Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

62 Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành hoạt động kinh doanh dịch vụ tại nhà khách Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (471.66 KB, 53 trang )

Lời mở đầu
Quá trình đổi mới mở cửa nền kinh tế đã đa nớc ta từ một nớc có nền kinh
tế lạc hậu, tự cung tự cấp sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lí của nhà nớc theo
định hớng xã hội chủ nghĩa. Đồng thời với sự phát triển nhanh chóng trong những
năm qua thì các hoạt động kinh doanh trên thị trờng ngày càng sôi động. Số lợng
các doanh nghiệp đăng kí thành lập liên tục tăng, sự cạnh tranh trên thị trờng ngày
càng khốc liệt. Bên cạnh những doanh nghiệp hoạt động có lãi liên tục tăng trởng
cũng phải kể đến các doanh nghiệp đang kinh doanh thu lỗ, phải tuyên bố giải thể,
phá sản. Tính khốc liệt của thị trờng không trừ một ai, đòi hỏi các doanh nghiệp
phải không ngừng vơn lên, tìm kếm thêm lợi nhuận ngay cả khi nó đang hoạt động
rất có hiệu quả. Điều này cũng thể hiện tính quy luật cạnh tranh trên thị trờng và
mục đích tham gia của các doanh nghiệp.
ở Việt Nam nói riêng và trên thế giới nói chung ngành du lịch, dịch vụ đã
có những bớc khởi sắc đáng kể, đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh khách sạn, sự
ra đời của hàng loạt khách sạn đã làm sôi động thêm thị trờng cung ứng và làm
tăng thêm bầu không khí cạnh tranh vốn đã gay gắt của thị trờng này. Muốn trụ
vững và phát triển, củng cố uy tín mỗi doanh nghiệp khách sạn phải rất nỗ lực làm
mọi biện pháp để thu hút khách nh quảng bá rộng rãi, giảm tối đa chi phí, tăng
dịch vụ bổ sung để làm tăng sự hấp dẫn.
Vì vậy việc tập hợp chi phí để tính giá thành các hoạt động kinh doanh dịch
vụ trong công tác kế toán của nhà khách là việc làm vô cùng quan trọng, đòi hỏi
tính chính xác cao, không ngừng tiết kiệm chi phí, hạ giá thành buồng ngủ, nâng
cao lợi nhuận kinh doanh cho nhà khách.
Đây là việc làm vô cùng cần thiết mà nhà khách Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam rất chú tâm thực hiện. Chính vì vậy, nhận thấy tầm quan trọng của công
việc này mà em chọn chuyên đề tốt nghiệp: Kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành hoạt động kinh doanh dịch vụ tại nhà khách Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam.
-1-
Em hy vọng sẽ phản ánh đợc phần nào những kiến thức học hỏi đợc trong
quá trình thực tập tại Nhà khách Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. Chuyên đề


tốt nghiệp của em bao gồm hai phần.
Phần 1: Thực trạng về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
kinh doanh dịch vụ tại Nhà khách Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
Phần 2: Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
kinh doanh dịch vụ tại Nhà khách Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
Do trình độ có hạn và thời gian thực tập cũng cha nhiều nên chuyên đề khó
tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận đợc sự chỉ bảo của thầy giáo thực
tập để chuyên đề thực tập đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Phần 1
-2-
Thực trạng về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành kinh doanh dịch vụ tại Nhà khách Tổng Liên đoàn Lao
động Việt Nam.
I. Đặc điệm chung của Nhà khách Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
Nhà khách Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam là một đơn vị hoạt động
trong lĩnh vực dịch vụ, với chức năng ban đầu là phục vụ ăn nghỉ cho cán bộ trong
ngành công đoàn đi công tác tại Hà Nội. Nhằm tận dụng hết năng lực về cơ sở vật
chất kỹ thuật, hỗ trợ nguồn kinh phí các loại trong điều kiện cán cân thu chi ngân
sách nhà nớc còn nhiều khó khăn. Nhà khách phải tận dụng tối đa công suất của
mình, phát triển các dịch vụ mới, tăng thêm lợi nhuận, nâng cao đời sống cán bộ
công nhân viên
Một đặc điểm dễ nhận thấy là phần lớn khách hàng của Nhà khách là khách
nội địa. Thị trờng khách chính của doanh nghiệp chính là các đoàn khách là cán
bộ, học viên, sĩ quan của tất cả các địa ph ơng về Hà Nội công tác. Đối tợng
khách hàng này tơng đối ổn định, thờng đợc đặt phòng trớc nhiều tháng. Do đó
Nhà khách có thể chủ động sắp xếp lịch nhận khách, tránh chồng chéo và tạo điều
kiện phụ vụ chu đáo hơn.
Một bộ phận khách hàng khác của doanh nghiệp là các cá nhân đi du lịch,
kinh doanh. Đây là các cá nhân đến Hà Nội với mục đích du lịch (đó là các cá

nhân từ các địa phơng khác đến thủ đô hoặc là việt kiều về thăm nớc, là các đoàn
du lịch từ một số nớc khác); hoặc vì mục đích kinh doanh (đó là các thơng nhân
đến Hà Nội với mực đích có liên quan đến công việc kinh doanh riêng của họ.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Nhà khách Tổng Liên đoàn Lao
động Việt Nam.
Nhà khách Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam tiền thân là trạm trung
chuyển Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đợc thành lập theo Quyết định
số 187/QĐ-TLĐ ngày 21/1/1997 cùng với sự phát triển của nền kinh tế
chung, tại Quyết định số 336/QĐ-TLĐ ngày 5/3/1999 đổi tên trạm trung chuyển
Nhà khách Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
-3-
Địa chỉ : 95-97 Trần Quốc Toản - Hà Nội
Điện thoại : (04) 822521 - (04) 822522
Fax : (04) 8223565
Với mục tiêu đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, Nhà
khách đã tổ chức sắp xếp, hoàn thiện bộ máy quản lí và nâng cao chất lợng phục
vụ với đội ngũ nhân viên ân cần, chu đáo trong công việc.
Nhà khách Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam tổ chức kinh doanh những
nghiệp vụ sau:
- Kinh doanh các dịch vụ lu trú (buồng ngủ). Để thực hiện dịch vụ này có
các tổ chức nh tổ chức trực buồng, lễ tân
- Kinh doanh các dịch vụ ăn uống, để thực hiện dịch vụ này có các tổ chức
nh tổ bàn, tổ bếp
- Kinh doanh các dịch vụ khác nh: Dịch vụ giặt đồ, đặt vé tàu, máy bay,
môI du lịch, thu đổi ngoại tệ
Trong ba nhóm nghiệp vụ trên, nghiệp vụ kinh doanh buồng ngủ là hoạt
động kinh doanh chủ yếu của Nhà khách. Doanh thu chủ yếu của nghiệp vụ kinh
doanh chủ yếu của công ty. Doanh thu chủ yếu của nghiệp vụ kinh doanh buồng
ngủ chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của Nhà khách và lợi nhuận thu
đợc cao hơn hẳn các nghiệp vụ khác.

