Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Dạy học chuyên đề danh nhân trong lịch sử việt nam nhằm phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh ở trường trung học phổ thông chương trình 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.66 MB, 83 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THU UYÊN

DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ “DANH NHÂN TRONG LỊCH SỬ VIỆT
NAM” NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SÁNG TẠO CHO HỌC
SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
( CHƯƠNG TRÌNH 2018 )

KHĨA LUÂN TỐT NGHIỆP
NGÀNH SƯ PHẠM LỊCH SỬ

Hà Nội – 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ “DANH NHÂN TRONG LỊCH SỬ VIỆT
NAM” NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SÁNG TẠO CHO HỌC
SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
( CHƯƠNG TRÌNH 2018 )

KHĨA LN TỐT NGHIỆP
NGÀNH SƯ PHẠM LỊCH SỬ

Người hướng dẫn khoa học: Ts. Đồn Nguyệt Linh
Sinh viên thực hiện khóa luận: Nguyễn Thu Uyên

Hà Nội – 2020




LỜI CẢM ƠN
Khóa luận này được hồn thành tại khoa Sư phạm, Trường Đại học
Giáo Dục, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Khơng chỉ có sự nỗ lực, cố gắng của bản thân để hồn thành khóa luận
này mà cịn sự hướng dẫn tận tình của q thầy cơ.
Với tấm lịng biết ơn sâu sắc em xin chân thành cảm ơn cơ TS. Đồn
Nguyệt Linh giảng viên trường Đại học Giáo dục, người đã tận tình hướng
dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ em trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành khóa
luận.
Em xin trân trọng cảm ơn q thầy cơ khoa Sư phạm đã trang bị cho em
đầy đủ những kiến thức và tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành đề tài
này.
Em xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu, q thầy cơ và tồn
thể các em học sinh trường THPT Việt Đức. Đặc biệt cô Nguyễn Thị Minh
Đức giáo viên chủ nhiệm và toàn thể HS khối 11 cùng quý thầy cô ở trường
đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong thời gian thực tập và thử nghiệm
sư phạm để hoàn thành tốt đề tài khóa luận này.
Đây là lần đầu tiên em thực hiện khóa luận nên khơng thể tránh khỏi
những sai sót kính mong được sự đóng góp ý kiến tận tình của q thầy cơ và
các bạn để đề tài này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, Ngày 01 tháng 06 năm 2020
Sinh viên

Nguyễn Thu Uyên



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .......................................................................... 3
3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................... 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 3
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................. 4
4.1. Mục đích nghiên cứu ............................................................................... 4
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................. 4
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu .......................................... 4
5.1. Phương pháp luận .................................................................................... 5
5.2. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 5
6.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn đề tài ............................................................ 5
7. Cấu trúc của đề tài ...................................................................................... 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC TỔ CHỨC DẠY HỌC
CHUYÊN ĐỀ “DANH NHÂN TRONG LỊCH SỬ VIỆT NAM” NHẰM
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SÁNG TẠO CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG
THPT ( CHƯƠNG TRÌNH 2018 ) ............................................................... 7
1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 7
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản........................................................................ 7
1.1.2. Một số đặc điểm của dạy học phát triển năng lực sáng tạo .................. 11
1.1.3. Vai trò và ý nghĩa của dạy học phát triển năng lực sáng tạo. ............... 13
1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 14
1.2.1. Về phía GV ........................................................................................ 15
1.2.2. Về phía học sinh ................................................................................. 17
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................ 19


CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ ĐỀ “DANH NHÂN

TRONG LỊCH SỬ VIỆT NAM” NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
SÁNG TẠO CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG THPT ( CHƯƠNG TRÌNH
2018 ) ........................................................................................................... 20
2.1. Vị trí, mục tiêu và nội dung cơ bản của chuyên đề “Danh nhân trong lịch
sử Việt Nam” ............................................................................................... 20
2.1.1 Vị trí .................................................................................................... 20
2.1.2. Mục tiêu dạy học ................................................................................ 21
2.2. Nội dung chuyên đề ............................................................................... 22
2.2.1 Nội dung.............................................................................................. 22
2.2.2. Quy trình tổ chức dạy học chuyên đề “Danh nhân trong lịch sử Việt
Nam” theo hướng phát triển năng lực sáng tạo. ............................................ 32
2.2.3. Một số nguyên tắc, yêu cầu khi dạy học chuyên đề Lịch sử theo phát
triển năng lực sáng tạo. ................................................................................. 33
2.4. Tổ chức dạy học chuyên đề “Danh nhân trong lịch sử Việt Nam” theo
hướng phát triển năng lực sáng tạo. .............................................................. 38
2.5 Thực nghiệm sư phạm ............................................................................ 55
2.5.1 Mục đích thực nghiệm sư phạm ........................................................... 55
2.5.2. Nội dung và phương pháp thử nghiệm ................................................ 56
2.5.3. Tiến trình thử nghiệm ......................................................................... 56
2.5.4. Phân tích kết quả thử nghiệm.............................................................. 57
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ............................................................................... 62
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 63
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 66
PHỤ LỤC.................................................................................................... 68


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục và đào tạo ln giữ vai trị cốt tử đối với mỗi quốc gia. Trong
xu thế tồn cầu hóa, giáo dục mang trong mình sứ mệnh cao cả là đào tạo ra

