Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 108 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ


NGUYỄN THẾ NINH

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY CHỨNG KHỐN NGÂN HÀNG
NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN
VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH
TẾ QUỐC TẾ

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI

Hà Nội - 2008


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ


NGUYỄN THẾ NINH

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CƠNG TY
CHỨNG KHỐN NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP

PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM TRONG
BỐI CẢNH


HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
Chuyên ngành: Kinh tế thế giới và Quan hệ kinh tế quốc tế
Mã số: 60 31 07

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI

Người hướng dẫn khoa học:

TS. ĐÀO LÊ MINH

Hà Nội - 2008


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY CHỨNG KHỐN ................................................................. 5
1.1. CƠNG TY CHỨNG KHỐN VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CHỦ YẾU ........................................................................................................... 5

1.1.1. Khái niệm CTCK và phân loại ................................................................ 5
1.1.1.1. Khái niệm CTCK ...................................................................... 5
1.1.1.2. Phân loại CTCK ....................................................................... 6
1.1.2. Vai trò và chức năng của CTCK ............................................................. 7
1.1.2.1. Đối với các tổ chức phát hành ................................................... 7
1.1.2.2. Đối với các nhà đầu tư .............................................................. 7
1.1.2.3. Đối với TTCK .......................................................................... 8
1.1.2.4. Đối với các cơ quan quản lý thị trường ..................................... 9
1.1.3. Các nghiệp vụ của CTCK ....................................................................... 9
1.1.3.1. Mơi giới chứng khốn............................................................. 10

1.1.3.2. Tự doanh chứng khoán ........................................................... 10
1.1.3.3. Bảo lãnh phát hành chứng khoán ............................................ 10
1.1.3.4. Tư vấn đầu tư chứng khoán..................................................... 11
1.1.3.5. Các dịch vụ khác .................................................................... 12
1.2. NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC CTCK ............................................... 13

1.2.1. Khái quát về năng lực cạnh tranh ......................................................... 13
1.2.1.1. Khái niệm............................................................................... 13
1.2.1.2. Tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp .. 14
1.2.2. Tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của CTCK ................................. 15
1.2.2.1. Tiêu chí định tính ................................................................... 16
1.2.2.2. Tiêu chí định lượng ................................................................ 18
1.2.3. Năng lực cạnh tranh trên từng nghiệp vụ của CTCK ............................. 20
1.2.3.1. Mơi giới chứng khốn............................................................. 20
1.2.3.2. Tự doanh chứng khoán .......................................................... 20


1.2.3.3. Bảo lãnh phát hành ................................................................ 20
1.2.3.4. Tư vấn đầu tư chứng khoán .................................................... 20
1.2.4. Điều kiện nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCK .............................. 21
1.2.4.1. Điều kiện mang tính nhân tố: nguồn nhân lực, nguồn lực tri
thức, nguồn lực công nghệ, vốn ........................................................... 21
1.2.4.2. Điều kiện về cầu .................................................................... 22
1.2.4.3. Sự phát triển của các ngành liên quan và phụ trợ ..................... 23
1.2.4.4. Yếu tố kinh tế vĩ mơ ............................................................... 24
1.2.4.5. Yếu tố văn hóa, xã hội ............................................................ 24
1.3. KINH NGHIỆM CTCK NƯỚC NGOÀI TRONG VIỆC NÂNG CAO NĂNG
LỰC CẠNH TRANH ........................................................................................ 25

1.3.1. Nghiên cứu trường hợp: Tập đoàn Merrill Lynch.................................. 25

1.3.2. Bài học kinh nghiệm ............................................................................. 29
1.4. SỰ GIA TĂNG CẠNH TRANH TRÊN TTCK VIỆT NAM ............................ 30

1.4.1. Sự bùng nổ của TTCK Việt Nam .......................................................... 30
1.4.2. Tính tất yếu nâng cao năng lực cạnh tranh của các CTCK Việt Nam nói
chung và Agriseco nói riêng ........................................................................... 32
Chƣơng 2: NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHỐN
NGÂN HÀNG NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN
VIỆT NAM ........................................................................................... 35
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CƠNG TY CHỨNG KHỐN NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM ................................ 35
2.2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA AGRISECO ................... 36

2.2.1. Tiềm lực tài chính ................................................................................. 36
2.2.1.1. Quy mơ vốn............................................................................ 36
2.2.1.2. Tăng trưởng lợi nhuận ............................................................ 38
2.2.2. Năng lực công nghệ .............................................................................. 43
2.2.2.1. Nền tảng công nghệ ................................................................ 43
2.2.2.2. Khả năng thích ứng với cơng nghệ mới ................................... 43
2.2.3. Nguồn nhân lực .................................................................................... 44
2.2.3.1. Quy mô .................................................................................. 44
2.2.3.2. Chất lượng nguồn nhân lực ..................................................... 45


2.2.4. Năng lực quản lý và cơ cấu tổ chức ...................................................... 46
2.2.4.1. Hiệu quả quản lý của Ban lãnh đạo ......................................... 46
2.2.4.2. Cơ cấu tổ chức ....................................................................... 46
2.2.5. Sản phẩm và nghiệp vụ ......................................................................... 52
2.2.5.1. Các dịch vụ hiện có ................................................................ 52
2.2.5.2. Nghiên cứu và phát triển các dịch vụ mới .............................. 61

2.2.6. Khả năng phản ứng với những cú sốc ................................................... 63
2.2.6.1. Rủi ro hệ thống ....................................................................... 63
2.2.6.2. Rủi ro phi hệ thống ................................................................. 64
2.2.7. Một số tiêu chí khác.............................................................................. 66
2.2.7.1. Hoạt động marketing và dịch vụ khách hàng ........................... 66
2.2.7.2. Hoạt động đối ngoại và mở rộng khách hàng quốc tế .............. 67
2.3. ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA AGRISECO .......................... 67

2.3.1. Kết quả ................................................................................................. 67
2.3.1.1. Xây dựng quy trình nghiệp vụ................................................. 67
2.3.1.2. Lợi nhuận đạt được qua các năm liên tục tăng ......................... 68
2.3.1.3. Quy mô các nghiệp vụ tăng trưởng rõ rệt ................................ 68
2.3.1.4. Hoạt động có bài bản .............................................................. 69
2.3.2. Thế mạnh.............................................................................................. 69
2.3.3. Điểm yếu và nguyên nhân .................................................................... 71
2.3.3.1. Điểm yếu ................................................................................ 71
2.3.3.2. Nguyên nhân .......................................................................... 73
2.3.4. Cơ hội và thách thức trong quá trình hội nhập....................................... 76
2.3.4.1. Bối cảnh mới về TTCK Việt Nam ........................................... 76
2.3.4.2. Dự báo xu hướng hội nhập và cạnh tranh trên TTCK, cơ hội và
thách thức ........................................................................................... 77
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CƠNG TY
CHỨNG KHỐN NGÂN HÀNG NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ
QUỐC TẾ ............................................................................................ 80
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN AGRISECO .................................................... 80

