Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Nguyên cứu tái cơ cấu tại ngân hàng tmcp hàng hải việt nam giai đoạn 2010 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 134 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

NGUYỄN KHẢI HOÀN

TÁI CƠ CẤU NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2010-2013

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội - 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

NGUYỄN KHẢI HOÀN

TÁI CƠ CẤU NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2010-2013
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 05

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN ANH TÀI


Hà Nội - 2014


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................... ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ................................................................................................ iii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TÁI CƠ CẤU HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI: CƠ SỞ
LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ......................................................................................7
1.1. Cơ sở lý luận về tái cơ cấu ...............................................................................7
1.1.1. Khái niệm, vai trò của tái cơ cấu ...............................................................7
1.1.2. Nội dung tái cơ cấu ngân hàng thƣơng mại Việt Nam ............................23
1.1.3. Sự cần thiết phải tái cơ cấu NHTMVN ...................................................31
1.2. Kinh nghiệm quôc tế về tái cơ cấu NHTM ....................................................37
1.2.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc .................................................................37
1.2.2. Kinh nghiệm của Thái Lan ......................................................................43
1.2.3. Kinh nghiệm của Malaysia ......................................................................44
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TÁI CƠ CẤU NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI
VIÊT
̣ NAM ...............................................................................................................47
2.1. Giới thiệu Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam ........................................47
2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Maritime Bank ...................................48
2.3. Quá trình thực hiện tái cơ cấu Maritime Bank ...............................................53
2.3.1. Tái cơ cấu tài chính ..................................................................................54
2.3.2. Tái cơ cấu hoạt động ................................................................................56
2.3.3 Tái cơ cấu tổ chức .....................................................................................62
2.3.4. Tái cơ cấu nhân sự Maritime Bank ..........................................................78
2.4. Đánh giá hiệu quả quá trình tái cơ cấu Maritime Bank ..................................82
2.4.1. Đánh giá chung ........................................................................................82

2.4.2. Hiệu quả của các đơn vị mạng lƣới (kèm theo phụ lục 03) ....................84
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN Q TRÌNH TÁI CƠ CẤU NGÂN
HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM ................................................................. 85


3.1. Mục tiêu phƣơng hƣớng hoạt động của Maritime Bank trong thời gian tới ..85
3.2. Các vấn đề về tổ chức nhân sự và hoạt động cần hoàn thiện .........................85
3.2.1 Tại hội sở chính ........................................................................................85
3.2.2. Tại chi nhánh và các đơn vị trực thuộc ....................................................88
3.3. Giải pháp hoàn thiện quá trình tái cơ cấu Maritime Bank .............................90
3.3.1.Với các đơn vị mạng lƣới hoạt động có hiệu quả .....................................91
3.3.2. Với các đơn vị mạng lƣới hoạt động không hiệu quả ..............................93
3.4. Giải pháp hoàn thiện khác ..............................................................................95
KẾT LUẬN ...............................................................................................................96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................97


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

STT

Nguyên nghĩa

1

AMC

Công ty quản lý và khai thác nợ


2

ASEAN

Hiệp hội các nƣớc Đông nam á

3

ATM

Máy rút tiền tự động

4

BIDV

Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt nam

5

Call center

Trung tâm chăm sóc khách hàng

6

CAR

Tỷ lệ an tồn vốn


7

GDV

Giao dịch viên

8

IAS

Chuẩn mực kế tốn quốc tế

9

IMF

Quỹ tiền tệ quốc tế

10

Maritime Bank

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần hàng hải Việt Nam

11

NHCD

Ngân hàng chuyên doanh


12

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

13

NHTMVN

Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam

14

NHNNg

Ngân hàng thƣơng mại nƣớc ngoài

15

NHTW, NHTƢ

Ngân hàng Trung ƣơng

16

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc


17

POS

Điểm chấp nhận thanh toán thẻ

18

QLNT

Quản lý nhân tài

19

ROA

Lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản

20

ROE

Lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu

21

RRHĐ

Rủi ro hoạt động


22

SME

Khách hàng doanh nghiệp

23

SSE

Doanh nghiệp siêu nhỏ

24

TCTD

Tổ chức tín dụng

25

TTCK

Thị trƣờng chứng khoán

26

TTĐT

Trung tâm đào tạo


27

WTO

Tổ chức thƣơng mại thế giới

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT

Bảng

Nội dung

Trang

1.

Bảng 2.1

Quá trình phát triển của Maritime Bank

47

2.

Bảng 2.2


Mức độ hoàn thành các chỉ tiêu về tài chính năm 2013

49

3.

Bảng 2.3

Vốn tự có giai đoạn 2010-2013

54

4.

Bảng 2.4

Trình độ năng lực nhân sự

79

ii


DANH MỤC SƠ ĐỒ

TT

Sơ đồ


Nội dung

Trang

1.

Sơ đồ 1.1

Mơ hình tổ chức của NHTM đơn giản

15

2.

Sơ đồ 1.2

Mơ hình tổ chức của NHTM hiện đại

16

3.

Sơ đồ 2.1

Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Cá nhân

64

4.


Sơ đồ 2.2

Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Doanh nghiệp

65

5.

Sơ đồ 2.3

Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Doanh nghiệp Lớn

66

6.

Sơ đồ 2.4

Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Đại chúng

67

7.

Sơ đồ 2.5

Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Định chế tài chính

68


8.

Sơ đồ 2.6

Cơ cấu Khối công nghệ vận hành

72

9.

Sơ đồ 2.7

Cơ cấu Khối Quản lý Rủi ro

73

10.

Sơ đồ 2.8

Cơ cấu Khối quản lý tài chính

73

11.

Sơ đồ 2.9

Cơ cấu Khối Tác nghiệp Tín dụng


74

12.

Sơ đồ 2.10

Mơ hình Giao dịch Chun doanh

75

13.

Sơ đồ 2.11

Mơ hình Giao dịch Đa năng

75

14.