nguồn nhân lực chất lượng cao cho xã hội. Bởi lẽ đó, Đảng và Nhà nước ta
ln quan tâm đặc biệt đến sự phát triển giáo dục. Điều đó được thể hiện
trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc về giáo dục chỉ rõ: “Đổi mới
chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học, phương pháp thi và kiểm tra
theo hướng hiện đại, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt coi
trọng giáo dục lý tưởng, giáo dục truyền thống lịch sử cách mạng, đạo đức,
lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, tác phong công nghiệp, ý thức
trách nhiệm xã hội” [28, tr.216] Trong lịch sử giáo dục, ông cha ta đã rất coi
trọng giáo dục môn Lịch sử. Bởi lẽ “Lá rụng về cội, sông chảy về nguồn” mỗi con người từ khi sinh ra đã có một gia đình làm nền tảng, một quê hương
yêu thương và một đất nước để tự hào. Những con người ấy khi lớn lên đều
muốn hiểu biết về gia đình, tổ tiên nhưng cội nguồn của mỗi con người đâu
chỉ là đấng bậc sinh thành, đâu chỉ là tổ tiên của một dịng họ, đó cịn là cội
nguồn dân tộc, của Tổ quốc thân yêu. Bởi vậy, bộ mơn Lịch sử có vai trị
quan trọng trong chương trình giáo dục quốc dân và có ý nghĩa sâu sắc đối
với cuộc đời của mỗi công dân. Tổng thống Pháp Mitterrand đã từng cho
rằng: những người không hiểu lịch sử dân tộc chỉ là những kẻ mồ côi. Trong
sự vận động quốc tế mạnh mẽ như hiện tại, không chỉ dừng lại ở lịch sử dân
tộc, khám phá tri thức lịch sử khu vực và lịch sử thế giới cũng có ý nghĩa vơ
cùng quan trọng trong việc vươn mình ra thế giới. Để khẳng định giá trị mơn
Lịch Sử, trong Điện chúc mừng Hội Khoa học Lịch sử Việt Nam ngày 16-82012, Đại tướng Võ Nguyên Giáp viết: “Giáo dục khoa học Lịch sử cho thế
hệ trẻ Việt Nam là vấn đề vô cùng quan trọng đối với tương lai và sự trường
tồn phát triển dân tộc. Lời căn dặn đó đã thể hiện lịng mong muốn đầy tâm
1


huyết của Đại tướng đối với tương lai của đất nước và dân tộc”. Bởi vậy, tri
thức Lịch sử là một yếu tố của nền văn hóa chung cho lồi người.Trước yêu
cầu đổi mới phương pháp dạy học, nhiều giáo viên đã và đang đổi mới cách
dạy, tích cực áp dụng các phương pháp dạy học mới nhằm phát huy tính tích
cực của học. Nhưng thực tế cho thấy hiện nay hầu hết các em khơng thích học

lịch sử vì có quá nhiều các sự kiện, các mốc thời gian mà các em khơng thể
nhớ được.Trong khi đó nhiều giáo viên truyền thụ lại những nội dung được
trình bày trong sách giáo khoa, học sinh nghe và ghi chép. Học sinh được làm
việc chung theo cả lớp, chưa được tổ chức làm việc theo nhóm và ít được làm
việc độc lập. Các sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử…không được trình bày
một cách cụ thể, sinh động; học sinh không được trực tiếp làm việc với các sử
liệu. Hoạt động nhận thức của học sinh chưa trở thành trung tâm của q trình
dạy học lịch sử. Học sinh ít được giao nhiệm vụ và tạo điều kiện thuận lợi để
tự mình hình thành hiểu biết về quá khứ. Phương thức lĩnh hội bao trùm là
nghe và ghi nhớ; do đó, những kiến thức cơ bản khơng được lĩnh hội vững
chắc, những kỹ năng học tập Lịch sử không được hồn thiện. Trong dạy học
Lịch sử,vẫn cịn tồn tại nhiều trường hợp đã không tận dụng khả năng tạo ra
sự xúc động, sự rung cảm của học sinh trước các sự kiện, hiện tượng, hành
động lịch sử…
Vậy làm thế nào để các em có hứng thú, say mê học mơn Lịch sử. Muốn
học sinh ham học, thích học bộ mơn Lịch sử đòi hỏi giáo viên đổi mới
phương pháp dạy học nhằm phát triển năng lực cho học sinh,giúp học sinh có
hứng thú với bài học và tiếp thu kiến thức một cách chủ động hơn.
Xuất phát từ lý do trên , tôi quyết định chọn đề tài : “Dạy học chuyên
đề “Danh nhân trong lịch sử Việt Nam” nhằm phát triển năng lực sáng
tạo cho học sinh ở trường trung học phổ thơng ( chương trình 2018 )”
làm đề tài khóa luận của mình. Tơi hi vọng đề tài mình sẽ phần nào đưa

2


chuyên đề Danh nhân trong lịch sử Việt Nam gần gũi với GV và HS đồng thời
hỗ trợ GV triển khai thực hiện chuyên đề tích cực và hiệu quả.

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

Theo tiến sĩ Robert W. Mendenhall là Chủ tịch của Đại học Western
Governorors (WGU), một trường đại học đào tạo trực tuyến phi lợi nhuận,
dựa trên năng lực với hơn 34.000 sinh viên và 17.000 sinh viên tốt nghiệp ở
tất cả 50 tiểu bang và Quận Columbia :
Những lợi ích của phương pháp dạy học dựa trên năng lực này đã được
các nhà hoạch định chính sách và người có ảnh hưởng trong giáo dục cơng
nhận. Trung tâm “Vì sự Tiến bộ” của Mỹ gần đây đã cho thấy, “dạy học dựa
trên việc phát triển năng lực có thể là chìa khóa để cung cấp chất lượng giáo
dục phổ thông cho hàng triệu người Mỹ với chi phí thấp hơn.” Trong khi các
nhà hoạch định chính sách đang ca ngợi dạy học dựa trên phát triển năng lực,
thì lại chưa có đủ sự hỗ trợ để đảm bảo nó có thể được thực hiện thành cơng
trên thực tiễn. Ví dụ, các quy định về hỗ trợ tài chính thường dựa trên thời
gian giảng dạy hoặc số lượng học sinh, tài liệu giảng dạy mới chỉ dừng lại ở
sách giáo khoa và một vài tài liệu tham khảo giản đơn. Việc biến quá trình
dạy học phát triển năng lực thành xu thế chủ đạo sẽ đòi hỏi một sự thay đổi
“căn bản và toàn diện” cách tiếp cận về giáo dục của chúng ta từ trước đến
nay.
3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là dạy học Lịch sử theo định hướng
phát tiển năng lực và tổ chức dạy học chuyên đề “Danh nhân trong lịch sử
Việt Nam” nhằm phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh ở trường trung học
phổ thông ( chương trình 2018 ).
3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về lí luận:
3


