Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh thẻ ngân hàng tmcp hàng hải việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 106 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

ĐÀO THỊ THANH HƢƠNG

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ
TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính & Ngân hàng
Mã số: 60 34 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ TRUNG THÀNH

HÀ NỘI - 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

ĐÀO THỊ THANH HƢƠNG

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ
TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG



HÀ NỘI - 2014


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................i
DANH MỤC BIỂU ĐỒ........................................................................................... iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ................................................................................................iv
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1:LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ VÀ
PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH THẺ CỦA NH THƢƠNG MẠI ............................................................... 5
1.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ CỦA
NHTM .........................................................................................................................5
1.1.1 Khái niệm - lịch sử hình thành và phát triển thẻ ...................................... 5
1.1.2 Phân loại thẻ ............................................................................................ 7
1.1.3 Vai trò của hoạt động kinh doanh thẻ .................................................... 10
1.2 LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ CẠNH TRANH VÀ PHÂN TÍCH NĂNG LỰC
CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI NHTM .........12
1.2.1. Khái niệm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh. ................................ 12
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong hoạt động kinh
doanh thẻ ....................................................................................................... 17
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh
thẻ của NHTM................................................................................................. 19
CHƢƠNG 2:PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI NH TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM ........... 26
2.1 TỔNG QUAN VỀ NH TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM.................................26
2.1.1 Lịch sử hình thành và cơ cấu tổ chức..................................................... 26
2.1.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Maritime Bank .......................... 29
2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ CỦA MARITIME

BANK........................................................................................................................34
2.2.1. Các sản phẩm thẻ của Maritime Bank và tính năng .............................. 34
2.2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ ................................................... 37
2.3. PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH THẺ TẠI MARITIME BANK ..................................................................47
2.3.1. Kết quả khảo sát điều tra ...................................................................... 47


2.3.2. Đánh giá về năng lực cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh thẻ của
Maritime Bank ................................................................................................ 54
2.3.3. Kết quả đạt được, các hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong hoạt
động kinh doanh thẻ của Maritime Bank ........................................................ 64
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI NHTMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM
................................................................................................................................... 72
3.1 ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI
NHTMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM .........................................................................72
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI MARTITIME BANK ........................................72
3.2.1 Hồn thiện cơng nghệ, kỹ thuật phục vụ kinh doanh thẻ ........................ 72
3.2.2 Xây dựng thương hiệu mạnh .................................................................. 75
3.2.3 Mở rộng hơn mạng lưới KH .................................................................. 77
3.2.4 Mở rộng mạng lưới chấp nhận thẻ ......................................................... 78
3.2.5 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực .................................................... 80
3.2.6 Triển khai tốt hoạt động Marketing thẻ.................................................. 81
3.2.7 Xây dựng chiến lược kinh doanh thẻ theo đúng hướng thị trường ......... 82
3.2.8 Tích cực tham gia các liên minh thẻ....................................................... 83
3.2.9 Tận dụng các chính sách hỗ trợ và thúc đẩy phát triển dịch vụ thẻ của
Hiệp hội thẻ Việt Nam và NH Nhà nước Việt Nam ......................................... 84
3.3 CÁC KIẾNNGHỊ ..............................................................................................84

3.3.1. Đối với NHTMCP Hàng hải Việt Nam .................................................. 84
3.3.2. Kiến nghị với Chính phủ và NHNN ....................................................... 86
3.3.3. Kiến nghị với Hiệp hội Thẻ Việt Nam ................................................... 89
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 93
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu

STT

Nguyên nghĩa

1

ATM

Máy rút tiền tự động (Automated Teller Machine)

2

ĐVCNT

Đơn vị chấp nhận thẻ

3


KH

KH

4

NH

NH

5

NHNN

NH Nhà nƣớc

6

NHPH

NH phát hành

7

NHTM

NH thƣơng mại

8


NHTT

NH thanh toán

9

Maritime Bank

NH thƣơng mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam

10

MSB

NH thƣơng mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam

11

POS

Máy chấp nhận thanh toán thẻ (Point of Sale)

12

TMCP

Thƣơng mại cổ phần

13


VPB

NH thƣơng mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vƣợng

i


DANH MỤC BẢNG
STT

Số hiệu

Nội dung

Trang

1

Bảng 2.1

Báo cáo hoạt động kinh doanh

30

2

Bảng 2.2

Số lƣợng thẻ do Maritime Bank phát hành


37

3

Bảng 2.3

So sánh số lƣợng thẻ MSB và VPB

39

4

Bảng 2.4

Doanh số sử dụng thẻ của Maritime Bank

40

5

Bảng 2.5

Thống kê so sánh doanh số sử dụng thẻ của
MSB và VPB

41

6

Bảng 2.6


So sánh tỉ lệ DSSD thẻ/số lƣợng thẻ của MSB
và VPB

41

7

Bảng 2.7

Doanh thu dịch vụ thẻ từ KH

43

8

Bảng 2.8

Doanh thu dịch vụ thẻ từ đơn vị bên ngoài

44

9

Bảng 2.9

Số lƣợng máy ATM và máy POS của Maritime

46


10

Bảng 2.10

Mức
Bank đầu tƣ cho hoạt động kinh doanh thẻ của

56

11

Bảng 2.11

Thị
phần Bank
thẻ của
Maritime
Maritime
từ 2010
- 2013Bank tại thị trƣờng
Việt Nam

60

12

Bảng 2.12

Nguồn vốn huy động thông qua kênh thẻ


62

ii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

STT

Số hiệu

Nội dung

Trang

1

Biểu đồ 2.1

Quy mô Vốn chủ sở hữu của Maritime Bank từ
2010 - 2013

31

2

Biểu đồ 2.2

Quy mô tổng tài sản củaMaritime Bank từ
2010 - 2013


33

3

Biểu đồ 2.3

Lợi nhuận hoạt động kinh doanh của Maritime
Bank

33

4

Biểu đồ 2.4

từ
2013
So2010
sánh– số
lƣợng thẻ của MSB với một số
NHTM

39

5

Biểu đồ 2.5

So sánh Doanh số sử dụng thẻ thẻ nội địa của

Maritime Bank với môt số NH TMCP

42

6

Biểu đồ 2.6

Dƣ nợ thẻ tín dụng

45

7

Biểu đồ 2.7

So sánh số lƣợng máy ATM của Maritime
Bank với một số NH TMCP

46

8

Biểu đồ 2.8

Tổng mức đầu tƣ cho hoạt động kinh doanh
thẻ từ 2010 – 2013

55


iii


DANH MỤC SƠ ĐỒ

STT

Số hiệu

Nội dung

Trang

1

Sơ đồ 2.1

Bộ máy tổ chức của Maritime Bank

29

iv


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trên nền tảng phát triển của khoa học công nghệ, các NH đã và đang cho ra đời
ngày càng nhiều các sản phẩm có tính ứng dụng cơng nghệ cao đem lại nhiều tiện ích
cho KH, trong đó thẻ đƣợc coi là một bƣớc đột phá. Ngày nay, sản phẩm thẻ có thể đáp
ứng đƣợc hầu hết các nhu cầu giao dịch căn bản của KH nhƣ rút tiền, nộp tiền, chuyển

