Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

THỰC HÀNH KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG THANH TOÁN TRONG QUÁ TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH TƯ VẤN KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.02 KB, 46 trang )

THỰC HÀNH KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG THANH
TOÁN TRONG QUÁ TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH TƯ VẤN KẾ TOÁN VÀ KIỂM
TOÁN VIỆT NAM (AVA)
2.1. Tổng quan về công ty TNHH tư vấn Kế toán và Kiểm toán Việt
Nam (AVA).
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty.
2.1.1.1.Quá trình hình thành và các giai đoạn phát triển của công ty.
- Trong quá trình phát triển nền kinh tế đất nước,nhiều công ty, nhiều
doanh nghiệp đã ra đời đáp ứng được nhu cầu đa dạng của con người. Trong đó
lĩnh vực kiểm toán ngày càng phát triển và trở nên hết sức cần thiết trong nền
kinh tế. Hoà trong nhu cầu thiết yếu chung đó Công ty TNHH tư vấn kế toán và
kiểm toán Việt Nam (AVA) ra đời.
Tên công ty : Công ty TNHH tư vấn kế toán và kiểm toán Việt Nam (AVA)
Tên giao dịch: VIET NAM AUDITING AND ACCOUNTING
CONSULTANCY COMPANY LIMITED.
Địa chỉ : Số 160 phố Phương Liệt - phường Phương Liệt - Quận Thanh Xuân
-thành phố Hà Nội.
Điện thoại : 04-8686248
Công ty TNHH tư vấn kế toán và kiểm toán VN (AVA) được thành lập ngày
10/10/2006 theo Giấy đăng ký kinh doanh số 0102028384 do Sở Kế hoạch và
Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp và sửa đổi bổ sung ngày 22/02/2007. AVA là
một trong những loại hình công ty TNHH có hai thành viên trở lên hoạt động
trong lĩnh vực kiểm toán, kế toán, tư vấn tài chính và thẩm định giá có đội ngũ
kiểm toán viên và cộng tác viên đông đảo, giàu kinh nghiệm.
Tuy mới chỉ thành lập được hơn một năm nhưng Công ty TNHH tư vấn
kế toán và kiểm toán VN đã đạt được một số thành tích rất nổi bật như sau:
Ngày 26/11/2007, theo Công văn số 302/VACPA của Hội Kiểm toán
viên hành nghề Việt Nam (VACPA) v/v công khai lần 1, AVA được công nhận
là một trong những công ty kiểm toán có đủ điều kiện kiểm toán năm 2007 –
2008.


Ngày 08/03/2007, theo Thông báo số 178/TB-BTC của Bộ Trưởng Bộ
Tài chính, AVA có tên trong danh sách thẩm định viên về giá hành nghề và
danh sách các tổ chức, doanh nghiệp thẩm định giá có đủ điều kiện hoạt động
thẩm định giá (Đợt 3).
Ngày 18/12/2007, theo Quyết định số 701/QĐ-UBCK, Uỷ ban chứng
khoán Nhà nước v/v chấp thuận AVA được kiểm toán cho các tổ chức phát
hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán.
Chính vì vậy góp phần vào sự phát triển chung của đất nước và cam kết
đảm bảo chất lượng các dịch vụ cung cấp cho từng khách hàng, AVA luôn là
người bạn đồng hành, luôn chia sẻ kinh nghiệm của mình với khách hàng và sự
thành công của khách hàng luôn là mục tiêu phấn đấu của công ty.
Với trình độ và kinh nghiệm thực tiễn của mình, AVA sẽ là đơn vị đi tiên
phong, dẫn đầu trong hoạt động cung cấp dịch vụ chuyên ngành tại Việt Nam và
luôn đáp ứng mọi yêu cầu cao nhất của khách hàng.
2.1.1.2.Chức năng, nhiệm vụ của công ty.
Hiện nay, Công ty TNHH tư vấn kế toán và kiểm toán Việt Nam đăng ký
kinh doanh các ngành nghề sau:
- Kiểm toán BCTC
- kiểm toán BCTC vì mục đích thuế và dịch vụ quyết toán;
- Kiểm toán hoạt động;
- Kiểm toán tuân thủ;
- Kiểm toán nội bộ;
- Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành (kể cả BCTC hàng năm);
- Kiểm toán báo cáo quyết toán dự án;
- Kiểm toán thông tin tài chính;
- Kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở các thủ tục thoả thuận trước;
- Tư vấn tài chính;
- Tư vấn thuế;
- Tư vấn nguồn nhân lực;
- Tư vấn ứng dụng công nghệ thông tin;

