Tải bản đầy đủ (.pdf) (204 trang)

Quản lý nhà nước về di chuyển lao động việt nam ra làm việc ở nước ngoài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 204 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ HỒNG HUYÊN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DI CHUYỂN
LAO ĐỘNG VIỆT NAM RA LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Hà Nội – Năm 2011


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ HỒNG HUYÊN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DI CHUYỂN
LAO ĐỘNG VIỆT NAM RA LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
MÃ SỐ: 62.31.01.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS Phạm Quang Thao

Hà Nội – Năm 2011



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu
của cá nhân tôi. Các tài liệu, số liệu, kết quả nghiên
cứu của luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Lê Hồng Huyên


MỤC LỤC
Trang bìa phụ
LỜI CAM ĐOAN

i

MỤC LỤC

ii

BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG, HỘP VÀ PHỤ LỤC

vii

MỞ ĐẦU

1


Chƣơng 1- QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DI CHUYỂN LAO ĐỘNG RA
LÀM VIỆC Ở NƢỚC NGOÀI - CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM
QUỐC TẾ
11
1.1- NHẬN DIỆN DI CHUYỂN LAO ĐỘNG RA LÀM VIỆC Ở NƢỚC
NGOÀI
11
1.1.1- Các khái niệm cơ bản liên quan đến di chuyển lao động ra nƣớc
ngoài làm việc
11
1.1.2- Di chuyển lao động ra nƣớc ngoài làm việc

15

1.1.3- Nguyên nhân, xu hƣớng và các giai đoạn di chuyển lao động ra nƣớc
ngoài làm việc
20
1.1.4- Hiêụ quả kinh tế - xã hội của di chuyển lao động ra làm việc ở nƣớc

23

1.2- QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DI CHUYỂN LAO ĐỘNG RA NƢỚC
NGOÀI LÀM VIỆC TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG HIỆN ĐẠI
26
1.2.1- Các nhân tố tác động đến quản lý nhà nƣớc đối với di chuyển lao
động ra nƣớc ngoài làm việc
26
1.2.2- Chủ thể và đối tƣợng của quản lý nhà nƣớc về di chuyển lao động ra
nƣớc ngoài làm việc

38
1.2.3- Nội dung quản lý nhà nƣớc về di chuyển lao động ra nƣớc ngoài làm
việc
41
1.3- KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DI CHUYỂN LAO
ĐỘNG RA NƢỚC NGOÀI LÀM VIỆC Ở MỘT SỐ NƢỚC CHÂU Á VÀ
NHỮNG GỢI Ý ĐỐI VỚI VIỆT NAM
56
1.3.1- Quản lý nhà nƣớc về di chuyển lao động ra nƣớc ngoài làm việc của
một số nƣớc
56
ii


1.3.2- Một số gợi ý đối với quản lý nhà nƣớc về di chuyển lao động Việt
Nam ra nƣớc ngoài làm việc

67

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

69

Chƣơng 2- THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DI CHUYỂN LAO
ĐỘNG VIỆT NAM RA LÀM VIỆC Ở NƢỚC NGỒI
70
2.1- Q TRÌNH ĐỔI MỚI QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DI CHUYỂN
LAO ĐỘNG VIỆT NAM RA LÀM VIỆC Ở NƢỚC NGỒI
70
2.1.1- Q trình đổi mới đƣờng lối và chính sách đối ngoại


70

2.1.2- Q trình đở i mới quản lýnhà nƣớc về xuất khẩu lao độngvà chuyên gia

71

2.1.3- Đổi mới quản lý nhà nƣớc đối với xuất khẩu dịch vụ và hiện diện thể
nhân để cung cấp dịch vụ

73

2.2- PHÂN TÍ CH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DI
CHUYỂN LAO ĐỘNG VIỆT NAM RA LÀM VIỆC Ở NƢỚC NGOÀI
74
2.2.1- Hoạt động định hƣớng xuất khẩu lao động và chuyên gia

74

2.2.2- Hoạt động tạo lập môi trƣờng cho xuất khẩu lao động và chuyên gia

77

2.2.3- Tổ chức hoạt động xuất khẩu lao động và chuyên gia

85

2.2.4- Hoạt động kiểm tra, giám sát và hỗ trợ hoạt động xuất khẩu lao động
và chuyên gia
100

2.3- ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DI CHUYỂN
LAO ĐỘNG VIỆT NAM RA NƢỚC NGOÀI LÀM VIỆC
102
2.3.1- Kết quả hoạt động xuất khẩu lao động và chuyên gia

102

2.3.2- Hiệu quả kinh tế - xã hội của di chuyển lao động Việt Nam ra nƣớc
ngồi làm việc
107
2.3.3- Thành cơng và hạn chế của quản lý nhà nƣớc về di chuyển lao động
Việt Nam ra nƣớc ngoài làm việc
110
2.4- NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DI
CHUYỂN LAO ĐỘNG VIỆT NAM RA NƢỚC NGOÀI LÀM VIỆC

115

2.4.1- Những vấn đề thuộc về quản lý nhà nƣớc ở tầm vĩ mô đối di chuyển
lao động Việt Nam ra nƣớc ngoài làm việc
115
2.4.2- Vấn đề quản lý nhà nƣớc đối với hệ thống doanh nghiệp, tổ chức sự
nghiệp và ngƣời lao động Việt Nam tham gia di chuyển ra nƣớc ngoài làm việc 120
iii


2.4.3- Vấn đề quản lý nhà nƣớc đối với các tổ chức xã hội liên quan đến
hoạt động di chuyển lao động Việt Nam ra nƣớc ngoài làm việc

122


KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

123

Chƣơng 3- QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DI CHUYỂN LAO ĐỘNG VIỆT NAM RA
LÀM VIỆC Ở NƢỚC NGOÀI

124

3.1- DỰ BÁO XU HƢỚNG DI CHUYỂN LAO ĐỘNG RA NƢỚC NGOÀI
LÀM VIỆC
124
3.1.1- Bối cảnh quốc tế và trong nƣớc tác động đến quản lý nhà nƣớc về di
chuyển lao động Việt Nam ra làm việc ở nƣớc ngoài

124

3.1.2- Dự báo thị trƣờng lao động Việt Nam và thị trƣờng quốc tế

127

3.1.3- Các xu hƣớng di chuyển lao động Việt Nam ra làm việc ở nƣớc ngồi

133

3.2- QUAN ĐIỂM HỒN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DI
CHUYỂN LAO ĐỘNG VIỆT NAM RA LÀM VIỆC Ở NƢỚC NGỒI
136

3.2.1- Đƣa lao động ra nƣớc ngồi làm việc là một hƣớng quan trọng để giải
quyết việc làm và xuất khẩu dịch vụ
136
3.2.2- Chủ động lựa chọn và tham gia phân công lao động quốc tế theo
chuỗi giá trị tồn cầu ở những phân khúc Việt Nam có lợi thế so sánh
136
3.2.3- Nâng cao sức cạnh tranh, thúc đẩy thị trƣờng lao động và thị trƣờng
dịch vụ trong nƣớc phát triển nhanh, bền vững
138
3.2.4- Đảm bảo hài hoà lợi ích ngƣời lao động, lợi ích của doanh nghiệp và
tổ chức, lợi ích Nhà nƣớc Việt Nam, đồng thời đảm bảo thực hiện các cam
kết quốc tế
139
3.2.5- Nhà nƣớc quản lý với mức độ và phạm vi thích hợp trong từng giai
đoạn phát triển của đất nƣớc nhằm hạn chế các khuyết tật của thị trƣờng
140
3.2.6- Khuyến khích tính năng động, sáng tạo, tự chịu trách nhiệm của
ngƣời lao động, doanh nghiệp và tổ chức
141
3.3- ĐINH
HƢƠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ
̣
NƢỚC VỀ DI CHUYỂN LAO ĐỘNG VIỆT NAM RA LÀM VIỆC Ở
NƢỚC NGỒI
141
3.3.1- Nhóm giải pháp hồn thiện quản lý nhà nƣớc ở tầm vĩ mơ về di
chuyển lao động Việt Nam ra làm việc ở nƣớc ngoài
141
iv



