Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Quản lý lao động ở nhật bản và kinh nghiệm đối với việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (46.54 MB, 104 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠỈ HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VA NHÀN VĂN

TRẤN ĐỨC VUI

QUẢN LÝ LAO ĐỘNG ở NHẬT BẲN
VÀ XINH NGHIỆM ĐÔI VỚI VIỆT NAM


m

Chuyên ngành : Kinh tế chính trị xã hội chủ nghĩa
Mã số
: 50201

LUÂN ÁN THẠC ỖĨ KHOA. H Ọ C KINH TẾ

Ngưòi hưóng dẫrvkhoa học: LƯU NGỌC TRỊNH
PTS. Khoa học kin.il té
(Viện K inh tế thẻ giỏi)

OẠ' HỌCdC GIA HÀ NỘI

TRUH6ĨẨMTH$NGTíN.VịìƯV]ỆN


MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU
( HƯƠNG l ĩ MỘT SỐ QUAN ĐlẾM c ơ BẢN VỂ 1»HÁT HUY VÀ s ử DỤNG
NHÂN TỐ CON NGƯỜI TRONG PHÁT TRIEN k in h TẾ- x ã h ộ i



1.1. Vai trò quyết định của nhân tố con người trong phát triển
kinh tế- xã hội
1.2. Quan íliểni vể nhân tỏ con người trong nền kinh tê thị trường

1.2.1. Lý thuyết "Con người thực tế"
1.2.2. Lý thuyết "Con người xã hội"
CIIUUNO II: CUNC; CÁCH QUẢN LÝ LAO ĐỘNG TRUYỂN THĨNG
CƠN(Ỉ TY NHẬT BÁN

tại các

IL1. Những nhân tô tác động đến sự tổn tại và tiến trĩển

của cung cách quan lý lao động truyền thống Nhật bản
sau chiến tranh
II. 1.1. Nhật Bản bưóc ra khỏi chiến tranh với nền kinh tế bị tàn
phá nặng nể
II. 1.2- Phải nhanh chóng khơi phục nền kinh tế trong điều kiện
nguồn tài nguyên nghèo nàn
II.] .3. Đặc điểm dân số và lao động Nhật Bản
11.1.4. Ảnh hưởng giáo dục và đào tạo sau chiến Iranh
II. 1.5. Ánh hưởng của những yếu tố văn hố truyền thống
a) Tính cộng đồng
b) Tơn ti trật lự
c) Tôn trọng học vấn
d) ý thức cao của cá nhãn trước cộng đồng
11.2. Hệ thống quán [ý lao động truyền thống tại các công ty

Nhật ỉỉán

11.2.1. Tuyển chọn nhân viên
11.2.2. Giáo dục và đào tạo tại công ty
11.2.3. Hệ thông quản lý lao động truyền thống tại các công ty Nhật Bail
1) Chế độ làm viêc suốt đời
2) Chế độ thăm niên
3) Cơng đồn cơng ty
4) Sự tham gia của công nhân viên vào việc quàn lý cóng ty


ClÌUtìNC; III- x u 11ƯỚNG

THAY

Đ ổ l TRONG QUẢN LÝ LAO ĐỘN(Ỉ Ở

NH Ậ T BẢN VẢ NHỮNc; BÀI H ỌC KINH N ( ; m Ê M Đ ố l VỚI

V IỆ T NAM

III.1. Những thách thức hiện nay đối vói việc quản lý lao động
ỏ Nhật Iĩản
III. L I. Những thách thức trong nước

UI. 1.2. Những thách thức ngoài nước
III. 1.3. Những hạn chế của bản thân hệ thống quản )ý lao

động

Nhật bản ngày càng nghiêm trọnghơn trong hoàn cảnh mới


LII.2. Xu hướng thay đổi cơ bản trong chế độ quan lý lao dộng
NliẠt bản
II 1.2.1. v ề chế độ làm việc suốt địi
III.2.2. Những tliỗn biốn gíìn
(rong chốtlộ khen llnrơiig
II 1.2.3. Vổ cơng đồn xí nghiệp
III.3. N h ữ n g hài học rút ra lừ kinlì n g h i ệ m quan lý lao dộ n g
INIiậl him cho Việt Iium

Kilr [..hận
TÀI LlfiU THAM KIIẢO


LỜI MỞ ĐẦU
L TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỂ TÀI

ỢTP' ừ những năm 70 trở lại đây đã diễn ra những thay đổi lớn trong
chiến lược phát triển của các quốc gia. Thế giới đang chuyển tới
nén kinh tế chủ yếu dựa vào nguồn tài nguyên hạn hẹp của thành tinh
sang nển kinh tế trí tuệ, trong đó đầu tư phát triển nguồn nhân lực được
coi là quan trọng và quyết đinh nhất trong các nguồn lực và nó được đặt ở
vị trí trung tâm trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của nhiểu quốc
gia, cũng như trong chiến lược kinh doanh của các cơng ty, xí nghiệp.
Nhiều quốc gia vốn xuất phát từ những điều kiện kinh tế thấy kém, lạc
hậu, tài ngun thiên nhiên thậm chí cịn nghèo hơn Việt Nam hiện nay,
nhưng đã đat được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhờ biết phát huy và sử
dung tốt nhân trí con người.
ớ Việt Nam, vai trò của nhân tố con người trong phát triển kinh tế
ngày càng được để cao nhất là từ sau Đại hội Đảng lần thứ VI, và chúng
£&đã đạt được những thành tựu nhất đinh trong việc phát huy và sử dụng

nhân tố con người.. Nhưng dù sao đến nay, nhân tố con người lao động ớ
Việt Nam vẫn là vấn đề nan giải, còn nhiều hạn chế so với yêu cầu của
công cuộc đổi mới và phát triển kinh tế. Cốt lõi của tình trạng trên là ờ
chỗ chúng ta chưa hiểu đúng nhân tố con người và cịn có ĩihững cách
hiểu và thực hiện khác nhau, khổng đổng bộ và thống nhất trong việc
phát huy và sử dụng nhân tố con người đặc 'biệt là việc quản lý lực lượng

lao động, lực lượng nịng cốt của xã hội. Chính vì lý do đó địi hỏi chúng
ta phải có những nghiên cứu, cách hệ thống, đánh giá những thành côns
và thất bại trons phát huy nhân tố con người ở các nước đế từ đó tìm ra
một phương sách rhích hợp cho Việt Nam.