khoản, gửi tiết kiệm, hoặc thanh tốn hàng hóa dịch vụ…
Có thể nhận thấy rằng hoạt động kinh doanh thẻ phát triển đã mang đến cho
các NH một vị thế mới, một diện mạo mới. Ngoài việc khẳng định sự phát triển về
cơng nghệ, sản phẩm thẻ cũng làm tăng tính thuận tiện trong giao dịch từ đó làm
tăng độ thân thiện của NH trong con mắt của KH. Các sản phẩm dịch vụ thẻ với
tính chuẩn hóa quốc tế cao là những sản phẩm dịch vụ có khả năng cạnh tranh cao
trong q trình hội nhập. Chính vì vậy dịch vụ thẻ đã và đang đƣợc các NHTM nhìn
nhận là một lợi thế cạnh tranh hết sức quan trọng trong cuộc đua nhắm tới thị
trƣờng NH bán lẻ.
Nhận thức đƣợc vai trị và lợi ích mà hoạt động kinh doanh thẻ đem lại,
Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam (Maritime Bank) trong thời gian qua đã
đánh giá cao và có nhiều ƣu tiên trong việc phát triển dịch vụ thẻ, bƣớc đầu
Maritime Bank đã gặt hái đƣợc những thành công, tuy nhiên trong giai đoạn khó
khăn chung của nền kinh tế cũng nhƣ khó khăn trong hoạt động kinh doanh của các
NHTM sau khủng hoảng kinh tế, cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh của các
NHTM đang ngày càng khốc liệt, đặt ra cho Maritime Bank yêu cầu cao hơn trong
việc hồn thiện sản phẩm dịch vụ nói chung và dịch vụ thẻ nói riêng để tăng khả
năng cạnh tranh với các NHTM khác trên thị trƣờng. Chính vì vậy tác giả đã chọn
đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân
hàng TMCP Hàng hải Việt Nam” để nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ của mình.

1


2. Tình hình nghiên cứu:
Phân tích và xây dựng chiến lƣợc cạnh tranh cho các doanh nghiệp nói chung
và thẻ nói riêng là đề tài đã đƣợc nghiên cứu nhiều ở nhiều góc độ khác nhau. Cụ
thể nhƣ:
- Đề tài “Giải pháp phát triển thanh toán thẻ thanh toán tại NH Đầu tư và
phát triển Việt Nam” của Trƣơng Thị Việt Hà năm 2011: Đƣa ra một số khái niệm

cơ bản về thẻ - thanh toán thẻ một số giải pháp phát triển tuy nhiên chƣa có cơng cụ
phân tích cụ thể.
- Đề tài “Phân tích hiệu quả hoạt động dịch vụ thẻ ATM tại NH ngoại
thương chi nhánh Cần Thơ” của Nguyễn Thị Lệ Chinh năm 2011: Nghiên cứu sâu
về dịch vụ thẻ ATM một cách riêng biệt tại Vietcombank Cần Thơ, một chi nhánh
của NH Ngoại thƣơng Việt Nam. Đề tài có hạn chế là phân tích chủ yếu về hoạt
động bán sản phẩm và thu hút KH nên chƣa có các phân tích và giải pháp trong vận
hành và phát triển sản phẩm áp dụng cho toàn hệ thống.
- Bài viết “Giải pháp phát triển thị trường thẻ Việt Nam giai đoạn 20132014” năm 2013 của Bùi Quang Tiên: Đề cập đến một chủ đề tƣơng đối rộng, các
giải pháp đƣa ra chỉ mang tính vĩ mơ, chƣa có tính ứng dụng phù hợp với đặc điểm
thực tế của từng NH.
Nhƣ vậy, các đề tài vận dụng trong thực trạng của các NHTMCP ở Việt
Nam chƣa nhiều, đặc biệt trong hoạt động kinh doanh thẻ giai đoạn sau khủng
hoảng kinh tế những năm 2009 - 2011. Vì vậy có thể khẳng định đề tài “Nâng
cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh thẻ tại NH TMCP Hàng hải
Việt Nam” là đề tài nghiên cứu mới mẻ, cần thiết, đầy đủ về thực trạng, xu
hƣớng kinh doanh thẻ nói chung và tại NHTM CP Hàng hải Việt Nam nói riêng,
các vấn đề đƣợc nêu trong luận văn là các nội dung khá mới, đƣợc tổng hợp và
xây dựng trên thực tế hoạt động của NH TMCP Hàng hải, không trùng lắp và
chƣa đƣợc nghiên cứu ở các đề tài nghiên cứu khác.
3. Mục đích nghiên cứu của luận văn
- Hệ thống hóa lý luận về hoạt động kinh doanh thẻ của NHTM và những
vấn đề cơ bản về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh thẻ.

2


- Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ của Maritime Bank, phân
tích các những điểm đạt đƣợc, hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế trong hoạt
động kinh doanh thẻ của Maritime Bank trong giai đoạn 2010-2013.

- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
trong hoạt động kinh doanh thẻ tại Maritime Bank.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng chính của luận văn:
- Thực trạng hoạt động và năng lực cạnh tranh của NH TMCP Hàng hải Việt
Nam trong hoạt động kinh doanh thẻ tại thị trƣờng trong nƣớc.
Phạm vi nghiên cứu:
- Nghiên cứu thực trạng hoạt động và đánh giá năng lực cạnh tranh trong
hoạt động kinh doanh thẻ tại NH TMCP Hàng hải Việt Nam từ năm 2010 đến 2013.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Những phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc áp dụng trong luận văn bao gồm:
- Phƣơng pháp thống kê, phân tích, tổng hợp so sánh số liệu: đề tài thực hiện
trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu từ các nguồn nhƣ các báo thƣờng niên, báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh, số liệu, dữ liệu của Maritime Bank qua các năm 2010
– 2013, các bài viết, cơng trình đã cơng bố, báo, tạp chí, internet … có liên quan
trong dịch vụ thẻ của các NH.
- Phƣơng pháp điều tra chọn mẫu: khảo sát bằng phƣơng pháp sử dụng bảng
câu hỏi với 160 mẫu, đƣợc xây dựng trên cơ sở tham khảo các mẫu điều tra thị
trƣờng và yêu cầu của ngƣời tiêu dùng; chia thành 02 phần với tổng số 15 câu hỏi,
trong đó 02 câu hỏi so sánh chất lƣợng hoạt động kinh doanh thẻ của Maritime
Bank với NH khác, và 13 câu hỏi để đánh giá về chất lƣợng hoạt động kinh doanh
thẻ (ATM, sản phẩm, dịch vụ trƣớc và sau bán hàng, …) và sự hài lòng của KH về
dịch vụ thẻ của Maritme Bank. Bảng câu hỏi đƣợc gửi cho các đối tƣợng KH đến
giao dịch tại Maritime Bank, đã và chƣa sử dụng sử dụng dịch vụ thẻ của Maritime
Bank. Bảng câu hỏi bao gồm cả các câu hỏi đóng và các câu hỏi mở, làm căn cứ
xây dựng các bảng thống kê và tổng hợp nhu cầu thực tế của KH trong quá trình sử
dụng thẻ; đồng thời đánh giá những mặt đạt đƣợc và chƣa đạt đƣợc trong hoạt động
3



kinh doanh thẻ, tìm ra nguyên nhân để hạn chế các điểm yếu, phát huy thế mạnh
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của NH để hoạt động hiệu quả hơn trong thời
gian tới.
6. Đóng góp của luận văn
Luận văn phân tích những điểm đạt đƣợc, hạn chế và nguyên nhân của các
hạn chế trong hoạt động kinh doanh thẻ của Maritime Bank trong thời kỳ hiện nay.
Dựa trên phân tích thực trạng cộng với các nghiên cứu, lý luận, tổng hợp từ nhiều
nguồn tham khảo và kinh nghiệm bản thân trong q trình làm việc tại NH để có thể
đƣa ra các ý kiến đóng góp phù hợp với thực tế.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm ba chƣơng:
Chƣơng 1: Lý luận chung về hoạt động kinh doanh thẻ và phân tích năng lực
cạnh tranh hoạt động kinh doanh thẻ của NHTM.
Chƣơng 2: Phân tích năng lực cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh thẻ tại
NHTMCP Hàng hải Việt Nam.
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động kinh
doanh thẻ tại NH TMCP Hàng hải Việt Nam.

4


CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG THẺ VÀ
PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG THẺ
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ CỦA
NHTM
1.1.1 Khái niệm - lịch sử hình thành và phát triển thẻ
Hiện nay, thẻ cùng các tính năng hiện đại ngày càng xâm nhập sâu vào đời
sống và gắn liền với các hoạt động thanh tốn, tài chính của KH; các NH nhận biết

tầm quan trọng và vai trò của thẻ trong việc phát triển mạng lƣới và các hoạt động
tài chính khác; do đó các NH đều có các chiến lƣợc và chính sách đầu tƣ cân đối
cho hoạt động thẻ, đƣa dịch vụ thẻ trở thành một mũi nhọn trong cạnh tranh trên thị
trƣờng NH.
Nghiên cứu về thẻ, có nhiều tổ chức/nhà nghiên cứu đƣa các khái niệm về
thẻ. Trong Quy chế phát hành và thanh toán thẻ NH ban hành kèm theo Quyết định
số 371/1999/QĐ-NHNN ngày 19/10/1999, thẻ đƣợc định nghĩa: Thẻ là cơng cụ
thanh tốn do NH phát hành thẻ cấp cho KH sử dụng theo hợp đồng ký kết giữa NH
phát hành thẻ và chủ thẻ.
Trên hệ thống bách khoa tồn thƣ mở thì lại đƣa ra khái niệm về thẻ là một
loại thẻ theo chuẩn ISO7810, bao gồm thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng, dùng để thực hiện
các giao dịch tự động nhƣ kiểm tra tài khoản, rút tiền hoặc chuyển khoản, thanh
tốn hóa đơn, mua thẻ điện thoại… từ máy rút tiền tự động (ATM); loại thẻ ngày
cũng đƣợc chấp nhận nhƣ một phƣơng thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt tại các
điểm thanh tốn có chấp nhận thẻ. Tuy nhiên đến năm 2007 khái niệm về thẻ đƣợc
định nghĩa ngắn gọn đtrong Quy chế phát hành, thanh toán, sử dụng và cung cấp
dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ NH ban hành kèm theo Quyết định số 20/2007/QĐNHNN ngày 15/5/2007 của Thống đốc NHNN nhƣ sau: “thẻ là phương tiện do tổ
chức phát hành thẻ phát hành để thực hiện giao dịch thẻ theo các điều kiện và điều
khoản được các bên thỏa thuận”.
5


Nhƣ vậy, dựa trên khái niệm về thẻ đã đƣợc đƣa ra, ta có thể “gộp” lại và
hiểu: Thẻ là một phương tiện thanh tốn khơng dùng tiền mặt do NH hay các tổ
chức tài chính phát hành và cung cấp cho KH dùng để thực hiện các giao dịch tài
chính. Các KH có thể dùng thẻ để rút tiền và thực hiện nhiều dịch vụ tài chính khác
nhƣ chuyển tiền, in sao kê… tại các máy ATM (Automated Teller
Machine hoặc Automatic Teller Machine) hoặc sử dụng để thanh toán hàng hóa –
dịch vụ tại các điểm POS (Point of Sale), hoặc thực hiện các giao dịch thƣơng mại
điện tử trên mạng internet…

Bởi những yêu cầu về sự phát triển của công nghệ, kỹ thuật, sản phẩm thẻ
mới đƣợc ra đời và phát triển từ những năm đầu thế kỷ 20 cho tới nay. Lịch sử ra
đời và phát triển của thẻ đƣợc tóm tắt qua các mốc sau:
- Năm 1914, tổ chức chuyển tiền Western Union của Mỹ cho ra mắt dịch vụ
thanh toán trả chậm với những tấm thẻ kim loại có chứa các thơng tin in nổi thực
hiện 2 chức năng: Giúp nhận diện, phân biệt KH và cung cấp - cập nhật dữ liệu về
KH;
- Năm 1924, Tập đoàn xăng dầu của Mỹ cho ra đời tấm thẻ mua xăng đầu
tiên;
- 1958 American Express tham gia vào thị trƣờng thẻ NH và đƣa khái niệm
thẻ Tín dụng trở nên phổ biến vào năm 1970;
- Năm 1966 Bank of America trao quyền phát hành thẻ cho nhiều NH khác
qua các hợp đồng đại lý, chính thức bắt đầu giai đoạn tăng tốc trong phát triển thẻ.
Đồng thời trong năm này, tổ chức Interbank Card Association (ICA) tiền thân
MasterCard ra đời, ban hành các quy định về cấp phép giao dịch, thanh toán bù trừ,
các biện pháp marketing, bảo mật và các vấn đề liên quan tới luật pháp nhằm vận
hành công việc một cách hiệu quả;
- Năm 1977 thẻ Bank of America đƣợc chấp nhận toàn cầu và thẻ Visa ra
đời.
Như vậy, thẻ NH ra đời từ nhu cầu thanh toán và phát triển dựa trên nền tảng
công nghệ cũng nhƣ chiến lƣợc thay thế tiền mặt trong lƣu thông.Thẻ NH là một
phát triển tất yếu trong lĩnh vực tài chính NH đồng thời đã và đang phản ánh đầy đủ

