Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Kinh nghiệm quản lý nguồn vốn oda của một số nước châu á và hàm ý chính sách cho việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 78 trang )

ĐAI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Kinh nghiệm quản lý nguồn vốn ODA của một số nước
châu Á và hàm ý chính sách
cho Việt Nam

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: PGS. TS. Nguyễn Thị Kim Chi
SINH VIÊN THỰC HIỆN: Vũ Thị Phương Linh
LỚP: QH2016E-KTQT-CLC
HỆ: Chất lượng cao

Hà Nội- Tháng 4-Năm 2020


ĐAI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Kinh nghiệm quản lý nguồn vốn ODA của một số nước
châu Á và hàm ý chính sách
cho Việt Nam

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: PGS. TS. Nguyễn Thị Kim Chi
GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN:
SINH VIÊN THỰC HIỆN: Vũ Thị Phương Linh
LỚP: QH2016E-KTQT-CLC
HỆ: Chất lượng cao



Hà Nội- Tháng 4-Năm 2020


Tên tác giả

Vũ Thị Phương Linh

Tổ chức tác giả đang

Khoa Kinh tế quốc tế, Đại học Kinh tế, Đại học quốc gia Hà

theo học

Nội.

Thông tin liên lạc

Địa chỉ

Giang Biên, Long Biên, Hà Nội

Email



Điện thoại

0986308898


Tên bài viết

Kinh nghiệm quản lý nguồn vốn ODA của một số nước
châu Á và hàm ý chính sách cho Việt Nam

Ngơn ngữ

Tiếng Việt

Lĩnh vực nghiên cứu

Nguồn vốn ODA

Lời cam kết

Em xin cam kết rằng cơng trình nghiên cứu này là sản phẩm
nghiên cứu của em.


Lời cảm ơn
Trong quá trình thực hiện đề tài “Kinh nghiệm quản lý nguồn vốn ODA của
một số nước châu Á và hàm ý chính sách cho Việt Nam”, em đã nhận được
sự giúp đỡ quý báu, sự chỉ bảo nhiệt tình của các thầy, cơ giáo trường đại học
kinh tế- ĐHQG Hà Nội.
Với tình cảm chân thành, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến cô Nguyễn
Kim Chi, cô giáo đã trực tiếp hướng dẫn em từ những bước chọn đề tài, tìm tài
liệu cho đến khi hồn thành bài luận.
Mặc dù đã có cố gắng trong suốt quá trình thực hiện đề tài, bài nghiên cứu của
em vẫn cịn có nhiều mặt hạn chế, thiếu sót. Em mong nhận được sự chỉ dẫn và
những ý kiến đóng góp của các q thầy, cơ và các chun gia, các bạn cùng

học và những người quan tâm đến đề tài.
Hà Nội, tháng 3 năm 2020
Vũ Thị Phương Linh

4


DANH MỤC HÌNH
Hình

Nội dung

Trang

2.2.1.

Tổng số vốn ODA giải ngân vào Việt

22

Nam giai đoạn 2010-2017
2.2.1.2

Cơ cấu thu hút ODA theo ngành

26

(1993-2014)
2.3.4


Nguồn vốn ODA được chính phủ

52

Indonesia sử dụng cho các lĩnh vực

DANH MỤC BẢNG
Bảng

Nội dung

Trang

2.2.1.3

Tổng vốn ODA phân chia theo từng khu

36

vực theo từng giai đoạn
2.3.2

Lịch sử sử dụng ODA của Hàn Quốc
(1960s-200s)

5

44-46



DANH MỤC CÁC CUM TỪ VIẾT TẮT
STT Tên đầy đủ

Tên viết tắt

1

Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức

ODA

2

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

FDI

3

Ngân hàng thế giới

WB

4

Ngân hàng phát triển châu Á

ADB

5


Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật bản

JBIC

6

Cơ quan Hợp tác quốc tế Nhật Bản

JICA

7

Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế

OECD

8

Phát triển nơng thơn

PTNT

9

Chương trình phát triển Liên hiệp quốc

UNDP

10


Quĩ nhi đồng Liên Hiệp quốc

UNICEF

11

Quĩ tiền tệ quốc tế

IMF

6


Mục lục

A. Phần mờ đầu ...........................................................................................................................
1.Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 9
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................. 10
2.1. Mục đích nghiên cứu: ................................................................................... 10
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................... 11
2.3. Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................... 11
2.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 11
2.5. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 12
2.6. Bố cục luận văn ............................................................................................ 12

B. Phần nội dung nghiên cứu ......................................................................................................

