Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Vấn đề học phí ở các trường đại học công lập ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 104 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN HUY CẢNH

VẤN ĐỀ HỌC PHÍ Ở CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC
CƠNG LẬP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐINH
HƢỚNG THƢ̣C HÀ NH
̣

HÀ NỘI – 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN HUY CẢNH

VẤN ĐỀ HỌC PHÍ Ở CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC
CƠNG LẬP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60 34 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐINH
HƢỚNG THƢ̣C HÀ NH
̣


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHẠM VĂN DŨNG

HÀ NỘI – 2014


MỤC LỤC
Danh mục các ký hiệu viết tắt ………………………………………………………i
Danh mục bảng …………………………………………………………………..…ii
Danh mục hình vẽ …………………………………………………………………..ii
Danh mục hộp ……………………………………………………………………...iii
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HỌC PHÍ ............................8
ĐẠI HỌC CƠNG LẬP ...............................................................................................8
1.1. Khái luận về học phí trong các trƣờng đại học công lập .................................8
1.1.1. Học phí trong nề n kinh tế thi ̣trƣờng ........................................................8
1.1.2. Nhƣ̃ng đă ̣c điể m của đa ̣i ho ̣c công lâ ̣p và ảnh hƣởng của nó đế n mƣ́c
thu ho ̣c phí .......................................................................................................11
1.1.3. Nhƣ̃ng nguyên tắ c xác đinh
̣ mƣ́c ho ̣c phí trong trƣờng đa ̣i ho ̣c công lâ...̣p12
1.2. Kinh nghiê ̣m quố c tế trong vấ n đề ho ̣c phí của đa ̣i ho ̣c công lâ ̣p ..................19
1.2.1 Singapore: Thực trạng và bài học kinh nghiê ̣m.........................................19
1.2.2 Hoa Kỳ: Thực trạng và bài học kinh nghiê ̣m.............................................23
1.2.3 Cộng Hòa Liên bang Đức: Thực trạng và bài học kinh nghiê ̣m ............32
CHƢƠNG 2: THƢ̣C TRẠNG HỌC PHÍ Ở CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC .................39
CÔNG LẬP HIÊ ̣N NAY Ở VIÊT
̣ NAM ...................................................................39
2.1. Học phí ở các trƣờng đại học công lập hiện nay ...........................................39
2.1.1. Chính sách học phí đại học công lập của Chính phủ .............................39
2.1.2. Học phí đại học công lập trong tƣơng quan với các trƣờng đại học dân
lâ ̣p .....................................................................................................................45

2.2. Tác động của chính sách học phí đại học công lập .......................................52


2.2.1. Ảnh hƣởng học phí đến qui mô đào tạo của đại học côn g lâ ̣p ...............53
2.2.2. Ảnh hƣởng của học phí đến chất lƣợng đào tạo của đại học công lập ...55
2.2.3. Ảnh hƣởng của học phí đại học đến giảng viên và sinh viên các trƣờng
đa ̣i ho ̣c công lâ ̣p ................................................................................................59
2.2.4. Nhƣ̃ng tác đô ̣ng ho ̣c phí đa ̣i ho ̣c công lâ ̣p đế n xã hô ̣i ............................63
2.3. Đánh giá ho ̣c phí ở các trƣờng đa ̣i ho ̣c công lâ ̣p ...........................................64
2.3.1. Ƣu điể m ..................................................................................................64
2.3.2. Hạn chế cần khắ c phu ̣c ...........................................................................65
CHƢƠNG 3: ĐINH
̣ HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIÊ ̣N HỌC PHÍ Ở CÁC
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP Ở VIÊT
̣ NAM HIÊN
̣ NAY ...............................69
3.1. Bố i cảnh mới ảnh hƣởng tới ho ̣c phí các trƣờng đa ̣i ho ̣c công lâ ̣p ................69
3.1.1 Sƣ̣ phát triể n của thi ̣trƣờng GDĐH ở Viê ̣t Nam hiê ̣n nay ......................69
3.1.2 Chấ t lƣơ ̣ng đầ u ra theo yêu cầ u xã hô ̣i và hô ̣i nhâ ̣p quố c tế ....................72
3.2. Nhƣ̃ng quan điể m mới về ho ̣c phí các trƣờng đa ̣i ho ̣c công lâ ̣p ....................77
3.2.1. Học phí đại học công lập phải theo nguyên tắc thị trƣờng .....................77
3.2.2. Tƣ̣ chủ mƣ́c ho ̣c phí , công khai chi phí và chất lƣợng đào tạo ..............79
3.3. Nhƣ̃ng giải pháp hoàn thiện ho ̣c phí ở các trƣờng đa ̣i ho ̣c công lâ ̣p ở Viê ̣t
Nam hiê ̣n nay ........................................................................................................84
3.3.1. Nhóm giải pháp xây dựng mơ hình học phí đầy đủ và hợp lý ...............84
3.3.2. Nhóm giải pháp về đảm bảo quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm với xã
hô ̣i của các trƣờng đa ̣i ho ̣c công lâ ̣p trong quản lý ho ̣c phí ..............................88
KẾT LUẬN ...............................................................................................................98
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………......100
PHỤ LỤC




PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Học phí là một trong những vấn đề

có ý nghĩa kinh tế - xã hội quan trọng

trong Giáo dục đại học (GDĐH) hiê ̣n nay. Đây là nhân tố ảnh hƣởng trực tiếp đến
chấ t lƣơ ̣ng đào ta ̣o đa ̣i ho ̣c (đầ u tƣ cơ sở vâ ̣t chấ t giảng da ̣y , học tập và nghiên cứu ,
đầ u tƣ chấ t lƣơ ̣ng giảng viên ,…). Đồng thời, chính sách học phí đại học là vấn đề
có ảnh hƣởng nhiều đến xã hội , các tầng lớp dân cƣ , tác đô ̣ng đế n chiế n lƣơ ̣c giáo
dục đào tạo của quốc gia . Do đó , viê ̣c xây dƣ̣ng chính sách ho ̣c phí đa ̣i ho ̣c phù hơ ̣p
với điề u kiê ̣n kinh tế - xã hội hiện tại và đảm bảo thực hiện chiến lƣợc phát triển
con ngƣời là vô cùng cấp thiết.
Học phí đa ̣i ho ̣c công lâ ̣p đã trải qua mô ̣t thời gian dài

(7-8 năm) gầ n nhƣ

không thay đổ i , trong khi đồng tiền bị lạm phát đã làm cho chi phí đầ u tƣ thực tế
cho GDĐH bị giảm sút nghiêm trọng. Hâ ̣u quả trên đã làm ảnh hƣởng đ
lƣơ ̣ng đào đa ̣i ho ̣c không đáp ƣ́ng kip̣ nhu cầ u xã hô ̣i

ến chất

, đời số ng của giảng viên ,

ngƣời quản lý và phu ̣c vu ̣ giảng da ̣y trong các trƣờng đa ̣i ho ̣c so với xã hô ̣i , tồ n ta ̣i
nhiề u khoảng cách bấ t câ ̣p.