- Tư vấn quản lý;
- Dịch vụ kế toán;
- Dịch vụ định giá tài sản;
- Dịch vụ bồi dưỡng cập nhật kiến thức tài chính, kế toán, kiểm toán;
- Các dịch vụ liên quan khác về tài chính, kế toán, thuế theo quy định của pháp
luật;
- Dịch vụ soát xét BCTC.
Từ khi thành lập đến nay,công ty đã cung cấp cho khách hàng nhiều loại
hình dịch vụ có giá trị cao như: dịch vụ kiểm toán, dịch vụ kế toán, dịch vụ tư
vấn, dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp và tư vấn cổ phần hoá, dịch vụ đào
tạo và hỗ trợ tuyển dụng, dịch vụ cung cấp thông tin và hỗ trợ hần mềm kế
toán.p
2.1.1.3.Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty vài năm gần đây.
Công ty đang hoạt động với tổng số vốn điều lệ: 3.000.000.000 đồng (Ba
tỷ đồng Việt Nam).
Bảng 2.1: DANH SÁCH THÀNH VIÊN GÓP VỐN
Kết quả kinh doanh của công ty trong năm vừa qua
Tuy công ty mới chỉ thành lập được hơn một năm nhưng trong năm đầu thành
lập công ty đã đạt được những kết quả rất khả quan. Điều đó thể hiện qua kết
quả kinh doanh trong ba quý của năm 2007 cụ thể như sau:
Bảng 2.2 :BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
Quý Doanh thu Giá vốn
Quý I/2007 1.844 1.816
Quý II/2007 2.305 2.270
Quý III/2007 1.383 1.362
Tổng 5.532 5.448
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty.
2.1.2.1. Đội ngũ nhân viên.
Để hoạt động thành công và có hiệu quả công ty luôn coi trọng vấn đề
trình độ và kinh nghiệm của đội ngũ nhân viên. Hiện nay AVA có 14 kiểm toán

viên cấp nhà nước, 02 kiểm toán viên có chứng chỉ kiểm toán viên quốc tế
ACCA và CPA Australia, 03 thẩm định viên về giá, 03 thạc sỹ kinh tế. Đội ngũ
nhân viên của công ty là những kiểm toán viên có bản lĩnh,có tính chuyên
nghiệp,có nhiều năm kinh nghiệm làm việc tại các công ty kiểm toán lớn như :
AASC, KPMG, E&Y chắc chắn sẽ đáp ứng những yêu cầu tốt nhất của khách
hàng.
Chính trình độ và kinh nghiệm của đoàn kiểm toán là nhân tố quyết định
cho sự thành công của một cuộc kiểm toán.Vì vậy con người luôn là yếu tố
được quan tâm đặc biệt để đảm bảo dịch vụ của công ty cung cấp đạt chất lượng
cao. Do vậy đội ngũ kiểm toán viên,thẩm định viên của AVA được trang bị đầy
đủ các kiến thức, được đào tạo bài bản cả trong nước và ngoài nước,có đầy đủ
kinh nghiệm cần thiết để có thể đáp ứng phù hợp với yêu cầu của từng công
việc cụ thể và của doanh nghiệp.
Ban Giám đốc AVA là những người có nhiều năm kinh nghiệm làm việc
trong lĩnh vực tài chính kế toán và đã từng công tác nhiều năm tại Công ty Dịch
vụ Tư vấn Tài chính kế toán và kiểm toán - Bộ Tài chính (AASC).
Nhân viên của AVA được đào tạo có hệ thống, đã có nhiều năm kinh
nghiệm thực tế, có hiểu biết sâu rộng và đặc biệt các kiểm toán viên đã thường
xuyên trực tiếp tham gia kiểm toán và tư vấn cho nhiều loại hình doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế khác nhau trong nhiều năm qua.
2.1.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý.
a. Các phòng ban và chức năng :
Do mới thành lập được hơn một năm nên cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
của công ty rất gọn nhẹ. Là một công ty TNHH - Công ty TNHH tư vấn kế toán
và kiểm toán Việt Nam (AVA) tổ chức quản lý theo hai cấp : đứng đầu là Hội
đồng thành viên, tiếp đến là Ban giám đốc (giám đốc và phó giám đốc), tiếp
theo là các phòng ban.
*Hội đồng thành viên : Hiện nay HĐTV bao gồm 12 người, trong đó Ông
Nguyễn Minh Hải là Chủ tịch HĐTV.
*Giám đốc : là người đại diện pháp nhân cho công ty, chịu trách nhiệm

