Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHNT_CN BA ĐÌNH ĐỐI VỚI KHU VỰC KINH TẾ TƯ NHÂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.33 KB, 25 trang )

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHNT_CN BA ĐÌNH
ĐỐI VỚI KHU VỰC KINH TẾ TƯ NHÂN
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH BA ĐÌNH.
2.1.1. Quá trình hình thành.
Ngân hàng ngoại thương việt nam được thành lập ngày 1/4/1963 được
thành lập theo quyết định 115/CP ngày 30/10/1962 trên cơ sở tách từ cục ngoại
hối ngân hàng TW nay là ngân hàng nhà nước, hoạt động dưới dự bảo lãnh của
ngân hàng nhà nước là ngân hàng duy nhất được phục vụ kinh tế đối ngoại và
hoạt động xuất nhập khẩu của cả nước. Theo thời gian cùng với sự phát triển về
mọi mặt của đất nước nói chung và của kinh tế nói riêng, ngân hàng ngoại
thương việt nam đã có những chiến lược nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của
đất nước hiện tại và trong tương lai, và một trong những chiến lược ấy là mở
rộng địa bàn hoạt động của ngân hàng trên khắp cả nước để đáp ứng các dịch vụ
ngân hàng cho nhân dân. Với phương châm đó ngân hàng ngoại thương chi
nhánh cấp I hà nội được thành lập năm 1985 hoạt động trên một địa bàn là trung
tâm tài chính của cả nước, và để đáp nhu cầu sử dụng các dịch vụ ngân hàng
ngày càng tăng, do sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế của cả nước nói chung và
của thủ đô nói riêng, cùng với xu hướng ngày càng nhiều các tổ chức tín dụng
quốc tế đã, đang và sẽ vào việt nam, nhất là trong bối cảnh chúng ta đang chuẩn
bị vào WTO, thì việc mở rộng và phát triển mạng lưới là bước đi quan trọng cho
sự phát triển của ngân hàng, chính vì lẽ đó mà ngân hàng ngoại thương chi
nhánh Ba Đình được thành lập ngày 15/9/2004 theo quyết định số 480/QĐ
NHNT – TCCB – DT ngày 23/8/2004 là chi nhánh cấp II hạch toán phụ thuộc
vào chi nhánh cấp I Hà Nội.
Địa bàn hoạt động của chi nhánh là trên địa bàn quận Ba Đình và các vùng
lân cận, đây là khu vực tập trung dân cư đông đúc, là một trong các quận trung
tâm của Thủ Đô với các hoạt động kinh tế sôi động là điều kiện thuận lới cho
chi nhánh hoạt động và phát triển.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức.
Theo quyết định số 525/QĐ/ TCCB – DDT ngày 31/10/2001 của chủ tịch
hội đồng quản trị Ngân hàng ngoại thương Việt Nam, ban phân cấp, uỷ quyền


của chi nhánh cấp I đối với chi nhánh cấp II ngày 19/12/2001 của giám đốc chi
nhánh Ngân hàng ngoại thương Hà Nội, gồm có các phòng sau.
Mỗi phòng đều do một trưởng phòng và một phó phòng điều hành và
giúp việc. đối với mỗi trưởng phòng có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
-Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm trước giám đốc chi nhánh Ba Đình
về mọi mặt hoạt động của phòng mình
- Xây dựng chương trình kế hoạch và biện pháp thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của phòng mình.
- Có nhiệm vụ tham mưu giúp cho giám đốc trong việc thực hiện các chức
năng nhiệm vụ của chi nhánh. Đề xuất những kiến nghị với chi nhánh ngân
hàng ngoại thương Hà Nội, Ngân hàng ngoại thương trung ương, Ngân hàng
CN cấp II
Ba Đình
Ban
Giám Đốc
Phòng kế toán dịch
vụ ngân hàng
Phòng quan hệ
khách hàng
Phòng hành
chính ngân quỹ
Nhà Nước thành phố,chính quyền địa phương trong quá trình thực hiện các chế
độ, chính sách có liên quan đến phòng mình chiệu trách nhiệm.
- Có trách nhiệm phối hợp với các phòng ban khác của chi nhánh khi sử lý
các vấn đề nghiệp vụ có liên quan.
- Ký trên các giấy tờ, chứng từ , văn bản giao dịch.
- Phối hợp với các tổ chức Đảng, đoàn thể của cơ quan trong việc thự hiện
các chế độ, chính sách quản lý đối với công chức, viên chức. Động viên công
chức viên chức tích cực hưởng ứng các phong trào thi đua của cơ quan, hoàn
thành tốt nhiệm vụ chính trị, chuyên môn.

