Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh quang trung hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 92 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ

PHAN ĐẶNG XUÂN QUÝ

QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM – SINGAPORE
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Người hướng dẫn: PGS.TS. Tạ Kim Ngọc

Hà nội - 2004


MỤC LỤC
Trang
0
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................................. 3
LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUAN HỆ THƢƠNG MẠI VIỆT NAM SINGAPORE ............................................................................................... 7
1.1. Cơ sở lý luận của quan hệ thƣơng mại Việt Nam - Singapore ............................ 7
1.1.1. Những vấn đề cơ bản về thương mại quốc tế ..................................................... 7
1.1.2 Vai trò của thương mại quốc tế đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia .............. 14
1.2. Cơ sở thực tiễn của quan hệ thƣơng mại Việt Nam - Singapore ....................... 15
1.2.1 Nhân tố bên ngoài. ............................................................................................. 15
1.2.2. Nhân tố bên trong. ............................................................................................ 16
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUAN HỆ THƢƠNG MẠI VIỆT NAM -SINGAPORE
VÀ NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA NÓ TỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
CỦA VIỆT NAM..................................................................................... 224
2.1. Quan hệ thƣơng mại Việt nam- Singapore........................................................ 224


2.1.1. Kim ngạch trao đổi thương mại ..................................................................... 224
2.1.2. Hiện trạng xuất khẩu của Việt Nam sang Singapore ....................................... 25
2.1.3 Hiện trạng nhập khẩu của Việt Nam từ Singapore ............................................ 42
2.2. Nhận xét về quan hệ thƣơng mại Việt Nam -Singapore..................................... 48
2.2.1. Đánh giá về xuất khẩu của Việt Nam sang Singapore...................................... 49
2.2.2. Đánh giá về nhập khẩu của Việt Nam từ Singapore . ..................................... 557
2.3. Những tác động của quan hệ thương mại Việt Nam - Singapore đối với
sụ phát triển kinh tế của Việt Nam.......................................................................54
2.3.1. Những chính sách thương mại ưu đãi của Singapore với Việt nam................. 54
2.3.2. Tác động của quan hệ thương mại Việt Nam - Singapore trong việc thu hút
vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam..................................................................56
1


2.3.3. Tác động của quan hệ thương mại Việt Nam - Singapore đối với
chính trị ngoại giao và các mặt kinh tế xã hội khác ở Việt Nam............................58
CHƢƠNG 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY QUAN HỆ THƢƠNG MẠI
VIỆT NAM-SINGAPORE
3.1.Triển vọng phát triển quan hệ thƣơng mại Việt nam-Singapore
3.1.1. Phương hướng phát triển quan hệ thương mại Việt Nam-Singapore. .............. 66
3.1.2. Phương hướng phát triển xuất khẩu.................................................................. 69
3.1.3. Phương hướng phát triển nhập khẩu ................................................................. 70
3.2. Giải pháp thúc đẩy quan hệ thƣơng mại Việt Nam - Singapore ....................... 71
3.2.1. Chuyển dịch cơ cấu hàng xuất nhập khẩu ........................................................ 71
3.2.2. Định hướng thị trường tiêu thụ ......................................................................... 73
3.2.3. Nâng cao khả năng cạnh tranh hàng hoá .......................................................... 74
3.2.4. Tiếp cận phương thức mua bán mới ................................................................. 77
3.2.5. Đẩy mạnh xúc tiến thương mại......................................................................... 78
3.2.6. Chính sách tài chính tín dụng ưu đãi ................................................................ 79
3.2.7. Điều chỉnh chính sách thuế .............................................................................. 80

3.2.8. Biện pháp phi quan thuế .................................................................................. 83
KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................ 91

2


NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT

AFTA:

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN

APEC:

Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương

ASEAN :

Hiệp hội các nước Đông Nam Á

ASEM:

Hội nghị thượng đỉnh Á - Âu

CNH:

Cơng nghiệp hố

EU:


Liên minh châu Âu

GDP:

Tổng sản phẩm quốc nội

HĐH:

Hiện đại hoá

WTO:

Tổ chức thương mại thế giới

XNK :

Xuất nhập khẩu

XN :

Xuất nhập

XK :

Xuất khẩu

NK :

Nhập khẩu


3


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, xu thế đa phương hố, tồn cầu hố thương mại đã và đang tác
động sâu sắc đến nền kinh tế của các quốc gia trên thế giới. Sự tồn tại và phát
triển của các nền kinh tế đang ngày càng trở nên lệ thuộc lẫn nhau nhiều hơn
trong những mối quan hệ thương mại đa phương phức tạp. Để tránh nguy cơ tụt
hậu và tiến tới hội nhập vào nền kinh tế khu vực cũng như thế giới Việt Nam
cũng phải mở rộng và đa dạng hố các hình thức thương mại song phương và đa
phương. Thị trường hàng hoá và dịch vụ của Việt Nam được mở rộng tới trên
100 quốc gia trên thế giới. Nước ta đã chính thức là thành viên của nhiều tổ
chức và thể chế thương mại khu vực và quốc tế quan trọng như: Khu vực mậu
dịch tự do ASEAN (AFTA), Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình
Dương (APEC), Hội nghị thượng đỉnh Á-Âu (ASEM) và đang tích cực xúc tiến
gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) - là tổ chức quốc tế tạo dựng môi
trường cạnh tranh lành mạnh và cơng bằng để thuận lợi hố các hoạt động
thương mại giữa các thành viên.
Lợi ích của tham gia vào thương mại quốc tế là vô cùng to lớn. Nó là con
đường duy nhất để Việt Nam có thể thu hút đầu tư, phát triển kinh tế và tạo ra
được tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh nhất. Song cái gì cũng có tính hai mặt của
nó, hoạt động thương mại càng mở rộng và tự do hoá bao nhiêu thì càng gây
nhiều áp lực cho những nước có nền kinh tế yếu kém, chưa phát triển như Việt
Nam bấy nhiêu do chưa đủ sức để cạnh tranh trên thị trường. Việc lựa chọn một
thị trường quốc tế thích hợp để mở rộng quan hệ mua bán, kích thích xuất khẩu,
phát triển sản xuất và thu hút được nhiều đầu tư nước ngồi khơng phải là một
việc dễ dàng. Chính vì địi hỏi bức xúc này nên tơi chọn vấn đề: “Quan hệ


4


thương mại Việt Nam – Singapore thực trạng và giai phap “ làm đề tài nghiên
cứu của luận văn.