3.1.1. Định hướng phát triển TTCK Việt Nam ................................................ 80



3.1.2. Định hướng phát triển Agriseco ............................................................ 80
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA AGRISECO .... 83

3.2.1. Giải pháp dài hạn .................................................................................. 83
3.2.1.1. Tăng cường tiềm lực tài chính ................................................ 83
3.2.1.2. Cải tiến cơng nghệ .................................................................. 83
3.2.1.3. Đẩy mạnh nghiên cứu và phát triển để đưa ra các dịch vụ mới 84
3.2.2. Giải pháp trước mắt .............................................................................. 85
3.2.2.1. Đổi mới cơ chế quản lý và cơ cấu tổ chức ............................... 85
3.2.2.2. Xây dựng hệ thống quản lý rủi ro ............................................ 85
3.2.2.3. Đào tạo nguồn nhân lực .......................................................... 87
3.2.2.4. Công tác marketing và dịch vụ khách hàng ............................. 88
3.2.2.5. Hợp tác với các CTCK trong nước và ngoài nước ................... 89
3.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỪNG
NGHIỆP VỤ ..................................................................................................... 90

3.3.1. Mơi giới chứng khốn ........................................................................... 90
3.3.2. Tự doanh chứng khoán ......................................................................... 90
3.3.3. Bảo lãnh phát hành chứng khoán .......................................................... 91
3.3.4. Tư vấn đầu tư chứng khoán .................................................................. 91
3.4. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN ................................................................................. 91

3.4.1. Điều kiện vĩ mô .................................................................................... 91
3.4.2. Điều kiện nội tại Agriseco .................................................................... 94
3.4.2.1. Nguồn nhân lực ...................................................................... 94
3.3.2.2. Cơ chế trả lương ..................................................................... 94
3.3.2.3. Phối hợp giữa Agribank và Agriseco trong hoạt động ............. 95
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 98



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thị trường chứng khoán (TTCK) đã xuất hiện từ rất lâu trên thế giới nhưng
mới chỉ được thành lập tại Việt Nam chưa đầy một thập kỷ. Trước năm 2000, thuật
ngữ TTCK còn khá xa lạ. Từ cuối tháng 7 năm 2000, TTCK Việt Nam đi vào hoạt
động nhưng chưa có dấu hiệu của sự sôi nổi, đối tượng tham gia chủ yếu là các
cơng ty chứng khốn (CTCK) và một số ít nhà đầu tư cá nhân. Đến cuối năm 2006,
TTCK Việt Nam mới thực sự bùng nổ. Có được kết quả này là do định hướng phát
triển và hội nhật kinh tế đúng đắn của Đảng và Chính phủ, do môi trường đầu tư tại
Việt Nam ngày càng thuận lợi hơn.
Trước cơ hội TTCK Việt Nam phát triển chưa từng thấy, các đối tượng tham
gia thị trường đã tận dụng nhiều nguồn lực để đầu tư kiếm lời. TTCK Việt Nam đã
được ví như “cỗ máy hái ra tiền” hiệu quả thứ hai trên thế giới, chỉ sau TTCK
Zimbabwe, đó là lý do khiến giới đầu tư không thể đứng ngồi cuộc. Cũng xuất
phát từ lợi ích khơng nhỏ đó, cuộc cạnh tranh giữa các chủ thể thị trường được đẩy
lên cao hơn bao giờ hết.
Trên phương diện nhà đầu tư, các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài
liên tục mở tài khoản giao dịch tại các CTCK, số lượng tài khoản và lượng tiền đổ
vào thị trường tăng vọt theo từng ngày, các CTCK phục vụ hết công suất nhưng đôi
lúc cũng không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Một số CTCK lớn đã phải
hạn chế lượng khách hàng đến giao dịch. Trên phương diện trung gian thị trường,
các CTCK cũng cạnh tranh nhau gay gắt để giành lấy thị phần. Đổi mới công nghệ,
miễn và giảm phí mơi giới, dịch vụ khách hàng tốt, tặng tiền khi khách hàng mở tài
khoản giao dịch… là những chính sách thu hút khách hàng khá hiệu quả của một số
CTCK mới gia nhập thị trường. Với chi phí thành lập và duy trì hoạt động rất lớn,
nhiều CTCK mới đã có sự khởi đầu tốt đẹp song lại sớm gặp khó khăn, thậm chí
hoạt động cầm chừng trong những giai đoạn thị trường trồi sụt. Trái lại, một số
CTCK mới khác đã phát triển bền vững, tăng dần thị phần và khẳng định được vị


1


thế nhờ vào định hướng chiến lược đúng đắn và nắm bắt chính xác nhu cầu khách
hàng. Nhóm cơng ty này thực sự là đối thủ cạnh tranh của một số CTCK lớn đi đầu
đang có dấu hiệu chững lại. Sức mạnh cạnh tranh cịn có thể lớn hơn khi nhiều
CTCK nước ngoài đang chờ cấp phép thành lập và hoạt động trên TTCK Việt Nam.
Cơng ty Chứng khốn Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam (Agriseco) là CTCK thứ 8 ra đời ở nước ta với 100% vốn được cấp từ Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank). Ngay từ những
ngày đầu thành lập, Agriseco có thế mạnh riêng là kinh doanh trái phiếu. Đây là thế
mạnh, cũng chính là một trong nhiều nguyên nhân dẫn đến năng lực cạnh tranh
không cao của Agriseco trong các nghiệp vụ kinh doanh.
Xuất phát từ thực tế đó và trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế của Việt
Nam hiện nay, tác giả đã chọn đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Cơng ty
Chứng khốn Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trong
bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế” để triển khai luận văn tốt nghiệp chương trình
Cao học về Kinh tế Thế giới và Quan hệ Kinh tế Quốc tế.
2. Tình hình nghiên cứu
Nghiên cứu về chứng khoán và TTCK trên thế giới đã được thực hiện từ rất
lâu trên nhiều phương diện khác nhau. Tại Việt Nam, trước khi xuất hiện TTCK vào
tháng 7 năm 2000 cũng đã có những giáo trình, bài viết nhận định và phân tích tổng
quan về mặt lý thuyết và một số đánh giá thực tế TTCK thế giới. Đến khi TTCK
Việt Nam đi vào hoạt động, các bài viết, nghiên cứu, phân tích về thị trường và các
chủ thể thị trường mới đa dạng và đề cập đến nhiều vấn đề khác nhau.
Tuy vậy, những nghiên cứu về CTCK, đặc biệt là năng lực cạnh tranh của các
CTCK chưa nhiều và mới chỉ được thực hiện bởi Trung tâm Nghiên cứu Khoa học
và Đào tạo chứng khoán - Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN). Một số đề
tài điển hình như:


- Những vấn đề cơ bản trong việc hình thành và phát triển cơng ty chứng
khốn Việt Nam.