Trong xu thế hô ̣i nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, ngành GDĐH của Việt Nam
phải cạnh tranh, nâng cao chấ t lƣơ ̣ng đào ta ̣o, học tập và trao đổi kinh nghiệp học tập,
giảng dạy, nghiên cƣ́u khoa học với khu vực và thế giới. Yêu cầ u này đòi hỏi ngành
GDĐH Viê ̣t Nam phải đầ u tƣ cơ sở vâ ̣t chấ t, nâng cao chấ t lƣơ ̣ng đơ ̣i ngũ giảng viên,
trình độ quản trị đại học để có thể “hòa nhập” với thế giới . Trong khi đó , điề u quan
trọng là hoàn thiện chính sách học phí thấp để có thể giúp nâng cao đƣơ ̣c chấ t lƣơ ̣ng
đào ta ̣o đa ̣i ho ̣c.
Học phí đại học là vấn đề mang tính xã hội sâu sắc ở Việt Nam

, mô ̣t trong

nhƣ̃ng đấ t nƣớc coi tro ̣ng “bằ ng cấ p”, vì vậy theo đ̉i “đại học” là mong muốn của
toàn xã hội, nhiề u tầ ng lớp dân cƣ . Tuy nhiên, mƣ́c ho ̣c phí bao nhiêu là hơ ̣p lý phu ̣
thuô ̣c vào rấ t nhiề u biế n số của kinh tế – xã hội. Đồng thời, mƣ́c ho ̣c phí bao nhiêu để
có thể thu hút đƣợc các nhà đầu tƣ cho GDĐH (khả năng thu hồi vốn, tốc độ hoàn

1


vố n và lợi nhuận kỳ vọng trong tƣơng lai ), mƣ́c bao nhiêu để sinh viên sau khi ra
trƣờng có đƣơ ̣c mô ̣t công viê ̣c tƣơng xƣ́ng với khoản đầ u tƣ thời gian, tiề n ba ̣c và chi
phí cơ hội cho viê ̣c theo ho ̣c đa ̣i ho ̣c.
Mặt khác, quản lý tài chính trong các trƣờng đại học, đặc biệt là các trƣờng đại
học cơng lập hiện nay nhìn chung là chƣa đáp ứng kịp yêu cầu của xã hội, còn nhiều
bất cập, tình trạng thất thốt, lãng phí còn phở biến, dẫn tới tham nhũng và hậu quả là
gây mất niềm tin đối với tính khả thi của các đề án tăng học phí đại học tƣơng xứng
với chất lƣợng đào tạo. Dƣ luận luôn đặt ra câu hỏi là nếu tăng học phí rời thì chất
lƣợng đào tạo có đƣợc cải thiện tƣơng xứng với đầu tƣ của xã hội hay không? trong
khi sinh viên ra trƣờng ngày càng nhiều nhƣng chất lƣợng thì vẫn chƣa đáp ƣ́ng yêu
cầu của các đơn vi ̣ tuyển dụng nên tình trạng thất nghiệp của sinh viên đang ngày

càng trở thành vấn đề xã hội cần phải đƣợc quan tâm và giải quyết thấu đáo.
2. Tình hình nghiên cứu
Thƣ̣c tế đã có cách nhiề u cách tiế p câ ̣n về viê ̣c xây dƣ̣ng mƣ́c thu ho ̣c phí hơ ̣p
lý ở các trƣờng đa ̣i ho ̣c công lâ ̣p ở Việt Nam hiện nay . Trong đó có thể kể đế n mô ̣t
số công trình nghiên cƣ́u và bài viế t có liên quan nhƣ:
Luâ ̣n văn Thạc sỹ Kinh tế Chính trị (2010), “Vâ ̣n du ̣ng cơ chế thi ̣trƣờng trong
phát triển giáo dục đại học ở Việt Nam” , Tác giả Hoàng Văn Mạnh, Trƣờng Đa ̣i ho ̣c
Kinh tế - ĐHQGHN. Tác giả đã phân tić h và đánh giá thƣ̣c tra ̣ng tác đô ̣ng

của cơ

chế thi ̣trƣờng đế n hoa ̣t đô ̣ng GDĐH ở Việt Nam . Đồng thời tác giả cũng đề xuất
quan điể m cơ bản và mô ̣t số giải pháp chủ yế u nhằ m vâ ̣n du ̣ng cơ chế thi ̣trƣờng
trong phát triển hoạt động GDĐH. Trên cơ sở kinh nghiê ̣m v ận dụng cơ chế thị
trƣờng trong phát triể n GDĐH ở mô ̣t số nƣớc , tác giả đƣa ra đƣợc những đánh giá
cơ bản về thƣ̣c tra ̣ng vâ ̣n du ̣ng cơ chế thi ̣trƣờng trong GDĐH ở Viê ̣t Nam

, tuy

nhiên chƣa đi sâu phân tích về ho ̣c phí trong GDĐH , đă ̣c biê ̣t là mƣ́c ho ̣c phí của
các trƣờng đại học công lập ở Việt Nam hiện nay.
Bài viết chuyên đề (2009), “Học phí đại học cần một cách tiếp cận khác ”, tiế n
sĩ Ngô Tƣ̣ Lâ ̣p, Khoa Quố c tế , ĐHQGHN. Bài viết đăng trên website Báo Giáo dục

2


và Thời đại ngày

15/12/2009. Theo tác giả , hiện nay không thể xác định đƣợc


mức thu nhập thật sự của ngƣời dân , nhất là tầng lớp giàu có , vì vậy việc xác định
mức thu học phí ở mức 5 hay 6% thu nhập cũng rất đáng lo ngại , con số nà y vƣ̀a
quá cao, vƣ̀a quá thấ p . Ngay với mức 180 ngàn đồng/tháng nhiều gia đình ở nơng
thơn đã khơng có khả năng chi trả để nuôi con ăn học đa ̣i ho ̣c . Vâ ̣y thƣ̣c sƣ̣ phải xây
dƣ̣ng khung ho ̣c phí nhƣ thế nào để ha ̣n chế sƣ̣ la ̣c hâ ̣u , nhƣ̃ng ảnh hƣởng xấ u tới an
sinh, xã hội của Đảng và Chính phủ nhƣng vẫn có thể dần dần nâng cao đƣợc chất
lƣơ ̣ng đào ta ̣o . Tác giả đã đƣa ra đƣợc một số giải pháp nhằm thực hiện đƣợc mục
tiêu trên. Tuy nhiên tác giả chƣa tâ ̣p trung phâ n tić h chi phí đào ta ̣o , chi phí xã hô ̣i
của việc GDĐH tại các trƣờng đại học công lập theo cách tiếp cận mới của kinh tế
thị trƣờng.
Bài viết chuyên đề , Học phí đại học và vấn đề giải trình trách nhiệm

– thƣ̣c

tiễn q́ c tế và đề xuấ t cho Viê ̣t Nam của tác giả Phạm Thị Ly , đăng trên website
Khoa văn ho ̣c và ngôn ngƣ̃, Trƣờng Đa ̣i ho ̣c Khoa ho ̣c Xã hô ̣i và Nhân văn , Đa ̣i ho ̣c
Quố c gia (ĐHQG) Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) ngày 19/01/2012. Theo tác
giả, xây dựng chính sách học phí là một bài tốn có nhiều tham tớ và rất cần đƣợc
nghiên cứu chu đáo để đƣa ra những giải pháp có tính đến lợi ích của tất cả các bên
tham gia, có tính đến khả năng của nhiều bộ phận dân cƣ, đến quan hệ giữa chất
lƣợng của nguồn nhân lực và chỉ số kinh tế tri thức, đến công bằng và ổn định xã
hội, dựa trên những quy định chính sách đã có và thực tiễn đang diễn ra trong hệ
thống giáo dục Việt Nam, đặt trong bối cảnh toàn cầu hóa và kinh nghiệm quốc tế.
Tác giả đã đƣa ra nhữn g quan điể m mới của mình về vấ n đề giải trin
̀ h trách nhiê ̣m
trong quản lý của các trƣờng đa ̣i ho ̣c , trong đó có quản lý chi phí đào ta ̣o cấ u thành
nên mƣ́c thu ho ̣c phí hiê ̣n ta ̣i , trên cơ sở so sánh với kinh nghiê ̣m của mô ̣t số

quố c


gia có nề n giáo du ̣c tiên tiế n . Tuy nhiên chƣa tâ ̣p trung phân tić h chi phí đào ta ̣o, chi
phí xã hội của việc GDĐH tại các trƣờng đa ̣i ho ̣c công lâ ̣p theo cách tiế p câ ̣n mới
của kinh tế thị trƣờng.
Theo bài viết của giáo sƣ Phạm Phụ: “Đầu tƣ và chia sẻ chi phí trong GDĐH
Việt Nam”. Bài viết số 55, đăng trên website diễn đàn quố c hô ̣i online. Đầu tƣ cho

