Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Thiết kế dạy học chuyên đề hồ chí minh trong lịch sử dân tộc việt nam trong dạy học lịch sử lớp 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.22 MB, 119 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

LƯU THỊ LỆ

THIẾT KẾ DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ: “HỒ CHÍ MINH TRONG LỊCH SỬ
DÂN TỘC VIỆT NAM” TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ LỚP 12 (CHƯƠNG
TRÌNH PHỔ THƠNG 2018) THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH SƯ PHẠM LỊCH SỬ

Hà Nội - 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

THIẾT KẾ DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ: “HỒ CHÍ MINH TRONG LỊCH SỬ
DÂN TỘC VIỆT NAM” TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ LỚP 12 (CHƯƠNG
TRÌNH PHỔ THƠNG 2018) THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH SƯ PHẠM LỊCH SỬ

Người hướng dẫn khoa học: TS. Đồn Nguyệt Linh
Sinh viên thực hiện khóa luận: Lưu Thị Lệ

Hà Nội – 2020




LỜI CẢM ƠN
Đề tài “Thiết kế dạy học chuyên đề: “Hồ Chí Minh trong lịch sử dân tộc Việt
Nam” trong dạy học lịch sử lớp 12 (chương trình phổ thơng 2018) theo định hướng
phát triển năng lực” là nội dung tơi chọn để làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn tới giảng viên: Tiến sĩ Đoàn Nguyệt
Linh – Giảng viên Trường Đại học Giáo dục – ĐHQGHN đã trực tiếp chỉ bảo và
hướng dẫn tơi hồn thành đề tài khóa luận này.
Để hồn thành q trình và hồn thiện đề tài, tơi gửi lời cảm ơn chân thành
đến các thầy cô trong khoa Sư phạm, Trường Đại học Giáo dục – ĐHQGHN giúp
tơi có những nguồn tài liệu q giá, những lời nhận xét và chỉ dẫn tận tâm để tơi có
thể hồn thành đề tài khóa luận tốt nghiệp này.
Đồng thời tôi cũng gửi lời cảm ơn đến các thầy cô cùng các em học sinh tại
trường THPT Phan Đình Phùng – Hà Nội đã tạo điểu kiện giúp đỡ chúng em hoàn
thành tốt phần khảo sát thực trạng của đề tài.
Do bản thân tơi cịn hạn chế về kiến thức và tìm hiểu thơng tin, đề tài khơng
thể tránh khỏi những hạn chế, sơ xót, tơi rất mong nhận được phản hổi cũng như
góp ý của thầy cơ để rút kinh nghiệm và tiếp tục hồn thiện trong q trình học tập
và làm việc sau này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã ln động viên, ủng
hộ và giúp đỡ tôi trong thời gian qua.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2020
Sinh viên thực hiện
Lệ
Lưu Thị Lệ


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT THƯỜNG

DHLS

Dạy học Lịch sử

HS

Giáo viên

NXB

Học sinh

THPT

Nhà xuất bản

XHCN

Trung học phổ thông
Xã hội chủ nghĩa


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ....................................................................................................................3
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................3

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ......................................................................................5
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài ..............................................................8
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài ..........................................................................8
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài .............................................................................8
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài..........................................................8
4.1. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................8
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ...........................................................................................8
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài .....................................9
5.1. Phương pháp luận................................................................................................9
5.2. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................9
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn đề tài. ......................................................................9
6.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................9
6.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................................9
7. Cấu trúc của đề tài .................................................................................................10
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG CỦA VIỆC THIẾT KẾ
DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ: “HỒ CHÍ MINH TRONG LỊCH SỬ DÂN TỘC
VIỆT NAM” TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ LỚP 12 (CHƯƠNG TRÌNH PHỔ
THƠNG 2018) THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC.................11
1.1. Cơ sở lí luận .......................................................................................................11
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản .................................................................................11
1.1.2. Đặc điểm của dạy học theo định hướng phát triển năng lực ...........................17
1.1.3. Đặc trưng cơ bản của phương pháp dạy học nhằm phát huy năng lực học sinh
...................................................................................................................................19
1.4. Ưu và nhược điểm của dạy học theo định hướng phát triển năng lực ...............20
1


1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................21
1.2.1. Về phía GV .....................................................................................................21
1.2.2. Về phía HS ......................................................................................................26

CHƯƠNG II: THIẾT KẾ DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ: “HỒ CHÍ MINH
TRONG LỊCH SỬ DÂN TỘC VIỆT NAM” TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ
LỚP 12 (CHƯƠNG TRÌNH PHỔ THƠNG 2018) THEO ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ...................................................................................30
2.1. Vị trí, mục tiêu, nội dung cơ bản của chuyên đề: “Hồ Chí Minh trong lịch sử
dân tộc Việt Nam” .....................................................................................................30
2.1.1. Vị trí ................................................................................................................30
2.1.2. Mục tiêu ..........................................................................................................31
2.1.3. Nội dung của chuyên đề ..................................................................................32
2.2. Thiết kế dạy học chuyên đề: “Hồ Chí Minh trong lịch sử dân tôc Việt Nam”
theo định hướng phát triển năng lực .........................................................................62
2.2.1. Các bước tiến hành dạy học theo định hướng phát triển năng lực trong dạy
học chuyên đề lịch sử ................................................................................................62
2.2.2. Một số nguyên tắc, lưu ý khi thiết kế tổ chức dạy học theo định hướng phát
triển năng lực trong dạy học chuyên đề lịch sử ........................................................63
2.2.3. Đề xuất kế hoạch dạy học chuyên đề: “Hồ Chí Minh trong lịch sử dân tộc
Việt Nam” theo định hướng phát triển năng lực .......................................................65
2.2.4. Thử nghiệm sư phạm.......................................................................................78
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................88
PHỤ LỤC .................................................................................................................90