2


- Những cơ sở lý luận thực hiện tin học hố cơng tác kế tốn tại các cơng ty
chứng khốn.

- Giải pháp tin học quản lý khách hàng tại công ty chứng khốn Việt Nam.
- Giải pháp kết nối thơng tin giữa TTGDCK và cơng ty chứng khốn.
- Vai trị của cơng ty chứng khốn trong hoạt động tư vấn đầu tư chứng
khoán cho khách hàng.

- Các giải pháp nhằm nâng cao vai trò của các tổ chức trung gian trong
việc hỗ trợ phát hành chứng khốn ra cơng chúng.

- Giải pháp hoàn thiện hoạt động thanh tra, giám sát cơng ty chứng khốn.
- Giải pháp hồn thiện mối quan hệ giữa cơng ty chứng khốn và khách hàng.
- Các giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của các tổ chức cung ứng
dịch vụ chứng khoán trong điều kiện hội nhập.
Còn lại đa số là các bài báo, phân tích, nhận định mang tính thời sự về chứng
khốn, TTCK và các CTCK đang hoạt động tại Việt Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài được thực hiện với mục đích đưa ra đánh giá về năng lực cạnh tranh
của Agriseco sau bảy năm hoạt động, đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh của Agriseco trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
-


Nghiên cứu năng lực cạnh tranh của Agriseco trên TTCK Việt Nam;

-

Tìm giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Agriseco.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của Agriseco trên TTCK
Việt Nam.
3


4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được thực hiện trong phạm vi TTCK Việt Nam, có tham
khảo thơng tin về TTCK ở một số quốc gia khác trên thế giới. Tác giả tiến hành
nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 2000 đến cuối năm 2007.
5. Phương pháp nghiên cứu
Bên cạnh phương pháp truyền thống là dựa trên quan điểm của Chủ nghĩa
Mác – Lênin để xem xét các hiện tượng, trong luận văn này, tác giả còn sử dụng các
phương pháp nghiên cứu sau đây để làm rõ các luận điểm của mình.
-

Phương pháp phân tích SWOT: để làm sáng tỏ thế mạnh, điểm yếu của
Agriseco cũng như những cơ hội, thách thức đặt ra.

-

Phương pháp lịch sử: để nhìn nhận lại một số vấn đề, thực tế đã diễn ra trong

quá khứ, từ đó xây dựng nền tảng cho các phân tích trong luận văn.

-

Phương pháp so sánh: để đánh giá năng lực cạnh tranh của Agriseco với các
CTCK khác qua các con số và các hiện tượng.

-

Phương pháp thống kê: để thu thập và xử lý các số liệu cho phù hợp với mục
đích sử dụng trong luận văn.

6. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn
-

Đánh giá đúng năng lực cạnh tranh của Agriseco sau bảy năm hoạt động;

-

Khuyến nghị một số định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của Agriseco
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.

4


CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CƠNG TY CHỨNG KHỐN
1.1. CƠNG TY CHỨNG KHỐN VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỦ YẾU


1.1.1. Khái niệm CTCK và phân loại

1.1.1.1. Khái niệm CTCK
TTCK là một bộ phận của thị trường tài chính, có ý nghĩa rất quan trọng đối
với quá trình huy động và sử dụng vốn cho nền kinh tế. Để hình thành và phát triển
TTCK có hiệu quả khơng thể thiếu các chủ thể tham gia kinh doanh trên TTCK.
Trên thị trường, chứng khoán được các tổ chức phát hành bán cho nhà đầu tư cũng
như được mua đi bán lại giữa các nhà đầu tư với nhau. Tuy nhiên, giao dịch trên
TTCK không phải được thực hiện trực tiếp giữa người mua và người bán mà phải
qua các trung gian chủ yếu là các CTCK. Có thể hiểu, CTCK là một tổ chức kinh
doanh chứng khốn, có tư cách pháp nhân, có vốn riêng và thực hiện các nghiệp vụ
trên TTCK.
Hiện nay chưa có một định nghĩa nào thực sự rõ ràng về CTCK, nhưng định
nghĩa phổ biến nhất là: “Cơng ty chứng khốn là một tổ chức tài chính trung
gian thực hiện các nghiệp vụ trên thị trường chứng khốn”.
CTCK đóng vai trị là tổ chức trung gian trong các giao dịch trên TTCK, là
nơi kết nối và thực hiện giao dịch giữa người mua và người bán. Bên cạnh đó,
CTCK cịn là trung gian về thông tin, cung cấp thông tin tư vấn, các sản phẩm
nghiên cứu nhằm hỗ trợ nhà đầu tư chọn lựa được các chứng khoán cho danh mục
đầu tư của mình. CTCK cũng là trung gian về vốn khi đóng vai trị là cầu nối giữa
nhà đầu tư và tổ chức phát hành,…
Tại Việt Nam, trong Luật Chứng khốn và các nghị định hướng dẫn đều khơng
nêu định nghĩa hay khái niệm CTCK. Duy chỉ trong Quyết định 27/2007/QĐ-BTC
ngày 24/4/2007 của Bộ Tài chính có quy định: “Cơng ty chứng khốn là tổ chức có

5


tư cách pháp nhân hoạt động kinh doanh chứng khoán, bao gồm một, một số
hoặc toàn bộ các hoạt động: mơi giới chứng khốn, tự doanh chứng khốn, bảo

lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán”.

1.1.1.2. Phân loại CTCK
Hiện nay trên thế giới, các CTCK có rất nhiều hình thức pháp lý như quốc
doanh, cổ phần, trách nhiệm hữu hạn, liên doanh, doanh nghiệp tư nhân… Theo
Luật Chứng khoán hiện hành, các CTCK hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam chỉ có
hai hình thức pháp lý là công ty cổ phần hoặc trách nhiệm hữu hạn. Quy định này
giúp CTCK có khả năng huy động vốn lớn và chia sẻ rủi ro trong phạm vi vốn góp.
Hoạt động của các CTCK rất đa dạng và phức tạp, khác hẳn với các doanh
nghiệp sản xuất hay thương mại thơng thường vì mơi trường hoạt động là TTCK thị trường tài chính bậc cao của nền kinh tế thị trường. Do hoạt động đa dạng và
phức tạp như vậy nên vấn đề xác định mơ hình tổ chức kinh doanh của CTCK ở
mỗi quốc gia lại có những điểm khác biệt nhất định tùy theo đặc điểm của hệ thống
tài chính và sự cân nhắc lợi hại của những người làm chính sách ở quốc gia đó.
Nhưng khái qt lại, hai mơ hình được áp dụng phổ biến hiện nay là mơ hình cơng
ty đa năng và mơ hình cơng ty chun doanh chứng khốn.
Mơ hình cơng ty đa năng được chia làm hai dạng: đa năng một phần (các
ngân hàng muốn kinh doanh chứng khoán phải thành lập các công ty con độc lập,
hoạt động tách rời với hoạt động kinh doanh tiền tệ) và đa năng hoàn toàn (các ngân
hàng thương mại được phép kinh doanh tổng hợp, bao gồm cả tiền tệ, chứng khoán
và bảo hiểm). Mơ hình này có ưu điểm là sự kết hợp rất cao, do đó giảm bớt được
rủi ro cho hoạt động kinh doanh chung bằng việc đa dạng hóa đầu tư. Ngồi ra, mơ
hình này cịn có ưu điểm là tăng khả năng chịu đựng của ngân hàng trước những
biến động trên thị trường tài chính. Tuy nhiên ở mơ hình đa năng hồn tồn này tính
chun mơn hóa khơng cao, và nếu môi trường luật pháp không chặt chẽ sẽ dễ dẫn
tới tình trạng lũng đoạn thị trường, kéo theo là khủng hoảng tài chính.