6


những tiến bộ của khoa học kỹ thuật và văn minh xã hội. Cùng với mạng lƣới thành
viên và KH phát triển hàng ngày, các Tổ chức thẻ quốc tế đã xây dựng hệ thống xử
lý giao dịch và trao đổi thơng tin tồn cầu về phát hành, thanh tốn, cấp phép, tra
soát, khiếu kiện và quản lý rủi ro. Với doanh số giao dịch hàng trăm tỷ Đô la Mỹ

mỗi năm, thẻ NH đang cạnh tranh quyết liệt cùng tiền mặt và séc trong hệ thống
thanh tốn tồn cầu. Đây là một thành công đáng kể đối với một ngành kinh doanh
mới chỉ có vài thập kỷ hình thành và phát triển.
1.1.2 Phân loại thẻ
1.1.2.1 Theo công nghệ sản xuất
Thẻ đƣợc chia thành 3 loại chính: thẻ in nổi, thẻ từ và thẻ thông minh
Thẻ in nổi (Embossed Card): Là loại thẻ mà trên bề mặt thẻ đƣợc khắc nổi
các thông tin cần thiết. Ngày nay loại thẻ này ít đƣợc sử dụng vì cơng nghệ in q
thơ sơ, dễ bị làm giả, loại thẻ này hiện nay đƣợc sử dụng kết hợp với các công nghệ
mới nhƣ thẻ từ, thẻ thông minh.
Thẻ từ (Magnetic Stripe): là loại thẻ mà các thông tin của chủ thẻ vừa đƣợc
dập nổi ở mặt trƣớc của thẻ vừa đƣợc mã hoá trong băng từ ở mặt sau của thẻ. Các
thông tin này phải đảm bảo chính xác và khớp với nhau. Thẻ từ hiện nay đang chiếm
phần lớn trong tổng số lƣợng thẻ đang sử dụng trên thị trƣờng. Nhƣợc điểm của thẻ từ
là số lƣợng các thơng tin đƣợc mã hố khơng nhiều và mang tính cố định nên khơng
thể áp dụng kỹ thuật mã hố an tồn và có thể bị ăn cắp thông tin bằng các thiết bị nối
với máy vi tính. Tuy nhiên, do giá thành rẻ nên thẻ từ thƣờng đƣợc sử dụng cho các
giao dịch nội địa (khoảng 0,3-0,5 USD/thẻ).
Thẻ thông minh (Smart card) đạt tiêu chuẩn EMV (Europay MasterCard
Visa): Đây là thế hệ mới nhất của thẻ, có đặc tính bảo mật và an tồn rất cao, dựa
trên kỹ thuật vi xử lý tin học, gắn vào thẻ một chip điện tử có cấu tạo nhƣ một máy
tính hồn hảo. Chip điện tử độc lập với thẻ và đƣợc gắn trên bề mặt của thẻ, về bản
chất gồm 2 loại chip: chip bộ nhớ và chip xử lý dữ liệu. Chip bộ nhớ lƣu trữ tồn bộ
các thơng tin cần thiết phục vụ cho cơng tác thanh tốn thẻ trong mỗi lần sử dụng
cịn chip xử lý dữ liệu có khả năng bổ sung, xố bỏ hoặc điều chỉnh các thông tin
trong bộ nhớ. Thẻ thơng minh gắn chip xử lý dữ liệu có khả năng vừa lƣu trữ các
thông tin về chủ thẻ, điểm thƣởng tích luỹ đồng thời lƣu trữ cả số liệu về những lần

7



giao dịch của chủ thẻ tại ĐVCNT. Tính năng vƣợt trội này của thẻ thơng minh giúp
cắt giảm chi phí xử lý đối với NH và các trung gian thanh tốn bởi việc đối chiếu
thơng tin tài khoản và thơng tin của chủ thẻ cũng nhƣ việc cập nhật thông tin liên
quan tới thẻ giờ đây đã đƣợc thực hiện ngay tại ĐVCNT. Mặc dù cơng nghệ chip có
tính bảo mật cao & hiện đại, tuy nhiên, để phòng chống tội phạm về thẻ, tổ chức thẻ
quốc tế Master/Visa thay đổi tiêu chuẩn kỹ thuật chip 5 năm/lần, các NH thành viên
cũng phải tham gia test chuẩn chip mới & sau khi đƣợc công nhận phải phát hành
theo chuẩn chip hiện hành. Tại Việt Nam, các NH hiện nay chủ yếu ứng dụng phát
hành thẻ chip cho các thẻ quốc tế do chi phí sản xuất cao (khoảng 1,5-2 USD / thẻ).
1.1.2.2 Theo tính chất thanh tốn thẻ
Theo tính chất thanh tốn có thể chia thẻ thành 2 loại chính là thẻ ghi nợ
(Debit card) và thẻ tín dụng (Credit card).
Thẻ tín dụng (Credit card) là phƣơng thức thanh tốn không dùng tiền mặt
cung cấp cho ngƣời sử dụng khả năng chi tiêu trƣớc trả tiền sau. Tổ chức phát hành
thẻ (thƣờng là các NH, tổ chức tín dụng) sẽ cấp cho chủ thẻ một hạn mức tín dụng
nhất định dựa vào uy tín của của thẻ hoặc dựa vào tài sản thế chấp của chủ thẻ. Tại
thời điểm KH thanh tốn hàng hóa dịch vụ, NH sẽ đứng ra tạm ứng thanh toán cho
đơn vị cung cấp hàng hoá dịch vụ và sau đó sẽ tiến hành thu hồi khoản tiền này từ
KH sau một khoảng thời gian nhất định theo thoả thuận giữa NH và chủ thẻ. Nếu
chủ thẻ thanh tốn tồn bộ số dƣ nợ của giao dịch thanh toán vào ngày đến hạn, thời
gian này sẽ trở thành thời gian ân hạn và chủ thẻ hoàn toàn đƣợc miễn lãi đối với số
dƣ nợ cuối kỳ. Tuy vậy nếu hết thời gian này mà chủ thẻ vẫn chƣa thanh toán hoặc
chƣa thanh toán hết dƣ nợ cuối kỳ cho NH thì chủ thẻ sẽ phải chịu những khoản phí
và lãi từ ngày thực hiện giao dịch đến ngày thanh toán hết dƣ nợ. Đối với các giao
dịch rút tiền mặt tại ATM hay ứng tiền mặt tại POS, NH sẽ coi đây là một khoản
vay của chủ thẻ và chủ thẻ sẽ bị tính phí & lãi ngay từ ngày phát sinh giao dịch đến
ngày thanh toán hết dƣ nợ, lãi suất áp dụng cho cho các giao dịch sử dụng thẻ tín
dụng thƣờng cao hơn nhiều lãi suất khoản vay thơng thƣờng, vì vậy, thẻ tín dụng rất
ít khi đƣợc dùng để thực hiện các giao dịch liên quan đến tiền mặt, thƣờng đƣợc chủ