3


GDĐH trong bới cảnh toàn cầu hóa thì Việt Nam cần phải có “suất đầu tƣ” thỏa
đáng cho GDĐH để có thể cạnh tranh đƣợc trên thị trƣờng lao động của khu vực và
thế giới. Theo tác giả để có đƣợc “suất đầu tƣ” thỏa đáng thì “Chi phí đơn vị”
(CPĐV) – chi phí cho một sinh viên (CPĐV)/GDP-đầu ngƣời cần phải đạt đến tỷ lệ
khoảng 120% - 150%. Để thực hiện đƣợc mức đầu tƣ này thì cần phải có sự chia sẻ
chi phí giữa ngân sách nhà nƣớc, các khoản đóng góp của cộng đồng và chi phí
khách hàng (có thể là sinh viên, ngƣời sử dụng lao động, công chúng nói chung)
phải tră. Tác giả cho rằng, tỷ lệ này ở các trƣờng đại học công lập ở Việt Nam hiện
nay là: tỷ lệ ngân sách nhà nƣớc cấp khoảng từ 25% - 35%, tỷ lệ đóng góp của cộng
đồng khoảng từ 15% - 25% và tỷ lệ đóng góp của khách hàng là khoảng 50% 55%. Nếu vậy, thì học phí hiện nay phải tăng lên gấp 3 lần so với hiện nay. Tác giả
cũng đề cập đến công bằng xã hội trong GDĐH và Quỹ cho sinh viên vay vốn để
các trƣờng đại học có thể tăng học phí, nhƣng vẫn giảm tác động tiêu cực của chính
sách đến bộ phận xã hội có thu nhập thấp nhƣng có nhiều khả năng học tập. Một số
vấn đề mới khác cũng đƣợc tác giả đề cập trong bài viết này nhƣ: có nên đi vay để
đầu tƣ cho GDĐH, các giải pháp cho sinh viên vay vốn....Tuy nhiên, bài viết chƣa
tập trung phân tích học phí các trƣờng đại học công lập theo những quan niệm mới
về kinh tế thị trƣờng ở Việt Nam hiện nay.
Đề tài “Xác đinh
̣ chi phí đào ta ̣o đa ̣i ho ̣c ở Viê ̣t Nam” thuô ̣c chƣơng trình
nghiên cƣ́u khoa ho ̣c cấ p bô ̣ giai đoa ̣n


2006-2008 “Phát triể n giáo du ̣c và đào ta ̣o

Viê ̣t Nam trong quá trình hô ̣i nhâ ̣p quố c tế ” do tâ ̣p thể tác giả Trƣờ ng Đa ̣i ho ̣c Kinh
tế Quố c dân thƣ̣c hiê ̣n , đã tập trung nghiên cứu một số nội dung lý luận và cơ sở
thực tiễn của xác định chi phí đào tạo nhƣ: Sự cần thiết phải xác định chi phí đào
tạo đại học ở Việt Nam; Các quan niệm về giáo dục đại học và chi phí đào tạo, từ
đó chỉ ra những ảnh hƣởng của quan niệm đến xác định chi phí đào tạo; Các nhân tố
ảnh hƣởng đến chi phí đào tạo đại học; Phƣơng pháp xác định chi phí đào tạo, trong
đó đề tài đã đi từ công thức tổng quát tính chi phí đào tạo để tìm ra phƣơng pháp xử
lý thích hợp các tình h́ng cụ thể trong thực tế . Tuy nhiên, đề tài không tập trung
phân tích ho ̣c phí ta ̣i các trƣờng đa ̣i ho ̣c công lâ ̣p theo nhƣ̃ng quan niê ̣m mới về kinh

4


tế thi ̣trƣờng.
Đề án thí điểm nhà nƣớc đặt hàng đào tạo và đề án thí điểm về lộ trình tính đủ
chi phí đào tạo cần thiết trong học phí đào tạo đại học ở

ĐHQG TP.HCM và Đại

học Kinh tế Quốc dân. Quan điểm, nhận thức và phƣơng thức triển khai chủ trƣơng
đổi mới cơ chế hoạt động các đơn vị sự nghiệp công lập và đẩy mạnh xã hội hóa các
dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực giáo dục đại học là cần thiết, nhận đƣợc sự
đồng thuận của các cơ quan Quốc hội, Chính phủ và sự hƣởng ứng tích cực trong
việc triển khai thực hiện của các cơ sở giáo dục đại học công lập. Mục đích của Đề
án: Đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo
dục đại học, góp phần quan trọng nâng cao chất lƣợng đào tạo cần phù hợp với quy
hoạch phát triển ngành, trong đó không tạo áp lực tăng chi ngân sách cho giáo dục

vƣợt khả năng cân đối của ngân sách nhà nƣớc và điều kiện kinh tế của đất nƣớc.
Về nguyên tắc, xây dựng tiêu chí quản lý nhà nƣớc cụ thể của ngành để đảm bảo
chất lƣợng và từng bƣớc nâng cao chất lƣợng đào tạo; trƣớc mắt bảo đảm các nhóm
ngành nghề lựa chọn thí điểm phải đáp ứng đƣợc các tiêu chí, tiêu chuẩn hiện tại
của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) nhƣ tiêu chí về chuẩn đầu ra, chƣơng trình
giáo trình, giảng viên về tuyển sinh và văn bằng... Đề án thí điểm về đặt hàng đào
tạo và đào tạo chất lƣợng cao, học phí cao. Hiê ̣n ta ̣i các thành viên trong đề án đang
tâ ̣p trung khảo sát , đánh giá kỹ, cụ thể các cơ chế hiện tại, trên cơ sở đề xuất nội
dung thí điểm và hoàn thiện các nội dung về triển khai Đề án thí điểm trình Thủ
tƣớng Chính phủ xem xét, phê duyệt.
Các bài viết và đề án trên đã đặt ra đƣợc yêu cầu thiết kế học phí sao cho tính
đúng và đủ các yếu tố cấu thành chi phí đào tạo , các đề tài đã gơ ̣i mở đƣơ ̣c mô ̣t số
vấn đề liên quan đế n xác đinh
̣ ho ̣c phí , tuy nhiên chƣa tập trung đi sâu phân tích học
phí GDĐH ở các trƣờng đại học cơng lập.
Vì vậy, luận văn này hy vọng có thể tổng hợp, phân tích và đƣa ra những nguyên
tắ c nhằ m xác đinh
̣ học phí đa ̣i ho ̣c “hợp lý” để đảm bảo đủ bù đắp chi phí đào tạo
nhƣng vẫn có thể đạt đƣợc mục tiêu an sinh xã hội của Chính phủ thông qua chính sách

5


học phí của trƣờng đại học công lập, đồng thời xác định học phí phù hợp cho các
trƣờng đại học công lập theo đúng nhƣ̃ng bản chất của kinh tế thị trƣờng hiện nay ở
Việt Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cƣ́u
-

Mục đích nghiên cƣ́u : từ việc nghiên cứu những vấn đề lý luận về học phí


trong cơ chế thị trƣờng và học phí tại các trƣờng đại học công lập hiện nay ở Việt
Nam, luận văn đƣa ra nhƣ̃ng giải pháp để xây dựng mức học phí hợp lý ở các
trƣờng đa ̣i ho ̣c công lâ ̣p ở Việt Nam trong những năm tới.
-

Nhiê ̣m vu ̣ nghiên cƣ́u:

+ Hệ thống hóa lý luận về học phí đại học công lập trong điều kiện kinh tế thị
trƣờng.
+ Phân tić h làm rõ thực trạng học phí ở các trƣờng đại học công lập ở Việt Nam
hiện nay; tác động tích cực và tiêu cực của chính sách học phí đến sự phát triển
GDĐH.
+ Trên cơ sở phân tích nhƣ̃ng bố i cảnh và quan điể mmới về ho ̣c phi,́ đề xuất các đinh
̣
hƣớng và giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách học phí ở các trƣờng đại h ọc công
lập ở Viê ̣t Nam hiê ̣n nay trong thời gian tới, góp phần phát triển GDĐH Việt Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tƣợng nghiên cứu là các nhân tố quyết định đến mức ho ̣c phí ở các trƣờng

đa ̣i ho ̣c công lâ ̣p ở Việt Nam hiê ̣n nay.
-

Luâ ̣n văn tâ ̣p trung nghiên cƣ́u ho ̣c phí ta ̣i các trƣờng đa ̣i ho ̣c công lâ ̣p ở Việt

Nam trong khoảng thời gian từ 2010 - 2015.
5. Phƣơng pháp nghiên cƣ́u
-


Phƣơng pháp nghiên cƣ́u lý luâ ̣n:
+ Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp, logic kết hợp với lich
̣ sƣ̉ , so sánh và

thố ng kê các nghiên cƣ́u , tài liệu và các bài báo trao đổi về vấn đề học phí đại học