Sơ đồ 2.12

Mơ hình Giao dịch Chuẩn

75

iii


MỞ ĐẦU

1. Về tính cấp thiết của đề tài
Trong ba lĩnh vực quan trọng nhất của nhiệm vụ tái cấu trúc nền kinh tế đƣợc
Hội nghị lần thứ 3, Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa XI khẳng định mới đây,
tái cơ cấu hệ thống Ngân hàng thƣơng mại và các tổ chức tài chính là một trọng tâm
cần hành động ngay từ năm 2012 và các năm tiếp theo.
Thực tế cho thấy, tuy đạt đƣợc một số kết quả trong hoạt động song thời gian
qua, các Ngân hàng thƣơng mại đã bộc lộ khơng ít dấu hiệu bất ổn thể hiện qua
nhiều vấn đề nhƣ nợ xấu gia tăng, tính thanh khoản yếu, dịch vụ nghèo nàn, lách
luật, chạy đua lãi suất gây xáo trộn thị trƣờng. Khi nền kinh tế khó khăn kéo dài, bất
động sản và chứng khốn sa sút, tín dụng đế n đổ bể các vấn đề đó càng trở nên gay
gắt, địi hỏi cơ quan quản lý gấp rút tái cấu trúc lại hệ thống Ngân hàng thƣơng mại
để tránh những hậu quả khó lƣờng.
Lúc này, còn rất nhiều việc cần làm để “đại tu” cỗ máy ngân hàng, song nhìn
vào thực trạng hệ thống ngân hàng hiện nay, cũng có thể nhận diện “những việc cần
làm ngay”.
Trƣớc hết, cần xử lý đƣợc tình hình nợ xấu, đang nhƣ “quả bom nổ chậm”
trong hệ thống Ngân hàng. Theo Ngân hàng Nhà nƣớc, nợ xấu và nợ dƣới chuẩn
của các Ngân hàng Việt Nam tính đến ngày 30/6/2011 ở mức 3,1% tổng dƣ nợ,
tƣơng đƣơng 4 tỷ USD. Tuy nhiên, thực tế các vụ vỡ nợ quy mô hàng trăm, hàng
ngàn tỷ đồng gần đây cộng với lƣợng vốn lớn bị “đóng băng” trong chứng khốn và
bất động sản, thì dự báo, nợ xấu và nợ dƣới chuẩn có thể cịn tăng. Đó là chƣa kể,
các ngân hàng có thể sử dụng cơ chế trái phiếu, đầu tƣ ủy thác qua hoạt động quỹ
đầu tƣ để hạch toán các khoản tài trợ mang bản chất tín dụng và đầu tƣ vào cổ
phiếu. Hành vi này làm méo mó các thơng số về tín dụng, về nợ xấu.
Vấn đề tỷ lệ vốn chủ sở hữu thấp và thanh khoản yếu cũng cần sớm đƣợc
giải quyết. Vốn chủ sở hữu của nhiều ngân hàng quá nhỏ so với quy mô tổng tài
sản, làm cho các ngân hàng có nguy cơ hoạt động với số vốn âm nếu nợ xấu q
cao. Trong khi đó, tăng trƣởng tín dụng trung bình 3 năm gần đây của tồn hệ thống

1



đều ở mức trên dƣới 30%/năm, khiến Ngân hàng chịu áp lực lớn về huy động vốn,
nhiều khi lâm vào tình trạng “ăn đong” từng bữa.
Để giải quyết các vấn đề đó, cần bắt đầu bằng một cuộc rà sốt đặc biệt,
nhằm làm rõ mức độ hao hụt, mất vốn của các ngân hàng trong bối cảnh kinh tế
hiện nay.
Xin nhấn mạnh đến tính đặc biệt của cuộc rà sốt này bởi nó phải đƣợc làm
đồng bộ, có sự tham gia của các chuyên gia tƣ vấn trong nƣớc và quốc tế để đảm
bảo sự minh bạch, chính xác, thực tế, chứ không phải là những con số trên sổ sách,
báo cáo của các ngân hàng. Điều quan trọng là cần có một bộ máy đặc biệt để thực
hiện nhiệm vụ nói trên. Rộng hơn là điều tiết các hoạt động của quá trình tái cơ cấu
ngân hàng, cả về cơ chế pháp lý và các vấn đề tài chính.
Để nâng cao sức mạnh và năng lực cạnh tranh, hệ thống Ngân hàng thƣơng
mại của Việt Nam cần phải tận dụng cơ hội hiện nay để tái cơ cấu.
Nhận thức đƣợc tính cấp thiết có tầm quan trọng của vấn đề
thân tôi làm việc nhiều năm tại Ngân hàng TMCP

, hơn nữa bản

Hàng H ải Việt Nam đƣợc trải

nghiệm quá trình tái cơ cấu tồn diện tồn hệ thống đơn vị mình tơi đã lựa chọn đề
tài „ Nghiên cứu tái cơ cấu Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam giai đoạn 20102013‟ làm đề tài luận văn thạc sỹ, với mong muốn góp một phần cơng sức của mình
cho việc hồn thiện q trình tái cơ cấu thành cơng hiệu quả. Đồng thời làm bài học
kinh nghiệm cho ngân hàng khác muốn thực hiện tái cơ cấu đơn vị mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Hiện nay chủ đề tái cơ cấu hệ thống Ngân hàng thương mại là đề tài cấp Nhà
nước nằm trong lộ trình tái cơ cấu nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2011-2015 như :
Đề án tái cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011-2015 (Ban

hành Quyết định kèm theo số 254/QĐ-TTg ngày 01 tháng 03 năm 2012 của Thủ
tƣớng Chính phủ).
Đề án tái cơ cấu hệ thống Ngân hàng thƣơng mại: Kinh nghiệm Đơng Á đƣợc
trình bày tại hội thảo quốc tế về tái cơ cấu hệ thống Ngân hàng thƣơng mại tại Hà Nội
ngày 21 tháng 12 năm 2011 của tác giả Tiến sỹ Cấn Văn Lực tốt nghiệp Thạc sỹ và
Tiến sỹ Quản trị Kinh doanh Đại học Monash (Australia), Nghiên cứu viên Chƣơng
2


