Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Biện pháp hướng dẫn học sinh học chương i iv sinh học 11 trung học phổ thông theo quan điểm cấp cơ thể đa bào của thế giới sống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 112 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƯ PHẠM

ĐỖ THỊ NINH

BIỆN PHÁP HƯỚNG DẪN HỌC SINH HỌC CHƯƠNG I, IV
SINH HỌC 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO QUAN ĐIỂM
CẤP CƠ THỂ ĐA BÀO CỦA THẾ GIỚI SỐNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM SINH HỌC
Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
(Bộ môn Sinh học)
Mã số: 60 14 10

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Đức Thành

HÀ NỘI – 2009


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài...............................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu...........................................................................3
3. Mục tiêu nghiên cứu.........................................................................5
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu..................................................5
5. Giả thuyết nghiên cứu.......................................................................6
6. Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................6
7. Phương pháp nghiên cứu..................................................................6
8. Đóng góp của đề tài..........................................................................7
9. Cấu trúc luận văn .............................................................................8


Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về dạy học sinh học 11 theo
quan điểm cấp độ cơ thể
1.1. Cơ sở lý luận..................................................................................9
1.1.1. Quan điểm cấp cơ thể cần được thể hiện trong dạy HS
học 11 THPT..................................................................................................9
1.1.2. Khái niệm về cấp độ cơ thể trong các cấp tổ chức sống.............9
1.1.3. Biện pháp hướng dẫn học sinh học..........................................16
1.2. Cở sở thực tiễn.............................................................................27
1.2.1. Kết quả khảo sát nhận thức và dạy học của GV khi dạy
sinh học 11 theo quan điểm cấp cơ thể.........................................................27
1.2.2. Nguyên nhân của thực trạng.....................................................32
Chương 2. Biện pháp hướng dẫn học sinh học chương I, IV sinh học 11
theo quan điểm cấp độ cơ thể
2.1. Biện pháp chung..........................................................................36
2.1.1. Biện pháp lôgic........................................................................36
2.1.2. Biện pháp kĩ thuật.....................................................................40


2.1.3. Biện pháp tổ chức.....................................................................47
2.2. Sử dụng các biện pháp đã đề xuất để hướng dẫn học sinh
học chương I và chương IV..........................................................................49
2.2.1. Hướng dẫn học sinh học chương I “Chuyển hóa vật chất
và năng lượng”..............................................................................................49
2.2.2. Hướng dẫn học sinh học chương IV “Sinh sản”......................60
2.3. Vận dụng các biện pháp thiết kế một số giáo án theo
quan điểm cấp cơ thể....................................................................................67
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm
3.1. Mục đích......................................................................................81
3.2. Nội dung thực nghiệm.................................................................81
3.2.1. Các lớp thực nghiệm.................................................................81

3.2.2. Các lớp đối chứng.....................................................................81
3.3. Phương pháp................................................................................82
3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm.....................................................82
3.4.1. Phân tích định lượng.................................................................83
3.4.2. Phân tích định tính....................................................................87
Kết luận và đề nghị
1. Kết Luận.........................................................................................92
2. Đề nghị...........................................................................................93
Tài liệu tham khảo........................................................................................94
Phụ lục...........................................................................................................99


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

Viết tắt

Đọc là

CHVC&NL

Chuyển hóa vật chất và năng lượng

DH

Dạy học

ĐC

Đối chứng


ĐV

Động vật

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

SGK

Sách giáo khoa

SGV

Sách giáo viên

SSHT

Sinh sản hữu tính

SSVT

Sinh sản vơ tính

THCS


Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thơng

TN

Thực nghiệm

TV

Thực vật


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Do yêu cầu xây dựng chương trình sinh học mới
Ngày nay, cùng với sự phát triển của khoa học và công nghệ, khối
lượng tri thức nhân loại cứ 4 – 5 năm lại tăng lên gấp đơi. Vì vậy, chương
trình giáo dục phổ thông phải thay đổi cho phù hợp với sự phát triển đó. Sự
thay đổi đồng bộ từ mục tiêu, nội dung, phương pháp, giúp cho HS có khả
năng theo kịp với sự phát triển đó khi các em cịn ngồi trên ghế nhà trường.
Từ năm 2001, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã triển khai thực hiện đổi
mới chương trình SGK cho các cấp học từ tiểu học đến THPT. Chương
trình được thí điểm trong 3 năm từ năm 2003 đến 2006, đến năm 2007 –
2008 SGK Sinh học mới được áp dụng đại trà trong cả nước.
Theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 5 năm 2006
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Đưa ra các quan điểm xây dựng và
phát triển chương trình sinh học hiện nay, nội dung sinh học qua các lớp

phải thể hiện được quan điểm “Cấu trúc chương trình Trung học cơ sở và
Trung học phổ thơng”. Điều đó có nghĩa là các kiến thức sinh học trong
chương trình Trung học cơ sở chỉ đề cập tới các kiến thức về cấu tạo và
chức năng của các cơ quan, hệ cơ quan trong cơ thể của các đối tượng cụ
thể (vi sinh vật, nấm, TV, ĐV và người). Các kiến thức trong chương trình
THPT được trình bày theo các cấp tổ chức sống từ các hệ nhỏ đến các hệ
lớn: tế bào → cơ thể → quần thể - loài → quần xã → hệ sinh thái – sinh
quyển. Các kiến thức trình bày trong chương trình THPT là những kiến
thức Sinh học đại cương, chỉ ra những nguyên tắc tổ chức, những quy luật
vận động chung cho giới sinh vật.
1.2. Thực trạng sách giáo khoa Sinh học 11 hiện nay
SGK Sinh học hiện hành được viết dựa trên 5 quan điểm. Trong đó
phải thể hiện quan điểm dạy theo cấp tổ chức của thế giới sống. Nghĩa là