Chương 1: Cơ sở lý luận về thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA ................................
1.1 Cơ sở lý luận về nguồn vốn ODA ............................................................. 13

1.1.1. Khái niệm ODA......................................................................................... 13
1.2. Cơ sở lý luận về thu hút và quản lý sử dụng nguồn vốn ODA ................ 25

Chương 2: Thực trạng nguồn vốn ODA tại Việt Nam và kinh nghiệm quản lý
vốn ODA của một số nước châu Á. ............................................................................................
2.1. Thực trạng vốn vay ODA tại Việt Nam ................................................... 28
2.1.1. Tổng quan .................................................................................................. 28
2.2. Kinh nghiệm sử dung ODA của một số nước trên thế giới ...................... 47
2.2.1. Thái Lan..................................................................................................... 47
2.2.2. Hàn Quốc ................................................................................................... 49
2.2.3. Malaisia ..................................................................................................... 54
2.2.4. Indonesia.................................................................................................... 57
2.2.5. Trung Quốc................................................................................................ 60
2.3 Tổng kết bài học, kinh nghiệm ODA của một số nước châu Á ................ 65

Chương 3. Hàm ý chính sách cho Việt Nam từ bài học của một số nước ..................................
3.1. Thực trạng quản lý, chính sách ODA của Việt Nam ................................ 68
7


3.2. Đề xuất hàm ý chính sách cho Việt Nam ................................................. 69
3.2.1. Xem xét nguồn vốn ODA trong tổng thế chung, tăng cường thanh tra,
hạn chế tham nhũng. ............................................................................................ 69
3.2.2. Đảm bảo được vốn đối ứng, tránh lãng phí nguồn lực.............................. 71
3.2.3. Khống chế mức vay nợ và cân đối khả năng trả nợ .................................. 71
3.2.4. Sử dụng ODA một cách sáng suốt, tránh tạo thêm nợ .............................. 72
3.2.5. Đảm bảo thời gian và xem xét kĩ các dự án .............................................. 72
3.2.6. Hoàn thiện khung pháp lý, các vấn đề luật pháp....................................... 73

3.2.7. Triển khai đề án tốt nghiệp ODA và tăng cường nguồn cung ngoại

tệ… ...................................................................................................................... 73
Kết luận .......................................................................................................................................

Tài liệu tham khảo .......................................................................................................................

8


A. Phần mờ đầu
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong suốt những năm qua, nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA) vẫn
ln đóng vai trị quan trọng trong việc xây dựng các nền tảng kinh tế - xã hội.
Cùng với đó, các nhà tài trợ đã và đang đầu tư vào Việt Nam những nguồn tài
chính đáng kể, góp phần giúp Việt Nam tăng trưởng mạnh mẽ, giúp Việt Nam
hội nhập sâu rộng với quốc tế. Bên cạnh đó, rừng bước cải cách của chính phủ
để sử dụng nguồn vốn ODA một cách hợp lý đã biến ODA không chỉ là nguồn
vốn bổ sung cho sự phát triển kinh tế, xã hội, mà cịn nâng cao trình độ khoa
học, công nghệ, xây dựng, làm tăng khả năng thu hút các nguồn lực khác và góp
phần điều chỉnh cơ cấu nền kinh tế.
Bằng việc học hỏi kinh nghiệm của những nước châu Á sử dụng ODA hiệu quả
và cả những nước sử dụng ODA thiếu hiệu quả, Việt Nam đã rút ra được nhiều
bài học to lớn và đạt được nhiều thành tựu như tăng trưởng 7,1% trong năm
2018, khoảng 6,5% trong 2019 và vươn lên trở thành một nước có thu nhập
trung bình thấp. Với nguồn vốn ODA chủ yếu được sử dụng để phát triển cơ sở
hạ tầng kinh tế, xã hội. Nhiều chuyên gia đánh giá rằng Việt Nam là một trong
những mơ hình sử dụng ODA thành cơng.
Làn sóng cơng nghiệp hố và hiện đại hố đã đem lại cho Việt Nam nhiều thành
tựu, nhưng cũng đặt ra cho chúng ta nhiều thách thức. Lúc này, những bài học,
kinh nghiệm sử dụng ODA của những nước châu Á lại càng trở nên quan trọng,
nhất là trong bối cảnh Việt Nam đang trong giai đoạn tốt nghiệp ODA và tỉ lệ

giải ngân vốn đang giảm dần. Ngày 29/6/2019, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn
Xuân Phúc đã ký ban hành Chỉ thị số 18/CT-TTg về việc tăng cường quản lý,
9


nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngồi trong tình hình
mới cho chi đầu tư phát triển, không vay cho chi thường xuyên. Trong đó nêu rõ
việc huy động ODA chỉ tập trung cho đầu tư các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng
kinh tế, phát triển vùng nơng thơn, xử lí nước thải, sản xuất điện, cũng như thích
ứng với các biến đổi khí hậu v.v. Đồng thời, cơng khai các thơng tin về điều
kiện vay vốn ODA và vay ưu đãi. Chỉ thị này đã thể hiện rõ sự quan tâm của
chính phủ và các cấp, ban, ngành về vấn đề giải ngân ODA, nhận diện rõ những
tồn tại, yếu kém còn hiện hữu và đề ra nhiều phương án khắc phục.
Để làm rõ những bài học ODA mà chúng ta đã rút ra được từ các nước châu Á
cũng như việc áp dụng những kinh nghiệm quý báu để khắc phục tình hình khó
khăn, thách thức, em đã quyết định chọn đề tài “Kinh nghiệm sử dụng nguồn
vốn ODA của một số nước châu Á và hàm ý chính sách cho Việt Nam”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA
của Việt Nam từ 2010-2018. Bài nghiên cứu chỉ ra những bài học, kinh nghiệm
mà Việt Nam đã học tập và áp dụng được từ một số nước châu Á. Từ bài học đó
đề ra một số hàm ý, chính sách nhằm tăng cường thu hút, sử dụng nguồn vốn
ODA một cách hiệu quả đặc biệt là nâng cao tiến độ giải ngân.
Để làm rõ những kết quả nghiên cứu của đề tài cũng như các vấn đề mà đề tài
muốn hướng tới, bài nghiên cứu tập trung trả lời những câu hỏi sau đây:
Bài học kinh nghiệm Việt Nam rút ra được từ những nước châu Á đã sử dụng
ODA là gì?