2


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, trong điều kiện của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ, tỷ lệ lao
động chân tay ngày một giảm, lao động trí tuệ ngày càng gia tăng. Do đó, chất
lượng nguồn nhân lực đang trở thành yếu tố quyết định nhất đối với phát triển

nhanh và bền vững của mỗi quốc gia. Ở Việt Nam cũng không ngoại lệ, Đảng ta
khẳng định: “Nguồn lực con người là quý báu, có vai trò quyết định, đặc biệt đối
với nước ta, khi nguồn lực tài chính và nguồn lực vật chất cịn hạn hẹp”.[14] Tuy
nhiên, để phát triển nguồn nhân lực có chất lượng, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao
của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, chúng ta phải cần đến một hệ thống
giải pháp đồng bộ về giáo dục, đào tạo, chăm sóc sức khỏe, nâng cao chất lượng
dân số, cải thiện môi trường sống, tạo việc làm, tổ chức khai thác lực lượng lao
động, phát triển văn hóa tạo ra động lực kích thích tính tích cực ở con người.
Không chỉ trong điều kiện hiện nay, mà các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác
– Lênin lúc đương thời đã rất coi trọng vai trò của giáo dục, ln đặt giáo dục, đào
tạo ở vị trí trung tâm trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội. Trong tác phẩm
“Bàn về chế độ hợp tác”, V.I. Lênin viết: “Sự thay đổi căn bản đó là ở chỗ: trước
đây chúng ta đã đặt và không thể không đặt trọng tâm cơng tác của chúng ta vào
cuộc đấu tranh chính trị, vào cách mạng, vào việc giành lấy chính quyền… thì trọng
tâm cơng tác của chúng ta hiện nay quả thật là xoáy vào hoạt động giáo dục”. Trong
tác phẩm ông cũng đã giải thích rất rõ tại sao giáo dục, đào tạo lại có tầm quan
trọng đặc biệt như vậy. Và để có được nền học vấn tiên tiến và phát triển thì cũng
chỉ có một cách duy nhất là tập trung vào phát triển giáo dục, đào tạo. Từ những chỉ
dẫn của các nhà kinh điển và yêu cầu của thực tiễn, Đảng ta đã coi giáo dục, đào tạo
là quốc sách hàng đầu. Bởi lẽ, “Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí,
phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất
nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam”.
Và đặc biệt trong nền giáo dục không thể bỏ qua tầm quan trọng của bộ môn
Lịch sử. Ngay từ xa xưa ông cha đã rất coi trọng lịch sử, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
từng nói: “Dân ta phải biết sử ta, cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam. Sử ta dạy
3


cho ta những chuyện vẻ vang của tổ tiên ta. Dân tộc ta là con Rồng cháu Tiên, có
nhiều người tài giỏi đánh bắc dẹp Nam, yên dân trị nước tiếng để muôn đời. Sử ta

dạy cho ta bài học này: Lúc nào dân ta đồn kết mn người như một thì nước ta
độc lập, tự do. Trái lại lúc nào dân ta khơng đồn kết thì bị nước ngồi xâm lấn”.
Để nâng cao chất lượng giáo dục nói chung, mơn lịch sử nói riêng, việc đổi mới nội
dung và phương pháp dạy học là những nhân tố quan trọng “đổi mới mạnh mẽ
phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp
đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích
tự hoc ̣, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển
năng lực. Xây dưṇg và chuẩn hóa nội dung giáo dục phổ thông theo hướng hiện đại,
tinh gọn, bảo đảm chất lượng, tích hợp cao ở các lớp học dưới và phân hóa dần ở
các lớp học trên; giảm số môn học bắt buộc; tăng môn học, chủ đề và hoạt động
giáo dục tự chọn. Biên soạn sách giáo khoa, tài liệu hỗ trợ dạy và học phù hợp với
từng đối tượng học…” [9]
Dạy học theo chuyên đề trong môn Lịch sử là một trong những quan điểm dạy
học phù hợp với mục tiêu đổi mới và đáp ứng được nhu cầu học tập của HS hiện
nay. Dạy học theo chuyên đề góp phần phát triển tư duy logic cho HS, kiến thức
cung cấp cho HS mang tính hệ thống và có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.Vì vậy
dạy học theo chuyên đề sẽ phát huy tính tích cực, chủ động và gây hứng thú học cho
HS. Trong bộ chuyên đề môn Lịch sử lớp 12, tôi thấy rất ấn tượng với chuyên đề:
“Hồ Chí Minh trong Lịch sử dân tộc Việt Nam”. Qua chuyên đề ta có thể khai thác
được rất nhiều điều thú vị xoay quanh cuộc đời Hồ Chí Minh cũng như những cơng
lao của Hồ Chí Minh trong Lịch sử dân tộc Việt Nam. Trong đầu tơi đang có rất
nhiều ý tưởng cho chun đề này và tôi tự tin rằng HS của tôi sau khi học xong
chun đề này khơng những có thể hồn thành mục tiêu của chuyên đề mà còn dần
trở lên u thích bộ mơn Lịch sử hơn. Bên cạnh đó, còn một yếu tố quan trọng
quyết định đến sự thành công của việc dạy học Lịch Sử theo chuyên đề, đó là
phương pháp dạy học. Như chúng ta được biết, việc dạy và học bộ môn Lịch sử từ
trước đến nay đều là chú trọng về mặt nội dung, quan điểm GV là trung tâm. Do đó
4