1


dạy những nét đại cương của từng cấp tổ chức sống (như cấp tế bào, cấp cơ
thể, quần thể - loài, quần xã, hệ sinh thái - sinh quyển). Như vậy, Sinh học 11
phải chỉ ra những nét đại cương về các biểu hiện sống của cấp cơ thể chứ
không chỉ dạy về những biểu hiện sống ở từng đối tượng cụ thể là TV và ĐV.
Hiện nay SGK viết theo hướng trình bày hoạt động sinh lý TV và
hoạt động sinh lý ĐV. Điều này, gây khơng ít khó khăn cho GV trong
việc thực hiện dạy “Sinh học cơ thể”, nhiều GV do không nắm vững
được quan điểm chỉ đạo của Bộ nên hầu như dạy hoạt động sinh lý TV và
ĐV tách rời nhau.
Theo yêu cầu dạy Sinh học 11 theo quan điểm cấp cơ thể nhưng hiện
nay chưa có tài liệu nào hướng dẫn cụ thể GV phải dạy như thế nào để làm
nổi bật được “Cấp cơ thể”. Ngay sách GV cũng chỉ nói giữa TV và ĐV có
nhiều điểm chung nhưng chưa chỉ rõ chung như thế nào và chưa hướng dẫn

HS học như thế nào để chỉ ra những điểm chung đó.
1.3. Thực trạng dạy học hiện nay
Hiện nay, hầu hết GV đều hướng dẫn HS học Sinh học 11 theo hướng
sinh lí TV và sinh lí ĐV. Rất ít GV để ý đến việc dạy sinh học cơ thể là dạy
những nét chung về biểu hiện sống của cấp cơ thể thông qua cơ thể TV và
cơ thể ĐV. Những GV đã để ý đến việc tìm điểm chung khi dạy thì lại gặp
phải khó khăn trong việc xác định đặc điểm chung, hoặc khó khăn trong
biện pháp hướng dẫn HS chỉ ra điểm chung. Hầu như GV hướng dẫn HS
lĩnh hội lần lượt từng hoạt động sinh lí ở TV sau đó là ĐV.
Do vậy, thực trạng dạy Sinh học 11 ở nhiều GV hiện nay thực chất
mới dừng lại dạy sinh lí TV và sinh lí ĐV. Từ thực tế trên tôi chọn đề tài
“Biện pháp hướng dẫn học sinh học chương I, IV Sinh học 11 trung học
phổ thông theo quan điểm cấp cơ thể đa bào của thế giới sống”.

2


2. Lịch sử nghiên cứu
* Trên thế giới
Các biện pháp hướng dẫn học sinh học nhằm phát huy tính tích cực
cho học sinh đã được quan tâm từ lâu. Cụ thể:
- Khổng tử (551 – 479 trước công nguyên) người Trung Quốc quan
tâm tới sự kích thích suy nghĩ của HS.
- J.A. Comenxki (1592 – 1679) nhà sư phạm lỗi lạc người Tiệp Khắc
thế kỷ XVII đã đưa ra những biện pháp dạy học hướng dẫn HS tìm tịi suy
nghĩ để nắm được bản chất của sự vật hiện tượng. Ơng nói: “Tơi thường bồi
dưỡng cho HS của tơi tinh thần độc lập trong quan sát, đàm thoại và trong
việc ứng dụng vào thực tiễn”.
- Tác giả N.M Veczilin (Liên Xô cũ) trong tác phẩm: “Đại cương về
phương pháp dạy học sinh học” cũng đề cập “tổ chức tự học cho HS không

chỉ chú ý đến nội dung, phương pháp mà việc tổ chức sắp xếp lôgic của tài
liệu cũng có ý nghĩa lớn”.
* Ở Việt Nam
Mục tiêu của dạy học là hướng dẫn cho học sinh học, nghĩa là giúp
học sinh có khả năng tự chiếm lĩnh tri thức. Ở Việt Nam có nhiều cơng trình
nghiên cứu về các phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực của
học sinh. Cụ thể:
- Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên chu kỳ 1993 – 1996 cho giáo viên
THPT, GS Trần Bá Hoành đã đề cập đến việc sử dụng câu hỏi để tổ chức
hoạt động cho học sinh trong phương pháp vấn đáp trong bài lên lớp hướng
dẫn GV tự nâng cao năng lực sử dụng câu hỏi trong dạy học.
- Luận án tiến sỹ của Hoàng Hữu Niềm (2001): “Phương pháp hướng
dẫn tự học phần cơ sở di truyền học cho học viên tại các trung tâm giáo dục

3


thường xuyên” đã sử dụng tài liệu học tập dạng phiếu học tập vào hướng
dẫn học sinh tự học.
- Luận văn Thạc sĩ của Trần Hoàng Xuân (2003): “Xây dựng và sử
dụng bảng hệ thống trong dạy học Sinh học 10 ở Trung học phổ thông”.
- Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thị Nghĩa “Vận dụng tiếp cận hệ
thống trong dạy học Sinh học cơ thể lớp 11 Trung học phổ thông phân ban”.
Trong luận án tác giả đã đưa ra cách vận dụng tiếp cận hệ thống trong dạy
học Sinh học cơ thể lớp 11.
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Đỗ Thị Hồng Hạnh (2007): “Thiết kế
và sử dụng phiếu học tập trong phương pháp thảo luận nhóm mơn giáo dục
học tại trường Trung học Sư phạm Thanh Hóa”.
- Phạm Thị Hằng (2002). “Sử dụng bài toán nhận thức kết hợp câu
hỏi tự lực nghiên cứu tài liệu giáo khoa để tổ chức dạy học các QLDT - lớp

11 – THPT”.
- Luận văn Thạc sĩ của tác giả Nguyễn Trung Thành (2005): “Sử
dụng câu hỏi, bài tập để hình thành và phát triển khái niệm trong dạy học
sinh thái học Trung học phổ thông”.
- Nguyễn Thị Hường (2007), “Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc
nghiệm khách quan dạng MCQ chương I, chương II Sinh học 11 nâng cao
THPT để kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh”.
- Vũ Văn Nam (2007), “Tường minh hóa mục tiêu bài học bằng hệ
thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn (MCQ) phần chuyển
hóa vật chất và năng lượng (chương I, Sinh học 11 nâng cao).
- Trong cuốn kỹ thuật dạy HS học của giáo sư Trần Bá Hoành năm
1993 đã đề cập đến các biện pháp nhằm định hướng cho các hoạt động học
tập tự lực của HS như: câu hỏi vấn đáp, phiếu học tập. HS bằng hoạt động