10



Làm thế nào để áp dụng bài học của các nước châu Á thành kinh nghiệm cho
việc sử dụng ODA của Việt Nam?

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hoá những vấn đề về lý luận, thực viễn về thu hút, đầu tư và sử dụng
ODA.
Từ thực tiễn, đi sâu vào phân tích thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA
tại Việt Nam, nêu ra những mặt còn tồn tại nhiều hạn chế, bất cập.
Phân tích kết quả việc thu hút, sử dụng vốn ODA của một số nước châu Á.
Dựa vào những bài học của một số nước châu Á đã phân tích ở trên, đề xuất
hàm ý chính sách cho Việt Nam.

2.3. Câu hỏi nghiên cứu
Để làm rõ kết quả nghiên cứu của đề tài cũng như các vấn đề mà đề tài muốn
hướng tới, bài nghiên cứu tập trung trả lời những câu hỏi sau đây:
Bài học kinh nghiệm Việt Nam rút ra được từ những nước châu Á đã sử dụng
ODA là gì?
Làm thế nào để áp dụng bài học của các nước châu Á thành kinh nghiệm cho
việc sử dụng ODA của Việt Nam?
Việt Nam đã áp dụng thành công những bài học nào của các nước: Trung Quốc,
Hàn Quốc, Thái Lan, Malaixia…
2.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Kinh nghiệm sử dụng nguồn vốn ODA của
một số nước châu Á.
11


Phạm vi nghiên cứu: Những quốc gia trong khu vực châu Á như Hàn Quốc, Thái

Lan, Malaisia, Trung Quốc, Indonesia.
Thời gian nghiên cứu:
Từ 2010 đến 2019.
2.5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học kinh tế. Trong cả ba
chương, phương pháp phân tích tổng hợp được sử dụng xuyên suốt để phân tích
nguồn vốn ODA của các nước, đánh giá những chiến lược mà các nước sử dụng.
Phương pháp này còn được dùng để tổng hợp những số liệu về ODA. Bên cạnh
đó, em còn sử dụng phương pháp thống kê, nêu ra những dự án mà các nước đã
thực hiện.

2.6. Bố cục luận văn
Từ những mục tiêu và phạm vi nói trên, để giải quyết những vấn đề mà luận văn
đề ra, luận văn gồm có 3 chương:
Chương1: Cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến nguồn vốn ODA.
Chương 2: Thực trạng quản lý vay ODA và kinh nghiệm quản lý vốn ODA của
một số nước châu Á.
Chương3: Hàm ý chính sách cho quản lý nguồn vốn ODA của Việt Nam từ bài
học của các nước: Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan, Malaisia và Indonesia.

12


B. Phần nội dung nghiên cứu
Chương 1: Cơ sở lý luận về thu hút, quản lý và sử dụng nguồn
vốn ODA
1.1 Cơ sở lý luận về nguồn vốn ODA
1.1.1. Khái niệm ODA
Sau chiến tranh thế giới lần II, các nước châu Âu, đồng minh của Mỹ đã phải
chịu tổn thất nặng nề. Để giúp các nước này sớm hồi phục về mặt kinh tế, Mỹ đã

thực hiện kế hoạch Marshall góp phần giúp đỡ các nước khơi phục lại nền công
nghiệp đã bị tàn phá. Để tiếp nhận viện trợ cũng như khôi phục lại nền kinh tế,
ngày 16/4/1948, Tổ chức Hợp tác Kinh tế châu Âu (OEEC) được thành lập với
sự tham gia của 16 nước châu Âu nhằm khôi phục kinh tế và giám sát phân bổ
viện trợ.
Năm 1950, Mỹ và Canada tham gia OEEC với tư cách quan sát viên. Năm 1960,
OEEC được chuyển thành Tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển (OECD).
Tổ chức này bao gồm 20 thành viên ban đầu đã đóng góp phần quan trọng nhất
trong việc dung cấp ODA song phương cũng như đa phương. Trong khuôn khổ
hợp tác và phát triển, các nước OECD đã lập ra các uỷ ban chun mơn trong đó
có uỷ ban hỗ trợ phát triển (DAC) nhằm giúp các nước đang phát triển phát triển
kinh tế và nâng cao hiệu quả đầu tư.
Kể từ khi bản báo cáo đầu tiên của DAC ra đời vào năm 1961, thuật ngữ ODA
chính thức được sử dụng, với ý nghĩa là sự trợ giúp tài chính có ưu đãi của các
nước giàu, các nước có thu nhập cao, các tổ chức quốc tế cho các nước nghèo,
13