1


Là một quốc gia bại trận trong chiến tranh Thế giới thứ

n Nhật Bản

đã vươn lên thành một cường quốc kinh tế thứ hai trong Thế giới rư bản
chủ nghĩa trong vòng hơn hai thập kỷ với tốc độ tăng trưởng, kinh tế trung
bình hàng năm 9% trong các năm 1955-1960 và gần 10% trong các năm
1960-1965 và 11,7% trong các năm 1965-1970. Hiện tượng kinh tế này
của Nhật Bản cũng đã được lặp lại ở một số nước công nghiệp với Châu
Á. Có thể có nhiều cách lý giải khác nhau về nguyên nhân dành đến hiện
tượng này. Song một trong những nguyên nhân được chú ý nhiều nhất ở
các nước này đặc biệt là Nhật Bản đã biết phát huy và tận dụng tốt nhân tố
con người cho phát triển kinh tế nói chung cũng như đã biết cách quản lý
tốt lực lượng lao động của mình trong q trình kinh doanh sản xuất nói
riêng. Việc nghiên cứu quá trình phát huy và sử dụng nhân tố con người

Nhật Bản trong việc phát triển kinh tế nói chung cũng như việc quản lý
lao động Nhật Bản nói riêng có ý nghĩa thiết thực cả lỷ luận và thực tiễn.
Ngày nay, Việt nam cũng đang ở trong thời kỳ khắc phuc hậu quả
chiến tranh lâu dài, chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, quan
liêu,bao cấp sang nền kinh tế chị rrường dưới sự điều tiết của nhà nước
theo định hướng XHCN. Trong quá trình này chúng ta cũng gặp những
vấn đề tương tự như Nhật Bản sau chiến tranh trong lĩnh vực kinh tế - xã
hội và sử dụng nguồn lực con người cho phát triển kinh tế. Những bài học
kinh nghiệm của Nhật Bản trong lĩnh vực này sẽ bổ ích cho việc tận dụng
nguồn ỉực con người mà trước hết là lao động, Việt nam trong giai đoạn
cơng nghiệp hố và hiện đại hố nền kinh tế hiện nay. Với nhận thức như
vậy bản luận án với tiêu đề "Quản lý lao động ở Nhật Bản và Kinh
nghiệm đối với Việt Nam" sẽ phân tích một cách có hệ thống việc phát
huy và sử dụng nhân tố con người ở Nhật Bản tà sau chiến tranh thế giói

2


thứ 2 đến nay, được thể hiện cụ thể và tập trung bằng việc phân tích sâu
hệ thống quản K' và sử dụng lao động truyền thống tại các doanh nghiệp
Nhạt Bán , và nhứng biểu hiện mới của hệ thống đó gần đây, và từ đó rút
ra những bài học cho viộc sử dụng và phát huy tiềm lực con người và quán
lý lao động trong quá trình phát triển kinh tế ờ Việt Nam hiện nay và
trong tương lai.
I. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU:

Vấn đề quản lý lao động ở Nhật Bản đã được khá nhiều các nhà khoa
học trên thế giới nghiên cúu ở các phương diện khác nhau, và một số tác
phẩm đã được Viện Kinh tế Thế giới dịch sang tiếng Việt. Tuy vậy, việc
nghiên cứu vấh đề quản lý lao động Nhật Bản của các học giả nước ngoài

cho đến nay chỉ được tiến hành theo quan điểm của người nuớc ngồi, chứ
khơng theo quan điểm, cách nhìn và khơng xuất phát từ nhu cầu thực tế
của Việt Nam để nghiên cứu.
ở Việt Nam, vấn đề này chưa được các nhà nghiên cứu Việt Nam để
cập nhiều, ngoại trừ Luận văn PTS khoa học kinh tế của đổng chí Lưu
Ngọc Trinh "Việc phát huy và sử dụng nguồn lực con người trong giai
đoạn tăng trưởng kinh tê'cao ở Nhật Bản" năm 1995 và sau này được phát
triển thành cuốn sách: "Chiến lược con người trong thần kỳ kinh tế Nhật
Bản" do Nhà xuất bản chính trị quốc 2Ìa xuất bản năm 1996. Song các
cơng trình trên của tác giả Lưu Naọc Trịnh trên mới đề cập chú vếu đến
vấn đế phát huy và sử dụng con người nói chung ở Nhật Bản trong giai
đoạn phát triển kinh tế thần kỳ (từ 1945-75) chứ chưa để cập cụ thể và sâu
đến hệ thống quàn lý lao động tai các xí nghiệp cũng như những đối mới
của nó.

3


Trên cơ sở kế thừa những thành quả các công trình trong và ngồi
nước đã đạt được, kết hợp với tình hình kinh tế và quản lý con người, quản
lý lao động ờ nước ta, tác giả luận án muốn trình bày 1 cách có hệ thống
những khía cạnh lý luận về quản lý con người, quản lv lao động và thực
tiễn quán lý lao động Nhật Bản truvền thống và những khía cạnh đổi mới
gần đây của nó, từ đó rút ra một một số kinh nghiệm cho Việt Nam.
3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨXJ:

- Khẳng đinh vai trị nhân tố con người với phát triển kinh tế.
- Phân tích , đánh giá thực trạng cung cách quản lý lao đông ờ Nhật
Bản và xu hướng thay đổi cơ bản trong những năm gần đây.
- Đưa ra những kết luận cơ bản nhất có tính kinh nghiệm để vận

dụng ở Việt Nam.
4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CÚXJ:

Đây là đề tài có phạm vi nghiên cứu rộng, mặt khác tài liệu tham
khảo cũng như khả năng thâm nhập thực tế khơng có nên đề tài chỉ dừng
ở những vấn đề có tính lý luận được khái quát quan tâm hơn của các tác
giả trong và ngoài nước đánh giá về Nhật Bản. Đề tài tập trung ở các vấn
để;
a. Đánh giá nhân tố con người dưới giác độ tầm vĩ mô của 1 quốc gia
- xu chế chuyển đổi. cung cách quán lý thòng qua tác động của các nhân tố
khách quan và chủ quan ở Nhật Bản.