2. Mục đích nghiên cứu
- Phân tích thực trạng quan hệ thương mại Việt Nam - Singapore và đánh
giá tác động đối với sự phát triển kinh tế đất nước.
- Đề xuất các giải pháp hữu hiệu để phát triển hơn nữa quan hệ thương mại
Việt Nam - Singapore cả chiều rộng và chiều sâu, phục vụ sự nghiệp CNH,
HĐH đất nước.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Vận dụng phương pháp khoa học trong nghiên cứu kinh tế chính trị học, lấy
phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử làm lý luận cơ bản.
- Kết hợp với các phương pháp phân tích hệ thống, tổng hợp, logíc, thống kê,
so sánh... để làm rõ vấn đề nghiên cứu.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Luận văn tập trung nghiên cứu quan hệ thương mại Việt Nam –
Singapore từ khi Việt nam tiến hành đổi mới nền kinh tế đến nay.
5. Những đóng góp của luận văn
- Hệ thống hố lý thuyết, luận giải rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn của
quan hệ thương mại Việt Nam - Singapore.
- Trên cơ sở phân tích thực trạng quan hệ thương mại Việt Nam Singapore, luận văn sẽ đưa ra những đánh giá về tác động của mối quan hệ này cả những nhân tố tích cực và những mặt hạn chế - tới tiến trình hội nhập và sự
phát triển kinh tế của Việt Nam.

5


- Phân tích những yếu tố tác động đến việc tăng cường quan hệ thương mại

Việt Nam - Singapore từ đó dự báo triển vọng của mối quan hệ này, xác định rõ
hơn quan điểm và đưa ra những giải pháp hữu hiệu thúc đẩy mối quan hệ này
trong tương lai.

6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận luận văn được kết cấu thành 3 chương :
Chương 1: Cơ sở khoa học của quan hệ thương mại Việt nam-Singapore
Chương 2: Thực trạng Quan hệ thương mại Việt Nam-Singapore và những
tác động của nó tới sự phát triển kinh tế của Việt nam.
Chương 3: Định hướng và giải pháp thúc đẩy quan hệ thương mại Việt
Nam - Singapore.

6


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUAN HỆ THƢƠNG MẠI
VIỆT NAM-SINGAPORE
1.1. Cơ sở lý luận của quan hệ thƣơng mại Việt Nam - Singapore
1.1.1. Những vấn đề cơ bản về thƣơng mại quốc tế
* Khái niệm.
Thương mại quốc tế chính là sự trao đổi hàng hố dịch vụ giữa các nước
thơng qua mua bán. Sự trao đổi đó là một hình thức của mối quan hệ xã hội và
phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những người sản xuất hàng hoá
riêng biệt của từng quốc gia.
Trong thời đại ngày nay, thương mại quốc tế có tính chất sống cịn bởi nó
khơng chỉ cho phép khai thác lợi thế của nước xuất khẩu mà còn mở rộng khả
năng tiêu dùng của nước nhập khẩu. Thực tế cho thấy là mỗi quốc gia cũng như
cá nhân không thể sống riêng rẽ mà vẫn đầy đủ được. Thương mại quốc tế làm
đa dạng hoá mặt hàng với số lượng nhiều hơn, chất lượng cao hơn vượt qua ranh
giới khả năng sản xuất của mỗi quốc gia nếu chỉ thực hiện tự cung tự cấp, không

buôn bán với nước ngồi.
Tiền đề xuất hiện sự trao đổi là phân cơng lao động xã hội. Với sự tiến bộ
của khoa học kỹ thuật, phạm vi chun mơn hố ngày càng tăng, số sản phẩm và
dịch vụ để thoả mãn con người càng đa dạng, phong phú thì sự phụ thuộc lẫn
nhau giữa các quốc gia ngày càng lớn.
Đối với nước ta cũng vậy, thương mại quốc tế sẽ cho phép giới thiệu,
thúc đẩy, khai thác tiềm năng và thế mạnh trong nước đối với nước ngồi một
cách có lợi nhất. Theo đó, phân cơng lao động ngày càng phát triển, mọi tiềm

7


năng để sản xuất nhiều hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu sẽ được khai thác một cách
ngày càng hiệu quả hơn. Khi nói đến thương mại quốc tế, chúng ta cần phải xem
xét tới nguồn gốc và cơ sở lý luận về thương mại quốc tế.
* Lý thuyết về lợi thế tuyệt đối
Lý thuyết về lợi thế tuyệt đối được phát triển bởi các nhà kinh tế học cổ
điển nhất là Adam Smith (1723 - 1790). Lý thuyết này đã chỉ ra nguyên nhân
của mối quan hệ mua buôn bán giữa các quốc gia với nhau. Đó chính là sự khác
nhau về các nguồn tài nguyên của nó. Các nguồn lực đó là đội ngũ lao động có
tay nghề cao và được đào tạo thích hợp, nguồn vốn, tiến bộ cơng nghệ hoặc
thậm chí cả truyền thống kinh doanh.
Theo quan niệm về lợi thế tuyệt đối, một nước chỉ sản xuất các hàng hố
mà nó cho phép sử dụng tối ưu nhất các nguồn tài ngun của nó. Đây chính là
cách giải thích đơn giản nhất về cách ứng xử trong buôn bán. Rõ ràng là việc
tiến hành thương mại giữa các quốc gia phải đảm bảo cho họ đều có lợi. Nếu
một quốc gia có lợi và một quốc gia khác bị thiệt hại từ thương mại thì họ từ
chối ngay. Giả sử rằng thế giới chỉ có hai quốc gia và mỗi quỗc gia chỉ sản xuất
hai mặt hàng giống nhau. Quốc gia thứ nhất có lợi thế tuyệt đối trong việc sản
xuất hàng hoá A so với quốc gia thứ hai và quốc gia thứ hai có lợi thế tuyệt đối

trong việc sản xuất hàng hoá B so với quốc gia thứ nhất. Nếu mỗi quốc gia tiến
hành chun mơn hố trong việc sản xuất một mặt hàng mà họ có lợi thế tuyệt
đối sau đó trao đổi cho nhau, thì cả hai quốc gia đều có lợi. Trong quá trình này,
các nguồn lực sản xuất của cả thế giới sẽ được sử dụng một cách có hiệu quả
nhất, và do đó, tổng sản phẩm của tồn thế giới sẽ gia tăng. Sự tăng thêm của
các sản phẩm của cả thế giới là nhờ vào sự chuyên mơn hố và sẽ được phân bổ
giữa hai quốc gia theo tỷ lệ trao đổi thông qua ngoại thương.
Như vậy Adam Smith đã có niềm tin rằng tất cả các quốc gia đều có lợi từ
ngoại thương và ơng ủng hộ mạnh mẽ chính sách tự do kinh doanh. Ngoại
8


