Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Thiết kế hệ thống thông tin quản trị dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin dùng vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 70 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ

NGUYỄN HUY DŨNG

THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN TRỊ DỰ ÁN
ĐẦU TƯ ỨNG DỤNG CƠNG NGHỆ THƠNG TIN
DÙNG VỐN CĨ NGUỒN GỐC TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Hà Nội, Năm 2011


ĐẠI HỌC QUỐC GIA
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ

NGUYỄN HUY DŨNG

THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN TRỊ DỰ ÁN
ĐẦU TƯ ỨNG DỤNG CƠNG NGHỆ THƠNG TIN
DÙNG VỐN CĨ NGUỒN GỐC TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Ngành
Chuyên ngành
Mã số

: Công nghệ thông tin
: Hệ thống thông tin
: 60.48.05


LUẬN VĂN THẠC SĨ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. ĐỖ TRUNG TUẤN

Hà Nội, Năm 2011


MỤC LỤC
BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT........................................................................................... 2
DANH MỤC HÌNH VẼ ................................................................................................... 3
CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU................................................................................................... 4
1.1. Quan niệm chung về đầu tư ................................................................................... 4
1.2. Quan niệm chung về dự án và dự án đầu tư .......................................................... 5
1.2.1 Khái niệm dự án................................................................................................5
1.2.2 Các đặc trưng của dự án....................................................................................6
1.2.3 Dự án đầu tư......................................................................................................7
1.3. Sự cần thiết của nghiên cứu ................................................................................... 9
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 11
1.5. Kết quả và ý nghĩa ............................................................................................... 11
1.6. Cấu trúc của luận văn........................................................................................... 12
CHƯƠNG II: QUẢN TRỊ DỰ ÁN.............................................................................. 14
2.1. Tổng quan về vòng đời dự án và quản trị dự án .................................................. 14
2.1.1 Vòng đời dự án ...............................................................................................14
2.1.2 Quản trị dự án .................................................................................................15
2.2. Lập dự án đầu tư .................................................................................................. 17
2.2.1 Lập dự án đầu tư ứng dụng CNTT..................................................................17
2.2.2 Phương pháp ra quyết định đa mục tiêu .........................................................19
2.3. Tổ chức quản lý dự án ......................................................................................... 21
2.3.1 Mơ hình quản lý dự án ....................................................................................21
2.3.2 Cơ cấu tổ chức quản lý dự án .........................................................................22

2.4. Quản lý kế hoạch ................................................................................................. 24
2.4.1 Lập kế hoạch dự án .........................................................................................24
2.4.2 Quản lý tiến độ dự án......................................................................................27
2.5. Kiểm soát dự án ................................................................................................... 31
2.5.1 Vấn đề cơ bản về kiểm soát dự án ..................................................................30
2.5.2 Q trình kiểm sốt dự án...............................................................................32
2.5.3 Nội dung kiểm sốt dự án ...............................................................................35
2.6. Tóm tắt một số nội dung chính ............................................................................ 35
CHƯƠNG III: THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN ............................................ 37
3.1. Phương pháp luận kiến trúc tổng thể ................................................................... 37
3.1.1 Khái niệm Kiến trúc tổng thể..........................................................................37
3.1.2 Một số phương pháp luận phổ biến ................................................................38
3.2. Thiết kế Hệ thống thông tin theo phương pháp luận kiến trúc tổng thể .............. 41
3.2.1 Lược đồ tổng thể .............................................................................................46
3.2.2 Kiến trúc tổng thể ...........................................................................................46
3.3. Thiết kế phần mềm quản lý dự án........................................................................ 49
3.3.1 Yêu cầu chức năng cơ bản ..............................................................................50
3.3.2 Thiết kế kiến trúc phần mềm ..........................................................................51
3.3.3 Đánh giá các phần mềm hiện có .....................................................................55
3.3.4 Triển khai minh họa ........................................................................................55
3.4 Tóm tắt một số điểm chính ................................................................................... 57
KẾT LUẬN.................................................................................................................... 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 60
PHỤ LỤC 1 – KẾT QUẢ KHẢO SÁT CÁC PHẦN MỀM HIỆN CÓ ......................... 63
PHỤ LỤC 2 - TRIỂN KHAI DEMO PHẦN MỀM QUẢN LÝ DỰ ÁN ...................... 65


Thank you for evaluating AnyBizSoft PDF Splitter.
A watermark is added at the end of each output PDF file.


To remove the watermark, you need to purchase the software from

/>

2

BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Viết đầy đủ
Công nghệ thông tin
Quản lý dự án
Cơ sở dữ liệu
Active Directory
American National Standards Institute
Content Management System
Enterprise Architecture
Extensible Markup Language
Federal Enterprise Architecture Framework
Institute of Electrical and Electronics Engineers
International Standard Organization
Lightweight Directory Access Control
Public Key Infrastructure
Project Management Information System
Project Management Institute
Project Management Information System
Quality Management Plan
Referrence Model for Open Distributed Processing
Really Simple Syndication
Total Quality Management
Work Breakdown Structure
World Wide Web Consortium


Viết tắt
CNTT
QLDA
CSDL
AD
ANSI
CMS
EA
XML
FEAF
IEEE
ISO
LDAP
PKI
PMIS
PMI
PMIS
QMP
RM-ODP
RSS
TQM
WBS
W3C


3

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình I.1: Phân loại hoạt động đầu tư ................................................................................ 5

Hình I.2: Tính hữu hạn về thời gian của dự án ................................................................. 6
Hình I.3: Kết quả, thời gian, chi phí và mục tiêu.............................................................. 8
Hình II.1: Vịng đời dự án............................................................................................... 14
Hình II.2: Nội dung quản trị dự án ................................................................................. 16
Hình II.3: Quy trình lập dự án đầu tư ứng dụng CNTT.................................................. 18
Hình II.4: Phương pháp mơ hình phân cực..................................................................... 19
Hình II.5: Phương pháp hiệu quả và chi phí................................................................... 20
Hình II.6: Hai mơ hình quản lý dự án............................................................................ 21
Hình II.7: Chu trình lập kế hoạch ................................................................................... 25
Hình II.8: Trình tự lập kế hoạch (tuần tự) ...................................................................... 26
Hình II.9: Sơ đồ cấu trúc cơng việc ................................................................................ 27
Hình II.10: Ma trận trách nhiệm ..................................................................................... 28
Hình II.11: Phương pháp biểu đồ thanh ngang............................................................... 30
Hình II.12: Hệ thống kiểm sốt dự án ............................................................................ 30
Hình II.13: Sơ đồ q trình kiểm sốt dự án................................................................... 31
Hình III.1: Mơ hình FEAF.............................................................................................. 38
Hình III.2: Mơ hình RM-ODP ........................................................................................ 39
Hình III.3: Đối tượng và quy trình quản trị dự án .......................................................... 40
Hình III.5: Mơ hình tổng quan theo các lớp ................................................................... 46
Hình III.6: Mơ hình tham chiếu nội dung giao dịch ở mức dịch vụ ............................... 48
Hình III.7: Mơ hình tham chiếu nội dung giao dịch ở mức hệ thống ............................. 49
Hình III.8: Mơ hình kiến trúc phần mềm........................................................................ 51
Hình III.9: Mơ hình kiến trúc phần mềm........................................................................ 52
Hình III.10: Mơ hình kiến trúc phần mềm...................................................................... 53
Hình III.11: Quản lý danh mục các dự án....................................................................... 55
Hình III.12: Quản lý danh mục các gói thầu và tiến độ thực hiện................................. 56
Hình III.13: Theo dõi tiến độ thực hiện các công việc theo quy trình............................ 56
Hình III.14: Theo dõi tiến độ thực hiện các cơng việc theo cán bộ thực hiện................ 56
Hình III.15: Biểu đồ Gantt cho các công việc thuộc từng gói thầu ................................ 57
Hình III.16: Biểu đồ Gantt cho các gói thầu thuộc từng dự án....................................... 57