- Nghiên cứu cơ sở lý luận về dạy học phát triển năng lực và tổ chức dạy học
chuyên đề “Danh nhân trong lịch sử Việt Nam” nhằm phát triển năng lực sáng

tạo cho học sinh ở trường trung học phổ thơng ( chương trình 2018 ).
* Phạm vi thực tiễn:
- Điều tra, khảo sát và thử nghiệm sư phạm tại trường THPT Việt Đức - Hà
Nội
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận dạy học nói chung và thực tiễn việc
DHLS ở trường THPT nói riêng, đề tài tập trung nghiên cứu nhằm xây dựng
kế hoạch tổ chức dạy học chuyên đề “Danh nhân trong lịch sử Việt Nam”
nhằm phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh ở trường THPT ( chương trình
2018 ). Đồng thời đề xuất một số PPDH phù hợp với chuyên đề đáp ứng mục
tiêu hướng tới sự phát triển phẩm chất và năng lực học sinh. Qua đó, góp
phần đổi mới phương pháp, nâng cao chất lượng dạy học bộ môn.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu về dạy học phát triển năng lực sáng tạo.
- Nghiên cứu chuyên đề “Danh nhân trong lịch sử Việt Nam” nhằm phát triển
năng lực sáng tạo cho học sinh ở trường THPT ( chương trình 2018 ) và xác
định nội dung cơ bản của chuyên đề
- Xây dựng kế hoạch tổ chức dạy học cho chuyên đề “Danh nhân trong lịch sử
Việt Nam” nhằm phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh ở trường THPT (
chương trình 2018 )
- Tiến hành thử nghiệm sư phạm để chứng minh tính khả thi của kế hoạch dạy
học đã đề xuất, từ đó rút ra kết luận khoa học liên quan đến đề tài.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

4


5.1. Phương pháp luận
Dựa trên quan điểm chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,

quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước về giáo dục đào tạo nói chung,
DHLS nói riêng
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận qua việc sưu tầm, tổng hợp, phân tích, hệ thống, khái
quát hóa các tài liệu từ sách, báo, tạp chí…về giáo dục học, sử học, phương
pháp DHLS, dạy học theo chuyên đề, phân tích nội dung chuyên đề và các
vấn đề có liên quan đến đề tài
- Nghiên cứu chương trình giáo dục mơn Lịch sử phổ thơng mới, nội dung cụ
thể phần chuyên đề “Danh nhân trong lịch sử Việt Nam”.
- Thực nghiệm sư phạm: Ứng dụng kế hoạch dạy học đã xây dựng để tiến
hành thực nghiệm sư phạm
6.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn đề tài
* Ý nghĩa khoa học:
Đề tài nghiên cứu, phân tích một cách cụ thể, rõ ràng và đầy đủ về khái
niệm, dạy học phát triển năng lực sáng tạo, những đặc trưng khi dạy học các
chuyên đề Lịch Sử. Đồng thời trình bày ý nghĩa của việc tổ chức dạy học theo
hướng phát triển năng lực sáng tạo làm tăng hiệu quả giờ học cũng như sự chủ
động, tích cực, sáng tạo của HS
* Ý nghĩa thực tiễn:
Góp phần nâng cao nhận thức cho GV và học sinh, sinh viên sư phạm
về vai trò và ý nghĩa của việc tổ chức dạy học chuyên đề lịch sử theo hướng
tiếp cận STEAM, đồng thời là tài liệu tham khảo cho GV trong giảng dạy lịch
sử, nâng cao năng lực sư phạm cho chính bản thân trong q trình giảng dạy
sau này
7. Cấu trúc của đề tài

5


Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục thì khóa luận

bao gồm 2 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc tổ chức dạy học chuyên đề đề
“Danh nhân trong lịch sử Việt Nam” nhằm phát triển năng lực sáng tạo cho
học sinh ở trường THPT ( chương trình 2018 )
Chương 2: Tổ chức dạy học chuyên đề đề “Danh nhân trong lịch sử Việt
Nam” nhằm phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh ở trường THPT (
chương trình 2018 )

6


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC TỔ CHỨC DẠY HỌC
CHUYÊN ĐỀ “DANH NHÂN TRONG LỊCH SỬ VIỆT NAM” NHẰM
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SÁNG TẠO CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG
THPT ( CHƯƠNG TRÌNH 2018 )
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Dạy học phát triển năng lực
Dạy học dựa trên phát triển năng lực đã trở thành một chủ đề được quan
tâm trong giáo dục ngày nay. Nó ngày càng trở nên quan trọng hơn khi chính
phủ đang nỗ lực tìm kiếm giải pháp trong cải cách giáo dục và đo lường chính
xác hơn kết quả học tập của học sinh. Hầu hết các trường học đều tuyên bố là
họ đang dạy học theo định hướng phát triển năng lực nhưng lại không thể
định nghĩa được một cách chính xác được về nó, vì vậy việc xác định lại khái
niệm học tập dựa trên phát triển năng lực là gì? và nó mang lại lợi ích gì cho
mỗi trường học cũng như hệ thống giáo dục nói chung?
Dạy học dựa trên phát triển năng lực là gì và điều gì làm cho nó khác
biệt? Đặc điểm quan trọng nhất của dạy học phát triển năng lực là đo được
“năng lực” của học sinh hơn là thời gian học tập và cấp lớp. Học sinh thể hiện
sự tiến bộ bằng cách chứng minh năng lực của mình, điều đó có nghĩa là

chúng phải chứng minh mức độ làm chủ/nắm vững kiến thức và kỹ năng
(được gọi là năng lực) trong một môn học cụ thể, cho dù mất bao lâu. Mặc dù
các mơ hình học truyền thống vẫn có thể đo lường được năng lực, nhưng
chúng phải dựa vào thời gian, các môn học được sắp xếp theo cấp lớp vào
từng kì học, năm học. Vì vậy, trong khi hầu hết các trường học truyền thống
đều cố định thời gian học tập (theo năm học) thì dạy học phát triển năng lực
lại cho phép chúng ta giữ nguyên việc học và để thời gian thay đổi học.
Dạy học dựa trên phát triển năng lực tốt hơn cho phép mọi học sinh học
tập, nghiên cứu theo tốc độ của riêng của chúng.
7