thương tự do sẽ là nguyên nhân làm cho các nguồn tài nguyên của thế giới được
sử dụng một cách có hiệu quả nhất và tất nhiên phúc lợi của thế giới nói chung
sẽ được tạo ra ở mức tối đa.
Lý thuyết về lợi thế tuyệt đối giải thích được tại sao một nền kinh tế phải
phụ thuộc vào nguồn nguyên nhiên liệu từ bên ngoài như Nhật bản lại có thể
phát triển thành một nền kinh tế hùng mạnh trên thế giới.
Tuy nhiên tại sao một cường quốc như Mỹ, một nước đứng đầu ngành
công nghiệp ô tô thế giới với những tên tuổi lừng danh như General Motos,
Ford, Chrysler ... lại nhập xe Nisan, Toyota ... từ Nhật bản?
Lý thuyết về lợi thế so sánh (hay lợi thế tương đối) sẽ trả lời cho câu hỏi này.
* Lý thuyết về lợi thế sosánh
Năm 1817, nhà kinh tế học kinh tế nổi tiếng người Anh là Đavid Ricardo
(1772 – 1823) đã chứng minh rằng chun mơn hố quốc tế có lợi cho tất cả các
nước và ơng gọi kết quả đó là quy luật lợi thế tương đối. Quy luật này được
nhấn mạnh sự khác nhau về chi phí sản xuất, coi đó là chìa khố của các phương
thức thương mại. Lý thuyết này đã khẳng định rằng: Nếu một quốc gia có hiệu
quả thấp hơn so với các quốc gia khác trong sản xuất hầu hết các loại sản phẩm,
thì quốc gia đó vẫn có thể tham gia vào thương mại quốc tế để tạo ra lợi ích cho

mình. Nghĩa là, nếu quốc gia này tham gia vào thương mại quốc tế thì nó có thể
thu được lợi ích không nhỏ.
Khi tham gia thương mại quốc tế, quốc gia có hiệu quả thấp trong sản
xuất tất cả các loại hàng hố sẽ chun mơn hố sản xuất và xuất khẩu các loại
hàng hoá mà việc sản xuất chúng ít bất lợi nhất (Đó là những hàng hố có lợi thế
tương đối) và nhập khẩu các loại hàng hoá mà việc sản xuất chúng bất lợi lớn
nhất (Đó là loại hàng hố khơng có lợi thế tương đối).

9


Để chứng minh lý thuyết của mình, David Ricardo đã đưa ra một mơ hình giả
định đơn giản dựa trên các giả thiết như: Thế giới chỉ có hai quốc gia và chỉ sản
xuất hai mặt hàng, mỗi quốc gia có lợi thế về một mặt hàng, cơng nghệ sản xuất
của hai nước là cố định, chi phí sản xuất cố định, khơng có chi phí vận tải, lao
động là yếu tố sản xuất duy nhất có thể di chuyển trong mỗi nước nhưng không
thể di chuyển giữa các nước và thương mại hoàn toàn tự do giữa hai nước.
Bảng 1: Lợi thế so sánh (Lợi thế tƣơng đối)
Sản phẩm

Việt Nam

Singapore

Thép (Kg / 1 giờ công)

1

6


Vải (m / 1 giờ cơng )

2

4

Từ bảng trên ta thấy rằng, Singapore có lợi thế tuyệt đối so với Việt Nam
về cả hai loại hàng hoá. Nhưng khi năng suất lao động ở ngành thép của
Singapore gấp 6 lần của Việt Nam thì năng suất lao động ở ngành dệt của
Singapore chỉ gấp có hai lần. Như vậy giữa thép và vải, Việt Nam có lợi thế
tương đối trong sản xuất vải, cịn Singapore có lợi thế tuyệt đối trong sản xuất cả
hai loại hàng hố so với Việt Nam nhưng chỉ có lợi thế tương đối trong sản xuất thép.
Theo quy luật lợi thế tương đối thì cả hai quốc gia sẽ đều có lợi nếu
Singapore chun mơn hố sản xuất thép cịn Việt Nam chun mơn hố sản
xuất vải, sau đó tiến hành trao đổi một phần thép lấy một phần vải cho nhau.
Qua bảng (1) minh hoạ giả định của Ricardo đã giải thích trong hồn cảnh của
một mơ hình kinh tế đơn giản, với nhiều giả định rằng dù một nước có năng suất
lao động sản xuất các loại hàng hố cao hơn các nước khác nhưng thơng qua
thương mại quốc tế vẫn có lợi nếu chun mơn hố vào sản xuất những mặt
hàng mà nước đó có chi phí cơ hội thấp hơn các nước khác để sản xuất ra hàng
10


hố đó. Quan điểm này đã được phát triển một cách cụ thể và rõ ràng hơn bởi
các nhà kinh tế Tân cổ điển sau này.
Lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo giải thích một nguyên nhân
quan trọng dẫn đến sự hình thành, phát triển của thương mại quốc tế. Trong thực
tế, nhiều quốc gia có thể cùng sản xuất một mặt hàng, mỗi quốc gia có cách kết
hợp sử dụng các nguồn lực khác nhau để sản xuất hàng hố đó dẫn đến chi phí
cơ hội để sản xuất ra nó ở những nước khác nhau cũng rất khác nhau. Chi phí cơ

hội của một mặt hàng là số lượng những mặt hàng khác mà người ta phải từ bỏ
để sản xuất hoặc kinh doanh thêm một đơn vị mặt hàng đó. Tuy nhiên lý thuyết
của Ricardo còn nhiều vấn đề chưa được thoả đáng, đặc biệt là giả định về
nguồn lực duy nhất có thể thay đổi được đó là lao động.
Do đó mơ hình Heckscher-Ohlin (hay cịn gọi là Heckscher Ohlin
Samuelson) với cách nhìn thực tế hơn sẽ giải thích thoả đáng nguồn gốc của
thương mại quốc tế vẫn trên cơ sở lý thuyết lợi thế so sánh.
Trong nền kinh tế hiện đại, lao động chỉ là một trong ba nhóm yếu tố sản
xuất cơ bản (bao gồm đất đai, lao động và tư bản). Trong phạm vi một doanh
nghiệp, đất đai có nghĩa là một vị trí mà doanh nghiệp đó xây dựng nên nhà máy
văn phịng của mình. Nhưng thực tế đất đai còn bao gồm cả tài nguyên thiên
nhiên là nguyên vật liệu, nhiên liệu cho quá trình sản xuất. Lao động bao gồm
lao động chân tay, lao động trí óc. Tư bản bao gồm tiền vốn và các máy móc
trang thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong phạm vi toàn
bộ nền kinh tế ba yếu tố trên cũng có thể hiểu một cách tương tự. Và ở các góc
độ khác nhau, ngắn hạn hay dài hạn, ba yếu tố này đều có thể thay đổi được.
Định lý Heckscher-Ohlin phát biểu rằng, một nước sẽ xuất khẩu những
loại hàng hoá mà việc sản xuất chúng cần sử dụng nhiều yếu tố rẻ và tương đối
sẵn có của nước đó, và nhập khẩu những hàng hố mà việc sản xuất chúng cần