4


b.Thồns: qua việc phân ách - đánh gía những nét cơ bản nhất về quản
lý lao động Nhật Bản, rút ra những bài học kinh nghiệm cơ bản mà Việt
Nam có thể tham khảo và vân dụng.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CÚtJ:

Để nghiên cứu đề tài trên chúng tôi đã sừ dụng phương pháp chung
trong nghiên cứu Kinh tế chính trị học, đặc biệt là phương pháp ìơgic lịch
sử, tổng hợp, phân tích và so sánh, kết hợp với phương pháp duv vật biện
chứng và duy vật lịch sử, và những quan điểm của Đảng và Nhà nước ta
về vấn đề con người và quản lý lao động.
6. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN ÁN:

- Hệ thống hoá một số quan điểm và lý thuyết cơ bản về vấn để con
người trong quá trình phát triển kinh tế xã hội nói chung và quản lý lao
động nói riêng.

- Đánh giá tổng quát quản lý lao động của Nhật Bản từ sau chiến
tranh thế giới n đến nay. Nêu ra xu hướng thay đổi cơ bản trong cung
cách quản lý lao động ở Nhật Bản những năm gần đây.
- Nêu ra một số bài học cơ bản nhằm giúp cho việc hoạch đinh chiến
lược con người nói chung và quản lý lao động nói riêng trong thời gian tới
ờ Việt Nam.
- Luủn án có thể làm tài liêu tham khảo cho viêc nghiên
cứu và O
giảnso
c
dậy mơn Kinh tế chính trị cũng như mịn Quản trị doanh nghiệp.

5


7. KẾT CẤU CỦA LUẬN ÁN

Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận án được
chia làm 3 chương
Chương I : Một số quan niệm cơ bản về phát kuy và sử dụng
nhân tô con người trong phát triển kinh tế - xã hội.
Ghương I I : Hệ thống quản lý lao động truyền thông tại các
công ty Nhật Bản.
Chương ni: Xu hướng thay đổi trong quản lý lao động ở Nhật
Bản gần đáy và những bài học kinh nghiệm đôi với
Việt Nam

6



Chương I

MỘT sô QUAN NIỆM cơ BẢN VỀ PHÁT HUY VÀ
sử DỤNG NHÂN TƠ CON NGƯỮI TRONG PHÁT TRIỂN
KÌNH TÊ - XÃ HƠI
1.1. VAI TRỊ QUYẾT ĐỊNH CỦA NHÂN Tố CON NGƯỜI TRONG

PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI

Trong suốt q trình phát triển của xã hội, con người ln tồn tại với
hai tư cách: Vừa là chủ thể, vừa là đối tượng cùa q trình đó. Là chủ thể,
con người thực hiện sự phát triển xã hội mà trước hết là phát triển lực
lượng sản xuất, là đối tượng con người hưởng thụ thành quả đã đạt được
của sự phát triển đó. Con người ln đứng ở vị trí trung tâm của sự phát
triển xã hội.vị trí trung tâm đó cịn được đảm bảo bằng hai vế: cống hiến
và hưởng thụ, và hai vế này có liên quan chặt chẽ với nhau và cần được
giữ càn đối theo từng hoàn cảnh lịch sử cụ thể. Trong thực tế, một khi đã
thừa nhận vị trí trung tâm của con người thì cũng phải chú ý thích đáng
đèn cả sự cống hiến và sự hưởng thụ của con người, và sự chú ý đó phải
được thấm định bằng những kết quả nghiên cứu cụ thể và thông qua kiếm
định của thực tế.
Những năm gần đây, khi bàn đến chiến lược kinh tế - xã hội, các nhà
lãnh đạo và các nhà khoa học đều nói đến chiến ỉược con người. Thực ra
đây không phải là hai vấn để tách biệt mà chỉ là cách nói của cùng một

7


nội dung phát triển kinh tế - xã hội của đất nước Điểm mới trong nhận
thức lý luận và thực tiễn ở đây là trong toàn bộ sự phát triển kinh tế - xã

hội thì con người vãn ỉn ln thể hiện với vai trị thực của mình. Nhân
đây, chúng tôi muốn nhắc lại một quan niệm đã từng tổn tại khá lâu ở ta
là: Trước đây có những lúc chúng ta đề cập khá nhiều đến con người, nhất
là vấn đề xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa, nhưng những vấn đề
được đưa ra để xem xét và đánh giá con người thời ấy còn mang nặng tính
lý thuyết con người thường được lý tưởng hố khơng gắn liền với thực
trạng kinh tế - xã hội. Không những thế, con người thường được đề cao
như một công cụ, một yếu tố phục vụ cho "kế hoạch” phát triển. Do vậy,
mệnh để "Con người là một lực lượng sản xuất"Chưa được hiểu một cách
đúng đắn. Những nhận xét này cho phép ta so sánh để thấy rõ hơn thực
chất mới mẻ trong quan niệm về ''Chiến lược con người” hiện nay.
Trong điều kiện hiện nay, quá trình đổi mới nền kinh tế diễn ra mau
chóng và trên nhiều mặt. Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật đã
cho phép lực lượng sản xuất tiến những bước mạnh mẽ. Điều này lại làm
nảy sinh quan niệm về con người với tư cách là một yếu tố của lực lượng
sản xuất. Có những quan điểm cho rằng vị trí con người bị đẩy xuống
hàng thứ yếu, thậm chí hình ảnh của con người cịn bị lu mờ tiong các
hoạt động sản xuất . ơ nước ta, tuy những ứng dụng khoa học kỹ thuật
hiện đại còn thua kém rất nhiều so với các nước trên thế giới nhưng sự
đấu tranh tư tưởng chống lại quan niệm như thế cũng đang được đặt ra,
nhất là khi chúng ta bắt đầu thực hiện mở cửa, tiếp nhận khoa học kỹ
thuật hiện đại và định hưóng mơ hình x.ã hội cho tương lai. Nhiều nhà
khoa học Việt Nam đã khẳng định dứt khoát : "khoa học đã phát triển
mạnh mẽ đến đau, nó chứng tỏ sức mạnh to lớn như thế nào thì cũng
khơng thể đẩy con ngưịi ra ngồi q trình sản xuất xã hội nói chúng mà
chỉ thây thế những hoạt động lao động nặng nhọc phức tạp, giúp cho con