4


tự lực khi nghiên cứu SGK để trả lời các câu hỏi, hồn thành phiếu học tập
để tự mình lĩnh hội tri thức.
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Đàm Ngọc Chương (1997): “Hướng
dẫn học sinh sư phạm ôn tập nắm hệ thống tri thức cơ bản toàn bộ chương
trình giáo dục bằng phương pháp sơ đồ lơgic”.
Các cơng trình trên đã đề xuất các phương pháp tích cực trong quá
trình DH sinh học bằng cách đưa ra các câu hỏi, bài tập, bài tốn nhận thức,
bài tập tình huống kết hợp với công tác độc lập nghiên cứu SGK của HS đã
góp phần nâng cao hiệu quả giảng dạy, tạo nên động lực học tập, hứng thú
nhận thức, khát vọng tham gia của HS vào việc tìm tịi tri thức vận dụng
vào đời sống. Trong hướng dẫn HS học Sinh học 11 theo quan điểm cấp độ
cơ thể hiện nay vẫn chưa được nghiên cứu. Vì vậy, việc nghiên cứu đề xuất
các biện pháp hướng dẫn HS học Sinh học 11 là rất quan trọng phù hợp với

thực tiễn dạy học hiện nay.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định được đặc điểm của chuyển hóa vật chất và năng lượng, sinh
sản ở TV, ĐV. Từ đó chỉ ra những điểm tương đồng về CHVC&NL, sinh
sản giữa TV và ĐV, đồng thời xác định được những biện pháp hướng dẫn
HS học CHVC&NL, sinh sản theo quan điểm cấp cơ thể.
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
HS lớp 11 THPT
4. Đối tượng nghiên cứu
Cấp cơ thể và những đặc điểm, điểm tương đồng về CHVC&NL,
sinh sản giữa TV và ĐV. Những biện pháp hướng dẫn HS học chương
“Chuyển hóa vật chất và năng lượng” và chương “Sinh sản” thể hiện cấp độ
cơ thể.

5


5. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu xác đinh được những điểm tương đồng về chuyển hóa vật chất
và năng lượng, sinh sản ở cấp độ cơ thể và biện pháp thực hiện sẽ giúp HS
nắm vững kiến thức Sinh học 11 nói chung, chương I và IV nói riêng.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu tổng quan các tài liệu để xây dựng cơ sở lí luận về hướng
dẫn HS học Sinh học 11 thể hiện cấp độ cơ thể.
6.2. Điều tra, đánh giá thực trạng dạy học Sinh học 11 hiện nay theo quan
điểm dạy cấp độ cơ thể.
6.3. Phân tích nội dung Sinh học 11 nói chung và chương I, IV để xác định
những đặc điểm CHVC&NL, sinh sản ở TV và ĐV, điểm tương đồng về
CHVC&NL, sinh sản giữa TV và ĐV.

6.4. Xác định biện pháp hướng dẫn HS học chương I, IV theo quan điểm
cấp độ cơ thể.
6.5. Thực nghiệm sư phạm để kiểm tra giả thuyết khoa học của đề tài.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nghiên cứu lý thuyết
- Tổng quan về tình hình nghiên cứu về biện pháp hướng dẫn HS học,
những tài liệu về đường lối, chính sách phát triển Giáo dục – Đào tạo của
Đảng và Nhà nước để xác định phương hướng, những quan điểm chỉ đạo
nghiên cứu của đề tài.
- Nghiên cứu hệ thống hóa cơ sở lí luận và thực tiễn về các biện pháp
hướng dẫn HS học Sinh học 11 theo quan điểm cấp cơ thể.

6


- Nghiên cứu những cơng trình đã cơng bố về các biện pháp hướng
dẫn HS học và dạy học theo quan điểm cấp cơ thể để đưa ra biện pháp áp
dụng vào dạy Sinh học 11 theo quan điểm cấp cơ thể.
7.2. Điều tra thực trạng
- Phỏng vấn, sử dụng phiếu điều tra đối với GV.
7.3. Thực nghiệm sư phạm
- Mục đích: nhằm kiểm nghiệm giả thuyết nghiên cứu.
- Phương pháp:
+ Thời gian thực nghiệm tháng 3 năm 2008.
+ Chọn lớp: 4 lớp khối 11 có kết quả học tập tương đương nhau.
+ Chọn giáo viên: giáo viên có trình độ chun mơn khá cùng dạy TN.
+ Bố trí TN: Các lớp ĐC được dạy theo phương pháp mà thực tế các
GV đang sử dụng. Các lớp TN được hướng dẫn học theo các biện pháp đề
tài đưa ra.
- Mẫu TN: Trường THPT thị trấn Tủa Chùa Tỉnh Điện Biên.

- Xử lý kết quả: Sử dụng các tham số thống kê tốn học.
8. Đóng góp của đề tài
8.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hướng dẫn HS học Sinh học 11 theo
quan điểm cấp độ cơ thể.
8.2. Xác định được thực trạng việc dạy học Sinh học 11 theo quan điểm cấp
tổ chức sống để làm tư liệu cho việc chỉ đạo dạy học Sinh học 11 hiện nay.
8.3. Xác định đặc điểm CHVC&NL, sinh sản ở cơ thể TV, ĐV và những
điểm tương đồng về các hoạt động này.
8.4. Xây dựng được biện pháp hướng dẫn HS học Sinh học 11 thể hiện cấp
độ cơ thể.