đã vơ tình ảnh hưởng đến tư duy của học sinh về việc học Lịch sử là thầy đọc trò
chép và học ghi nhớ bằng cách học thuộc lịng. Chính vì vậy trong đề tài khóa luận
này tơi có đề cập đến phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực. Là
bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang chương trình tiếp cận
năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc HS học được cái gì đến
chỗ quan tâm HS vận dụng được cái gì qua việc học. Phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động của người học, hình thành và phát triển năng lực tự học (sử dụng sách
giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm thơng tin...), trên cơ sở đó trau dồi các phẩm
chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tư duy. Có thể chọn lựa một cách linh hoạt các
phương pháp chung và phương pháp đặc thù của môn học để thực hiện. Tuy nhiên
dù sử dụng bất kỳ phương pháp nào cũng phải đảm bảo được ngun tắc “HS tự
mình hồn thành nhiệm vụ nhận thức( tự chiếm lĩnh kiến thức) với sự tổ chức,
hướng dẫn của GV”.
Xuất phát từ lý do trên, chúng tôi chọn đề tài Thiết kế dạy học chuyên đề: “
Hồ Chí Minh trong lịch sử dân tộc Việt Nam” trong dạy học lịch sử lớp 12
(chương trình phổ thơng 2018) theo định hướng phát triển năng lực”. Chúng
tôi hi vọng đề tài mình sẽ phần nào đưa chuyên đề “Hồ Chí Minh trong lịch sử dân
tộc Việt Nam” gần gũi với GV và HS đồng thời hỗ trợ GV triển khai thực hiện
chuyên đề tích cực và hiệu quả.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Những năm gần đây, chúng ta nói nhiều đến việc “dạy học lấy HS làm trung
tâm”. Đây là một tư tưởng, một quan điểm, một cách tiếp cận mới về hoạt động dạy
học. Quan điểm này trở thành những nguyên tắc dạy học nhằm phát huy khả năng
của HS trong học tập, nó khắc phục tình trạng “học lấy GV làm trung tâm” đã tồn tại
trong nhiều thế kỷ. Quan niệm này xuất phát từ nhận thức đúng rằng trong quá khứ
dạy học, HS vừa là đối tượng, vừa là chủ thể của nhận thức. Tuy nhiên, khơng nên
q nhấn mạnh vào vai trị tự học, tự nhận thức của HS mà hạ thấp, coi thường vai
trị của GV. Vì vậy một nhà giáo dục Đức cho rằng: “Đối với chúng tôi, việc dạy học
tập trung vào HS không phải là một kiểu dạy học lý tưởng, mà nếu thực hiện nó thì

người ta có được tất cả, hoặc khơng làm thì thu về số không. Dạy học tập trung vào
5


HS là một q trình, trong đó thầy và trị cùng nhau làm giảm dần mối quan hệ điều
khiển, chỉ huy và bị điều khiển, bị chỉ huy một chiều. Thầy và trò cùng nhau học tập,
làm cho tất cả những gì thuộc về thuật ngữ “dạy học” đề được vận hành. Nó tạo ra
một mối quan hệ xã hội khơng có sự sợ hãi, chia sẻ và thơng hiểu lẫn nhau”. [1]
Giáo dục định hướng phát triển năng lực hay còn gọi là định hướng kết quả
đầu ra được bàn đến nhiều từ những năm 90 của thế kỉ XX và ngày nay đã trở thành
xu hướng giáo dục quốc tế.
Chính vì vậy, khái niệm năng lực và dạy học theo định hướng phát triển năng
lực đã được rất nhiều nhà giáo dục quan tâm và nghiên cứu. Vẫn là nội dung lấy học
sinh làm trung tâm nhưng ở phương pháp này đánh giá rất cao vai trò của người GV,
GV không chỉ là người dạy học mà ở đây GV còn là người chỉ bảo, dẫn dẵn, hợp tác
cùng HS sao cho HS phát huy được tối đa năng lực của mình trong học tập và thực
tiễn đời sống xã hội.
Các tài liệu nước ngoài:
Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế Thế giới (OECD) cho rằng “Năng lực là
khả năng đáp ứng một cách hiệu quả những yêu cầu phức tạp trong bối cảnh cụ
thể”.
Chương trình Giáo dục Trung học bang Québec, Canada năm 2004 xem
“Năng lực là một khả năng hành động hiệu quả bằng sự cố gắng dựa trên nhiều
nguồn lực”.
Theo Denyse Tremblay: “Năng lực là khả năng hành động thành công và tiến
bộ dựa vào việc huy động và sử dụng hiệu quả tổng hợp các nguồn lực để đối mặt
với các tình huống trong cuộc sống”.
Còn theo F.E.Weinet, “Năng lực là tổng hợp các khả năng và kĩ năng sẵn có
hoặc học được cũng như sự sẵn sáng của HS nhằm giải quyết những vấn đề nảy sinh
và hành động một cách có trách nhiệm, có sự phên phán để đi đến giải quyết”.

Nhìn chung, hầu hết các quan điểm ở trên đều quy năng lực vào phạm trù khả
năng hoặc kĩ năng. Khả năng hay kĩ năng trong tiếng Việt có nghĩa tương đương với
một số từ trong tiếng Anh như: competence, ability, capability, skill… Tuy nhiên
nếu hiểu năng lực như hiểu kỹ năng hay khả năng thì có phần chưa toàn diện.
6


Tài liệu trong nước:
Ở Việt Nam, xu hướng giáo dục “lấy người học làm trung tâm” đang dần nóng
lên hiện nay thì vấn đề xung quanh năng lực, phát triển năng lực cũng được rất nhiều
người quan tâm và nghiên cứu.
Trong lĩnh vực tâm lý, người ta cho rằng năng lực là tổng hợp các đặc điểm,
thuộc tính của cá nhân phù hợp với yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định
nhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt hiệu quả cao.
Tài liệu hội thảo chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể trong Chương trình
Giáo dục phổ thông mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo xếp năng lực vào phạm trù
hoạt động và giải thích: “Năng lực là sự huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng
và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí... để thực hiện một loại
cơng việc trong một bối cảnh nhất định”.
Trần Khánh Đức, trong “Nghiên cứu nhu cầu và xây dựng mơ hình đào tạo
theo năng lực trong lĩnh vực giáo dục” đã nêu rõ “Năng lực là khả năng tiếp nhận và
vận dụng tổng hợp, có hiệu quả mọi tiềm năng của con người (tri thức, kĩ năng, thái
độ, thể lực, niềm tin…) để thực hiện cơng việc hoặc đối phó với một tình huống,
trạng thái nào đó trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp”.
Hiện nay, trong nền giáo dục, các công trình nghiên cứu về năng lực và dạy
học theo định hướng phát triển năng lực ngày càng nhiều, hầu hết tất cả các bộ mơn
trong chương chương trình Giáo dục đều đi theo hướng phát triển năng lực. Vì dụ
như đề tài nghiên cứu: “Phát triển năng lực vận dụng kiến thức thơng qua dạy học
mơn hóa lớp 11 trung học phổ thơng” của tác giả Nguyễn Thị Hồn, Đặng Thị Oanh.
Hay đề tài: “Phát triển năng lực tự học cho học sinh lớp 12 thông qua dạy học chủ đề