trình Học bổng (Fulbright) Humphrey (Hoa Kỳ) Nghiên cứu viên cao cấp tại Đại học
Harvard (Hoa Kỳ). Hiện đang là Chun gia tài chính Ngân hàng , BIDV.
Có có một số luận văn, đề án nghiên cứu liên quan như :
Luận văn ‘Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sáp nhập
và mua lại Ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 1997 đến nay’. Đây là
công trình nghiên cứu của Sinh viên đại học Ngoại thƣơng đã chỉ ra Ngân hàng Việt
Nam yếu thế về nhiều mặt, trong đó vốn là vấn đề căn bản. Thiếu vốn để trang bị
công nghệ hiện đại, thiếu vốn để đào tạo nhân lực, thiếu vốn làm giảm quy mô, chất
lƣợng dịch vụ và do đó ảnh hƣởng đến tính cạnh tranh. Bên cạnh nhu cầu tự thân,
Ngân hàng Việt Nam cũng đang bị áp lực từ phía Nhà nƣớc tăng vốn điều lệ lên
3000 tỷ đồng vào cuối năm 2010.Trong khi, tồn hệ thống vẫn cịn khoảng 19 Ngân
hàng (chiếm 43%) chƣa đạt mức yêu cầu về vốn pháp định, trong số đó có 12 Ngân
hàng có vốn điều lệ thấp hơn 2000 tỷ. Sáp nhập và mua lại đƣợc nhiều ngân hàng
hƣớng tới để giải bài toán thiếu vốn. Luận văn đã phân tích thực trạng hoạt động
sáp nhập và mua lại Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam đồng thời có một số đề xuất
nhằm nâng cao hiệu quả sáp nhập và mua lại NHTM Việt Nam.
Kinh nghiệm tái cấu trúc hệ thống Ngân hàng thương mại của các quốc
gia trên thế giới và đề xuất cho Việt Nam tác giả Nguyễn Hữu Huân- Nguyễn
Phúc Cảnh Trường Đại học kinh tế TP. HCM. Cơng trình nghiên cứu của hai tác
giả đƣợc đăng trên tạp chí Học viện Ngân hàng đã khái quát thực trạng hệ thống
NHTM Việt Nam từ đó các tác giả đã đƣa ra đề án tái cấu trúc có năm bƣớc và lộ

trình thực hiện cho từng bƣớc.
Đề tài luận án tiến sỹ kinh kế ‘Cơ cấu lại Ngân hàng thương mại Nhà
nước Việt Nam trong giai đoạn hiện nay’ của tác giả Cao Thị Ý Nhi bảo vệ năm
2007. Phải nói rằng luận án này đƣợc tác giả đầu tƣ nghiên cứu rất công phu tuy dài
hơn 200 trang nhƣng kết cấu có tính logic chặt chẽ thống nhất từ đầu đến cuối. Bài
viết có cơ sở lý thuyết sâu rộng, đã nêu lên đƣợc thực trạng hệ thống NHTM Việt
Nam và đƣa ra các nhóm giải pháp phù hợp trong giai đoạn này.
Tái cơ cấu hệ thống Ngân hàng thương mại ở Việt Nam của tác giả TS.
Vũ Văn Thực. Đây là một bài nghiên cứu đăng trên tạp chí Số 10 (20) - Tháng 053


06/2013PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP tuy có 21 trang nhƣng tác giả đã phác họa
đƣợc toàn cảnh bức tranh tái cơ cấu NHTM Việt Nam trong giai đoạn này. Bài viết
có tính logic từ cách đặt vấn đề, cơ sở lý thuyết và phƣơng thức đánh giá thực trạng
hoạt động của các NHTM Việt Nam trong thời gian qua.
Các bài báo về tình hình tái cơ cấu Ngân hàng như :
- Ngân hàng tái cơ cấu các khoản đầu tƣ tài chính tác giả Thùy Vinh
- Tái cơ cấu ngân hàng có đúng hƣớng ? của tác giả Hùng
- Ai phải trả giá cho tái cơ cấu ngân hàng ? Tác giả Minh Đức
- Các Ngân hàng yếu kém đã tái cơ cấu nhƣ thế nào? Của tác giả Bích Diệp
-Thống đốc giải trình vƣớng mắc tái cơ cấu ngân hàng tác giả Nguyễn Lê
Tuy nhiên, việc „Tái cơ cấu ta ̣i Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam
giai đoa ̣n 2010-2013’ thì đến nay chƣa có cơng trình nào.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản và chính sách của Nhà
nƣớc về tái cơ cấu hệ thống ngân hàng; qua phân tích đánh giá thực trạng q trình
tái cơ cấu tại Ngân hà ng TMCP Hàng Hải Việt Nam, Luận văn đặt ra mục đích đƣa
ra giải pháp nhằm hồn thiện q trình tái cơ cấu Ngân hàng TMCP H àng Hải Việt
Nam qua đó để nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt
Nam hƣớng tới là 1 trong 4 Ngân hàng thƣơng mại lớn nhất Việt Nam.

Xuất phát từ mục đích đó, luận văn có các nhiệm vụ sau đây :
Nghiên cứu cơ sở lý luận và chính sách của Nhà nƣớc về tái cơ cấu trong
lĩnh vực ngân hàng.
Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động và quá trình tái cơ cấu Ngân hàng
TMCP Hàng Hải Việt Nam trong thời gian vừa qua.
Đề xuất các giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện quá trình tái cơ cấu Ngân
hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam qua đó nâng cao hiệu quả hoạt đ ộng và năng lực
cạnh tranh của ngân hàng.

4


4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu mục tiêu, nội dung
và tiến trình tái cơ cấu Ngân hàng TMCP Việt Nam về mặt lý luận cũng nhƣ chính
sách của Nhà nƣớc.
- Phạm vi nghiên cứu:Luận văn nghiên cứu quá trìnhtái cơ cấu của Ngân
hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam trên các nội dung: cơ cấu lại tài chính, cơ cấu lại tổ
chức và hoạt động, cơ cấu lại nhân lực và nâng cấp công nghệ ngân hàng.
- Thời gian nghiên cứu: giai đoạn 01/10/ 2010 đến 31/12/2013.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu bao gồm :
Phương pháp duy vật biện chứng: Nghiên cứu quá trình tái cơ cấu Ngân
hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam trong mối quan hệ tác động qua lại giữa các cán bộ
nhân viên của Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam với nội bộ và với khách hàng
thơng qua các chính sách và chiến lƣợc kinh doanh phù hợp.
Phương pháp duy vật lịch sử: Để nghiên cứu và đánh giá đƣợc thực trạng tái
cơ cấu của Ngân hàng TMCP

Hàng Hải Việt Nam luận văn phải sử dụng nhiều


thông tin tƣ liệu, số liệu trong những năm vừa qua để đánh giá.
Phương pháp phân tích - tổng hợp: Trên cơ sở lí luận chung chiến lƣợc kinh
doanh về tái cơ cấu tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam , đề tài đã phân tích,
đánh giá, tổng hợp những kết quả đạt đƣợc, những tồn tại, nguyên nhân,... của Ngân
hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam trong thời gian tái cơ cấu.
Ngoài ra, đề tài cịn sử dụng các phƣơng pháp khác trong q trình nghiên
cứu nhƣ: phƣơng pháp thu thập số liệu, phƣơng pháp chuyên gia, phỏng vấn, so
sánh, phƣơng pháp điều tra, chọn mẫu,... và trong q trình nghiên cứu có sự kết
hợp giữa lý luận và thực tiễn để có thể có những đánh giá một cách sát thực.
6. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn
- Hệ thống hố đƣợc những vấn đề mang tính lý luận về tái cơ cấu của NHTM.
- Rút ra một bài học kinh nghiệm thực tế trong quá trình tái cơ cấu cho các
NHTM sau này có thể vận dụng thực hiện.