- Bố trí và sắp xếp cán bộ của phòng mình cho phù hợp, xây dựng nội quy
làm việc và phương thứ điều hành, có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ
được giao.
- Phân công trách nhiệm cho các phó trưởng phòng và các thành viên trong
phòng.
-Bảo quản các tài liệu và tài liệu mật theo quy định hiện hành.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi ban giám đốc chi nhánh giao.
* Nhiệm vụ và quyền hạn của phó trưởng phòng .
- Giúp trưởng phòng điều hành, chỉ đạo một số công việc do Trưởng phòng
giao và chịu trách nhiệm trước trưởng phòng và ban giám đốc chi nhánh về
công việc được phân công.
- Ký thay trưởng phòng trên các giấy tờ, chứng từ, văn bản giao dịch thuộc
trách nhiệm phụ trách, trình ban giám đốc theo sự uỷ quyền của trưởng phòng
và theo đúng sự phân cấp uỷ quyền của giám đốc chi nhánh.
- Khi trưởng phòng đi vắng được thay mặt trưởng phòng giải quyết các cộng
việc chung của phòng và chịu trách nhiệm về các công việc mà mình đã giải
quyết.
- Tham gia ý kiến với trưởng phòng trong việc thực hiện các mặt công tác
của phòng theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
* Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
+ Phòng quan hệ khách hàng.
- Tham gia giúp ban giám đốc để thực hiện các chính sách, chủ trương của
Ngân hàng ngoại thương Việt Nam về tiền tệ, tín dụng, thanh toán xuất nhập
khẩu, ngân hàng…
- Nghiêm cứu, phân tích kinh tế địa phương, giúp ban giám đốc xây dựng
chương trình KH- KT-XH của thành phố, chi nhánh Ngân hàng ngoại thương
Hà Nội và Ngân hàng ngoại thương Việt Nam.
- Dự thảo các báo cáo sơ kết tổng kết quý, sáu tháng và năm của chi nhánh
Ba Đình để báo cáo chi nhánh Ngân hàng ngoại thương Hà Nội, giúp ban giám
đốc xây dựng chương trình công tác quý, sáu tháng và năm của chi nhánh.

- Giúp giám đốc về công tác pháp chế cảu chi nhánh Ba Đình và thực hiện
thông tin tín dụng và thanh toán quốc tế.
-Thực hiện nghiệp vụ cho vay và nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu hàng
hoá và dịch vụ với các thành phần kinh tế theo luật của Ngân hàng và luật các tổ
chức tín dụng, mở tài khoản cho vay, theo dõi hợp đồng tín dụng, hồ sơ thanh
toán xuất nhập khẩu và tính lãi theo định kỳ, thanh toán với nước ngoài theo
đúng quy định của Ngân hàng ngoại thương Việt Nam.
- Thẩm định và xem xét bảo lãnh đối với những dự án có mức ký quỹ dưới
100%, phát hành thư bảo lãnh đối với nước ngoài kể cả việc mở L/C và thanh
toán L/C trả chậm với mức ký quỷ 100%.
- Quản lý và kiểm tra mẫu dấu đối với các ngân hàng nước ngoài.
- Phối hợp với các phòng xây dựng kế hoạch vốn theo quý, năm.
- Thông báo và lưu giữ tỷ giá mua bán hàng ngày, tỷ giá thống kê tháng, lãi
suất huy động, cho vay bằng VND và bằng ngoại tệ.
- Mua bán ngoại tệ cho các tổ chức kinh tế và cá nhân được phép mua bán
ngoại tệ.
- Thực hiện các báo cáo của phòng do chi nhánh cấp I quy định.
- Thực hiện một số nghiệp vụ khác do ban giám đốc giao.
+ Phòng kế toán nghiệp vụ ngân hàng.
++ Bộ phận thông tin khách hàng.
- Tiếp nhận và mở các hồ sơ khách hàng mới
- Tiếp nhận quản lý và giải quyết các yêu cầu thay đổi về: chủ tài khoản, địa
chỉ, kế toán trưởng, mẫu dấu, chữ ký…
- Tiếp nhận và trả lời các thông tin tài khoản khách hàng: số dư tài khoản,
hoạt động và ra chi tiết liên quan đến tài khoản thông qua nhiều hình thức bao
gồm giao dịch trực tiếp và thông qua các phương tiện thông tin liên lạc.
- In, chấm và trả sao kê, sổ phụ bảng phiếu tính lãi, cấp ấn chỉ cho khách
hàng .
- Giải đáp thắc mắc hướng dẫn quy trình nghiệp vụ cho khách hàng, phản
ánh tình hình giao dịch và đề xuất chính sách thu hút khách hàng.