6


Ngược lại, theo mơ hình cơng ty chun doanh chứng khốn, hoạt động kinh

doanh chứng khốn sẽ do các cơng ty độc lập, chun mơn hóa trong lĩnh vực
chứng khốn đảm nhận, các ngân hàng không được trực tiếp tham gia vào kinh
doanh chứng khốn. Mơ hình này có ưu điểm là hạn chế được rủi ro cho hệ thống
ngân hàng, tạo điều kiện cho các CTCK đi vào chuyên mơn hóa sâu trong lĩnh vực
chứng khốn để thúc đẩy thị trường phát triển, tuy nhiên khả năng phân tán rủi ro
trong kinh doanh bị hạn chế. Mơ hình này được áp dụng phổ biến ở các nước Mỹ,
Nhật và các thị trường mới nổi như Hàn Quốc, Thái Lan… Tuy nhiên do xu thế
hình thành nên các tập đồn tài chính khổng lồ nên ngày nay một số thị trường cũng
cho phép kinh doanh trên nhiều lĩnh vực tiền tệ, chứng khốn, bảo hiểm nhưng
được tổ chức theo mơ hình cơng ty mẹ - cơng ty con, có sự quản lý, giám sát chặt
chẽ và hoạt động tương đối độc lập với nhau. Hiện nay ở Việt Nam đang áp dụng
mơ hình cơng ty đa năng một phần.
1.1.2. Vai trò và chức năng của CTCK
1.1.2.1. Đối với các tổ chức phát hành
- Hỗ trợ chuyên môn thông qua tư vấn: CTCK cung cấp cho doanh nghiệp
các giải pháp tổng hợp về tài chính cơng ty, cơ cấu lại doanh nghiệp, lập và đánh
giá dự án, quản lý tài sản và định hướng đầu tư.
- Tạo cơ chế huy động vốn: Mục tiêu của các tổ chức phát hành khi tham gia
vào TTCK là huy động vốn thông qua việc phát hành các chứng khốn. Vì thế, qua
hoạt động bảo lãnh phát hành và đại lý phát hành, CTCK cung cấp cơ chế huy động
vốn phục vụ đối tượng khách hàng này.
1.1.2.2. Đối với các nhà đầu tƣ
- Kiểm soát rủi ro trong hoạt động đầu tư: TTCK là thị trường của những sản
phẩm tài chính, để thẩm định chất lượng và giá cả của chúng thì cần phải thu thập,
xử lý thơng tin. Vì thế CTCK có vai trị giúp nhà đầu tư đánh giá đúng và chính xác
giá trị khoản đầu tư của mình. Với dịch vụ tư vấn, CTCK trở thành một kênh thông
tin hiệu quả cho nhà đầu tư. Những thông tin này bao gồm giá cả các loại cổ phiếu,
7



trái phiếu, tình hình chính sách, mơi trường kinh tế trong và ngồi nước. Những
thơng tin này được CTCK cung cấp chính xác và kịp thời, là cơ sở để các nhà đầu
tư thực hiện các quyết định mua bán của mình.
- Đảm bảo an tồn trong giao dịch: Thơng qua việc lưu ký và đăng ký chứng
khoán, các CTCK nắm được thơng tin về các chứng khốn và tỷ lệ sở hữu chứng
khốn của nhà đầu tư, từ đó kịp thời đưa ra các quyết định xử lý khi tỷ lệ này vượt
quá mức quy định của pháp luật hiện hành. Cũng qua hoạt động này, CTCK cung
cấp cho nhà đầu tư những thơng tin về chứng khốn bị mất cắp hay khơng cịn giá
trị lưu hành, đảm bảo cho các chứng khoán mua bán là các chứng khoán thực nhằm
bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư. Khi giao dịch chứng khoán được thực hiện, các
CTCK tiến hành chuyển giao quyền sở hữu chứng khoán và thanh toán tiền giữa các
bên tham gia giao dịch. Như vậy, CTCK làm nhiệm vụ đảm bảo an toàn cho các
giao dịch chứng khốn.
1.1.2.3. Đối với TTCK
- Góp phần tạo lập giá cả và điều tiết thị trường: Giá cả là do thị trường quyết
định, nhưng để đưa ra mức giá cuối cùng, người mua và người bán phải thơng qua
CTCK vì họ khơng được trực tiếp tham gia vào q trình mua bán. Ngồi ra, CTCK
cịn thực hiện vai trị ổn định thị trường, can thiệp để điều tiết giá cả. Vai trò này
xuất phát từ nghiệp vụ tự doanh, qua đó CTCK dành một tỷ lệ nhất định các giao
dịch của mình (do luật pháp quy định) để thực hiện vài trị bình ổn thị trường.
- Là tác nhân tạo hàng hố và tính hấp dẫn của hàng hố cho TTCK. Trên thị
trường sơ cấp, bằng hoạt động bảo lãnh phát hành, CTCK tham gia vào q trình
tạo hàng hố cho thị trường. Với chun mơn và uy tín của mình, cổ phiếu và trái
phiếu khi được CTCK bảo lãnh phát hành sẽ rút ngắn thời gian phát hành và nhanh
chóng được giao dịch. Trong q trình bảo lãnh, CTCK định giá chứng khoán cho
đợt phát hành phù hợp với thực trạng của tổ chức phát hành và tình hình thị trường,
đồng thời bình ổn giá chứng khốn trong giai đoạn đầu. Điều này khiến chứng
khoán được nhà đầu tư tín nhiệm hơn. Bên cạnh đó, hoạt động mơi giới và tư vấn