trước pháp luật về mọi hoạt động của công ty. Điều hành toàn bộ hoạt động của
công ty như : sử dụng có hiệu quả toàn bộ vốn tự có của công ty trong hoạt
động cung cấp dịch vụ.
*Phó giám đốc : là người được giám đốc uỷ quyền chỉ đạo và điều hành
các bộ phận công việc được uỷ quyền.
*Phòng tài vụ kế toán : có nhiệm vụ quản lý toàn bộ vốn, tài sản của công
ty, tổ chức kiểm tra thực hiện chính sách kế toán - tài chính, thống kê kịp thời
chính xác tình hình tài sản và nguồn vốn giúp giám đốc kiểm tra thường xuyên
toàn bộ hoạt động cung cấp dịch vụ của công ty. Cập nhật sổ sách, chứng từ,
hoá đơn có liên quan đến các hoạt động của công ty.
* Các phòng nghiệp vụ 1,2,3,4,5: trực tiếp thực hiện việc cung cấp các
dịch vụ tư vấn kế toán,kiểm toán và thẩm định giá…
- Phòng nghiệp vụ 1 : Thực hiện
Dịch vụ kế toán:
+ Tư vấn lựa chọn hình thức sổ và bộ máy kế toán.
+ Tư vấn lập báo cáo tài chính cho doanh nghiệp.
+ Làm thuê kế toán
Dịch vụ tư vấn:
+ Kho dữ liệu các văn bản pháp quy của Việt Nam.
+ Kho dữ liệu các văn bản thuế nói riêng.
- Phòng nghiệp vụ 2: thực hiện
Xác định cơ cấu chiến lược kinh doanh:
+ Tư vấn thiết lập hệ thống kiếm soát nội bộ hiệu quả cho doanh nghiệp,
xây dựng quy chế tài chính cho doanh nghiệp.
+ Tư vấn quản lý tiết kiệm chi phí của doanh nghiệp.
+ Tư vấn quản lý tiền lương và nhân sự.
+ Tư vấn lập dự án khả thi cho các doanh nghiệp trong giai đoạn đầu, tư
vấn đầu tư, lựa chọn phương án kinh doanh cho doanh nghiệp.
- Phòng nghiệp vụ 3: thực hiện
Thực hiện kiểm toán

+ Kiểm toán theo luật định Báo cáo tài chính, công trình xây dựng cơ
bản, đấu thầu,….
+ Kiểm toán hoạt động.
+ Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ.
- Phòng nghiệp vụ 4: thực hiện
Các dịch vụ khác như
+ Báo cáo thẩm định số liệu theo mục tiêu
+ Các đánh giá và xác nhận đặc biệt.
+ Kiểm tra báo cáo quý và báo cáo giữa kỳ.
+ Chuẩn bị và tổng hợp BCTC.
- Phòng nghiệp vụ 5: thực hiện
Dịch vụ đào tạo
+ Tổ chức khoá học về kế toán, kiểm toán cho các đơn vị phù hợp với các
nguyên tắc và chuẩn mực kế toán, kiểm toán quốc tế.
+ Tổ chức khoá học về kế toán, kiểm toán cho các đơn vị phù hợp với các
nguyên tắc và chuẩn mực kế toán và kiểm toán Việt Nam.
+ Đào tạo kiểm toán nội bộ cho cac doanh nghiệp.
b. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ 2.1 : Tổ chức bộ máy quản lý
Hội đồng thành viên
Ban Giám đốc
P.Kế toánPhòng nghiệp vụ 1Phòng nghiệp vụ 2Phòng nghiệp vụ 3Phòng nghiệp vụ 4Phòng nghiệp vụ 5
2.1.2.3.Tổ chức bộ máy kế toán.
Việc tổ chức thực hiện chức năng nhiệm vụ, nội dung công tác kế toán
trong doanh nghiệp do bộ máy kế toán đảm nhận.Việc tổ chức cơ cấu bộ máy kế
toán sao cho hợp lý, gọn nhẹ và hoạt động có hiệu quả là điều kiện quan trọng
để cung cấp thông tin một cách kịp thời, chính xác và đầy đủ, hữu ích cho đối
tượng sử dụng thông tin, đồng thời phát huy và nâng cao trình độ nghiệp vụ của
cán bộ kế toán. Hiện nay việc tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty TNHH tư vấn
kế toán và kiểm toán Việt Nam (AVA) tiến hành theo hình thức tổ chức công