thẻ ƣa thích dùng cho các giao dịch thanh tốn hàng hóa, dịch vụ. Sau khi thanh

8


toán hết dƣ nợ phát sinh trong kỳ, hạn mức tín dụng của chủ thẻ sẽ đƣợc khơi phục
nhƣ ban đầu. Đây chính là tính chất tuần hồn của thẻ tín dụng.
Thẻ ghi nợ (debit card): Thẻ ghi nợ là một phƣơng tiện thanh tốn khơng
dùng tiền mặt, cho phép KH sử dụng số dƣ tài khoản của mình qua hệ thống kết nối
trực tuyến. Mức chi tiêu của chủ thẻ phụ thuộc vào số dƣ trong tài khoản. NH cung
cấp dịch vụ cho chủ thẻ và thu phí. Một số NH cho phép chủ thẻ kết nối nhiều tài
khoản với cùng một số thẻ, chủ thẻ có thể chọn tài khoản khi thực hiện các giao
dịch thông qua thẻ. Đối với thẻ ghi nợ, giữa NH và KH không diễn ra q trình cho
vay tín dụng, khơng có việc phân loại KH nên mọi KH chỉ cần có tài khoản tại NH
đều có thể tiếp cận với sản phẩm thẻ ghi nợ của NH. Tùy vào nhu cầu của KH, NH
có thể cung cấp thẻ ghi nợ nội địa hoặc thẻ ghi nợ quốc tế. Ƣu điểm của thẻ ghi nợ
là KH dễ dàng quản lý chi tiêu của mình, khi tài khoản khơng cịn tiền, KH sẽ
khơng thể tiếp tục thực hiện giao dịch, khác với việc sử dụng thẻ tín dụng, đơi khi
KH chi tiêu với q khả năng chi trả.
1.1.2.3 Theo phạm vi sử dụng
Căn cứ trên phạm vi sử dụng, thẻ có thể chia thành thẻ nội địa và thẻ quốc tế.
Trong đó:
Thẻ nội địa (domestic card) là thẻ do các NH, tổ chức tín dụng phát hành sử
dụng thay thế tiền mặt để thanh toán hàng hoá dịch vụ và rút tiền mặt trong phạm vi
quốc gia. Thơng thƣờng đó là thẻ ghi nợ nội địa của các NH thƣơng mại phát hành sử
dụng tại hệ thống máy ATM và mạng lƣới các ĐVCNT của NH phát hành và NH đại
lý, NH liên kết với NH phát hành đó trong một nƣớc.
Thẻ quốc tế (international card) là thẻ mang thƣơng hiệu của các tổ chức thẻ
quốc tế do các NH, tổ chức tín dụng làm đại lý phát hành. Thẻ quốc tế có thể đƣợc
sử dụng trên phạm vi trong nƣớc và quốc tế, tại bất kỳ các ĐVCNT hoặc máy ATM

có mang biểu tƣợng chấp nhận thanh tốn thẻ đó. Để phát hành thẻ quốc tế, NH phát
hành thẻ phải đăng ký và đƣợc chấp nhận làm thành viên của Tổ chức thẻ quốc tế,
tuân thủ chặt chẽ các quy định trong việc phát hành và thanh toán thẻ do Tổ chức thẻ
quốc tế đó ban hành. Cũng có 2 loại thẻ quốc tế là thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng. Hiện

9


nay có rất nhiều tổ chức thẻ quốc tế nhƣ Visa Inc, MasterCard Worldwide,
American Express, Discover Financial Services, JCB International …
1.1.3 Vai trò của hoạt động kinh doanh thẻ
1.1.3.1 Đối với người sử dụng thẻ
Là một phƣơng tiện thanh toán hiện đại, thẻ mang lại nhiều tiện ích khi sử
dụng đó là:
- Tính an tồn (hơn so với sử dụng tiền mặt trong q trình chi tiêu, thanh
tốn): Các loại thẻ thanh tốn làm bằng cơng nghệ cao, chủ thẻ đƣợc cung cấp mã
số cá nhân nên đảm bảo bí mật, các khoản tiền đƣợc chuyển trực tiếp vào tài khoản
cho nên tránh mất mát hoặc trộm cắp.
- Tính linh hoạt, thuận lợi và nhanh chóng: trong q trình sử dụng các dịch vụ
thanh toán gắn kèm thẻ nhƣ thanh tốn hàng hóa dịch vụ mà khơng cần sử dụng tiền
mặt, rút tiền tại rộng rãi các điểm chấp nhận thẻ,… Khi sử dụng thẻ tín dụng có thể
giúp KH điều chỉnh các khoản chi tiêu một cách hợp lí trong một khoảng thời gian
nhất định với hạn mức tín dụng, tạo nhiều điều kiện thuận lợi trong tiêu dùng, sinh
hoạt cũng nhƣ sản xuất.
- Tiện lợi: Chủ thẻ có thể sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ, để
rút tiền mặt hoặc tiếp nhận một số dịch vụ NH taị các cơ sở chấp nhận thanh toán
thẻ, máy ATM, các NH thanh toán thẻ trong và ngồi nƣớc. Khi dùng thẻ thanh
tốn, chủ thẻ có thể chi tiêu trƣớc, trả tiền sau (đối với thẻ tín dụng), hoặc có thể
thực hiện dịch vụ mua bán hàng hoá qua internet tại nhà nhƣ dịch vụ bảo hiểm, đặt
vé máy bay, thanh tốn hóa đơn điện – nƣớc, điện thoại hoặc các dịch vụ chăm sóc

sức khỏe.
1.1.3.2 Đối với đơn vị chấp nhận thẻ
- Góp phần tăng doanh số bán hàng: Cung ứng dịch vụ có chấp nhận thanh
toán thẻ sẽ giúp bán đƣợc nhiều hàng hơn, do đó tăng doanh số, giảm chi phí bán
hàng, tăng lợi nhuận. Đồng thời chấp nhận thanh tốn bằng thẻ góp phần làm cho
nơi bán hàng trở nên văn minh, hiện đại, tạo cảm giác thoải mái cho KH khi đến
giao dịch, thu hút đƣợc nhiều KH đến với cửa hàng.