8



của CTCK trên thị trường thứ cấp tạo nên tính thanh khoản cho chứng khoán, làm
cho chúng hấp dẫn hơn trong con mắt của nhà đầu tư. Từ đó tác động trở lại, tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp tục phát hành trên thị trường sơ cấp.
1.1.2.4. Đối với các cơ quan quản lý thị trƣờng
Mục tiêu của các cơ quan quản lý, giám sát thị trường là đảm bảo giao dịch
an tồn và kiểm sốt thị trường. CTCK có vai trị cung cấp thơng tin cho các cơ
quan quản lý thị trường để thực hiện mục tiêu đó. Các CTCK thực hiện được vai trị
này vì họ vừa là người phân phối các chứng khoán mới phát hành thông qua hoạt
động bảo lãnh phát hành và đại lý phát hành, vừa là trung gian mua bán chứng
khoán và thực hiện các giao dịch trên thị trường. Một trong những yêu cầu của
TTCK là các thông tin phải được cơng khai hố dưới sự giám sát của các cơ quan
quản lý thị trường. Việc cung cấp thông tin vừa là quy định của hệ thống luật pháp,
vừa là nguyên tắc nghề nghiệp của các CTCK vì CTCK cần phải minh bạch và cơng
khai trong hoạt động của mình. Các thơng tin mà CTCK có thể cung cấp bao gồm
thơng tin về các giao dịch mua bán trên thị trường, thông tin về các cổ phiếu, trái
phiếu và tổ chức phát hành, thông tin về các nhà đầu tư… Nhờ các thông tin này,
các cơ quan quản lý thị trường có thể kiểm sốt và chống các hiện tượng thao túng
và lũng đoạn thị trường.
CTCK cùng với hoạt động của mình trên TTCK khơng chỉ tạo ra lợi ích kinh
tế cho các chủ thể tham gia thị trường mà còn tạo ra lợi ích kinh tế cho tồn xã hội.
Đó là việc giảm chi phí giao dịch, lưu thơng các dịng chảy tài chính, từ đó thúc đẩy
từ tiết kiệm sang đầu tư cho nền kinh tế.
1.1.3. Các nghiệp vụ của CTCK
Hoạt động của CTCK rất đa dạng và phong phú với nhiều sản phẩm, dịch vụ
để thích ứng với sự phát triển của TTCK. Để tham gia thị trường, các CTCK có thể
thực hiện một, một vài hoặc tất cả các hoạt động sau:

9



1.1.3.1. Mơi giới chứng khốn
Là việc CTCK làm trung gian mơi giới giúp khách hàng mua và bán chứng
khốn, qua đó hưởng hoa hồng trên tổng doanh số mà khách hàng thực hiện mua
bán và chính khách hàng phải tự chịu trách nhiệm về các quyết định của mình.
Hoạt động môi giới cung cấp cho khách hàng thông tin và các khuyến nghị
đầu tư, cũng qua hoạt động môi giới, CTCK chuyển đến nhà đầu tư các sản phẩm và
dịch vụ tài chính.
1.1.3.2. Tự doanh chứng khốn
Hoạt động tự doanh chứng khốn là hoạt động kinh doanh của CTCK, trong
đó CTCK mua bán chứng khốn cho chính mình. Khi thực hiện hoạt động tự doanh,
cơng CTCK có nhiều mục tiêu khác nhau. Nó có thể là đầu tư hưởng chênh lệch giá,
đầu tư nắm quyền kiểm sốt, bình ổn giá chứng khoán hoặc tạo thị trường cho các
chứng khoán mới phát hành.
Hoạt động này diễn ra song song với hoạt động môi giới, vừa phục vụ lệnh
giao dịch của khách hàng đồng thời cũng phục vụ cho giao dịch của chính mình. Vì
vậy, trong q trình hoạt động có thể dẫn đến xung đột lợi ích giữa khách hàng và
bản thân CTCK. Do đó, luật pháp các nước đều yêu cầu tách biệt rõ ràng giữa hoạt
động môi giới và tự doanh, CTCK phải ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước
khi thực hiện lệnh của mình. Vì vậy địi hỏi CTCK phải có nguồn vốn lớn và đội
ngũ nhân viên có đạo đức nghề nghiệp, có trình độ chun mơn, có khả năng phân
tích và đưa ra các quyết định đầu tư hợp lý, đặc biệt trong trường hợp đóng vai trị
là nhà tạo lập thị trường. Khoản thu từ hoạt động tự doanh đến từ hai nguồn: Cổ
tức/trái tức và lãi vốn, nhưng phần thu từ lãi vốn là chủ yếu.
1.1.3.3. Bảo lãnh phát hành chứng khoán
Để thực hiện thành cơng đợt phát hành chứng khốn, tổ chức phát hành cần
được các CTCK tư vấn cho đợt phát hành, thực hiện bảo lãnh phát hành, phân phối
chứng khốn ra cơng chúng và bình ổn giá chứng khốn trong giai đoạn đầu. Đó


10


chính là hoạt động bảo lãnh phát hành của CTCK và là hoạt động chiếm tỷ lệ doanh
thu khá lớn trong tổng thu của CTCK.
Các khoản thu từ nghiệp vụ này được xuất phát từ các nguồn:
- Thu phí bảo lãnh phát hành, được tính bằng một tỷ lệ nhất định trên doanh
số bảo lãnh phát hành.
- Chênh lệch giá trong q trình phân phối chứng khốn.
- Phí quản lý, nếu CTCK là nhà bảo lãnh phát hành chính trong tổ hợp bảo
lãnh phát hành.
1.1.3.4. Tƣ vấn đầu tƣ chứng khoán
Tư vấn đầu tư chứng khoán là hoạt động phân tích, đưa ra các khuyến nghị
liên quan đến chứng khốn hoặc công bố và phát hành các báo cáo phân tích có liên
quan đến chứng khốn.
Trong hoạt động tư vấn đầu tư, CTCK cung cấp thông tin, cách thức đầu tư
và loại chứng khoán cần đầu tư đối với các khách hàng của mình. Hoạt động này
địi hỏi nhiều kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm của các CTCK. Mặt khác, tính
trung thực của CTCK có tầm quan trọng lớn trong việc thu hút khách hàng.
Hoạt động tư vấn là hoạt động mà người tư vấn sử dụng kiến thức, chính là
vốn chất xám nhằm đem lại cho khách hàng các quyết định đầu tư đúng đắn nhất.
Người tư vấn cần phải hết sức thận trọng trong việc đưa ra những khuyến cáo cho
khách hàng, vì từ những khuyến cáo đó khách hàng có thể thu về lợi nhuận hoặc
thua lỗ, cịn người tư vấn vẫn thu về cho mình phí dịch vụ tư vấn bất kể kết quả
kinh doanh của khách hàng có thành cơng hay khơng. CTCK có thể cung cấp dịch
vụ tư vấn cho nhiều đối tượng như tổ chức phát hành, người đầu tư tổ chức hoặc
cá nhân…
Nguồn thu từ hoạt động này được hình thành từ phí tư vấn, thường được tính
trên tỷ lệ phần trăm doanh số giao dịch chứng khoán của khách hàng.