số phức” của tác giả Trần Thị Thanh Thủy, Lê Anh Vinh…
Như vậy, cho dù khó định nghĩa năng lực một cách chính xác nhất nhưng các
nhà nghiên cứu Việt Nam và thế giới đã có cách hiểu tương tự nhau về khái niệm
này. Tựu chung lại, năng lực được coi là sự kết hợp của các khả năng, phẩm chất,
thái độ của một cá nhân hoặc tổ chức để thực hiện một nhiệm vụ có hiệu quả. Bên
cạnh đó, tuy có một số quan điểm khơng cơ bản khác nhau về năng lực nhưng các
nhà nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam đều gặp nhau ở quan điểm cho rằng,
7


năng lực là sự kết hợp của các khả năng, phẩm chất, thái độ của một cá nhân hoặc tổ
chức để thực hiện một nhiệm vụ có hiệu quả. Và được bộc lộ thông qua các hoạt
động (hành động, công việc...)
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là dạy học lịch sử theo định hướng phát triển
năng lực và tổ chức dạy học chuyên đề: “Hồ Chí Minh trong lịch sử dân tộc Việt
Nam” trong dạy học lịch sử lớp 12 (chương trình phổ thông 2018) theo định hướng
phát triển năng lực.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
-

Phạm vi về lí luận: Nghiên cứu cơ sở lý luận về dạy học theo định hướng phát
triển năng lực và tổ chức dạy học chuyên đề: “Hồ Chí Minh trong lịch sử dân
tộc Việt Nam” trong DHLS lớp 12 ( chương trình phổ thơng 2018) theo định
hướng phát triển năng lực.

-

Phạm vi thực tiễn: Điều tra, khảo sát và thử nghiệm sư phạm tại trường THPT

Phan Đình Phùng - Hà Nội.

4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
4.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận dạy học nói chung và thực tiễn việc DHLS ở
trường THPT nói riêng, đề tài tập trung nghiên cứu nhằm xây dựng kế hoạch tổ
chức dạy học chuyên đề: “Hồ Chí Minh trong lịch sử dân tộc Việt Nam” trong
DHLS lớp 12 (chương trình phổ thông 2018) theo định hướng phát triển năng lực.
Đồng thời đề xuất một số vấn đề còn tồn đọng trong q trình dạy học Lịch sử hiện
nay nhằm góp phần giúp GV và HS tích cực học tập theo phương pháp định hướng
phát triển năng lực, giúp làm phong phú them phương pháp dạy học, nâng cao chất
lượng bộ môn.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu về dạy học theo định hướng phát triển năng lực trong giáo dục.
Xác định nội dung cơ bản của chuyên đề “Hồ Chí Minh trong lịch sử dân tộc
Việt Nam” (chương trình phổ thơng 2018)
8


Xây dựng kế hoạch tổ chức dạy học cho chuyên đề: “Hồ Chí Minh trong lịch
sử dân tộc Việt Nam” (chương trình phổ thơng 2018) trong DHLS lớp 12 theo định
hướng phát triển năng lực.
Tiến hành thử nghiệm sư phạm để chứng minh tính khả thi của kế hoạch dạy
học đã đề xuất, từ đó rút ra kết luận khoa học liên quan đến đề tài.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài
5.1. Phương pháp luận
Dựa trên quan điểm chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan
điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước về giáo dục đào tạo nói chung, DHLS nói
riêng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu lý luận qua việc sưu tầm, tổng hợp, phân tích, hệ thống, khái qt
hóa các tài liệu từ sách, báo, tạp chí…về giáo dục học, sử học, phương pháp DHLS,
dạy học theo chuyên đề, phân tích nội dung chun đề và các vấn đề có liên quan
đến đề tài.
Nghiên cứu chương trình giáo dục mơn Lịch sử phổ thông mới, nội dung cụ
thể phần chuyên đề: “Hồ Chí Minh trong lịch sử dân tộc Việt Nam”.
Thử nghiệm sư phạm: Ứng dụng kế hoạch dạy học đã xây dựng để tiến hành
thử nghiệm sư phạm.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn đề tài.
6.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài nghiên cứu, phân tích một cách cụ thể, rõ ràng và đầy đủ về khái niệm,
cách tiếp cận giáo dục theo định hướng phát triển năng lực, những đặc trưng khi dạy
học các chuyên đề Lịch Sử. Đồng thời trình bày ý nghĩa của việc tổ chức dạy học
theo định hướng phát triển năng lực làm tăng hiệu quả giờ học cũng như sự chủ
động, tích cực, sáng tạo của HS.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Góp phần nâng cao nhận thức cho GV và HS, sinh viên sư phạm về vai trò và
ý nghĩa của việc tổ chức dạy học chuyên đề lịch sử theo định hướng phát triển năng
9


lực, đồng thời là tài liệu tham khảo cho GV trong giảng dạy lịch sử, nâng cao năng
lực sư phạm cho chính bản thân trong q trình giảng dạy sau này
7. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục thì khóa luận bao
gồm 2 chương:
Chương I: Cơ sở lí luận và thực trạng của việc thiết kế dạy học chuyên đề:
“Hồ Chí Minh trong lịch sử dân tộc Việt Nam” trong dạy học lịch sử lớp 12
(chương trình phổ thơng 2018) theo định hướng phát triển năng lực.
Chương II: Thiết kế dạy học chuyên đề: “Hồ Chí Minh trong lịch sử dân tộc

Việt Nam” trong dạy học lịch sử lớp 12 (chương trình phổ thơng 2018) theo định
hướng phát triển năng lực.