Chúng ta đều thừa nhận rằng, mỗi học sinh là một cá thể độc lập với sự
khác biệt về năng lực, trình độ, sở thích, nhu cầu và nền tảng xuất thân. Dạy
học phát triển năng lực thừa nhận thực tế này và tìm ra được những cách tiếp
cận phù hợp với mỗi học sinh. Không giống như phương pháp “một cỡ vừa
cho tất cả” một chiếc áo tất cả đều mặc vừa, nó cho phép học sinh được áp
dụng những gì đã học, thơng qua sự gắn kết giữa bài học và cuộc sống. Điều
này cũng giúp học sinh thích ứng với những thay đổi của cuộc sống trong
tương lai. Đối với một số học sinh, dạy học phát triển năng lực cho phép đẩy
nhanh tốc độ hoàn thành chương trình học, tiết kiệm thời gian và cơng sức
của việc học tập.
Để triển khai một cách hiệu quả, dạy học phát triển năng lực cần phải:
1. Đánh giá “năng lực” của học sinh hơn là thời gian học
Khai thác các thế mạnh của công nghệ cho việc dạy và học. Hướng dẫn qua
máy tính cho chúng ta khả năng cá nhân hóa việc học cho mỗi học sinh. Bởi
vì mỗi học sinh ở một tốc độ khác nhau và đến trường với kiến thức khác
nhau, đây là một yêu cầu cơ bản của dạy học dựa trên năng lực.
2. Thay đổi căn bản vai trò của giáo viên, khi các giáo viên trước kia
thường làm việc với học sinh theo các lớp, dạy học theo lịch trong một số

tuần quy định, giáo viên là người trực tiếp đưa hướng dẫn và kiểm sốt q
trình học tập. Đối với học sinh, điều này không phù hợp. Một số học sinh sẽ
cần chậm lại, một số khác có thể cần hoạt động nhanh hơn. Học tập dựa trên
phát triển năng lực làm thay đổi vai trò của giáo viên từ “một nhà hiền triết,
suối nguồn của tri thức” đến “ người hướng dẫn, đồng hành”. Các giáo viên
làm việc với học sinh, hướng dẫn chúng học tập, trả lời các câu hỏi, hướng
dẫn thảo luận và giúp học sinh tổng hợp và áp dụng kiến thức.
3. Xác định năng lực và phát triển các đánh giá phù hợp, tin cậy. Tiền đề
cơ bản của dạy học phát triển năng lực là chúng ta xác định những năng lực
nào cần hình thành cho học sinh và có minh chứng cho các năng lực đó khi
8


học sinh tốt nghiệp. Điều này có nghĩa là chúng ta phải xác định các năng lực
một cách rất rõ ràng. Lấy nhu cầu của xã hội tương lai làm cơ sở. Khi các
năng lực được thiết lập, chúng ta cần các chuyên gia đánh giá để đảm bảo
rằng chúng ta đo lường được một cách chính xác nhất có thể.
1.1.1.2. Sáng tạo và năng lực sáng tạo
Sáng tạo là hoạt động mang tính tinh thần của mỗi cá nhân và mỗi người
lại có cách thức và con đường sáng tạo khác nhau. Vì lẽ đó, việc nghiên cứu
nhằm tìm ra quy luật chung cho sự sáng tạo là một nhiệm vụ không hề dễ
dàng. Cho đến nay, hầu hết các định nghĩa về sáng tạo đều tập trung nhấn
mạnh vào đặc điểm của sản phẩm sáng tạo Tác giả Phan Dũng và một số nhà
nghiên cứu khác đều cho rằng “sáng tạo là hoạt động tạo ra cái gì đồng thời
có tính mới và tính ích lợi”.
Dựa vào sản phẩm để đánh giá q trình tạo ra nó là một hướng đi cần
thiết để gọi tên, khu biệt một hoạt động khi người ta không thể quan sát trực
tiếp được nó. Tuy nhiên, hướng đi này do chỉ đi tìm những dấu hiệu cụ thể để
chứng minh cho cái gọi là “sáng tạo” nên dễ rơi vào những nhận định, đánh
giá chủ quan. Hơn thế nữa, một sản phẩm sáng tạo của một hay nhiều cá nhân

cũng chưa đủ cơ sở để khái quát thành một lí thuyết về hoạt động tạo ra nó.
Vì thế, Amabile cho rằng một sản phẩm hay một hoạt động nào đó được gọi
là sáng tạo không chỉ dựa vào đặc điểm của sản phẩm được tạo ra mà còn
phải căn cứ vào cách thức, con đường làm ra sản phẩm đó như thế nào. Ơng
quan niệm hoạt động sáng tạo “phải có tính trực giác chứ khơng mang tính
logic” . Như vậy, sáng tạo không chỉ là hoạt động hướng tới mục tiêu tạo ra
cái mới, có tính hữu dụng, cần thiết cho hoạt động của con người mà còn phải
là một hướng đi mới, con đường mới chưa được nghiên cứu, xác lập thành
quy luật phổ biến. Quan niệm của Amabile về cơ bản vẫn dựa trên tiêu chuẩn
về “cái mới” nhưng ông đã cố gắng phân biệt hoạt động sáng tạo với các hoạt
động mang tính logic.
9


Xuất phát từ khái niệm “sáng tạo” và các yếu tố có liên quan, các nhà
nghiên cứu tâm lí học đã đưa ra định nghĩa về “năng lực sáng tạo”: “là khả
năng tạo cái mới hoặc giải quyết vấn đề một cách mới mẻ của con người”; “là
khả năng tạo ra cái mới có giá trị của cá nhân dựa trên tổ hợp các phẩm chất
độc đáo của cá nhân đó”. Có thể nói, những quan niệm về năng lực sáng tạo
nói trên đều thống nhất cho rằng đó là khả năng tạo ra cái mới có giá trị dựa
trên những phẩm chất độc đáo của cá nhân như tư duy sáng tạo, động cơ sáng
tạo và ý chí. Những định nghĩa nói trên đã giúp chúng ta phân biệt năng lực
sáng tạo với các năng lực khác của con người. Tuy nhiên, để có cơ sở đề xuất
các biện pháp sư phạm nhằm phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh trong
q trình dạy học nói chung và dạy học làm văn nói riêng, thiết nghĩ, chúng ta
cần phải làm rõ hơn những thuộc tính, biểu hiện cụ thể của năng lực này. Căn
cứ vào thành tựu nghiên cứu về tâm lí học sáng tạo, chúng tơi cho rằng, năng
lực sáng tạo được thể hiện ra ở những khả năng sau:
1. Khả năng phát hiện ra những điểm tương đồng, khác biệt cũng như mối
liên hệ giữa nhiều sự vật, hiện tượng khác nhau trong đời sống. Người có