5


- Xây dựng các định hƣớng và đề xuất lại các giải pháp hữu hiệu nhằm điều
chỉnh chiến lƣợc kinh doanh cho phù hợp tình hình thực tiễn tại Ngân hàng TMCP
Hàng Hải Việt Nam.
7. Kết cấu của luận văn:
Ngoài lời mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
kết cấu luận văn gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Tái cơ cấu hệ thống Ngân hàng thương mại:cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương 2 : Thực trạng tái cơ cấu của Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam
Chương 3: Giải pháp hồn thiện q trình tái cơ cấuNgân hàng TMCP Hàng Hải
Viê ̣t Nam

6



CHƢƠNG 1
TÁI CƠ CẤU HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI: CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận về tái cơ cấu
1.1.1. Khái niệm, vai trò của tái cơ cấu
1.1.1.1. Khái niệm cơ cấu
Cơ cấu Ngân hàng là mối tương quan tỷ lệ giữa các yếu tố cấu thành theo
các tiêu chí khác nhau của một Ngân hàng. Bao gồm: (i) Cơ cấu tài chính; (ii) Cơ
cấu hoạt động; (iii) Cơ cấu tổ chức; (iv) Cơ cấu nhân lực. Mỗi ngân hàng có những
đặc thù riêng sẽ có những cơ cấu riêng phù hợp với ngân hàng mình.
Tuy nhiên, không phải mọi mối tƣơng quan tỷ lệ đều nói lên cơ cấu (dù cơ
cấu là tỷ lệ). Chỉ có những tỷ lệ quan trọng, quyết định đến sự an toàn và sinh lợi
của ngân hàng mới tạo nên cơ cấu.
Khi nghiên cứu cơ cấu của các Ngân hàng thƣơng mại, chúng ta thƣờng chú
trọng đến thực tế cơ cấu hiện tại của các ngân hàng có phù hợp với yêu cầu của nền
kinh tế hay không. Cơ cấu chỉ một trạng thái thông qua các tỷ lệ. Do đó nó có thể
tồn tại một cách khách quan nhƣng cũng có thể có sự thay đổi nếu các ngân hàng
cần thay đổi nó.
1.1.1.2 Cơ cấu Ngân hàng thương mại
Khi nghiên cứu nội dung cơ cấu của NHTM, tác giả dựa trên tiêu chí của lý
thuyết CAMELS để nhằm đƣa ra chuẩn mực về cơ cấu của các NHTM. Trong đó
những tỷ lệ quan trọng về vốn, tài sản, năng lực quản lý tạo nên an toàn và sinh lợi
cho ngân hàng. Lý thuyết CAMELS cho rằng nếu quản lý tốt các yếu tố đó sẽ giảm
thiểu rủi ro, đảm bảo an tồn cho hệ thống ngân hàng. Điều đó cũng phản ánh phần
nào cơ cấu hợp lý của mỗi NHTM.
- Cơ cấu tài chính
Cơ cấu tài chính của một NHTM đƣợc coi là hợp lý nhằm hoạt động có hiệu
quả thì phải đáp ứng đƣợc các chỉ tiêu theo thơng lệ quốc tế về chuẩn mực là phải

có đủ vốn, chất lƣợng tài sản cao và có khả năng cạnh tranh trong nền kinh tế.
Một NHTM đƣợc xem là đủ vốn khi vốn chủ sở hữu thoả mãn:
7


- Đảm bảo khả năng bù đắp rủi ro, chống rơi vào tình trạng vỡ nợ cho chủ sở
hữu ngân hàng.
- Đảm bảo an toàn cho việc chi trả cho ngƣời gửi tiền khi có tình huống xấu
xảy ra.
- Đảm bảo đáp ứng đủ cho nhu cầu hoạt động của một ngân hàng nhƣ mở
rộng mạng lƣới chi nhánh, trang bị thiết bị công nghệ ngân hàng…
- Thoả mãn nhu cầu sử dụng địn bẩy tài chính để nâng cao suất sinh lời của
vốn chủ sở hữu.
- Đảm bảo các yêu cầu mang tính luật định liên quan đến vốn chủ sở hữu
nhƣ: các quy định về tỷ lệ sử dụng vốn chủ sở hữu để mua sắm tài sản cố định, quy
mô cho vay, bảo lãnh tối đa đối với một khách hàng…
Trong hoạt động kinh doanh của NHTM thì vốn chủ sở hữu là vơ cùng quan
trọng mặc dù nó chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng
(khoảng <10%), nhƣng nó có vai trị quan trọng quyết định đến quy mơ và phạm vi
kinh doanh của ngân hàng. Nó là cơ sở để quyết định huy động vốn trên thị trƣờng
và đƣợc sử dụng nó vào những mục đích gì. Mặt khác vốn chủ sở hữu đóng vai trị
nhƣ tấm đệm nhằm chống đỡ những rủi ro phá sản ngân hàng, tạo niềm tin cho cơng
chúng về năng lực tài chính của NHTM.
Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài chính của NHTM:
-

Tỷ lệ đầu tƣ cổ phần hoặc liên doanh so với vốn chủ sở hữu

Tuỳ theo quy định cụ thể của từng nƣớc đối với NHTM của mình về tỷ lệ này
nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động cho các NHTM. Ở Việt Nam tỷ lệ này

không đƣợc vƣợt quá 50% vốn chủ sở hữu.
-

Tỷ lệ cho vay các đối tƣợng ƣu đãi so với vốn chủ sở hữu

Các NHTM hoạt động chủ yếu là huy động và cho vay.Phần lợi nhuận mà ngân
hàng có đƣợc là chênh lệch lãi suất đầu vào và đầu ra. Tuy nhiên khi có những món
vay cho các đối tƣợng ƣu đãi (nghĩa là các NHTM phải ƣu đãi về khối lƣợng cho
vay, lãi suất…). Do vậy cần phải có những mức khống chế hoặc quy định tỷ lệ
nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt động cho các NHTM.