tác kế toán tập trung. Theo hình thức tổ chức này thì toàn bộ công việc kế toán
được thực hiện tập trung tại phòng kế toán của công ty. Bộ máy kế toán của
công ty bao gồm 2 người được phân công như sau :
+ Kế toán trưởng (kiêm phó giám đốc) : giúp giám đốc công tác tổ chúc
chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán, tài chính thông tin kinh tế trong toàn
công ty theo cơ chế quản lý mới và theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê, điều
lệ tổ chức kế toán nhà nước và điều lệ kế toán trưởng hiện hành. Ngoài ra kế
toán trưởng còn hướng dẫn, kiểm tra việc chỉ đạo hạch toán, lập kế hoạch tài
chính, chịu trách nhiệm trước giám đốc và ban lãnh đạo về công tác kế toán tài
chính tại công ty.
+Kế toán tổng hợp : tiến hành ghi sổ tổng hợp, lập các báo cáo chi tiết và
tổng hợp báo cáo của các chi nhánh gửi lên thành báo cáo công ty. Ngoài ra kế
toán tổng hợp cũng là người kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ, cũng như
việc ghi chép sổ sách kế toán. Do bộ máy kế toán của công ty còn nhỏ gọn chỉ
có 2 người nên kế toán tổng hợp cũng kiêm trách nhiệm của các nhân viên kế
toán như : kế toán tiền mặt, tiền gửi, tài sản cố định, kế toán thanh toán…
2.1.3. Đặc điểm công tác kiểm toán tại công ty.
2.1.3.1.Các dịch vụ cung cấp.
Công ty cung cấp nhiều loại hình dịch vụ và đều có kết quả cao. Nhưng
dịch vụ kiểm toán là một trong những dịch vụ mang lại hiệu quả lớn nhất cho
công ty.Bao gồm các dịch vụ kiểm toán có giá trị cao như sau :
o Kiểm toán các Báo cáo tài chính
o Kiểm toán hoạt động các dự án
o Kiểm toán Báo cáo quyết toán công trình xây dựng
o Kiểm toán xác định vốn góp liên doanh
o Kiểm toán tuân thủ
o Kiểm toán hoạt động
o Kiểm toán theo thủ tục như cam kết
2.1.3.2.Khách hàng của công ty.
Hiện nay công ty đang thực hiện cung cấp các dịch vụ chuyên ngành

kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình
XDCB hoàn thành, thẩm định giá trị tài sản, bất động sản cho các đơn vị. Chính
vì vậy mà thị trường khách hàng của công ty cũng rất đa dạng cho từng lĩnh vực
cụ thể trên như sau:
Dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính
- Văn phòng Tổng Công ty xây dựng số 1 - Bộ Xây dựng
- Văn phòng Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam
- Công ty Cổ phần Xà Phòng Hà Nội
- Công ty hoá chất Đức Giang – TCT Hoá chất Việt Nam
- Công ty phân lân Ninh Bình – TCT Hoá chất Việt Nam
- Công ty phân bón Miền Nam – TCT Hoá chất Việt Nam
- Công ty hoá chất cơ bản Miền Nam – TCT Hoá chất Việt Nam
- Công ty Vinaconex 11
- Công ty Đầu tư thương mại Tràng Tiền (Tràng Tiền PLAZA)
- Công ty Cổ phần Vinacontrol
- Công ty Cổ phần Quảng cáo và Hội chợ thương mại (Vinaxad)
Kiểm toán và tư vấn lập báo cáo Quyết toán vốn đầu tư
- Dự án Dây chuyền mới Nhà máy Xi măng Bỉm Sơn: Tổng mức đầu tư
4.085 tỷ
- Dự án Dây chuyền nghiền Xi măng Quảng Trị - Công ty Cổ phần thạch
cao xi măng
- Dự án Nhà máy tuyển quặng APATIT – Công ty APATIT Việt Nam
- Dự án Nhà máy xi măng Tam Điệp
- Dự án Nhà máy gỗ Hưng Yên – Constrexim Holdíng
- Công trình xây dựng Trụ sở làm việc Công ty Xuất nhập khẩu Viglacera
Kiểm toán xác định giá trị tài sản
- Định giá Công ty TNHH Quốc tế Việt Séc để góp vốn cổ phần với
Constrexim Holdings
- Xác định giá trị sử dụng 3150m
2

đất tại 203 Minh Khai của TCT Thực
phẩm Miền Bắc
- Xác định giá trị doanh nghiệp để góp vốn cổ phần Công ty Cổ phần Đức
Hoàng
- Xác định giá trj quyền sử dụng đất 8130m
2
tại phố Mạc Thị Bưởi của
Công ty Thực phẩm Hà Nội
- Thẩm định Giá trị dự án đầu tư của Công ty Môi trường đô thị Hà Nội.
2.1.3.3.Quy trình kiểm toán tại công ty.
Kiểm toán là một hoạt động có chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến về
thực trạng tài chính. Các yếu tố của xác minh và bày tỏ ý kiến là kiểm toán cân
đối, đối chiếu lôgic, đối chiếu trực tiếp, kiểm kê, thực hiện và điều tra…Các yếu
tố này cần được kết hợp với nhau theo một trình tự kho phù hợp với đối tượng
cụ thể ở một khách thể xác định.
Do trình tự của bản thân công tác kiểm toán khác nhau song trong mọi
trường hợp, tổ chức kiểm toán đều phải được thực hiện theo một quy trình
chung với ba bước cơ bản:
Bước 1: Chuẩn bị kiểm toán
Bước 2: Thực hành kiểm toán
Bước 3: Kết thúc kiểm toán
Để thực hiện quy trình kiểm toán với 3 bước nêu trên, khái niệm “Cuộc
kiểm toán” phải bao hàm đầy đủ các yếu tố sau:
a.Đối tượng kiểm toán
b.Mục tiêu và phạm vi kiểm toán
c.Chủ thể kiểm toán
d.Khách thể kiểm toán
e.Phương pháp áp dụng trong kiểm toán và cơ sở pháp lý thực hiện kiểm toán
f.Thời hạn kiểm toán
* Chuẩn bị kiểm toán