các nước đang phát triển nhằm hỗ trợ sự phát triển về kinh tế và nâng cao phúc
lợi cho người dân. Năm 1967, Uỷ ban Hỗ trợ phát triển của ADC đưa ra khái
niệm ODA. Khái niệm này cho rằng ODA là những chuyển giao nhằm thúc đẩy
sự phát triển về mặt kinh tế và xã hội mà các nước phát triển dành cho những
nước nghèo, đang phát triển với điều kiện tài chính ưu đãi.
Năm 1972, DAC đưa ra một định nghĩa mới và đầy đủ hơn về ODA. Định nghĩa
này cho rằng ODA là dòng vốn của các nước ngồi, các tổ chức đa phương,
chính phủ và phi chính phủ dành cho các nước đang phát triển. Nguồn vốn ODA
phải thoả mãn hai điều diện chính: Thứ nhất, mục đích chính của nguồn vốn là
hỗ trợ cho sự phát triển của nền kinh tế và tăng cường chất lượng cuộc sống của
người dân. Thứ hai, yếu tố không hồn lại trong khoảng vay ODA này phải
chiếm ít nhất 25% tổng số vốn viện trợ.

Ở Việt Nam, ODA lần đầu được đề cập đến trong Nghị định số 87/CP ngày 8-91997 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ
phát triển chính thức. Theo đó, ODA bao gồm viện trợ khơng hồn lại và cho
vay ưu đãi với phần khơng hồn lại chiếm ít nhất 25% giá trị của khoản vay.
Cho đến nay, chưa có định nghĩa hồn chỉnh về ODA, tuy nhiên, các định nghĩa
đều có nhiều nét tương đồng, có thể thấy rõ trong một số định nghĩa sau:
- Theo PGS. TS Nguyễn Quang Thái (Viện Chiến lược Phát triển): “Hỗ trợ phát
triển chính thức ODA là các khoản viện trợ khơng hồn lại hoặc cho vay với
điều kiện ưu đãi (về lãi suất, thời gian ân hạn và trả nợ) của các cơ quan chính
thức thuộc các nước và các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ (NGO).”

14


- Theo Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc (UNDP): “ODA là viện trợ
khơng hồn lại hoặc là cho vay ưu đãi của các tổ chức nước ngoài, với phần viện
trợ khơng hồn lại chiếm ít nhất 25% giá trị của khoản vốn vay.”
- Theo quy định tại Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2006
của Chính phủ: “ODA được hiểu là hoạt động hợp tác phát triển giữa Nhà nước
hoặc Chính phủ nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với nhà tài trợ là
chính phủ nước ngoài, các tổ chức tài trợ song phương và các tổ chức liên quốc
gia hoặc liên chính phủ”.
Như vậy, hỗ trợ phát triển chính thức - ODA là nguồn vốn từ các cơ quan chính
phủ, phi chính phủ, cung cấp (hỗ trợ) cho các nước nghèo, các nước đang phát
triển, hoặc các nước đang gặp khó khăn về tài chính nhằm tạo điều kiện thuận
lợi cho cơng cuộc phát triển kinh tế - xã hội của các nước này.

15


1.1.1.1. Đặc điểm nguồn vốn ODA

1.1.1.1.1. Tính ưu đãi của ODA
Đầu tiên, ODA có tính ưu đãi. Tính ưu đãi này thể hiện ở thời gian cho vay
(hoàn trả vốn dài), thời gian ân hạn dài. Chẳng hạn, vốn ODA của WB, ADB,
JBIC có thời gian hồn trả là 40 năm và thời gian ân hạn là 10 năm.
Vốn ODA cịn có thành tố viện trợ khơng hồn lại (cho khơng) thấp nhất là 25%
tổng số vốn. Bên cạnh đó ODA cịn có lãi suất rất thấp, ví dụ như lãi suất các
khoảng viện trợ ODA của Nhật bản là từ 0.75-2,3%/năm, của WB là 0%/ năm
nhưng phải trả phí dịch vụ là 0,75%/năm.
Ngoài ra ODA chỉ dành riêng cho các nước đang và chậm phát triển, vì mục tiêu
phát triển. Có hai điều kiện cơ bản nhất để các nước đang và chậm phát triển có
thể nhận được ODA. Điều kiện thứ nhất là Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) bình
quân đầu người thấp. Điều kiện thứ hai là mục tiêu sử dụng vốn ODA của các
nước này phải phù hợp với chính sách và phương hướng ưu tiên xem xét trong
mối quan hệ giữa bên cấp và bên nhận ODA