7


8.5. Qua kết quả thực nghiệm sư phạm khẳng định được tính khả thi và hiệu
quả của biện pháp hướng dẫn HS học chương I, IV từ đó có cơ sở mở rộng
các chương còn lại.
9. Cấu trúc luận văn
Cấu trúc luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về dạy học Sinh học 11 theo
quan điểm cấp độ cơ thể.
Chương 2. Biện pháp hướng dẫn học sinh học chương I, IV Sinh học
11 theo quan điểm cấp độ cơ thể.
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm

8


Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DẠY HỌC


SINH HỌC 11 THEO QUAN ĐIỂM CẤP ĐỘ CƠ THỂ
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Quan điểm cấp cơ thể cần được thể hiện trong dạy học Sinh học
11 THPT
Theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 5 năm 2006
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đề cập đến các quan điểm xây
dựng chương trình sinh học hiện nay, trong đó có nêu:
“Các kiến thức sinh học trong chương trình Trung học cơ sở đề cập
tới các đối tượng cụ thể (vi sinh vật, nấm, TV, ĐV và con người). Trong đó
chủ yếu trình bày các kiến thức về cấu tạo và chức năng của các cơ quan, hệ
cơ quan trong cơ thể. Riêng lớp 9 đề cập tới các mối quan hệ di truyền và
biến dị, sinh vật và môi trường”.
“Các kiến thức sinh học trong chương trình Trung học phổ thơng
được nghiên cứu các cấp cơ bản của tổ chức sống, từ các hệ nhỏ đến các hệ
lớn: tế bào  cơ thể  quần thể - loài  quần xã  hệ sinh thái – sinh
quyển, cuối cùng tổng kết những đặc điểm chung của các tổ chức sống cơ
bản theo quan điểm tiến hóa sinh thái” [5, tr.7].
Sinh học lớp 11 được nghiên cứu về “Sinh học cơ thể” - một cấp độ
tổ chức của thế giới sống. Khi dạy Sinh học 11 phải chỉ ra được những nét
chung về những biểu hiện sống của cấp độ cơ thể (đa bào) như:
CHVC&NL, cảm ứng, sinh trưởng và phát triển, sinh sản, qua biểu hiện
sống ở TV và ĐV.
1.1.2. Khái niệm về cấp độ cơ thể trong các cấp tổ chức sống
1.1.2.1. Khái niệm về các cấp tổ chức sống

9


Thế giới sống là một dạng vật chất, dạng vật chất này có cấu trúc
theo thể thức riêng và được tạo nên bởi những nguyên tố có trong tự nhiên.

Các nguyên tố được kết hợp theo thể thức nhất định tạo nên các phân tử và
đại phân tử. Các phân tử, đại phân tử lại được kết hợp theo thể thức nhất
định tạo nên cấp cao hơn liền kề đó là các bào quan. Cứ như vậy tạo nên các
cấp bậc từ nhỏ đến lớn. Ngày nay, người ta đã xác định được các cấp bậc từ
nhỏ đến lớn là: phân tử → bào quan  tế bào  mô → cơ quan → hệ cơ
quan  cơ thể  quần thể - loài  quần xã  hệ sinh thái – sinh quyển.
Trong những cấp tổ chức này thì các cấp như tế bào, cơ thể, quần thể, quần
xã và hệ sinh thái là những cấp tổ chức cơ bản.
Các cấp tổ chức của thế giới sống được tổ chức theo nguyên tắc thứ
bậc, tổ chức sống cấp dưới là đơn vị cấu trúc nên tổ chức sống cấp trên. Các
cấp tổ chức sống cấp dưới được kết hợp theo thể thức nhất định làm cho tổ
chức sống cấp trên có những đặc điểm mà tổ chức sống cấp dưới khơng có
được. Ví dụ: Ribơxơm gồm rARN và prơtêin có chức năng tổng hợp
prơtêin. Ti thể gồm phơtpholipit, prơtêin... có chức năng là trạm năng
lượng... Hoạt động của các bào quan giúp tế bào thực hiện được chức năng
của nó là: trao đổi chất và năng lượng, sinh trưởng và phát triển, cảm ứng,
sinh sản mà mỗi bào quan ribơxơm, ti thể... khơng có được.
Để hình thành khái niệm mỗi cấp tổ chức cơ bản trên, trước hết cần
xác định được khái niệm cấp tổ chức cơ bản.
Cấp tổ chức cơ bản được hiểu là một cấp độ tổ chức của thế giới sống
có thể tồn tại, phát triển độc lập trong tự nhiên.
Từ khái niệm chung về cấp tổ chức cơ bản, ta coi đó là khái niệm giống
để có thể hình thành các khái niệm về các cấp tổ chức cơ bản như sau:
- Cấp tế bào là một cấp độ tổ chức của thế giới sống được tạo nên bởi
các bào quan thích ứng với mơi trường.

10


- Cấp cơ thể là một cấp độ tổ chức của thế giới sống được tạo nên bởi

các cơ quan hay hệ cơ quan thích ứng với mơi trường.
- Cấp quần thể là một cấp độ tổ chức của thế giới sống được tạo nên
bởi các cá thể cùng loài và là đơn vị sinh sản và tiến hóa.
- Cấp quần xã là một cấp độ tổ chức của thế giới sống được tạo nên
bởi các quần thể khác loài và là đơn vị chuyển hóa vật chất và năng lượng
trong sinh giới.
- Cấp hệ sinh thái – sinh quyển là một cấp độ tổ chức của thế giới
sống được tạo nên bởi các quần xã và sinh cảnh của nó, là đơn vị tuần hồn
vật chất trong tự nhiên [36, tr.9].
Từ các khái niệm về các cấp của tổ chức cơ bản của thế giới sống cho
thấy một cách khái quát phạm vi nghiên cứu của mỗi cấp trong hệ thống các
cấp độ tổ chức của thế giới sống. Thế giới sống là một hệ hoàn chỉnh, hệ
lớn chứa đựng các hệ nhỏ hơn trong nó hay nói một cách khác mỗi cấp độ
tổ chức lớn hơn bao gồm những cấp độ tổ chức nhỏ liền kề với nó. Mỗi cấp
độ tổ chức bao giờ cũng tồn tại đồng thời cấu trúc và các chức năng sinh lí
tương ứng. Phân biệt được ranh giới về cấu trúc và hoạt động sinh lí của
mỗi cấp độ tổ chức là cơ sở thể hiện được quan điểm cấp độ tổ chức khi dạy
từng lớp, từng chương, từng bài.
1.1.2.2. Khái niệm cấp cơ thể
Cấp cơ thể là một cấp độ tổ chức của thế giới sống được tạo nên bởi
các cơ quan hay hệ cơ quan (hay được tạo nên bởi một hay nhiều tế bào) tồn
tại và thích ứng với những điều kiện nhất định của môi trường.
Trong hệ thống sống, cơ thể là một cấp tổ chức cơ bản. Cấp cơ thể là
một hệ thống nhỏ trong hệ thống lớn là thế giới sống. Hệ thống này bao
gồm sự tương tác giữa các cấp tổ chức nhỏ hơn như sự kết hợp của các mô