4

CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU
Cho đến nay, lý thuyết về quản trị dự án nói chung đã được hình thành
một cách tương đối đầy đủ và phổ biến. Tuy nhiên, do CNTT là lĩnh mực mới, có
nhiều điểm đặc thù so với những lĩnh vực khác (ví dụ cơng nghệ thay đổi nhanh,
vòng đời sản phẩm ngắn…) nên khi áp dụng các lý thuyết đã có về quản trị dự án
vào dự án CNTT thì đều có những điểm hạn chế nhất định.
Bên cạnh đó, đối với các dự án đầu tư ứng dụng CNTT dùng vốn có
nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, ngoài việc tuân theo những nguyên lý chung
đã được xác định trong các lý thuyết về quản trị dự án, còn phải tuân thủ các quy
định hiện hành của pháp luật Việt Nam, đặc biệt về vòng đời và quy trình triển
khai dự án.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu tổng thể lý thuyết về quản trị dự án, sau đó
nghiên cứu cụ thể những điểm đặc thù của dự án đầu tư ứng dụng CNTT dùng
vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và đề xuất thiết kế hệ thống thông tin
quản lý dự án cho lớp bài tốn nói trên là hết sức cần thiết và cấp bách.
Nội dung của Chương 1 tập trung giới thiệu các vấn đề cơ bản cho việc
nghiên cứu hoạt động quản trị dự án đầu tư ứng dụng CNTT dùng vốn có nguồn
gốc ngân sách nhà nước bao gồm: đầu tư, dự án và dự án đầu tư. Trên cơ sở đó,
Chương 1 phân tích về những điểm đặc thù của dự án đầu tư ứng dụng CNTT
dùng vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, sự cần thiết của việc nghiên cứu
về quản trị dự án đầu tư ứng dụng CNTT dùng vốn có nguồn gốc ngân sách nhà
nước, đồng thời, giới hạn cụ thể về đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận
văn.

1.1. Quan niệm chung về đầu tư
Đầu tư, một cách chung nhất, là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài

sản hữu hình hoặc vơ hình để hình thành tài sản hoặc tiến hành các hoạt động đầu
tư theo quy định của Luật đầu tư và các quy định khác của pháp luật có liên quan
[1]. Cụ thể hơn, hoạt động đầu tư là quá trình sử dụng các nguồn lực về tài chính,
lao động, tài nguyên thiên nhiên và các tài sản vật chất khác nhằm trực tiếp hoặc
gián tiếp tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất kỹ thuật
của nền kinh tế nói chung, của ngành CNTT nói riêng [2,3,4,5]. Các hoạt động
đầu tư thường được phân loại theo chức năng quản lý vốn thành đầu tư trực tiếp
và đầu tư gián tiếp.
• Đầu tư trực tiếp: Là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và
tham gia quản lý hoạt động đầu tư. Trong đầu tư trực tiếp người bỏ


5

vốn và người quản lý sử dụng vốn là một chủ thể. Đặc điểm của loại
đầu tư này là chủ thể đầu tư hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả đầu
tư. Chủ thể đầu tư có thể là Nhà nước thông qua các cơ quan, doanh
nghiệp nhà nước hoặc tư nhân thông qua công ty tư nhân, công ty cổ
phần, cơng ty trách nhiệm hữu hạn.
• Đầu tư gián tiếp: là hình thức đầu tư trong đó chủ đầu tư không trực
tiếp tham gia quản lý vốn đã bỏ ra. Trong đầu tư gián tiếp, người bỏ
vốn và người quản lý sử dụng vốn không phải là một chủ thể. Loại đầu
tư này còn được gọi là đầu tư tài chính như cổ phiếu, trái phiếu, chứng
khốn .... Đặc điểm của loại đầu tư này là người bỏ vốn ln có lợi
nhuận trong mọi tình huống về kết quả đầu tư, chỉ có nhà quản lý sử
dụng vốn là pháp nhân chịu trách nhiệm về kết quả đầu tư.
Đầu tư

Phân loại
theo chức

năng quản
lý vốn

Đầu tư trực
tiếp

Phân loại
theo nguồn
vốn

Đầu tư gián
tiếp

Đầu tư
trong nước

Đầu tư
nước ngồi

Phân loại
theo tính
chất đầu tư

Đầu tư ra
nước ngồi

Đầu tư theo
chiều rộng

Đầu tư theo

chiều sâu

Hình I.1: Phân loại hoạt động đầu tư
Bên cạnh đó, cịn nhiều cách phân loại khác, ví dụ, phân loại theo nguồn
vốn thành 3 loại: đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài và đầu tư ra nước ngồi;
theo tính chất đầu tư thành 2 loại: đầu tư theo chiều rộng và đầu tư theo chiều
sâu; ... Các cách phân loại vừa rồi không thuộc phạm vi nghiên cứu của luận văn
này.