Trong cơ chế thị trờng, khách hàng là thợng đế, vì vậy để đáp ứng nhu cầu
của khách hàng, Nhà khách không ngừng nâng cấp phòng ở, cải tạo nội thất trong
các phòng và khu vệ sinh khép kín, trang bị thêm các thiết bị ngoại nhập và lắp
thêm các phơng tiện hiện đại nh: ti vi màu, điều hoà, nhiệt độ, điện thoại, sopanh,
tủ lạnh, đệm Từ những phòng bình th ờng công ty đã nâng cấp dần lên thành
những phòng hiện đại phục vụ khách nớc ngoàI để thu ngoại tệ. Chỉ tính riêng hai
năm 2001-2002 Nhà khách đã nâng cấp đợc 30 phòng. Nhờ có sự đổi mới nh vậy
hiện nay Nhà khách có 98 phòng cho thuê đợc chia làm 3 loại:
* Phòng đặc biệt (giành cho khách quốc tế) gồm 10 phòng
-4-
* Phòng loại I gồm 28 phòng
* Phòng loại II gồm 60 phòng
Nhà khách luôn đặt mục tiêu hàng đầu là lấy thu bù chi và có lãi nên giá cả
cho thuê rất mềm dẻo, phù hợp với nhu cầu khách hàng.
- Giá phòng đặc biệt cho khách ngoài hệ thống là 500.000VNĐ/1phòng/1ngày
đêm.
- Giá phòng bình quân cho các phòng còn lại cho khách ngoài hệ thống là
240.000 - 300.000/VNĐ/1phòng/1ngày đêm.
- Giá phòng bình quân đối với cán bộ công nhân viên trong hệ thống công đoàn
là 100.000 VNĐ/1phòng/1 ngày đêm.
Các phòng nghỉ của Nhà khách luôn đạt hiệu quả cao trong các năm vừa
qua, nói chung ban lãnh đạo Nhà khách đã biết cách khai thác tối đa công suất
phòng nghỉ, sắp xếp hợp lí giữa các đoàn khách để vừa tránh chồng chéo vừa tránh
loại bỏ.
Biểu 1: Một số chỉ tiêu về hoạt động kinh doanh phòng nghỉ của Nhà khách
Các chỉ tiêu Đơn vị 2000 2001 2002 2003 2004
Doanh thu buồng trđ 1673,6 2098 2861 4782,4 6084,8
Chi phí trđ 1394,7 1748 2348,2 3985,3 5070,7
Lợi nhuận trớc thuế trđ 279,8 350 476,8 797,1 1017,1
Lợi nhuận sau thuế trđ 153,9 192,5 262,24 438,4 557,8

Công suất sử dụng 1 năm 57% 60% 68% 72% 82%
Số lao động ngời 33 39 47 57 63
Chi phí tiền lơng trđ 362 422,6 556,7 689 864
Tiền lơng bình quân trđ/ngời 0,75 0,83 0,89 1 1,25
Năng suất LĐ bình
quân doanh thu/SLĐ
trđ/SLĐ 42,26 44,82 50,73 71,33 80,48
Lợi nhuận bình quân trđ/SLĐ 4,66 4,94 5,6 7,7 8,87
Phân tích: Điều đáng chú y ró nét nhất qua biểu trên thể hiện ở chỗ. Trong
năm 2004 công suất phòng nghỉ của Nhà khách đạt đợc ở mức lí tởng 82%. ở mức
công suất này, ta có thể hình dùng các phòng tại đây luôn trong tình trạng chật
-5-
cứng, khoảng cách thời gian giữa đoàn khách vừa đI với đoàn khách mới đến chỉ
cách nhau khoảng một hai ngày. Đội ngũ nhân viên luôn làm việc ở mức độ tập
trung cao và khẩn trơng.
Ta cũng dễ dàng nhận thấy qua biểu trên, mức doanh thu phòng nghỉ tăng
đều đặn qua các năm và trên thực tế đây là loại dịch vụ đem lại mức doanh thu cao
nhất trong tổng số tất cả các loại dịch vụ của Nhà khách. Trong năm 2004 mức
doanh thu dịch vụ phòng nghỉ tại đây chiếm khoảng 48% tổng doanh thu toàn Nhà
khách, và phù hợp với xu thế chung của loại hình kinh doanh khách sạn nhà nghỉ.
Mức doanh thu tăng kéo theo mức lợi nhuận cũng tăng qua các năm, điển hình là
mức lợi nhuận năm 2004 đã đạt đợc ở mức gần 1,1 tỷ đồng. Hiệu quả kinh doanh
không những thể hiện sự tăng tuyệt đối qua các chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận, mà
còn đợc thể hiện sâu sắc hơn qua các chỉ tiêu tơng đối nh: công suất sử dụng phòng,
tiền lơng bình quân, năng suất lao động bình quân và cả chỉ tiêu lợi nhuận bình quân.
Biểu đồ 1.1: Doanh thu và lợi nhuận qua các năm của dịch vụ phòng nghỉ
ĐVT: Triệu đồng
* Tình hình kinh doanh dịch vụ ăn uống. Phục vụ ăn uống là một khâu liên
hoàn tiếp sau phục vụ phòng nghỉ. Do công suất phòng cao nên kéo theo doanh
thu ăn uống cao, ngoài doanh thu ăn uống còn bổ sung từ tiệc, đám cới, hội nghị,