++ Bộ phận dịch vụ khác hàng.
- Xử lý toàn bộ các giao dịch liên quan đến tài khoản tiền gửi cả bằng ngoại
tệ và nội tệ của mọi đối tượng khách hàng với các loại tiền và băng mọi hình
thức: tiền mặt, chuyển khoản, séc.
- Xử lý các nghiệp vụ liên quan đến các tài khoản tiền gửi, tiết kiệm,hỳ
phiếu, trái phiếu cả bằng nội tệ và bằng ngoại tệ.
-Xử lý các nghiệp vụ thanh toán thẻ và phát hành séc Vietcombank.
- Xử lý nghiệp vụ mua, chuyển đổi ngoại tệ, séc du lịch bằng mọi hình thức
và bán ngoại tệ theo hộ chiếu.
- Chi trả kiều hối chuyển tiền nhanh
- Quản lý các đại lý uỷ nhiệm thu hồi.
- Tiếp nhận và kiểm tra tính pháp lý các chứng từ nhờ thu trong nước, nước
ngoài, séc đích danh.
- Trực tiếp thu chi tiền mặt, séc du lịch liên quan đến các nghiệp vụ trên
theo hạn mức giám đốc giao cho.
- Phát hành thư bảo lãnh ( dự thầu hay đấu thầu ) cho khách hàng trong nước
ký quỹ 100% và các hồ sơ bảo lãnh của phòng tín dụng – tổng hợp thẩm định
chuyển tiền đến.
++ Nghiệp vụ chuyển tiền và quản lý tài sản .
- Tạo các bảng sao kê trả lương tự động, thực hiện các giao dịch chuyển tiền
tự động(AFT), các giao dịch đầu tư tự động.
- Hạch toán và quản lý hồ sơ tiền vay do phòng tín dụng chuyển xuống .
- Sau khi kiểm tra, đối chiếu và tính lãi theo định kỳ cho khách hàng trên
các tài khoản tiền gửi, tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu, tài khoản tiền vay, chuyển
kết quả đến cho bộ phận quản lý thông tin khách hàng để thông báo cho khách
hàng.
- Quản lý toàn bộ tài sản khách hàng ( các tài khoản nội bảng và tài khoản
ngoại bảng liên quan, banrg kê tiết kiệm trái phiếu, kỳ phiếu).
- Tạo diện, bảng kê, tạo file đi nước ngoài, đi liên hàng bù trừ.
- Tạo thư nhờ thu, thanh toán báo cáo nhờ thu.