11


nhiều yếu tố đắt và tương đối khan hiếm ở nước đó. Nói một cách vắn tắt, một
nước tương đối giàu lao động sẽ xuất khẩu hàng hoá sử dụng nhiều lao động và
nhập khẩu hàng hoá sử dụng nhiều vốn. Trong ví dụ trên Singapore sẽ gặp lợi
thế so sánh về thép còn Việt Nam về vải. Và chúng ta có thể kết luận Singapore
sẽ xuất khẩu thép sang Việt Nam để đổi lấy vải.
Nếu như các nhà kinh tế học cổ điển xuất phát từ sự khác biệt về năng
xuất lao động trong một nền kinh tế giả định thì Heckscher và Ohlin lại cho rằng

lợi thế so sánh xuất phát từ sự khác biệt giữa các quốc gia về sở hữu các nguồn
lực và sự khác nhau về mức độ sử dụng các yếu tố này. Xuất phát điểm của mơ
hình Heckscher - Ohlin là phù hợp với nền kinh tế hiện đại.
Có thể nói rằng, mơ hình Heckscher - Ohlin đã phát triển một cách hồn
thiện lý thuyết về lợi thế so sánh, giải thích nguồn gốc thương mại quốc tế trong
nền kinh tế hiện đại một cách thoả đáng nhất.
* Một số nguyên nhân khác của thương mại quốc tế
Lý thuyết về lợi thế so sánh đã giải thích được câu hỏi tại sao Mỹ chiếm
ưu thế trong ngành công nghiệp ô tô nhưng vẫn nhập khẩu linh kiện xe hơi
nguyên chiếc từ Nhật bản.
Như vậy, lợi thế tuyệt đối và lợi thế tương đối là hai nguyên nhân của
thương mại quốc tế. Tuy nhiên cịn có một số ngun nhân khác nữa.
Một trong những nguyên nhân cơ bản khác dẫn đến sự hình thành của
thương mại quốc tế là hiệu quả kinh tế nhờ quy mơ sản xuất, trong đó các chi
phí sản xuất thực tế được đánh giá dưới hình thức nguồn lực được huy động, sẽ
giảm xuống khi quy mơ tăng. Nói cách khác, hiệu quả kinh tế nhờ quy mơ (hay
cịn gọi là lợi suất tăng dần theo quy mơ) có nghĩa là hầu hết các hàng hoá được
sản xuất ra sẽ đắt hơn theo những số lượng nhỏ và trở nên rẻ hơn khi quy mô sản
xuất tăng lên. Điều này xảy ra vì với nền sản xuất có quy mơ lớn, người ta có thể

12


tiết kiệm được chi phí trong việc sử dụng máy móc và thiết bị chun mơn hố,
và thậm chí trong sự phân chia công việc giữa nhiều người với nhau. Mỗi người
có thể được chun mơn hố ở một khía cạnh của q trình sản xuất thơng qua
kinh nghiệm và sự đào tạo chuyên môn cụ thể.
Hiệu quả kinh tế quy mô lớn rất quan trọng cho nền kinh tế ngoại thương
của các nước nhỏ. Phạm vi hàng hoá mà theo đó họ có thể có được quy mơ hiệu
quả trong sản xuất sẽ bị giói hạn nhiều hơn so với các nước lớn. Các nước nhỏ

có thị trường trong nước khơng đủ lớn để khai thác tính hiệu quả kinh tế nhờ
quy mơ và điều đó cho chúng ta thấy rằng để trở thành một nước tự cung tự cấp
bằng cách sản xuất mỗi thứ một ít thì chi phí sản xuất của họ sẽ cao và rất tốn
kém.
Những nước lớn như Mỹ, Nga có thị trường đủ lớn để có thể sản xuất tất
cả những sản phẩm trong nước với số lượng đủ lớn có thể có được tính hiệu quả
trong sản xuất nhờ quy mơ. Đối với các nước đó, những lợi ích thường do ngoại
thương quy định nhờ việc chun mơn hố các loại sản phẩm mà họ có lợi thế
so sánh. Thậm chí đối với các nước này, việc mở rộng thị trường cũng cho phép
đạt được tính hiệu quả kinh tế nhờ quy mơ đối với các sản phẩm đặc thù như
thép đặc biệt, quần bị...vv.
Tính đa dạng của sản phẩm và chun mơn hoá ngày càng sâu là đặc điểm
của thương mại và phân cơng lao động quốc tế hiện nay. Điều đó xảy ra cũng
chính là bởi thực hiện lợi ích do hiệu quả kinh tế nhờ quy mô đem lại. Ngày nay
một người có thể mua được quần áo, ơ tơ, các thiết bị và hàng loạt đồ dùng của
Pháp, Anh, Italia, Đức ở Luân đôn, Paris, Bon và Roma... Điều mà nền thương
mại châu Âu làm được là cho phép sự tăng trưởng của các loại sản phẩm khác
nhau thuộc các nước khác nhau, mỗi nước chun mơn hố trong một loại sản
phẩm đặc thù. Sự chi tiêu của người tiêu dùng đã chỉ ra rằng, họ coi trọng sự
tăng cường các khả năng lựa chọn của các hàng hoá khác nhau. Khi các nước
13


châu Á tiến công vào thị trường châu Âu và châu Mỹ với các sản phẩm như dệt,
ô tô, hàng điện tử, các nhà sản xuất châu Âu và châu Mỹ đã khơng ngừng cá biệt
hố các loại sản phẩm của họ để có thể xuất khẩu hàng dệt, xe ca, và hàng điện
tử sang châu Á, thậm chí ngay cả trong khi họ vẫn đang nhập khẩu các loại hàng
hố đó từ châu Á.
Ngồi ra thương mại quốc tế còn xuất phát từ sự khác nhau về thị hiếu, sở
thích, tập qn tiêu dùng, nhu cầu về hàng hố của mỗi nước. Sự khác biệt này

