Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Đánh giá những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập môn toán của học sinh lớp 8 ở huyện đông anh tp hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.48 MB, 131 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
------------  ------------

HOÀNG THỊ PHƢƠNG

ĐÁNH GIÁ NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG
ĐẾN KẾT QUẢ HỌC TẬP MƠN TỐN CỦA HỌC SINH
LỚP 8 Ở HUYỆN ĐÔNG ANH - TP HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐO LƢỜNG VÀ ĐÁNH GIÁ

Hà Nội, 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
------------  ------------

HOÀNG THỊ PHƢƠNG

ĐÁNH GIÁ NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG
ĐẾN KẾT QUẢ HỌC TẬP MƠN TỐN CỦA HỌC SINH
LỚP 8 Ở HUYỆN ĐÔNG ANH - TP HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐO LƢỜNG VÀ ĐÁNH GIÁ
CHUYÊN NGÀNH: ĐO LƢỜNG VÀ ĐÁNH GIÁ TRONG GIÁO DỤC
Mã số: 8140115

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Sái Công Hồng


Hà Nội, 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, nghiên cứu này là do tôi thực hiện.
Các số liệu do tôi khảo sát, các kết luận trình bày trong luận văn là
trung thực và chƣa đƣợc cơng bố ở bất kì nghiên cứu nào khác.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Học viên

Hồng Thị Phƣơng

i


LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo đã dạy em
trong thời gian học cao học khóa QH-2016-S Đo lƣờng và đánh giá trong
giáo dục; cảm ơn Khoa Quản trị chất lƣợng, Phòng Giáo dục - Đào tạo và đặc
biệt là Ban giám hiệu của trƣờng Đại học giáo dục đã tạo mọi điều kiện thuận
lợi cho em hoàn thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn sâu sắc thầy hƣớng dẫn luận văn, TS.Sái
Công Hồng. Thầy đã rất nhiệt tình giúp đỡ và động viên em rất nhiều trong
quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Do cịn thiếu kinh nghiệm nghiên cứu nên luận văn khơng thể tránh
khỏi những hạn chế và những thiếu sót. Em kính mong nhận đƣợc sự góp ý,
bố sung ý kiến của các thầy giáo, cô giáo và các bạn học viên.
Em xin chân thành cảm ơn!
Học viên


Hoàng Thị Phƣơng

ii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Nguyên nghĩa

Từ viết tắt

1.

Bộ GD – ĐT

Bộ Giáo dục – Đào tạo

2.

CSVC

Cở sở vật chất

3.

HN

Hà Nội


4.

HS

Học sinh

5.

HT

Học tập

6.

KQHT

Kết quả học tập

7.

PPDH

Phƣơng pháp dạy học

8.

THCS

THCS


9.

THPT

Trung học phổ thơng

10.

TTC

Tính tích cực

iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH VẼ ................................................................................. viii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ
NGHIÊN CỨU .................................................................................................. 5
1.1. Tổng quan của vấn đề nghiên cứu ............................................................. 5
1.1.1. Giới thiệu ............................................................................................. 5
1.1.2. Khảo sát các tài liệu liên quan đến yếu tố ảnh hƣởng đến KQHT ...... 5
1.2. Một số vấn đề lý luận cơ bản ................................................................... 15
1.2.1. Hoạt động học tập trong nhà trƣờng của HS ..................................... 15

1.2.2. Đặc điểm của hoạt động học .............................................................. 16
1.2.3. Sự hình thành hoạt động học tập........................................................ 18
1.2.4. Kết quả học tập và đánh giá kết quả học tập ..................................... 19
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến kết quả học tập của HS.................................. 20
1.3.1. Yếu tố bản thân HS ............................................................................ 21
1.3.2. Yếu tố gia đình, xã hội ....................................................................... 22
1.3.3. Yếu tố nhà trƣờng .............................................................................. 25
1.3.4 Yếu tố mơn Tốn................................................................................. 26
1.4. Đo lƣờng đánh giá KQHT của HS ........................................................... 28
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1.................................................................................. 31
CHƢƠNG 2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ...................................................... 32
2.1. Giới thiệu.................................................................................................. 32
2.2. Thiết kế nghiên cứu .................................................................................. 32
2.2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................. 32
iv