năng lực sáng tạo thường có thói quen quan sát, so sánh và nhất là khả năng
tưởng tượng, liên tưởng rất tốt. “Tưởng tượng tự do giúp tạo ra những hình
ảnh, cấu thành, thiết kế mới hữu ích mà trong điều kiện tư duy duy lí thơng
thường khơng có được”. Vì thế nên tưởng tượng trở thành một trong những
yếu tố rất quan trọng trong tư duy sáng tạo của con người và là khởi nguồn
cho mọi phát minh sau này. Nếu khơng tưởng tượng, khơng có mong muốn
biết bay như lồi chim thì chắc hẳn con người khơng thể thiết kế được máy
bay như ngày hôm nay
2. Khả năng tìm tịi, phát hiện ra những vấn đề mới, những giải pháp mới dựa
trên những kiến thức, kinh nghiệm đã có hay những hạn chế, bất cập đang tồn
tại hiện hữu. Biểu hiện này thường xuất hiện ở những người có động cơ sáng
tạo, có ý chí và nghị lực để thay đổi cuộc sống theo chiều hướng tốt đẹp hơn
10


cho cá nhân hay cộng đồng và đặc biệt là phải có một nền tảng tri thức phong
phú cũng như khả năng phân tích, suy luận đúng đắn. Nếu khơng thấy được
những hạn chế trong việc thông tin, liên lạc, các nhà khoa học khó có thể phát
minh được điện thoại di động. Điều này còn được thể hiện ở việc nâng cấp,
cải tiến những công cụ, phương tiện khác theo hướng tiện dụng hơn
3. Khả năng giải quyết vấn đề bằng nhiều con đường, cách thức khác nhau;
phân tích, đánh giá vấn đề ở nhiều phương diện, góc nhìn khác nhau. Cùng
một vấn đề, một bài toán đặt ra, người có năng lực sáng tạo thường tìm kiếm,
phát hiện được nhiều hướng giải quyết, nhiều ý tưởng khác nhau. Người có
năng lực sáng tạo thường khơng dễ dàng chấp nhận những gì đã có mà ln
tìm tịi những cách giải quyết mới, biện pháp mới.
4. Khả năng phát hiện ra những điều bất hợp lí, những bất ổn hay những quy
luật phổ biến trong những hiện tượng, sự vật cụ thể dựa trên sự tinh tế, nhạy
cảm và khả năng trực giác cao của chủ thể.
dạy học phát triển năng lực sáng tạo cũng nhằm phát triển các tiềm năng sáng

tạo của học sinh, giúp các em trở thành những cá nhân sáng tạo.
1.1.2. Một số đặc điểm của dạy học phát triển năng lực sáng tạo
Vai trò của học sinh
Với phương pháp dạy học phát triển năng lực thì học sinh ln ln
đóng vai trị là trung tâm,giáo viên chỉ là người giúp đỡ, hướng dẫn. Tức là
học sinh phải tự mình hồn thành nhiệm vụ nhận thức, với sự tổ chức, hướng
dẫn của GV.
Giáo viên khi đặt các mục tiêu phát triển năng lực sáng tạo của học sinh trong
các mục tiêu dạy học nhất thiết phải xác định được các công cụ, phương pháp
sáng tạo và nguyên liệu ngay từ khâu chuẩn bị bài.
Giáo viên đóng vai trò then chốt
Nền giáo dục Việt Nam còn thấp so với nền giáo dục của nhiều nước
trên thế giới. Phương pháp dạy học truyền thống vẫn phổ biến, học sinh phải
11


học thêm quá nhiều. Học thêm tốn thời gian và sức lực của học sinh và làm
cho các em mệt mỏi.
Giáo viên sử dụng chưa có hiệu quả các phương pháp dạy học tích cực, ít
chú trọng phát triển sáng tạo cho học sinh vì họ khơng được khuyến khích dạy
học để phát triển năng lực sáng tạo. Trong khi đó giáo viên chỉ có thể phát
triển năng lực sáng tạo cho học sinh khi bản thân họ có được năng lực dạy
học phát triển sáng tạo và có một môi trường thuận lợi để phát huy sự sáng
tạo của bản thân trong quá trình dạy học...
Để giúp học sinh phát triển năng lực sáng tạo trong các môn học thì bản
thân giáo viên phải có có kiến thức và kĩ năng chun mơn sư phạm. Cụ thể
đó là kiến thức về các lĩnh vực khoa học; hiểu biết bản chất của sự sáng tạo và
những phẩm chất năng lực cần có để một người sáng tạo.
Tiềm năng sáng tạo của học sinh ở các độ tuổi khác nhau có những đặc điểm
riêng đòi hỏi giáo viên phải nắm bắt và vận dụng trong quá trình dạy học để

phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh một cách phù hợp...
Thực tế cho thấy, giáo viên đóng vai trị quan trọng đối với việc phát
triển năng lực sáng tạo cho học sinh vì vậy họ cần được đào tạo để có được kĩ
năng dạy học phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh. Sự sáng tạo của giáo
viên ảnh hưởng đối với học sinh cũng như nhà trường và phụ thuộc vào môi
trường làm việc của họ.
Với yêu cầu đổi mới giáo dục chuyển từ dạy học truyền thụ kiến thức
sang phát triển năng lực cho người học thì yếu tố quan trọng đầu tiên quyết
định quá trình này chính là giáo viên với các năng lực sư phạm tương ứng…
Muốn vậy, các chương trình đào tạo và bồi dưỡng cần được xây dựng dựa
trên những năng lực dạy học phát triển sáng tạo mà giáo viên cần có. Chỉ khi
nào đội ngũ giáo viên có được các năng lực tương ứng cộng với những chính
sách phù hợp để thực hiện chương trình giáo dục mới thì các năng lực của
người học, đặc biệt là năng lực sáng tạo mới được phát triển.
12