3.3.2- Nhóm giải pháp quản lý nhà nƣớc nhằm nâng cao năng lực hoạt
động của hệ thống doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp và ngƣời lao động Việt
Nam di chuyển ra làm việc ở nƣớc ngồi

167

3.3.3- Nhóm giải pháp quản lý nhà nƣớc đối với các tổ chức xã hội trong di
chuyển lao động Việt Nam ra làm việc ở nƣớc ngoài
180
3.3.4- Các điều kiện chủ yếu đảm bảo thực hiện các giải pháp

182

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

185

KẾT LUẬN

186

DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ

188

TÀI LIỆU THAM KHẢO

189


PHỤ LỤC

194

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
ADB
APEC
ASEAN

Nội dung đầy đủ
Ngân hàng phát triển châu Á (Asian Development Bank)
Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (Asia - Pacific
Economic Cooperation)
Hiệp hội các nước Đông Nam Á (Association of Southeast Asia
Nations)

ASEM

Diễn đàn hợp tác Á - Âu (Asia - Europe Meeting)

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BTA


Hiệp định thương mại song phương (Bilateral Trade Agreement)

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment)

GATS

Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (Genegal Agreement on
Trade in Services

GDP

Tổng sản phẩm nội địa (Gross Domestic Product)

GNI

Tổng thu nhập quốc gia (Gross National Income)

GVC

Chuỗi giá trị toàn cầu (Global Value Chain )

HĐBT

Hội đồng Bộ trưởng

HDI

Chỉ số phát triển con người (Human Development Index )


HĐND

Hô ̣i đồ ng nhân dân

ILO

Tổ chức lao động quốc tế (International Labour Organization)

IMF

Quỹ tiền tệ quốc tế (International Monetary Fund)

IOM

Tổ chức Di dân quốc tế (International Organization for Migration)

Rúp MD

Rúp mậu dịch

UAE

Các tiểu Vương quốc Ả rập Thống nhất (United Arab Emirates)

UBND

Ủy ban nhân dân

UN


Liên Hiệp quốc (United Nations)

USD

Đồng đô la Mỹ hay Mỹ kim (United States dollar)

VNĐ

Đồng Việt Nam

WB

Ngân hàng Thế giới (World Bank)

WTO

Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade Organization)

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

XKDV

Xuất khẩu dịch vụ

XKLĐ

Xuất khẩu lao động

vi


DANH MỤC CAC BẢNG, HỘP VÀ PHỤ LỤC

TÊN BẢNG, HỘP VÀ PHỤ LỤC

Trang

Bảng 1.1- Kiều hối một số nước Châu Á

57

Bảng 1.2- Sản xuất và xuất khẩu phần mềm của Ấn Độ giai đoạn 2001 - 2005

57

Bảng 1.3- Tiền Ấn kiều chuyển về nước giai đoạn 2001- 2005

58

Bảng 1.4- Tiền chuyển về nước của người In-đô-nê-xi-a

63

Bảng 1.5- Tiền chuyển về nước của người Phi-líp-pin ở nước ngồi

64

Bảng 2.1- Số lượng lao động đi làm việc ở nước ngoài giai đoạn 1980 - 1990


103

Bảng 2.2- Cơ cấu ngành nghề lao động Việt Nam đến làm việc ở các nước

104

XHCN thời kỳ 1980-1990
Bảng 2.3- Số lượng lao động đi làm việc ở nước ngoài giai đoạn 1991 - 2008

104

Bảng 2.4- Cơ cấu lao động đi làm việc ở nước ngoài giai đoạn 1991 - 2008

105

Bảng 2.5- Cơ cấu lao động Việt Nam đến làm việc theo thị trường

105

Bảng 2.6- Thu nhập bình quân tháng của lao động ở một số nước

106

Bảng 2.7- Mức chuyển trả cho Nhà nước Việt Nam đối với 1 lao động/năm

106

Bảng 2.8- Thu nhập bình quân tháng của lao động Việt Nam ở nước ngoài


107

Bảng 2.9- Tiền chuyển về nước của người Việt Nam ở nước ngoài

107

Bảng 2.10- Xuất khẩu dịch vụ của Việt Nam giai đoạn 2004 - 2008

108

Bảng 2.11- Mức độ giải quyết việc làm từ di chuyển lao động ra nước ngoài

108

Bảng 2.12- Hệ số xuất khẩu ròng một số năm

108

Bảng 2.13- Mức gia tăng GNI từ xuất khẩu dịch vụ và XKLĐ

109

Bảng 3.1- Dự báo cầu lao động Việt Nam theo ngành đến năm 2015

127

Bảng 3.2- Dự báo dân số, lao động Việt Nam đến năm 2015

128


Bảng 3.3- Dự báo cung lao động theo ngành kinh tế

129

Bảng 3.4- Cân đối cung - cầu lao động ở Việt Nam giai đoạn 2010 - 2015

130

Hộp 1.1- Mơ hình tương quan giữa lao động nhập cư với thương mại

33

Hộp 1.2- Tương quan giữa di chuyển lao động ra làm việc ở nước ngồi với sự
thay đổi cơng nghệ

34

vii


Phụ lục 1- Mơ hình ước lượng cầu về lao động

197

Sơ đồ 1.1- Quan hệ giữa các đối tượng tham gia xuất khẩu lao động

17

Sơ đồ 1.2- Quan hệ giữa các đối tượng trong phương thức hiện diện thể nhân


19

viii


MỞ ĐẦU
1- Tính cấp thiết của việc nghiên cứu
Trong lịch sử, di chuyển lao động quốc tế gắn liền với sự phát triển của lực
lượng sản xuất và phân công lao động quốc tế. Ngày nay, dưới tác động của tồn cầu
hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, di chuyển lao động đang diễn ra một cách tự do và
mạnh mẽ giữa các nước dưới các hình thức khác nhau cùng với di chuyển hàng hóa,
dịch vụ, vốn và công nghệ. Nhiều nước Châu Á như Ấn Độ, Hàn Quốc, In-đơ-nê-xi-a,
Phi-líp-pin, vv… đã và đang tranh thủ di chuyển quốc tế về lao động nhằm khai thác
các lợi thế để phát triển đất nước. Tại các nước đó, Nhà nước đóng vai trị quan trọng
trong việc di chuyển lao động ra nước ngoài làm việc.
Ở Việt Nam, di chuyển lao động ra nước ngoài làm việc được thực hiện từ
những năm 1980 dưới hình thức hợp tác quốc tế về lao động với các nước XHCN theo
sự phân công lao động trong Hội đồng tương trợ kinh tế - SEV (tiếng Nga: Совет
экономической взаимопомощи - СЭВ) gọi tắt là xuất khẩu lao động (XKLĐ) và
chuyên gia. Từ năm 1991 đến nay, XKLĐ và chuyên gia được thực hiện theo cơ chế
thị trường định hướng XHCN đã và đang thu được những kết quả quan trọng: mỗi
năm giải quyết việc làm cho hàng chục vạn lao động, thu về hàng tỷ USD; đời sống
của gia đình có người đi làm việc ở nước ngồi được cải thiện rõ rệt; trình độ chuyên
môn, kỹ năng nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong làm việc của người lao động
được nâng cao; cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động ở những địa phương có nhiều người đi
làm việc ở nước ngồi có sự chuyển dịch theo hướng tiến bộ. Tuy nhiên, hoạt động
đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngồi vẫn cịn nhiều yếu kém: số
lượng lao động đưa đi còn thấp so với nhu cầu; lao động đi làm việc ở nước ngoài chủ
yếu vẫn là lao động chưa được đào tạo nghề, kỹ năng nghề nghiệp và trình độ chun
mơn thấp, khả năng làm việc nhóm yếu, ý thức tổ chức kỹ luật và tơn trọng pháp luật