1.2. Quan niệm chung về dự án và dự án đầu tư
1.2.1 Khái niệm dự án
Có nhiều khái niệm khác nhau về dự án, nhưng theo định nghĩa của PMI,
một cách chung nhất, dự án được hiểu là một tập hợp các hoạt động liên quan,


6

phụ thuộc lẫn nhau, được thực hiện nhằm đạt được mục tiêu xác định với các
điều kiện ràng buộc về thời gian, nguồn lực và ngân sách trong một môi trường
không chắc chắn [8]. Trong phạm vi của luận văn, định nghĩa này được tham
chiếu như định nghĩa chuẩn.
1.2.2 Các đặc trưng của dự án
Một dự án nói chung được đặc trưng bởi 6 điểm cơ bản là: tính mục tiêu,
tính thời hạn, tính hữu hạn về nguồn lực, tính đặc thù, tính xung đột và tính ngẫu
nhiên [2,3,4,5].
• Tính mục tiêu: Mục đích, hay cịn gọi là mục tiêu của dự án, là kết quả
cuối cùng mà nhà đầu tư mong đợi. Một mặt, mỗi dự án đều phải có
một hoặc một số mục tiêu rõ ràng, hướng tới mục đích chung. Mặt
khác, để đạt được mục đích, người ta có thể phân chia kết quả mong
muốn thành các mục tiêu cụ thể cần đạt được trong từng giai đoạn của

dự án. Thông thường, người ta cố gắng lượng hóa các mục tiêu thành
ra các chỉ tiêu cụ thể để thuận tiện cho việc theo dõi và đánh giá dự án.
Do vậy, trong một dự án được thiết kế tốt, các mục tiêu cần được xác
lập trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc: cụ thể, đo lường được, khả thi, cân
đối về nguồn lực và có thời hạn nhất định.

% Hồn thành
Chậm

100%

Nhanh

Chậm
Thời gian
Điểm khởi đầu

Khởi đầu

Triển khai

Kết thúc

Hình I.2: Tính hữu hạn về thời gian của dự án

Điểm kết thúc


7


• Tính hữu hạn về thời gian: Dự án mang bản chất tạm thời, tức là có
điểm khởi đầu và điểm kết thúc cụ thể. Với dự án CNTT, do tính chất
cơng nghệ thường xun thay đổi với tốc độ rất nhanh, thời hạn của dự
án thường được xác lập tối đa là 5 năm. Thời hạn của dự án có thể
được chia nhỏ ra gồm nhiều giai đoạn khác nhau như: khởi đầu, triển
khai, kết thúc. Về lý thuyết, ở giai đoạn khởi đầu, khi dự án được hình
thành, cần một nỗ lực rất lớn để khởi động dự án. Ví dụ: thành lập Ban
QLDA, tập hợp nhân sự, lập kế hoạch, huy động các nguồn lực.... Giai
đoạn này thường diễn ra chậm do các nhân tố tham gia dự án cần có
thời gian để làm quen với nhiệm vụ. Sau giai đoạn này, khi đã vượt
qua được những trở ngại ban đầu, công việc được thực hiện với tiến độ
nhanh hơn ở giai đoạn triển khai. Quá trình này tiến triển liên tục tới
cao điểm và giảm dần khi dự án gần đi tới hồn thiện.
• Tính hữu hạn về nguồn lực: các nguồn lực của dự án bao gồm: nhân
lực, tài sản, trang thiết bị, máy móc, tài chính, ngân sách ... Tất cả các
yếu tố này đều là hữu hạn.
• Tính xung đột: Một dự án có mối quan hệ tác động qua lại với nhau và
xung đột với các yếu tố bên ngoài, chẳng hạn như xung đột với các dự
án khác về nguồn lực, đồng thời bản thân dự án cũng chứa đựng nhiều
mâu thuẫn giữa các bộ phận thực hiện dự án, giữa nhiệm vụ và nguồn
lực thực hiện.
• Tính đặc thù: Mỗi dự án đều có những yếu tố đặc thù so với những dự
án khác, khơng có dự án, dù là dự án xây dựng, dự án nghiên cứu phát
triển hay dự án CNTT nào là hồn tồn giống nhau. Vì vậy, mỗi dự án
đều phải được tiến hành nghiên cứu tỉ mỉ, thiết kế kỹ thuật cụ thể. Việc
quản lý, khai thác và vận hành cũng có những đặc thù khác nhau.
• Tính ngẫu nhiên: Dự án thường ln đi kèm với nhiều rủi ro, nhiều yếu
tố biến động khó lường, do quá trình thực hiện dự án kéo dài, địi hỏi
nguồn vốn lớn, chịu sự tác động của mơi trường kinh tế, xã hội, luật
pháp và các bên liên quan. Các rủi ro tiềm ẩn này có thể xuất hiện và

tác động đến mục tiêu và kết quả dự án. Hơn nữa, môi trường vận hành
dự án không phải là môi trường hiện tại mà là môi trường tương lai.
1.2.3 Dự án đầu tư
Theo Luật Đầu tư và Luật Đấu thầu [1], dự án đầu tư là tập hợp các đề
xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ


8

thể, trong khoảng thời gian xác định. Nói cách khác, dự án đầu tư là một tập hợp
các hoạt động có liên quan với nhau được kế hoạch hóa nhằm đạt các mục tiêu
xác định bằng việc tạo ra các kết quả xác định trong một thời gian xác định,
thông qua việc sử dụng các nguồn lực xác định. Để thực hiện được các mục tiêu
trên, cần có sự tác động có mục đích vào hoạt động của dự án.
Kết quả
Yêu cầu về kết quả

Mục tiêu

Chi phí
Yêu cầu về chi phí
u cầu về thời gian

Thời gian
Hình I.3: Kết quả, thời gian, chi phí và mục tiêu
Khi nghiên cứu về vấn đề này, người ta thường dùng khái niệm là “quản
trị dự án” hoặc “quản lý dự án”. Sự khác biệt của 2 khái niệm này là tương đối
và phụ thuộc vào cách định nghĩa khi tiến hành nghiên cứu. Trong phạm vi
nghiên cứu của luận văn, hai khái niệm trên được định nghĩa như sau [3]:
• Quản trị dự án là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng vào

q trình đầu tư (bao gồm cơng tác chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư
và vận hành kết quả đầu tư cho đến khi thanh lý tài sản do đầu tư tạo
ra) bằng một hệ thống đồng bộ các biện pháp nhằm được hiệu quả kinh
tế xã hội cao trong những điều kiện cụ thể xác định.
• Quản lý dự án là việc áp dụng những hiểu biết, kỹ năng, công cụ, kỹ
thuật vào hoạt động dự án nhằm đạt được những yêu cầu và mong
muốn từ dự án. Quản lý dự án cịn là q trình lập kế hoạch tổng thể,
điều phối thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình triển khai dự án từ
khi bắt đầu đến khi kết thúc nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng
thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu cầu
đã định về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ, bằng những