11


tạo thành cơ quan, sự kết hợp hoạt động của các cơ quan giúp cơ thể thực

hiện được chức năng của nó.
Các cấp tổ chức của thế giới sống được tổ chức theo nguyên tắc thứ
bậc, các cấp tổ chức cấp dưới là đơn vị cơ bản để tạo nên các tổ chức sống
cấp trên. Mỗi cấp tổ chức sống cấp trên có những chức năng mà cấp dưới
khơng có được. Ví dụ: Các mơ riêng lẻ khơng thực hiện được chức năng
tiêu hóa, sự kết hợp của các mơ thành cơ quan, hệ cơ quan giúp tiêu hóa
thức ăn.
Cơ thể có thể là đơn bào hoặc là đa bào. Ở Sinh học 11 nghiên cứu
hoạt động sống ở cấp độ cơ thể nhưng lại chỉ nghiên cứu cơ thể đa bào. Cơ
thể đơn bào có đặc điểm biểu hiện sống như ở cấp tế bào. Cơ thể đa bào lại
chỉ nghiên cứu giới hạn ở hai giới TV và ĐV.
Sinh học 11 nghiên cứu về hoạt động sống ở cấp cơ thể (đa bào)
nghĩa là nghiên cứu mọi hoạt động sống diễn ra ở cơ quan hay hệ cơ quan.
Trong đó chỉ nghiên cứu giới hạn từ mơi trường ngồi đến cơ quan hoặc hệ
cơ quan đến mơi trường trong cơ thể. Ví dụ: Khi hướng dẫn HS học chương
“Chuyển hóa vật chất và năng lượng”, GV cần hướng dẫn HS chỉ ra phạm
vi nghiên cứu CHVC&NL ở cấp cơ thể là: vật chất từ mơi trường ngồi qua
cơ quan thu nhận, cơ quan vận chuyển đến dịch mô và sản phẩm của
chuyển hóa từ dịch mơ theo cơ quan vận chuyển đến cơ quan bài tiết để thải
ra ngồi mơi trường.
Cấp cơ thể được nghiên cứu từ mơ → cơ quan → hệ cơ quan. Có thể
hiểu khái niệm về mô và cơ quan như sau:
Mô là tập hợp nhiều tế bào cùng loại cùng thực hiện một chức năng
nhất định. Ví dụ, mơ biểu bì gồm nhiều tế bào biểu mơ có chức năng bảo
vệ, mơ cơ gồm nhiều tế bào cơ có chức năng vận động, mơ thần kinh gồm
nhiều nơron có chức năng dẫn truyền xung thần kinh...

12



Trong cơ thể, nhiều mô khác nhau tập hợp lại thành cơ quan, nhiều
cơ quan tập hợp thành một hệ cơ quan thực hiện một chức năng nhất định
của cơ thể. Ví dụ, hệ tuần hồn có tim co bóp để đẩy máu, mạch máu có
chức năng dẫn máu...
Cơ thể là một thể thống nhất. Cơ thể đa bào được tạo nên bởi các tế
bào → mô → cơ quan → hệ cơ quan nhưng hoạt động thống nhất nhờ có sự
điều hịa và điều chỉnh chung, do đó thích nghi được với môi trường sống.
Mô, cơ quan, hệ cơ quan nếu bị tách khỏi cơ thể thì chúng khơng thể thực
hiện được chức năng sống của mình. Ví dụ: Quả tim ếch, cơ chân ếch khi bị
tách khỏi cơ thể và được kích thích bằng dịng điện có thể co rút một thời
gian nhưng không thể hoạt động lâu dài như ở trong cơ thể ếch.
Sinh học 11 nghiên cứu hoạt động sống ở cấp độ cơ thể, đại diện là
cơ thể TV và cơ thể ĐV. Ở cơ thể đa bào, tế bào là đơn vị cấu trúc nhưng
hoạt động sống diễn ra trong tế bào đã được nghiên cứu ở lớp 10 nên hoạt
động sống diễn ra ở cấp cơ thể chỉ nghiên cứu từ môi trường dịch bào đến
các mô, cơ quan, hệ cơ quan. Mô, cơ quan, hệ cơ quan là các cấp tổ chức
trung gian của cấp cơ thể. Như vậy, cơ thể cũng là một hệ thống sống bao
gồm các hệ nhỏ hơn là mô, cơ quan và hệ cơ quan.
Hoạt động sống ở cấp cơ thể được nghiên cứu trong mối liên hệ giữa
cấu trúc và chức năng, giữa chức năng của các mô, cơ quan, hệ cơ quan
trong hoạt động sống chung của cơ thể. Như vậy, khi nghiên cứu hoạt động
sống ở cấp cơ thể thì các mơ, cơ quan, hệ cơ quan có mối quan hệ qua lại,
phụ thuộc lẫn nhau.
Mỗi hoạt động sống ở cấp cơ thể đều được nghiên cứu mối quan hệ
giữa cấu trúc và chức năng. Cấu trúc đã được nghiên cứu kỹ ở lớp 6, 7, 8. Ở
lớp 11 chủ yếu nghiên cứu hoạt động sinh lý dựa trên cấu tạo của cơ thể.