Để dạy học phát triển năng lực sáng tạo, giáo viên phải sử dụng các
phương pháp và công cụ sáng tạo trong suốt quá trình dạy học và đánh giá
năng lực người học, đồng thời đánh giá sự phát triển năng lực sáng tạo của
học sinh qua ý tưởng và sản phẩm mà các em sáng tạo ra theo một số tiêu chí
về tính mới, tính độc đáo và tính hữu ích…
1.1.3. Vai trị và ý nghĩa của dạy học phát triển năng lực sáng tạo.
Dạy học phát triển năng lực sáng tạo tạo điều kiện để học sinh làm chủ
quá trình học tập của bản thân. Bởi việc tự kiểm sốt q trình học tập dẫn
đến sự sáng tạo, tạo sự hứng thú và đam mê học tập với cảm giác được làm
chủ bản thân, được thể hiện nay trải nghiệm và cảm giác thuộc về một nhóm
với sự chấp nhận những mong muốn chung khi thực hiện các hoạt động hợp
tác.
Về kiến thức, người học có được là khả năng áp dụng vào thực tiễn.Phát

huy sự tìm tịi nên người học khơng phụ thuộc vào Giáo trình/Tài liệu/Sách
giáo khoa.Phát huy khả năng ứng dụng nên sản phẩm GD là những con người
năng động, tự tin. Về kỹ năng, dạy học phát triển năng lực sáng tạo đề cao sự
phát triển năng lực giải quyết vấn đề và nâng cao khả năng sáng tạo cho người
học. Trong mỗi bài học, người học được đặt trước một tình huống thực tế cần
giải quyết liên quan đến các kiến thức đã học. Để giải quyết vấn đề đó, người
học phải tìm tịi, nghiên cứu những kiến thức thuộc các mơn học có liên quan
đến vấn đề và sử dụng chúng để giải quyết vấn đề đặt ra. Các hoạt động này
giúp người học không chỉ hiểu sâu hơn về các khái niệm và ngun lý, mà
cịn có khả năng tư duy sáng tạo và đưa ra được những quyết định tốt
Về thái độ, trong một khía cạnh quan trọng khác của dạy học phát triển
năng lực sáng tạo là giúp người học phát triển đạo đức và lương tâm xã hội.
Các chủ đề dạy học phát triển năng lực sáng tạo có thể giải quyết các tình
huống thực tế về xã hội, kinh tế, sức khỏe, an tồn và mơi trường trong cộng
đồng của người học, cả trong nước và trên thế giới. Trước tiên, người học xác
13


định các tình huống cần xử lý, sau đó nghiên cứu và suy nghĩ các ý tưởng để
khắc phục những vấn đề đó. Khi thực hiện q trình này, người học nhận thức
rõ hơn về nhu cầu nhận diện và giải quyết các vấn đề ảnh hưởng đến cộng
đồng nơi họ sinh sống. Từ đó, người học biết quan tâm đến mơi trường xung
quanh mình và có ý thức phát triển xã hội trở nên ngày càng tốt đẹp hơn
1.2. Cơ sở thực tiễn
Để tìm hiểu cơ sở thực tiễn cho đề tài, tơi đã tiến hành khảo sát tình hình
thực tế sử dụng phương pháp tranh luận trong DHLS ở trường THPT Việt
Đức
- Địa điểm của thời gian khảo sát: Tôi tiến hành điều tra, khảo sát GV ở
trường THPT Việt Đức (Địa chỉ: 47 Lý Thường Kiệt- Hoàn Kiếm - Hà Nội)
- Đối tượng khảo sát: 4 GV lịch sử và 317 HS khối lớp 11 tại trường THPT

Việt Đức
- Kế hoạch tiến hành: Soạn phiếu điều tra, sau đó tiếp xúc, phỏng vấn và phát
phiếu điều tra xin ý kiến GV và học sinh
- Nội dung khảo sát:
+ Nhận thức và thái độ của GV, HS về dạy học chuyên đề, dạy học phát triển
năng lực sáng tạo và việc tổ chức dạy học chuyên đề trong DHLS tại trường
THPT theo hướng phát triển năng lực sáng tạo.
+ Những kết luận rút ra từ thực tiễn tổ chức dạy học chuyên đề trong DHLS
và theo hướng phát triển triển năng lực sáng tạo ở trường phổ thông
- Các phương pháp điều tra, khảo sát:
+ Phỏng vấn GV lịch sử, HS ở trường THPT về vấn đề cần khảo sát
+ Phát phiếu điều tra nhằm thu thập ý kiến của GV và HS về các vấn đề cần
nghiên cứu
+ Dự giờ, quan sát hoạt động dạy - học trên lớp của GV và học sinh.

14


Thông qua phiếu điều tra, phỏng vấn GV dạy học bộ môn Lịch sử, các em HS
,tôi đã điều tra 4 GV, 317 HS và thu được kết quả về tình hình thực tế như
sau:
1.2.1. Về phía GV
Tơi đưa ra một số câu hỏi nhằm tìm hiểu về thực trạng và nhận thức của
GV đối với việc tổ chức dạy học chuyên đề trong DHLS theo hướng phát
triển năng lực, kết quả thu được như sau:
Thứ nhất, về nhận thức của GV về tổ chức dạy học chuyên đề trong DHLS:
Khi được hỏi về việc thực hiện tổ chức dạy học chuyên đề trong DHLS
thu được kết quả như sau:
Nội dung


Phần trả lời

Số GV

Tỉ lệ %

Rất thường xuyên

1

25 %

2

50%

Thỉnh thoảng

1

25%

Chưa bao giờ

0

0%

Thầy/cô đã từng thực hiện tổ Thường xuyên
chức dạy học chuyên đề trong

Lịch sử?