9

phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép. Nói cách khác, quản lý dự
án là ngành khoa học nghiên cứu về việc lập kế hoạch, tổ chức và quản
lý, giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án
hoàn thành đúng thời gian, trong phạm vi ngân sách đã được duyệt,
đảm bảo chất lượng, đạt được mục tiêu cụ thể của dự án và các mục
đích đề ra.
Như vậy, với cách định nghĩa này, khái niệm quản trị dự án bao trùm cả
khái niệm quản lý dự án và ngược lại, khái niệm quản lý dự án nằm trong phạm
vi của khái niệm quản trị dự án: quản lý dự án là một bộ phận của quản trị dự án,
được thực hiện trong giai đoạn thực hiện đầu tư, còn quản trị dự án bao trùm cả 3
giai đoạn đầu tư là: chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và kết thúc đầu tư. Tuy
nhiên, cũng cần phải nhấn mạnh hai khái niệm này không thực sự đồng nhất với
nhau, quản lý dự án không phải là một bộ phận hữu cơ của quản trị dự án mà tính
chất của 2 khái niệm khác nhau: quản trị mang tính lãnh đạo, cịn quản lý mang
tính tổ chức thực hiện. Ở mức cụ thể hơn, quản lý dự án bao gồm 3 giai đoạn chủ

yếu, tương ứng với 3 giai đoạn dự án:
• Lập kế hoạch: Đây là giai đoạn xây dựng các mục tiêu cụ thể, xác định
những cơng việc cần hồn thành, nguồn lực cần thiết để thực hiện dự
án và là quá trình phát triển một kế hoạch hành động theo trình tự lơgíc mà có thể biểu diễn được dưới dạng sơ đồ hệ thống
• Điều phối thực hiện dự án: Đây là quá trình phân phối nguồn lực bao
gồm tiền vốn, lao động, thiết bị và đặc biệt quan trọng là điều phối và
quản lý tiến độ thời gian.
• Giám sát: Là quá trình theo dõi kiểm tra tiến trình dự án, phân tích tình
hình hồn thành, giải quyết những vấn đề liên quan và thực hiện báo
cáo hiện trạng dự án tới cấp có thẩm quyền.
Như vậy, quản lý dự án là phần trọng tâm, cốt lõi nhất của quan trị dự án.
Trong phạm vi của luận văn này, do đó, 2 khái niệm, “quản trị dự án” và “quản
lý dự án” được hiểu gần tương đương nhau và được sử dụng thay thế lẫn nhau.

1.3. Sự cần thiết của nghiên cứu
Hiện nay, việc ứng dụng CNTT nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và
hiệu quả công việc trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội có ý nghĩa quyết định đối
với sự phát triển bền vững của một quốc gia.


10

Nhiều quốc gia phát triển trên thế giới đã và đang đẩy nhanh tiến trình
phát triển chính phủ điện tử nhằm mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động của các
cơ quan nhà nước, phục vụ người dân và doanh nghiệp thông qua việc thực hiện
đầu tư ứng dụng CNTT. Để triển khai thành cơng các mục tiêu của chính phủ
điện tử địi hỏi khơng chỉ tập trung vào khía cạnh công nghệ (ứng dụng CNTT
trong hoạt động, cung cấp dịch vụ cơng) mà cịn phải thực hiện cải tiến và chuẩn
hóa quy trình làm việc, tạo mơi trường pháp lý thuận lợi, dành kinh phí thích
đáng, tổ chức thực hiện và giám sát hiệu quả thực hiện, đào tạo nguồn nhân lực

có chất lượng, đủ về quy mơ, cùng với quyết tâm cao của lãnh đạo, …
Tại Việt Nam, việc ứng dụng CNTT trong giai đoạn vừa qua hết sức được
quan tâm. Tuy nhiên, việc ứng dụng CNTT ở nước ta hiện đang gặp phải nhiều
trở ngại, có thể khái quát thành 2 nguyên nhân chính [28,29,30,31]:
Một là, CNTT là lĩnh vực cơng nghệ mới xuất hiện và có nhiều đặc điểm
riêng, mang tính đặc thù, khác với các lĩnh vực khác như:
• Phần cứng: Cơng nghệ phần cứng thay đổi nhanh chóng; Giá thiết bị
giảm mạnh theo thời gian.
• Phần mềm: Có nhiều loại phần mềm khác nhau như: Phần mềm
thương mại, phổ biến (xử lý văn bản MS Word, bảng tính Excel); Phần
mềm chuyên ngành: tài chính, ngân hàng, các lĩnh vực quản lý nhà
nước; Phần mềm có bản quyền; Phần mềm nguồn mở.
• Hình thức đầu tư phần mềm: Mua sắm phần mềm đóng gói; Mua sắm
phần mềm theo đơn đặt hàng; Tự phát triển, hoặc nâng cấp, chỉnh sửa
phần mềm.
• Đặc thù khi triển khai: Tính rủi ro cao, khả năng thành cơng ngay lần
đầu thấp; Khối lượng hiệu chỉnh qua mỗi chu kỳ phát triển lớn; Chi phí
triển khai: nhân cơng, đào tạo chuyển giao cơng nghệ, tạo lập, duy trì
cơ sở dữ liệu, nhập số liệu.
Hai là, thiếu quy định về quản lý cũng như thiếu các kinh nghiệm cần thiết
để triển khai dự án đầu tư ứng dụng CNTT. Việc ban hành Luật CNTT đã tạo cơ
sở pháp lý cho việc ứng dụng CNTT, tạo điều kiện thuận lợi để từng bước phát
triển kinh tế tri thức, phục vụ sự nghiệp hiện đại hố, cơng nghiệp hố đất nước,
đảm bảo an ninh, quốc phòng. Mặc dù vậy, các điều khoản trong Luật CNTT mới
chỉ đưa ra các quy định chung mà chưa quy định chi tiết cho việc quản trị dự án
đầu tư ứng dụng CNTT.


11


Trong bối cảnh lý thuyết về quản trị dự án đã được hình thành được gần
một thế kỷ. Ở Việt Nam, cũng đã có nhiều nghiên cứu về quản trị dự án
[2,3,4,5,6]. Tuy nhiên, cho đến thời điểm này, trong các nghiên cứu đã có, hầu
như khơng có nghiên cứu nào đi sâu vào những điểm đặc thù của quản trị dự án
đầu tư ứng dụng CNTT và hiện không có nghiên cứu nào đề cập đến yếu tố
nguồn gốc vốn đầu tư (vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước). Chính vì vậy,
việc quản trị dự án đầu tư ứng dụng CNTT hiện nay đa phần vẫn được thực hiện
một cách thủ công, chưa ứng dụng các hệ thống thơng tin quản trị dự án chun
biệt.
Do đó, việc nghiên cứu về vấn đề quản trị dự án đầu tư ứng dụng CNTT
dùng vốn có nguồn gốc ngân sách nhà nước và đề xuất thiết kế hệ thống thông tin
tổng thể phục vụ việc quản trị dự án là hết sức cần thiết. Luận văn này nhằm
nghiên cứu, giải quyết lớp bài toán như vậy.