là động lực dẫn đến hình thành thương mại quốc tế nhằm thoả mãn nhu cầu đa
dạng, phong phú ngày càng tăng của mỗi nước. Ngay cả trong trường hợp hiệu
quả tuyệt đối giữa hai nước là giống hệt nhau, bn bán vẫn có thể diễn ra do sự khác
biệt về sở thích.
Trong thời đại ngày nay, khơng có quốc gia nào bằng chính sách đóng cửa
với nước ngồi lại phát triển có hiệu quả nền kinh tế trong nước. Muốn phát
triển nhanh, mỗi nước không thể đơn độc dựa vào nguồn lực của mình mà phải
biết tận dụng có hiệu quả tất cả các thành tựu kinh tế, khoa học kỹ thuật tiên tiến
mà loài người đã đạt được vào thực tế nước mình. Do vậy, một nền kinh tế “mở
cửa“ giao lưu bn bán với nước ngồi sẽ mở ra những hướng phát triển mới tạo
điều kiện khai thác lợi thế tiềm năng sẵn có của một nước nhằm sử dụng phân
cơng lao động quốc tế một cách có lợi nhất.
1.1.2 Vai trò của thương mại quốc tế đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia
Xu thế phát triển kinh tế của nhiều nước trong những năm gần đây là thay
đổi chiến lược kinh tế từ đóng cửa sang mở cửa, từ thay thế nhập khẩu sang sản
xuất hướng vào xuất khẩu. Đối với những nước có trình độ phát triển nền kinh tế
còn thấp như nước ta những nhân tố thuộc tiềm năng là tài nguyên thiên nhiên
và lao động, cịn những nhân tố mà chúng ta cịn thiếu đó là vốn, kỹ thuật, thị
trường và khả năng quản lý. Chiến lược sản xuất hướng vào xuất khẩu thực chất
là một giải pháp mở cửa nền kinh tế nhằm tranh thủ vốn và kỹ thuật của nước
14


ngoài, kết hợp chúng với tiềm năng bên trong về lao động và tài nguyên thiên
nhiên để tạo ra sự tăng trưởng mạnh cho đất nước, góp phần nhanh tróng rút
ngắn khoảng cách chênh lệch so với các nước trên thế giới.
Như vậy, vai trò của thương mại quốc tế đỗi với nền kinh tế của mỗi quốc gia
là vô cùng quan trọng. Thương mại quốc tế vừa là cầu nối kinh tế giữa các nước
khác nhau trên thế giới vừa là người hậu cần cho sản xuất và đời sống của toàn
xã hội ngày một phồn vinh hơn. Cụ thể là:

- Thương mại quốc tế tạo nguồn ngoại tệ cho đất nước để đầu tư phát triển.
- Đẩy nhanh đổi mới cơ cấu nền kinh tế và sự phát triển của kinh tế xã hội.
- Nâng cao mức sống của nhân dân.
- Phát huy hết lợi thế so sánh, khai thác hiệu quả tiềm năng sẵn có của đất nước.
Nhận thức rõ ý nghĩa, vai trò quan trọng của thương mại quốc tế, Đảng và
nhà nước luôn tập trung điều chỉnh những chính sách kinh tế khuyến khích xuất
khẩu, nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam trên thị trường thế giới.
Trong định hướng phát triển kinh tế xã hội dài hạn cũng như ngắn hạn của Việt
Nam, chính sách thương mại nói chung và chính sách xuất khẩu nói riêng ln
được coi là những chính sách có tầm chiến lược hàng đầu phục vụ cho sự phát
triển nền kinh tế quốc dân.
1.2. Cơ sở thực tiễn của quan hệ thƣơng mại Việt Nam - Singapore
1.2.1 Nhân tố bên ngồi.
Ngày nay tồn cầu hố, khu vực hố đang trở thành một xu hướng mạnh
mẽ, đặc trưng của thế giới. Xu thế hồ bình, hợp tác để phát triển ngày càng trở
thành đòi hỏi bức xúc của các dân tộc và các nước trên thế giới. Các nước đều
cần có mơi trường hồ bình ổn định và thực hiện chính sách mở cửa; các nền
kinh tế ngày càng gắn bó, tuỳ thuộc lẫn nhau, tạo động lực cho tăng trưởng kinh tế.

15


Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ đã và đang thúc đẩy mạnh mẽ
q trình chun mơn hố và hợp tác hoá giữa các quốc gia, làm cho lực lượng
sản xuất được quốc tế hoá cao độ. Những tiến bộ của khoa học - công nghệ đặc
biệt là trong lĩnh vực công nghệ thông tin đã đưa các quốc gia gắn kết lại gần
nhau dẫn tới sự hình thành mạng lưới toàn cầu. Trước những biến đổi to lớn về
khoa học- công nghệ, bắt buộc tất cả các quốc gia trên thế giới đều phải thực
hiện điều chỉnh cơ cấu kinh tế, điều chỉnh chính sách theo hướng mở cửa, giảm
và tiến tới dỡ bỏ hàng rào thuế quan và phi thuế quan, làm cho việc trao đổi

hàng hóa, luân chuyển vốn, lao động và kỹ thuật trên thế giới ngày càng thơng
thống hơn, mở đường cho kinh tế quốc tế phát triển.
Sự ra đời của hàng loạt các tổ chức kinh tế và thương mại khu vực như
một sự phát triển tất yếu. Đáng chú ý là sự ra đời của Liên minh châu Âu - EU
năm 1993 với 15 nước thành viên, Hiệp hội các nước Đông Nam Á - ASEAN
năm 1967 với 10 nước thành viên, Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á Thái Bình
Dương- APEC năm 1989 với 21 nước thành viên chiếm trên 60% GDP và 50%
kim ngạch thương mại thế giới, Hợp tác Á -Âu (ASEM) năm 1996, khu vực
thương mại tự do Bắc Mỹ - NAFTA năm 1994 ... Có thể nói bản chất của các
tổ chức quốc tế và khu vực này là giải quyết vấn đề thị trường. Toàn cầu hoá và
khu vực hoá là hệ quả tất yếu của quá trình cạnh tranh giành giật thị trường gay
gắt giữa các thực thể kinh tế quốc tế. Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ đã
làm cho năng lực sản xuất phát triển mạnh mẽ kéo theo sự đòi hỏi cấp bách của
vấn đề thị trường tiêu thụ. Vì vậy hợp tác quốc tế sẽ xoá bỏ dần những hàng rào
thương mại và thế giới có xu hướng ngày càng trở thành một thị trường chung.
Việc thị trường thế giới hình thành như một chỉnh thể thống nhất đã bắt
buộc mọi nền kinh tế quốc gia cần phải cải cách và chuyển đổi tích cực để trở
thành một bộ phận hữu cơ của nó, khơng phụ thuộc vào nền kinh tế quốc gia đó
có mơ hình và trình độ phát triển như thế nào. Hầu hết các nền kinh tế đang phát
16