1.1.1.1.2. Tính ràng buộc của ODA
Vốn ODA thường đi kèm theo các điều kiện ràng buộc nhất định: ODA có thể
ràng buộc hoặc ràng buộc một phần hoặc khơng ràng buộc) nước nhận về địa
điểm chi tiêu. Ngoài ra mỗi nước cung cấp viện trợ cũng đều có những ràng
buộc khác và nhiều khi các ràng buộc này rất chặt chẽ đối với nước nhận. Ví dụ,
Nhật Bản quy định vốn ODA của Nhật đều được thực hiện bằng đồng Yên Nhật.
Vốn ODA mang yếu tố chính trị: Các nước viện trợ thường gây ảnh hưởng
chính trị đến các nước nhận viện trợ thông qua việc bắt buộc xuất/nhập khẩu
16


hàng hóa và dịch vụ. Ví dụ như Bỉ, Đức và Đan Mạch yêu cầu khoảng 50%
nước nhận viện trợ phải mua hàng hóa, dịch vụ nước mình trong khi Canada yêu
cầu tới 65%. Nhìn chung 22% viện trợ của DAC được sử dụng để mua hàng hóa
và dịch vụ của các quốc gia viện trợ.

Nhìn chung, các nước phát triển dùng ODA như một cơng cụ chính trị: xác định
vị thế và ảnh hưởng của mình tại các nước và khu vực tiếp nhận ODA. Ví dụ,
Nhật Bản hiện là nhà tài trợ hàng đầu thế giới và cũng là nhà tài trợ đã sử dụng
ODA như một công cụ đa năng về chính trị và kinh tế. ODA của Nhật khơng chỉ
đưa lại lợi ích cho nước nhận mà cịn mang lại lợi ích cho chính họ. Trong
những năm cuối thập kỷ 90, khi phải đối phó với những suy thoái nặng nề trong
khu vực, Nhật Bản đã quyết định trợ giúp tài chính rất lớn cho các nước Đông
Nam Á, nơi chiếm tỷ trọng tương đối lớn về mậu dịch và đầu tư của Nhật Bản.
Nhật đã dành 15 tỷ USD tiền mặt cho các nhu cầu vốn ngắn hạn, chủ yếu là lãi
suất thấp, tính bằng đồng Yên và dành 15 tỷ USD cho mậu dịch và đầu tư có
nhân nhượng trong vịng 3 năm. Các khoản cho vay được tính bằng đồng Yên và
gắn với những dự án có các cơng ty Nhật tham gia.
Những nước cấp tài trợ cũng thường đòi hỏi nước tiếp nhận phải thay đổi chính
sách phát triển cho phù hợp với lợi ích của bên tài trợ. Vì vậy nên khi nhận viện
trợ, các nước nhận cần cân nhắc kỹ lưỡng những điều kiện của các nước tài tợ,
khơng vì lợi ích trước mắt mà đánh mất những quyền lợi lâu dài. Quan hệ hỗ trợ
phát triển phải đảm bảo tơn trọng tồn vẹn lãnh thổ của nhau, khơng can thiệp
vào cơng việc nội bộ của nhau, bình đẳng và cùng có lợi.

17


1.1.1.2 Phân loại nguồn vốn ODA
1.1.1.2.1 Phân loại theo phương thức hồn trả ODA:
Viện trợ khơng hồn lại: Là nguồn vốn mà bên nước cung cấp viện trợ (bên
nhận không phải hoàn lại) để bên nhận thực hiện các chương trình, dự án theo sự
thoả thuận trước giữa các bên. Viện trợ khơng hồn lại thường được thực hiện
dưới các dạng: Hỗ trợ kỹ thuật (đặc biệt trong giáo dục và đào tạo nhân sự…),
viện trợ bằng hiện vật (hàng hoá, thuốc men…) hoặc đầu tư cho các dự án bản
vệ môi trường (khu bảo tồn thiên nhiên, xử lý chất thải…)

Viện trợ có hồn lại (hoặc cho vay có ưu đãi) : nhà tài trợ cho nước cần vốn vay
một khoản tiền (tuỳ theo quy mơ và mục đích đầu tư) với mức lãi suất ưu đãi và
thời gian trả nợ thích hợp. Những điều kiện ưu đãi thường là: Lãi suất thấp (tuỳ
thuộc vào mục tiêu vay và nước vay), thời hạn vay nợ dài (từ 20 - 30 năm), có
thời gian ân hạn (từ 10 - 12 năm)
ODA cho vay hỗn hợp: là các khoản ODA kết hợp một phần ODA khơng hồn
lại và một phần tín dụng thương mại theo các điều kiện của tổ chức Hợp tác kinh
tế và phát triển.