Chuẩn bị là bước công việc đầu tiên của tổ chức công tác kiểm toán nhằm
tạo ra tất cả tiền đề và điều kiện cụ thể khi thực hành kiểm toán. Đây là công
việc có ý nghĩa quyết định chất lượng kiểm toán. Đặc biệt là trong điều kiện
Việt Nam, công tác kiểm toán còn mới mẻ có khi vừa học vừa làm, vừa tạo nếp
nghĩ và thói quen trong kiểm toán. Trong khi đó các văn bản pháp lý chưa đầy
đủ và phân tán, nguồn tài liệu thiếu về số lượng, về tính đồng bộ và cả chất
lượng… Do vậy, chuẩn bị kiểm toán càng cần coi trọng đặc biệt. Các tiền đề và
điều kiện cụ thể cần tạo ra trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán có rất nhiều đặc
biệt trong những loại hình kiểm toán cụ thể như kiểm toán tài chính song có thể
quy về một số công việc chủ yếu sau:
*Xác định mục tiêu - phạm vi kiểm toán
Mục tiêu chung của kiểm toán phải gắn chặt với mục tiêu, yêu cầu quản
lý. Vì vậy, trước hết mục tiêu kiểm toán phải tuỳ thuộc vào mối quan hệ giữa
chủ thể và khách thể kiểm toán, tuỳ thuộc vào loại hình kiểm toán. Phạm vi
kiểm toán là sự giới hạn về không gian và thời gian của đối tượng kiểm toán.
Phạm vi kiểm toán thường được xác định đồng thời với mục tiêu kiểm toán và
là một định hướng cụ thể hoá mục tiêu này. Trong giai đoạn này công ty không
ngừng tìm hiểu về khách hàng bao gồm hoạt động kinh doanh và các rủi ro
trong kinh doanh của khách hàng, tìm hiểu về cơ cấu tổ chức hoạt động, độ lớn
của doanh nghiệp trên các chỉ tiêu tuyệt đối, tương đối, các yêu cầu của khách
hàng về các loại hình dịch vụ, từ đó tiếp cận và xây dựng một bản hợp đồng với
lịch trình, phạm vi, mức phí phù hợp. Mục tiêu của giai đoạn này là theo đuổi,
chia sẻ tiếm tới ký kết hợp đồng để cùng phát triển.
*Chỉ định người phụ trách công việc kiểm toán và chuẩn bị các điều kiện vật
chất cơ bản
Tuỳ mục tiêu và phạm vi kiểm toán, cần chỉ định trước người chủ trì cuộc
kiểm toán sẽ tiến hành lần này. Công việc này có thể làm đồng thời với việc xây
dựng mục tiêu cụ thể song cần thực hiện trước khi thu thập thông tin, đặc biệt là
việc làm quen với đối tượng, với khách thể mới của kiểm toán. Yêu cầu chung
của việc chỉ định này là phải có người phụ trách có trình độ tương ứng với mục

tiêu, phạm vi kiểm toán nói chung. Đây là vấn đề hệ trọng, đặc biệt với kiểm
toán tài chính nên đã được ghi trong 10 chuẩn mực kiểm toán được chấp nhận
phổ biến.
Cùng với việc chỉ định con người, cần chuẩn bị các thiết bị và điều kiện
vật chất khác kèm theo: phương tiện tính toán và kiểm tra thích ứng với đặc
điểm tổ chức kế toán, phương tiện kiểm kê thích ứng với từng loại vật tư, đá
quý…
*Thu thập thông tin
Trong thu thập thông tin công ty thường tận dụng tối đa nguồn tài liệu đã
có song khi cần thiết vẫn phải có những biện pháp điều tra bổ sung.
Các nguồn tài liệu đã có thường bao gồm:
- Các nghị quyết có liên quan đến hoạt động của đơn vị được kiểm toán.
- Các văn bản có liên quan đến đối tượng và khách thể kiểm toán.
- Các kế hoạch, dự toán, dự báo có liên quan.
- Các báo cáo kiểm toán lần trước, các biên bản kiểm kê hoặc biên bản xử
lý các vụ xảy ra trong kỳ kiểm toán.
- Các tài liệu có liên quan.
- Trong nhiều trường hợp, nguồn thông tin đã có chưa đủ cần tiến hành
khảo sát, điều tra bổ sung, song cũng ở mức khái quát phục vụ cho việc lập kế
hoạch kiểm toán.
*Lập kế hoạch kiểm toán
Dựa trên bản hợp đồng đã được ký kết, phù hợp với hệ thống chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam hiện hành và chuẩn mực kiểm toán Quốc tế được thừa
nhận, tiến hành lập kế hoạch kiểm toán tổng thể, định hướng cho cuộc kiểm
toán (có được từ các thông tin chung về công ty), lập kế hoạch kiểm toán chi tiết
(có được từ thông tin của bản hợp đồng,chương trình kiểm toán chuẩn của công
ty), bố trí hệ thống nhân sự các cấp phù hợp với hợp đồng đã ký kết với khách
hàng (Ban giám đốc điều hành hợp đồng - Ban cố vấn thường trực - Công ty
liên kết - (nếu cần thiết) - Cộng tác viên (nếu cần thiết) - Nhóm kiểm toán).
Trong quá trính náy công ty sẽ gửi tới đơn vị các văn bản đề nghị chuẩn bị số