13



Hoạt động sinh lý ở cấp cơ thể là những hoạt động sinh lý đều có ở
TV và ĐV. Hoạt động sinh lý giữa TV và ĐV cũng có nhiều điểm riêng,
ngay trong một giới hoạt động sinh lý giữa các ngành cũng đã khác nhau,
những điểm khác nhau giữa TV và ĐV ta coi là điểm riêng biệt. Sinh học
11 giúp HS tìm hiểu hoạt động sinh lý ở cơ thể TV, cơ thể ĐV, từ đó rút ra
những quy luật, quá trình sống đặc trưng ở cấp cơ thể. Sách giáo khoa Sinh
học 11 biên soạn theo hướng lồng ghép sinh học cơ thể TV (phần A), sinh
học cơ thể ĐV (phần B) để HS nắm được các chức năng sinh lý có ở TV và
ĐV, đồng thời so sánh các hoạt động sinh lý ở hai giới TV và ĐV.
Tóm lại, nghiên cứu hoạt động sống ở cấp cơ thể về phạm vi là
nghiên cứu hoạt động sống diễn ra từ gian bào cho đến các cơ quan hoặc hệ
cơ quan đến mơi trường ngồi.
1.1.2.3. Quan điểm cấp cơ thể trong dạy học chương I và chương IV
Nội dung chương I tìm hiểu về chuyển hóa vật chất và năng lượng,
chương IV tìm hiểu về sinh sản ở TV và ĐV. Mỗi chương được trình bày
theo cấu trúc phần A - Hoạt động sinh lý ở TV; phần B - Hoạt động sinh lý
ở ĐV. Để HS nhận thức được q trình chuyển hóa vật chất và năng lượng,
sinh sản có ở TV và ĐV, đồng thời có thể so sánh rút ra những đặc điểm
chung có ở từng hoạt động sinh lý giữa TV và ĐV. Mỗi hoạt động sinh lý ở
cơ thể TV và ĐV đều được nghiên cứu dựa trên mối quan hệ giữa cấu tạo
và chức năng.
Q trình chuyển hóa vật chất và năng lượng ở cơ thể trong SGK
được viết tách rời thành hai phần: phần A (CHVC&NL ở TV); phần B
(CHVC&NL ở ĐV). Nội dung của chương tìm hiểu các chức năng sinh lý
trao đổi chất của cơ thể dựa trên cấu trúc. Mỗi hoạt động sống được giải
thích dựa trên cấu trúc tương ứng của cơ quan, hệ cơ quan. Ví dụ: Nghiên
cứu giai đoạn thu nhận thức ăn bằng cách tìm hiểu hoạt động của cơ quan

14



tiêu hóa dựa trên cấu trúc của ống tiêu hóa. Cấu tạo của cơ quan, hệ cơ quan
là cơ sở để tìm hiểu các hoạt động sống ở cơ thể.
Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở cấp cơ thể về bản chất quá trình
diễn ra như ở trong tế bào nhưng phạm vi diễn ra ở cơ quan hoặc hệ cơ
quan. Q trình chuyển hóa ở cấp cơ thể được tính từ dạng vật chất được
hấp thụ vào cơ thể, nhờ hệ mạch vận chuyển đến tất cả các tế bào trong cơ
thể, tại các tế bào xảy ra q trình chuyển hóa, sau cùng là vận chuyển các
chất dư thừa, độc hại ra ngồi. Q trình chuyển hóa diễn ra trong tế bào đã
được học ở lớp 10, q trình chuyển hóa ở cấp cơ thể sẽ tìm hiểu từ gian
bào đến mô cho tới các cơ quan hệ cơ quan. Ví dụ: q trình CHVC&NL ở
cơ thể được nghiên cứu từ thức ăn ở mơi trường ngồi được cơ thể hấp thụ,
vận chuyển đến các tế bào làm nhiệm vụ biến đổi, sau đó sản phẩm dư thừa,
độc hại của quá trình biến đổi được vận chuyển ra ngồi mơi trường. Q
trình biến đổi diễn ra trong tế bào (diễn biến tổng hợp, phân giải) đã được
tìm hiểu ở cấp tế bào - lớp 10 nên ở cấp cơ thể khơng trình bày lại.
Chương IV – Sinh sản, một đặc trưng cơ bản của cơ thể sống, là quá
trình tạo ra cơ thể mới, truyền lại đặc điểm di truyền cho thế hệ sau, giúp
duy trì sự tồn tại và phát triển của loài. Nội dung chương được nghiên cứu
trong 8 bài, trong đó 2 bài tìm hiểu về sinh sản ở TV, 4 bài tìm hiểu về sinh
sản ở ĐV, 1 bài thực hành và 1 bài ôn tập chương II, III, IV.
Mỗi nội dung được nghiên cứu lần lượt ở TV đến ĐV, sau khi tìm
hiểu nội dung tương ứng ở mục ĐV có thể so sánh đối chiếu tìm ra điểm
tương đồng. Thường trong một lồi cũng có những hình thức sinh sản khác
nhau mà cấp cơ thể đa bào lại bao gồm nhiều lồi rất xa nhau, nên chắc
chắn hình thức biểu hiện là rất phong phú. Nhưng ở đây ta đang xét quan
điểm cấp độ tổ chức của cơ thể đa bào nên sau khi hình thành những nội

15



dung về sinh sản ở TV, ĐV cần chỉ ra điểm chung của sinh sản, cịn những
điểm chỉ có ở TV hay chỉ có ở ĐV coi là những điểm riêng cần được chú ý.
1.1.3. Biện pháp hướng dẫn học sinh học
1.1.3.1. Khái niệm hướng dẫn học sinh học
Quá trình dạy học là một hệ thống bao gồm nhiều nhân tố với vị trí
và chức năng khác nhau. Trong quá trình vận động và phát triển thì mỗi
nhân tố đều phát huy tác dụng của mình. Song hoạt động dạy và hoạt động
học là hai nhân tố trung tâm.
Dạy - học hiện nay là dạy theo hướng phát huy tính tích cực của HS.
Nghĩa là: thầy thực hiện chức năng tổ chức, điều khiển, chỉ đạo còn trò thực
hiện chức năng tự tổ chức, tự điều khiển quá trình nhận thức. Như vậy, để
HS tự tổ chức và tự điều khiển quá trình nhận thức đi đúng hướng thì vai trò
của thầy giáo trong việc hướng dẫn HS học là rất quan trọng. Bởi thầy giáo
có tổ chức, điều khiển và chỉ đạo đúng hướng thì trị mới tự chiếm lĩnh
được tri thức theo mục tiêu giáo dục.
Như vậy, cần phải hiểu bản chất của hướng dẫn học là như thế nào?
Hướng dẫn HS học có nghĩa là GV đóng vai trò là người định hướng, tổ
chức và chỉ đạo giúp người học tự chiếm lĩnh tri thức, hình thành kĩ năng,
kĩ xảo, thơng qua đó hình thành và phát triển nhân cách của họ. Hướng dẫn
HS học phải theo đúng quan điểm chỉ đạo của Bộ, nghĩa là theo quan điểm
xây dựng chương trình của Bộ Giáo dục đã đề ra, khi hướng dẫn HS học
Sinh học 11 theo quan điểm cấp độ cơ thể nên sử dụng các biện pháp để HS
có thể tự mình chỉ ra được điểm tương đồng giữa TV và ĐV.
Ta đã biết, mục đích của hoạt động dạy - học cuối cùng là hình thành
tri thức khoa học, phát triển nhân cách cho trò. Tuy nhiên, phương pháp để
đi đến tri thức khoa học là rất quan trọng. Mỗi loại tri thức khoa học khác
nhau cần biện pháp để chiếm lĩnh khác nhau. Ví dụ, tri thức thuộc lĩnh vực