6


công lập ở Viê ̣t Nam hiện nay.
+ Phƣơng pháp quy nạp – diễn dịch các vấn đề liên quan đến học phí đại học
công lập trong giai đoạn hiện nay.
-

Phƣơng pháp luâ ̣n duy vâ ̣t biê ̣n chƣ́ng và quan điể m lich
̣ sƣ̉ cu ̣ thể để đƣa ra

nhƣ̃ng giải pháp cho vấ n đề đƣơ ̣c nghiên cƣ́u trong hiê ̣n ta ̣i và tƣơng lai.
6. Nhƣ̃ng đóng góp của đề tài
-

Về lý luâ ̣n:

+ Hệ thống hóa những vấ n đề lý luâ ̣n về GDĐH và học phí đại học.
+ Xác định nhƣ̃ng nguyên tắ c nhằ m xây dƣ̣ng học phí ở các trƣờng đa ̣i ho ̣c công lâ ̣p
ở Việt Nam hiê ̣n nay.
-

Về mă ̣t thƣ̣c tiễn :


+ Đƣa ra đƣơ ̣c nhƣ̃ng ƣu, nhƣơ ̣c điể m của tình hình học phí ở các trƣờng đa ̣i ho ̣c
cơng lâ ̣p hiê ̣n nay ở Viê ̣t Nam.
+ Trên cơ sở phân tích nhƣ̃ng bố i cảnh và quan điể m mới về ho ̣c phí để đƣa ra
nhƣ̃ng kiế n nghi ̣và giải pháp hoàn thiện chính sách học phí đa ̣i ho ̣c công lâ ̣p phù
hợp với cơ chế kinh tế thi ̣trƣờng.
7. Cấ u trúc luâ ̣n văn
Luâ ̣n văn bao gồ m phần mở đầu , kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và
phụ lục, luận văn đƣợc trình bày trong ba chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thƣ̣c tiễn về ho ̣c phí đại học công lâ ̣p
Chƣơng 2: Thực trạng ho ̣c phí ở các trƣờng đa ̣i ho ̣c công lâ ̣p ở Việt Nam hiê ̣n nay.
Chƣơng 3: Đinh
̣ hƣớng và giải pháp hoàn thiê ̣n ho ̣c phí ta ̣i các trƣờng công lâ ̣p
Viê ̣t Nam hiê ̣n nay.
Cuối luận văn là danh mục các phụ lục và tài liệu tham khảo.

7

ở


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HỌC PHÍ
ĐẠI HỌC CƠNG LẬP
1.1. Khái ḷn về học phí trong các trƣờng đa ̣i ho ̣c công lâ ̣p
1.1.1. Học phí trong nền kinh tế thị trƣờng
Giáo dục đại học: là một dịch vụ nhằm đào tạo có mục đích, có tở chức nhằm hình
thành và phát triển có hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ,... để hoàn thiện nhân
cách cho mỗi cá nhân, tạo tiền đề cho họ có thể vào đời hành nghề một cách năng suất
,
hiệu quả và xây dƣ̣ng khả năng tƣ̣ đào ạt o, tƣ̣ nghiên cƣ́u nhƣ̃ng vấ n đề liên quan. Dịch

vụ GDĐH có thể do khu vực công hoặc khu vực tƣ nhân cung cấp.
Dịch vụ là hoạt động có chủ đích nhằm đáp ứng nhu cầu nào đó của con người.
Đặc điểm của dịch vụ là khơng tồn tại ở dạng sản phẩm cụ thể (hữu hình) như
hàng hố nhưng nó phục vụ trực tiếp nhu cầu nhất định của xã hội.
Dịch vụ xã hội cơ bản là hệ thống cung cấp dịch vụ nhằm đáp ứng những nhu
cầu cơ bản của con ngƣời và đƣợc xã hội thừa nhận.
Dịch vụ công cộng là một bộ phận của khu vực công cộng, liên quan đến các
hoạt động mà mục đích là cung cấp cho mọi công dân các loại dịch vụ phù hợp với
lợi ích của cộng đồng, xã hội.
Dịch vụ do khu vực công cộng tạo ra đƣợc gọi là dịch vụ công cộng. Khu vực công
cộng giữ một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân và có tính chất rất đa dạng
phản ánh thông qua các chức năng mà nó thực hiện.
UNESCO đã gọi dịch vụ GDĐH là “hàng hóa công cộng” theo ý nghĩa xã hội
của nó. Vì, theo [Cohen & Henry, 2001], GDĐH là lĩnh vực đồng thời thỏa mãn hai
tiêu chí cơ bản của một hóa hàng hóa công cộng. Tiêu chí một là “tính thiết yếu”
của dịch vụ, là tiền đề cho việc phát triển kinh tế xã hội và còn để tạo nên mối liên
kết xã hội. Tiêu chí hai là nó bị rơi vào vùng “cơ chế thị trƣờng bị thất bại” (market
failure) mà biểu hiện rõ nhất của nó là “tác động ngoại biên” (Externalities) cũng
nhƣ “tác động lan tỏa” (Spill-over effects) dƣơng đối với xã hội và “thông tin bất

8


đối xứng”. “Tác động ngoại biên” thể hiện ở nhiều mặt, từ việc làm cho năng suất
lao động xã hội cao hơn, tỷ lệ có việc làm cao hơn, tuổi thọ cao hơn, con cái mạnh
khoẻ hơn, ít phụ thuộc vào trợ cấp của nhà nƣớc hơn… cho đến tội phạm và tù tội ít
hơn, đóng góp cho từ thiện nhiều hơn, v.v…, nếu có trình độ giáo dục cao hơn [40].
Chính vì “tác động ngoại biên” dƣơng của dịch vụ giáo dục cũng nhƣ chính sự
“sòng phẳng” của cơ chế thị trƣờng, Nhà nƣớc luôn có tài trợ cho dịch vụ GDĐH ở
hầu hết các nƣớc trên thế giới.

Còn thị trƣờng dịch vụ GDĐH có “thông tin bất đối xứng” vì rằng, ở đây, ngƣời
mua thƣờng đƣợc biết rất ít về loại hàng hóa dịch vụ mà họ đang mua và rất dễ lâm
vào tình cảnh nhận đƣợc một chất lƣợng dịch vụ thấp hơn nhiều so với chất lƣợng
mà họ kỳ vọng cũng nhƣ cái giá mà họ đã phải trả. Ở đây cũng khó mà ký kết đƣợc
những hợp đồng về việc đảm bảo chất lƣợng của dịch vụ. Thị trƣờng nhƣ vậy
thƣờng rất dễ bị tổn thƣơng và chỉ là “thị trƣờng của niềm tin” (Trust market, nhƣ
thị trƣờng giáo dục, y tế, trung tâm chăm sóc ngƣời già, trẻ em…), hay còn gọi là
“thị trƣờng của vận may”.
Trong khi đó, có lẽ Ngân hàng Thế giới đã gọi dịch vụ GDĐH là “hàng hóa
cá nhân” theo ý nghĩa kinh tế học của nó. Trong kinh tế học, ngƣời ta phân nhóm các
loại hàng hóa theo hai đặc trƣng.