triển đang trong quá trình cải cách mạnh mẽ để thích ứng với các chiều hướng
mới đó của nền kinh tế thế giới.
Việt Nam đang trong quá trình mở cửa để hội nhập tất yếu cũng bị cuốn
vào dịng xốy này.
1.2.2. Nhân tố bên trong.
*Những đặc điểm cơ bản của thị trường Singapore.
- Là một Quốc đảo nhỏ bé với hơn 4 triệu dân (Người Trung hoa chiếm
76%, người Mã lai chiếm 15%, người Ấn độ chiếm 7% và các dân tộc khác

chiếm 3 % ), chưa từng được biết đến một nguồn tài nguyên thiên nhiên nào
đáng giá. Nhưng bù lại, thiên nhiên đã cho Quốc đảo này một vị trí lý tưởng,
nằm án ngữ trên trục đường vận tải biển từ Á sang Âu, Đông sang Tây; đầu cầu,
cửa ngõ ra vào của châu Á. Hơn thế nữa, Singapore còn là tâm điểm nối các
châu lục Á -Âu - Phi - Úc và Bắc - Nam Mỹ (vùng Tây Thái Bình Dương).
Cùng với vị trí tự nhiên hiếm có cộng với những thế mạnh do chính con người
Singapore tạo ra, đã biến quốc đảo Singapore thành địa chỉ hấp dẫn nhất, mảnh
đất làm giàu với tốc độ nhanh và thuận lợi vào bậc nhất trong khu vực và trên
thế giới. Vì vậy vào thời điểm năm 2000 Singapore đã thu hút trên 10 500 Cơng
ty nước ngồi đầu tư, liên doanh; trên 5000 Công ty thương mại quốc tế, Công
ty đa quốc gia lập trụ sở, Công ty con, chi nhánh và 150 cơ quan đầu não, trụ sở
của các Tổ chức Quốc tế tại Singapore.
- Singapore là một nước có cơ sở hạ tầng hồn hảo hàng đầu thế giới:
+ Ngành vận tải biển và hệ thống cảng khẩu dịch vụ phục vụ cho ngành này
rất phát triển.Cảng Singapore là một trong ba cảng lớn nhất thế giới về năng lực
thông qua và lớn thứ ba thế giới về bốc rót dầu (mỗi năm có thể bốc dỡ 4 triệu
container).

17


Singapore có hơn 60 nhà máy đóng tàu, là cơ sở sửa chữa và chế tạo tàu
lớn nhất từ phía Đơng kênh đào Suez và từ phía Tây Nhật bản, là trung tâm đóng
tàu lớn thứ ba thế giới.
Hiện nay Singapore có một hệ thống dịch vụ vận chuyển đường biển gồm
hàng chục cầu cảng hiện đại, hàng trăm kho hàng bến bãi và hàng nghìn chiếc
tàu biển đi khắp các đại dương. Cảng Singapore là trung tâm gửi hàng một cửa,
cung cấp hàng loạt dịch vụ hàng hải như hoa tiêu, tàu kéo, cung cấp nhiên liệu,
kiểm tra miễn phí ga, nước và các dịch vụ thương mại như lưu kho, bốc vác
vv… Toàn bộ hệ thống cảng biển Singapore đã được tự động hoá trong việc bốc

dỡ hàng hoá và hệ thống đưa hàng bằng điện toán điều khiển từ xa. Singapore
không chỉ là một cảng lớn nhất trong khu vực mà còn là một trong những trung
tâm chuyển tải quan trọng hàng đầu thế giới. Mười năm liên tục được Hiệp Hội
Hàng hải Quốc tế xếp là cảng tốt nhất khu vực Châu Á.
+ Singapore là trung tâm hoạt động hàng không của khu vực Châu Á - Thái
Bình Dương.Sân bay Changi đứng hàng đầu thế giới về quy mô, thiết bị phục
vụ. Sân bay Changi chiếm 1662 héc ta (tương đương với 2% diện tích cả nước),
có 30 đường băng, đồng thời cất cánh được 60 chiếc máy bay. Từ sân bay
Changi có 65 hãng hàng không hoạt động trên 151 tuyến bay nối với 51 quốc
gia, khu vực trên thế giới; thực hiện gần 90000 chuyến bay/năm. Trong nhiều
năm liền, sân bay Changi được đánh giá là sân bay phục vụ tốt nhất thế giới. Số
lần cất cánh và hạ cánh chuyến bay quốc tế đứng thứ 14 trên thế giới; lượng
chuyên chở hành khách và hàng hoá đứng thứ 9 trên thế giới.
+ Singapore còn được biết đến như một trung tâm dịch vụ tốt nhất khu vực
đó là các dịch vụ như : Dịch vụ tài chính, ngân hàng và ngành thơng tin viễn thơng.
Là một trung tâm tài chính, ngân hàng hàng đầu của thế giới và khu vực
Singapore có trên 200 ngân hàng thương mại và 20 cơng ty tài chính đang hoạt động

18


cung cấp dịch vụ cho các ngành kinh tế và có quan hệ tín dụng với 1000 ngân hàng
quốc tế, trong đó có DBS BANK được xếp vào 100 ngân hàng lớn nhất thế giới.
Thị trường ngoại hối của Singapore đứng thứ 5 trên thế giới chỉ sau London,
Newyork, Tokyo và Thuỵ sĩ.
Dịch vụ đổi tiền của Singapore cũng rất phát triển. Với chế độ tỷ giá hối
đoái thả nổi, các đồng tiền mạnh của thế giới được trao đổi tự do tại đây. Mỗi
ngày trung bình khối lượng ngoại hối giao dịch là 160 tỷ USD.
Về quy mô giao dịch, thị trường ngoại hối Singapore có quy mơ gần bằng quy
mô thị trường ngoại hối Tokyo (Xếp hạng thứ ba sau London và Newyork).