liệu, tài liệu, văn bản thông báo về kế hoạch lịch trình, nhân sự chính thức của
cuọcc kiểm toán, các dự kiến về thời gian phát hành báo cáo, tổ chức cuộc
họp…
*Xây dựng chương trình kiểm toán
Trên cơ sở kế hoạch tổng quát, cần xây dựng chương trình cụ thể cho
từng phần hành kiểm toán (kế hoạch chi tiết). Do mỗi phần hành kiểm toán có
vị trí, đặc điểm khác nhau nên phạm vi, loại hình kiểm toán cũng khác nhau dẫn
đến số lượng và thứ tự và các bước kiểm toán khác nhau. Xây dựng chương
trình kiểm toán chính là việc xác định số lượng và thứ tự các bước kể từ điểm
bắt đầu đến điểm kết thúc công việc kiểm toán.
Như vậy, quá trình kiểm toán cần được xây dựng trên những cơ sở cụ thể
trước hết là mục tiêu, loại hình kiểm toán và đặc điểm cụ thể của đối tượng
kiểm toán.
* Thực hành kiểm toán
Đây là quá trình quan trọng, quyết định đến phần lớn chất lượng của cuộc
kiểm toán, đây là quá trình các kiểm toán viên tiến hành thu thập số liệu, thực
hiện các thủ tục kiểm toán từ tổng hợp đến chi tiết số liệu liên quan đến báo cáo
đựơc kiểm toán.Trong quá trình này ngoài các thủ tục kiểm toán thông thường,
các kiểm toán viên cũng có thể dùng các thủ tục như Xác nhận, Phỏng vấn,
Kiểm kê, Quan sát để củng cố các bằng chứng kiểm toán nhằm đưa ra các ý
kiến vè báo cáo tài chính.
Trong quá trình, này sự xuất hiện của Ban giám đốc, các cố vấn kỹ thuật
(nếu cần thiết) sẽ giúp cho các kiểm toán viên bổ sung và hoàn thiện các thủ tục
kiểm toán nhằm thu thập bằng chứng kiểm toán.
Cuộc kiểm toán tại đơn vị sẽ được tập trung định hướng vào những khu
vực then chốt thông qua việc phân tích rủi ro và sử dụng các kỹ thuật kiểm toán.
Quan tâm đến các vấn đề về tài chính, về thuế theo quy định từng thời kỳ
từng niên độ kế toán và coi là trọng tâm trong các cuộc kiểm toán báo cáo tài
chính thường niên.Công ty TNHH tư vấn kế toán và kiểm toán Việt Nam
(AVA) luôn quan tâm và xem xét tới vấn đề này như một khoản mục trọng tâm

trong tất cả các cuộc kiểm toán báo cáo tài chính với mục tiêu đưa ra các ý kiến
đánh giá, tư vấn hữu hiệu nhất cho khách hàng về báo cáo tài chính hàng năm.
* Kết thúc kiểm toán
Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán kiểm toán viên phải tiến hành hàng
loạt công việc cụ thể bao gồm: xem xét các khoản nợ ngoài dự kiến; xem xét
các sự kiến xảy ra sau ngày kết thúc niên độ; xem xét giả thuyết về tính liên tục
trong hoạt động của đơn vị; thu thập thư giải trình của Ban Giám đốc đơn vị;
tổng hợp kết quả kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán.
Nội dung và hình thức cụ thể của kết luận báo cáo kiểm toán rất đa dạng
tuỳ theo mục tiêu, phạm vi, loại hình kiểm toán. Tuy nhiên, về mặt khoa học
cũng cần khái quát các yêu cầu và nội dung cơ bản cảu kết luận và báo cáo hoặc
biên bản kiểm toán.
Kết luận kiểm toán là sự khái quát kết quả thực hiện các chức năng kiểm
toán trong từng cuộc kiểm toán cụ thể. Vì vậy, kết luận kiểm toán phải đảm bảo
yêu cầu cả về nội dung cũng như tính pháp lý.
Về nội dung, kết luận kiểm toán phải phù hợp, đầy đủ. Sự phù hợp của
kết luận kiểm toán là sự nhất quán giữa kết luận nêu ra với mục tiêu kiểm toán
(đã nêu trong kế hoạch hoặc hợp đồng hay lệnh kiểm toán). Sự đầy đủ của kết
luận bao hàm toàn bộ yêu cầu, phạm vi kiểm toán đã xác định và được điều
chỉnh (nếu có): mọi khía cạnh khác nhau về nội dung đã xác định trong yêu cầu
và mọi bộ phận thuộc phạm vi kiểm toán đã nêu trong kế hoạch kiểm toán hoặc
được điều chỉnh (nếu có) đều phải được bao hàm trong kết luận kiểm toán.
Tính pháp lý của kết luận kiểm toán trước hết đòi hỏi những bằng chứng
tương xứng theo yêu cầu của các quy chế, chuẩn mực và luật pháp. Đồng thời,
tính pháp lý này cũng đòi hỏi các kết luận phải chuẩn xác trong từ ngữ và văn
phạm. Chẳng hạn, kết luận kiểm toán không được dùng các cụm từ “nói chung
là…” “tương đối là…”.
Để bảo đảm các yêu cầu pháp lý, trong kiểm toán tài chính, kết luận kiểm
toán được quy định thành chuẩn mực với 4 loại ý kiến:
1. Ý kiến chấp nhận toàn bộ