Đặc trưng thứ nhất là tính “loại trừ”

(excludability), nghĩa là có thể ngăn cản đƣợc việc sử dụng hay không? Đặc trưng
thứ hai là tính “ganh đua” (rivalry), nghĩa là khi có ngƣời sử dụng hàng hóa đó thì
có làm giảm đi giá trị đới với ngƣời sử dụng khác hay không? Từ đó có thể nhóm
thành 4 loại hàng hóa, bao gồm “hàng hóa cá nhân”, “Độc quyền tự nhiên”, “Tài
nguyên chung” và “hàng hóa công cộng”. hàng hóa dịch vụ GDĐH vừa có tính “loại
trừ” vừa có tính “ganh đua”, (một em dành đƣợc một chỗ học trong GDĐH đƣơng
nhiên loại trừ và ảnh hƣởng đến việc sử dụng dịch vụ của em khác) [40].
Thực hiện chủ trƣơng xã hội hóa giáo dục, nhằm huy động tối đa nguồn lực
của xã hội trong việc cung ứng dịch vụ GDĐH đủ chất lƣợng nhằm đáp ứng yêu
cầu phát triển của xã hội, các trƣờng đại học công lập và đại học ngoài công lập

9


cùng tồn tại trong hệ thống giáo dục hiện nay ở Việt Nam. Trong đó các trƣờng đại
học công lập với bề dày kinh nghiệm và đƣợc thừa hƣởng sự đầu tƣ lớn của Nhà

nƣớc trong quá khứ, hiện tại đang chiếm ƣu thế trong cạnh tranh GDĐH so với các
trƣờng đại học ngoài công lập.
-

Đinh
̣ nghiã he ̣p: Học phí đa ̣i ho ̣c là khoản tiền của gia đình sinh viên hoặc sinh

viên phải nộp để góp phần bảo đảm chi phí cho các hoạt động GDĐH.
-

Đinh
̣ nghiã mở rô ̣ng : Học phí đại học đó là giá cả của dịch vụ GDĐH . Trong

cơ chế thi ̣trƣờng, giá cả của dịch vụ GDĐH phụ thuộc vào những nhân tố sau:
+ Giá trị của dịch vụ GDĐH : là hao phí lao động xã hội cần thiế t để cung cấ p
dịch vụ GDĐH;
+ Giá trị của đồng tiền;
+ Cung cầ u của dịch vụ GDĐH.
Theo Giáo sƣ Đào Trọng Thi, Chủ nhiệm Ủy ban Văn hóa, Thanh thiếu niên,
nhi đờng của Q́c Hội thì “học phí” làm khoản tiền mà mỗi học sinh phải trả cho
việc học của mình theo qui định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Học phí và chi phí
cho việc học ở Việt Nam là hai khái niệm khác xa nhau. Điều này đã tạo nên căn
bệnh “lạm thu” tại các cơ sở giáo dục Việt Nam hiện nay, tạo nên gánh nặng cho
việc học của các hộ gia đình quá cao so với thu nhập của mình. Trong khi học phí
luôn đƣợc công khai minh bạch và đƣợc các cơ quan quản lý giám sát chặt chẽ thì
các khoản “lạm thu” lại khơng thể quản lý, khiến tình trạng “lạm chi” xuất hiện.
-

Cơ sở hình thành mƣ́c ho ̣c phí


: Học phí đối với các cơ sở giáo dục nghề

nghiệp và giáo dục đại học căn cứ vào:
+ Chi phí đào tạo của các cơ sở giáo dục dựa trên nội dung và khung chƣơng
trình đào tạo.
+ Học phí đảm bảo bù đắp chi phí đào tạo và một phần đầ u tƣ la ̣i để tái cung
cấ p dịch vụ GDĐH.

10


1.1.2. Nhƣ̃ng đă ̣c điể m của đa ̣i ho ̣c công lâ ̣p và ảnh hƣởng của nó đến mức
thu ho ̣c phí
-

Chủ sở hữu là Nhà nƣớc:
Nhà nƣớc ra Quyế t đinh
̣ thành lập các trƣờng đại học bao gồm cả trƣờng đại

học công lập và đại học ngoài công lập. Trên cơ sở đề xuất của các đơn vị, Thủ tƣớng
Chính phủ xem xét thành lập trƣờng đại học đủ điều kiện theo Quyết định số
07/2009/QĐ-TTg ngày 15 tháng 01 năm 2009. Đồng thời sau khi thành lập 2 năm,
Thủ tƣớng Chính phủ sẽ thu hồi quyết định thành lập trƣờng đại học nếu trƣờng
không chuẩn bị đầy đủ các điều kiện để đƣợc Bộ Giáo dục và Đào tạo cấp phép mở
ngành đào tạo và tuyển sinh. Đối với các trƣờng đại học công lập, Chính phủ thay
mặt Nhà nƣớc chi phối quyền tổ chức, quản lý và mục tiêu hoạt động của các trƣờng
này thông qua các chủ trƣơng, chính sách, chỉ tiêu và cấp một phần hay toàn bộ kinh
phí hoạt động thƣờng xuyên. Đặc điểm này xuất phát từ mục tiêu và định hƣớng phát
triển giáo dục chất lƣợng cao của Chính phủ đới với những ngành, nghề đòi hỏi trình
độ chun mơn cần đƣợc đào tạo và nghiên cứu chuyên sâu. Đồng thời, Chính phủ

cũng cung cấp những nguồn lực về tài chính, cơ sở vật chất và con ngƣời để duy trì
hoạt động các trƣờng đại học cơng lập. Ng̀n lực tài chính là nguồn ngân sách chi
thƣờng xuyên cấp cho các trƣờng đại học công lập hằng năm. Nguồn lực tăng cƣờng
cơ sở vật chất thông thƣờng là nguồn ngân sách không thƣờng xuyên do Chính phủ
cấp cho các trƣờng đại học công lập nhằm xây dựng phòng học, giảng đƣờng, phòng
thí nghiệm, thực tập, thực hành theo mục tiêu trung và dài hạn thông qua các đề tài,
dự án của Nhà nƣớc. Nguồn lực con ngƣời cũng là nguồn ngân sách quan trọng do
Chính phủ cung cấp cho các trƣờng đại học công lập, bao gồm: chi phí đào tạo giảng
viên, cán bộ quản lý và phục vụ giảng dạy; ngân sách cho tiền công, tiền lƣơng cho
cán bộ và viên chức hằng năm. Do Chính phủ đã cung cấp chi phí ban đầu và chi phí
thƣờng xuyên nên học phí trong các trƣờng đại học công lập cũng đƣợc kiểm soát
nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển chung của xã hội nhƣ: mục tiêu thu hút nguồn
lực của xã hội vào một số ngành nghề xã hội đang cần, mục tiêu đào tạo nguồn nhân

11


lực chất lƣợng cao giúp nâng cao khả năng cạnh tranh của đất nƣớc trong hội nhập
quốc tế, mục tiêu an sinh xã hội...
-

Công cu ̣ đinh
̣ hƣớng phát triể n GDĐH của quố c gia:
Ðại hội Ðảng lần thứ XI đã nêu ba đột phá cho chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã

hội trong giai đoạn hiện nay, mà đột phá quan trọng nhất là định hƣớng phát triển
GDĐH của quố c gia : "Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất
lƣợng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân;
gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công
nghệ". Trong đó GDĐH là công cụ quan trọng để phát triển nhanh nguồn nhân lực,

nhất là nguồn nhân lực chất lƣợng cao. Để thực hiện đƣợc sứ mệnh phát triển nguồn
nhân lực chất lƣợng cao, cạnh tranh đƣợc với nguồn nhân lực tại các quốc gia tiên
tiến trong khu vực và trên thế giới thì phải cần một số trƣờng đại học đƣợc cung cấp
đầy đủ nguồn lực để thực hiện nhiệm vụ này. Với tiềm lực của nền kinh tế hiện nay ở
Việt Nam, ngoài khu vực Nhà nƣớc thì rất ít trƣờng đại học có đƣợc sự đầu tƣ nguồn
lực tƣơng xứng để phát triển theo kịp yêu cầu này. Vì vậy, Chính phủ phải tập trung
và tăng cƣờng đầu tƣ cho các trƣờng đại học công lập nhằm thực hiện mục tiêu và sứ
mệnh là công cụ đính hƣớng phát triển GDĐH của quốc gia.
1.1.3. Nhƣ̃ng nguyên tắ cxác định mức học phí trong trƣờngđại học công lập
1.1.3.1 Tuân thủ các quy luật của thi ̣ trường
-

Giá cả và giá trị của dịch vụ GDĐH:
Theo quan niê ̣m của kinh tế chin
́ h tri ̣ : Hàng hóa l à sản phẩm của lao động , có

thể thỏa mañ mô ̣t hay một vài nhu cầ u nào đó của con ngƣời , đƣơ ̣c sản xuấ t để trao
đổ i, mua bán.
Giá trị sử dụng là công dụng của vật phẩm có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của
con ngƣời. Nhu cầu đó có thể là các nhu cầu vật chất hoặc nhu cầu tinh thần . Giá trị
sƣ̉ du ̣ng của hàng hóa có đă ̣c điể m là không phải cho bản thân ngƣời sản xuấ t hàng
hóa sử dụng, mà là cho ngƣời khác, tƣ́c là giá tri ̣sƣ̉ du ̣ng cho xã hô ̣i.