2.2.2. Phƣơng pháp xử lý số liệu ................................................................. 33
2.2.3. Quy trình nghiên cứu ......................................................................... 33
2.3. Xây dựng cơng cụ đo .............................................................................. 35
2.4. Nghiên cứu bằng phƣơng pháp định tính ................................................. 36
2.4.1. Thực hiện khảo sát bằng phƣơng pháp định tính ............................... 36
2.4.2 Kết quả khảo sát bằng phƣơng pháp định tính (phụ lục 1) ................. 37
2.5. Nghiên cứu bằng phƣơng pháp định lƣợng.............................................. 40
2.5.1. Bảng câu hỏi khảo sát định lƣợng...................................................... 40
2.5.2. Thiết kế mẫu....................................................................................... 41
2.5.3. Thu thập dữ liệu ................................................................................. 41
2.5.4. Phân tích dữ liệu ................................................................................ 41
2.5.5. Đánh giá độ tin cậy của công cụ đo ................................................... 42
2.5.6. Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo ......................................... 43

2.5.7. Phân tích nhân tố khám phá EFA ...................................................... 46
2.5.8. Phân tích hồi quy đa biến ................................................................... 47
2.5.9. Phân tích sự khác biệt về KQHT mơn Tốn theo các thuộc tính của
mẫu khảo sát................................................................................................. 48
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2.................................................................................. 49
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................... 50
3.1. Giới thiệu.................................................................................................. 50
3.2. Tổng thể và mẫu ....................................................................................... 50
3.2.1. Sơ lƣợc về khu trú nghiên cứu ........................................................... 50
3.2.2. Sơ lƣợc về kết quả học tập của HS .................................................... 50
3.2.3. Các số liệu thu đƣợc từ sơ cấp về kết quả học tập mơn tốn ............. 52
3.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA............................................................. 56
3.3.1. Phân tích nhân tố đối với các biến độc lập ........................................ 56
3.3.2. Phân tích nhân tố đối với các biến phụ thuộc .................................... 58
3.4. Kiểm định mơ hình nghiên cứu................................................................ 60
3.4.1. Kiểm định hệ số tƣơng quan Pearson ................................................ 60
v


3.4.2. Kiểm định giả thuyết .......................................................................... 61
3.4.3. Nhận xét kết quả phân tích hồi quy ................................................... 62
3.5. Kiểm định Anova ..................................................................................... 63
3.6. Kiểm định Independent-samplesT - Test ................................................. 64
Phân tích sự khác biệt giữa các thuộc tính của mẫu khảo sát với biến phụ
thuộc trong mơ hình nghiên cứu. ................................................................. 64
3.7. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao KQHT mơn Tốn cho HS lớp 8
ở huyện Đơng Anh - TP Hà Nội ..................................................................... 65
3.7.1. Đối với Gia đình ................................................................................ 66
3.7.2. Đối với Nhà trƣờng ............................................................................ 66
3.7.3. Đối với Bản thân HS .......................................................................... 67

TIỂU KẾT CHƢƠNG 3.................................................................................. 69
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 73
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 78

vi


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Bảng thống kê hệ số tin cậy của các tiểu thang đo, toàn thang đo và
các item bị loại trong giai đoạn khảo sát thử nghiệm .................................... 44
Bảng 2.2: Bảng thống kê hệ số alpha trong khảo sát chính thức ................... 45
Bảng 2.3: Bảng thống kê hệ số alpha sau khi loại bỏ các item có hệ số
alpha thấp ....................................................................................................... 45
Bảng 3.1: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett ............................................. 57
Bảng 3.2: Bảng phƣơng sai trích khi phân tích nhân tố ................................. 57
Bảng 3.3: Ma trận nhân tố với phƣơng pháp xoay Principal Varimax .......... 58
Bảng 3.4: Các biến quan sát phụ thuộc đƣợc sử dụng trong phân tích nhân
tố EFA ............................................................................................................ 58
Bảng 3.5: Kiểm định KMO và Barlett’s đối với biến phụ thuộc ................... 59
Bảng 3.6: Bảng eigenvalues và phƣơng sai trích đối với biến phụ thuộc ..... 59
Bảng 3.7: Ma trận nhân tố .............................................................................. 59
Bảng 3.8: Ma trận tƣơng quan giữa các biến ................................................. 60
Bảng 3.9: Bảng tóm tắt các hệ số hồi quy ...................................................... 61
Bảng 3.10: Bảng kiểm định phƣơng sai ......................................................... 61
Bảng 3.11: Bảng kiểm định Anova ................................................................ 61
Bảng 3.12: Bảng kết quả kiểm định các giả thuyết của mơ hình ................... 62
Bảng 3.13: Kiểm định phƣơng sai ................................................................. 63
Bảng 3.14: Kiểm định Anova ........................................................................ 63