8



người có điều kiện tốt hơn để học tập, nghiên cứu phát triển trí tuệ1}. Khoa
học k'ỹ thuật dù phát triển đến mức nào chăng nữa cũng chỉ là sản phẩm
của hoạt độna; nhận thuức và phát triển trí tuệ của con người. Con người
một mặt phát huy và sử dụns khoa học kỹ thuật để cải tạo đối tượng lao
động, vừa khai thác vừa bảo vệ thiên nhiên, làm ra sản phẩm tinh thần và
vật chất; Nhưng mặt khác, khoa học kỹ thuật cũng chính là phương tiện để
con người phát triển hoàn thiện bản thân minh với tư cách là một lực
lượng sàn xuất đặc biệt. Hai mặt đó gắn bó với nhau trong con người, bảo
đảm cho q trình tiến lên của chính con người và cũng là của lực lượng
sản xuất. Có thể nói trong thời đại của cách mạng khoa học kỹ thuật, lực
lượng sản xuất càng phát triển mạnh thì vai trị con người càng được đề
cao.
Một vấn để nữa tuy không phải là mới, song cũng cần đề cập, đó là
nhận thức về mối quan hệ giữa con người cá nhân và con người tập thể.
Vấn đề này, ở nưóc ta, trong một thời gian dài, đã từng có nhận thức sai
lầm, và hiện nay lại đang có nguy cơ sai lầm theo một hướng khác. Có
một thời chúng ta đã có quan niệm cho rằng "vì con người" chính là phải
hy sinh cá nhân, để cho cái cá nhân hoà .tan vào trong tập thể, để chiến
đấu vì mội thứ con người chung chung, quá vĩ đại,... mà không ai cảm
thấy. Ngày nay, phải khẳng đinh lại: con người trước hết là con người cá
nhân và sự chú ý đến nhân tố con người chỉ có ý nghĩa khi nó tác động
đến từng cá nhân cụ thể, vì các cá nhân đó chính là các tế bào của cơ thể
cộng đổng và sẽ khơng có một cơ thể nào lành mạnh khi từng tế bào bị
suy yếu. Nhưng ngày nay cũng đang tổn tại một quan điểm tai hại, ngược
lại: con người cá nhân được đẩy thành con người cá nhân chủ nghĩa.Núp
dưới danh nghĩa "chứ ý đến con người". Xuất hiện những hành động chạy
theo [ợi ích cá nhân ích kỷ, bừa bãi. Trong khi biện hộ cho lợi ích cá
1 Chiến luợc con người tròng cống cuộc dổi mới và phảt triển kinhtế (Giuyồn dề) Triết học, Số I 93
tr,32.


9


nhãn, người ta thường lại quên mất trách nhiệm cá nhân, khơng gắn lợi
ích cá nhân với trách nhiệm cá nhân với tập thê và đã dẫn đến kết qua là:
con nsười với tư cách một cộng đổng một tập thể đang bị xâm phạm.
1.2. QUAN NIỆM VỀ CON NGƯỜI TRONG NEN k in h t ế

th ị

TRƯỜNG

Khi xem xét vai trị của con người đối vói sự phát triển kinh tế, người
ta đã đưa ra khá nhiều các ý kiến khác nhau nhất là ở các nước phương
Tây. Nhưng nổi bật và ảnh hường sâu sắc hơn cả là hai lý thuyết "Con
người kinh tế" và "Con người xã hội"
1.2.1

Lý thuyết "Con người kỉnh tế," do Fredrick Winslow Taylor

(1856-1915), một kỹ sư người Mỹ đề ra cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20. Đây
là lý thuyết trường phái có ảnh hưởng sâu rộng nhất trong khoa học quản
ỉý con người ở phương Tây.
Theo Taylor và các nhà lý ỉuận theo chủ thuyết này, con người, cũng
như các thiết bị và các yếu tố kỹ thuật khác, chỉ là những yếu tố của sản
xuất. Tuy nhiên, khác với các quan niệm macxit, lý thuyết này cho ràng
con người chỉ là vật phụ thuộc của máy móc. Hoạt động và sự tiến triển
của con người là do sự phát triển của máy móc quy đinh- Máy móc ấn
định nhịp độ và cường độ hoạt động của con người. Sự phát triển của máy
móc sẽ kéo theo hoặc buộc con người phải thích ứng để phát triển. Theo

Taylor và lý thuyết này thì phải làm thế nào để bố trí tất cả những yếu tố
sản xuất đó một cách hợp lý và khoa học là điều quan trọng.
Nhũng người theo thuyết này cũng cho rằng con người phản ứng đặc
biệt tfch cực với các khuyến khích vật chất những lợi ích kinh tế và tiền
lương của họ chỉ phụ thuộc vào số lượng sản phẩm họ làm ra. Họ thường
đánh giá rất thấp sự tự giác, tính chủ động và lịng nhiệt tình lao động