thấp; tỷ lệ lao động Việt Nam phá vỡ hợp đồng lao động ở nước ngoài ở mức cao so
với các nước khác; chi phí để đi làm việc ở nước ngồi cao và khơng minh bạch;
quyền lợi hợp pháp của người lao động khi làm việc ở nước ngoài chưa được bảo vệ
thoả đáng; các nguồn lực do lao động đi làm việc ở nước ngoài sau khi về nước chưa
được khai thác, sử dụng hiệu quả; sức cạnh tranh trên thị trường lao động quốc tế của
các doanh nghiệp hoạt động dịch vụ XKLĐ thấp, nhưng cạnh tranh không lành mạnh
với nhau; tệ nạn lừa đảo trong XKLĐ chưa chấm dứt và diễn biến phức tạp làm cho
hiệu quả kinh tế - xã hội của XKLĐ chưa đạt như mong muốn. Tình hình trên có
nhiều ngun nhân, nhưng nguyên nhân chủ yếu là do quản lý nhà nước về XKLĐ
trong nền kinh thị trường ở Việt Nam còn nhiều hạn chế, yếu kém.
Từ ngày 12/01/2007, Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới
(WTO), với Hiệp định chung về Thương mại dịch vụ (GATS), lao động Việt Nam ra
1


nước ngoài làm việc xuất hiện thêm phương thức hiện diện thể nhân để cung cấp dịch
vụ theo Điều 1, khoản 2, tiết 4 (phương thức 4) của GATS. Phương thức hiện diện thể
nhân cung cấp dịch vụ của GATS đã mở ra cơ hội to lớn để di chuyển lao động ra
nước ngoài làm việc với các lợi thế hơn hẳn so với XKLĐ, vì hiện diện thể nhân cung
cấp dịch vụ được áp dụng các quy định tự do thương mại dịch vụ của GATS. Người
lao động ra nước ngoài cung cấp dịch vụ theo phương thức hiện diện thể nhân thì tuân
theo luật chơi của GATS là đối xử tối huệ quốc, minh bạch, đối xử quốc gia và tiếp
cận thị trường. Điều đó có nghĩa là, hiện diện thể nhân có địa vị pháp lý cao hơn lao
động xuất khẩu, được đối xử bình đẳng với lao động bản địa cũng như lao động của
nước thứ ba tại nước tiếp nhận. Trong khi đó, người lao động ra nước ngoài làm việc
theo phương thức XKLĐ, tức là tham gia vào thị trường lao động quốc tế thì phải tuân
thủ luật chơi của thị trường lao động, pháp luật lao động của nước tiếp nhận và nước
lao động xuất cư. Người lao động xuất cư được gọi là lao động xuất khẩu. Phần lớn
các quốc gia trên thế giới đều ban hành Luật Lao động hoặc Luật Thuê mướn lao động
nước ngoài tạo ra các rào cản (barie) chặt chẽ và khắt khe để hạn chế lao động nhập

cư nhằm bảo hộ việc làm cho công dân nước sở tại. Giữa lao động xuất khẩu và hiện
diện thể nhân có sự khác biệt về địa vị pháp lý, quan hệ giữa người lao động xuất
khẩu với người sử dụng lao động là quan hệ lao động, quan hệ giữa thể nhân với
người tiêu dùng dịch vụ là quan hệ mua bán dịch vụ. Mối quan hệ giữa doanh nghiệp
XKLĐ với người lao động xuất khẩu là quan hệ mơi giới việc làm ngồi nước; mối
quan hệ giữa doanh nghiệp xuất khẩu dịch vụ với thể nhân cung cấp dịch vụ là quan
hệ lao động.
Đến nay Việt Nam vẫn coi quản lý nhà nước về XKLĐ cũng giống như quản lý
hiện diện thể nhân để cung cấp dịch vụ làm cho các lợi thế của từng phương thức chưa
được khai thác có hiệu quả. Mặt khác, thiếu phân biệt lao động xuất khẩu với hiện
diện thể nhân để cung cấp dịch vụ đã để lại những hậu quả đáng tiếc như: khi quyền
lợi của người lao động, quyền lợi của thể nhân; quyền lợi của doanh nghiệp xuất khẩu
lao động, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bị vi phạm thì khơng thể sử dụng các biện
pháp và cơng cụ tương ứng để phòng vệ. Đặc biệt, khi xảy ra tranh chấp giữa người
lao động với doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp xuất khẩu lao động hoặc giữa người lao
động với doanh nghiệp thương mại dịch vụ thì khơng biết cơ quan nào giải quyết. Do
đồng nhất quản lý nhà nước về XKLĐ với quản lý nhà nước về hiện diện thể nhân nên
hệ thống phân ngành và số liệu thống kê cũng không tách biệt giữa lao động xuất
khẩu và thể nhân cung cấp dịch vụ. Ngay như ngành xây dựng và tư vấn kiến trúc
cũng chưa xếp vào nhóm ngành dịch vụ theo phân ngành thống kê của Uỷ ban thống
kê Liên hiệp quốc. Điều này gây khó khăn cho việc nghiên cứu, so sánh, đối chiếu,
tính tốn khi hoạch định chiến lược và chính sách phát triển kinh tế - xã hội. Những
2


khác biệt cơ bản trong các mối quan hệ nói trên phải được nhận thức đúng đắn, phân
biệt rõ ràng để Nhà nước có chiến lược và chính sách phù hợp đối với từng đối tượng
nhằm khai thác tối ưu các lợi thế để phát triển đất nước bền vững.
Như vậy, quản lý nhà nước về di chuyển lao động Việt Nam ra làm việc ở nước
ngoài bao gồm cả XKLĐ và hiện diện thể nhân để cung cấp dịch vụ còn nhiều hạn

chế, yếu kém, bất cập cần phải được nghiên cứu, phân tích, đánh giá khách quan khoa
học để đề xuất định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về di chuyển lao
động ra nước ngoài làm việc trong điều kiện Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng
vào nền kinh tế toàn cầu. Đáp ứng những đòi hỏi bức thiết của sự phát triển, nghiên
cứu sinh chọn vấn đề “Quản lý nhà nƣớc về di chuyển lao động Việt Nam ra làm
việc ở nƣớc ngoài” làm đề tài nghiên cứu của Luận án tiến sỹ chun ngành Kinh tế
chính trị là có ý nghĩa cả lý luận và thực tiễn.
2- Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Di chuyển lao động quốc tế đã được các tổ chức và cá nhân trong nước và
ngồi nước nghiên cứu với mục đích, phạm vi và cách thức tiếp cận khác nhau.
Ở nƣớc ngoài, di trú quốc tế (International Migration) được nhiều tổ chức
quốc tế như: Tổ chức Lao động quốc tế (ILO), Tổ chức Di dân quốc tế (IOM),
Chương trình Phát triển Liên hiệp quốc (UNDP), Ngân hàng Thế giới (WB), Quỹ
Tiền tệ Quốc tế (IMF),… nghiên cứu.
Các nghiên cứu của của ILO tập trung vào bốn mục tiêu bao gồm: các nguyên
tắc và quyền cơ bản tại nơi làm việc; tạo cơ hội lớn hơn cho mọi người nhằm đảm bảo
việc làm và thu nhập tốt; tăng phạm vi và hiệu lực của bảo trợ xã hội; và tăng cường
quan hê ̣ ba bên và đối thoại xã hội [92]; các nghiên cứu của IOM tập trung vào bốn
nội dung về quản lý di trú bao gồm: di trú và sự phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho
sự di trú, sự di trú điều chỉnh và hướng dẫn di trú [93]; UNDP nghiên cứu di chuyển
lao động trong mối tác động qua lại với phát triển con người, tăng trưởng kinh tế,
nghèo đói, biến đổi khí hậu [90]; WB, IMF, ADB nghiên cứu tác động của di trú quốc
tế đối với dòng lưu chuyển tiền tệ tồn cầu, đánh giá vai trị nguồn tiền của người di
trú đối với sự phát triển và giảm nghèo ở các nước đang phát triển cũng như thúc đẩy
sự phát triển trên phạm vi toàn cầu [76][77]; WTO, nghiên cứu di chuyển con người
trong tương quan với thương mại, đặc biệt là di chuyển con người để cung cấp dịch vụ
[21].
Tại In-đô-xi-a các tác giả Sukamdi, Abdul Haris, Patrick Brownlee thuộc Đại
học Tổng hợp Gadjah Mada trong cuốn “Labour Migration in In-đơ-xi-a: Policies and
Practices” đã phân tích chính sách của Chính phủ và thực trạng lao động In-đơ-xi-a di

chuyển quốc tế từ đó đề xuất chiến lược cho di chuyển lao động quốc tế ở In-đô-xi-a
trong tương lai [89].
3