11


1.1.3.5. Các dịch vụ khác
Bên cạnh các hoạt động nghiệp vụ chính, CTCK cịn thực hiện một số các
hoạt động phụ trợ để cung cấp cho khách hàng. Có thể kể đến một vài hoạt động
phụ trợ sau:
a, Lưu ký chứng khoán
Lưu ký chứng khoán là hoạt động nhằm lưu giữ, bảo quản chứng khốn của
khách hàng thơng qua các tài khoản lưu ký và giúp khách hàng thực hiện các quyền
của mình đối với chứng khốn. Đây là quy định bắt buộc trong giao dịch chứng
khốn, bởi vì giao dịch chứng khoán trên thị trường tập trung được thực hiện dưới
hình thức giao dịch ghi sổ. Khách hàng phải mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại
các CTCK nếu chứng khốn phát hành dưới hình thức ghi sổ hoặc ký gửi các chứng
khoán nếu chúng được phát hành dưới hình thức chứng chỉ vật chất. Khi thực hiện
hoạt động lưu ký cho khách hàng, CTCK sẽ nhận được các khoản phí như phí lưu
ký và chuyển nhượng chứng khốn.
b, Quản lý quyền
Hoạt động này của CTCK xuất phát từ việc lưu ký chứng khoán cho khách
hàng. Khi thực hiện hoạt động này, CTCK đứng ra làm dịch vụ thu nhận và sau đó
chi trả cổ tức cho khách hàng, thực hiện các quyền khác cho khách hàng như nhận
cổ phiếu thưởng, mua cổ phiếu phát hành thêm…
c, Hoạt động tín dụng
Đối với TTCK phát triển, bên cạnh nghiệp vụ mơi giới chứng khốn cho
khách hàng để hưởng hoa hồng, CTCK còn triển khai dịch vụ cho khách hàng vay
chứng khoán để thực hiện giao dịch bán khống hoặc cho khách hàng vay tiền để
thực hiện mua chứng khoán. Ở Việt Nam hiện nay, các CTCK không được thực
hiện hoạt động tín dụng, do đó, các CTCK khơng được trực tiếp thực hiện dịch vụ
này. Vì vậy, CTCK đứng ra làm trung gian giúp khách hàng tiếp cận và vay vốn của
ngân hàng, đồng thời CTCK giúp ngân hàng phong tỏa các chứng khoán làm tài sản

thế chấp cho các khoản vay.

12


d, Quản lý danh mục đầu tư
Quỹ đầu tư chứng khốn là quỹ hình thành từ vốn góp của những người đầu
tư, được ủy thác cho công ty quản lý quỹ đầu tư quản lý và đầu tư vào chứng khốn
nhằm đem lại lợi ích cho những người đầu tư vào quỹ.
Ở một số TTCK, pháp luật cho phép CTCK được thực hiện hoạt động quản
lý danh mục đầu tư. Theo đó, CTCK cử đại diện của mình quản lý quỹ. Ngồi các
hoạt động trên, CTCK cịn tham gia vào một số hoạt động khác (ví dụ như kinh
doanh bảo hiểm) theo quy định của pháp luật từng nước.
1.2. NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC CTCK

1.2.1. Khái quát về năng lực cạnh tranh

1.2.1.1. Khái niệm
a, Cạnh tranh
Cạnh tranh là hành động ganh đua, đấu tranh chống lại các cá nhân hay
các nhóm, các lồi vì mục đích giành được sự tồn tại, sống còn, giành được lợi
nhuận, địa vị, sự kiêu hãnh, các phần thưởng hay những thứ khác. Thuật ngữ
cạnh tranh được sử dụng cho nhiều lĩnh vực khác nhau như lĩnh vực kinh tế,
thương mại, luật, chính trị, sinh thái, thể thao. Cạnh tranh có thể là giữa hai hay
nhiều lực lượng, hệ thống, cá nhân, nhóm, lồi, tùy theo nội dung mà thuật ngữ
này được sử dụng. Cạnh tranh có thể dẫn đến các kết quả khác nhau. Một vài kết
quả, ví dụ như trong cạnh tranh về tài nguyên, nguồn sống hay lãnh thổ, có thể
thúc đẩy sự phát triển về mặt sinh học, tiến hoá, vì chúng có cơ hội, được cung
cấp lợi thế cho sự sống sót, tồn tại.
Trong hoạt động kinh tế, cạnh tranh là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế

(nhà sản xuất/cung cấp dịch vụ, người tiêu dùng) nhằm giành lấy những vị thế
tương đối trong sản xuất, tiêu thụ hay tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ để thu được
nhiều lợi ích nhất. Đối với nhà sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ thì lợi ích đó là lợi
nhuận và thị phần, còn đối với người tiêu dùng thì đó là độ thỏa dụng. Cạnh tranh

13


có thể xảy ra giữa những nhà cung cấp dịch vụ với nhau khi giành thị phần hoặc có
thể xảy ra giữa người sản xuất với người tiêu dùng khi người sản xuất muốn bán
hàng hóa với giá cao, người tiêu dùng lại muốn mua được với giá thấp.
b, Năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thể hiện thực lực và lợi thế của
doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thoả mãn tốt nhất các đòi hỏi của
khách hàng để thu lợi ngày càng cao hơn. Như vậy, năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp trước hết phải được tạo ra từ thực lực của doanh nghiệp. Đây là các yếu tố
nội hàm của mỗi doanh nghiệp, khơng chỉ được tính bằng các tiêu chí về cơng nghệ,
tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh nghiệp… một cách riêng biệt mà cần
đánh giá, so sánh với các đối tác cạnh tranh trong hoạt động trên cùng một lĩnh vực,
cùng một thị trường. Sẽ là vô nghĩa nếu những điểm mạnh và điểm yếu bên trong
doanh nghiệp được đánh giá không thông qua việc so sánh một cách tương ứng với
các đối tác cạnh tranh. Trên cơ sở các so sánh đó, muốn tạo nên năng lực cạnh
tranh, đòi hỏi doanh nghiệp phải tạo lập được lợi thế so sánh với đối tác của mình.
Nhờ lợi thế này, doanh nghiệp có thể thoả mãn tốt hơn các đòi hỏi của khách hàng
mục tiêu cũng như lôi kéo được khách hàng của đối tác cạnh tranh.