Bảng 3.15: Kiểm định phƣơng sai ................................................................. 64

vii


DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 1.1: Mơ hình nhóm các yếu tố ảnh hƣởng đến KQHT mơn Tốn ........ 21
Hình 2.1: Quy trình nghiên cứu ..................................................................... 35

viii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việc nghiên cứu KQHT của HS, một cá thể trong một xã hội, đặc biệt
có sự vận động, giao lƣu, chịu ảnh hƣởng từ nhiều góc cạnh nhƣ hiện nay
thực sự là vấn đề vừa khó và vừa dễ. Nhiều HS có thể HT tốt tồn diện, có
những HS lại chỉ tốt đƣợc một số mơn và thậm chí có HS học kém tất cả các
môn. Lê Văn Hồng và Cs (2008); Đỗ Ngọc Khanh (2005) đã chỉ ra rằng, HS
và KQHT bị chi phối bởi lứa tuổi, giới tính. Điều này rất quan hệ với HS
THCS, đặc biệt các HS đang bƣớc vào lứa tuổi thiếu niên, lớp 8 chẳng hạn.
Thời kỳ này, HS có sự phát triển và thay đổi nhanh chóng về tâm sinh lý cũng
nhƣ về nhận thức. Võ Sĩ Lợi (2014); Đoàn Huy Oánh (2005) đã chỉ ra mối
quan hệ giữa tƣ duy, thể trạng của HS với khả năng HT các mơn học. Những
cơng trình nghiên cứu này có thể nói là nghiên cứu về các nhân tố chủ quan
ảnh hƣởng đến q trình HT của HS. Ngồi ra cũng có các cơng trình nghiên
cứu các nhân tố khách quan, nhƣ: môi trƣờng đào tạo theo Lê Văn Hồng và
Cs (2008); Nguyễn Quang Uẩn và Cs (2007);GV, cơ sở vật chất giảng dạy,
phƣơng pháp giảng dạy theoVũ thị Bình (2016); Daniele Checchi (2003); gia

đình và xã hội theo Bế Thị Điệp (2012); Võ Thị Tâm (2010); Norman
E.Gronlund (1981).
Có thể nói, mơn tốn là mơn học rất quan trọng. Đó là mơn học hình
thành nên tƣ duy khoa học và là cơ sở để HS HT các môn khoa học sau này
cũng nhƣ khoa học ứng dụng. Học môn tốn là q trình học liên tục từ lớp 1
đến lớp 12 và cịn sau đó nữa. Hơn nữa, tốn học THCS là tốn học vừa cơ
bản, vừa có ứng dụng cao trong đời sống xã hội của chúng ta. Khơng những
thế, nó là cơ sở để phát triển lên tốn học THPT và tốn học cao cấp sau này.
Chính vì vậy, nó có thể đƣợc coi là cầu nối trong quá trình hình thành phát
triển tri thức của một con ngƣời. Trong tốn học THCS, tốn học chƣơng
trình lớp 8 của Việt Nam đóng vai trị khá quan trọng, chuẩn bị cho HS nhiều
1


kỹ năng và hiểu biết để bứt tốc hoàn toàn khỏi toán học sơ cấp số học đơn
thuần, phƣơng thức tƣ duy mới và nhiều kiến thức để HS chuẩn bị cho năm
cuối cấp (lớp 9). Có thể nói đơn cử các bài toán thi cuối cấp chủ yếu là có
kiến thức từ lớp 8, lớp 9 và trong đó kiến thức nền tảng của lớp 8 đóng vai trị
hết sức quan trọng, Đặng Thị Minh Hiền (2009); Đàm Thu Hƣơng (2015),
Cruchetxki V.A (1973).
Hiện nay, với việc đầu tƣ sở vật chất chung của ngành giáo dục và sự
quan tâm của xã hội nhằm đáp ứng việc dạy và học ở Thành phố HN có thể
nói là tƣơng đối tốt. Khả năng liên hệ và HT từ môi trƣờng công nghệ để HS
hiểu hơn về toán học là rất nhiều (học trực tuyến, học bằng video..). Sách giáo
khoa, sách tham khảo trong các thƣ viện trƣờng THCS cùng với đội ngũ GV
khá hùng hậu luôn là công cụ hữu hiệu, đắc lực giúp HS HT tốt. Yếu tố về tố
chất của ngƣời Việt Nam đã đƣợc chứng minh qua nhiều kỳ thi Toán học ở
cấp độ quốc tế đều xếp thứ hạng cao. Tuy nhiên, KQHT của các HS có sự
khác nhau và chênh lệch khá lớn. Vậy yếu tố nào là yếu tố tác động đến
KQHT mơn tốn của HS THCS nói chung và của khối 8 nói riêng? Và nếu