+ Singapore còn là trung tâm khoa học kỹ thuật cao có tầm thế giới.
Khoảng 20 năm trở lại đây, khoa học kỹ thuật cao của Singapore phát triển
mạnh, tỷ lệ tăng trưởng hàng năm đạt 30%, người làm khoa học kỹ thuật cao
tăng 13 lần. Sau thập kỷ 80, ngoại thương Singapore chủ yếu là điện tử, vi tính,
đồ điện gia đình; sản phẩm điện tử xuất khẩu chiếm 40% lượng xuất khẩu tổng
sản phẩm trong nước. Singapore là nước sản xuất ổ cứng vi tính lớn nhất trên
thế giới, chủ yếu bán cho Mỹ. Nhiều nước tin tưởng vào kỹ thuật cao nhưng lại
không có một nước nào như Singapore, tập trung tồn diện vào cơng nghiệp vi
tính với mục tiêu của nó là tạo ra một xã hội siêu hiện đại có cơ sở hạ tầng điện
tử và văn hố vi tính, khơng chỉ làm cho công nghiệp truyền thống của
Singapore thực hiện nhanh chóng hiện đại hố, tự động hố mà cịn hy vọng trở
thành điểm nút trong mạng lưới nghiên cứu khoa kỹ thuật cao của thế giới.
+ Ngành thông tin viễn thông cung cấp dịch vụ trên 14 000 đường truyền
quốc tế, đường cáp viễn thông ngầm qua biển tới khắp thế giới với trình độ kỹ
thuật hiện đại và dịch vụ tiên tiến hiệu quả nhất. Singapore cịn có hệ thống điện
nước giao thông công cộng đa dạng, tiện lợi và giá rẻ.

19


+Thiết bị cơ bản ở sân bay, hải cảng và điện tín của Singapore từ lâu đã
đạt trình độ quốc tế. Điện tín tồn bộ dùng mạng lưới internet; 100% sử dụng
điện thoại bấm nút. Bình quân hai người Singapore có một máy điện thoại. Ngày
nay, 1/2 số gia đình Singapore có máy vi tính cá nhân và 1/5 số người dân đã
dùng internet. Nhiều nhà kinh tế đã dự đốn rằng, trong vịng 3 năm tới
Singapore sẽ trở thành nền kinh tế thông tin đứng thứ hai trên thế giới.
+ Singapore có hệ thống pháp luật ổn định, chặt chẽ, nghiêm ngặt được
xếp vào loại tốt và hoàn chỉnh nhất khu vực châu Á. Nó đảm bảo cho các hoạt
động kinh tế xã hội được duy trì ổn định và được điều chỉnh trong khuôn khổ
luật pháp; tạo sự hấp dẫn, yên tâm cho các nhà đầu tư kinh doanh trong nước

cũng như nước ngoài. Toà án khi xét xử, chấp hành luật pháp rất nghiêm, lý lẽ
rõ ràng nên đạt được hiệu quả rất cao.
- Chính sách thương mại hết sức năng động : Singapore là một trong số ít
thị trường tự do nhất thế giới nên khơng áp dụng thuế hoặc hàng rào quan thuế.
Khoảng 96% các mặt hàng nhập khẩu không phải thuế trừ những mặt hàng
XNK phải có giấy phép đặc biệt như vũ khí, ma tuý, biệt dược chất nổ và một số
mặt hàng cấm tương tự như của Việt nam và một số hàng khơng khuyến khích
tiêu dùng là ơtơ, xe máy, xăng dầu, rượu bia, chế phẩm xăng dầu. Tuy nhiên,
chính phủ luôn điều chỉnh mức thuế xuất cho hợp lý và chỉ có một mức thuế áp
dụng đồng nhất cho cả cơng ty nước ngồi tại Singapore và các cơng ty của
Singapore.
Hàng XK từ Singapore khơng phải đóng thuế. Nếu tạm nhập để tái chế thì
phải nộp thuế hàng hố dịch vụ 3%, khi tái xuất sẽ được hoàn lại. Hàng NK
không phải nộp thuế NK nhưng đồng loạt phải chịu 3% thuế hàng hoá và dịch
vụ theo trị giá CIF hoặc giá bán và phụ phí nếu có.

20


Các cơng ty XNK chỉ phải đóng thuế ngành hàng và thuế cơng ty 26%
tính trên lợi nhuận rịng của năm tài chính, ngồi ra khơng phải đóng thêm bất
cứ loại thuế nào khác. Tuy nhiên các công ty lớn có vốn trên 200 triệu S$ chỉ
phải nộp ở mức 10% do Chính phủ khuyến khích các cơng ty lớn và các công ty
đa quốc gia đặt trụ sở tại Singapore.
Singapore không áp dụng các biện pháp trợ giá XK trực tiếp mà chính
phủ hỗ trợ bằng cách tạo ra hành lang pháp lý, chính sách thuận lợi cho các cơng
ty để khuyến khích họ đầu tư mở rộng sản xuất, tạo công ăn việc làm trong
nước, đẩy mạnh và tăng lượng hàng xuất XK.
Singapore không áp dụng các biện pháp phi quan thuế nhằm hạn chế
thương mại hoặc có mục đích khác ( trừ những biện pháp áp dụng chung của các

tổ chức mà Singapore có tham gia – như cấm vận của Liên Hiệp quốc đối với
Nam phi trước đây ) và cũng không áp dụng các loại thuế đối kháng cũng như
các khoản phụ thu thường xuyên hoặc bất thường.
Số lượng quản lý bằng hạn ngạch rất ít, chủ yếu là hàng dệt, may XK đi
Canada, Na uy, EU hoặc Mỹ và một số rất ít loại hàng khác nhưng không nằm
trong các mặt hàng mà Việt nam đang XN với thị trường này.
Một số mặt hàng đặc biệt phải có sự phê duyệt của một số cơ quan nhà
nước khác cho từng loại hàng khác nhau như Cảnh sát, Cục kiểm soát phim ảnh,
cơ quan quản lý hàng mỹ phẩm, Cục quản lý sản xuất cơ bản, Cục quản lý dược
phẩm, Cục quản lý ô nhiễm, Cơ quan quản lý viễn thông, Cục quản lý thực phẩm.
Từ những đặc điểm trên có thể nói Singapore là : Nền kinh tế tự do hoá
nhất thế giới; Sức cạnh tranh của nền kinh tế nhất thế giới; Hệ thống luật pháp
nhất thế giới; Môi trường kinh doanh ổn định nhất khu vực châu Á. Những điều
đó đã làm cho Singapore trở thành một thị trường đầy hấp dẫn với mọi quốc gia