Tìm hiểu về mức độ cần thiết của việc tổ chức dạy học chuyên đề thì
100% các thầy/cơ đều trả lời là cần thiết. Qua trị chuyện với cô giáo Nguyễn
Thị Minh Đức - GV lịch sử trường THPT Việt Đức chia sẻ rằng: “Dạy học
chuyên đề thực sự là cần thiết, theo cách đó, HS có thể hệ thống kiến thức
hiệu quả rõ ràng và chi tiết thông qua từng chuyên đề. Tuy nhiên, hiện tại, dạy
học chuyên đề mới chỉ được tổ chức thường xuyên ở khối lớp 12 và chưa có
điều kiện thực hiện rộng ở các khối 10 và 11”
Các hình thức dạy học được thầy cô sử dụng linh hoạt khi tổ chức dạy
học tập trung nhiều nhất vào 3 hình thức là: dạy học theo nhóm, dạy học cá
nhân và dạy học cả lớp. Tuy nhiên đây là những hình thức dạy học khá truyền

15


thống, vì nhiều lý do khách quan như khung chương trình đào tạo, điều kiện
cơ sở vật chất, kinh phí lớp học, thời gian nên hình thức dạy học ngồi lớp và
tham quan, dã ngoại chưa được áp dụng để thực hiện dạy học chuyên đề.
Như vậy, kết quả điều tra cho thấy các thầy/cô giáo rất quan tâm đến
việc thực hiện tổ chức dạy học chuyên đề với các hình thức khác nhau. Tuy
nhiên , dạy học chuyên đề mới tập trung vào các lớp 12, đặc biệt là các lớp
ban D ôn thi môn Lịch sử chuẩn bị cho kỳ thi THPT Quốc gia. Còn ở các lớp
dưới tần suất các thầy/ cơ sử dụng vẫn cịn rất thấp.
Thứ 2, về thái độ của GV về việc đưa chuyên đề “Danh nhân trong lịch
sử Việt Nam” vào chương trình giảng dạy mơn lịch sử tại trường THPT. Để
tìm hiểu được thái độ của các thầy/ cô, chúng tôi đưa ra 4 mức độ (rất phù
hơp, phù hơp, phân vân, không phù hơp). Các thầy cô đều đồng ý rằng
chuyên đề này rất phù hợp để giáo dục HS phổ thơng.
Thứ 3, tìm hiểu nhận thức và thái độ của thầy/ cô về dạy học phát triển

năng lực sáng tạo
Khi được hỏi “Thầy/ cô đã từng tiếp cận dạy học phát triển năng lực
sáng tạo?” Có 40% thầy/cơ “hiểu đôi chút về dạy học phát triển năng lực sáng
tạo” Và 60% GV “Chưa biết đến dạy học phát triển năng lực sáng tạo”. Chính
vì lẽ đó mà tất cả các thầy/cơ đều “rất ít” vận dụng dạy học phát triển năng
lực sáng tạo. Kết quả trên cho thấy, dạy học phát triển năng lực sáng tạo còn
rất là mới mẻ và chưa được phổ rộng trong giảng dạy ở trường THPT nói
chung và mơn Lịch sử nói riêng
Vì chưa từng thực hiện tiết dạy ứng dụng dạy học phát triển năng lực
sáng tạo nên chúng tôi không khai thác được những điểm tích cực và hạn chế
khi vận dụng dạy học phát triển năng lực sáng tạo. Tuy nhiên để có thêm dẫn
chứng cho nội dung này,tơi xin khai thác từ nguồn thông tin khác là internetmạng xã hội facebook.

16


Cuối cùng, khi được hỏi về ý kiến rằng có mong muốn được dạy học
phát triển năng lực sáng tạo vào DHLS thì có 70% thầy/cơ tỏ ra rất hào hứng
muốn thực hiện; 30% thầy/cơ cịn ngập ngừng phân vân. Các cô chia sẻ rằng :
rất muốn thực hiện song cảm thấy rất khó thực hiện được vì nhiều điều kiện
chưa đáp ứng tốt để có thể tổ chức dạy học phát triển năng lực sáng tạo.
1.2.2. Về phía học sinh
Để tìm hiểu sự hứng thú học tập của HS đối với bộ môn và khả năng ứng
dụng việc tổ chức dạy học chuyên đề “Danh nhân trong lịch sử Việt Nam”
nhằm phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh, tôi đã tiến hành khảo sát, điều
tra thực tiễn thu được kết quả như sau:
Khi được hỏi “Theo các em, có cần thiết tổ chức dạy học chuyên đề hay
khơng?” thì có 35 % các em cho rằng: “Cần thiết”. Đa số 52% HS cho rằng:
“Bình thường” và 13% HS chọn “Không cần thiết”
Lý giải cho số lượng lớn HS thấy việc tổ chức dạy học chuyên đề chủ

yếu nằm ở mức độ “Bình thường” bởi theo yếu tố khách quan đối tưởng
chúng tôi thực hiện khảo sát là các lớp khối 11, các em chưa được tham gia
nhiều các tiết dạy chuyên đề mà chủ yếu vẫn học theo đợn vị bài trong sách
giáo khoa và có thể vì yếu tố chủ quan xuất phát từ thực tế HS không hứng
thú với môn Lịch sử như hiện nay. Cùng với đó, chúng tơi đưa ra câu hỏi “Em
cảm thấy thế nào khi tham gia các giờ học chuyên đề” thì có tới 50% các em
cảm thấy hứng thú, 31% cảm thấy bình thường và 19% cảm thấy khơng hứng
thú. Như vậy, ít nhiều những giờ dạy chuyên đề đã thu hút tạo hứng thú cho
1/2 đối tượng học sinh. Trao đổi với 1 HS chọn “Không hứng thú” để hiểu
hơn lý do chúng tôi được em chia sẻ rằng: “ Những tiết học chuyên đề thực sự
vẫn có nhiều lý thuyết, em chưa cảm thấy sự mới mẻ trong các giờ học”. Như
vậy, thay đổi từ dạy học theo bài sang dạy học chuyên đề đã là 1 sự thay đổi
lớn trong việc tổ chức dạy học nhưng việc thiết kế hoạt động là một thử thách
lớn hơn.
17


Khảo sát về thái độ của HS về việc đưa chuyên đề “Danh nhân trong lịch
sử Việt Nam” vào chương trình giảng dạy Lịch sử với các mức độ khác nhau
(Rất phù hơp, phù hợp, phân vân và không phù hợp”. Kết quả thu được là
27% đồng ý là “Rất phù hơp”; 25% cho rằng “Phù hợp”; 29% chọn “Phân
vân” và 19% thấy “Không phù hợp”. Số lượng HS lựa chọn các đáp án với tỉ
lệ phần trăm tương đối gần nhau cho, bởi lẽ các em HS chưa biết cụ thể nội
dung chun đề đó mà nhận định cịn khá mơ hồ thơng qua tên đề tài.
Từ đó, tơi mong muốn thiết kế một kế hoạch giảng dạy chuyên đề này
theo hướng dạy học phát triển năng lực sáng tạo để các em có cái nhìn mới
mẻ và thấy được những điều thú vị của môn Lịch sử mà trước đây các em
nghĩ là khô khan.