12


Giá trị của hàng hóa là lao động của ngƣời sản xuất hàng hóa kết tinh trong
hàng hóa . Giá trị hàng hóa là biểu hiện quan hệ giữa những ngƣời sản xuất hàng
hóa. Nó là một phạm trù lịch sử gắn liền với sản xuất và trao đổi hàng hóa.
Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hố, nghĩa là sớ lƣợng tiền phải

trả cho hàng hoá đó. Khái niệm giá cả là trung tâm của kinh tế học vi mô khi nghiên
cứu các hoạt động của các doanh nghiệp và ngƣời tiêu dùng, cũng là trung tâm
của tiếp thị khi nghiên cứu các kế hoạch tiếp thị.
Giá cả của một mặt hàng phụ thuộc vào:


Giá trị của bản thân hàng hố đó: tức là sớ lao động (thời gian lao động và

công sức lao động) làm ra nó.


Giá trị của đồng tiền



Quan hệ cung và cầu cầu về hàng hoá.
Theo quy luật giá trị: sản x́t và lƣu thơng hàng hố phải dựa trên cơ sở giá trị

lao động xã hội cần thiết trung bình để sản x́t và lƣu thơng hàng hố và trao đởi
ngang giá. Việc tính tốn chi phí sản x́t và lƣu thông bằng giá trị là cần thiết bởi
đòi hỏi của thị trƣờng của xã hội là với nguồn lực có hạn phải cung cấp đƣợc nhiều
của cải vật chất cho xã hội nhất, hay là chi phí trên một đơn vị sản phẩm là ít nhất
với điều kiện là chất lƣợng sản phẩm cao. Ngƣời cung cấp nào có chi phí lao động
xã hội trên một đơn vị sản phẩm thấp hơn trung bình thì ngƣời đó có lợi, ngƣợc lại
ngƣời nào có chi phí cao thì khi trao đổi sẽ không thu đƣợc giá trị đã bỏ ra, không
có lợi nhuận và phải thu hẹp sản xuất hoặc kinh doanh. Do vậy ngƣời cung cấp
hàng hóa, dịch vụ phải biết cách tiết kiệm chi phí, phải không ngừng cải tiến kỹ
thuật và công nghệ, đổi mới sản phẩm, dịch vụ để thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của
khách hàng để bán đƣợc nhiều hàng hoá và dịch vụ.
Vậy học phí đại học là giá trị của dịch vụ GDĐH, đối với các trƣờng đại học

ngoài công lập khi không có sự đầu tƣ ban đầu và sự hỗ trợ thƣờng xuyên của Nhà
nƣớc thì học phí mà sinh viên phải trả cho việc thụ hƣởng dịch vụ GDĐH là giá cả

13


hay giá trị của dịch vụ GDĐH. Còn đối với các trƣờng đại học công lập học phí đại
học không phải là giá cả hay giá trị của dịch vụ GDĐH.
Mặt khác, GDĐH là dịch vụ tác động thẳng từ ngƣời thầy tới sinh viên , mă ̣c dù
sinh viên không thể đem bá n nhƣ̃ng kiế n thƣ́c mình vƣ̀a nhâ ̣n đƣơ ̣c nhƣng sinh viên
có thể lƣu giữ những kiến thức này để trở thành kinh nghiệm.
-

Cung cầ u của dich
̣ vu ̣ GDĐH
GDĐH là một dịch vụ đặc biệt , là môi trƣờng đào tạo đội ngũ nhân lực chất

lƣơ ̣ng cao cho xã hô ̣i nhƣng cũng phải đa ̣t hiê ̣u quả kinh tế nhấ t đinh
̣ phù hơ ̣p với
mục tiêu và chi phí đào tạo ; trong đó lơ ̣i ích xã hô ̣i của dich
̣ vu ̣ GDĐH cao hơn lơ ̣i
ích cá nhân mà ngƣời mua nhận đƣợc . Nế u để thi ̣trƣờng tƣ̣ do q uyế t đinh
̣ thì mƣ́c
cầ u sẽ cao hơn khả năng cung ƣ́ng của xã hơ ̣i , vì thế ln cần vai trò điều phối để
đảm bảo chấ t lƣơ ̣ng của dich
̣ vu ̣ GDĐH và lợi ích thu đƣợc của ngƣời học . Đặc biệt
là trong bối cảnh chi phí giáo dục t ăng nhanh do thời gian giáo du ̣c cầ n thiế t cho xã
hô ̣i trong mô ̣t đời ngƣời ngày càng tăng và chấ t lƣơ ̣ng

GDĐH ngày càng cao để


theo kip̣ nhu cầ u phát triể n của xã hô ̣i . GDĐH đƣơ ̣c coi là cầ n thiế t nhằ m xây dƣ̣ng
mô ̣t xã hô ̣i phát triể n mà trong đó mo ̣i ngƣời đề u đƣơ ̣c thƣ̀a hƣởng . Do ha ̣n chế về
khả năng tài chính mà các nhà nƣớc phải hạn chế số lƣợng sinh viên , tuy nhiên viê ̣c
hạn chế phải đƣợc thực hiện thông qua cơ chế sàng lọc để mọi ngƣời có cơ

hô ̣i

ngang nhau.
GDĐH cũng giống các dịch vụ tiêu dùng cá nhân là có thể tiêu dùng ngay nhƣng
lại có thêm đặc điểm là có thể “tồn kho” vào tri thức cá nhân và trở thành vốn tri
thƣ́c của nhân loa ̣i . Nhƣ̃ng kiế n thƣ́c đa ̣i ho ̣c mà sinh viên tích lũy đƣợc thông qua
truyề n đa ̣t của ngƣời thầ y sẽ là phƣơng tiê ̣n ta ̣o ra sƣ́c lao đô ̣ng có tri thƣ́c và nâng
cao hiê ̣u quả hơn so với trƣờng hơ ̣p không có nó . Nhƣ vâ ̣y, GDĐH là công cụ giúp
nâng cao năng suấ t và chấ t lƣơ ̣ng lao đô ̣ng trong tƣơng lai , điề u này thể hiê ̣n qua
thu nhâ ̣p mà ngƣời lao đô ̣ng nhâ ̣n đƣơ ̣c trong quá trin
̀ h làm viê ̣c
vọng trong tƣơng lai.

14

hiện tại hoặc kỳ


GDĐH có thuộc tính xã hội mà hàng hóa và dịch vụ cá nhân không có

, đó là

thuô ̣c tính công.
-


Lợi nhuận của dịch vụ GDĐH:
Yêu cầu của việc sản xuất hàng hóa và cung cấp dịch vụ là ngoài việc bù đắp

đƣợc chi phí đầu tƣ thì phải thu đƣợc một khoản giá trị thặng dƣ để tái sản xuất sức
lao động và tái đầu tƣ. Đối với các trƣờng đại học ngoài công lập, ngoài việc thu hồi
đƣợc chi phí đầu tƣ ban đầu thì nhà đầu tƣ dịch vụ GDĐH cũng mong muốn thu
đƣợc giá trị thặng dƣ hay lợi nhuận. Còn đối với các trƣờng đại học cơng lập thì
hoạt động khơng vì mục tiêu lợi nhuận hay nói cách khác là phi lợi nhuận. Nhƣ vậy,
nguyên tắc xác định mức học phí theo quy luật thặng dƣ thì Nhà nƣớc cần phải xóa
bỏ cơ chế cấp phát kinh phí nhƣ hiện nay mà chuyển sang cơ chế đặt hàng: đặt hàng
đào tạo, đặt hàng nghiên cứu.
-

Cạnh tranh trong cung cấp dịch vụ GDĐH:
Nền kinh tế có nhiều thành phần kinh tế, xuất hiện nhiều ngƣời mua và nhiều

ngƣời bán với lợi ích kinh tế khác nhau, do đó nảy sinh cạnh tranh giữa ngƣời mua
với ngƣời mua, ngƣời bán với ngƣời bán và cạnh tranh giữa ngƣời mua với ngƣời
bán tạo nên sự vận động của thị trƣờng và trật tự thị trƣờng. Cạnh tranh trong kinh
tế là một cuộc thi đấu không phải với một đối thủ mà đồng thời với hai đối thủ. Đối
thủ thứ nhất là giữa hai phe của hệ thống thị trƣờng và đối thủ thứ hai là giữa các
thành viên của cùng một phía với nhau. Đó là sự cạnh tranh giữa ngƣời mua và
ngƣời bán và cạnh tranh giữa ngƣời bán với nhau. Một nền kinh tế thị trƣờng thực
sự thì khơng thể thủ tiêu cạnh tranh mà phải chấp nhận cạnh tranh, khuyến khích
cạnh tranh lành mạnh.
Trong cung cấp dịch vụ GDĐH, cạnh tranh giữa các trƣờng đại học công lập
với nhau và với các trƣờng đại học ngoài công lập cần phải đƣợc xem xét cặn kẽ và
thấu đáo theo quy luật cạnh tranh trong nền kinh tế thị trƣờng.