10


công nhân và cho rặng đối với đa số công nhân thì phải cưỡng bức lao
động, phải kiểm tra giám sát thường xuyên, phài quản lý bằng luật lệ và
trừng phạt. Do đó, một mặt họ đề nghị sử dụng các lợi ích vật chất khác
nhau để thúc đẩý cơng nhân hăng say làm việc. Mặt khác, táng cường
hiệu lực của các biện pháp kiểm tra, kiểm soát để buộc cơng nhân làm
việc. Đồng thời, họ bố trí một cách khoa học và hợp lý nhất các yếu tố
của quá trình sản xuất để khai thác tối đa năng lực sản xuất, khả nâng
cống hiến của công nhân và nâng cao năng suất lao động.
Taylor đã áp dụng các quan niệm trên lần đầu tiên vào việc nghiên
cứu các kỹ thuật quản lý làm tăng năng suất lao động ở Cơng ty Midrale
và Cơng ty Bethlehem. Ồng đã thí điểm đối với cơng nhân vác kim loại
hàng lên tàu. Ơng chia cồng việc của người bốc vác thành những phân
đoạn cơ bản.
1. Nhặt thanh kim loại
2. Mang thanh kim loại đó đi trên đất bằng tới tấm ván kê lên tàu.
3. Đi trên tấm ván lên khoang tàu
4. Vứt thanh kim loại xuống
5. Tay không trở lại
Qua quan sát, bấm giờ, tính tốn, ơng kết luận rằng một người có thể
bốc vác được gấp 4 ỉần mức họ đang làm. Từ đó ơng đã gắn tiền cơng với

mức khốn sản phẩm và đã được công nhận chấp nhận, nên kết quả là
năng suất đã tăng lên. Taylor còn đưa ra hệ thống giám sát nhiều chiếu
quá trình sản xuất. Nhiệm vụ quản lý sản xuất được chia thành hai lĩnh
vực chủ yếu: kế hoạch hoá và thực hiện, và được phân công cụ thể rõ rànơ
cho từng chức trách khác nhau.

11


Nói tóm lại hệ thống Taylov là phân chia quá trình sản xuất ra từng
cơng đoạn nhỏ, hình thành mức khốn cho từng cơng đoạn đó và tiền
cơng trả tuỳ theo mức khốn để kích thích cơng nhân vì tiền lượng cao mà
nhận khốn. Taờr đã "điểm trúng huyệt" vì thịi đó người cơng nhân cịn
rất nghèo, nhu cầu cơ bản của họ là kinh tế: ăn, mặc, ở. Họ khao khát có
đủ ăn, dư đạt chút ít, dù phải đổ nhiều mồ hôi và tiêu tốn nhiều thời gian,
sức lực để thực hiện được nhu cầu đó.
Cùng thịi với F.wTaylor, Henry Ford là người thực hiên thành công
nhất lý thuyết "con người kinh tế" của trường phái phản ỉý khoa học trong
thực tế. Ông là người phát triển hệ thống sản xuất dây chuyền. Xưởng
"Diver Rouge" là tổ hợp sản xuất nổi tiếng thế giới bấy giờ bao gổm từ
luyện thép đến hồn chỉnh một chiếc ơ tơ. Mọi thao tác được phân tích để
tránh thao tác thừa nhằm tăng năng suất lao động. Lẽn in đã gọi phương
pháp quản lỷ con người của F.w Taylor và H.Ford. là "khoa học vắt kiệt
mổ hôi"công nhân. Mặt khác cũng kêu gọi những người cộng sản phải
học và vận dụng phương pháp quản lý này trong sự nghiệp xây dựng
CNXH ở Nga.
Lý thuyết này quả thực có nhiều điểm hay vì nó đề cao việc sử dụng
một cách hợp lỷ nhất các yếu tố con người, kỹ thuật, đất đai... Song hạn
chế lớn nhất của nó là quá coi trọng các yếu tố máy móc, thiếtbị và hạ
thấp vài trị chủ động, sáng tạo, có tính quyết định của con người lao động

có ý thức. Hay nói cách khác, lý thuyết này quá thiên về việc khai thác
con người, công nhân ơ khía cạnh sinh vật cơ bắp và kinh tế mà chưa thể
khai thác được tất cả những nét đặc trưng của mỗi thành viên người lao
động với tư cách là chủ thể xây dựng và cải tạo xã hội.
Trước thế chiến n vlý thuyết này chưa được áp dụng ở Nhật Bản mặc
dù nó có ảnh hưởng sâu rộng ở nhiều nước phương Tây. Nhưng sau chiến

12


tranh, nhưng trước nhu cầu phát triển nhanh của đất nước, các nhà quản lý
Nhật Bản củng đã khai thác khía cạnh tích cực của chủ thuyết này, đó là
việc vận dụng các địn bẩy động lực. Những khuyến khích vật chất khác
nhau được người Nhật áp dụng gồm: tăng tiền lương, tăng quy mô cho vay
để xây dựng nhà, mở rộng việc bán chịu một số mặt hàng tiêu dùng dài
ngày,... Tuy nhiên trong việc vận dụng phương pháp khuyên khích vật
chất của lý thuyết này, người Nhật cũng nhân thấy nó cịn có một số
nhược điểm,
- Chúng mang nhiều nguy cơ biến động có thành mục đích và từ đó
tạo ra chỗ dựa cho sự phát triển của chủ nghĩa cá nhân, một thứ chủ nghĩa
trái ngược hẳn với tính tập thề và cộng đồng cao ở xã hội Nhật Bản.
- Chúng chưa đủ linh hoạt để thúc đẩy người lao động trong điều
kiện các nhu cầu cơ bản của họ được đáp ứng một cách bão hoà trên thị
trường.
- Chúng có khả năng tác động xấu đến quan niệm truyền thống của
người lao động Nhật Bản : ý thức tập thể, tinh thần yêu nước...
Do vậy, tuy thừa nhận các kích thích vật chất để nâng cao nhiệt tình
làm việc và năng suất lao động của người lao đông, nhưng cho đến đâu
thập kỷ 70 các nhà quản lý Nhật Bản vẫn không cho đây là yếu tố quyết
định trong triết lý về quản lý lao động của họ, mà chỉ là những biện pháp