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là vấn đề quản trị dự án đầu tư ứng
dụng CNTT và thiết kế hệ thống thông tin phục vụ quản trị dự án đầu tư ứng
dụng CNTT, trong đó nhấn mạnh tới các nội dung bao gồm:
• Những vấn đề đặc thù của việc quản trị dự án đầu tư ứng dụng CNTT
dùng vốn có nguồn gốc ngân sách nhà nước như: vòng đời dự án, tổ
chức quản trị dự án, lập kế hoạch và quản lý tiến độ, kiểm sốt, đánh
giá dự án…
• Nghiên cứu về phương pháp luận phát triển hệ thống thông tin theo
kiến trúc tổng thể EA. Áp dụng phương pháp luận kiến trúc tổng thể
EA để đề xuất kiến trúc hệ thống thông tin quản trị dự án đầu tư ứng
dụng CNTT và triển khai demo thử nghiệm dựa trên phần mềm tự do
nguồn mở.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn này giới hạn việc quản trị dự án đầu tư
ứng dụng CNTT sử dụng vốn có nguồn gốc ngân sách nhà nước, đầu tư theo hình
thức là đầu tư trực tiếp và đầu tư trong nước.


1.5. Kết quả và ý nghĩa
Kết quả nghiên cứu của luận văn là việc hệ thống hóa lý thuyết về quản trị
dự án đầu tư ứng dụng CNTT dùng vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và
trên cơ sở đó, đề xuất thiết kế hệ thống thơng tin phục vụ việc quản trị dự án
nhằm minh họa cho việc áp dụng hệ thống lý thuyết trên vào thực tiễn quản trị dự
án. Cụ thể:


12

- Lý thuyết về quản trị dự án: Bên cạnh việc tổng kết một cách tổng thể
các nghiên cứu hiện hành về quản trị dự án và quản lý dự án, luận văn này đóng
góp một số kết quả nghiên cứu, đề xuất mới nhằm quản trị dự án CNTT sử dụng
vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam một cách phù hợp và có hiệu quả.
- Đề xuất thiết kế hệ thống thông tin phục vụ quản trị dự án: Khảo sát chi
tiết, đánh giá về chức năng và mức độ phù hợp của các phần mềm quản trị dự án
hiện có trên thị trường, cả phần mềm thương mại và phần mềm nguồn mở. Kết
hợp với hệ thống lý thuyết về quản trị dự án đã được tổng kết, luận văn đề xuất
thiết kế hệ thống thông tin phục vụ quản trị dự án theo phương pháp luận kiến
trúc tổng thể EA. Trên cơ sở đó, dựa trên một vài phần mềm nguồn mở, một
phần mềm quản lý dự án với một số chức năng cơ bản được xây dựng để minh
họa cho việc áp dụng các kết quả nghiên cứu của luận văn này vào thực tiễn quản
trị dự án.
Như ở phần trên đã đề cập đến, kết quả của luận văn khơng chỉ có ý nghĩa
về mặt hàn lâm mà cịn góp phần giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong q
trình đầu tư ứng dụng CNTT đang phát sinh ngày càng nhiều hiện nay. Cho đến
thời điểm này, gần như chưa có một nghiên cứu nào nghiên cứu một cách có hệ
thống về vấn đề quản trị dự án đầu tư ứng dụng CNTT dùng vốn có nguồn gốc
ngân sách nhà nước ở Việt Nam. Luận văn này do vậy hy vọng sẽ đóng góp tích

cực vào việc nâng cao hiệu quả của các dự án đầu tư ứng dụng CNTT, thúc đẩy
sự phát triển của ngành CNTT nói riêng và sự phát triển kinh tế - xã hội nói
chung của Việt Nam.

1.6. Cấu trúc của luận văn
Cấu trúc của luận văn bao gồm 04 phần chính, được phân bổ trong 03
chương và 01 phần kết luận:
• Chương I - Mở đầu: Giới thiệu các vấn đề cơ bản cho việc nghiên cứu,
phân tích những điểm đặc thù của dự án đầu tư ứng dụng CNTT dùng
vốn có nguồn gốc ngân sách nhà nước, giới hạn về đối tượng, phạm vi
của nghiên cứu và kết quả nghiên cứu.
• Chương II - Quản trị dự án: Nghiên cứu 03 nội dung cơ bản nhất trong
lý thuyết quản trị dự án và những điểm đặc thù của việc quản trị dự án
đầu tư ứng dụng CNTT dùng vốn có nguồn gốc ngân sách nhà nước.
Một số đề xuất, đóng góp mới của Chương II bao gồm: vịng đời dự
án, phân loại dự án CNTT và các giai đoạn thực hiện của dự án, khung
kế hoạch và các bước lập kế hoạch dự án. Bên cạnh đó, Chương II


13

cũng đề cập đến một số điểm đặc thù như: cơ cấu tổ chức, mơ hình
quản trị dự án, kiểm sốt và kết thúc dự án.
• Chương III - Thiết kế hệ thống thông tin: Tổng kết các yếu tố lý thuyết
cơ bản, trong đó có 2 mơ hình kiến trúc tổng thể phổ biến là FEAF và
RM-ODP, đề xuất lược đồ tổng thể mơ tả tồn bộ hệ thống và kiến trúc
tổng thể cho việc phát triển hệ thống thông tin quản trị dự án. Chương
III cũng khái quát hóa kết quả nghiên cứu ở Chương II thành 7 nhóm
đối tượng và 20 nhóm quy trình liên quan tới công tác quản trị dự án
ầu tư ứng dụng CNTT dùng vốn có nguồn gốc ngân sách nhà nước.

• Phần Kết luận: Tổng hợp lại các kết quả nghiên cứu của luận văn và đề
xuất một số nội dung nghiên cứu tiếp theo.
Ngoài ra, luận văn bao gồm 02 phụ lục: (1) trình bày kết quả khảo sát,
đánh giá 95 phần mềm quản lý dự án, bao gồm cả phần mềm thương mại và phần
mềm nguồn mở, trên 07 nhóm chức năng chính về quản lý dự án.


14

CHƯƠNG II: QUẢN TRỊ DỰ ÁN
Lý thuyết về quản trị dự án bao gồm rất nhiều nội dung khác nhau, hết sức
đa dạng và phức tạp. Như Chương I đã xác định, luận văn này tập trung nghiên
cứu một số điểm cơ bản nhất trong lý thuyết quản trị dự án và những điểm đặc
thù của việc quản trị dự án đầu tư ứng dụng CNTT dùng vốn có nguồn gốc ngân
sách nhà nước. Đây cũng chính là nội dung của Chương II. Trước hết, Chương II
giới thiệu tổng quan về vòng đời dự án và các thành phần nội dung của việc quản
trị dự án. Sau đó, các nội dung cơ bản nhất thuộc phạm vi nghiên cứu được trình
bày, lần lượt là: lập dự án, tổ chức quản lý dự án, quản lý kế hoạch và kiểm soát
dự án.