8


Ở Việt Nam thì cho vay đối tƣợng ƣu đãi không vƣợt quá 5% vốn chủ sở hữu
và cho vay đối với một khách hàng không vƣợt quá 15%.Sở dĩ nhƣ vậy nhằm tránh
tình trạng “bỏ trứng vào một rổ” khi ngân hàng gặp rủi ro sẽ rất khó khắc phục.
-

Mức huy động tiền gửi so với vốn chủ sở hữu

Về nguyên tắc, vốn chủ sở hữu chỉ đƣợc sử dụng một cách có giới hạn trong
việc mua sắm tài sản bù đắp tổn thất khi khơng cịn nguồn nào khác và là căn cứ để
giới hạn các hoạt động kinh doanh tiền tệ.
Theo quy định ở Việt Nam, tổng mức huy động vốn của một NHTM không vƣợt
quá 20 lần vốn chủ sở hữu của NHTM đó.
Hệ số an tồn vốn tối thiểu = Vốn tự có/Tổng tài sản có rủi ro quy đổi
Trong đó:
Tổng tài sản có rủi ro
quy đổi


Tài sản rủi ro nội bảng x hệ số rủi ro
=

-------------------------------------------Tài sản rủi ro ngoại bảng x hệ số rủi ro

Hệ số an toàn này đƣợc gọi là hệ số Cooke - Hệ số Cooke là thƣớc đo độ bền
của mỗi ngân hàng. Theo chuẩn mực quốc tế thì hệ số này phải đạt tối thiểu là 8%
thì mới đƣợc coi là an tồn
Nhƣ vậy cơ cấu tài chính của một NHTM đƣợc coi là hợp lý nhằm hoạt động có
hiệu quả thì phải đáp ứng đƣợc các chỉ tiêu theo thông lệ quốc tế về chuẩn mực là phải
có đủ vốn, chất lƣợng tài sản cao và có khả năng cạnh tranh trong nền kinh tế.
- Cơ cấu hoạt động
Hoạt động chủ yếu của NHTM gồm cho vay, đầu tƣ và các hoạt động
khác.Để nghiên cứu cơ cấu hoạt động của một NHTM, trƣớc hết chúng ta xem
xét cơ cấu tài sản có và tài sản nợ của NH. Từ đó phân tích, đánh giá các nhóm
tài sản có cho vay từng loại dịch vụ theo một chuẩn mực nhất định, sau đó tổng
hợp các chỉ tiêu này để đƣa ra đánh giá về chất lƣợng tài sản có của NHTM.
Tài sản có của NHTM là kết quả của việc sử dụng vốn của NH đó, nó bao
gồm tất cả các khoản mục bên phải của bảng cân đối tài sản của NHTM, đó là: Tài
sản ngân quỹ, tài sản cho vay, tài sản đầu tƣ và tài sản cố định. Chất lƣợng tài sản
có là chỉ tiêu tổng hợp nói lên khả năng bền vững về mặt tài chính, khả năng sinh
9


lời, năng lực quản lý và phần lớn rủi ro trong hoạt động kinh doanh tiền tệ. Trong
tài sản có có thể chia thành hai nhóm: Một là nhóm tài sản có khả năng sinh lời. Hai
là nhóm tài sản có khơng có khả năng sinh lời.Trong đó tài sản có sinh lời có vai trị
quan trọng quyết định hiệu quả kinh doanh của một NHTM.Vì vậy chất lƣợng tài
sản có là một trong những chỉ tiêu rất quan trọng để đánh giá một NH.

Thơng thƣờng phân tích chất lƣợng tài sản có trƣớc hết phải xem xét tính
hợp lý trong cơ cấu của nó nhằm đáp ứng tốt nhất yêu cầu nâng cao mức doanh
lợi, đồng thời đảm bảo khả năng thanh toán đối với khách hàng. Để đánh giá tính
hợp lý trong cơ cấu tài sản có của một NHTM có thể sử dụng 2 chỉ số sau:
Thứ nhất, chỉ số cơ cấu tỷ lệ của 4 nhóm tài sản có: Ngân quỹ, cho vay, đầu tƣ
và tài sản cố định. Qua chỉ số này ngƣời ta có thể nhận định tính hợp lý của việc sử
dụng vốn của một NHTM. Ngân hàng nào có tỷ trọng tài sản cho vay và tài sản đầu tƣ
càng lớn với điều kiện đảm bảo những tỷ lệ thích đáng cho tài sản ngân quỹ và tài sản
cố định thì cơ cấu tài sản có của NH đó càng hợp lý.
Thứ hai, chỉ số cơ cấu tỷ lệ của 2 nhóm tài sản có sinh lời và tài sản có
khơng sinh lời.Chỉ số này cho phép nhận định mức độ tận dụng các nguồn vốn của
một NH để đạt mục tiêu kinh doanh của NH đó là tối đa hố lợi nhuận.Tài sản có
khơng sinh lời nhƣ tiền mặt tại quỹ, tiền gửi dự trữ bắt buộc tại NHTW, tài sản cố
định là quan trọng không thể thiếu nhằm đảm bảo khả năng thanh tốn, phịng tránh
rủi ro cho NHTM. Nhƣng chỉ có tài sản có có khả năng sinh lời mới mang lại thu
nhập đảm bảo sự tồn tại và phát triển của một NH. Do vậy nhóm tài sản có sinh lời
phải chiếm tỷ trọng áp đảo so với nhóm tài sản có khơng sinh lời.
Mặt khác, chất lƣợng tài sản có cịn thể hiện ở chỉ tiêu chất lƣợng tín dụng và
tác động của nó đối với tình hình tài chính của NHTM. Chỉ tiêu cơ bản để đánh giá
chất lƣợng tín dụng là chỉ số tài sản có đọng:
Tổng giá trị tài sản có đọng trong kỳ
Chỉ số tài sản có đọng