thu hẹp ở một khu vực địa lý thì có thể tìm ra đƣợc các yếu tố ảnh hƣởng cơ
bản đó khơng? Làm sao để HS u thích mơn Tốn, làm thế nào để HS khơng
cảm thấy nặng nề khi học mơn Tốn và có kết quả tốt về mơn Tốn ở lứa tuổi
này? Vì lí do trên, tơi mạnh dạn nghiên cứu và đi tìm lời giải cho các câu hỏi trên
thông qua đề tài nghiên cứu: “Đánh giá những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả
học tập mơn tốn của HS lớp 8 ở huyện Đơng Anh - TP Hà Nội”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Xây dựng công cụ đo và đánh giá những yếu tố ảnh hƣởng đến KQHT
mơn Tốn của HS lớp 8 ở huyện Đông Anh.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Tác giả chọn nghiên cứu HS lớp 8thuộc bốn Trƣờng THCS ở Huyện
Đông Anh - TP Hà Nội là trƣờng THCS Dục Tú, trƣờng THCS Việt Hùng,
trƣờng THCS Nguyễn Huy Tƣởng, trƣờng THCS Thị Trấn.

2


- Thời gian: Các số liệu KQHT thu thập từ kết quả trung bình mơn
Tốn của năm học 2015-2016; 2016-2017, kỳ I năm học 2017-2018.
- Thời gian dự giờ các buổi dạy học mơn Tốn tại các trƣờng: Tháng
3/2018
- Thời gian làm khảo sát với đối tƣợng HS và GV: Tháng 4, tháng 5
năm học 2017-2018.
4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
4.1. Câu hỏi nghiên cứu
Yếu tố nào: cá nhân HS; gia đình, xã hội; nhà trƣờng; bản thân mơn
Tốn có ảnh hƣởng đến KQHT mơn tốn của HS lớp 8?
4.2. Giả thuyết nghiên cứu
KQHT của HS bị ảnh hƣởng bởi nhiều yếu tố, trong đó có những yếu
tố: Bản thân HS, gia đình, nhà trƣờng, mơn Toán.

5.Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
- Yếu tố bản thân HS có ảnh hƣởng đến kết quả học tập mơn Tốn của HS.
- Yếu tố gia đình, xã hội có ảnh hƣởng đến kết quả học tập mơn Tốn của HS.
- Yếu tố nhà trƣờng có ảnh hƣởng đến kết quả học tập mơn Tốn của HS.
- Yếu tố mơn Tốn có ảnh hƣởng đến kết quả học tập mơn Tốn của HS.
5.2. Khách thể nghiên cứu
HS đang học khối 8 thuộc bốn Trƣờng THCS ở Huyện Đông Anh - TP
Hà Nội là trƣờng THCS Dục Tú, trƣờng THCS Việt Hùng, trƣờng THCS
Nguyễn Huy Tƣởng, trƣờng THCS Thị Trấn năm học 2017-2018.
6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Kết quả của đề tài nghiên cứu này đem lại một số ý nghĩa về thực tiễn
cho Ban giám hiệu, các thầy cô giáo trong các nhà trƣờng THCS, đồng thời
có ý nghĩa thực tiễn cho các bậc cha mẹ và bản thân HS, cụ thể nhƣ sau:
(1) Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần giúp cho Ban giám hiệu các
Trƣờng THCS ở huyện Đông Anh nắm đƣợc các yếu tố chính có ảnh hƣởng
3


tới kết quả học tập nói chung và kết quả mơn Tốn nói riêng của HS. Từ đó
có sự tham vấn với cấp trên và sự chỉ đạo đối với GV, nhân viên trong nhà
trƣờng nhằm nâng cao thành tích trong hoạt động dạy và học.
(2) Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần giúp cho các GV biết đƣợc các yếu
tố ảnh hƣởng đến kết quả học tập nói chung và kết quả mơn Tốn nói riêng
của HS. Từ đó tìm ra các biện pháp giảng dạy phù hợp, các biện pháp tác
động, các hình thức động viên, khen thƣởng đến HS nhằm nâng cao hiệu quả
giờ dạy.
(3) Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần giúp cho các bậc cha mẹ có cái
nhìn tồn cảnh về các yếu tố chính ảnh hƣởng đến kết quả học tập của con
mình. Từ đó thấy đƣợc trách nhiệm to lớn của cha mẹ đối với kết quả học tập