Lao động nhập cư có tác động làm tăng trưởng, ảnh hưởng đến việc làm và tiền
lương của lao động ở nước nhập cư được Rachel M. Friedberg and Jennifer Hunt
(1995) nghiên cứu trong cơng trình “The Impact of Immigrants on Host Country
Wages, Employment and Growth”[85].
Mối quan hệ giữa di chuyển lao động ra nước ngoài làm việc với thương mại
giữa các nước được nhiều nhà kinh tế học nghiên cứu. Nghiên cứu của Ben Dolman,
trong cơng trình “Migration, Trade and Investment” đã chứng minh người di cư có thể
trợ giúp xây dựng mối quan hệ xã hội và mạng lưới kinh doanh, nâng cao chất lượng
thông tin qua lại giữa các nước và hạ thấp chi phí của thương mại quốc tế và đầu tư
[79]. Ngoài ra, Gould (1994) phân tích ảnh hưởng của lao động nhập cư đối với
thương mại ở Mỹ; Head and Ries (1998) nghiên cứu đối với Canada; Girma và Yu
(2002) nghiên cứu đối với Vương quốc Anh [88]; Rauch và Trindade (2002) nghiên
cứu ảnh hưởng cộng đồng người Hoa hải ngoại [86]; Wagner, Head and Ries (2002),
Saavedra, Herander (2005) và Dunlevy (2006) nghiên cứu ảnh hưởng của người nhập
cư và thương mại một số tỉnh của Canada và Mỹ. Gần đây, GS Hisham Foad (2009),
trường đại học San Diego State University, đã chứng minh, di cư từ các nước nghèo
có ảnh hưởng đến thương mại lớn hơn là di cư từ các nước giàu [75]. Các nghiên cứu
đã đưa ra mơ hình tốn học biểu thị tương quan giữa lao động nhập cư với thương mại
giữa hai nước lao động xuất cư và nhập cư.
Tác động của di cư lao động với sự thay đổi cơng nghệ trong các hộ gia đình
nơng thơn của các nước có lao động xuất cư được Mariapia Mendola biểu thị bằng
một mơ hình tốn học [82].
Các nghiên cứu trong nƣớc chủ yếu tập trung vào vấn đề đưa lao động ra
nước ngồi làm việc có thời hạn theo hợp đồng mà người ta thường gọi tắt là xuất
khẩu lao động, bao gồm:

Luận án Phó tiến sỹ khoa học kinh tế của tác giả Nguyễn Lương Trào (1994)
với đề tài “Mở rộng và nâng cao hiệu quả việc đưa lao động Việt Nam đi làm việc có
thời hạn ở nước ngoài”, với đối tượng nghiên cứu là hoạt động đưa lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài tiếp cận dưới góc độ của khoa học chuyên ngành Kinh
tế Lao động. Tác giả đã hệ thống và tổng hợp những vấn đề lý luận, những kinh
nghiệm của các nước để vận dụng vào Việt Nam. Làm sáng tỏ tính tất yếu và cấp bách
của việc đưa lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, một mắt xích trong chiến
lược tổng thể giải quyết việc làm cho lao động xã hội ở nước ta trong giai đoạn đầu
chuyển sang kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế. Trên cơ sở phân tích, đánh
giá thực trạng, Luận án đã đề xuất phương hướng đưa lao động Việt Nam đi làm việc
ở nước ngoài bao gồm: đa dạng hoá địa bàn, chủng loại lao động và nghề nghiệp với
các biện pháp chủ yếu là hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý lĩnh vực XKLĐ, hoàn
4


thiện chính sách tài chính trong lĩnh vực XKLĐ, xây dựng và chỉ đạo thực hiện
chương trình có mục tiêu về chuẩn bị lực lượng lao động Việt Nam để đáp ứng yêu
cầu của thị trường lao động quốc tế, tổ chức quan hệ phối hợp liên ngành trong quá
trình tuyển chọn, làm thủ tục xuất cảnh, sử dụng và phát huy tốt khả năng của người
lao động sau khi trở về [64].
Luận án Phó tiến sỹ khoa học kinh tế với đề tài “Tạo việc làm ngồi nước để
góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong nước”, tác giả Bùi Ngọc Thanh
(1994) tiếp cận theo khoa học Kinh tế lao động, với đối tượng nghiên cứu là việc làm
của người lao động, tác giả đã làm rõ cơ sở khoa học để tạo việc làm lao động ngoài
nước là sự thiếu hụt lao động ở một số nước; phân tích nguồn lao động và việc làm
những năm 1980 - 1990 ở một số nước, chỉ ra tính tất yếu di chuyển lao động để tìm
việc làm, từ đó khẳng định tạo việc làm ngồi nước sẽ góp phần sử dụng hiệu quả lao
động trong nước. Sau khi phân tích các vấn đề kinh tế - xã hội của người lao động làm
việc ở nước ngoài những năm 1980 - 1990, tác giả đề xuất mơ hình tạo việc làm và
quản lý lao động ở nước ngoài một cách thiết thực và hiệu quả bằng cách đổi mới

phương pháp tuyển chọn đội ngũ lao động đi làm việc ở nước ngồi [49].
Luận án Phó tiến sỹ khoa học kinh tế mang tên “Hoàn thiện hệ thống tổ chức
và cơ chế quản lý XKLĐ ở nước ta trong giai đoạn hiện nay”, tác giả Cao Văn Sâm
(1994) tiếp cận dưới góc độ khoa học Kinh tế lao động với đối tượng nghiên cứu là hệ
thống tổ chức và cơ chế quản lý XKLĐ. Bằng việc tổng hợp và hệ thống cơ sở lý luận
và thực tiễn, các quan điểm của Đảng và Nhà nước về XKLĐ làm nền tảng cho việc
hoàn thiện hệ thống tổ chức và quản lý XKLĐ trong nền kinh tế thị trường có sự quản
lý của Nhà nước; tác giả phân tích những tồn tại và nguyên nhân cần giải quyết trong
hệ thống tổ chức và cơ chế quản lý XKLĐ, từ đó đề xuất phương hướng và các giải
pháp để hoàn thiện hệ thống tổ chức và cơ chế quản lý XKLĐ trong giai đoạn 19942010 [44].
Luận án Phó tiến sỹ khoa học kinh tế của tác giả Trần Văn Hằng (1996)“Các
giải pháp nhằm đổi mới quản lý nhà nước về XKLĐ ở Việt Nam trong giai đoạn 1995
- 2010” tiếp cận dưới góc độ khoa học Kinh tế lao động với đối tượng là quản lý nhà
nước về XKLĐ. Tác giả khẳng định XKLĐ theo cơ chế thị trường là một hoạt động
kinh tế - xã hội phổ biến, là tất yếu khách quan; vì vậy phải đổi mới nhận thức, chấp
nhận cạnh tranh trong XKLĐ. Sau khi phân tích thực trạng quản lý nhà nước trong
giai đoạn 1980 - 1995 và chỉ ra các hạn chế của quản lý nhà nước về XKLĐ là quản lý
theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung, bao cấp; tác giả đề xuất các giải pháp đổi mới
quản lý nhà nước về XKLĐ nhằm đáp ứng yêu cầu thâm nhập, chiếm lĩnh, phát triển
thị trường sử dụng lao động Việt Nam giai đoạn 1995 - 2010 với 3 quan điểm: quản lý
nhà nước phải đáp ứng yêu cầu về số lượng, chất lượng và chủng loại lao động xuất
5


khẩu, phải đảm bảo cạnh tranh về chất lượng và giá cả; XKLĐ theo hướng đa dạng
hoá thị trường, thành phần, phương thức và ngành nghề; quản lý nhà nước phải đạt
hiệu quả kinh tế - xã hội. Đồng thời tác giả cũng đưa ra 3 nhóm giải pháp, đó là: các
giải pháp về cơ chế, các giải pháp về chính sách và các giải pháp về tổ chức quản lý
[34].
Luận án tiến sỹ kinh tế của tác giả Nguyễn Thị Phương Linh (2004) với đề tài