=

-------------------------------------------Tổng giá trị tài sản có trong kỳ

Với chỉ tiêu này, ngƣời ta có thể nhận xét mức độ của tài sản có đọng nói
chung trong một thời kỳ nhất định của một NH. Khi tổng hợp các khoản nợ của một
10



thời kỳ nào đó nếu nó bằng hoặc lớn hơn 50% vốn của NH thì có thể khẳng định khả
năng thanh toán và khả năng sinh lời của NH này đang bị suy yếu, nếu khơng có giải
pháp thích hợp có thể dẫn tới sự phá sản của NH đó.
Phân tích chất lƣợng tài sản có cịn đƣợc đánh giá trên góc độ tài sản đảm
bảo của khoản vay.Vì tài sản đảm bảo góp phần làm nhẹ mức độ nghiêm trọng của
tài sản đọng. Và tình trạng ngoại hối thể hiện giá trị tài sản có đánh giá bằng ngoại
tệ ở trạng thái trƣờng thế hay đoản thế, để biết đƣợc nguy cơ rủi ro có thể gặp trong
kinh doanh ngoại hối của NH.
Việc phân tích và đánh giá về diễn biến của cơ cấu tài sản nợ và tài sản có
của một NHTM đƣợc thực hiện thơng qua bảng phân bổ của NHTM đó. Bảng phân
bổ tài sản nợ và tài sản có của NHTM đƣợc sắp xếp theo các khoản mục trên cơ sở
đó có thể dễ dàng nhận thấy tính hợp lý của cơ cấu nguồn vốn và tài sản, tỷ trọng
giữa vốn ngoại tệ và vốn nội tệ, tỷ trọng giữa vốn ngắn hạn và dài hạn, tỷ lệ giữa tài
sản sinh lời và không sinh lời, tình trạng khơng bình thƣờng về số dƣ tiền gửi giảm
liên tục, số dƣ nợ quá hạn tăng, tổng giá trị tài sản có đọng khơng đảm bảo khả năng
thanh tốn, chi phí có xu thế tăng… cuối cùng các số liệu qua bảng phân bổ còn
đƣợc dùng để tính các chỉ số tài chính trong phân tích và xếp loại các NHTM.
* Đánh giá cơ cấu tài sản nợ
- Vốn huy động chủ yếu từ nguồn nào
- Diễn biến tăng hay giảm của vốn theo kỳ hạn và lãi suất
- Khả năng huy động vốn hiện tại và tƣơng lai
- Uy tín của NH trên thị trƣờng
* Đánh giá cơ cấu tài sản có
- Tỷ trọng tài sản có sinh lời/Tổng tài sản
Tài sản có sinh lời: những tài sản có mang lại thu nhập cho tổ chức tín dụng
bao gồm dƣ nợ cho vay có khả năng thu đƣợc lãi, tiền gửi ở các tổ chức tín dụng
khác, các khoản hùn vốn liên doanh và các khoản đầu tƣ khác.
- Tỷ trọng tài sản có khơng sinh lời/Tổng tài sản

Tài sản có khơng sinh lời: tồn quỹ tiền mặt, tiền gửi dự trữ bắt buộc, tài sản
cố định và các tài sản có khác.
11


- Tỷ trọng tổng dƣ nợ/ Tổng tài sản có
- Tỷ trọng nợ quá hạn / Tổng dƣ nợ
Một số chỉ tiêu đánh giá cơ cấu hoạt động của NHTM:
 Tín dụng và đầu tư / Tổng tài sản
Trong hoạt động của NHTM thì cơ cấu về tín dụng ln luôn chiếm tỷ trọng lớn
hơn hoạt động đầu tƣ. Đặc điểm của đầu tƣ đó là hoạt động theo nguyên tắc lời cùng
hƣởng và lỗ cùng chịu. Mặt khác vai trò của NHTM là dẫn vốn từ nơi thừa sang nơi
thiếu, đáp ứng nhu vầu về vốn cho nền kinh tế. Nếu tỷ lệ đầu tƣ lớn đồng nghĩa với rủi
ro sẽ cao. Do vậy các NHTM hoạt động theo quy định về đảm bảo các tỷ lệ này ở mức
cho phép trên tổng tài sản của mình.
Khi nghiên cứu, cần xem xét các chỉ tiêu này ảnh hƣởng nhƣ thế nào trong
hoạt động của NH, từ đó đƣa ra quyết định cần tăng hay giảm các tỷ lệ này trong
chiến lƣợc cơ cấu lại của các NHTM nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt động cho NH.
 Hoạt động phi tín dụng / tín dụng
Bên cạnh hoạt động truyền thống của NHTM là tín dụng thì các hoạt động
phi tín dụng cũng ngày càng phát triển, góp phần làm tăng thu nhập cho NH rất
đáng kể.
Các hoạt động phi tín dụng nhƣ: bảo lãnh, bao thanh tốn, uỷ thác, mơi
giới…Tuy nhiên những hoạt động này thƣờng không thể lớn hơn hoạt động tín dụng
bởi nhƣ vậy lợi nhuận mang lại cho các NHTM sẽ không lớn. Thông thƣờng những
hoạt động này đều có thu phí nhƣng khơng đáng kể.
 Tín dụng / đầu tư
Vốn tín dụng chiếm tỷ trọng càng cao phản ánh vai trò của NH đối với phát
triển kinh tế ngày càng tăng. Tuy nhiên, đảm bảo cho nền tài chính phát triển cân
đối cần phải đảm bảo hợp lý giữa kênh tài chính trực tiếp và kênh tài chính gián

tiếp..để tránh hoạt động ngân hàng cung ứng vốn một cách quá tải gây nhiều rủi ro
cho hệ thống tài chính.
Cơ cấu tín dụng phải phù hợp. Đƣợc thể hiện trên các tiêu thức phân bổ khác
nhau: theo kỳ hạn, theo thành phần kinh tế, theo ngành, theo vùng lãnh thổ, theo
quy mô doanh nghiệp…
12


* Các tỷ lệ phản ánh khả năng sinh lời trong hoạt động Ngân hàng:
Tỷ lệ thu nhập trên
vốn chủ sở hữu (ROE)