bổ sung góp phần thúc đẩy thêm sự gắn bó của người lao động với công
ty, và công việc mà thôi.
II.2.2 Lý thuyết con người xã hội, được trường phái "Quan hệ con
người" ở Mỹ để xuất đầu thí kỷ 20 nhằm thay thế cho thuyết Taylor.
Những người theo chủ thuyết này không phủ nhận ý nghĩa quan
trọng của những khuyến khích vật chất và những biện pháp kiểm tra và đe
13


doạ, Nhưng họ đề cao hơn những yếu tố tự 'giác và sáng tạo của người lao
động. Họ cho rằng "Con người xã hội: chịu ảnh hưởng rất nhiều của các
mối quan hệ cá nhân trong tạp đoàn lao độngvà con người tự giác làm
việc nếu công việe làm họ thích thú. Những cá nhân bình thường nếu được
đào tạo tính và làm việc trong bối cảnh tốt thì khơng phải là họ "Sợ trách
nhiệm và chỉ muốn an thân" mà trái lại họ còn muốn được giao trách
nhiệm, được đóng góp vào sự nghiệp chung.
Khác với "con người kinh tế"phản ứng trực tiếp và chủ yếu đối với
các kích thích vật chất, "con người xã hội” chịu ảnh hưởng của mối quan
hệ giữa các cá nhân trong tập đoàn lao động. Do vậy mà các yếu tố cảm
xúc, tính hỢD lv của hành vi mang ý nghĩa hàng đầu. Những người theo

trường phái"quan hệ con người" ủng hộ lý thuyết "Con người xã hội" đã
tìm thấy ở "Con người xã hội" một hệ thống đặc thù những kích thích và
động cơ phục vụ cho họ. ở đây có thể nói đến lý thuyết động cơ của D.
Mắcgơrego và Ph. Henxơbec (Mỹ). Dựa vào nhu cầu "Con người xã hội",
họ đã chia thành 2 nhóm các yếu tố thúc đẩy con người ỉao động: Nhóm
các yếu tố vệ sinh và nhóm các yếu tố động cơ.
Nhóm các yếu tố vệ sinh (tức là tránh cho con người không bị chán
nản trong công việc và rối loạn tâm lý) gồm:
- Tác phong của người lãnh đạo

- Triết lý quản lý công ty
- Tiền lương
- Điều kiện lao động
- Mối quan hệ xã hội giữa các cá nhân
- Những quy ước xã hội của người lao đông
14


- Bảo đảm giữ được việc làm
- Nhân cách
Theo họ, những yếu tố này chỉ có tác dụng tạo tâm trạngtốt cho
cống nhản viên nhưng chưa đủ để giữ vai trò là sức mạnh động lực. Theo
họ, các yếu tố động cơ phải gổm:
- Những thành tích lao động của cơng nhân
- Sự cơng nhận cơng lao đóng góp của họ
- Trao khả năng tự chủ cho công nhân
- Cất nhắc chức vụ
- Hồn thiện trình độ nghề nghiệp
- Làm phong phú lao động bằng các yếu tố sáng tạo.
Cả hai nhóm yếu tố trên tác động qua lại chặt chẽ với nhau và tạo ra
sức mạnh của động lực.
Thực chất, những người theo lý thuyết "con người xã hội" nhìn nhận
con người khơng đơn thuần chỉ là một yếu tố của quá trình sản xuất, là vật
phụ thuộc vào máy móc và các tư liệu sản xuất khác. Đổng thời họ cũng
không coi con người chỉ là những sinh vật bình thường, chỉ biết có những
nhu cđu vật chất, kinh tế cơ bản và tối thiểu. Khác với trường phái "Quản
ỉý khoa học”, trường phái "quan hệ con người" thừa nhận con người là
một thực thế xã hội, một sinh vật có ý thức, ngồi cuộc sống kinh tế, cá
nhàn đơn thuần COỊ1 người cịn có cuộc sống tâm lý, cộng đổng và xã hội.


Ngoài rứiu cầu cư bản ăn, mặc, ở, "Con người xã hội" cịn có nhu cầu giao
tiếp, tâm lý, học tập, tiến thân và cống hiến cho cộng đồng và xã hội học.

15


Vì vậy, con người sẽ phát huy được nhiều nhất khả năng của mình nếu
những nhu cầu trên được đáp ứng.
Những quan niệm này đã được các nhà quản lý theo trường phái
"Quan hộ con người” đem thử nghiệm và áp dụng trong thực tế. Tại các
cuộc thí nghiệm này", nâng suất lao động và hiệu quả công việc của cơng
nhân đã được tính tốn và so sánh khi mơi trường làm .việc thay đổi từ
những vấn đề thuộc về kỹ thuật, độ chiếu sáng, nhiệt độ,..- đến các quyết
đinh quản lý (sự quan tâm 'đến ý kiến khả năng và tâm lý của công nhân
khi đề ra các đinh mức) đến các quan hệ con người (bố trí những người
phù hợp cùng sở thích làm việc với nhau, tham khảo ý kiến công nhân...).
Kết quả cho thấy ở đâu nhu cầu xã hội của con người được thoả mãn, tính
tự giác và chủ động của cơng nhân được phát huv thì năng suất lao động
sẽ cao và hiệu quả cơng việc sẽ được cải thiện. Từ đó, các nhà khoa học
thuộc trường phái "Quan hệ con người" cho rằng người lao động khơng
cịn là một thứ cơng cụ đặc biệt của sản xuất mà nhà quản lý điều khiển
họ bằng "chiếc gậy và củ cà rốt" nữa. Ph.Henxơbec viết: "Nếu khơng khí
của một cơng ty với tư cách là tập thể con người sống và làm việc mà thân
ái, hồ thuận như trong một "gia đình" thì sẽ khiến người cơng nhân sẵn
sàng hiến tồn bộ năm tháng cuộc đời của họ cho công ty, họ sẽ tự hào
được sáng tạo ra những sản phẩm tuyệt hảo cho nhân loại.Chúng ta khơng
nên qn khía cạnh con người trong cơng viêc".
Tuy nhiên, những người cổ vũ cho lv thuyết "con người xã hội”,cho
trường phái quản lý "quan hệ con người" đôi khi đã đi xa tới mức quá
nhấn mạnh tới vai trò của việc thoả mãn nhu cầu xã hội của cơng nhân mà

hạ thấp vai trị của các yếu tố kỹ thuật, công nghệ mới trong sản xuất.
Tuy hai chủ thuyết tư sản trên vể nhân tố con người thể hiện hai cách
nhìn khác nhau về con người, và những động cơ của người lao động và về