của con cái, có ý thức điều chỉnh về thái độ đối với việc học tập của con cái,
thói quen sinh hoạt của bản thân, …
(4) Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần giúp cho chính các em HS thấy
đƣợc kết quả học tập của mình phụ thuộc vào yếu tố nào. Từ đó, giúp cho các
em có sự thay đổi về hành vi, đặt ra mục tiêu và lập kế hoạch cụ thể cho việc
học tập nhằm nâng cao chất lƣợng học tập của chính mình và hƣớng tới một
tƣơng lai tốt đẹp.
7. Kết cấu luận văn
Luận văn đƣợc kết cấu gồm 3 chƣơng chính ngồi chƣơng mở đầu,
phần kết luận và phụ lục.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và tổng quan của vấn đề nghiên cứu
Chƣơng 2: Thiết kế nghiên cứu
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu

4


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ
NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan của vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Giới thiệu
Nghiên cứu về hoạt động học tập, kết quả học tập của HS nói chung
khơng phải là vấn đề mới mẻ. Nó đƣợc nghiên cứu ở tất cả các nƣớc trên thế
giới. Với những nƣớc có nền giáo dục phát triển, vấn đề này đã đƣợc nghiên
cứu từ rất lâu. Ở Việt Nam cũng đã hình thành khoảng năm thập kỷ qua.
Trong phần mở đầu, tác giả đã giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu.
Trong chƣơng 1 này, tác giả sẽ trình bày về cơ sở lý thuyết, kết quả của các
nghiên cứu trƣớc. Từ đó đề xuất mơ hình nghiên cứu cùng các giả thuyết của
mơ hình.
Chƣơng 1gồm hai phần chính: (1) cơ sở lý thuyết và kết quả của các

nghiên cứu trƣớc; (2) mơ hình nghiên cứu đề xuất.
1.1.2. Khảo sát các tài liệu liên quan đến yếu tố ảnh hưởng đến KQHT
Nguyễn Thị Minh Hằng (2014), Ứng phó với cảm xúc tiêu cực của HS
THCS: Theo tác giả, HS có xu hƣớng ứng phó tập trung vào nhận thức
thƣờng xuyên hơn so với ứng phó tập trung vào hành vi và cảm xúc. HS có
rối nhiễu cảm xúc thƣờng xuyên ứng phó tiêu cực hơn so với HS khơng có rối
nhiễu cảm xúc. Một số yếu tố có ảnh hƣởng đáng kể đến cách thức ứng phó
với cảm xúc tiêu cực của HS THCS, đó là sở thích cá nhân của các em, thời
gian và tần suất tâm sự với cha mẹ. Nghiên cứu này khá hữu ích, theo tác giả,
trung bình có khoảng 1/10 số HS có biểu hiện tâm sinh lý khác bình thƣờng
và điều này có ảnh hƣởng đến khả năng học tập của các em. Đồng thời nghiên
cứu cũng chỉ ra nhiều yếu tố tác động đến tâm sinh lý, khả năng tập trung học
tập của các em HS THCS từ sở thích mua sắm, tán gẫu... Nghiên cứu cũng chỉ
cho chúng ta một điều đáng lƣu ý là các em HS nữ có khả năng ứng phó các
tình huống tâm lý, giao tiếp cũng nhƣ tập trung trong học tập tốt hơn các em
HS nam ở lứa tuổi này. Nhƣ vậy, qua nghiên cứu này thì sở thích cá nhân
5