hội thảo
Bảng 2: Một số chỉ tiêu về hoạt động kinh doanh ăn uống qua các năm.
Các chỉ tiêu Đơn vị 2000 2001 2002 2003 2004
Doanh thu ăn uống trđ 1220,7 1630 2478,5 3445 4317
Chi phí trđ 1015,5 1302 2007,5 2676 3678
-6-
Lợi nhuận trớc thuế trđ 205,2 328 471 578 639
Lợi nhu sau thuế trđ 138,4 180,2 258,7 325,3 365,9
Số lao động Ngời 37 41 49 53 57
Chi phí lơng trđ/năm 344,8 406,5 600,2 753,2 879,7
Tiền lơng bình quân trđ/Tháng 0,75 0,83 0,89 1 1,25
Năng suất lao động
bình quân DT/SLĐ
trđ/Ngời 27,45 31,75 40,97 50,5 64,53
Doanh thu /SLĐ trđ/Ngời 3,7 4,4 5,3 6,1 6,5
Nguồn số liệu: số liệu từ phòng tài chính kế toán
Phân tích: Doanh thu từ dịch vụ ăn uống cũng là doanh thu chính đứng thứ
hai doanh thu từ dịch vụ phòng nghỉ. Trong năm 2004 mức doanh thu này đã đặt
đợc 4.3 tỷ, chiếm khoảng 36% tổng doanh thu của toàn doanh nghiệp. Qua các chỉ
tiêu của bảng này, ta nhận thấy mức doanh thu và lợi nhuận tăng hàng năm, thể
hiện kết quả kinh doanh tốt đẹp. Các chỉ tiêu phân tích cụ thể nh: tiền lơng bình
quân, năng suất lao động bình quân, lợi nhuận bình quân cũng tăng đều. Phản ánh
hiệu quả kinh doanh cao tại khâu dịch vụ này.
Biểu đồ 1.2: Doanh thu và lợi nhuận qua các năm của dịch vụ ăn uống
ĐVT: Triệu đồng
* Tình hình kinh doanh các dịch vụ khác.
Các dịch vụ khác bao gồm các dịch vụ ngoại trừ hai dịch vụ phòng nghỉ và
ăn uống ở trên, chiếm tỷ trọng nhỏ hơn trong tổng doanh thu so với hai dịch vụ
trên.
-7-

Bảng 3: Một số chỉ tiêu về hoạt động kinh doanh các dịch vụ khác qua các
năm.
Các chỉ tiêu Đơn vị 2000 2001 2002 2003 2004
Doanh thu bổ xung trđ 465,2 582,7 700,3 1051 96,9
Chi phí trđ 386,7 501,3 586 89,87 1642
Lợi nhuận trớc thuế trđ 78,5 81,4 114,3 151,8 327
Lợi nhuận sau thuế trđ 43,2 44,8 62,9 83,5 179,9
Số lao động Ngời 18 16 17 21 29
Chi phí lơng cả năm trđ 140,4 136,3 159,1 22,43 348
Tiền lơng bình quân trđ/Tháng 0,75 0,83 0,89 1 1,25
Năng suất lao động bình
quân DT/SLĐ
trđ/Ngời 25,84 36,4 41,3 50 67,9
Lợi nhuận bình quân trđ/Ngời 2,4 2,8 3,7 3,98 6,2
Nguồn số liệu: số liệu từ phòng tài chính kế toán
Phân tích: Qua bảng này ta thấy doanh thu từ các dịch vụ khac cũng tăng
qua các năm. Điều này thể hiện ban lãnh đạo Nhà khách đã có các biện pháp tăng
cờng khai thác thêm các dịch vụ mới ( trong đó có cung cấp các dịch vụ bổ sung),
mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh để khai thác tốt tiềm năng sẵn có. Cùng
với kết quả kinh doanh của toàn doanh nghiệp, mức doanh thu và lợi nhuận từ
khâu dịch vụ này trong năm 2004 đạt mức 2.03 tỷ , chiếm khoảng 17% tổng doanh
thu và lợi nhuận của toàn doanh nghiệp, mặc dù trớc đó 5 năm (2000) mức đạt đợc
còn khiêm tốn hơn nhiều. Các chỉ tiêu phân tích cụ thể tại bảng này cũng phản ánh
hiệu quả kinh doanh phát triển qua các năm ở khâu dịch vụ bổ sung.
Biểu đồ 1.3: Doanh thu và lợi nhuận qua các năm từ các dịch vụ khác
ĐVT: Triệu đồng
-8-
2. Đặc điểm quy trình kinh doanh dịch vụ của Nhà khách Tổng Liên đoàn
Lao động Việt Nam.
Qúa trình hoạt động kinh doanh buồng ngủ của Nhà khách thực hiện theo

các giai đoạn sau:
Quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh các dịch vụ khác nh đám cới, hội
nghị, hội thảo tiệc, đ ợc thực hiện theo giai đoạn sau:
Cụ thể nội dung các giai đoạn trên nh sau:
* Khách đến: Đây là giai đoạn gặp gỡ, đón tiếp, sắp xếp chỗ ở cho khách.
Giai đoạn này đóng vai trò quan trọng trong toàn bộ quá trình phục vụ khách vì
đây là bớc đầu tiên gây thiện cảm với khách.
* Quầy lễ tân: Khách đến sẽ tiến hành đăng kí tại quầy lễ tân, quầy lễ tân
đón khách với các nhân viên tổ lễ tân trẻ, đẹp, ân cần lịch sự và sắp xếp chỗ ở theo
yêu cầu của khách. ở Nhà khách Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đối với
khách không phải là công nhân viên chức trong hệ thống công đoàn về làm việc
với cơ quan Tổng Liên đoàn việc thanh toán tiền phòng đợc tiến hành luôn ở giai
đoạn này. Số tiền khách phải thanh toán căn cứ vào loại phòng khách thuê và số
ngày lu trú lại. Còn đối với khách là cán bộ công nhân viên của Tổng Liên đoàn,
-9-
Khách đến
(đăng kí)
Quầy lễ tân
(làm thủ tục)
Đưa khách
lên phòng
Thanh toán và
tiễn khách
Khách đến
đặt hàng
Phòng dịch vụ
ăn uống
Thực hiện
đơn đặt hàng
Thanh toán và