“Một số giải pháp đổi mới quả lý tài chính về XKLĐ Việt Nam theo cơ chế thị
trường”, có đối tượng nghiên cứu là XKLĐ và quản lý tài chính về XKLĐ trong
phạm vi: XKLĐ và quản lý tài chính của các nước, các thị trường chính có khả năng
tiếp nhận nhiều lao động Việt Nam, XKLĐ theo các Hiệp định Chính phủ hoặc các
hợp đồng cung ứng lao động hợp pháp theo luật pháp của hai nước xuất cư và nhập cư
lao động, quản lý tài chính về XKLĐ trên phạm vi quốc gia. Tác giả đã làm rõ thêm
cơ sở khoa học về hoạt động XKLĐ và quản lý tài chính vĩ mô đối với xuất khẩu lao
động; nghiên cứu kinh nghiệm quản lý hoạt động XKLĐ và chính sách quản lý tài
chính vĩ mơ về XKLĐ của các nước Châu Á, từ đó có thể vận dụng vào điều kiện Việt
Nam; phân tích, đánh giá thực tiễn hoạt động XKLĐ và quản lý tài chính vĩ mơ về
XKLĐ của Việt Nam; đề xuất một số quan điểm, chính sách, giải pháp và các kiến
nghị nhằm đẩy mạnh hoạt động XKLĐ và quản lý tài chính XKLĐ của Việt Nam có
hiệu quả [40, tr.2].
Tiếp cận hiệu quả quản lý XKLĐ của các doanh nghiệp, dưới góc độ quản trị
doanh nghiệp, TS. Trần Thị Thu (2006) trong cuốn “Nâng cao hiệu quả quản lý
XKLĐ của các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay” đã làm rõ sự cần thiết nâng
cao hiệu quả quản lý XKLĐ tại các doanh nghiệp XKLĐ của Việt Nam; phân tích
thực trạng quản lý XKLĐ và đánh giá hiệu quả quản lý XKLĐ của các doanh nghiệp
XKLĐ Việt Nam; đề xuất 6 giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý XKLĐ của các
doanh nghiệp XKLĐ đến năm 2010 bao gồm: tạo hành lang pháp lý, hồn thiện các
chính sách và tăng cường quản lý nhà nước về XKLĐ; tuyển chọn đúng lao động xuất
khẩu; nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo định hướng; tăng cường quản lý người
lao động và thanh quyết toán hợp đồng và hậu xuất khẩu lao động [63].
TS. Nguyễn Thị Hồng Bích (2007) và các cộng sự Viện khoa học Xã hội vùng
Nam Bộ trong cuốn “Xuất khẩu lao động của một số nước Đông Nam Á - Kinh
nghiệm và bài học” đã đề cập khái niệm chung về thị trường lao động quốc tế, nguyên
nhân, tính chất, đặc điểm và xu hướng XKLĐ hiện nay. Sau đó, tác giả phân tích cơ
sở và q trình hình thành chính sách XKLĐ; hệ thống tuyển mộ, công tác đào tạo,
chuẩn bị nguồn nhân lực, vai trò của Nhà nước và số liệu lao động xuất khẩu sang một
số thị trường chính của Phi-lip-pin, In-đơ-xi-a, Thái Lan và Ma-lai-xi-a. Tác giả đúc

kết kinh nghiệm của các nước; bao gồm, ở trong nước: khâu tuyển dụng ưu tiên dân
6


nghèo, hỗ trợ vốn cho lao động bằng tín chấp, bảo lãnh để ngân hàng cho người lao
động vay vốn, Nhà nước khuyến khích và tạo mọi điều kiện cho tổ chức và cá nhân tự
do tìm kiếm việc làm ngoài nước và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động; ở
ngồi nước: Chính phủ quy định rõ trách nhiệm và nghĩa vụ của tổ chứcvà cá nhân
đưa lao động đi làm việc ở nước ngồi, Chính phủ chỉ đạo ký hợp đồng lao động với
mức lương hợp lý và thực hiện ký quỹ để chống lao động bỏ trốn [38].
TS. Phạm Thị Thanh Bình (2009) với các cơng trình “Xu hướng di chuyển lao
động từ các nước đang phát triển” và “Di chuyển lao động chuyên môn cao quốc tế:
Nguyên nhân và thực trạng” đã khẳng định di chuyển lao động quốc tế là vấn đề tất
yếu mà các quốc gia đang phát triển phải đối mặt trong quá trình chuyển đổi nền kinh
tế. Theo tác giả, mục đích duy nhất của sự di chuyển lao động là nhằm tạo dựng một
cuộc sống đầy đủ hơn cho bản thân, gia đình và xã hội. Tác giả đã khái quát 2 xu
hướng: di chuyển lao động trong nội khối các nước đang phát triển và di chuyển lao
động từ các nước đang phát triển sang các nước phát triển. Theo tác giả, do mức tăng
của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), của thương mại quốc tế, của trình độ nghiên
cứu và phát triển, của tiến bộ khoa học - cơng nghệ và nhu cầu lao động có chuyên
môn cao ngày càng tăng, đã thúc đẩy sự di chuyển lao động chuyên môn cao giữa các
nước [74].
Như vậy, vấn đề di chuyển lao động quốc tế không phải mới được nghiên cứu
ở Việt Nam cũng như ở ngoài nước. Tuy nhiên, các cơng trình tiếp cận dưới các góc
độ khác nhau, như khoa học Kinh tế lao động, khoa học Tài chính và tiền tệ, Kinh tế
phát triển v.v... với đối tượng và phương pháp khác nhau. Đặc biệt là các nghiên cứu
ở trong nước và ngoài nước chưa có một cơng trình nào nghiên cứu tồn diện vấn đề
Quản lý nhà nước di chuyển lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc trong điều
kiện Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới.
Quản lý nhà nước đối với di chuyển lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc

là vấn đề rộng lớn hơn quản lý nhà nước về XKLĐ. Nó bao gồm quản lý nhà nước về
XKLĐ và cả quản lý nhà nước về hiện diện thể nhân cung cấp dịch vụ trong khn
khổ GATS là nội dung mà chưa có cơng trình nào trong và ngồi nước đề cập và phân
tích một cách sâu sắc và toàn diện. Nhất là trong bối cảnh tồn cầu hố đang diễn ra
mạnh mẽ dưới tác động của cách mạng công nghệ, các nước trên thế giới đang tái cấu
trúc lại nền kinh tế, sự phân cơng lao động theo chuỗi giá trị tồn cầu thì chưa được
cơng trình nào làm sáng tỏ.
Mặc dù vậy, các cơng trình nêu trên là nguồn tư liệu q để Nghiên cứu sinh
tham khảo, tiếp tục giải quyết các vấn đề cơ bản của Luận án là:
- Di chuyển lao động ra nước ngoài làm việc trong thời kỳ hô ̣i nhâ ̣p kinh tế và
tự do hóa thương mại có những đặc điểm gì và xu hướng như thế nào?
7