2.1. Tổng quan về vòng đời dự án và quản trị dự án
2.1.1 Vòng đời dự án
Vòng đời dự án nói chung bao gồm 04 giai đoạn chính [16,17,20,23]: khởi
động dự án, lập dự án, thực hiện dự án và kết thúc dự án như minh họa tại Hình
vẽ II.1. Quá trình chuyển đổi từ giai đoạn này sang giai đoạn khác được thể hình
bằng các mũi tên. Mỗi quá trình chuyển đổi thường gắn liền với một nhiệm vụ
trọng tâm:

Khởi động
dự án


Xác đinh
mục tiêu

Đánh giá
Nghiệm thu

Vòng đời
dự án

Kết thúc
dự án

Theo dõi
kiểm sốt

Lập
dự án

Xây dựng
kế hoạch

Thực hiện
dự án

Hình II.1: Vịng đời dự án


15


• Khi chuyển đổi từ giai đoạn khởi động dự án sang giai đoạn lập dự án
thì nhiệm vụ trọng tâm là xác định mục tiêu.
• Khi chuyển đổi từ giai đoạn lập dự án sang giai đoạn thực hiện dự án
thì nhiệm vụ trọng tâm là xây dựng kế hoạch.
• Khi chuyển đổi từ giai đoạn thực hiện dự án sang giai đoạn kết thúc dự
án thì nhiệm vụ trọng tâm là theo dõi, kiểm sốt
• Khi chuyển đổi từ giai đoạn kết thúc dự án sang giai đoạn khởi động
dự án (mới) thì nhiệm vụ trọng tâm là đánh giá, nghiệm thu kết quả.
Căn cứ vào vòng đời dự án như trên, hầu hết các nghiên cứu về đầu tư
cũng như thực tiễn triển khai hoạt động đầu tư ở Việt Nam đều thống nhất phân
kỳ quá trình đầu tư thành 3 giai đoạn lớn như sau [2,3,4,5,6]:
• Giai đoạn chuẩn bị đầu tư: Giai đoạn này cần giải quyết các công việc
như nghiên cứu sự cần thiết phải đầu tư, quy mô đầu tư, xem xét khả
năng về nguồn vốn đầu tư, lựa chọn hình thức đầu tư và lập dự án đầu
tư. Ở giai đoạn này, đơn vị lập dự án gửi hồ sơ dự án và văn bản trình
đến người có thẩm quyền quyết định đầu tư. Giai đoạn này kết thúc khi
nhận được Quyết định đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư.
• Giai đoạn thực hiện đầu tư: Giai đoạn này bao gồm các công việc như
xin giao đất hoặc thuê đất (đối với dự án có sử dụng đất), xin giấy
phép xây dựng nếu yêu cầu phải có giấy phép xây dựng, thực hiện đền
bù giải phóng mặt bằng, mua sắm thiết bị, khảo sát thiết kế xây dựng,
phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự tốn, tiến hành thi cơng, kiểm
tra thực hiện, quản lý kỹ thuật và vận hành thử và nghiệm thu cơng
trình.
• Giai đoạn kết thúc đầu tư: Giai đoạn này bao gồm các công việc như
nghiệm thu, bàn giao, vận hành, bảo hành cơng trình, quyết tốn vốn
đầu tư và phê duyệt quyết toán dự án.
2.1.2 Quản trị dự án
Quản trị dự án đã xuất hiện từ rất lâu trong lịch sử của nhân loại, phát triển
từ q trình phát triển cơng trình ứng dụng trong các lĩnh vực khác nhau như xây

dựng, kỹ thuật và quốc phịng [21,27]. Tuy nhiên, ngành quản trị dự án được
chính thức công nhận là một ngành khoa học [10], một nhánh của khoa học quản
lý từ những năm 1950. Những người đặt nền móng quan trọng cho lý thuyết về
quản lý dự án là Henry Gantt, Henri Fayol và Frederick Winslow Taylor. Những


16

đóng góp chính cho lý thuyết quản lý dự án ở giai đoạn đầu là tìm ra 5 chức năng
của quản lý và lý thuyết quản lý theo khoa học [22], đặt cơ sở cho những kiến
thức cốt lõi liên quan đến quản lý dự án và quản lý chương trình vẫn cịn ngun
giá trị đến thời điểm hiện tại.
Vào những năm 1960, Viện Quản lý Dự án đã được thành lập ở Thụy
Điển để phục vụ cho việc nghiên cứu kỹ nghệ quản lý dự án. Những tiền đề của
Viện Quản lý Dự án là những công cụ và kỹ thuật quản lý dự án được chia sẻ
bằng nhau giữa các ứng dụng phổ biến trong những dự án từ ngành công nghiệp
phần mềm cho tới ngành công nghiệp xây dựng. Trong năm 1981, Viện Quản lý
Dự án đã công bố lý thuyết hệ thống đầu tiên về việc quản lý dự án dưới hình
thức tập chuyên khảo Hướng dẫn về những kiến thức cốt lõi trong Quản lý dự án
[8], trong đó trình bày các tiêu chuẩn và nguyên tắc chỉ đạo về thực hành được sử
dụng rộng rãi trong toàn bộ giới quản lý dự án chuyên nghiệp.
Quản trị dự án

Kiểm soát dự án

Lập dự án

Quản lý dự án

Kết thúc dự án


Phạm vi nghiên cứu
Quản lý
kế hoạch

Quản lý
nguồn lực

Quản lý
chất lượng

Quản lý
rủi ro

Hình II.2: Nội dung quản trị dự án
Tương ứng với vòng đời của dự án, đến nay, hệ thống lý thuyết về quản trị
dự án đã tương đối hoàn chỉnh, bao gồm 04 trụ cột chính là: Lập dự án, Quản lý
dự án, Kiểm sốt dự án và Kết thúc dự án. Đối với quản lý dự lại có thể phân
chia thành 04 nội dung là: quản lý kế hoạch, quản lý nguồn lực, quản lý chất
lượng và quản lý rủi ro. Các nội dung quản lý dự án là khá đa dạng và phức tạp.
Luận văn này tập trung vào nghiên cứu một số nét đặc trưng cơ bản của việc
quản lý dự án đầu tư ứng dụng CNTT ở góc độ: Lập dự án, Quản lý dự án (quản
lý kế hoạch) và Kiểm soát dự án.