16


những kích thích cần phải có đối với họ. Song chủ thuyết "con người xã
hội" ngày càng thắng thế so với chủ thuyết "con người kinh tế", điều đó
chứng tỏ các nhà tư bản đã không ngừng "cải tiến" cách bóc lột của họ với
cơng nhân để vừa có hiệu quả hơn, lại vừa có vẻ "êm dịu"hơn bằng cách
đề cao "tính người", các yếu tố tự giác và sáng tạo của công nhân. Trường
phái này đã truvền bá tư tưởng của mình ra khắp thế giới tư bản, nhất là ở
Cộng hoà liên bang Đức, Nhật Bản ... Từ sau chiến tranh chắc chắn về lâu
dài, khi đời sống của con người ở các nước phương Tây, đặc biệt đời sống
vật chất, được cải thiện, và những nhu cầu ngồi kinh tế ngày càng chiếm
ưu thế thì chủ thuyết "con người xã hội" càng được ưa chuộng và áp dụng,
những khuyến khích tinh thần, thay vì kinh tế và vật chất, sẽ càng được
coi trọng.



íiõc :

' ■

y:

‘ \0» Ị


ư ịế ề \
17


Chương II
CUNG CÁCH QUẢN LÝ LAO ĐỘNG
TRUYỀN THỐNG TẠI CÁC CÔNG TY NHẬT BẢN

n.l. NHỮNG NHÂN T ố TÁC ĐỘNG ĐẾN s ự T ổN TẠI VÀ TIẾN
TRIỂN CỦA HỆ THỐNG QUẢN LÝ LAO ĐỘNG TRUYỂN

thống

NHẬT BẢN SAU CHIẾN TRANH.

Có thể nói, suốt nhiều thập kỷ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, hệ
thống quản lý lao động Nhật Bản đã tổn tại và tiến triển dưới sự tác động
của nhiều nhân tố khác nhau. Trong đó có thể kể đến những nhân tố chính
sau đây:

II.1.1. Nhật Bản bước ra khỏi chiến tranh với nến kỉnh tế bị tàn
phá nặng nề và tụt hậu xa so với các nước tư bản phát triển
khác.

Vào thời kỳ sau tháng 8 năm 1945, khi Nhật Bản đầu hàng đổng
minh, tình hình kinh tế-xã hội Nhật Bản như saư:

-

Về dân chúng số người chết, bị thương và mất tích lên đến 2,53


triệu nsười. Nếu -tất cả ở hải ngoại thì con số này khoảng 3 triệu người.1
Theo Cục ổn đinh kinh tế Nhật: Tổng giá trị thiết hại của cải vật chất lên
1 T.Nakamura: ItaJic Kinh tế Nhật Bản sau chiến tranh: Sự phát triển và cơ cấu- Viên Kinh tế Thế
giới-Hà nội, 1988 - Tr. 33-35.

18


tới 64,3 tỷ yên, chiếm 1/3 giá trị của các tài sản còn lại của Nhật sau
chiến tranh là 188,9 tỷ yên. Đáng chú ý là số tài sản còn lại này cũng xấp
xỉ giá trị tài sản quốc gia của năm 1935 là 186,7 tỷ yên. Như vậy, toàn bộ
của cải tích luỹ được trong 10 năm từ 1935-1945 đã bị tiêu huỷ hồn tồn;
34% máy móc, 25% cồng trình xây dựng, 81% tàu biển bị phá huỷ. Tỷ số
sản xuất cơng nghiệp năm 1946 tụt xuống cịn 31%. Hoạt động kinh tế
CTần như bị tê liệt và đất nước chìm trong cảnh túng quẫn; Khoảng cách
oơiữa cung và cầu rất lớn.
Năm 1945 sản xuất lương thực mặc dù được duy trì ở mức tương đối
cao, bất chấp nạn thiếu nhân lực và phân bón, cũng đã giảm khoảng 30%,
tồi tệ nhất từ năm 1903.Do đó, cuộc khủng hoảng lương thực đã kéo dài
cho đến nửa đầu năm 1946 .Thực tế, nhân dân buộc phải sống ở mức tối
thiểu. Hơn nữa, cùng với sự thất bại trong chiến tranh, Nhật Bản cịn mất
ln 44% lãnh thổ nước ngồi trước đây, do dó mất ln thị trường tiêu
thụ hàng xuất khẩu và nguồn cung cấp nguyên liệu cho. công nghiệp.Tổng
sản phẩm nội địa tỉnh theo đầu người 1946 giảm chỉ cịn chưa đầy 55%
của mức trước chiến tranh 1934-1936. lình hình kinh tế trở nên phức tạp
hơn do tình trạng siêu lam phát xảy ra từ giữa năm 1945 đến đầu năm
1949. Chỉ số giá tiêu dung (lấy 1945 làm mốc) tăng 515% vào năm 1946 ,
1655% vào năm 1947, 4857% vào năm 1948 và 7889% vào năm 1949.
Tổng cộng tăng xấp xỉ 8000%.Siêu lạm phát này một phần do mất cân đối

giữa cung- cầu. Lượng hàng hoá bị hạn chế gay gắt do thiếu nguyên liệu,
công suất sàn xuất bị giảm do nhà máy bị tàn phá, trong khi đó nhu cầu
hàng hố tăng cùng với dân số trong nước tăng nhanh chóng.