18



Tiểu kết chương 1
Thông qua việc nghiên cứu những cơ sở lí luận về tổ chức dạy học phát
triển năng lực sáng tạo, tơi đã bước đầu góp phần làm sáng tỏ nội dung
chuyên đề “Danh nhân trong lịch sử Việt Nam” nhằm phát triển năng lực sáng
tạo cho học sinh ở trường trung học phổ thơng (chương trình 2018 ).
Qua đây, chúng tôi muốn nhấn mạnh những đặc điểm, ý nghĩa, hiệu quả
của việc vận dụng dạy học phát triển năn lực sáng tạo vào DHLS, đồng thời
dạy học phát triển năng lực sáng tạo cũng được coi là một con đường mới
hình thành hệ thống kiến thức, kỹ năng, thái độ cho, góp phần hình thành
những năng lực chung và chuyên biệt cho HS trong DHLS.
Việc tìm hiểu thực trạng dạy học phát triển năng lực sáng tạo và hoạt
động tổ chức dạy học chuyên đề lịch sử ở trường THPT, chúng tôi nhận thấy
một thực trạng: dạy học chuyên đề đã dần được đưa vào giảng dạy tại trường
phổ thông đánh dấu sự thay đổi linh hoạt thay đổi cách dạy và học lịch sử với
những phương pháp dạy học khác nhau. Tuy nhiên việc thực hiện dạy học
chuyên đề chưa đồng đều giữa các khối lướp và chưa thực sự hấp dẫn mang
tính ưu việt vượt trội hơn hẳn dạy học truyền thống. Đồng thời quá trình khảo
sát về dạy học phát triển năng lực cho thấy hướng tiếp cận dạy học phát triển
năng lực sang tạo còn rất bỡ ngỡ với cả GV và học sinh. Bởi vậy, đặc biệt đây
còn là ẩn số khi vận dụng vào DHLS mà chúng tôi đang từng bước đi tìm lời
giải.
Triết lý giáo dục của UNESCO là: học để biết - học để làm - học để
chung sống. Khơng nằm ngồi sứ mệnh đó, giáo dục lịch sử có vai trị quan
trọng giáo dục nên những cơng dân tốt ,đem những điều tốt đẹp cống hiến cho
xã hội. Với dạy học phát triển năng lực sáng tạo sẽ giúp các em có thể kích
thích sáng tạo và giải quyết những vấn đề cụ thể trong cuộc sống. Từ đó các
em có niềm tin vào những tri thức mà mình đã khám phá và biết phát triển
cho những ý tưởng bản thân. Điều này khơng chỉ có giá trị đối với việc học

tập bộ mơn mà cịn có giá trị lớn đối với cuộc sống của các em.
19


CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ ĐỀ “DANH NHÂN
TRONG LỊCH SỬ VIỆT NAM” NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SÁNG
TẠO CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG THPT ( CHƯƠNG TRÌNH 2018 )

2.1. Vị trí, mục tiêu và nội dung cơ bản của chuyên đề “Danh nhân trong
lịch sử Việt Nam”
2.1.1 Vị trí
Theo Chương trình giáo dục phổ thơng mơn Lịch sử ban hành năm 2018
đã thực hiện một cuộc “thay da đổi thịt” cho chương trình giáo dục mơn Lịch
sử tại trường THPT. Theo đó, nội dụng bài học khơng còn dưới dạng các đợn
vị bài học như trước nữa mà thay vào đó là xây dựng thành các chuyên đề học
tập. Ở cấp THPT, Lịch sử là môn học được lựa chọn theo nguyện vọng và
định hướng nghề nghiệp của học sinh, thuộc nhóm mơn Khoa học xã hội
Thơng qua hệ thống các chuyên đề về lịch sử thế giới, lịch sử khu vực
Đông Nam Á và lịch sử Việt Nam, môn Lịch sử giúp HS phát triển năng lực
sử học, đặc biệt là tư duy lịch sử, các khả năng thu thập và xử lý sử liệu, kết
nối quá khứ với hiện tại, vận dụng các bài học lịch sử vào việc giải quyết
những vấn đề của thực tế cuộc sống. Đồng thời, môn Lịch sử giúp HS nhận
thức được giá trị khoa học và giá trị thực tiễn của Sử học trong đời sống xã
hội hiện đại. Năng lực sử học và hiểu biết về giá trị thực tiễn của Sử học sẽ
góp phần quan trọng vào việc định hướng cho HS lựa chọn những ngành nghề
liên quan như: nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn, ngoại giao, quản lý,
lãnh đạo, hoạt động du lịch, văn hố, thơng tin truyền thơng,…từ đó tăng
cường hoạt động trải nghiệm thực tế, giúp HS phát triển tình yêu, sự say mê,
hứng thú tìm hiểu lịch sử dân tộc Việt Nam, lịch sử thế giới.
Theo đó Chương trình đổi mới của Bộ giáo dục và đòa tạo, Chuyên đề “

Danh nhân trong lịch sử Việt Nam” nằm trong nội dung Lịch sử Việt Nam
thuộc chương trình học lớp 11.Đây là chuyên đề thể hiện quá khứ lịch sử đưa
ta về cội nguồn ngàn nǎm bất khuất của dân tộc để tìm hiểu, để khám phá, để
20


×