10


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG CỦA VIỆC THIẾT KẾ
DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ: “HỒ CHÍ MINH TRONG LỊCH SỬ DÂN TỘC
VIỆT NAM” TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ LỚP 12 (CHƯƠNG TRÌNH PHỔ
THƠNG 2018) THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm năng lực
Thuật ngữ năng lực có nguồn gốc tiếng Latinh “competentia”

[10]

có nghĩa là

gặp gỡ. Trong tiếng anh, “năng lực” có thể được dung với những thuật ngữ như
capability, ability, competency, capacity,…
Hiện nay, khái niệm năng lực được hiểu theo rất nhiều nghĩa khác nhau:
Theo Từ điển Tiếng Việt, năng lực được diễn đạt theo hai cách: cách thứ nhất
“năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một
hoạt động nào đó”[16]; thứ hai, “năng lực là phẩm chất tâm sinh lí và sinh lí tạo cho
con người khả năng hồn thành một loại hoạt động nào đó cới chất lượng cao”. Tuy
diễn đạt có khác nhau, song điểm chung đều nhằm vào việc định nghĩa tính chất của
năng lực là các yếu tố nội lực của con người, giúp mỗi người có thể hồn thành một
loại hoạt động cụ thể, trong những tình huống do cuộc sống đặt ra, mỗi người sẽ có
những năng lực sở trường gắn với các loại hình hoạt động của con người.

Hay tác giả Thái Duy Tuyên trong cuốn “Giáo dục học hiện đại” xác định:
“Năng lực là những đặc điểm tâm lí, nhân cách và điều kiện chủ quan thực hiện có
kết quả một dạng hành động nhất định. Năng lực có quan hệ với kiến thức, kĩ năng,
kĩ xảo, năng lực phản ánh cấp độ chiều sâu, tính bền vững và phạm vi ảnh hưởng
những kết quả hoạt động với tính sáng tạo, độc đáo của hành động”.[15]
Cịn Weinert (2001) thì lại định nghĩa rằng: “năng lực là những khả năng nhận
thức và kĩ năng vốn có hoặc học được của cá thể nhằm giải quyết các vấn đề xác
định, cũng như sự sẵn sàng về động cơ, ý chí, ý thức xã hội và khả năng vận dụng
các cách giải quyết vấn đề trong những tình huống thay đổi một cách thành cơng và
có trách nhiệm”.
11


Như vậy, năng lực là một thuộc tính tâm lí phức hợp, là điểm hội tụ của nhiều
yếu tố như kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ kinh nghiệm, sự sẵn sàng hành động
và trách nhiệm. Khái niệm năng lực gắn liền với khả năng hành động. Năng lực
hành động là một loại năng lực, nhưng khi nói phát triển năng lực người ta cũng
hiểu là phát triển năng lực hành động. Năng lực là khả năng thực hiện thành cơng và
có trách nhiệm các nhiệm vụ, giải quyết các vấn đề trong các tình huống xác định
cũng như các tình huống thay đổi trên cơ sở huy động, tổng hợp các kiến thức, kỹ
năng và các thuộc tính tâm lý khác như động cơ, ý chí, quan niệm, giá trị…, suy
nghĩ thấu đáo và có sự sản sàng hành động.[15]
1.1.1.2. Thành phần và cấu trúc của năng lực
Cấu trúc chung của năng lực được mô tả là sự kết hợp của bốn năng lực thành
phần : Năng lực chuyên môn, năng lực phương pháp, năng lực xã hội và năng lực cá
thể.

 Năng lực chuyên môn (Professional competency): Là khả năng thực hiện các
nhiệm vụ chuyên môn cũng như khả năng đánh giá kết quả chuyên môn một cách
độc lập, có phương pháp và chính xác về mặt chun mơn. Nó được tiếp nhận

12


qua việc học nội dung- chuyên môn và chủ yếu gắn với các khả năng nhận thức
và tâm lí vận động.
 Năng lực phương pháp (Methodical competency): Là khả năng đối với những
hành động có kế hoạch, định hướng mục đích trong việc giải quyết các nhiệm vụ
và vấn đề. Năng lực phương pháp bao gồm năng lực phương pháp chung và
phương pháp chuyên môn. Trung tâm của phương pháp nhận thức là những khả
năng tiếp nhận, xử lí, đánh giá, truyền thụ và trình bày tri thức. Nó được tiếp
nhận qua việc học phương pháp luận – giải quyết vấn đề.
 Năng lực xã hội (Social competency): Là khả năng đạt được mục đích trong
những tình huống giao tiếp ứng xử xã hội với những thành viên khác. Nó được
tiếp nhận qua viêc học giao tiếp.
 Năng lực cá thể (Induvidual competency): là khả năng xác định, đánh giá được
những cơ hội phát triển cũng như những giới hạn của cá nhân, phát triển năng
khiếu, xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển cá nhân, những quan điểm,
chuẩn giá trị đạo đức và động cơ chi phối các thái độ và hành vi ứng xử. Nó
được tiếp nhận qua việc học cảm xúc – đạo đức và liên quan đến tư duy và hành
động tự chịu trách nhiệm.
Mô hình bốn thành phần năng lực trên phù hợp với bốn mục tiêu giáo dục (4
trụ cột giáo dục) theo Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên hợp quốc
(UNESCO):

13


Mơ hình cấu trúc năng lực trên đây có thể cụ thể hóa trong từng lĩnh vực
chun mơn, nghề nghiệp khác nhau. Mặt khác, trong mỗi lĩnh vực nghề nghiệp
người ta cũng mô tả các loại năng lực khác nhau. Ví dụ năng lực nghề nghiệp của

GV bao gồm những nhóm cơ bản sau: Năng lực dạy hoc, năng lực giáo dục, năng
lực đánh giá, chuẩn đoán và tư vấn, năng lực phát triển nghề nghiệp và phát triển
trường học.
Từ cấu trúc của khái niệm năng lực cho thấy, giáo dục phát triển năng lực
không chỉ nhằm mục tiêu phát triển năng lực chuyên môn bao gồm tri thức, kỹ năng
chun mơn mà cịn có phát triển năng lực phương pháp, năng lực xã hội và năng
lực cá thể. Những năng lực này khơng tách rời nhau mà có mối quan hệ chặt chẽ.
Năng lực hành động được hình thành trên cơ sở có sự kết hợp các năng lực này.
Bảng 1.1: Các năng lực chuyên biệt trong dạy học bộ môn Lịch sử
STT
1

Tên năng lực
Tái hiện lịch sử.