tiễn khách
thì việc đầu tiên khi đến Nhà khách là tiến hành làm hợp đồng trong đó ghi rõ loại
phòng khách sử dụng, số lợng phòng, thời gian khách lu lại, phơng thức thanh toán
và các yếu tố cần thiết khác, sau đó quầy lễ tân lập một phiếu giao cho tổ buồng.
* Đa khách lên phòng: Giai đoạn này do tổ buồng thựuc hiện từ việc đa
khách lên phòng đến việc phục vụ các yêu cầu của khách trong thời gian khách lu
lại. Đây là giai đoạn quan trọng nhất quyết định sự tồn tại và phát triển của Nhà
khách cho nên ngoài việc đáp ứng yêu cầu, Nhà khách còn tìm kiếm nhu cầu, thị
hiếu, sở thích của từng đối tợng khách để ngày càng nâng cao chất lợng phục vụ,
xứng đáng với niềm tin yêu của khách.
* Thanh toán và tiễn khách: Đây là giai đoạn cuối cùng của quá trình phục
vụ khách. Công việc chủ yếu trong giai đoạn này là tiễn khách và thanh toán với
khách theo phơng thức thanh toán đã ghi trong hợp đồng. Sau khi khách trả phòng,
nhân viên phục vụ kiểm tra phòng và viết phiếu báo trả phòng đa cho khách, sau
đó khách nộp qua phòng lễ tân. Công đoạn tiễn khách do bộ phận lễ tân thực hiện.
* Phòng dịch vụ ăn uống: Phục vụ nhu cầu ăn uống, các cuộc liên hoan, hội
nghị của công đoàn và kinh doanh ăn uống, hội nghị liên hoan tiệc cới khi có
khách đặt hàng, trực tiếp kí hợp đồng với khách làm giá, cung cấp đồ uống cho
các tầng và chịu trách nhiêm thanh quyết toàn giữa các tầng với phòng kế toán.
Phòng này cũng có trách nhiệm phục vụ ăn uống, các cuộc liên hoan, tiệc c-
ới, hội nghị theo yêu cầu của khách. Bộ phận này có nhiệm vụ quan trọng quyết
định rất lớn đối với sự tồn tại và phát triển của Nhà khách.
Phạm vi chuyên đề sẽ đi sâu trình bày việc tập hoẹp chi phí và tính gián
thành hoạt động kinh doanh buồng ngủ tại Nhà khách Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam.
3. Đặc điểm tổ chức kinh doanh và tổ chức quản lý của Nhà khách Tổng
liên đoàn lao động Việt Nam .
a. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của Nhà khách .
Hoạt động kinh doanh của Nhà khách Tổng liên đoàn lao động Việt Nam là
hoạt động kinh doanh dịch vụ . Hiện nay dịch vụ kinh doanh chủ yếu của Nhà

khách bao gồm :
-10-
+ Cung cấp phòng nghỉ cho khách .
+ Phục vụ ăn uống cho tiệc , hội nghị , hội thảo , đám cới ...
+Cho thuê hội trờng ,phòng họp
+ Kinh doanh nhà hàng .( ăn uống , giải khát ...)
+ Dịch vu giặt đồ
+Đặt vé tàu , máy bay ...
+Môi giới du lịch
+ Thu đổi ngoại tệ
+ Một số dịch vụ khác .
b. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của Nhà khách Tổng liên đoàn lao động
Việt Nam .
Nhà khách tổng liên đoàn lao động Việt Nam là một đơn vị sự nghiệp có thu
trực thuộc Tổng liên đoàn lao động Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ,
hạch toán kinh doanh độc lập. Đứng đầu nhà khách là Giám đốc, giám đốc là ngời
lãnh đạo cao nhất, là ngời chịu trách nhiệm toàn diện trớc Ban lãnh đạo của Tổng
liên đoàn lao động Việt Nam, trớc pháp luật và toàn thể nhân viên về mọi hoạt
động kinh doanh của nhà khách, giúp việc với giám đốc là các Trởng phòng tổ
chức hành chính của nhà khách.
Bộ máy hoạt động của Nhà khách bao gồm:
- Phòng tổ chức hành chính.
- Phòng kế toán tài vụ.
- Phòng lễ tân.
- Phòng kinh doanh ăn uống
- Phòng buồng giặt là
Đội ngũ cán bộ công nhân viên nhà khách hiện nay có tổng cộng 130 ngời,
với 3 cán bộ thuộc biên chế của Tổng liên đoàn.Trong đó có 21 ngời có trình độ
đại học, cao đẳng; 55 ngời đợc đào tạo trung cấp du lịch. Ngoài ra cha kể số nhân
viên làm việc theo thời vụ, số nhân viên công an làm bảo vệ ban đêm.

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Nhà khách

-11-
Giám đốc
Phòng Tài
chính kế toán
Phòng Tổ chức
hành chính
Phòng
Lễ tân
Phòng buồng
giặt là
Phòng Dịch vụ
ăn uống
Ngoài các phòng ban còn có các tổ chức đoàn thể
+ Chi bộ Đảng trực thuộc Đảng uỷ cơ quan Tổng liên đoàn
+ Công đoàn cơ sở trực thuộc cơ quan tổng liên đoàn
+ Chi đoàn TNCSHCM trực thuộc đoàn thanh niên cơ quan Tổng liên
đoàn
Giám đốc: Là ngời lãnh đạo do tổng liên đoàn lao động Việt Nam bổ nhiệm
thay mặt Tổng liên đoàn quản lý Nhà khách, là ngời ra quyết định tổ chức, quản
lý, chỉ đạo thực hiện mọi hoạt động của Nhà khách, chịu trách nhiệm trớc Tổng
liên đoàn lao động Việt Nam về kết quả hoạt động của nhà khách, chỉ đạo một lực
lợng 130 cán bộ công nhân viên.
Phòng lễ tân: Làm giá phòng với khách và ký hợp đồng. Không đợc làm giá
thấp hơn, trong trờng hợp làm giá thấp hơn mức giá quy định thì trởng phòng lễ
tân phải báo cáo giám đốc trớc khi ký.
Thờng xuyên liên hệ với cơ quan Tổng liên đoàn để nắm đợc lịch hội nghị
trên cơ sở đó có kế hoạch nhận khách ngoài.
Có kế hoạch biện pháp khai thác đạt hiêu quả cao trên 60% công suất.