21


trên thế giới và Việt nam không thể không đẩy mạnh quan hệ thương mại có ý
nghĩa chiến lược lâu dài với thị trường đầy tiềm năng này.
*Tình hình đổi mới của Việt nam.
Đứng trước những đòi hỏi cấp bách của tình hình quốc tế, bất kỳ nước nào cũng
có thể bị gạt ra ngoài lề của sự phát triển nếu không nỗ lực hội nhập vào xu thế
chung; Đại hội Đảng lần thứ VII đã chủ trương đa phương hoá, đa dạng hoá
quan hệ đối ngoại, đánh dấu bước khởi đầu cho tiến trình hội nhập quốc tế. Tiếp
theo đó, với hàng loạt các chủ trương chính sách đổi mới đúng đắn, chúng ta đã
thu được những kết quả quan trọng bước đầu về ổn định và phát triển nền kinh
tế; quan hệ kinh tế- chính trị đối ngoại được mở rộng, vị thế quốc tế được nâng
cao, tạo thế và lực, khả năng và cơ hội để tiếp tục phát triển trong những năm
tới. Đáng chú ý là Việt nam nhanh tróng lần lượt trở thành thành viên chính

thức của Hiệp hội các quốc gia Đơng nam á (ASEAN) ngày 25/7/1995 và Diễn
đàn Hợp tác kinh tế châu Á - Thái bình dương (APEC) tháng 11/1998. Với Tổ
chức Thương mại thế giới (WTO) ta đã hoàn tất giai đoạn minh bạch hố chính
sách trả lời các câu hỏi về chính sách kinh tế, thương mại, đầu tư mà các nước
WTO đặt ra và bắt đầu tiến hành đàm phán về mở cửa thị trường.
Những thắng lợi trong hoạt động hợp tác kinh tế của Việt nam đã tạo ra
nhiều thuận lợi cho hàng hoá xuất nhập khẩu của Việt nam thông qua việc khai
thông thị trường mới, mở rộng quan hệ buôn bán trao đổi. Kim ngạch xuất khẩu
tăng mạnh góp phần làm tăng nguồn thu ngoại tệ, ổn định cán cân thanh toán và
dự trữ ngoại tệ của đất nước, góp phần hạn chế ảnh hưởng của sự biến động tài
chính – tiền tệ khu vực thời gian vừa qua.
Đặc biệt, đáng nói là việc mạnh dạn mở rộng quan hệ thương mại quốc tế
đã giúp Việt nam thuận lợi hơn rất nhiều trong việc thu hút vốn đầu tư nước
ngồi. Cho tới nay đã có trên 70 nước và lãnh thổ có dự án đầu tư vào Việt nam.

22


Trong đó có nhiều cơng ty và tập đồn lớn có tiềm lực kinh tế – cơng nghệ góp
phần làm thay đổi trình độ sản xuất của Việt nam. Khu vực kinh tế vốn đầu tư
nước ngoài đã chiếm 10% tổng sản phẩm quốc nội (GDP) trong những năm gần
đây và trở thành một trong những động lực tăng trưởng của sản xuất công
nghiệp Việt nam.
Tuy nhiên, cùng với những mặt tích cực của việc mở rộng thương mại
quốc tế như đã nêu ở trên thì Việt nam cũng đang phải đối mặt với những thách
thức to lớn về sức cạnh tranh của hàng hoá và dịch vụ cũng như khả năng đảm
bảo cân bằng được cán cân thương mại quốc tế. Do trình độ cơng nghệ, chất
lượng hàng hố dịch vụ và năng lực cạnh tranh của chúng ta còn thấp, cơ cấu
sản xuất - đầu tư của chúng ta chưa được điều chỉnh kịp thời đồng bộ và dựa
trên một chiến lược tổng thể. Khả năng tiếp cận và phát triển thương mại đến

các thị trường mới còn rất hạn chế. Hệ thống chính sách pháp luật vẫn cịn nhiều
bất cập với các quy ước và thơng lệ quốc tế.
Vì vậy, để hoạt động thương mại quốc tế có hiệu quả tạo ra được nguồn
ngoại tệ và kích thích được sản xuất, đầu tư trong nước thì việc xác định, lựa
chọn thị trường thích hợp nhằm tận dụng khai thác những lợi thế thương mại,
hạn chế rủi ro sẽ được coi như nhân tố chiến lược trong việc hoạch định các
chính sách thương mại của Việt nam. Do đó, thị trường Singapore sẽ là một
bước đệm quan trọng trên con đường hội nhập của Việt nam.

23


CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUAN HỆ THƢƠNG MẠI VIỆT NAMSINGAPORE VÀ NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA NÓ TỚI SỰ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ CỦA VIỆT NAM

2.1. Quan hệ thƣơng mại Việt nam- Singapore
2.1.1. Kim ngạch trao đổi thương mại
Từ khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của ASEAN, quan hệ
thương mại Việt Nam - Singapore ngày càng phát triển mạnh mẽ đặc biệt từ
những năm 1996 đến nay. Nếu tính kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam
với các nước ASEAN từ năm 1996 đến nay thì Singapore vẫn ln là nước có
kim ngạch bn bán lớn nhất với Việt Nam trong số các thành viên ASEAN.
Bảng 2: Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam với Singapore từ
năm 1996 -2002 và tỷ trọng của nó so với tồn khối ASEAN
Năm

Singapore

ASEAN


Tỷ trọng

(Triệu USD)

(Triệu USD)

(%)

1996

3 .965

5.505

72%

1997

3.232

5.114

63%

1998

3.372

6.073


53%

1999

2.705

5.752

47%

2000

3.646

7.132

51%

2001

3. 537

6.777

52%

2002

3. 494


7.190

49%

Nguồn : Tổng cục Hải quan

Từ bảng 2 ta thấy rằng kim ngạch mua bán giữa Việt Nam - Singapore luôn
luôn chiếm một vị trí chủ yếu, lớn hơn hoặc bằng các nước ASEAN cịn lại.
Điều đó thể hiện tính quan trọng của mối quan hệ này. Đặc biệt năm 1996 xuất
nhập khẩu của Việt Nam sang Singapore chiếm 72% tỷ trọng trong toàn khối
ASEAN. Tuy nhiên đến năm 1998 do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế,

24


×