1.1.1.2.2. Phân loại theo nguồn cung cấp ODA:
ODA song phương: Là các khoản viện trợ trực tiếp từ nước này đến nước kia
thông qua hiệp định được ký kết giữa hai Chính phủ.
ODA đa phương: là viện trợ chính thức của một tổ chức quốc tế (IMF, WB...)
hay tổ chức khu vực (ADB, EU, ...) hoặc của một Chính phủ của một nước dành
cho Chính phủ của một nước khác, nhưng có thể được thực hiện thông qua các
tổ chức đa phương như UNDP (Chương trình phát triển Liên hiệp quốc),
18


UNICEF (quĩ nhi đồng Liên Hiệp quốc). Các tổ chức tài chính quốc tế cung cấp
ODA chủ yếu: Ngân hàng thế giới (WB), Quĩ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng
phát triển Châu Á (ADB)

1.1.1.2.3. Phân loại theo mục tiêu sử dụng ODA:
Hỗ trợ cán cân thanh toán: Hỗ trợ cán cân thanh tốn thường được định nghĩa là
hình thức hỗ trợ tài chính trực tiếp, nhưng đơi khi lại là hỗ trợ hiện vật hoặc hỗ
trợ nhập khẩu. Ngoại tệ hoặc hàng hoá của nước hỗ trợ được chuyển vào nước
nhận thơng qua hình thức hỗ trợ cán cân thanh toán hoặc hỗ trợ ngân sách. Điều
này xảy ra khi hàng hố nhập vào nhờ hình thức này được bán ra trên thị trường
trong nước, và số thu nhập bằng bản tệ được đưa vào ngân sách của Chính Phủ.

Tín dụng thương mại: Hình thức hỗ trợ bằng tín dụng thương mại là hình thức
cho vay với các điều khoản mềm như: lãi suất thấp, hạn trả dài…. Trên thực tế
hình thức hỗ trợ tín dụng thương mại là một dạng hỗ trợ có ràng buộc.
Viện trợ chương trình: Viện trợ chương trình là hình thức viện trợ khi đạt được
một hiệp định với đối tác viện trợ nhằm cung cấp một khối lượng ODA cho mục
đích tổng quát với thời hạn nhất định, mà không phải xác định chính xác mục
đích sử dụng.

Hỗ trợ dự án: Hỗ trợ dự án là hình thức viện trợ chủ yếu của ODA. Hỗ trợ dự án
thường liên quan đến hỗ trợ cơ bản hoặc hỗ trợ kỹ thuật. Trên thực tế hỗ trợ dự
án thường có cả hai yếu tố này: Hỗ trợ cơ bản chủ yếu là hỗ trợ về những lĩnh
vực: xây dựng đường xá, cầu cống, trường học, bệnh viện, hệ thống viễn thông
19


…. Các dự án này thường có kèm theo một bộ phận của viện trợ kỹ thuật, dưới
dạng thuê chuyên gia nước ngoài để kiểm tra những hoạt động nhất định nào đó,
hoặc để soạn thảo, xác nhận các báo cáo cho các đối tác tham gia nhận viện trợ.
Hỗ trợ kỹ thuật thường chủ yếu chỉ tập trung vào chuyển giao trí thức hoặc tăng
cường lập cơ sở kế hoạch, cố vấn, nghiên cứu tình hình cơ bản, nghiên cứu trước
khi đầu tư: Quy hoạch, lập các luận chứng kinh tế, kỹ thuật…. Chuyển giao trí
thức có thể là chuyển giao công nghệ thông thường, nhưng quan trọng hơn là
đào tạo về kỹ thuật phân tích kinh tế, quản lý, thống kê, thương mại, hành chính
nhà nước, các vấn đề xã hội …
1.1.1.2.3. Phân loại theo điều kiện ODA:
ODA không ràng buộc nước nhận: việc sử dụng vốn tài trợ không bị ràng buộc
bởi nguồn sử dụng hay mục đích sử dụng.
ODA có ràng buộc nước nhận: Bởi nguồn sử dụng: Có nghĩa là việc mua sắm
hàng hóa, trang thiết bị hay dịch vụ bằng nguồn vốn ODA chỉ giới hạn cho một
số công ty do nước tài trợ sở hữu hoặc kiểm soát (đối với viện trợ song phương),

hoặc các công ty của các nước thành viên (đối với viện trợ đa phương). Hoặc
bởi mục đích sử dụng: Chỉ được sử dụng cho một số lĩnh vực nhất định hoặc
một số dự án cụ thể.
ODA có thể ràng buộc một phần: ví dụ, một phần chi ở nước viện trợ, phần còn
lại chi ở bất cứ nơi nào.

20


1.1.2.3. Vai trò của ODA
1.1.2.3.1. Đối với nước viện trợ
Đối với nước Viện trợ ODA thì viện trợ song phương tạo điều kiện cho các công
ty của các này hoạt động thuận lợi hơn tại các nước nhận viện trợ một cách gián
tiếp. Cùng với sự gia tăng của vốn ODA, các dự án đầu tư của những nước viện
trợ cũng tăng theo với những điều kiện thuận lợi, kéo theo sự gia tăng về ngoại
thương giữa hai quốc gia. Do đó, nước viện trợ sẽ đạt được những mục đích về
chính trị và ảnh hưởng của nước cho vay về mặt kinh tế - văn hoá đối với nước
nhận ODA cũng sẽ tăng lên.
1.1.2.3.2. Đối với nước nhận viện trợ
Đối với những nước nghèo và đang phát triển thì tầm quan trọng của ODA là
điều không thể phủ nhận. Điều này được thể hiện rõ qua những thành công mà
các nước tiếp nhận ODA đã đạt được.
Đầu tiên, trong khi các nước đang phát triển đa phần là trong tình trạng thiếu
vốn trầm trọng. Nhờ có ODA song phương, các nước nhận có thêm vốn để phục
vụ cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội. ODA mang lại nguồn lực to lớn cho
đất nước. Tiếp theo, việc sử dụng viện trợ ở các nước đang phát triển nhằm loại
bỏ sự thiếu vốn và ngoại tệ, tăng đầu tư vốn đến điểm mà ở đó sự tăng trưởng
kinh tế tạo điều kiện cho các nước này đạt được đến q trình tự duy trì và phát
triển.
Bên cạnh đó, ODA cịn có thể giúp các nước đang lâm vào tình trạng phá giá