Phòng dịch vụ ăn uống: Phục vụ ăn uống các hội nghị của công đoàn và
kinh doanh ăn uống khi có khách đặt, trực tiếp ký hợp đồng với khách.
Cung cấp đồ uống cho các tầng và chịu trách nhiệm thanh quyết toán giữa
các từng với phòng kế toán.
Phòng buồng giặt là: Nhận khách về các phòng, hớng dẫn sử dụng các trang
thiết bị, bàn giao tài sản thiết bị cho khách đến cũng nh khi khách trả phòng.
-12-
Hàng ngày làm vệ sinh phòng buồng, thay ga, thay gối chăn theo định kỳ, t-
ới cây trên các tầng và hành lang
Theo dõi đồ uống trong phòng, báo cho lễ tân thanh toán khi khách trả
phòng.
Trờng hợp khách để quên phải báo nộp ngay cholễ tân trả lại cho khách, bộ
phận nào làm mất của khách phải bồi thờng.
Nhận giặt là cho khách thực hiện theo biểu giá quy định.
Giao ca hàng ngày, ca trớc phải bàn giao đầy đủ cho ca sau, vào sổ sách bao
gồm cả tài sản cần thiết và công việc để ca sau thực hiện.
Phòng tổ chức hành chính: Sửa chữa mua sắm trang thiết bị khi có giấy báo
hỏng, thu cũ đổi mới tại kho, mua sắm phải đợc giám đốc duyệt.
Mua trang thiết bị vật t trên 100.000 phải có giấy báo trớc khi mua.
Hàng năm có kế hoạch bảo dỡng thiết bị và sửa chữa lớn Nhà khách và có
kế hoạch dự trù mua vật t thiết bị thay thế, khi mua phải có hoá đơn chứng từ
thanh toán.
Phòng hành chính : quản lý theo dõi công văn đi và đến quản lý con dấu
theo đúng nguyên tắc
Công tác tổ chức: Quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên hàng năm, theo dõi
nâng lơng, ký hợp đồng, giúp giám đốc thực hiện chế độ chính sách tuyển dụng
nâng bậc lơng đối với cán bộ công nhân viên.
Phòng kế toán tài vụ: Quản lý và báo cáo thu chi tài chính quý năm trong
đó :
+Theo dõi số sách thu chi hàng ngày

+ Kiểm tra giám sát việc thu chi ở các bộ phận : Buồng, lễ tân, nhà ăn
+ Theo dõi đối chiếu khách ra vào với lễ tân buồng
+ Báo cáo thu chi tài chính hàng tháng
+ Báo cáo quyết toán thu chi tài chính năm
Thực hiện chế độ kế toán theo quy định Nhà nớc chịu trách nhiệm trớc giám
đốc và trớc pháp luật.
-13-
- Theo dõi tài sản của nhà khách, định kỳ một năm phải kiểm tra đánh giá
lại tài sản
- Sáu tháng thực hiện kiểm quỹ 1 lần
- Quản lý kho cấp phát vật t khi có phiếu báo hỏng, theo dõi tiêu hao vật t
nguyên liệu, báo cáo.
II. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Nhà khách Tổng liên đoàn lao
động Việt Nam .
1 . Hình thức tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Là một đơn vị kinh doanh dịch vụ cho nên các mặt hàng kinh doanh của
Nhà khách rất đa dạng. Nhà khách luôn coi trọng công tác tổ chức sắp xếp đội ngũ
kế toán phù hợp với chức năng nhiệm vụ nhằm phát huy hết vai trò của kế toán nói
chung và khả năng của từng nhân viên kế toán nói riêng. Để quản lý tốt các hoạt
động sản xuất kinh doanh đạt đợc hiệu quả cao nhất, Nhà khách đã áp dụng hình
thức tổ chức công tác kế toán tập trung. Theo hình thức này, toàn bộ công tác kế
toán tổng hợp đợc thực hiện tại phòng kế toán từ ghi sổ kế toán, lập báo cáo tổng
hợp, báo cáo chi tiết đến việc phân tích kiểm tra kế toán. Còn các bộ phận kinh
doanh ăn uống có các nhân viên kế toán chịu trách nhiệm tập hợp chứng từ ban
đầu sau đó tổng hợp số liệu và gửi về phòng kế toán của Nhà khách. Về mặt nhân
sự, nhân viên kế toán ở các bộ phận này chịu sự quản lý của phòng kế toán
Hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung ở Nhà khách đảm bảo nguyên
tắc tập hợp số liệu chính xác tạo điều kiện cho phòng kế toán tập hợp đợc các số
liệu kịp thời phục vụ cho công tác quản lý cũng nh hoạt động kinh doanh của nhà
khách

2. Hình thức kế toán áp dụng.
Hiện nay, Nhà khách đang áp dụng chế độ kế toán dành cho các đơn vị sự
nghiệp có thu ban hành theo quyết định số 999-TC/QĐ/CĐKT ngày 02/11/1996 và
sửa đổi bổ sung theo thông t 184/1998/TT-BTC ngày 8/12/1998, thông t số
185/1998/TT-BT ngày28/12/1998, thông t số 109/2001/TT-BTC ngày
31//12/2001, thông t 121/2001/TT-BTC ngày 31/12/2002, thông t số 03/2004 / TT
BTC ngày 31/12/2004 của Bộ Tài chính.
-14-
Một niên độ kế toán đợc đầu từ 01/01/N và kết thúc vào ngày 31/12/N.
Hình thức ghi sổ kế toán tại nhà khách là hình thức Chứng từ ghi sổ và thực
hiện thông qua phần mềm kế toán Fats Acouting. Từ chứng từ gốc kế toán nhập
vào máy, chọn hình thức CT-GS, tự động chạy theo chơng trình, sẽ ghi vào các sổ
tổng hợp và sổ chi tiết đợc thiết kế theo mẫu quy định. Sau đây là trình tự ghi sổ
theo hình thức CT- GS.
Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ
Với việc sử dụng phần mềm kế toán máy, chơng trình sẽ đợc tự động hoá
nh sau:
-15-
Các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh
Các chứng từ kế toán
Tệp chi tiết
Tệp tổng hợp
Báo cáo tài chính
báo cáo quyết toán
Lập chứng từ
Cập nhật chứng từ vào máy
Tổng hợp số liệu
Lên báo cáo
Chứng từ gốc

Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ
chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ Cái
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ
quỹ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Sổ Cái
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng (quý)
Quan hệ đối chiếu
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy ké toán của Nhà khách Tổng liên đoàn lao động
Việt Nam
Tổ chức bộ máy kế toán của Nhà khách Tổng liên đoàn lao động Việt Nam
đợc khái quát theo sơ đồ sau :
Sơ đồ bộ máy kế toán tại Nhà khách Tổng liên đoàn.
Phòng kế toàn nhà khách chức năng tham mu cho Ban giám đốc tổ chức
triển khai toàn bộ công tác tài chính, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế theo
điều lệ tổ chức và hoạt động của nhà khách, đồng thời kiểm tra, kiểm soát mọi
hoạt động tài chính của Nhà khách theo đúng pháp luật. Phòng kế toán công ty
bao gồm 6 ngời :
* Kế toán trởng (kiêm trởng phòng):
Chụi trách nhiệm trớc cấp trên và giám đốc về mọi mặt hoạt động kinh tế
của Nhà khách, có nhiệm vụ tổ chức và kiểm tra công tác hạch toán ở đơn vị.