15


1.1.3.2 Đảm bảo quyề n tự chủ cho các cơ sở đào tạo
-

Tƣ̣ chủ quyết định xây dựng chất lƣợng dịch vụ GDĐH
Một vấn đề quan tro ̣ng liên q uan tới chấ t lƣơ ̣ng đào ta ̣o , đến uy tín của các cơ

sở giáo du ̣c đào ta ̣o đa ̣i ho ̣c hiê ̣n nay đó là chấ t lƣơ ̣ng của các chƣơng trin
̀ h đào ta ọ .
Theo từ điển Giáo dục học – Nhà xuất bản Từ điển bách khoa 2001, khái niệm
chƣơng trình đào tạo đƣợc hiểu là: “Văn bản chính thức quy định mục đích, mục
tiêu, yêu cầu, nội dung kiến thức và kỹ năng, cấu trúc tổng thể các bộ môn, kế
hoạch lên lớp và thực tập từng năm học, tỷ lệ giữa các bộ môn, giữa lý thuyết và
thực hành, quy định phƣơng thức, phƣơng pháp, phƣơng tiện, cơ sở vật chất, chứng
chỉ và văn bằng tốt nghiệp của cơ sở giáo dục và đào tạo”.
Theo Wentling (1993): “Chƣơng trình đào tạo (Program of Training) là một
bản thiết kế tổng thể cho một hoạt động đào tạo (khóa đào tạo) cho biết toàn bộ nội
dung cần đào tạo, chỉ rõ những gì có thể trơng đợi ở ngƣời học sau khóa đào tạo,
phác thảo ra quy trình cần thiết để thực hiện nội dung đào tạo, các phƣơng pháp đào
tạo và cách thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và tất cả những cái gì đó đƣợc
sắp xếp theo một thời gian biểu chặt chẽ”[26].
Chƣơng trình đào tạo trình độ đại học gờm: mục tiêu, chuẩn kiến thức, kỹ
năng của ngƣời học sau khi tốt nghiệp; nội dung đào tạo, phƣơng pháp đánh giá đối
với mỗi môn học và ngành học, trình độ đào tạo; bảo đảm u cầu liên thơng giữa
các trình độ và với các chƣơng trình đào tạo khác; Cơ sở giáo dục đại học đƣợc sử
dụng chƣơng trình đào ta ̣o của cơ sở giáo dục

nƣớc ngoài đã đƣơ ̣c kiểm đinh

̣ và

công nhận về chấ t lƣơ ̣ng để thực hiện nhiệm vụ đào tạo các trình độ của giáo dục
đại học; Cơ sở giáo dục đại học tƣ̣ chủ , tƣ̣ chiụ trách nhiê ̣m trong viê ̣c xây d ựng,
thẩm định, ban hành chƣơng trình đào tạo trình đơ ̣ đa ̣i ho ̣c; Cơ sở giáo dục đại học
có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc xây dựng chƣơng
trình đào tạo và thực hiện chƣơng trình đào tạo đã đƣợc kiểm định bởi tổ chức kiểm
định chất lƣợng giáo dục của Việt Nam, bảo đảm không gây phƣơng hại đến quốc
phòng, an ninh quốc gia, lợi ích cộng đồng, không có nội dung xuyên tạc lịch sử,

16


ảnh hƣởng xấu đến văn hoá, đạo đức, thuần phong mỹ tục và đoàn kết các dân tộc
Việt Nam, hòa bình, an ninh thế giới; khơng có nội dung truyền bá tôn giáo.
Đồng thời đ ể đảm bảo thực hiện thành cơng chƣơng trình đào tạo của mình
mỡi cơ sở giáo du ̣c và đào ta ̣o

,

đa ̣i ho ̣c đƣơ ̣c tƣ̣ chủ x ây dƣ̣ng giáo trình đào ta ̣o :

Giáo trình giáo dục đại học là cụ thể hóa yêu cầu về nội dung kiến thức, kỹ năng
quy định trong chƣơng trình đào tạo đới với mỗi mơn học, ngành học bảo đảm mục
tiêu của các trình độ đào tạo của giáo dục đại học; Bộ Giáo dục và Đào tạo tở chức
biên soạn giáo trình sử dụng chung các môn lý luận chính trị, quốc phòng - an ninh
để làm tài liệu giảng dạy, học tập trong các cơ sở giáo dục đại học; Hiệu trƣởng cơ
sở GDĐH tổ chƣ́c biên soa ̣n hoă ̣c lƣ̣a cho ̣n , duyê ̣t giáo trin
̀ h GDĐH để sử dụng làm
tài liệu giảng dạy , học tập trong cơ sở GDĐH trên cơ sở thẩ m đinh

̣ củ a Hô ̣i đồ ng
thẩ m đinh
̣ giáo triǹ h do hiệu trƣởng cơ sở GDĐH thành lập; Cơ sở giáo dục đại học
thực hiện các quy định về sở hữu trí tuệ và bản quyền trong sử dụng giáo trình và cơng
bớ cơng trình nghiên cứu khoa học. Trên cơ sở khối lƣợng kiến thức tối thiểu, yêu
cầu về năng lực mà ngƣời học đạt đƣợc sau khi tốt nghiệp đới với mỗi trình độ đào
tạo của giáo dục đại học do Bộ GD&ĐT quy định.
-

Tƣ̣ chủ xác đinh
̣ chi phí dịch vụ GDĐH và mƣ́c học phí đại học
Trên cơ sở Nhà nƣớc giao quyề n tƣ̣ xây dƣ̣ng chƣơng trin
̀ h đào ta ̣o , giáo trình,

tở chƣ́c và quản lý đào ta ̣o cho các cơ sở

GDĐH, các trƣờng đại học đƣợc trao

quyề n tƣ̣ xác đinh
̣ chi phí đào ta ̣o.
Chi phí đào ta ̣o đại học đƣợc xem xét trên nhiều góc độ

, trong đó có : Chi phí

của ngƣời học; Chi phí của cơ sở đào tạo; Chi phí của xã hội; Chi phí của nhà nƣớc.
Đó là toàn bộ giá trị hàng hóa và dịch vụ đã tiêu phí cho đào tạo 01 sinh viên trong
thời gian 01 năm.
Các nhân tố chủ yếu ảnh hƣởng đến chi phí đào ta ̣o ở Việt Nam:
+ Quy mô đào tạo: Nếu xét về tổng thể thì quy mơ đào tạo tăng, giảm sẽ ảnh
hƣởng đến các khoản chi phí biến đổi, và trong chừng mực nào đó không ảnh