đồng nội tệ có thể phục hồi đồng tiền của nước mình thơng qua những khoản hỗ
trợ lớn của các tổ chức tài chính quốc tế mang lại.

21


Thứ tư, ODA giúp các nước nhận hỗ trợ tạo ra những tiền đề đầu tiên, đặt nền
móng cho sự phát triển về lâu dài thông qua lĩnh vực đầu tư chính của nó là nâng
cấp cơ sở hạ tầng kinh tế. ODA tác động tích cực đến sự phát triển về kinh tế, xã
hội của các địa phương và vùng lãnh thổ, đặc biệt là ở các thành phố lớn: nguồn
vốn này trực tiếp giúp cải thiện điều kiện về vệ sinh y tế, cung cấp nước sạch,
bảo vệ mơi trường. Đồng thời nguồn ODA cũng góp phần tích cực trong việc
phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn, phát triển nơng nghiệp, xố đói giảm nghèo...
ODA giúp các doanh nghiệp nhỏ trong nước có thêm vốn, tạo điều kiện nâng
cao hiệu quả đầu tư cho sản xuất kinh doanh, mở rộng qui mô doanh nghiệp, thu
hút thêm vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài và các nguồn đầu tư khác. Cuối
cùng, ODA còn giúp các nước nhận viện trợ có cơ hội để nhập khẩu máy móc
thiết bị cần thiết cho q trình cơng nghiệp hố - hiện đại hố đất nước. Nhờ có
ODA, nước nhận viện trợ có thêm nhiều cơ hội mới để tham gia vào các tổ chức
tài chính thế giới, đạt được sự giúp đỡ lớn hơn về vốn từ các tổ chức này.
1.1.2.4. Tác động của nguồn vốn ODA đối với nền kinh tế, xã hội và cơ sở hạ
tầng
1.1.2.4.1 Tác động tích cực
Đầu tiên, trong khi các nước đang phát triển đa phần là trong tình trạng thiếu
vốn trầm trọng nên thơng qua ODA song phương có thêm vốn để phục vụ cho
quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Như vậy, ODA mang lại nguồn lực cho đất
nước. Theo các nhà kinh tế, việc sử dụng viện trợ ở các nước đang phát triển
nhằm loại bỏ sự thiếu hụt vốn và ngoại tệ, hỗ trợ cho sự phát triển tự thân của
nền kinh tế, giúp nền kinh tế của các nước này có thể tự lớn mạnh và duy trì sự
bền vững.

22


Thêm vào đó, nó cịn tạo điều kiện để các nước tiếp nhận có thể vay thêm vốn
của các tổ chức quốc tế, thực hiện việc thanh toán nợ tới hạn qua sự giúp đỡ của
ODA. ODA có thể giúp các nước đang lâm vào tình trạng phá giá đồng nội tệ có
thể phục hồi đồng tiền của nước mình thông qua những khoản hỗ trợ lớn của các
tổ chức tài chính quốc tế mang lại. ODA giúp các nước nhận hỗ trợ tạo ra những
tiền đề đầu tiên, đặt nền móng cho sự phát triển về lâu dài thơng qua lĩnh vực
đầu tư chính của nó là nâng cấp cơ sở hạ tầng về kinh tế; là chất xúc tác giúp các
nước đang phát triển và các nước nghèo thu hút được nhiều nguồn đầu tư khác
như FDI và vốn đầu tư của khu vực tư nhân.
ODA tác động tích cực đến phát triển kinh tế xã hội của các địa phương và vùng
lãnh thổ, hỗ trợ phát triển chất lượng cuộc sống cho người dân như: cung cấp
nước sạch, đầu tư hạ tầng và vật tư y tế. Đồng thời nguồn ODA cũng góp phần
tích cực trong việc phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn, tăng năng xuất, cải thiện
thu nhập cho người dân, góp phần xố đói giảm nghèo...
Sử dụng nguồn vốn ODA có hiệu quả nâng cao công nghệ, đặc biệt là tăng
hiệu quả sản xuất, kinh doanh, hỗ trợ cho các doanh nghiệp có thêm vốn. Ngồi
ra ODA cịn giúp các nước nhận viện trợ có cơ hội được chuyển giao cơng nghệ
từ các nước phát triển. Khai thác công nghệ tân tiến để sản xuất dịch vụ, vật liệu,
ứng dụng vào các sản phẩm mới. Thông qua nước cung cấp ODA nước nhận
viện trợ có thêm nhiều cơ hội mới để tham gia vào các tổ chức tài chính thế giới,
đạt được sự giúp đỡ lớn hơn về vốn từ các tổ chức này.
Về mặt giáo dục, ODA đóng vai trị to lớn thông qua nhiều lĩnh vực như khoa
học và công nghệ, cũng như thông qua việc cung cấp học bổng nhà nước, cử
chuyên gia đi nước ngoài. Nhất là chuyên gia trong các lĩnh vực xây dựng, công
nghệ, nông nghiệp và quản lý nhà nước. ODA còn giúp cho các trường đại học
23