- Đóng và lưu nhật ký chứng từ.
- Thực hiện báo cáo thống kê theo quy định của Ngân hàng ngoại thương Hà
Nội.
++ Bộ phận quản lý chi tiêu nội bộ.
- Quản lý thu nhập chi phí của khách hàng.
- Thực hiện chế độ chi tiêu hành chính có hạn mức tối đa do chi nhánh quay
định
- Thực hiện một số nhiệm vụ do ban giám đốc giao cho.
* Phòng hành chính – ngân quỹ.
++ Công tác hành chính.
- Tham mưu cho ban giám đốc về những vấn đề chung của công tác hành
chính, quản trị, sửu chữa nhỏ, mua sắm tài sản, vật liệu, thực hiện các hợp đồng
về điện nước, điện thoại.
- Trực tiếp quản lý con dấu của chi nhánh, thực hiện công tác hành chính,
văn thư, lưu trữ, in ấn, telex, fax, quản lý tài liệu mật và bảo quản tài liệu tại kho
chi nhánh.
- Quản lý, bảo quản tài sản của chi nhán, ô tô, kho vật liệu dự trữ của chi
nhánh theo đúng chế độ quy định.
- Thực hiện công tác lễ tân, công tác phục vụ các hợp đồng của chi nhánh.
- Thực hiện bảo vệ cơ quan bằng cách phối hợp với các phường có liên
quan.
- Tham mưu cho ban giám đốc về chế độ chính sách đối với cán bộ công
nhân viên trong cơ qua, tổng hợp công tác thi đua trong cơ quan.
++ Công tác ngân quỹ.
- Thu chi đồng Việt Nam và ngân phiếu.
- Thu chi các loại ngoại tệ: tiền mặt, séc du lịch, giám định tiền thật, tiền
giả.
- Quản lý kho tiền, tài sản thế chấp,chứng từ có giá .
- Thực hiện điều chuyển tiền mặt, đảm bảo định mức tồn quỹ VND, ngoại
tệ, ngân phiếu, séc.

- Thực hiện các báo cáo của phòng theo quy định của chi nhánh cấp I.
++ Thực hiện một số công việc khác do giám đốc giao.
2.1.3.Nhiệm vụ và phương hướng phát triển.
Chi nhánh được thành lập và đi vào hoạt động nhằm mở rộng lượng
khách hàng giao dịch, cung cấp các dịch vụ ngân hàng theo các yêu cầu của
Ngân hàng ngoại thương chi nhánh cấp I hà nội và của Ngân hàng ngoại thương
Việt Nam như: Cho vay, thanh toán xuất nhập khẩu, mở tài khoản giao dịch cho
khách hàng, phát hành và thanh toán thẻ, mua bán các loại ngoại tệ… để phục
vục các khách hàng trong và ngoài nước hoạt động trên địa bàn Ba Đình và các
vùng lân cận. Đối với hoạt đông tín dụng chi nhánh tập trung vào khách hàng là
khu vực kinh tế tư nhân. Chi nhánh chỉ tập trung vào việc phát triển khách hàng
là các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân và các khách hàng là thể
nhân với các hình thức cho vay cầm cố, thế chấp tài sản là chứng từ có giá, các
hoạt động tín dụng của chi nhánh đảm bảo tăng trưởng thận trọng, và ngày càng
nâng cao chất lượng tín dụng.
Sang năm 2006 thực hiện chủ chương tăng cường hoạt động cho vay bán lẽ của
Ngân hàng ngoại thương Việt Nam nhằm đa dạng hoá khách hàng và các sản
phẩm tín dụng, chi nhánh Ba Đình sẽ chú trọng hơn nữa vào mảng khách hàng
là các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân và đối tượng khách hàng là
thể nhân trên địa bàn quận và các vùng lân cận trên cơ sở an toàn, bền vững,
góp phần vào sự phát triển hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động kinh
doanh nói riêng.
2.2. KHU VỰC KINH TẾ TƯ NHÂN HÀ NỘI.
Cùng với sự phát triển của kinh tế tư nhân nói chung. Khu vực kinh tế tư
nhân hà nội cũng có sự phát triển rất nhanh chóng và mạnh mẽ cả về số lượng
lẫn chất lượng, nhất là từ khi có luật doanh nghiệp ra đời và đi vào đời sống từ
1/1/2000. Và Nhà nước đã tạo điều kiện dễ dàng cho việc thành lập doanh
nghiệp do đó đã có sự tăng đột biến.
Số lượng giai đoạn 2000-2002 bình quân mỗi năm có 3320 doanh nghiệp
thành lập mơi. gần 276doanh nghiêp/tháng, trong năm 2003 bình quân mỗi