hƣởng đến chi phí cố định. Tuy nhiên, khi quy mô đào tạo tăng đến một giới hạn

17


nào đó cũng sẽ ảnh hƣởng đến một số khoản chi phí cớ định. Nhìn chung quy mơ
đào tạo tăng sẽ làm tăng chi phí đào ta ̣o nhƣng mức tăng của hai đại lƣợng này
không tƣơng đƣơng nhau.
+ Chất lƣợng đào tạo: Chất lƣợng đào tạo có quan hệ chặt chẽ với chi phí đào
tạo. Chất lƣợng đào tạo tăng lên đòi hỏi kinh phí đầu tƣ cho các điều kiện đảm bảo
cho giáo dục đại học cũng tăng lên.Tuy nhiên, không phải bao giờ tăng các khoản
chi cho giáo dục đại học cũng làm tăng chất lƣợng đào tạo hoặc tăng chất lƣợng đào
tạo tƣơng ứng với tăng chi phí. Vì rằng chi phí chỉ là một trong những nhân tố tác
động đến chất lƣợng đào tạo mà không phải là nhân tố duy nhất.
+ Ngành/nhóm ngành đào tạo: Mỗi ngành và nhóm ngành đào tạo có những đặc
điểm riêng về thời gian, nội dung, phƣơng pháp đào tạo và yêu cầu khác nhau về
các điều kiện hỗ trợ cho đào tạo nhƣ diện tích giảng đƣờng, phòng thí nghiệm, thƣ
viện, sân tập,... đây là những nhân tố tác động mạnh đến chi phí đào ta ̣o của các
trƣờng. Thời gian gian đào tạo dài hay ngắn sẽ làm cho chi phí đào ta ̣ o tăng hoặc
giảm. Nội dung, phƣơng pháp đào tạo cũng là nhân tố ảnh hƣởng tới chi phí đào ta ̣o
+ Quy mô và trình độ giảng viên: Thơng qua chỉ tiêu sớ sinh viên/giảng viên
cũng cho thấy quy mô giảng viên của một trƣờng là cao hay thấp. Để có đội ngũ
giảng viên có trình độ cao, các trƣờng phải đầu tƣ nhiều kinh phí đào tạo bồi dƣỡng
từ nhiều năm trƣớc, mặt khác tiền lƣơng chi trả cho các giảng viên có trình độ cao
cũng cao hơn các giảng viên khác. Nhƣ vậy, trình độ của giảng viên cũng là nhân tố
ảnh hƣởng đến chi phí đào ta ̣o của các trƣờng đại học.
+ Cơ chế quản lý các trƣờng đại học: Các trƣờng công lập thƣờng ít bị sức ép
tiết kiệm chi tiêu. Trái lại các trƣờng tƣ hoặc trƣờng công đƣợc phân cấp tự chủ tài
chính sẽ chịu sức ép cao cần phải tiết kiệm chi tiêu.
+ Các nhân tố khác: Ngoài những nhân tố nêu trên, quy mô của lớp học, sớ đơn

vị học trình phải tích luỹ, phƣơng pháp dạy và học tâ ̣p,... cũng là những nhân tố tác
động đến chi phí đào ta ̣o.

18


1.1.3.3 Sự hỗ trợ của Nhà nước
“Giáo du ̣c và đà o ta ̣o là quố c sách hàng đầ u” trong sƣ̣ nghiê ̣p phát triể n kinh tế
xã hội, vì vậy GDĐH nói riêng và giáo du ̣c nói chung ở Viê ̣t Nam hiê ̣n nay đang
nhâ ̣n đƣơ ̣c rấ t nhiề u sƣ̣ quan tâm , đầ u tƣ và hỗ trơ ̣ của Nhà nƣớc . Trong bố i cảnh
Viê ̣t Nam hiê ̣n nay, tiề m lƣ̣c của các thành phầ n trong nề n kinh tế chƣa đáp ƣ́ng yêu
cầ u đầ u tƣ lớn và đồ ng bô ̣ về cơ sở vâ ̣t chấ t

, con ngƣời cho phát triể n dich
̣ vu ̣

GDĐH. Mă ̣t khác , nhằ m ha ̣n chế nhƣ̃ng tác đô ̣ng tiêu cƣ̣c của c

ơ chế thi ̣trƣờng

trong viê ̣c xã hô ̣i hóa dich
̣ vu ̣ GDĐH , Nhà nƣớc cần duy trì quản lý , kiể m soát và
hỗ trơ ̣ viê ̣c cung cấ p dich
̣ vu ̣ GDĐH . Nhà nƣớc đinh
̣ hƣớng, điề u tiế t và quản lý về
giáo dục nhằm thực hiện các mục tiêu ph át triển con ngƣời, phát triển các nguồn lực
cho phát triể n kinh tế xã hô ̣i.
Xã hội hóa dịch vụ giáo dục , trong đó có GDĐH nhằ m thu hút tố i đa nguồ n
lƣ̣c cho phát triể n sƣ̣ n ghiê ̣p giáo du ̣c và đào ta ̣o ; đă ̣c biê ̣t là giáo dục, đào ta ̣o đô ̣i
ngũ lao động có chấ t lƣơ ̣ng cao (trình độ đại học và sau đại học ) là rất cần thiết ở

Viê ̣t Nam hiê ̣n nay. Tuy nhiên, công tác hƣớng dẫn , kiể m tra và giám sát chấ t lƣơ ̣ng
trong GDĐH đă ̣t ra yêu cầ u rấ t khoa ho c̣ và đồ ng bô ̣ , trong đó cầ n có sƣ̣ tham gia
quản lý chă ̣t chẽ của Nhà nƣớc.
1.2. Kinh nghiêm
̣ quố c tế trong vấ n đề học phí của đa ̣i ho ̣c công lâ ̣p
1.2.1 Singapore: Thƣ ̣c tra ̣ng và bài ho ̣c kinh nghiêm
̣
- Thực trạng
Singapore có 3 trƣờng đại học công lập : Đa ̣i ho ̣c Quố c gia Singapore (NUS),
Đa ̣i ho ̣c công nghê ̣ Nanyang (NTU) và Đại học Quản trị Singapore (SMU).
Các trƣờng đại học này đã cho ra trƣờng những sinh viên tốt nghiệp nổi danh
trên thế giới.

19


Hô ̣p số 1: Học phí Đa ̣i ho ̣c Quố c gia Singapore
Chính phủ Singapore hỗ trợ học phí cho sinh viên thông qua chính sách học
phí cho sinh viên, trong đó sinh viên nƣớc ngoài tại NUS đã đƣợc Chính phủ
Singapore trợ giá cho nên không cao nhƣ nhiều nƣớc tiên tiến khác. Cụ thể mức
học phí một năm nhƣ sau:
 Ngành Y và Nha: 18.710 SGD (bằng khoảng 11.000 USD).
 Các ngành khác: 6.520 SGD (bằng khoảng 3.900 USD).
 Âm nhạc: 8.090 SGD (khoảng 4.760 USD).
Mức học phí trợ giá này có kèm theo điều kiện nghĩa vụ làm việc. Nếu không
muốn ràng buộc nghĩa vụ làm việc thì sinh viên phải trả đủ 100% học phí (Y-Nha:
80.800 SGD/năm, khoảng 47.000 USD; các ngành khác khoảng 11.000 – 12.000
USD/năm).
Tại NUS, sinh viên đƣợc vay tiền của chính phủ để trả học phí. Số tiền vay trị
giá 80% mức học phí đã đƣợc trợ giá. Số tiền vay nói trên đƣợc chính phủ chi qua

ngân hàng.
Tiền vay sẽ đƣợc ngân hàng chi trả cho nhà trƣờng chứ không giao tiền mặt
cho ngƣời đƣợc vay. Trƣờng NUS sẽ chỉ định một ngân hàng Singapore trực tiếp
ký hợp đồng với sinh viên. Số tiền vay học phí chỉ phải trả sau khi ra trƣờng và trả
trong vòng 20 năm với lãi suất ƣu đãi khoảng 5% năm. Mỗi tháng chỉ phải trả tối
thiểu là 100 SGD (khoảng 60 USD) trả thông qua ngân hàng.
Mặt khác, sinh viên không phải trả lãi trƣớc khi ra trƣờng. Thủ tục cho vay
học phí khá đơn giản. Hợp đồng vay nợ quy định sinh viên muốn vay phải có ngƣời
đứng ra chịu trách nhiệm bảo lãnh. Ngƣời này phải là ngƣời đang đi làm (có thu
nhập thƣờng xuyên) và độ tuổi từ 21-60 tuổi (không nhất thiết phải là cha mẹ của
ngƣời xin vay). Với những trƣờng hợp khác, nhà truờng sẽ xem xét từng trƣờng
hợp một để có cách giải quyết riêng.

20


×