trọng điểm ở Việt Nam có thêm nhiều trang thiết bị nghiên cứu tiên tiến và triển
khai được nhiều chương trình, dự án đào tạo. ODA giúp chúng ta có nguồn nhân
lực chất lượng cao trong tương lai, phục vụ cho q trình phát triển kinh tế- xã
hội tồn diện sau này.
Trong một nước, sử dụng vốn ODA vào các khu vực trọng điểm giúp tăng
cường cơ hội đầu tư, tạo ra công ăn việt làm cho dân nghèo và nâng cao thu
nhập của người dân. Điều này góp phần giảm sự mất cân đối trong cơ cấu kinh
tế - xã hội của quốc gia đó, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, xố nhồ ranh giới
giữa thành thị và nơng thơn.
Cuối cùng, ODA giúp chúng ta hồn thiện khung pháp lý, thể chế do đa dạng
hoá và tăng cường phương thức đầu tư. Thông qua các tác động vào thể chế tài
chính cũng như kinh tế, thị trường, nhà nước sẽ đa dạng hố, kiện tồn hệ thống
quản lý và nâng cao năng lực hoạt động.
1.1.2.4.2. Tác động tiêu cực của nguồn vốn ODA
Tác động tiêu cực nhất của nguồn vốn ODA phải kể đến khả năng tạo ra nợ, gây
nợ cho các quốc gia. Khi mới tiếp nhận nguồn vốn ODA, do tính chất ưu đãi nên
nhiều cá nhân cịn nhầm tưởng rằng ODA khơng hề gây nợ. Sau đó, ODA khơng
được dùng với mục đính chính xác như đầu tư cho hạ tầng kinh tế, tối ưu hệ
thống sản xuất hay xuất khẩu, khiến nhiều quốc gia không có khả năng trả nợ.
Thứ hai, ODA thường lấy ngoại tệ mạnh như Đô la Mỹ, yên Nhật làm đơn vị
thanh toán nên tác động của yếu tố tỉ giá hối đối làm cho giá trị hồn trả của
ODA tăng lên. Bên cạnh đó, tham nhũng, hối lộ giữa các bên có thể gây thất
thốt lớn cho việc sử dụng nguồn vốn ODA, thậm chí làm đội giá, rút ruột các
24


khoản đầu tư, khiến nguồn vốn ODA lãng phí mà cịn khơng mang lại hiệu quả.
Điều này làm nợ cơng tăng lên rất nhanh như khả năng trả nợ lại không tăng lên
tương ứng, cuối cùng gây ra gánh nặng lên tiền thuế của người dân.

Hạn chế rõ nhất của viện trợ phát triển chính thức ODA là các nước kém phát
triển, nếu muốn nhận được nguồn vốn này phải đáp ứng các yêu cầu của bên cấp
viện trợ. Mức độ đáp ứng càng cao thì viện trợ tăng lên càng nhiều. Rất nhiều
nước tài trợ ODA đi kèm với nhiều điều kiện ràng buộc trực tiếp hoặc gián tiếp
về mặt kinh tế, chính trị hoặc địa lý. Nước tiếp nhận phải đáp ứng các yêu cầu
của nước cho vay như thay đổi chính sách đối ngoại, kinh tế… cho phù hợp với
mục đích của bên tài trợ. Đơi khi khoản tài trợ gắn với việc mua hàng hoá và
dịch vụ của nước tài trợ như một biện pháp tăng khả năng xuất khẩu và giảm bớt
gánh nặng của viện trợ đối với cán cân thanh tốn.
Cuối cùng, ODA cịn là một công cụ ngoại giao. Thông qua ODA và các điều
kiện ràng buộc, những nước tài trợ có thể bình thường hố mối quan hệ hoặc
biến nước tiếp cận thành thị trường xuất khẩu những mặt hàng đặc biệt (rác thải,
cơng nghệ, máy móc lỗi thời), đồng thời tạo ra nhiều cơ hội biến thị trường nước
tiếp nhận ODA thành thị trường béo bở cho mình.
1.2. Cơ sở lý luận về thu hút và quản lý sử dụng nguồn vốn ODA
1.2.1. Khái niệm thu hút, quản lý và sử dụng ODA
Thu hút ODA có thể được hiểu theo nghĩa chung nhất nghĩa là hành động của
chính phủ, nhà nước, các cấp ban ngành nhằm mục đích kêu gọi nguồn vốn
ODA đầu tư vào trong nước, tăng số vốn ODA cho quốc gia.

25


×