- Nội dung quản lý nhà nước về di chuyển lao động ra nước ngồi làm việc,
tiếp cận dưới góc độ khoa học Kinh tế chính trị, bao gồm những vấn đề nào?
- Những vấn đề gì đang đặt ra đối với quản lý nhà nước về di chuyển lao động
Việt Nam ra nước ngồi làm việc?
- Cần có những giải pháp nào để tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nước về di
chuyển lao động ra nước ngoài làm việc trong điều kiện Việt Nam đang hội nhập sâu
rộng vào nền kinh tế thế giới?
3- Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu quản lý nhà nước về di chuyển lao động Việt Nam ra nước
ngoài để làm việc bao gồm cả quản lý nhà nước về XKLĐ và quản lý nhà nước đối
với hiện diện thể nhân để cung cấp dịch vụ trong bố i cảnh Việt Nam là thành viên
WTO và các tổ chức quốc tế khác theo cách tiếp cận của khoa học Kinh tế chính
trị.
Khơng nghiên cứu quản lý nhà nước về di chuyển công dân Việt Nam di
chuyển ra nước ngồi với các mục đích khác. Khơng nghiên cứu quản lý nhà nước về

di chuyển lao động Việt Nam từ nước ngoài sang nước thứ ba.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: nghiên cứu quản lý nhà nước đối với di chuyển lao động Việt
Nam ra khỏi biên giới nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để làm việc, bao
gồm cả ba giai đoạn: trước khi xuất cảnh, khi làm việc ở nước ngoài và khi về nước.
Không nghiên cứu di chuyển lao động trong lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
- Về thời gian: nghiên cứu di chuyển lao động Việt Nam ra nước ngồi làm
việc từ năm 1986 đến nay; trong đó, chủ yếu là giai đoạn 1991 - 2008.
4- Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu:
Mục đích của luận án là làm rõ cơ sở lý luâ ̣n và kinh nghiệm quốc tế trong
quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động, hiện diện thể nhân để cung cấp dịch vụ;
phân tích một cách khoa học, đánh giá khách quan quản lý nhà nước về di chuyển lao
động Việt Nam ra nước ngoài làm việc theo chức năng, từ đó đề xuất các giải pháp có
tính đột phá, khả thi nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về di chuyển lao động Việt
Nam ra nước ngoài làm việc trong điều kiện tồn cầu hố và hội nhập kinh tế quốc tế.
* Nhiệm vụ của luận án:
Để thực hiện được mục tiêu trên, luận án có nhiệm vụ:
- Khái quát những vấn đề lý luận về di chuyển lao động quốc tế, phân biệt sự
khác nhau giữa XKLĐ với hiện diện thể nhân để cung cấp dịch vụ; hệ thống hoá lý
8


luận và kinh nghiệm quốc tế trong quản lý nhà nước về di chuyển lao động ra nước
ngoài làm việc; làm rõ nội dung quản lý nhà nước về di chuyển lao động ra nước
ngoài làm việc và xây dựng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý nhà nước về di
chuyển lao động ra nước ngoài làm việc.
- Đánh giá một cách khách quan, khoa học thực trạng quản lý nhà nước về di
chuyển lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc để phát hiện những vấn đề đặt ra

đối với quản lý nhà nước về di chuyển lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc
trong thời gian tới.
- Dự báo xu hướng di chuyển lao động ra nước ngoài làm việc; xác định quan
điểm định hướng; khuyến nghị các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với di
chuyển lao động Việt Nam ra làm việc ở nước ngoài trong thời gian tới.
5- Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu quản lý nhà nước về di chuyển lao động Việt Nam ra làm việc ở
nước ngoài tiếp cận theo chức năng quản lý dưới giác độ của khoa học Kinh tế chính
trị bằ ng cách khái quát các nghiên cứu liên quan đế n đề tài , xây dựng các khái niê ̣m
có liên quan đến mục tiêu nghiên cứu . Để giải quyết những nội dung, mục tiêu, nhiệm
vụ đặt ra, luận án sử dụng một số phương pháp nghiên cứu kinh tế phổ biến sau:
- Phương pháp hệ thống và trừu tượng hóa khoa học: việc nghiên cứu quản lý
nhà nước đối với di chuyển quốc tế về lao động được đặt trong hệ thống nhà nước nói
chung và quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội nói riêng.
- Phương pháp thống kê, và mơ hình tốn: luận án sử dụng các số liệu, tài liệu
thống kê thích hợp để phục vụ cho việc phân tích, đánh giá toàn diện nội dung, nhiệm vụ
và kết quả hoạt động quản lý nhà nước đối với di chuyển lao động Việt Nam ra nước ngoài
làm việc trong thời gian qua bằng các hàm số toán học.
- Phương pháp phân tích và quy nạp: trên cơ sở phân tích thực trạng quản lý nhà
nước đối với di chuyển lao động Việt Nam ra nước ngồi làm việc mà Chính phủ, các
Bộ, ngành, tỉnh, thành đã và đang thực hiện, luận án sử dụng phương pháp quy nạp để
đưa ra đánh giá khái quát về thực trạng quản lý nhà nước đối với di chuyển lao động Việt
Nam ra nước ngoài làm việc.
- Phương pháp chuyên gia, đối chiếu so sánh: Thông qua tiếp cận trực tiếp các
chuyên gia, luận án tiến hành nghiên cứu chuyên sâu kinh nghiệm quản lý nhà nước
đối với di chuyển quốc tế về lao động ở một số nước Châu Á nhằm rút ra bài học kinh
nghiệm.
- Phương pháp nghiên cứu thông qua các tài liệu ở thư viện cũng như Internet.
6- Những đóng góp khoa học của luận án
Luận án có những đóng góp khoa học sau đây:

- Khái quát và hệ thống hóa những vấn đề lý luận về di chuyển lao động quốc
9


tế và phân đinh
̣ rõ các phương thức di chuyển lao động quốc tế trong hội nhập kinh tế
quốc tế là XKLĐ và hiện diện thể nhân để cung cấp dịch vụ trong khuôn khổ GATS.
- Làm rõ nội dung quản lý nhà nước về di chuyển lao động ra nước ngoài làm
việc, xây dựng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của di chuyển lao động
ra nước ngoài làm việc.
- Rút ra được một số bài học kinh nghiệm hữu ích đớ i với quản lý nhà nước về
di chuyển lao động ra nước ngoài làm việc từ việc nghiên cứu thực tiễn của một số
nước châu Á (Ấn Độ, Hàn Quốc, In-đơ-nê-xi-a, Phi-líp-pin).
- Phân tích, đánh giá một cách khác quan và khoa học những thành tựu và hạn
chế, yếu kém trong quản lý nhà nước về di chuyển lao động Việt Nam ra nước ngoài
làm việc giai đoạn 1991 - 2008; phát hiện những vấn đề đặt ra cần giải quyết trong
quản lý nhà nước về di chuyển lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc giai đoạn
tới.
- Luận án đề xuất 6 quan điể m và đinh
̣ hướng 3 nhóm giải pháp : hoàn thiện
quản lý nhà nước ở tầm vĩ mô về di chuyển lao động Việt nam ra nước ngoài làm
việc; nâng cao năng lực hoạt động của hệ thống doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp và
người lao động Việt nam đi làm việc ở nước ngoài ; tăng cường giám sát và hỗ trợ của
các tổ chức xã hội đối với di chuyển lao động Việt nam ra làm việc ở nước ngoài
.
Trong đó , đã đề xuấ t chiến lược tổng thể , hoàn thiện pháp luật và các chính sách phù
hợp đối với di chuyển lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc theo các phương
thức xuấ t khẩ u lao đô ̣ng và hiện diện thể nhân để cung cấp dịch vụ trong khn khổ
GATS.
7- Kết cấu của luận án

Ngồi phần mở đầu, giải trình những chữ viết tắt, mục lục, danh mục các
bảng, hơ ̣p, kết luận, các cơng trình liên quan đến đề tài của tác giả, danh mục tài
liệu tham khảo và phụ lục, luận án có 3 chương, 11 tiết, gồm:
Chương 1: Quản lý nhà nước về di chuyển lao động ra làm việc ở nước ngoài cơ sở lý luận và kinh nghiệm quốc tế.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về di chuyển lao động Việt Nam ra
làm việc ở nước ngoài.
Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về di chuyển
lao động Việt Nam ra làm việc ở nước ngoài.