2. Ý kiến loại trừ
3. Ý kiến bác bỏ (Ý kiến trái ngược)
4. Ý kiến từ chối
Báo cáo hoặc biên bản kiểm toán là hình thức biểu hiện các chức năng
kiểm toán và thể hiện kết luận kiểm toán.
Biên bản kiểm toán thưòng được sử dụng trong kiểm toán nội bộ hoặc
trong từng phần kiểm toán báo cáo tài chính (biên bản kiểm tra tài sản, biên bản
xác minh tài liệu hay sự việc…).
Biên bản kiểm toán thường cần có những yếu tố cơ bản sau:
1. Khái quát lý do (mục tiêu) kiểm toán.
2. Nêu cụ thể cơ cấu, chức trách của những người tham gia.
3. Khái quát quá trình kiểm toán, đặc biệt những diễn biến không bình
thường.
4. Tổng hợp kết quả kiểm toán.
5. Kết luận kiểm toán (kèm theo các bằng chứng kiểm toán).
6. Nêu kiến nghị.
7. Ghi rõ thời gian lập biên bản.
8. Tên và chữ ký của những người phụ trách.
Báo cáo kiểm toán là hình thức biểu hiện chức năng xác minh và bày tỏ ý
kiến về báo cáo tài chính được kiểm toán phục vụ yêu cầu của những người
quan tâm cụ thể. Nội dung cơ bản của một báo cáo cũng cần có những yếu tố cơ
bản:
1. Nơi gửi.
2. Đối tượng kiểm toán.
3. Cơ sở thực hiện kiểm toán.
4. Kết luận kiểm toán.
5. Nơi lập và ngày báo cáo.
6. Chữ ký của kiểm toán viên.
Kèm theo báo cáo kiểm toán có thể có “Thư quản lý” gửi cho người quản
lý để nêu lên những kiến nghị của kiểm toán viên trong công tác quản lý.

2.2. Thực trạng kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán trong
kiểm toán báo cáo tài chính tại Công tyTNHH tư vấn Kế toán và
Kiểm toán Việt Nam (AVA).
2.2.1.Giới thiệu về khách hàng.
Việc đầu tiên trong tất cả các cuộc kiểm toán là công ty phải tiếp cận với
khách hàng. Để tiến hành kiểm toán Công ty AVA bắt đầu gửi thư chào hàng
đến cả những khách hàng thường xuyên của công ty và một số khách hàng mới.
Công ty sẽ giới thiệu đầy đủ các loại hình dịch vụ của mình với cam kết đảm
bảo chất lượng tốt nhất qua thư chào hàng. Công ty sẽ nhận được các thư mời
kiểm toán khi công ty khách hàng đã chấp nhận. Công việc kiểm toán sẽ được
xem xét khả năng chấp nhận khi Công ty AVA đã có những hiểu biết sơ bộ về
khách hàng.Khi đã quyết định sẽ kiểm toán cho khách hàng BGĐ hai bên sẽ gặp
gỡ trực tiếp cùng thoả thuận các điều khoản trong hợp đồng, đi đến thống nhất
và ký kết hợp đồng kiểm toán.
Trong quá trình thực tập tại Công ty AVA em đã được tham gia trực tiếp
kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán tại hai công ty A và B.
*Công ty A :
+ Công ty A là khách hàng năm đầu tiên của AVA.Công ty A là công ty
cổ phần được thành lập dưới hình thức chuyển từ doanh nghiệp nhà nước thành
công ty cổ phần theo Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19 tháng 06 năm 2002
của Chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần và
Quyết định số 309/2003/QĐ-HĐQT ngày 29 tháng 11 năm 2002 của HĐQT
Tổng công ty hoá chất Việt Nam về kế hoạch cổ phần hoá doanh nghiệp năm
2003.Quyết định số 248/2003/QĐ-BCN ngày 31 tháng 12 năm 2003 của Bộ
trưởng bộ công nghiệp về việc chuyển chính thức công ty A thuộc Tổng công ty
Hoá chất Việt Nam thành Công ty cổ phần A. Công ty hoạt động sản xuất kinh
doanh theo Chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103006569 ngày 27 tháng 01
năm 2005 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp.
+ Trụ sở chính của công ty tại 233B - Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - Hà
Nội.