17

2.2. Lập dự án đầu tư
Việc lập dự án đầu tư được thực hiện thông qua việc phát hiện và lựa chọn
cơ hội đầu tư và là hoạt động chiến lược được thực hiện trong giai đoạn chuẩn bị

đầu tư, là tiền đề để xây dựng các dự án có hiệu quả cao nhất trong điều kiện
khan hiếm về nguồn lực.
Việc phát hiện và lựa chọn cơ hội đầu tư, tùy theo tính chất và quy mơ dự
án, theo qui định chung của các văn bản pháp quy áp dụng ở Việt Nam, thường
được tiến hành thông qua 2 nghiên cứu là nghiên cứu tiền khả thi và nghiên cứu
khả thi.
2.2.1 Lập dự án đầu tư ứng dụng CNTT
Khác với các dự án đầu tư xây dựng hoặc đầu tư cơ sở hạ tầng, quy mô
của các dự án đầu tư ứng dụng CNTT thường nhỏ hơn rất nhiều. Theo kết quả
thống kê [6], ngoại trừ các dự án có nguồn gốc kinh phí từ nguồn vốn hỗ trợ phát
triển chính thức, trên 90% các dự án đầu tư ứng dụng CNTT của Việt Nam có
quy mơ vốn dưới 100 tỷ đồng, trong số đó, nhiều dự án quan trọng, có tác động
thúc đẩy lớn, lại chỉ có quy mơ vốn rất khiêm tốn, dưới mức 20 tỷ đồng (nếu là
dự án tích hợp bao gồm cả phần cứng và phần mềm) hoặc dưới mức 3 tỷ đồng
(nếu chỉ đơn thuần là dự án phần mềm).
Do vậy, nếu áp dụng các quy định hiện hành cho dự án đầu tư xây dựng
hoặc đầu tư cơ sở hạ tầng (thường ở quy mơ hàng nghìn tỷ đồng) thì q trình
đầu tư phải chuẩn bị rất phức tạp (do quy mô vốn), qua nhiều khâu, thủ tục thẩm
định, phê duyệt và hoàn tồn khơng phù hợp. Các dự án đầu tư ứng dụng CNTT
dùng vốn có nguồn gốc ngân sách nhà nước trước hết được phân loại thành các
nhóm khác nhau và áp dụng quy định lập dự án đặc thù khác nhau. Tùy theo tính
chất của dự án và quy mơ đầu tư, dự án đầu tư ứng dụng CNTT dùng vốn có
nguồn gốc từ ngân sách nhà nước được phân loại thành các nhóm: dự án quan
trọng quốc gia, nhóm A, nhóm B và nhóm C, trong đó:
• Dự án đầu tư ứng dụng CNTT quan trọng quốc gia là các dự án được
thực hiện theo Nghị quyết của Quốc hội.
• Dự án đầu tư ứng dụng CNTT nhóm A là các dự án nhằm thiết lập
mới, mở rộng hoặc nâng cấp hạ tầng kỹ thuật, phần mềm và cơ sở dữ
liệu có ý nghĩa chính trị - xã hội quan trọng hoặc các dự án ứng dụng
CNTT nhằm thiết lập mới, mở rộng hoặc nâng cấp hạ tầng kỹ thuật,

phần mềm và cơ sở dữ liệu phục vụ phát triển ngành, lãnh thổ có tổng
mức vốn đầu tư trên 100 tỷ đồng.


18

• Dự án đầu tư ứng dụng CNTT nhóm B là các dự án nhằm thiết lập
mới, mở rộng hoặc nâng cấp hạ tầng kỹ thuật, phần mềm và cơ sở dữ
liệu phụ vụ phát triển ngành, lãnh thổ có tổng mức vốn đầu tư trên 20
tỷ đồng đến 100 tỷ đồng.
• Dự án đầu tư ứng dụng CNTT nhóm C là các dự án nhằm thiết lập
mới, mở rộng hoặc nâng cấp hạ tầng kỹ thuật, phần mềm và cơ sở dữ
liệu phục vụ phát triển ngành, vùng, lãnh thổ có tổ mức vốn đầu tư từ
20 tỷ đồng trở xuống.
Do đặc thù của dự án CNTT, tùy theo quy mơ của dự án, chủ đầu tư có
trách nhiệm tổ chức lập Dự án khả thi ứng dụng công nghệ thông tin, Báo cáo
nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo đầu tư và chịu trách nhiệm về các nội dung yêu
cầu được đưa ra trong hồ sơ dự án. Cụ thể như sau:
• Đối với các dự án quan trọng quốc gia và các dự án nhóm A, Chủ đầu
tư tổ chức lập Dự án khả thi ứng dụng công nghệ thông tin.

Đơn giản, rút ngắn thời gian

Phức tạp, kéo dài đến vài năm

• Đối với dự án nhóm B, C, Chủ đầu tư tổ chức lập Báo cáo nghiên cứu
khả thi. Dự án nhóm C có mức vốn đầu tư từ 3 tỷ đồng trở xuống chỉ
phải lập Báo cáo đầu tư.

Hình II.3: Quy trình lập dự án đầu tư ứng dụng CNTT



19

Quy trình lập dự án đầu tư ứng dụng CNTT và quy trình lập dự án đầu tư
thơng thường ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư được mô tả ở Hình II.3.
2.2.2 Phương pháp ra quyết định đa mục tiêu
Để ra quyết định lựa chọn dự án đầu tư, cần phải tiến hành nhiều nghiên
cứu khác nhau để đảm bảo hiệu quả dự án. Mỗi một nghiên cứu nhằm hướng tới
việc đánh giá khả năng thực hiện một mục tiêu nhất định. Tuy nhiên, trên thực tế,
cần phải cân đối nhiều mục tiêu khác nhau chứ không chỉ xem xét đơn thuần chỉ
một mục tiêu.
Vì vậy, quá trình ra quyết định lựa chọn dự án đầu tư mang tính chất của
một quá trình ra quyết định đa mục tiêu: là quá trình ra quyết định để lựa chọn
một trong các phương án sao cho trong cùng một lúc có thể thỏa mãn nhiều mục
tiêu khác nhau với mức độ càng cao càng tốt.
Nghiên cứu này đề xuất khung quá trình ra quyết định đa mục tiêu được
tiến hành qua 2 bước như sau:
Bước 1: Phát hiện ra các phương án khơng bị trội dùng phương pháp mơ
hình phân cực. Phương pháp mơ hình phân cực giúp phát hiện ra các phương án
khơng bị trội, được minh họa ở Hình II.4. Qua đó, có thể thấy B là phương án bị
trội và có thể loại bỏ ngay từ đầu. Phương án A và phương án C có những điểm
trội nên chưa thể kết luận là chọn phương án nào (sẽ được xử lý tiếp ở Bước 2).
Phương pháp này này có ưu điểm là sử dụng ít thơng tin ban đầu, vì vậy, được sử
dụng trong việc nhận định sơ bộ ban đầu.
Nhanh
3

C


Rẻ

3

0

A

Nhiều

3

B
3
Tốt
Hình II.4: Phương pháp mơ hình phân cực


20

Bước 2: Sử dụng các phương pháp ra quyết định đa mục tiêu để lựa chọn.
Có thể sử dụng một trong các phương pháp sau:
• Phương pháp liệt kê và cho điểm: Liệt kê các mục tiêu cùng các
phương án và trọng số điểm để tiến hành đánh giá. Lựa chọn phương
án có tổng điểm cao nhất.
Bảng II.1: Phương pháp liệt kê và cho điểm