tháng có khoảng gồm 500 doanh nghiệp được thành lập.
Về vốn cùng với tốc độ tăng của các doanh nghiệp thành lập mới với số vốn
đang ký cũng tăng mạnh mẽ. Từ năm 2000 – 2003 số doanh nghiệp mới đang
ký với tổng số vốn là 24000632 triệu đồng. Bình quân vốn đang ký kinh doanh
của mỗi doanh nhgiệp giai đoạn 2000 – 2003 là 1,66 tỷ đồng.
Loại hình doanh nghiệp được lựa chọn nhiều nhất là công ty trách nhiệm hữu
hạn, tính từ năm 2000 đến nay, tiếp đó là công ty cổ phần cũng trong giai đoạn
này số lượng doanh nghiệp thay đổi nội dung là tương đối lớn và cũng làm tăng
đáng kể lượng vốn đang ký bổ sung. Giai đoạn từ 2000 – 2003 có 3244 lượt
đang ký bổ sung với tổng số vốn tăng đang ký tăng là 7236 tỷ bằng 1/3 số vốn
của đang ký mới, số doanh nghiệp đang ký giảm vốn và giải thể không còn hoạt
động là rất thấp.
Đối với hộ kinh doanh cá thể và tiểu chủ thì chủ yếu tham gia vào hoạt
động trong lĩnh vực thương mại – dịch vụ là hệ buôn bán nhỏ, nhận hàng của
doanh nghiệp bán buôn bán lẻ hoặc làm đại lý. Do đó đã tạo thành một hệ thống
bán lẽ và dịch vụ phục vụ tiêu dùng rộng kháp trên địa bàn.
Với sự phát triển ngày một mạnh mẽ, khu vực kinh tế tư nhân Hà Nội đã và
đang có sự đóng góp rất tích cực vào kinh tế hà nội nói riêng và cả nước nói
chung.
2.2.1. Những đóng góp.
2.2.1.1. Vào GDP.
Khư vực kinh tế tư nhân ngày càng khẳng định được vai trò trong phát
triển xã hội của thủ đô, các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân đã đóng
góp trên 20% tổng sản phẩm quốc nội của thành phố và đang phát triển khá tốt
trong các ngành kinh tế, khu vực kinh tế tư nhân hà nội cũng có sự đóng góp
quan trọng vào ngân sách của thành phố. Và sự đóng góp ngày càng tăng theo
thời gian, cụ thể trong 5 năm từ 1996 – 2000 tổng số nộng gân sách 24683 tỷ
đồng chiếm 4,3% ngân sách thành phố. Năm 2001 đóng góp 528,2 tỷ đồng
chiếm 3,35 ngân sách thành phố, năm 2002 là 650 tỷ đồng chiếm 3,6%.
2.2.1.2.phát triển công nghiệp.

Khu vực kinh tế tư nhân hà nội có những đóng góp to lớn trong phát triển
công nghiệp, giai đoạn 1996 – 2002 giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân
15,53% /năm, năm 2001- 2005 giá trị công nghiệp tăng bình quân là19,67%,
khư vực kinh tế tư nhân tăng cao hơn khu vực kinh tế nha nước: giai đoạn 1991
đến 2000 là 10,05%, giai đoạn 2001 đến 2002 là 17,46%.
Công nghiệp thuộc khư vực kinh tế tư nhân phát triên rất đa dạng và phong
phú và tham gia vaò hầu hết các ngành. Tập trung nhiều cào các ngành như chế
biến lương thực thực phẩm, đồ uống dệt may …qua các số liêu trên ta thấy rằng
giá trị công nghiệp của khu vực kinh tế tư nhân hà nội tăng qua các năm và hầu
như chỉ tập trung vào các ngành công nghiệp có trình độ công nghệ không cao
do đó giá trí trị sản phẩm không cao.
Trong đó đóng góp trong các ngành công nghiệp chủ lực của thành phố hà
nôị như sau: ngành cơ khí và kim khí tỷ trọng giá trị sản xuất cơ khí khu vực tư
nhân năm 1995 chiếm 10,35%, năm 2002 là 10,08%, tốc độ tăng giai đoạn năm
1991 – 2000 là 21% và từ 2001- 2002 là 10%.

×