19


Bảng 1: Sự giảm sút sản xuất và tiêu dùng sau chiến tranh so với
1934 - 1936(%)

1946

1947

62

65

55

56

.

57

60

-


-

60

31

37

Than

78

53

71

Sản phẩm thép

24

10

15

Dệt

7

7


10

Sản xuất nồng nghiệp

60

79

76

(Lương thực so với năm 1937)

31,6

-

-

-

-

7

-

-

1945
TSFQD thực tế

TSPQD thực tế theo đầu người
Tiêu dùng cá nhân thực tế theo

-

-

đầu người
Tiền lương thực tế (chế tạo)
Sản xuất công nghiệp

Xuất khẩu (khối lượng)
Nhập khẩu (khối lượng)

30

14

Ghi chú: (-) Khơng có số liệu
Nguồn : Osamu Yasuda rDemocratization Policy of Postwar Japan,
Italic Serifs N-5, JICA, EPA 1992.

11.1.2. Phải nhanh chóng khơi phục nền kinh tế trong điều kiện
nguồn tải nguyên nghèo nàn.

20


Nhật Bản là một quần đảo với tổng diện tích 372,815km2, chỉ bằng
0,03% diện tích thế giới, 1/9 diện tích Ấn Độ và 1/25 diện tích nước Mỹ.

Là dất nước thường xuvên phải gánh chịu các cơn bão lớn,động đất và núi
ỉửa. Do vậy những thiệt hại to lớn về người và của do thiên tai gâv ra luôn
là mối lo lắng sâu sắc và trở ngại lớn đối với người Nhật từ hàng ngàn
nam nav. Mặc dù lớn hơn diện tích nước ta chừng 15%, song Nhật Bản là
nước rất nghèo tài nguyên thiên nhiên. Rùng núi chiếm tới 2/3 diện tích
cả nước, diện tích đất có thể trổng trọt chỉ có 15%, khống sản và các
nguồn tài kngun thiên nhiên khác hầu như khơng có. Đối với những
ngun, nhiên liệu cơ bản Nhật Bản phải phụ thuộc hầu như hoàn toàn
vào nhập khẩu từ bên ngoài. Đến giữa những năm 70. để có thể tồn tại,
Nhật Bản đã phải nhập tới 82% đồng 60% chì, 57% kẽm, 90% nhồm,
100% kển 91% khí tự nhiên. Như vậy, có thể khẳng đinh một cách chấc
chắn rằng, Khật Bản chỉ có nguồn tài nguyên duy nhất là con người với
hai bàn tay và khối óc. Đứng trước những thử thách khắc nghiệt như vậy,
Nhật Bản, khơng có con đường nào khác là phải chú ý đến nhân tố con
người, tìm cách làm tăng giá trị của con người và khai thác triệt để nó vì
mục tiêu đã đinh.
II 1.3. Đặc điểm dân số và lao đông Nhật Bản
Mặc dù rất nghèo về diện tích đất đai và tài nguyên thiên nhiên, song
Nhật Bản lại phải nuôi sống một số dân lớn. Năm 1945, dân số Nhật Bản
là 72 triệu người và đến 1947 là 78 triệu người. So với các nước khác
Nhảt Bản ngay sau chiến tranh đã có mật độ dân số khá cao chừng 200
người/km2. vể cơ bản, dân số đông là một thuận lợi cho phát triến kinh tế
của Nhật, xét trên các phương diện sau:
Một là, dân số đông và thất nghiệp cao nên người công nhân Nhạt
phải kiềm chế nhu cầu đòi tảng lương của minh và do vậy tiền lươna sau

21


chiến tranh là rất thấp. Hai là, do tỷ lệ người trẻ, khoẻ có sức lao động

trong tổng số dân khá cao, nên Nhật Bản được coi là một quốc gia trẻ,
gánh nặns nuỏi người ăn theo mà xã hội phải gánh chịu thấp. Ví dụ năm
1950 nhóm người dưới 14 tuổi chiếm 35,4%, nhóm người từ 15-59 chiếm
56,9%, nhóm người trên 60 chiếm 7,7%, Ba là, Nhật Bản vốn là nước có
trình độ dân trí cao. Đến chiến tranh thế giới n, thông qua giáo dục và đào
tạo, Nhạt Bản đã có được đội ngũ cơng nhân có tay nghề cao, có kỷ luật
và tác phong cơng nghiệp, sẵn sàng cung cấp được những chuyên môn
s,

cần thiết khi tư bản được đầu tư vào những ngành công nghiệp máy móc
và cơng cụ. Ngồi ra, cũng phải kể đến đạo đức làm việc tốt của người
Nhật Bản, họ luôn say mê làm việc và làm việc có kỷ luật và hiệu quả.
Tuy vậy, do ảnh hưởng của chiến tranh cho nên lĩnh vực dân số và
lao động cũng có những bất lợi.
- Do ảnh hưởng của chiến tranh nên nạn thất nghiệp rất nghiêm
trọng. Tổng số người khơng có việc làm lên tới 13,1 triệu người, chiếm
17,5% dân số, tức 37,4% lực lượng lao động. Đội quân thất nghiệp này
được hình thành do số người Nhật rời thuộc địa về nước (6,25 triệu
người), do hàng triệu binh lính Khật khơng có chuvên mịn buộc phải giải
ngũ, do hàng triệu cơng nhân của các cơ sở sản xuất hàng quân sự bị mất
việc làm do sản xuất bị thu hẹp, hoặc do các nhà máy bị tàn phá do chiến
tranh.
- Nguy cơ thất nghiệp lúc này cịn được dự đốn sẽ tăng nhanh do
bùng nổ dân số sau chiến tranh. Từ 1945-1950 tỷ Lệ sinh đẻ tăng trung
bình hàng năm 3,1%, tốc độ tăng dân số là 2,84% cao chưa từng có trong
lịch sử Nhật Bản. Như vậy, Nhật Bản đang đứng trước vấn đề dân số còn
nghiêm trọng hơn cả những năm trước chiến tranh, và nó có nguy cơ thật

22



×