+ Ngành nghề kinh doanh của công ty :
- Công nghiệp sản xuất chất tẩy rửa tổng hợp.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu hoá chất, vật tư và chất tẩy rửa tổng hợp
- Sản xuất kinh doanh hoá mỹ phẩm, bao bì và in nhãn mác trên sản phẩm.
- Kinh doanh thực phẩm công nghệ, lương thực thực phẩm đã qua chế biến.
- Cho thuê văn phòng và kho tàng.
*Công ty B
+ Công ty B là khách hàng thường xuyên của AVA, công ty được thành
lập theo Giấy đăng ký kinh doanh lần đầu ngày 27 tháng 04 năm 2006 và đăng
ký thay đổi lần hai ngày 14 tháng 05 năm 2007.
+ Trụ sở chính của công ty tại số 9 Đinh Lễ - Hoàn Kiếm – Hà Nội.
+ Hoạt động kinh doanh của công ty :
- Quảng cáo và hội trợ triển lãm thương mại.
- Du lịch, lữ hành nội địa, lữ hành quốc tế.
- Kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ, thiết bị máy văn phòng, hàng điện tử,
nông sản thực phẩm, hàng dệt may, sản phẩm mỹ nghệ.
- Tư vấn và thiết kế thi công mỹ nghệ ( không bao gồm dịch vụ thiết kế công
trình).
- Dịch vụ in ấn.
- Dịch vụ tổ chức các sự kiện, hội nghị, hội thảo hợp tác đầu tư xúc tiến thương
mại.
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh.
- Kinh doanh, môi giới bất động sản ( không bao gồm hoạt động tư vấn về giá
đất).
- Xây dựng, cho thuê nhà ở, văn phòng, kho bãi, nhà xưởng.
2.2.2.Lập kế hoạch kiểm toán.
2.2.2.1.Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán.
* Công việc thực hiện trước khi kiểm toán
Để công việc kiểm toán đạt hiệu quả cao thì giai đoạn lập kế hoạch kiểm
toán cần đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán.

Chính vì vậy trước khi tiến hành cuộc kiểm toán cụ thể công ty yêu cầu khách
hàng cung cấp các thông tin về tài chính như: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ…của năm tài chính cần
kiểm toán. Từ đó giúp cho KTV có cái nhìn tổng quát về công ty khách hàng và
có cơ sở đánh giá sơ bộ về rủi ro kiểm soát để xây dựng chương trình kiểm toán
cụ thể.
* Chọn nhóm kiểm toán
Sau khi đã có những hiểu biết sơ bộ về công ty khách hàng công ty
AVA sẽ chọn ra một nhóm kiểm toán bao gồm từ ba đến bốn người. Trong đó
có trưởng nhóm kiểm toán là một KTV giám sát trực tiếp công việc và thực hiện
một số phần hành kiểm toán cụ thể đồng thời là người quản lý và soát xét cuộc
kiểm toán. Ngoài ra bao gồm một kiểm toán viên và từ một đến hai trợ lý kiểm
toán.
2.2.2.2.Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng.
Trong giai đoạn này KTV tiến hành thu thập các thông tin về ngành nghề
hoạt động kinh doanh của khách hàng. Tuỳ theo từng khách hàng cụ thể mà
KTV sẽ thu thập những lượng thông tin khác nhau. Cụ thể với những khách
hàng thường xuyên như công ty B đã giới thiệu ở trên, các thông tin đã được lưu
trong hồ sơ từ các cuộc kiểm toán năm trước, KTV chỉ cần bổ sung những
thông tin mới phát sinh từ phía khách hàng. Còn đối với khách hàng kiểm toán
lần đầu tiên như tại công ty A, KTV cần thu thập đầy đủ tất cả các thông tin từ
phía khách hàng.
Cụ thể các thông tin cần thu thập bao gồm: Giấy phép đăng ký hoạt động
kinh doanh, các hoạt động kinh doanh của công ty, chế độ kế toán áp dụng tại
doanh nghiệp và một số đánh giá sơ bộ về HTKSNB của công ty khách hàng.
2.2.2.3.Tìm hiểu về hệ thống kế toán và môi trường kiểm soát.

×