Các năng lực thành phần
Tái hiện lại các sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử
quá khứ tiêu biểu có ảnh hướng đến lịch sử thế giới
và dân tộc.

2

Thực hành bộ môn Quan sát, đọc và trình bày diễn biến trên bản đồ, lược
Lịch sử.

đồ như lược đồ các cuộc phát kiến địa lý, các nước
Đông Nam Á, Liên minh Châu Âu, …
Lập bảng niên biểu các cuộc kháng chiến chống ngoại
xâm, các chiến dịch, các cuộc chiến tranh, các thành
tựu về kinh tế, văn hóa, vẽ được đồ thị tỉ lệ thất

nghiệp ở Mĩ…
Khai thác nội dung lịch sử cần thiết thông qua các
lược đồ, bản đồ, tranh anh, tư liệu, hiện vật, mẫu vật,
bảo tàng, di tích…

3

Xác định và giải quyết Xác định và giải quyết được mối liên hệ, ảnh hưởng,
nguồn gốc các mối tác động giữa các sự kiện, hiện tượng lịch sử với
liên hệ lịch sử.

nhau, thông qua đó lí giải được mối quan hệ giữ các
14


sự kiện lịch sử như chỉ ra mối quan hệ các sự kiện,
hiện tượng với hoàn cảnh lịch sử, với tình hình chính
trị, kinh tế, xã hội trong và ngồi nước, những tác
động tích cực hoặc tiêu cực của tình hình thế giới đối
với lịch sử Việt Nam… Qua đó lí giải nguồn gốc, bản
chất mối quan hệ và tác động qua lại giữa các sự kiện,
hiện tượng lịch sử đó.
4

So sánh, phân tích, So sánh nhân vật, sự kiện, giai đoạn, thời kì lịch sử,
phân biệt, khái quát phân tích một nhân vật hay một sự kiện lịch sử, phân
hóa.

biệt các nhận định, luận điểm lịch sử, khái quá một
giai đoạn hay một thời kì lịch sử… Từ đó thấy đươch

tác động, ảnh hưởng của nó đối với sự phát triển của
lịch sử.

5

Nhận xét, đánh giá rút Nhận xét, đánh giá các vấn đề lịch sử, các phong trào
ra bài học Lịch sử.

yêu nước theo khuynh hướng khác nhau, những hoạt
động của các cá nhân tiêu biểu, các phong trào cách
mạng, các hiệp định, các hoạt động quân sự, chính trị,
ngoại giao… Rút ra bài học lịch sử từ công cuộc
dựng nước, giữ nước của ông cha ta và các bài học
lịch sử khác.

6

Vận dụng, liên hệ kiến Biết vận dụng kiến thức lịch sử và liên hệ với thwujc
thức lịch sử để giải tiễn để giải quyết những vấn đề trong cuộc sống hiện
quyết những vấn đề nay, ô nhiễm môi trường, xung đột trên thế giới, tranh
thực tiễn đặt ra.

7

chấp biển đảo, xu thế tồn cầu hóa,…

Sử dụng ngôn ngữ lịch Biết sử dụng ngôn ngữ lịch sử qua các thời kì để trình
sử thể hiện chính kiến bày, lập luận các vấn đề lịch sử qua đó thể hiện được
của mình về các vấn chính kiến của mình về các vấn đề đó, như lập luận
đề lịch sử.


khẳng định các nhận định, nhận xét về một sự kiện,
hiện tượng, vấn đề hay nhân vật lịch sử…
15


1.1.1.3. Khái niệm dạy học theo định hướng phát triển năng lực
Dạy học dựa trên định hướng phát triển năng lực đã trở thành một chủ đề được
nói đến nhiều trong giáo dục ngày nay. Nó ngày càng trở nên quan trọng hơn khi
chính phủ đang nỗ lực tìm kiếm giải pháp trong cải cách giáo dục và đo lường
chính xác hơn kết quả học tập của học sinh. Hầu hết các trường học đều cho rằng là
họ đang dạy học theo định hướng phát triển năng lực nhưng lại khơng thể định
nghĩa được một cách chính xác được về nó, vì vậy việc xác định lại khái niệm học
tập dựa trên định hướng phát triển năng lực là gì? Là vô cùng quan trọng.
Giáo dục định hướng phát triển năng lực hay còn gọi là định hướng kết quả
đầu ra được bàn đến nhiều từ những năm 90 của thế kỉ XX và ngày nay đã trở
thành xu hướng giáo dục quốc tế. Giáo dục định hướng năng lực nhằm mục tiêu
phát triển năng lực của người học.
Giáo dục định hướng phát triển năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của
việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú
trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị
cho con người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp.
Giáo dục định hướng năng lực nhấn mạnh vai trò của người học với tư cách chủ thể
q trình nhận thức.
Tóm lại dạy học theo định hướng phát triển năng lực là mơ hình dạy học nhằm
phát triển tối đa năng lực của người học, trong đó, người học tự mình hoàn thành
nhiệm vụ nhận thức dưới sự tổ chức, hướng dẫn của người dạy. Quá trình giáo dục
từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người
học. Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể đã công bố mục tiêu giáo dục HS
phổ thông để rèn luyện tốt 5 phẩm chất và 10 năng lực như sau:

5 phẩm chất chủ yếu là: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.
10 năng lực cốt lõi là: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác,
năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực ngôn ngữ, tính tốn, tìm hiểu tự
nhiên và xã hội, cơng nghệ, tin học, thẩm mỹ, thể chất.
16


1.1.2. Đặc điểm của dạy học theo định hướng phát triển năng lực
Đặc điểm quan trọng nhất của dạy học phát triển năng lực là đo được “năng
lực” của HS. HS thể hiện sự tiến bộ bằng cách chứng minh năng lực của mình, điều
đó có nghĩa là chúng phải chứng minh mức độ làm chủ, nắm vững kiến thức và kỹ
năng (được gọi là năng lực) trong một môn học cụ thể. Chúng ta đều thừa nhận
rằng, mỗi HS là một cá thể độc lập với sự khác biệt về năng lực, trình độ, sở thích,
nhu cầu và nền tảng xuất thân. Dạy học phát triển năng lực thừa nhận thực tế này và
tìm ra được những cách tiếp cận phù hợp với mỗi HS. Không giống như phương
pháp “một cỡ vừa cho tất cả” một chiếc áo tất cả đều mặc vừa, nó cho phép HS
được áp dụng những gì đã học, thơng qua sự gắn kết giữa bài học và cuộc sống.
Điều này cũng giúp HS thích ứng với những thay đổi của cuộc sống trong tương lai.
Đối với một số HS, dạy học phát triển năng lực cho phép đẩy nhanh tốc độ hồn
thành chương trình học, tiết kiệm thời gian và công sức của việc học tập.
Khác với chương trình định hướng nội dung, chương trình dạy học theo định
hướng phát triển năng lực tập trung vào việc mơ tả năng lực đầu ra, có thể coi là
“sản phẩm cuối cùng” của quá trình dạy học. Việc quản lí chất lượng dạy học
chuyển từ việc “điều khiển đầu vào” sang “ điều khiển đầu ra”, tức là kết quả học
tập của học sinh. Chương trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực không
quy định những nội dung dạy học chi tiết mà quy định những kết quả đầu ra mong
muốn của quá trình đào tạo, trên cơ sở đó đưa ra những hướng dẫn chung về việc
lựa chọn nội dung, phương pháp, tổ chức và đánh giá kết quả dạy học nhằm đảm
bảo thực hiện được mục tiêu dạy học, tức là đạt được kết quả đầu ra mong muốn.
Trong chương trình định hướng phát triển năng lực, mục tiêu học tập tức là kết quả

học tập mong muốn được mô tả thông qua hệ thống các năng lực. Kết quả học tập
mong muốn được mơ tả chi tiết và có thể quan sát, đánh giá được. HS cần đạt
những kết quả yêu cầu đã quy định trong chương trình. Việc đưa ra các chuẩn đào
tạo cũng là nhằm đảm bảo quản lí chất lượng giáo dục theo định hướng kết quả đầu
ra.
Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực khơng chỉ chú trọng
tích cực hóa học sinh về hoạt động trí tuệ mà cịn chú ý rèn luyện năng lực giải
17


quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời
gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cường việc học tập
trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên – học sinh theo hướng cộng tác có ý nghĩa
quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức và
kĩ năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn cần bổ sung các chủ đề học tập phức
hợp nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phúc hợp.
Bảng 1.2: Bảng so sánh một số đặc trưng cơ bản của chương trình định
hướng nội dung và chương trình định hướng năng lực
Chương trình định hướng nội

Chương trình định hướng năng

dung

lực

Mục tiêu dạy học được mô tả Kết quả học tập cần đạt được mô
Mục tiêu

không chi tiết và không nhất tả chi tiết và có thể quan sát, đánh

thiết phải quan sát, đánh giá giá được, thể hiện mức độ tiến bộ
được.

của học sinh một cách liên tục

Việc lựa chọn nội dung dựa Lựa chọn những nội dung nhằm
vào các khoa học chuyên môn, đạt được năng lực đầu ra đã quy
Nội dung

không gắn với các tình huống định, gắn với các tình huống thực
thực tiễn. Nội dung được quy tiễn. Chương trình chỉ quy định
định chi tiết trong chương trình

những nội dung chính, khơng quy
định chi tiết.

GV là người truyền thụ chi GV chủ yếu là người tổ chức, hỗ
Phương

thức, là trung tâm của q trình trợ, HS tự lực và tích cực lĩnh hội

pháp dạy

dạy học. HS tiếp thu thụ động tri thức. Chú trọng sự phát triển

học

những tri thức được quy định khả năng giải quyết vấn đề, khả
năng giao tiếp…


sẵn.

Tiêu chí đánh giá được xây Tiêu chí đánh giá dựa vào năng
dựng chủ yếu dựa trên sự ghi lực đầu ra, có tính đến sự tiến bộ
Đánh giá

nhớ và tái hiện nội dung đã trong quá trình học tập, chú trọng
khả năng vận dụng trong các tình

học.
18


huống thực tiễn.

1.1.3. Đặc trưng cơ bản của phương pháp dạy học nhằm phát huy năng lực học
sinh
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực bao gồm 4 đặc trưng cơ bản sau:
 Dạy học thông qua các hoạt động của HS: Dạy học thông qua tổ chức liên tiếp
các hoạt động học tập, từ đó giúp HS tự khám phá những điều chưa biết chứ
không phải thụ động tiếp thu những tri thức được sắp đặt sẵn. Theo tinh thần này,
GV không cung cấp, áp đặt kiến thức có sẵn mà là người tổ chức và chỉ đạo HS
tiến hành các hoạt động học tập như nhớ lại kiến thức cũ, phát hiện kiến thức
mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã biết vào các tình huống học tập hoặc tình
huống thực tiễn,...
 Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học: Chú trọng rèn luyện cho HS
những tri thức phương pháp để họ biết cách đọc sách giáo khoa và các tài liệu
học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có, biết cách suy luận để tìm tịi
và phát hiện kiến thức mới,... Các tri thức phương pháp thường là những quy tắc,
quy trình, phương thức hành động, tuy nhiên cũng cần coi trọng cả các phương