Điểm
A
B

C

MT1: Nhanh
3
2
1
X
X
X

Chỉ tiêu
MT2: Nhiều
MT3: Tốt
3
2
1
3
2
1
X
X
X
X
X
X

MT4: Rẻ
3
2
1

X
X
X

Tổng
10
6
8

• Phương pháp hiệu quả và chi phí: Từ phương pháp hiệu quả và chi phí
cho một phương án cụ thể, vẽ đường ranh giới hiệu quả, loại bỏ các
phương án bị trội và tiến hành lựa chọn như minh họa ở Hình II.5.
• Từ các điểm A0 , A1 ,..., A7 trên hình II-5, có thể thấy các điểm A2 , A5 , A7
đều bị trội ( A2 bị trội bởi A3 , A5 bị trội bởi A4 , A7 bị trội bởi A6 ). Do
đó, có thể loại bỏ các phương án này ngay từ đầu. Miền ở dưới các
phương án trội là miền không chấp nhận. Các dự án nằm trên đường
nối liền (đường ranh giới hiệu quả) là phương án khơng bị trộ. Nếu có
số vốn là K thì sẽ chọn phương án A3 vì với chi phí K, dự án đạt hiệu
quả cao nhất.
Hiệu quả

Đường ranh giới hiệu quả
A4

A6

F

Miền không chấp nhận


A2

A1

A7

A5

A3

A0
K0

K1

K2

K3

K4

K5

K6

Chi Phí

K

Hình II.5: Phương pháp hiệu quả và chi phí



21

2.3. Tổ chức quản lý dự án
Sau khi đã lựa chọn, lập, thẩm định và phê duyệt dự án để thực hiện, vấn
đề đặt ra tiếp theo là thiết kế mơ hình tổ chức quản lý dự án và phát triển đội ngũ
nhân sự quản lý dự án sao cho phù hợp.
2.3.1 Mơ hình quản lý dự án
Lý thuyết về quản lý dự án chỉ ra nhiều loại mơ hình quản lý dự án khác
nhau một cách tương đối linh hoạt và đa dạng. Tuy nhiên, tổ chức quản lý dự án
đầu tư ứng dụng CNTT tại Việt Nam là một thực thể mang tính chất pháp lý (một
pháp nhân).

Hình II.6: Hai mơ hình quản lý dự án
Vì vậy, hầu hết các dạng mơ hình quản lý dự án áp dụng trên thế giới đều
không phù hợp để áp dụng vào Việt Nam. Qua các nghiên cứu , có 2 dạng mơ
hình quản lý dự án phù hợp để áp dụng là: Mơ hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý
dự án và Mơ hình chủ đầu tư th tư vấn quản lý dự án.
• Mơ hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án: Đây là mơ hình quản lý dự
án mà chủ đầu tư hoặc tự thực hiện dự án (tự tổ chức quản lý, thực
hiện, giám sát và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật) hoặc chủ đầu tư
lập ra Ban quản lý dự án để quản lý thực hiện các công việc dự án theo
sự ủy quyền. Mơ hình này thường áp dụng cho các dự án quy mô nhỏ,
đơn giản về kỹ thuật và gần với chuyên môn của chủ dự án, đồng thời,
chủ đầu tư có đủ năng lực chun mơn kỹ năng và kinh nghiệm quản
lý dự án. Để quản lý, chủ đầu tư có thể được lập và sử dụng bộ máy có
năng lực chun mơn của mình mà khơng cần lập Ban quản lý dự án.
• Mơ hình chủ đầu tư thuê tư vấn quản lý dự án: Trong trường hợp chủ
đầu tư không đủ năng lực chuyên môn kỹ năng và kinh nghiệm quản lý

dự án, chủ đầu tư có thể thuê tổ chức tư vấn quản lý dự án. Trách
nhiệm, quyền hạn của tư vấn quản lý dự án được thực hiện theo hợp
đồng ký kết giữa hai bên. Chủ đầu tư vẫn phải sử dụng các đơn vị
chun mơn thuộc bộ máy của mình hoặc chỉ định đầu mối để kiểm


22

tra, theo dõi việc thực hiện hợp đồng của tổ chức tư vấn quản lý dự án.
Tùy theo việc phân cấp thực hiện quyền hạn và trách nhiệm, mơ hình
chủ đầu tư thuê tư vấn quản lý dự án có thể trở thành mơ hình chìa
khóa trao tay. Theo đó, nhà quản lý khơng chỉ là đại diện tồn quyền
của chủ đầu tư mà còn là chủ dự án.
2.3.2 Cơ cấu tổ chức quản lý dự án
Bên cạnh mơ hình tổ chức, nhiều loại cơ cấu tổ chức khác nhau được sử
dụng để quản lý dự án, lần lượt là: cơ cấu tổ chức theo chức năng, cơ cấu tổ chức
theo dự án và cơ cấu tổ chức theo dạng ma trận.
2.3.2.1 Cơ cấu tổ chức theo chức năng
Nhà quản trị có thể chia một dự án thành các cơng việc khác nhau và chỉ
định các bộ phận chức năng thích hợp khác nhau để quản lý. Trên cơ sở đó, dự án
được thực hiện và điều hành thơng qua sự phân cấp quản lý.
Đặc điểm nổi bật của cơ cấu tổ chức theo chức năng là phân cấp quản trị
nên mang tính chun mơn hóa cao, khai thác triệt để nhân tài, nhưng khó quản
trị và hợp tác. Hình thức tổ chức này có những ưu điểm như sau:
• Dự án được chia thành từng lĩnh vực chức năng và giao cho một bộ
phận (Phòng/Ban) chức năng đảm nhận do đó đạt được tính chun
nghiệp cao, tập hợp được nhân tài chun mơn trong lĩnh vực này.
• Linh hoạt trong sử dụng nguồn lực. Nhân sự về lĩnh vực chun mơn
nào đó mà dự án cần có thể được lựa chọn từ những bộ phận chức
năng tương ứng.

Tuy nhiên, cơ cấu tổ chức theo chức năng cũng có những nhược điểm như
sau:
• Các thành viên của nhóm dự án được chọn từ các bộ phận chức năng
khác nhau nên giám đốc dự án phải nhất trí trong việc điều hành với
lãnh đạo của các bộ phận chức năng, khi hai bên có xung đột về nhu
cầu nhân lực thường sẽ dẫn đến tình huống rất khó điều hành.
• Mơi trường làm việc của nhóm dự án có tính bất ổn và tổ chức nhóm
dự án lỏng lẻo do các thành viên được điều động tạm thời từ nhiều bộ
phận chức năng khác nhau, họ có có được sự nhất trí cao và tập trung
nhiều cho dự án.


×