1.2.1.2. Tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp
Thực tế cho thấy, không một doanh nghiệp nào có khả năng thỏa mãn đầy đủ
tất cả những u cầu của khách hàng. Thường thì doanh nghiệp có lợi thế về mặt
này và có hạn chế về mặt khác. Vần đề cơ bản là, doanh nghiệp phải nhận biết được

điều này và cố gắng phát huy tốt những điểm mạnh mà mình đang có để đáp ứng tốt
nhất những đòi hỏi của khách hàng. Những điểm mạnh và điểm yếu bên trong một
doanh nghiệp được biểu hiện thông qua các lĩnh vực hoạt động chủ yếu của doanh
nghiệp như marketing, tài chính, sản xuất, nhân sự, cơng nghệ, quản trị, hệ thống
thông tin… Tuy nhiên, để đánh giá năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp, cần
phải xác định được các yếu tố phản ánh năng lực cạnh tranh từ những lĩnh vực hoạt
động khác nhau và cần thực hiện việc đánh giá bằng cả định tính và định lượng. Các

14


doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh ở những ngành, lĩnh vực khác nhau có
các yếu tố đánh giá năng lực cạnh tranh khác nhau. Mặc dù vậy, vẫn có thể tổng
hợp được các yếu tố đánh giá năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp bao gồm:
giá cả sản phẩm và dịch vụ; chất lượng sản phẩm và bao gói; kênh phân phối sản
phẩm và dịch vụ bán hàng; thông tin và xúc tiến thương mại; năng lực nghiên cứu
và phát triển; thương hiệu và uy tín của doanh nghiệp; trình độ lao động; thị phần
sản phẩm doanh nghiệp và tốc độ tăng trưởng thị phần; vị thế tài chính; năng lực tổ
chức và quản trị doanh nghiệp.
1.2.2. Tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của CTCK
Năng lực cạnh tranh của CTCK là thể hiện thực lực và lợi thế của công ty so
với đối thủ cạnh tranh trong việc thoả mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng và
tăng thị phần ngày càng cao hơn. Như vậy, năng lực cạnh tranh của CTCK trước hết
phải được tạo ra từ thực lực của công ty. Đây là các yếu tố nội hàm, khơng chỉ được
tính bằng các tiêu chí về cơng nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh
nghiệp… một cách riêng biệt mà cần đánh giá, so sánh với các đối tác cạnh tranh
trong hoạt động trên cùng một lĩnh vực, cùng một thị trường. Sẽ là vô nghĩa nếu
những điểm mạnh và điểm yếu bên trong công ty được đánh giá không thông qua
việc so sánh tương ứng với các đối thủ cạnh tranh. Trên cơ sở các so sánh đó, muốn
tạo nên năng lực cạnh tranh, đòi hỏi CTCK phải tạo lập được lợi thế so sánh với đối

thủ của mình. Nhờ lợi thế này, doanh nghiệp có thể thoả mãn tốt hơn các đòi hỏi
của khách hàng mục tiêu cũng như lôi kéo được khách hàng của đối thủ cạnh tranh.
Thực tế cho thấy, khơng một CTCK nào có khả năng thỏa mãn đầy đủ tất cả
những yêu cầu của khách hàng. Thường thì CTCK có lợi thế về mặt này và có hạn
chế về mặt khác. Vần đề cơ bản là, công ty phải nhận biết được điều này và cố gắng
phát huy tốt những điểm mạnh mà mình đang có để đáp ứng tốt nhất những địi hỏi
của khách hàng. Những điểm mạnh và điểm yếu bên trong một CTCK được biểu
hiện thông qua các lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty như marketing, năng lực
tài chính, nhân sự, cơng nghệ, quản trị, hệ thống thơng tin…

15


1.2.2.1. Tiêu chí định tính
a, Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực có thể được xếp vào tiêu chí định lượng khi xét về số lượng
nhân viên. Tuy nhiên, đó chỉ là phần nổi. Đánh giá nguồn nhân lực chủ yếu được
dựa trên chất xám và hiệu quả hoạt động của họ.
Khi thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh, nhân viên của CTCK thường xuyên
phải độc lập ra những quyết định. Đối với nghiệp vụ tự doanh, một quyết định có
giá trị hàng tỷ đồng chỉ trong thời gian tính bằng giây, bằng phút. Chính vì vậy nhân
viên kinh doanh phải có kinh nghiệm cũng như trình độ chun mơn nhất định, khả
năng tự quyết cao và đặc biệt là sự “nhạy cảm” đối với thị trường.
b, Năng lực quản lý và cơ cấu tổ chức
Mọi hoạt động kinh doanh được thực hiện đều phải tuân thủ chiến lược đầu tư
nói riêng và chiến lược hoạt động tổng thể của CTCK nói chung. Việc hoạch định
nên những chiến lược này mang đậm dấu ấn của đội ngũ lãnh đạo, nhất là phong cách
của người đứng đầu. Quan điểm khác nhau sẽ dẫn đến việc hoạch định chiến lược
hoạt động khác nhau, cách thức tổ chức bộ máy kinh doanh khác nhau, lựa chọn
chiến lược đầu tư khác nhau và do đó kết quả kinh doanh cũng sẽ khác nhau.

CTCK là một định chế tài chính đặc biệt, vì vậy hoạt động của CTCK rất đa
dạng và phức tạp. Việc tổ chức quản lý của cơng ty có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu
quả hoạt động nói chung và hoạt động kinh doanh chứng khốn của cơng ty nói riêng.
Do các hoạt động của CTCK có đặc thù là độc lập nhưng vẫn có ảnh hưởng nhất định
tới nhau nên cơ cấu tổ chức của CTCK phải đáp ứng được yêu cầu cơ bản là chun
mơn hóa ở mức độ cao, mỗi bộ phận chỉ chuyên trách một hoạt động cụ thể.
Một CTCK muốn hoạt động tốt ngoài việc đáp ứng yêu cầu chun mơn hố
cịn phải tổ chức sao cho các bộ phận chuyên môn phối hợp nhịp nhàng với nhau.
Mọi hoạt động của CTCK có thể trở nên hỗn loạn trước những biến động bất ngờ
của thị trường nếu chúng không được sắp xếp hợp lý bởi một chiến lược rõ ràng và
một định hướng ưu tiên có cơ sở.

16


c, Mức độ cạnh tranh và hợp tác giữa các CTCK
Nền kinh tế thị trường mang trong mình đặc trưng cạnh tranh. Cạnh tranh
củng cố thêm sức mạnh cho các thành phần tham gia. Cạnh tranh giúp các doanh
nghiệp tăng thị phần. Các CTCK cũng không thể hoạt động mà khơng có cạnh tranh
ở nơi được ví như một “chiến trường”. Mức độ cạnh tranh càng cao thì năng lực
cạnh tranh của các CTCK càng phải tốt mới hy vọng tạo chỗ đứng nhất định trong
tâm trí khách hàng. Các doanh nghiệp không trụ được trong cuộc chiến giành thị
phần tất yếu sẽ phải rời bỏ cuộc chơi hoặc bị mua lại, sáp nhập, hoạt động dưới sự
quản lý mới hiệu quả hơn.
Bên cạnh mức độ cạnh tranh là sự hợp tác giữa các đối thủ cạnh tranh để
cùng phát triển và tiếp tục cạnh tranh lành mạnh hơn. Hợp tác giúp trao đổi kinh
nghiệm, học hỏi các kiến thức mới, mở rộng nguồn khách hàng tiềm năng hoặc
đơn thuần chỉ là tạo dựng các mối quan hệ phục vụ cho chiến lược lâu dài trong
tương lai.
Việc hợp tác phải ở chừng mực không làm ảnh hưởng đến sự cạnh tranh lành