Đồng thời, cũng có nhiệm vụ quan trọng trong việc thiết kế phơng án tự chủ quan
trọng trong việc thiết kế tự chủ tài chính, đảm bảo khai thác và sử dụng hiệu quả
-16-
Kế toán trưởng
Kế toán tiền
lương
Kế toán vật
tư kiêm
TSCĐ
Kế toán
Tổng hợp
Thủ quỹKế toán
thanh toán
mọi nguồn vốn của Nhà khách nh việc tính toán mức vốn cần thiết, tìm mọi biện
pháp giảm chi phí, tăng lợi nhuận cho công ty. Định kỳ kế toán trởng chỉ đạo các
bộ phần kiểm kê vật t trong kho, tài sản cố định, vốn hiện có, tình hình công nợ,...
Kế toán tổng hợp: chịu trách nhiệm toàn bộ trong việc nhập số liệu, tổng
hợp số liệu, vào sổ cái các tài khoản.Theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo
tài khoản. Thực hiện phân tích hoạt động kinh doanh, tổ chức lu trữ tài liệu kế
toán. Ngoài ra còn thay mặt kế toán trởng trong phạm vi cho phép.
* Kế toán tài sản cố định
Kế toán vật t tài sản, có nhiệm vụ phản ánh số lợng, giá trị hiện có và tình
hình biến động theo từng loại vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá tại Nhà
khách. Riêng đối với TSCĐ, bên cạnh theo dõi theo từng loại tài sản về mặt hiện
vật kế toán còn phải theo dõi cả về nguyên giá và giá trị còn lại của từng loại.
Ngoài ra kế toán còn có nhiệm vụ phản ánh công tác đầu t xây dựng cơ bản và sửa
chữa lớn tài sản cố định tại đơn vị.
*Kế toán thanh toán:
Kế toán thanh toán có nhiệm vụ phản ánh các khoản nợ phải thu, nợ phải
trả, các khoản phải nộp, phải cấp cũng nh tình hình thanh toán và còn phải thanh

toán với các đối tợng nh khách hàng, ngời bán, cấp trên, cấp dới ngân sách, công
nhân viên...
* Kế toán nguồn kinh phí (thủ quỹ ) : nhiệm vụ của kế toán nguồn kinh phí
là phản ánh tình hình hiện có và biến động tăng, giảm trong kỳ của các nguồn
kinh phí đã hình thành TSCĐ, nguồn vốn kinh doanh,các quỹ cơ quan, nguồn kinh
phí.
III. Thực tế kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành hoạt động kinh
doanh tại Nhà khách Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
1. Nội dung chi phí
Trong quá trình hoạt động kinh doanh dịch vụ, Nhà khách Tổng liên đoàn
lao động Việt Nam đã sử dụng cả t liệu lao động (yếu tố vật chất) và lao động
sống (yếu tố con ngời). Toàn bộ các chi phí đó bao gồm các khoản mục chủ yếu
sau:
-17-
- Tiền lơng cán bộ công nhân viên.
- Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chi phí công đoàn.
- Chi phí khấu hao TSCĐ.
- Chi phí nguyên vật liệu.
- Chi phí điện nớc.
- Chi phí công cụ lao động nhỏ.
- Chi phí quản lí hành chính.
- Chi phí khách nh: chi phí bảo hộ lao động, chi phí hoa hồng, môi giới, chi
quảng cáo
2. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí kinh doanh dịch vụ Nhà khách
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
Do tính phức tạp của ngành dịch vụ. Nên Nhà khách xác định đối tợng tập
hợp chi phí theo đơn đặt hàng. Theo đó Nhà khách áp dụng phơng pháp trực tiếp
để tập hợp chi phí cho từng đối tợng, những chi phí không thể tập hợp chung cho
các đối tợng, rồi tiến hành phân bổ cho từng đối tợng.
a. Tài khoản sử dụng:

Để tập hợp chi phí kinh doanh buồng ngủ, kế toán Nhà khách sử dụng các
tài khoản sau:
Tài khoản 631 chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kết cấu và nội dung ghi chép tài khoản 631 nh sau:
Bên nợ:
- Các chi phí của hoạt động sản xuất, kinh doanh phát sinh
- Các chi phí hoạt động khác (chi phí thanh lí, nhợng bán TSCĐ)
Bên có:
- Các khoản thu đợc từ phép ghi giảm chi phí theo quy định của chế độ tài
chính.
- Giá trị sản phẩm, lao vụ hoàn thành nhập kho hoặc cung cấp chuyển giao
cho ngời mua.
- Kết chuyển chi phí cho hoạt động khi đợc phép.
-18-
Số d bên nợ:
- Chi phí hoạt động, sản xuất kinh doanh dở dang.
- Chi phí của hoạt động khác cha đợc quyết toán.
Tài khoản 005: Dụng cụ lâu bền đang sử dụng.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 005 nh sau:
Bên nợ: Giá trị dụng cụ lâu bền tăng do xuất ra để sử dụng
Bên có: Giá trị dụng cụ giảm do báo hỏng
Số d bên nợ: Giá trị dụng cụ lâu bền hiện đang sử dụng tại đơn vị
b. Trình tự kế toán tập hợp chi phí kinh doanh dịch vụ của Nhà khách
Trình tự kế toán tập hợp chi phí kinh doanh dịch vụ của các nghiệp vụ kinh
doanh của Nhà khách Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đợc tập hợp trên số các
tài khoản 631 Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh. Vào cuối quí, cuối kỳ dự
trên cơ sở số liệu ở Sổ chi tiết, sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, tổng hợp chi phí kinh
doanh.
Kế toán tập hợp chi phí kinh doanh của Nhà khách Tổng Liên đoàn Lao
động Việt Nam áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ có trình tự luân chuyển sau:

Cụ thể kế toán Nhà khách tập hợp khoản mục chi phí phát sinh trong quí I
năm 2005 nh sau:
b1. Chi phí về tiền lơng nhân viên:
Chi phí về tiền lơng phải trả cho nhân viên trực tiếp tham gia các hoạt động
kinh doanh đợc xác định căn cứ vào mức lơng cơ bản do Nhà nớc quy định và mức
lơng khoán của công ty.
ở Nhà khách Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, tiền lơng trả cho nhân
viên đợc chia làm 2 kỳ.
Kỳ 1 vào ngày 10 hàng tháng trả lơng cơ bản
Kỳ 2 vào ngày 25 hàng tháng trả lơng khoán.
Hàng ngày, ngời phụ trách các phòng ban, đội trởng, có nhiệm vụ theo
dõi tình hình lao động ở các bộ phận mình quản lí và sử dụng các kí hiệu quy ớc
để ghi vào bảng chấm công. Cuối tháng nộp lên phòng tổ chức cán bộ, lao động và
tiền lơng. Phòng này sẽ căn cứ vào bảng chấm công xác định số công của từng ng-
-19-
ời, xem xét hệ số trách nhiệm và hệ số khả năng tay nghề để tính ra tiền lơng.
Phòng này sẽ căn cứ vào bảng chấm công xác định sổ công của từng ngời, xem xét
hệ số trách nhiệm vào hệ số khả năng tay nghề để tính ra tiền lơng cho kế toàn tr-
ởng duyệt làm căn cứ lập phiếu chi và phát lơng.
Việc tính lơng đợc xác định nh sau:


Lơng cán bộ công nhân viên của Nhà khách đợc trích từ doanh thu hoạt
động kinh doanh dịch vụ của Nhà khách.
Quỹ lơng = 17% doanh thu.
Lơng = Lơng cơ bản + Lơng thêm (thởng).
Lơng thêm hoặc thởng < 2,5 lần lơng cơ bản.
Ví dụ: Tổng doanh thu dịch vụ buồng năm 2004 là 6084.8 triệu đồng
Vậy quỹ lơng = 17% * 6084.8=1034.416 ( triệu đồng )
Từ quỹ lơng lơng cơ bản = lơng thêm ( thởng )

Lơng thêm ( thởng ) là các khoản phụ cấp + ăn tra + tiền làm thêm giờ , các khoản
coi nh lơng .
Căn cứ vào bảng tính tiền lơng phải trả cho công nhân viên trong kỳ, kế
toán ghi vào sổ chi tiết cho từng đơn vị, phòng ban. Đồng thời với việc từ các
chứng từ về tiền lơng kế toán căn cứ vào các chứng từ về tiền lơng ghi vào các sổ
chi tiết tiền lơng, kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc phát sinh lập bảng kê chứng
từ sau đó lập chứng từ ghi sổ đăng kí chứng từ ghi sổ cuối kỳ vào sổ cái tài khoản
334, phải trả công nhân viên và sổ cái tài khoản 631 chi phí hoạt động kinh doanh
theo định khoản.
Nợ TK 631: Chi phí hoạt động kinh doanh.
Có TK334 : Phải trả công nhân viên.
Đồng thời ghi vào sổ chi tiết kinh doanh theo từng khoản mục
Mẫu sổ nh sau:
5Sổ chi tiết chi phí kinh doanh
Ghi nợ TK 631: Chi phí hoạt động kinh doanh.
Ghi có: các tài khoản:
-20-
Tiền lương phải
tra cho một công
nhân viên
Lương

bản
Lương
khoán
Phụ
cấp
Ăn
trưa
Các khoản

coi như lư
ơng
BHXH
BHYT
KPCĐ
= + + + + -
Tháng năm
CT
Diễn giải
Chi tiết các khoản mục chi phí
S N
Lơng
CNV
NVL CCDC BHXH Cộng
Cộng
Căn cứ vào sổ chi tiết chi phí kinh doanh theo khoản mục, cuối quí ghi vào
bảng tổng hợp chi phí kinh doanh theo khoản mục.
Khoản mục chi phí
Hoạt động kinh doanh
Buồng
ngủ
Ăn uống Cộng
1. Tiền lơng CNV
2. NVL
3. CCDC
4. BHXH, BHYT, KPCĐ
5.
Cộng
Trong quí I năm 2005 chi phí tiền lơng nhân viên trực tiếp phải trả cho bộ
phận buồng của Nhà khách đợc tập hợp là: 413.718.000

b2. Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ:
BHXH: 15% x 413.718.000 = 62.057.700
BHYT: 2% x 413.718.000 = 8.274.360
KPCĐ: 2% x 413.718.000 = 8.274.360
Tổng cộng: 78.606.420
Căn cứ vào bảng trích BHXH, BH.YT, KPCĐ kế toàn lập bảng kê chứng từ sau
đó lập chứng từ ghi sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, sổ cái tài khoản 631 chi phí hoạt động
sản xuất kinh doanh, dịch vụ, TK 332 Các khoản phải nộp theo lơng.
Nợ TK 631 Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh
Có TK 332 Các khoản phải nộp theo lơng
78.606.420
Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ đợc theo dõi chi tiết chi phí kinh doanh, cuối
quí tổng hợp ghi vào bảng tổng hợp chi phí kinh doanh.
b3. Chi phí nguyên vật liệu
-21-
Từ đặc trng trong ngành dịch vụ. Vật liệu dụng cụ sản phẩm hàng hoá ở
Nhà khách có rất nhiều loại. Để đáp ứng đợc yêu cầu quản lí và hạch toán vật liệu,
dụng cụ, sản phẩm hàng hoá Nhà khách Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam cha
theo ngành hàng quản lí.
- Nguyên liệu, vật liệu dùng trong công tác chuyên môn nh giấy bút mực
dùng cho văn phòng, cho in ấn.
- Điện nớc, bóng đèn, pin, đui đèn, ổ cắm, , n ớc.
- Trang trí Nhà khách, trong phòng khách nh: phích, nớc gội đầu, mắc quần
áo, cốc chén, , và vật t vệ sinh.
- Nguyên vật liệu dùng trong nấu ăn.
- Đồ uống: các loại chè kim anh, lípton, rợu, nớc giải khát..
- Gơng khăn tắm: gồm ga đơn, ga đôi, chăn, khăn tắm, chăn len, khăn rửa
mặt
- Vật liệu khác: bản lề, nến thắp, ghế nhựa, sổ công văn, ô che ma che nắng,
mực dấu, thẻ kho, cồn y tế