16



văn học cần biện pháp hình thành kiến thức khác với tri thức tốn học. Do
vậy, mỗi một mơn học hay nội dung khác nhau sẽ có những biện pháp
hướng dẫn học khác nhau.
Phương pháp là hệ thống các nguyên tắc, các thao tác có thể nhằm từ
những điều kiện nhất định ban đầu tới một mục đích định trước. GV có thể
sử dụng phương pháp để nhồi nhét thơng tin hoặc khơi dậy ý thức tự giác
hay hướng dẫn q trình học tập.
Mục đích của dạy học là tạo cho trị khả năng năng động, sáng tạo,
tích cực học tập. Tri thức là phương tiện khơi dậy niềm hứng thú cho HS.
Chúng ta đang thực hiện quá trình cải cách giáo dục, trong dạy học GV cần
chú ý sử dụng biện pháp kỹ thuật nào để mang lại mục tiêu giáo dục.
Khối lượng tri thức của nhân loại ngày càng tăng lên cùng với sự
phát triển của xã hội, trong khi đó thời gian học trên lớp của trị khơng thay
đổi. Do đó, GV cần quan tâm đến phương pháp và biện pháp giảng dạy
nhằm khơi dậy niềm hứng thú của HS để trị có động cơ thúc đẩy tính tự
giác, tích cực học tập và rèn luyện, biết cách tìm ra chân lí.
Như vậy, dạy học chính là hướng dẫn q trình học tập, khơng phải là
mang tri thức sẵn có của nhân loại truyền đạt cho HS trong khi họ khơng có
chút nỗ lực nào cả, hướng dẫn học phải giúp học trò tự phát hiện và nâng
cao khả năng sáng tạo của học trò. Trong hướng dẫn HS học chương
CHVC&NL, sinh sản theo cấp cơ thể GV nên lựa chọn các biện pháp để HS
có thể tìm được điểm tương đồng giữa TV và ĐV.
1.1.3.2. Các biện pháp hướng dẫn học
Như đã biết, hoạt động học không chỉ giới hạn trong một không gian,
thời gian cố định. Hoạt động học có thể là ở trên lớp, trên thư viện hoặc ở
nhà... Trong hoạt động học thì học trên lớp giúp GV có thể hướng dẫn được
tất cả các HS trong lớp. Việc xác định các biện pháp dạy học cần dựa vào


17


mục tiêu, nội dung bài học. Từ mục tiêu xác định các nội dung dạy học và
các biện pháp để hình thành được các nội dung đó.
Trong dạy học, có nhiều phương pháp để hướng dẫn HS học, tuy
nhiên lựa chọn biện pháp nào lại phụ thuộc vào mục tiêu và nội dung dạy
học. Trong hướng dẫn học, lựa chọn các biện pháp qua các khâu: thứ nhất:
xác định lôgic bài học; thứ hai: lựa chọn các biện pháp kĩ thuật như câu hỏi,
bài tập, phiếu học tập...; thứ ba: tổ chức dạy học trên lớp bằng các biện pháp
kĩ thuật theo lôgic DH đưa ra.
* Biện pháp lôgic
Tư duy là đặc trưng của hoạt động nhận thức. Khi nói đến tư duy, chủ
yếu muốn đề cập đến hai con đường lôgic là quy nạp và diễn dịch. Trong
DH, tùy vào nội dung bài học để GV xác định lôgic DH cho hợp lí.
- Quy nạp
Suy luận quy nạp là suy luận trong đó kết luận là tri thức chung được
khái quát từ các tri thức ít chung hơn.
Trong bất kì lĩnh vực khoa học hay thực tiễn nào, nhận thức bao giờ
cũng bắt đầu từ kinh nghiệm. Qua kinh nghiệm con người phát hiện ra bản
chất, các thuộc tính riêng lẻ của các sự vật và hiện tượng riêng lẻ. Từ các
thuộc tính của các sự vật và hiện tượng riêng lẻ con người khái quát hóa và
rút ra các tri thức chung, có tính quy luật về các lớp sự vật giống nhau.
Phương pháp nhận thức cái chung qua cái đơn nhất, cái riêng là phương
pháp quy nạp của suy luận gọi là suy luận quy nạp.
Trong dạy học Sinh học 11 theo quan điểm cấp độ cơ thể. Những đặc
điểm về CHVC&NL, sinh sản ở TV, ĐV là những đặc điểm riêng lẻ ở từng
giới. Sử dụng suy luận quy nạp để xác định điểm tương đồng giữa TV và
ĐV bằng cách hình thành những khái niệm, quá trình, quy luật về