10


- Tiết kiệm chi phí, dễ quản lý, an tồn trong thanh toán: Các khoản tiền bán
hàng đƣợc chuyển trực tiếp vào tài khoản NH do đó an tồn và thuận tiện hơn trong
quản lí tài chính kế tốn.
- Tăng vịng quay của vốn: Việc thanh quyết tốn giữa ĐVCNT & NH có thể
thực hiện ngay sau khi KH thực hiện giao dịch, do đó, tài khoản của ĐVCNT sẽ
nhận đƣợc tiền thanh toán của KH ngay trong ngày và có thể dùng tiền mua hàng
mới về phục vụ nhu cầu kinh doanh.
1.1.3.3 Đối với ngân hàng
*

Đối với ngân hàng phát hành thẻ:

- Là một kênh huy động vốn từ KH cá nhân: thơng qua hoạt động phát hành,
thanh tốn thẻ NH có thể thu hút một nguồn vốn lớn để bổ sung vào nguồn vốn
ngắn hạn từ hoạt động thu phí và lãi do việc phát hành thẻ mang lại.
- Thơng qua thẻ NH có thể thực hiện các khoản cho vay theo hạn mức tín
dụng nhất định, cho phép chủ thẻ chi tiêu trong hạn mức đƣợc cấp trƣớc đó. Căn
cứ số dƣ bình qn tài khoản thẻ ghi nợ, NH có thể mở thẻ tín dụng tín chấp cho
KH hoặc cung cấp khoản vay cho KH.

- Là một kênh thanh tốn khơng dùng tiền mặt thuận tiện và hiện đại
- Hoạt động thẻ làm tăng thu nhập của NH thơng qua các loại phí khi cung cấp
dịch vụ đi kèm thẻ và phí từ việc KH phát hành và duy trì sử dụng thẻ.
- Góp phần đa dạng hóa các kênh dịch vụ của NH, làm tăng hình ảnh và góp
phần mở rộng khả năng thanh tốn của NH, thu hút đƣợc những KH mới làm quen
với dịch vụ thẻ và các dịch vụ khác do NH cung cấp, vừa giữ đƣợc những KH cũ.
- Uy tín và danh tiếng của NH đƣợc nâng lên nhờ việc cung cấp các dịch vụ
đầy đủ (full service).
*

Đối với ngân hàng thanh toán thẻ:

- NH thu hút đƣợc nhiều KH đến với NH mình, sử dụng các sản phẩm do NH
cung cấp.
- Tăng doanh thu, tăng lợi nhuận thông qua hoạt động thu phí chiết khấu đại lí
từ hoạt động thanh tốn đại lí. Qua đó cũng làm tăng uy tín của NH trong nền kinh
tế.

11


1.1.3.4 Đối với nền kinh tế - xã hội
- Đối với nền kinh tế: Thanh toán bằng thẻ giúp loại bỏ một khối lƣợng tiền
mặt rất lớn lẽ ra phải lƣu chuyển trực tiếp trong lƣu thơng để thanh tốn các khoản
mua hàng, trả tiền dịch vụ trong cơ chế thị trƣờng đang ngày càng sôi động, phát
triển ở tất cả các nƣớc, loại hình thanh tốn này cũng khơng địi hỏi nhiều thủ tục
giấy tờ. Do đó sẽ tiết kiệm đƣợc một khối lƣợng đáng kể về chi phí in ấn, chi phí
bảo quản, vận chuyển...Với hình thức thanh tốn hiện đại, nhanh chóng, an tồn,
hiệu quả này sẽ thúc đẩy nền kinh tế phát triển, giúp nhà nƣớc quản lí nền kinh tế cả
về vi mơ và vĩ mô. Việc áp dụng công nghệ hiện đại của việc phát hành và thanh

toán thẻ quốc tế sẽ tạo điều kiện cho việc hội nhập nền kinh tế Việt Nam với nền
kinh tế thế giới. Bên cạnh đó giúp NH Trung ƣơng dễ dàng theo dõi và kiểm soát
đƣợc lƣợng tiền cung ứng, tạo điều kiện cho NH Trung ƣơng hoạch định các chính
sách vĩ mơ, hạn chế đƣợc các hoạt động kinh tế ngầm.
- Đối với toàn xã hội: Thẻ là một trong những cơng cụ hữu hiệu góp phần thực
hiện biện pháp “kích cầu” của nhà nƣớc. Thêm vào đó, chấp nhận thanh tốn thẻ đã
góp phần tạo môi truờng thu hút khách du lịch và các nhà đầu tƣ, cải thiện môi
trƣờng văn minh thƣơng mại và văn minh thanh toán, nâng cao hiểu biết của dân cƣ
về các ứng dụng công nghệ tin học trong phục vụ đời sống. Hơn nữa thanh toán thẻ
tạo điều kiện cho sự hồ nhập của quốc gia đó vào cộng đồng quốc tế và nâng cao
hệ số an toàn xã hội trong lĩnh vực tiền tệ.
1.2 LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ CẠNH TRANH VÀ PHÂN TÍCH NĂNG
LỰC CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI
NHTM

1.2.1. Khái niệm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh.
* Khái niệm cạnh tranh
Cạnh tranh là yếu tố luôn gắn liền với nền kinh tế thị trƣờng, tuỳ từng cách
hiểu và cách tiếp cận mà có nhiều quan điểm về cạnh tranh.
- Cạnh tranh là sự phấn đấu về chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ để tốt hơn so
với doanh nghiệp khác.
- Cạnh tranh là sự thơn tính lẫn nhau giữa các đối thủ cạnh tranh nhằm giành
lấy thị trƣờng và KH.

12


- Cạnh tranh là sự ganh đua giữa các nhà kinh doanh trên thị trƣờng nhằm
giành đƣợc những ƣu thế hơn cùng một loại sản phẩm dịch vụ hoặc cùng một loại
KH về phía mình so với các đối thủ cạnh tranh.