pháp có tính chất dự đốn, giả định . Cần rèn luyện cho HS các thao tác tư duy
như phân tích, tổng hợp, đặc biệt hố, khái qt hố, tương tự, quy lạ về quen...
để dần hình thành và phát triển tiềm năng sáng tạo của họ.
 Tăng cường học tập cá thể phối hợp với học tập hợp tác: Tăng cường phối hợp
học tập cá thể với học tập hợp tác theo phương châm “tạo điều kiện cho HS nghĩ
nhiều hơn, làm nhiều hơn và thảo luận nhiều hơn”. Điều đó có nghĩa, mỗi HS
vừa cố gắng tự lực một cách độc lập, vừa hợp tác chặt chẽ với nhau trong quá
trình tiếp cận, phát hiện và tìm tịi kiến thức mới. Lớp học trở thành mơi trường
giao tiếp thầy – trị và trị – trị nhằm vận dụng sự hiểu biết và kinh nghiệm của
từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập chung.
 Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò: Chú trọng đánh giá kết quả
học tập theo mục tiêu bài học trong suốt tiến trình dạy học thơng qua hệ thống
19


câu hỏi, bài tập (đánh giá lớp học). Chú trọng phát triển kỹ năng tự đánh giá và
đánh giá lẫn nhau của học sinh với nhiều hình thức như theo lời giải; đáp án mẫu,
theo hướng dẫn, hoặc tự xác định tiêu chí để có thể phê phán, tìm được nguyên
nhân và nêu cách sửa chữa các sai sót.
Như vậy, để hình thành và phát triển năng lực cho HS, cần sử dụng kết hợp
nhiều phương pháp và hình thức tổ chức dạy học khác nhau, đặc biệt cần tổ chức
các hoạt động học tập gắn liền với thực tiễn để kích thích và hoạt động hóa người
học. Một số phương pháp có nhiều ưu thế trong việc hình thành và phát triển năng
lực học sinh trong day học như: dạy học theo dự án; nghiên cứu khoa học; dạy học
giải quyết vấn đề; phương pháp bàn tay nặn bột, dạy học tìm tịi, khám phá; dạy học
bằng bài tập tình huống…
1.4. Ưu và nhược điểm của dạy học theo định hướng phát triển năng lực
 Về ưu điểm
Linh hoạt cho tất cả các đối tượng HS, bất kể nền tảng kiến thức hoặc trình độ
hiểu biết.

Loại bỏ sự bất bình đẳng trong quá trình học tập, HS nắm chắc “chất lượng
kiến thức”.
HS được chuẩn bị các kỹ năng cần thiết để thành công khi trưởng thành.
HS học các kĩ năng để học tập tốt hơn và chịu trách nhiệm về q trình học tập
của mình.
Tạo điều kiện quản lí chất lượng theo kết quả năng lực đầu ra đã quy định,
nhấn mạnh năng lực vận dụng của HS.
 Về nhược điểm
Các năng lực chính phải được xác định và phân loại cho từng lớp, điều này rất
khó khăn trong q trình áp dụng thực tế.
Đánh giá phải có ý nghĩa và sáng tạo hơn thay vì các bài kiểm tra đơn thuần
như trước kia.
GV phải liên tục phải nhận thức được sự tiến bộ của HS, và do đó phải làm
việc vất vả hơn để có thể giúp HS đạt được các chuẩn đầu ra về năng lực.
20


Nếu vận dụng một cách thiên lệch, không chú ý đầy đủ đến nội dung dạy học
thì có thể dẫn đến các lỗ hổng tri thức cơ bản và tính hệ thống của tri thức.
1.2. Cơ sở thực tiễn
Để xác lập cơ sở thực tiễn cho đề tài, chúng tôi đã tiến hành khảo sát tình hình
thực tế việc dạy và học theo định hướng phát triển năng lực trong DHLS ở trường
THPT Phan Đình Phùng.
Địa điểm của thời gian khảo sát: Chúng tôi tiến hành điều tra, khảo sát GV ở
trường THPT Phan Đình Phùng (Địa chỉ: Phan Đình Phùng- Ba Đình - Hà Nội)
Đối tượng khảo sát: 8 GV lịch sử và 150 HS khối lớp 10 tại trường THPT
Phan Đình Phùng.
Kế hoạch tiến hành: Soạn phiếu điều tra, sau đó tiếp xúc, phỏng vấn và phát
phiếu điều tra xin ý kiến GV và HS.
Nội dung khảo sát:

Nhận thức và thái độ của GV, HS về dạy học chuyên đề, dạy học theo định
hướng phát triển năng lực và việc tổ chức dạy học chuyên đề trong DHLS tại trường
THPT theo định hướng phát triển năng lực.
Những kết luận rút ra từ thực tiễn tổ chức dạy học chuyên đề trong DHLS và
hướng tiếp cận giáo dục theo định hướng phát triển năng lực ở trường phổ thông.
Các phương pháp điều tra, khảo sát: Phỏng vấn GV lịch sử, HS ở trường
THPT về vấn đề cần khảo sát.
Phát phiếu điều tra nhằm thu thập ý kiến của GV và HS về các vấn đề cần
nghiên cứu.
Dự giờ, quan sát hoạt động dạy - học trên lớp của GV và học sinh.
Thông qua phiếu điều tra, phỏng vấn GV dạy học bộ môn Lịch sử, các em HS
, chúng tôi đã điều tra 8 GV, 150 HS và thu được kết quả về tình hình thực tế như
sau:
1.2.1. Về phía GV
Thứ nhất, nguyên nhân thực trạng dạy học chuyên đề trong DHLS ở thực tế.
Chúng tôi đã tiến hành điều tra 20 GV Lịch sử tại trường THPT Phan Đình
Phùng. Kết quả là:
21


×