10


Chƣơng 1
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DI CHUYỂN LAO ĐỘNG RA LÀM VIỆC
Ở NƢỚC NGOÀI: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ
1.1- NHẬN DIỆN DI CHUYỂN LAO ĐỘNG RA LÀM VIỆC Ở NƢỚC
NGOÀI
1.1.1- Các khái niệm cơ bản liên quan đến di chuyển lao động ra nƣớc
ngoài làm việc
1.1.1.1- Lao động và việc làm
Theo C.Mác, “Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ năng lực thể chất
và tinh thần tồn tại trong cơ thể, trong một con người đang sống, và được người đó
đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó”[1, tr.251].
Lao động là hoạt động của con người, tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh
thần của xã hội. Sức lao động là tiềm năng trong mỗi con người, nó chỉ trở thành có
ích khi được kết hợp với tư liệu lao động để tạo ra hàng hóa và dịch vụ người ta gọi
đó là lao động. Trên thị trường lao động, người lao động tìm việc làm và người sử
dụng lao động thuê lao động.
Hiện nay, có nhiều quan niệm về việc làm. Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO)
đưa ra khái niệm “Việc làm là những hoạt động lao động được trả cơng bằng tiền và

bằng hiện vật”[23, tr 259].
Giáo trình kinh tế nguồn nhân lực, Đại học Kinh tế quốc dân cho rằng: “Việc
làm là phạm trù để chỉ trạng thái phù hợp giữa sức lao động và những điều kiện cần
thiết (vốn, tư liệu sản xuất, công nghệ,… ) để sử dụng sức lao động đó”[23, tr.259].
Trạng thái phù hợp giữa sức lao động với các yếu tố sản xuất được thể hiện ở
tỷ lệ giữa giá trị tư liệu sản xuất (C) và giá trị sức lao động (V) do cấu tạo kỹ thuật
quy định. Mối quan hệ tỷ lệ C/V được C. Mác gọi là cấu tạo hữu cơ. Cấu tạo hữu cơ
phản ánh trình độ cơng nghệ của nền sản xuất. Trình độ cơng nghệ của sản xuất càng
cao, thì giá trị tư liệu sản xuất tính trên một đơn vị giá trị sức lao động càng lớn, do
đó, cấu tạo hữu cơ càng cao và ngược lại. Ngày nay, dưới tác động của cách mạng
khoa học cơng nghệ, thì tỷ lệ C/V càng lớn.
Điều 13, Luật Lao động Việt Nam (1994) quy định “mọi hoạt động lao động
tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm”. Theo
đó, hoạt động được coi là việc làm khi hội đủ hai điều kiện: một là: tạo ra nguồn thu
nhập; hai là, hoạt động đó khơng bị pháp luật cấm.
Từ điển Luật học Việt Nam, đưa ra định nghĩa “Việc làm là hoạt động lao động
hợp pháp, tương đối ổn định, tạo ra thu nhập hoặc có khả năng tạo ra thu nhập”.[67, tr
853].
11


Với mục đích nghiên cứu của luận án, tác giả sử dụng khái niệm việc làm của
Từ điển Luật học để tiếp cận vấn đề nghiên cứu xuyên suốt luận án. Theo đó, việc làm
trước hết là hoạt động lao động, hai là, hợp pháp và ba là, tạo ra thu nhập hoặc có khả
năng tạo ra thu nhập.
1.1.1.2- Thị trường lao động và phân đoạn thị trường lao động
Trong nền kinh tế thị trường, sức lao động là đối tượng mua bán trên thị trường
hình thành nên thị trường sức lao động mà người ta gọi tắt là thị trường lao động.
* Khái niệm về thị trƣờng lao động
Hiện nay có nhiều khái niệm khác nhau về thị trường lao động.

Theo Từ điển kinh tế học Pengiun và từ điển kinh tế MIT: “Thị trường lao
động là thị trường trong đó tiền cơng, tiền lương và các điều kiện lao động được xác
định trên cơ sở quan hệ cung cầu lao động”[23, tr.131]. Khái niệm này nhấn mạnh
quan hệ cung cầu, giá cả và điều kiện lao động.
Đại Từ điển kinh tế thị trường định nghĩa: “Thị trường lao động là nơi mua bán
sức lao động của người lao động”[68, tr.1060]. Khái niệm này dựa trên luận điểm của
C.Mác, sức lao động là đối tượng mua bán, trao đổi trên thị trường sức lao động;
những người theo quan điểm này cho rằng nên gọi đúng là thị trường sức lao động.
Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) cho rằng, thị trường lao động là thị trường
trong đó có các dịch vụ lao động được mua, bán thông qua quá trình xác định mức độ
việc làm và tiền cơng lao động.
Giáo trình Kinh tế nguồn nhân lực, Đại học kinh tế quốc dân định nghĩa: “Thị
trường lao động là tập hợp các hoạt động nhằm trao đổi, mua bán hàng hóa sức lao
động giữa người sử dụng lao động và người lao động; qua đó, giá cả, điều kiện làm
việc và các quan hệ hợp đồng lao động được xác định”[23, tr.133]. Khái niệm này
nhấn mạnh các hoạt động trên thị trường, trong đó hoạt động mua bán sức lao động là
trung tâm, giá cả sức lao động và điều kiện làm việc được xác định bằng quan hệ hợp
đồng. Tuy nhiên, hàng hoá sức lao động chỉ tồn tại trong từng con người cụ thể, có
đời sống vật chất, văn hố, tư tưởng, tình cảm, tinh thần, v.v… , nói cáh khác, hàng
hố sức lao động cịn gắn với các quan hệ khác ngoài quan hệ hợp đồng lao động.
Với mục đích nghiên cứu của mình, tác giả đề xuất khái niệm: Thị trường lao
động là tổng thể các quan hệ và hoạt động nhằm trao đổi, mua bán hàng hóa sức lao
động giữa người sử dụng lao động và người lao động; qua đó, tiền lương, điều kiện
làm việc và các quan hệ khác được xác lập bằng hợp đồng lao động theo quy định của
pháp luật lao động của các nước tham gia và điều ước quốc tế.
Thông qua các quan hệ và các hoạt động mua bán giữa người sử dụng lao động
và người lao động, các nội dung cơ bản của việc mua bán là giá cả sức lao động (tiền
lương), chất lượng lao động, số lượng lao động, điều kiện làm việc và các quan hệ
12



khác giữa bên bán và bên mua được xác lập bằng hợp đồng lao động theo quy định
pháp luật của mỗi quốc gia và điều ước quốc tế.
* Phân đoạn thị trƣờng lao động
Phân đoạn thị trường lao động là việc phân chia thị trường lao động thành các
đoạn, khúc khác nhau để phân tích phạm vi, quy mơ, tính chất, trình độ phát triển,
v.v… ; từ đó, đề ra chính sách định hướng thị trường.
Trong phạm vi nghiên cứu của luận án, thị trường lao động được phân đoạn
theo không gian và phân đoạn thang bậc trong chuỗi giá trị toàn cầu (Global Value
Chain - GVC).
- Phân đoạn theo không gian:
Phân đoạn theo không gian (phạm vi địa lý) thị trường lao động gồm có: thị
trường lao động trong nước, thị trường lao động quốc tế, thị trường lao động khu vực
hoặc thị trường lao động trong một liên minh kinh tế và thị trường lao động thế giới.
Dưới đây là khái niệm và các đặc trưng cơ bản của các thị trường lao động.
+ Thị trường lao động trong nước
Theo Đại từ điển kinh tế thị trường: “Thị trường lao động trong nước là nơi
quan hệ mua bán sức lao động trong nước. Vơ luận là người có nhu cầu sức lao động chủ thuê hoặc xí nghiệp hay là người cung cấp sức lao động đều là xí nghiệp hoặc
cơng dân của cùng một nước. Giá cả sức lao động - tiền lương - được xác định căn cứ
vào giá trị năng lực lao động của người lao động và tổng lượng cung cầu sức lao động
trong phạm vi cả nước”[68, tr.1063]. Khái niệm này chưa phản ánh các hoạt động trên
thị trường nội địa, chưa đề cập đến các quan hệ khác trên thị trường lao động và đặc
biệt là chưa nêu lên quan hệ hợp đồng lao động theo quy định pháp luật của mỗi quốc
gia.
Vì vậy, tác giả đề xuất khái niệm: Thị trường lao động trong nước là tổng thể
các quan hệ và hoạt động nhằm trao đổi, mua bán hàng hóa sức lao động giữa người
sử dụng lao động và người lao động diễn ra trong lãnh thổ của một quốc gia; qua đó,
tiền lương, điều kiện làm việc và các quan hệ hợp đồng lao động được xác định theo
quy định pháp luật của mỗi quốc gia.
Thị trường lao động trong nước có các đặc trưng cơ bản: các quan hệ và hoạt