Theo K.Marx: “ Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các nhà tƣ
bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá
để thu đƣợc lợi nhuận siêu ngạch”. Một định nghĩa khác về cạnh tranh nhƣ sau:
“Cạnh tranh có thể định nghĩa nhƣ là một khả năng của doanh nghiệp nhằm đáp ứng
và chống lại các đối thủ cạnh tranh trong cung cấp sản phẩm, dịch vụ một cách lâu
dài và có lợi nhuận”.
Theo nhà kinh tế học Michael Porter của Mỹ thì: Cạnh tranh (kinh tế) là
giành lấy thị phần. Bản chất của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi
nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình mà doanh nghiệp đang có. Kết quả q
trình cạnh tranh là sự bình qn hóa lợi nhuận trong ngành theo chiều hƣớng cải
thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả có thể giảm đi.
Từ các định nghĩa trển, có thể thấy rằng dù có rất nhiều khái niệm về cạnh
tranh nhƣng tựu chung lại đều thống nhất ở các điểm:
- Mục tiêu cạnh tranh: Tìm kiếm lợi nhuận và nâng cao vị thế của DN trên
thƣơng trƣờng đồng thời làm lành mạnh hoá các quan hệ xã hội.
- Phƣơng pháp thực hiện: Tạo và vận dụng những lợi thế so sánh trong việc
cung cấp sản phẩm, dịch vụ khi so sánh với các đối thủ cạnh tranh khác.
- Thời gian: Trong bất kỳ tuyến thị trƣờng hay sản phẩm nào, vũ khí cạnh
tranh thích hợp hay đổi theo thời gian. Chính vì thế cạnh tranh đƣợc hiểu là sự liên
tục trong cả q trình.
Nhƣ vậy, có thể khái quát khái niệm cạnh tranh nhƣ sau: “Cạnh tranh là sự
đấu tranh gay gắt, sự ganh đua giữa các tổ chức, các doanh nghiệp nhằm giành
giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và kinh doanh để đạt được mục tiêu
của tổ chức hay doanh nghiệp đó. Mục đích cuối cùng của cạnh tranh trong sản
xuất kinh doanh là tối đa hóa lợi nhuận”.
Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay, cạnh tranh là một điều kiện và là yếu
tố kích thích sản xuất kinh doanh, là mơi trƣờng và động lực thúc đẩy sản xuất phát

13



triển, tăng năng suất lao động và tạo đà cho sự phát triển của xã hội. Nhƣ vậy, cạnh
tranh là qui luật khách quan của nền sản xuất hàng hoá vận động theo cơ chế thị
trƣờng. Sản xuất hàng hoá càng phát triển, hàng hoá bán ra càng nhiều, số lƣợng
ngƣời cung ứng càng đơng thì cạnh tranh càng gay gắt. Kết quả cạnh tranh sẽ có
một số doanh nghiệp bị thua cuộc và bị gạt ra khỏi thị trƣờng trong khi một số
doanh nghiệp khác tồn tại và phát triển hơn nữa. Cạnh tranh sẽ làm cho doanh
nghiệp năng động hơn, nhạy bén hơn trong việc nghiên cứu, nâng cao chất lƣợng
sản phẩm giá cả và các dịch vụ sau bán hàng nhằm tăng vị thế của mình trên thƣơng
trƣờng, tạo uy tín với KH và mang lại nguồn lợi nhuận cho doanh nghiệp.
* Năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh đƣợc xem xét ở nhiều góc độ khác nhau tuy nhiên trong
giác độ nghiên cứu của luận văn này sẽ chủ yếu đề cập đến năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp và của sản phẩm hàng hóa dịch vụ.
Có một số cách tiếp cận cụ thể về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đáng
chú ý nhƣ sau:
Một là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và mở rộng
thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây là cách quan niệm khá phổ biến hiện
nay, theo đó năng lực cạnh tranh là khả năng tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ so với đối
thủ và khả năng “thu lợi” của các doanh nghiệp. Hạn chế trong cách quan niệm này
là chƣa bao hàm các phƣơng thức, chƣa phản ánh một cách bao quát năng lực kinh
doanh của doanh nghiệp.
Hai là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng chống chịu trƣớc sự
tấn cơng của doanh nghiệp khác. Hội đồng Chính sách năng lực của Mỹ định nghĩa:
năng lực cạnh tranh là năng lực kinh tế về hàng hóa và dịch vụ trên thị trƣờng thế
giới. Ủy ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế (CIEM) cho rằng: năng lực cạnh
tranh là năng lực của một doanh nghiệp “không bị doanh nghiệp khác đánh bại về
năng lực kinh tế”. Khái niệm này mang tính chất định tính.
Ba là, năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với năng suất lao động. Theo Tổ chức
Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sức

sản xuất ra thu nhập tƣơng đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản xuất có hiệu

14


quả làm cho các doanh nghiệp phát triển bền vững trong điều kiện cạnh tranh quốc
tế. Theo M. Porter (1990), năng suất lao động là thức đo duy nhất về năng lực cạnh
tranh. Tuy nhiên, các quan niệm này chƣa gắn với việc thực hiện các mục tiêu và
nhiệm vụ của doanh nghiệp.
Bốn là, năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với duy trì và nâng cao lợi thế cạnh
tranh. Chẳng hạn, tác giả Vũ Trọng Lâm cho rằng: năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp là khả năng tạo dựng, duy trì, sử dụng và sáng tạo mới các lợi thế cạnh tranh
của doanh nghiệp, tác giả Trần Sửu cũng có ý kiến tƣơng tự: năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp là khả năng tạo ra lợi thế cạnh tranh, có khả năng tạo ra năng suất
và chất lƣợng cao hơn đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập
cao và phát triển bền vững.
Ngồi ra, khơng ít ý kiến đồng nhất năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp với
năng lực kinh doanh. Nhƣ vậy, cho đến nay quan niệm về năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp vẫn chƣa đƣợc hiểu thống nhất. Để có thể đƣa ra quan niệm năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp phù hợp, cần lƣu ý thêm một số vấn đề sau đây.
- Quan niệm năng lực cạnh tranh cần phù hợp với điều kiện, bối cảnh và trình
độ phát triển trong từng thời kỳ. Chẳng hạn, trong nền kinh tế thị trƣờng tự do trƣớc
đây, cạnh tranh chủ yếu trong lĩnh vực bán hàng và năng lực cạnh tranh đồng nghĩa
với việc bán đƣợc nhiều hàng hóa hơn đối thủ cạnh tranh; trong điều kiện thị trƣờng
cạnh tranh hoàn hảo, cạnh tranh trên cơ sở tối đa hóa số lƣợng hàng hóa nên năng
lực cạnh tranh thể hiện ở thị phần; còn trong điều kiện kinh tế tri thức hiện nay,
cạnh tranh đồng nghĩa với mở rộng “không gian sinh tồn”, doanh nghiệp phải cạnh
tranh không gian, cạnh tranh thị trƣờng, cạnh tranh tƣ bản và do vậy quan niệm về
năng lực cạnh tranh cũng phải phù hợp với điều kiện mới.
- Năng lực cạnh tranh cần thể hiện khả năng tranh đua, tranh giành về các