Thu nhập sau thuế
=

------------------------------------------Vốn chủ sở hữu

Chỉ số này là hệ số đo lƣờng hiệu quả sử dụng của một đồng vốn tự có. Nếu
ROE quá lớn so với ROA chứng tỏ vốn tự có của NH chiếm tỷ trọng nhỏ so với
tổng nguồn vốn.Việc huy động vốn quá nhiều có thể ảnh hƣởng đến sự lành mạnh
trong kinh doanh của NH.
Tỷ lệ thu nhập trên
tổng tài sản (ROA)

Thu nhập sau thuế
=

------------------------------------------Tổng tài sản

Chỉ số này cho phép xác định hiệu quả kinh doanh của một động tài sản

có.ROA lớn chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của NH tốt, cơ cấu tài sản của NH hợp
lý.Nhƣng nếu ROA q lớn thì rủi ro lại có thể xảy ra bởi lẽ lợi nhuận cao bao giờ
cũng song hành với rủi ro lớn.Vì vậy việc so sánh ROA giữa các kỳ hạch toán đối
chiếu với sự di chuyển các loại tài sản có có thể rút ra nguyên nhân thành cơng hoặc
thất bại của NH.
Lãi bình qn đầu ra = Tổng thu nhập lãi / Tổng tài sản có sinh lời
Chỉ số này nhằm xác định cơ cấu của thu nhập để có những biện pháp phù
hợp nhằm tăng lợi nhuận của NHTM đồng thời có thể kiểm sốt đƣợc rủi ro trong
kinh doanh.
Lợi nhuận ròng / tổng thu nhập
Chỉ số này cho biết hiệu quả của một đồng thu nhập đồng thời đánh giá hiệu quả
quản lý thu nhập của NH. Chỉ số này cao chứng tỏ NH đã có những biện pháp tích
cực trong việc giảm chi phí và tăng thu nhập.
Tổng thu nhập / Tài sản có
Chỉ số này đo lƣờng hiệu quả sử dụng tài sản có của NH. Chỉ số này có chứng tỏ
NH đã phân bổ tài sản có một cách hợp lý
Tổng chi phí / Tổng tài sản có

13


Chỉ số này xác định chi phí phải bỏ ra cho việc sử dụng tài sản có.Chỉ số này cao
chứng tỏ NH quản lý chi phí kém hiệu quả.
Tổng chi phí / Tổng thu nhập
Chỉ số này tính tốn khả năng bù đắp chi phí của một đồng thu nhập. Đây cũng là
chỉ số đo lƣờng hiệu quả kinh doanh của NHTM. Thông thƣờng chỉ số này phải <1,
nếu > 1 chứng tỏ NH hoạt động kém hiệu quả.
Nhƣ vậy thông qua các chỉ số để phản ánh hoạt động của một NHTM. Từ đó
đánh giá cơ cấu hoạt động có hiệu quả hay khơng nhằm đƣa ra những giải pháp hữu
hiệu cho các NHTM.

- Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của một NHTM có ảnh hƣởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động của
NH. Một điều kiện cần thiết trong các phƣơng thức tổ chức áp dụng đối với các ngân
hàng là việc tách bạch nhiệm vụ và quyền hạn. Sự tách bạch này bao gồm sự tách bạch
về mặt chức năng và sự tách bạch về cán bộ nhân viên.
Trong một Ngân hàng thƣơng mại, có hai chức năng điển hình nhất là cấp tín
dụng và kinh doanh nguồn vốn.Cả hai lĩnh vực này sẽ đƣợc sử dụng nhƣ là hai điểm
tham chiếu trong phần minh hoạ những chuẩn mực tối thiểu đối với cơ cấu tổ chức
cần phải có đối với một NHTM.
Tuỳ theo đặc điểm cụ thể của từng NHTM mà có những cơ cấu tổ chức khác
nhau. Hai mơ hình dƣới đây đại diện cho hai mơ hình cơ cấu phổ biến của NHTM
trên thế giới.

14


Các thành viên quản lý cao cấp (bao gồm
Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám
đốc)

Bộ phận cho
vay

Nhân viên tín
dụng th-ơng
mại

Bộ phận giao
dịch và kế
toán


Bộ phận marketing
và huy động vốn

Bộ phận tín
khác

Nhân viên
Phòng kế toán
và kiểm toán

Nhân viên
tín dụng tiêu
dùng

Các giao dịch (bù trừ
séc, thông báo tài
khoản và trả lời thắc
mắc)

giao dịch

Tín khác cá
nhân

Tín khác
Các tài khoản mới

Quảng cáo và lên
kế hoạch


S 1.1: Mụ hỡnh t chc ca NHTM đơn giản

15

c«ng ty


Hội đồng quản trị: Ban điều hành cao cấp - Chủ tịch hội đồng quản trị,
tổng giám đốc hoặc cán bộ điều hành cao cấp và các phó tổng giám đốc
cao cấp

Bộ phận quản lý vốn và
huy động vốn

Bộ phận sử dụng vốn

Bộ phận cung cấp dịch
vụ tài chính cá nhân

Nhóm tài trợ
và đầu t-

Nhóm cung cấp dịch
vụtài chính th-ơng mại

Bộ dịch vụ ngân
hàngcác nhân

Bộ phận theo dõi thị

tr-ờng tiền tệ và quản lý
danh mục đầu tPhòng pháp chế ngân
hàng

Dịch vụ tín khác
Phòng tín dụng th-ơng mại

Phòng thị tr-ờng vốn
Quản lý tài sản/nợ

Phòng dịch vụ chuyên
nghiệp và điều hành

Phòng bất động sản
th-ơng mại

Phòng cho vay mua

nhà
Phòng doanh nghiệp

hàng

Phòng thẻ tín dụng

Phòng kế hoạch

Phòng tiền gửi an toàn

Nhóm các ngân

hàngthành viên

Nhóm dịch vụ t- vấn

Nhóm kiểm tra các
khoản vay

Phòng ngân hàng di
động

Nhóm tạo lập cáckhoản
cho vay

Phòng ngân hàng quốctế

Nhóm văn phòng n-ớc ngoài
Tài trợ th-ơng mại
Cho vay đa quốc gia

Phòng dịch vụ khách

Phòng marketing

Phòng giao dịch

Phòng kiểm soát và kiểm toán
Phòng quản lý chi nhánh
Phòng nhân lực
Phòng thanh toán
Phòng chứng khoán