động mua bán, trao đổi sức lao động, tiền lương, điều kiện làm việc và các quan hệ
khác diễn ra trong lãnh thổ của một quốc gia và tuân thủ pháp luật lao động của quốc
gia đó.
+ Thị trường lao động quốc tế
Theo Đại từ điển kinh tế thị trường,“Thị trường lao động quốc tế là nơi quan hệ
mua bán sức lao động trên quốc tế. Người cung cấp và lượng nhu cầu sức lao động
không thuộc về cùng một quốc gia, lưu động của sức lao động vượt qua biên giới
13


quốc gia. Thị trường lao động quốc tế là một bộ phận cấu thành của hệ thống thị
trường thế giới”[68, tr.1063].
Khái niệm trên chỉ ra mấy đặc trưng cơ bản của thị trường lao động quốc tế là:
hàng hoá mua bán trên thị trường là sức lao động, người mua và người bán sức lao
động không cùng một quốc gia và sức lao động có sự di chuyển ra khỏi lãnh thổ của
một nước. Khái niệm trên chưa chỉ ra phương thức mua bán sức lao động.
Tác giả đề xuất khái niệm: Thị trường lao động quốc tế là tổng thể các quan hệ
và hoạt động trao đổi, mua bán hàng hóa sức lao động giữa người sử dụng lao động
và người lao động vượt ra ngoài lãnh thổ của một quốc gia; qua đó, tiền lương, điều
kiện làm việc và các quan hệ hợp đồng lao động được xác định theo quy định của
pháp luật lao động nơi lao động làm việc, phù hợp với thông lệ quốc tế.
Khái niệm của tác giả chỉ ra rằng, trên thị trường lao động quốc tế, các chủ thể
tham gia thị trường lao động mang quốc tịch khác nhau, hàng hóa sức lao động di
chuyển từ nước này đến nước khác hình thành nên hiện tượng di chuyển quốc tế sức
lao động và việc mua bán sức lao động phải tuân thủ pháp luật. Điều kiện cơ bản để
hình thành thị trường lao động quốc tế là quốc tịch của người bán sức lao động và địa
điểm sử dụng lao động phải ở các quốc gia khác nhau.
+ Thị trường lao động một liên minh đầy đủ là tổng thể các quan hệ và hoạt
động mua bán, trao đổi hàng hóa sức lao động giữa người sử dụng lao động và người
lao động vượt ra ngoài lãnh thổ của một quốc gia nhưng nằm trong một liên minh

kinh tế thống nhất: tiền lương, điều kiện làm việc và các quan hệ hợp đồng lao động
được xác định theo khuôn khổ pháp luật chung giữa các nước thành viên.
+ Thị trường lao động thế giới là tổng thể toàn bộ thị trường lao động quốc tế,
thị trường lao động khu vực, thị trường lao động của một liên minh đầy đủ và thị
trường lao động quốc gia trong mối quan hệ hữu cơ, tác động qua lại với nhau.
Thị trường lao động thế giới phát triển không đều giữa các quốc gia, các khu
vực địa lý, phân khúc rõ nét giữa các nước phát triển và các nước đang phát triển. Các
nước trên thế giới đều bảo hộ thị trường lao động quốc gia bằng hệ thống luật pháp và
các rào cản kỹ thuật khác nhằm tạo ra các rào cản đối với việc di chuyển lao động tự
do trên thị trường lao động thế giới.
- Phân đoạn thị trường lao động theo chuỗi giá trị toàn cầu (Global Value
Chain - GVC)
Chuỗi giá trị toàn cầu (GVC) là tập hợp tất cả các hoạt động mà các công ty và
các công nhân thực hiện để sản xuất một sản phẩm từ nguyên liệu cho đến thành phẩm
ra thị trường và đến tay người tiêu dùng. Các hoạt động như thiết kế, sản xuất, quảng
bá, phân phối và các hoạt động hỗ trợ khách hàng có thể thực hiện trong lãnh thổ một
quốc gia hoặc được trải rộng trên các địa bàn rộng lớn hơn [32, tr.111].
14


Theo lý thuyết chuỗi giá trị toàn cầu, thị trường lao động thế giới có thể phân
thành ba đoạn thị trường cơ bản: thị trường lao động có giá trị gia tăng thấp (lao động
giản đơn), thị trường lao động có giá trị gia tăng trung bình (lao động có kỹ năng
trung bình) và thị trường lao động có giá trị gia tăng cao (lao động có kỹ năng cao).
+ Thị trường lao động giá trị gia tăng thấp là tập hợp các quan hệ lao động có
trình độ, kỹ năng thấp được người sử dụng lao động thuê làm việc trong những ngành,
những khâu có giá trị gia tăng thấp như khai khống, trồng trọt, chăn ni, đánh bắt cá
tự nhiên, gia cơng, lắp ráp cơ khí, v.v… Đây là những lao động chưa được đào tạo,
hoặc được đào tạo nhưng không thể tham gia vào các đoạn thị trường có giá trị gia
tăng trung bình hoặc cao.

+ Thị trường lao động giá trị gia tăng trung bình là tập hợp những quan hệ lao
động có trình độ, kỹ năng trung bình được người sử dụng lao động thuê làm việc
trong những ngành, những khâu có giá trị gia tăng trung bình như cơng nghiệp chế
tạo, chế tác,v.v. Đây là những lao động đã được đào tạo nghề, nhưng trình độ và kỹ
năng nghề nghiệp ở mức trung bình.
+ Thị trường lao động giá trị gia tăng cao là tập hợp những quan hệ lao động
có trình độ, kỹ năng nghề nghiệp cao được người sử dụng lao động thuê làm việc
trong những ngành, những khâu có giá trị gia tăng cao như hoạt động dịch vụ, tư vấn,
nghiên cứu và phát triể n ,v.v... Đây là những lao động đã được đào tạo nghề, chun
mơn với trình độ và kỹ năng nghề nghiệp ở bậc cao.
* Quan hệ lao động và hợp đồng lao động
Trên thị trường lao động, sau khi hoạt động mua bán sức lao động được thực
hiện bằng việc ký kết hợp đồng lao động thì quan hệ lao động giữa người lao động và
người sử dụng sức lao động được thiết lập.
Quan hệ lao động là quan hệ xã hội hình thành giữa người lao động làm công
và người sử dụng lao động phát sinh trên cơ sở hợp đồng lao động [67, tr.631].
Hợp đồng lao động là văn bản thoả thuận giữa người lao động và người sử
dụng lao động về việc làm có trả cơng, trong đó quy định điều kiện lao động, quyền
và nghĩa vụ mỗi bên trong quan hệ lao động [67, tr.393].
1.1.2- Di chuyển lao động ra nƣớc ngoài làm việc
1.1.2.1- Khái niệm về di chuyển lao động ra nước ngoài làm việc
Di chuyển lao động ra nước ngoài làm việc là di chuyển sức lao động ra nước
ngoài để làm việc cho người sử dụng lao động nước tiếp nhận theo hợp đồng lao động
hoặc để cung cấp dịch vụ cho người tiêu dùng tại nước nhập khẩu dịch vụ theo hợp
đồng cung cấp dịch vụ trong một thời hạn nhất định.
Di chuyển lao động ra nước ngoài làm việc dưới phương thức bán sức lao động
ra nước ngoài bằng hợp đồng lao động được gọi tắt là xuất khẩu lao động (XKLĐ),
15



×