18


CHVC&NL, sinh sản ở TV, ĐV sau đó rút ra điểm tương đồng về khái
niệm, quá trình, quy luật giữa TV và ĐV.
Quy nạp là lôgic tư duy đi từ việc nhận thức các sự việc riêng lẻ đến
việc nhận thức cái chung. Quy nạp bắt đầu từ việc tích lũy những hiểu biết
của nhiều sự kiện và hiện tượng cùng loại. Nhờ so sánh, phân tích các nhóm
đối tượng cùng loại mà người ta phát hiện được các dấu hiệu và thuộc tính
chung của chúng. Quy nạp chỉ có kết quả khi đã tích luỹ được đầy đủ các sự
kiện qua quan sát, thực nghiệm. Quy nạp cần thiết cho q trình hình thành
những khái niệm. Ví dụ: để hình thành khái niệm sinh sản, từ những ví dụ
cây lúa hình thành từ hạt lúa, lợn con được sinh ra từ cơ thể lợn mẹ, cua đứt
càng mọc càng mới, số gà trong đàn tăng lên 10 con do được mua thêm...
GV cho HS phân biệt ví dụ nào là sinh sản và rút ra được dấu hiệu sinh sản
là tạo ra cơ thể mới từ những cá thể ban đầu, duy trì sự tồn tại của lồi.
- Diễn dịch
Là quá trình đi ngược lại phương pháp quy nạp, nghĩa là đi từ khái
niệm, định luật, đến các sự kiện, hiện tượng riêng lẻ. Hoặc cụ thể hóa các
kết luận bằng cách nêu các hiện tượng, sự vật đơn nhất, hoặc giải thích sự
vật, hiện tượng dựa trên các khái niệm quy luật tương ứng đã biết.
Sử dụng diễn dịch trong dạy học Sinh học cơ thể, có thể đi từ điểm
chung sau đó phân tích, giải thích bằng những biểu hiện ở TV và ĐV.
Trong dạy học, khi sử dụng suy luận quy nạp, diễn dịch có thể sử
dụng các thao tác tư duy sau:
+ Phân tích
Là sự phân chia trong tư duy đối tượng hay hiện tượng thành những
yếu tố hợp thành, các dấu hiệu, các đặc tính riêng biệt của đối tượng hay
hiện tượng đó thành những yếu tố nhỏ hơn hoặc những mối quan hệ giữa
toàn thể và bộ phận, hay quan hệ giống loài.


19


+ Tổng hợp
Là sự kết hợp trong tư duy các yếu tố, các thành phần của sự vật hay
hiện tượng trong một chỉnh thể. Trong thực tế mọi sự vật, hiện tượng đều
tồn tại đồng thời các yếu tố cũng như các mặt khác nhau tác động lẫn nhau.
Để nhận thức đầy đủ sự vật, hiện tượng, con người thường bắt đầu xem xét
từ một tổng thể toàn vẹn, nghĩa là tổng hợp sơ bộ, sau đó mới phân tích
từng yếu tố, cuối cùng tổng hợp cao hơn, đầy đủ hơn.
+ So sánh
Trong nhận thức không chỉ dừng lại nhận thức về từng sự vật, hiện
tượng riêng lẻ mà còn phải hiểu sự vật hiện tượng này giống sự vật hiện
tượng khác như thế nào. Phương pháp so sánh giúp phân tích những điểm
giống nhau và khác nhau giữa các đối tượng. Tùy vào mục đích dạy học mà
có thể nặng về tìm điểm giống hay điểm khác.
Trong dạy học Sinh học cơ thể, sử dụng phương pháp so sánh để tìm
ra điểm giống giữa TV và ĐV hình thành hoạt động sống thể hiện ở cấp cơ
thể, điểm khác nhau giữa TV và ĐV là những điểm riêng thể hiện sự thích
nghi với điều kiện sống của TV và ĐV.
- Tương tự
Trong lôgic học, tương tự được coi là phương pháp lĩnh hội tri thức
mới, là suy luận trong đó kết luận về sự giống nhau của các dấu hiệu được
rút ra trên cơ sở giống nhau của các dấu hiệu khác của các đối tượng.
Tương tự là suy luận, trong đó kết luận về dấu hiệu thuộc về dấu hiệu
xác định nào đó được rút ra trên cơ sở giống nhau của đối tượng ấy với đối
tượng khác ở hàng loạt dấu hiệu. Tương tự giúp HS tìm những đặc điểm ở
ĐV giống với đặc điểm CHVC&NL, sinh sản ở TV. GV có thể sử dụng
những nội dung về CHVC&NL, sinh sản đã học ở TV sau đó cho HS sử

dụng suy luận tương tự để tìm ra những điểm biểu hiện ở ĐV.

20


Cũng như mọi hình thức của suy luận lơgic, tương tự không phải là
kết quả của việc xây dựng tuỳ tiện, nó được hình thành trong q trình hoạt
động thực tiễn của con người. Trong quá trình ấy con người nhận thức rằng
mội sự vật hiện tượng là một hệ thống hoàn chỉnh các dấu hiệu liên hệ qua
lại với nhau. Các dấu hiệu đó khơng tồn tại biệt lập mà nằm trong mối liên
hệ tất yếu bên trong. Nếu giải thích được các mối liên hệ cơ bản sâu sắc
giữa các dấu hiệu riêng biệt tác động qua lại với nhau thì có thể chuyển từ
sự hiểu biết các dấu hiệu của các đối tượng khác trong mối quan hệ giống
nhau nào đó với đối tượng đầu tiên [16, tr.147 - 148].
Ví dụ: CHVC&NL ở TV có các giai đoạn: thu nhận, vận chuyển,
biến đổi và bài xuất thì CHVC&NL ở ĐV có thu nhận, vận chuyển, bài xuất
thì cũng có thể có giai đoạn biến đổi.
* Biện pháp kĩ thuật
- Biện pháp sử dụng câu hỏi
+ Khái niệm câu hỏi:
Câu hỏi là dạng cấu trúc ngôn ngữ diễn đạt một yêu cầu, một đòi hỏi,
một mệnh đề cần được giải quyết. Câu hỏi được sử dụng vào những mục
đích khác nhau ở những khâu khác nhau của quá trình dạy học [7, tr9].
+ Các loại câu hỏi
Theo Trần Bá Hồnh (1996), để phát huy tính tích cực của HS trong
q trình học tập GV có thể sử dụng 5 dạng câu hỏi sau đây:
 Câu hỏi kích thích sự quan sát, chú ý.
 Câu hỏi yêu cầu so sánh, phân tích.
 Câu hỏi yêu cầu tổng hợp khái quát hóa.
 Câu hỏi liên hệ thực tế.

 Câu hỏi kích thích tư duy sáng tạo.

21


×