doanh nghiệp không chỉ về năng lực thu hút và sử dụng các yếu tố sản xuất, khả
năng tiêu thụ hàng hóa mà cả khả năng mở rộng không gian sinh tồn của sản phẩm,
khả năng sáng tạo sản phẩm mới.
- Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cần thể hiện đƣợc phƣơng thức cạnh
tranh phù hợp, bao gồm cả những phƣơng thức truyền thống và cả những phƣơng

15


thức hiện đại – không chỉ dựa trên lợi thế so sánh mà dựa vào lợi thế cạnh tranh,
dựa vào quy chế.
Từ những yêu cầu trên, có thể đƣa ra khái niệm năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp nhƣ sau: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì
và nâng cao lợi thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới
tiêu thụ, thu hút và sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế
cao và đảm bảo sự phát triển kinh tế bền vững.
* Năng lực cạnh tranh của NHTM
Trong bài viết “Năng lực cạnh tranh của NHTM Việt Nam trong điều kiện
hội nhập kinh tế quốc tế” tác giả Nguyễn Thanh Phong đã đƣa ra khái niệm năng
lực cạnh tranh của NHTM nhƣ sau: “Năng lực cạnh tranh của NHTM là khả năng
mà do chính NH tạo ra trên cơ sở duy trì và phát triển những lợi thế vốn có, nhằm
cũng cố và mở rộng thị phần; gia tăng lợi nhuận và có khả năng chống đỡ và vƣợt
qua những biến động bất lợi của mơi trƣờng kinh doanh”.
Theo PGD.TS Nguyễn Thị Quy thì “Năng lực cạnh tranh của một NH là khả
năng NH đó tạo ra, duy trì và phát triển những lợi thế nhằm duy trì và mở rộng thì
phần; đạt đƣợc mức lợi nhuận cao hơn mức trung bình của ngành và liên tục tăng
đồng thời đảm bảo sự hoạt động an tồn và lành mạnh, có khả năng chống đỡ và
vƣợt qua những biến động bất lợi cho môi trƣờng kinh doanh”.
Với hai khái niệm trên, năng lực cạnh tranh gắn liền với năng lực nội tại của
NHTM kết hợp với những lợi thế của mình để vƣợt qua khó khăn, đạt mục tiêu cuối

cùng là lợi nhuận và mở rộng thị phần.
* Năng lực cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh thẻ
Từ định nghĩa về năng lực cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của NHTM,
theo tôi: “Năng lực cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh thẻ của NHTM là khả
năng NH đó tạo ra, sử dụng và phát triển những lợi thế của mình so với các đổi thủ
cạnh tranh nhằm mở rộng thị phần thẻ, đạt lợi nhuận cao hơn trong hoạt động kinh
doanh thẻ, nhằm đứng vững và phát triển kinh doanh thẻ của NH trong môi trƣờng
kinh doanh luôn thay đổi.”
Năng lực cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh thẻ của NHTM đƣợc đánh
giá qua các yếu tố: năng lực tài chính; năng lực cơng nghệ; nguồn nhân lực; năng
16


lực quản trị điều hành; mạng lƣới hoạt động; mức độ đa dạng hóa sản phẩm kinh
doanh… trong đó, năng lực tài chính và năng lực cơng nghệ đƣợc xem là những yếu
tố quan trọng hàng đầu quyết định năng lực cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh
thẻ của NHTM.

1.2.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh trong hoạt động kinh
doanh thẻ
- Trình độ dân trí và thói quen tiêu dùng của người dân: Trong một quốc
gia có trình độ dân trí cao thì các phát minh hoặc các ứng dụng công nghệ sẽ dễ
dàng đƣợc tiếp cận hơn, dễ đƣợc chấp nhận và phát triển hơn. Việc sử dụng thẻ thay
vì tiền mặt là một cách thức tiêu dùng hiện đại, là một mặt thể hiện trình độ phát
triển dân trí của xã hội và chịu ảnh hƣởng nhiều bởi thói quen tiêu dùng của ngƣời
dân vốn bị ảnh hƣởng nhiều bởi tập quán tiêu dùng và dân trí của ngƣời dân. Khi
ngƣời dân quen với thói quen thanh tốn hàng hóa, dịch vụ bằng tiền mặt sẽ làm
giảm nhu cầu thanh toán, sử dụng thẻ và ngƣợc lại, trong môi trƣờng sử dụng thẻ là
kênh thanh toán chủ yếu sẽ là một điều kiện quan trọng để dịch vụ thẻ phát triển.
- Thu nhập của người dùng thẻ: khi thu nhập của ngƣời dân cao lên thì kéo

theo đó nhu cầu tiêu dùng cũng tăng và việc thanh tốn sẽ địi hỏi có sự thỏa dụng,
nhanh chóng và an tồn cao hơn do đó nhu cầu về dịch vụ thẻ sẽ tăng và là điều
kiện cho dịch vụ thẻ phát triển. Mặt khác, NH cũng chỉ có thể cung cấp dịch vụ thẻ
cho những KH có một mức thu nhập hợp lý, với việc trả các loại phí và điều kiện
duy trì tài khoản thẻ cũng là một rào cản cho những ngƣời có thu nhập thấp sẽ khó
tiếp cận đến loại dịch vụ này.
- Môi trường pháp lý: việc kinh doanh dịch vụ thẻ tại mỗi quốc gia đều
đƣợc kiểm sốt trong một khn khổ pháp lý nhất định; các quy định, điều kiện và
quy chế trong hoạt động kinh doanh thẻ sẽ có ảnh hƣởng theo hƣớng khuyến khích
nếu có những khung khổ pháp lý phù hợp và mang tính khuyến khích, tạo điều kiện
phát triển và ngƣợc lại nếu những quy định, quy chế quá chặt chẽ hoặc quá lỏng lẻo
cũng có thể mang lại những tác động tiêu cực tới việc phát hành và thanh tốn thẻ,
làm kìm hãm sự phát triển của dịch vụ này.

17


×