- Tài sản thanh lí: nh khăn thanh lí, giác cắm nối tiếp
Đối với NVL sử dụng luân chuyển nhiều lần nh giờng, ga gối, đệm, đèn
thì phải phân bố giá trị của nó cho từng đơn đặt hàng.
Số phải phân bố = (giá trị CCDC đã xuất dùng/ số lần ớc tính cần phân bổ -
Giá trị phế liệu thu hồi - bồi thờng vật chất.
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán căn cứ vào chứng từ là
các phiếu xuất kho và sử dụng tài khoản 631(6311). Tài khoản 631 đợc dùng để
tập hợp chung cho chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chứ không theo dõi riêng
nguyên vật liệu chính trực tiếp, nguyên vật liệu phụ trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đợc tập hợp cho từng tháng và chi tiết cho
từng bộ phận.
Hàng tháng căn cứ vào kế hoạch báo đặt phòng của khách và ớc tính l-
ợng khách có thể đón trong tháng phòng mua bán tiến hành tính toán số lợng
vật t cần cấp cho mỗi loại phòng để quyết định mua hay không mua lợng vật
t cần thiết.
-22-
Thẻ kho
ngày ngời nhận /ngời cấp
Nhập Xuất Số d
SL Giá Tổng số SL Giá Tổng số SL Giá Tổng số
1.107 1,600 1,771,200
2/3 Bộ phận buồng 100 1,600 160,000 1,007 1,600 1,611,200
10/3 Bộ phận buồng 80 1,600 128,000 927 1,600 1,483,200
15/3 Bộ phận buồng 120 1,600 192,000 807 1,600 1,291,200
20/3 Bộ phận buồng 200 1,600 320,000 607 1,600
25/3 Bộ phận buồng 180 1,600 288,000 427 1,600
30/3 Cty SAIGON TOUR 2000 1600 3,200,000 2,427 1,600
Mã số : 1105 tên hàng : Bàn chải đánh răng Đơn vị tính : chiếc
1. Trờng hợp nguyên vật liệu mua về không nhập kho
Trờng hợp mua về mà sử dụng ngay cho bộ phận buồng không nhập kho, kế toán

căn cứ vào hoá đơn mua hàng và chứng từ trả tiền liên quan để ghi:
+ Nợ TK 631(63113) Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 133 (13311) Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111 (11112) Tiền mặt
Có TK 331 (33111) Phải trả cho ngời bán (chi tiết cho
từng ngời bán)
Kế toán sử dụng sổ cái để ghi nghiệp vụ phát sinh. Tên sổ là : Sổ theo dõi
thu, xuất tiền VND.
Đối với nguyên vật liệu không nhập qua kho nh dịch vụ cung cấp hoa tơi,
cung cấp báo khách sạn đã ký hợp đồng trả chậm nên kế toán giá thành căn cứ
vào bảng theo dõi của tổ trởng bộ phận cung cấp làm chứng từ hạch toán. Cuối
mỗi tháng tổng hợp số tiền phải trả rồi vào sổ đặc thù JV
-23-
Mẫu sổ đặc thù JV
Nhà khách Tổng Liên Đoàn lao động Việt Nam
95 Trần Quốc Toản Hà Nội
Ngày
Tài
khoản
Diễn giải
Tổng ghi
nợ
Ngày
Tài
khoản
Diễn giải
Tổng ghi
nợ
1 2 3 4 1 2 3 4
5/3/02 63213 Tiền hoa

tơi
3,500,000 5/3/02 331 Phải trả chi Thu
cung cấp hoa
tiền hàng tháng
3,500,000
3,500,000 3,500,000
Ngòi lập: Ngời kiểm tra: Ngời duyệt:
---------------------- --------------------------- --------------------------
Mẫu sổ theo dõi thu chi tiền VND :
Số liệu đồng thời cũng đợc nhập vào máy vào bảng Nợ phải trả
Tất cả khoản trả chậm này đợc tập hợp theo từng tháng. Bảng này số liệu đ-
ợc lập từng ngày đối với các công ty mà hàng nhập qua kho hoặc nhập theo tháng
đối với các công ty mà số liệu từng ngày đã đợc tổ trởng của các tổ cập nhật hàng
ngày, cuối tháng kế toán căn cứ vào số liệu cụ thể nhập vào máy. Số liệu ở bảng
này sẽ đợc kế toán trởng kiểm tra lần cuối cùng để đảm bảo tính chính xác. Đồng
thời sẽ đợc phát cho kế toán kho, kế toán thanh toán làm căn cứ để thanh toán
và cũng là chứng từ đợc kế toán tính giá thành sử dụng.
Trích bảng Tổng hợp nợ phải trả tính đến ngày 31 tháng 3 năm 2005
Tỉ giá: 15.00
S
TT
Diễn giải 1 - 2005 2 - 2005 3 - 2005
Quá
tháng 3
Tổng số
Không nhập qua kho:
-24-
1 Hoá chất 1,633,080 2,500,360 - - 4,133,440
2 Hoa 3,540,000 4,521,350 - - 8,061,350
- -

- -
Tổng số: 35,427,200 54,682,136 - - 90,109,336
-
Nợ Nhà nớc: -
-
1 Điện lực Đống Đa 168,207,900 - - - 168,207,900
2 Nhà máy nớc 16,087,000 - - - 16,087,000
3 Điện thoại 8,934,000 - - - 8,934,000
-
Tổng số: 220,790,212 - - - 220,790,212
-
Nhập qua kho:
1 Hiến thành 1,178,090 2,568,452 3,746,542
2 Phú thái 3,514,420 1,253,012 4,767,432
3 Sài Gòn Tourist 2,593,601 2,568,123 5,161,724
Tổng số: 9,722,500 10,563,100 5,643,026 25,928,626
Số nợ toàn bộ: 45,149,700 65,245,236 5,643,026 116,037,962
Ngời lập: Kế toán trởng:
Cuối tháng kế toán tính tổng các sổ sau:
+ Sổ nhật ký cái theo dõi thu chi Tiền mặt và tiền gửi Ngân hàng.
+ Các sổ xuất vật t
+ Các sổ kê nhập, xuất, tồn vật t hàng tháng.
Bảng tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tháng 3 năm 2005
Tên mặt hàng Xuất qua
kho
Không qua
kho
Trả chậm Tổng số
-25-

×