Nhóm ph¸p chÕ

Sơ đồ 1.2: Mơ hình tổ chức của NHTM hiện đại

16


Có thể dễ dàng nhận thấy ngân hàng hiện đại ln ln có lợi thế hơn hẳn
so với NH nhỏ và lạc hậu. Do phục vụ trên nhiều thị trƣờng với nhiều dịch vụ
khác nhau, các NH mạnh thƣờng đƣợc đa dạng hố tốt hơn cả về vị trí địa lý và
loại hình sản phẩm, nhờ đó hạn chế đƣợc những rủi ro trong nền kinh tế.
Trong những năm gần đây hầu hết các NHTM đều có xu hƣớng phát triển
thành những mơ hình NH hiện đại, đa năng. Đó là cơ cấu tổ chức theo hƣớng tăng
cƣờng mối quan hệ giữa bộ phận quản lý và bộ phận điều hành, phân định các
phòng ban theo đối tƣợng khách hàng, kết hợp sản phẩm dịch vụ, nâng cao hiệu quả
quản lý và mở rộng mạng lƣới ngân hàng.
- Cơ cấu nhân lực
Để một NHTM có đủ lực cạnh tranh trong nền kinh tế, bên cạnh những yếu
tố nhƣ năng lực tài chính mạnh, mơ hình tổ chức hiện đại, thì cơ cấu nhân lực phải
đảm bảo hợp lý và hiệu quả.Có thể nói trình độ của nhân viên ngân hàng đóng vai
trị rất quan trọng đối với các NHTM, đặc biệt là các NH hiện đại hiện nay. Yếu tố
con ngƣời góp phần đảm bảo sự hoạt động hiệu quả của NH hoạt động trong một thị
trƣờng và môi trƣờng cơng nghệ liên tục phát triển thay đổi. Ví dụ, cùng với q
trình phi quản lý hố của các quốc gia trên thế giới và sự gia tăng số lƣợng các đối
thủ cạnh tranh mà các NH phải đối mặt, ngày càng nhiều NH đƣợc điều hành theo
hƣớng thị trƣờng và hƣớng tới việc tăng doanh số hoạt động - phản ánh nhanh
chóng với sự thay đổi trong nhu cầu của khách hàng và với những thách thức từ các
đối thủ cạnh tranh. Xu hƣớng này buộc nhà quản lý NH phải chú ý hơn tới hoạt
động Marketing và những phản ứng từ phía cổ đơng. Những hoạt động mới này địi
hỏi NH phải có một đội ngũ nhân viên quản lý có thể đầu tƣ thời gian và có năng

lực trong việc khảo sát nhu cầu, phát triển các dịch vụ mới thay đổi các dịch vụ cũ
cho phù hợp với nhu cầu của khách hàng.[49]
Hiện nay do sức ép của hội nhập và tồn cầu hố, hoạt động của NHTM có
tính nhạy cảm cao do kinh doanh tiền tệ, tiêu chí của một NH là kinh doanh đa
năng, cung cấp nhiều sản phẩm dịch vụ hiện đại, ứng dụng đƣợc các thành tựu của
công nghệ thông tin... Do vậy các NH có xu hƣớng trong cơ cấu nhân lực của mình

17


là phải tạo dựng đƣợc đội ngũ cán bộ quản lý tinh thông nghiệp vụ, quản lý giỏi và
thực sự năng động.
Mỗi NHTM trong nền kinh tế hiện đại cần phải xây dựng cho mình một
chiến lƣợc đào tạo nguồn nhân lực dài hạn – Đây là điểm mấu chốt mà trong cơ cấu
nhân lực các NH thƣờng quan tâm tới. Việc củng cố và nâng cao chất lƣợng cán bộ
đủ năng lực quản lý trong bối cảnh hội nhập kinh tế và tồn cầu hố, vững về chính
trị, tinh thông nghiệp vụ Ngân hàng và các nhạy bén với các vấn đề kinh tế khác, có
khả năng sử dụng ngoại ngữ, phong cách hiện đại, tác phong công nghiệp, kỷ luật
cao và đặc biệt nắm vững kỹ năng quản lý. Xây dựng đƣợc đội ngũ cán bộ nhƣ vậy
trong cơ cấu của mình sẽ góp phần nâng cao chất lƣợng và hiệu quả hoạt động của
các NH trong xu thế hội nhập và tồn cầu hố nền kinh tế hiện nay.
- Những khuynh hướng ảnh hưởng đến cơ cấu của một Ngân hàng
Cơ cấu NHTM có thể thay đổi do nhiều nhân tố gây ra. Những thay đổi ảnh
hƣởng đến cơ cấu ngân hàng nhƣ:
Q trình tồn cầu hố về kinh tế và tồn cầu hóa ngân hàng. Q trình
tự do hố, tồn cầu hố nền kinh tế thế giới đang phát triển ngày càng mạnh mẽ
cả về quy mơ và tốc độ. Tồn cầu hố kinh tế cùng với sự phát triển mạnh mẽ
của công nghệ thông tin đã tạo ra sự liên kết thị trƣờng hàng hóa, dịch vụ và tài
chính xun biên giới. Song song đó sự bành trƣớng địa lý và hợp nhất các ngân
hàng cũng đã vƣợt ra khỏi ranh giới lãnh thổ của một quốc gia và lan rộng ra với

quy mơ tồn cầu. Các ngân hàng mạnh nhất trên thế giới cạnh tranh với nhau trên
tất cả các lục địa. Mặt khác xu hƣớng hiện nay là hội nhập, do vậy việc cho phép
những ngân hàng ở nƣớc này sở hữu và quản lý chi nhánh ngân hàng ở nƣớc kia
là hoàn tồn có thể. Điều này địi hỏi tất yếu tất cả các ngân hàng đều phải sẵn
sàng có sự chuẩn bị để “tồn cầu hố”. Thậm chí cần phải thay đổi toàn bộ cơ
cấu thực tại nếu cần thiết.Nhƣ vậy cơ cấu ngân hàng chịu ảnh hƣởng cũng nhƣ
yêu cầu của nền kinh tế hội nhập rất lớn.
Tác động của các quy định đối với hoạt động ngân hàng.Ngân hàng thƣơng
mại kinh doanh tiền tệ, một trong những lĩnh vực nhạy cảm và có tác động hầu hết
đến các lĩnh vực trong nền kinh tế. Do vậy hoạt động của NHTM cũng bị luật pháp
18


×