mạnh, khơng tạo ra những liên minh chính thức hay ngầm định nhằm tạo ra sự độc
quyền hay cạnh tranh khơng bình đẳng. Những sự hợp tác như thế một mặt làm
giảm sự lành mạnh của môi trường cạnh tranh, mặt khác thường dẫn đến trì trệ,
chậm thích ứng với những đổi mới và cải tiến.
d, Khả năng phản ứng với những cú sốc
Hoạt động kinh doanh trong tất cả các lĩnh vực đều ẩn chứa rủi ro, đặc biệt
đối với các ngành nghề liên quan đến ngân hàng, tài chính - nơi niềm tin và sự nhạy
cảm là yếu tố tác động rất lớn.
Cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á mà trọng tâm là tại Đông Á những năm
cuối thập kỷ 90 của thế kỉ trước có thể coi là một cú sốc lớn trong lĩnh vực ngân
hàng, tài chính Châu Á. Dư âm và hậu quả nặng nề của cú sốc đó đến nay vẫn cịn
và ảnh hưởng chung đến tình hình kinh tế thế giới. Nhiều thị trường chứng khoán
Châu Á vẫn chưa thể lấy lại được “phong độ” như trước khi khủng hoảng xảy ra.
17


Tất nhiên, khủng hoảng và những cú sốc hiếm khi xảy ra và các quốc gia
cũng nỗ lực hết sức để ngăn chặn. Nói vậy khơng có nghĩa là người ta được phép
chủ quan. Chuẩn bị đối phó với các rủi ro không bao giờ thừa, đặc biệt trong điều
kiện kinh tế thế giới và quan hệ kinh tế quốc tế đang diễn ra rất nhanh và có nhiều
ràng buộc, ảnh hưởng lẫn nhau.
Ở tầm vi mô, các cú sốc ảnh hưởng tiêu cực trực tiếp đến hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp. Các CTCK, nơi thơng qua đó, công chúng đặt niềm tin
vào TTCK sẽ chịu tác động sớm từ nhiều phía khi khủng hoảng xảy ra. Chính vì
thế, chuẩn bị mọi nguồn lực và phương sách đối phó với rủi ro là cơng tác quan
trọng được đặt lên hàng đầu để giảm thiểu thiệt hại do khủng hoảng gây ra.
Năng lực phản ứng với những cú sốc có thể bao gồm các cơng cụ trong hệ
thống quản trị rủi ro của CTCK và các công cụ kế hoạch của công ty. Quản trị rủi ro
và dùng kế hoạch là cơng cụ điều hành sẽ là “vũ khí” có hiệu quả để đối phó với
từng cú sốc, với từng loại rủi ro khác nhau, mang đến sức mạnh cạnh tranh không

nhỏ của các trung gian hoạt động trên TTCK nói chung và các CTCK nói riêng.

1.2.2.2. Tiêu chí định lƣợng
a, Tiềm lực tài chính
Tiềm lực tài chính của một CTCK bao gồm các chỉ tiêu như: vốn điều lệ, vốn
chủ sở hữu, tổng tài sản, các khoản nợ, tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận. Bên
cạnh đó cịn là các chỉ tiêu khác như Tài sản cố định (lưu động)/Tổng tài sản, Tỷ
suất lợi nhuận trên doanh thu, Tỷ suất lợi nhuận trên vốn, Nợ phải trả/Tổng tài sản,
Khả năng thanh toán (hiện thời, thanh toán nhanh, thanh tốn bằng tiền).
Khả năng tài chính ln là yếu tố hàng đầu trong mọi hoạt động của CTCK,
đặc biệt, hoạt động tự doanh và bảo lãnh phát hành đòi hỏi cơng ty phải có một
lượng vốn rất lớn. CTCK khi triển khai hoạt động tự doanh không chỉ mua một
hoặc hai loại chứng khốn có triển vọng thu lời cao mà phải xây dựng cho mình một
danh mục đầu tư nhằm giảm thiểu các rủi ro, vì vậy trong danh mục này thường bao
gồm khá nhiều loại chứng khoán thuộc các ngành nghề khác nhau. Mặt khác, số
18


lượng chứng khoán trong danh mục cũng phải tương đối lớn để cơng ty có khả năng
thu được lợi nhuận đề ra. Trong trường hợp tạo lập thị trường, CTCK cũng cần nắm
giữ một số lượng chứng khoán đủ lớn cũng như lượng tiền mặt dồi dào để sẵn sàng
mua bán nhằm điều tiết được giá cả trên thị trường. Vì vậy, khả năng tài chính tốt
hoặc có một chỗ dựa tài chính vững chắc là rất cần thiết.
b, Năng lực cơng nghệ
Năng lực cơng nghệ cũng có thể được coi là một trong các tiêu chí định tính,
bởi cơng nghệ một phần là máy móc, thiết bị. Phần cịn của công nghệ là các phát
kiến, sáng chế, cách thức vận dụng, ứng dụng… Chính vì vậy, trong luận văn này,
tác giả xếp năng lực cơng nghệ vào nhóm tiêu chí định lượng.
Trong thời đại hiện nay, cơng nghệ thơng tin trở thành một yếu tố không thể
thiếu trong tiến trình phát triển của nhân loại. Để kinh doanh thành công, các CTCK

luôn phải chạy đua để nắm bắt được thơng tin một cách nhanh nhất, vì vậy mà việc
áp dụng công nghệ thông tin đối với CTCK trở nên rất quan trọng.
Bên cạnh phân tích cơ bản, phân tích kỹ thuật cũng hỗ trợ rất nhiều cho các
CTCK trong quá trình ra quyết định tự doanh, tư vấn đầu tư, bảo lãnh phát hành...
Việc thống kê số liệu, sử dụng số liệu trong những khoảng thời gian dài để phân
tích và dự đốn những biến động giá trong tương lai của một loại chứng khốn
khơng hề đơn giản. Chính vì thế, việc ứng dụng kỹ thuật cơng nghệ để phân tích sẽ
rất hữu hiệu và việc phát triển cơng nghệ đã và đang trở thành mối quan tâm hàng
đầu của các CTCK.
c, Mức độ đa dạng hóa các sản phẩm và dịch vụ
Đa dạng ở đây được hiểu là sự phát triển đầy đủ các sản phẩm, dịch vụ của
cơng ty (Mơi giới chứng khốn, Tự doanh chứng khốn, Bảo lãnh phát hành chứng
khoán, Tư vấn đầu tư chứng khốn) và các sản phẩm phụ khác. Khơng chỉ là tiêu
chí đánh giá mức độ phát triển, sự đa dạng trong hoạt động kinh doanh còn thể hiện
khả năng giảm thiểu rủi ro của CTCK khi tham gia thị trường và khả năng chiếm
lĩnh thị phần của đối thủ cạnh tranh.
19


×