(mua sắm, tán gẫu ...) của HS, thời gian và tần suất tâm sự với cha mẹ, giới
tính có ảnh hƣởng đến KQHT nói chung của HS.
Đỗ Ngọc Khanh (2005), Tự đánh giá của HS THCS ở Hà Nội: Tác giả
đã nghiên cứu trên 471 HS tại các trƣờng Chu Văn An, Giảng Võ, Nguyễn
Trãi, ... và lứa tuổi khảo sát là HS từ 13-15 tuổi. Tác giả nghiên cứu và tìm
hiểu khả năng HS tự đánh giá về bản thân ở phƣơng diện học tập, đạo đức và
thể chất. Đây là một nghiên cứu áp dụng khá sâu các phƣơng pháp định lƣợng
thông qua công cụ Anova với thang đo đƣợc Susan Harter xây dựng năm
1979. Quá trình nghiên cứu của tác giả đã chỉ ra rằng, với môi trƣờng đào tạo
tại các đơn vị khác nhau, khả năng tự tin, tự đánh giá của HS là khác nhau.
Không những vậy giữa các tuổi khác nhau cũng có sự phân hóa trong kết quả

tự đánh giá của bản thân HS, nhƣng điều khác nhau kể trên là khi HS tự đánh
giá mình về khả năng học tập, cịn vấn đề đánh giá về đạo đức và thể trạng có
sự phân hóa khơng rõ ràng trong nghiên cứu này khi chúng ta xét trong bảng
số liệu.
Đặng Thị Minh Hiền (2009), Dạy học mơn Tốn ở trƣờng THCS theo
hƣớng kích thích hoạt động HT của HS: Luận văn đã trình bày cơ sở lí luận
về hoạt động HT và quan điểm hoạt động HT trong dạy học mơn Tốn.
Nghiên cứu một số phƣơng pháp dạy học tích cực, một số hƣớng kích thích
hoạt động HT của HS trong dạy học mơn Toán ở trƣờng THCS. Trong nghiên
cứu này, với việc tác giả khảo sát khả năng nhận thức của HS thông qua mơ
hình giảng dạy và khảo sát đánh giá kết quả thông qua các bài thi, bài kiểm
tra. Kết hợp với nghiên cứu đặc điểm tâm lý lứa tuổi HS THCS, chƣơng trình
nội dung mơn Tốn đƣợc dạy cho đối tƣợng này. Tác giả đã đƣa ra đƣợc cách
tổ chức, thiết kế việc dạy học theo hƣớng kích thích hoạt động HT của HS
trong mơn Tốn ở trƣờng THCS bám sát mục tiêu dạy học. Và khẳng định
rằng để đạt kết quả tốt trong dạy học mơn tốn, GV cần có cách tiếp cận và
hình thành kiến thức, củng cố kiến thức,vận dụng kiến thức. Và tốt hơn GV
cần có các hoạt động giải bài tập toán học, thiết kế và minh họa cụ thể thông
6


qua một số ví dụ sinh động trong giờ học theo hƣớng kích thích hoạt động HT
của HS. Luận cứ của nghiên cứu này đƣợc xây dựng chủ yếu dựa trên thống
kê excel đơn thuần với việc tổng kết điểm phẩy so sánh giữa các mơ hình.
Trong nghiên cứu, tác giả đã đề cập và thực nghiệm ứng dụng phƣơng pháp
dạy học đàm thoại phát hiện hay còn gọi là dạy học gợi mở vấn đáp là phƣơng
pháp trong đó GV đặt ra những câu hỏi để HS trả lời hoặc có thể tranh luận
với nhau và với cả GV, qua đó HS lĩnh hội đƣợc nội dung bài học. Một
phƣơng pháp khác tác giả cũng áp dụng là phƣơng pháp dạy học khám phá có
hƣớng dẫn. Nhƣ vậy, yếu tố nhà trƣờng, trong đó có phƣơng pháp giảng dạy

của GV có ảnh hƣởng đến KQHT mơn Tốn của HS THCS.
Đoàn Văn Điều (2009), Khả năng số học của HS lớp 9 THCS tại thành
phố Hồ Chí Minh: Theo tác giả quan niệm rằng, HS cần đƣợc sắp xếp vào các
lớp học với những trình độ phù hợp với trí tuệ, sở thích và cũng đã làm một
trắc nghiệm tâm lý/số học để tiên đoán một phần khả năng HT của HS. Điều
này theo tôi là hợp lý và khoa học vì khoa học giáo dục đã chỉ ra rằng: Việc
nắm các thao tác tƣ duy không thể tách rời khỏi q trình dạy học; Có sự khác
nhau giữa các cá thể về mặt phát triển trí tuệ; Sự phát triển trí tuệ khơng phải
đã hồn chỉnh ngay ở đầu lứa tuổi thanh niên mà còn tiếp tục phát triển về
chất ở các giai đoạn tiếp theo; Việc sử dụng các năng lực tƣ duy để giải quyết
các vấn đề thực tiễn của các em cũng khác nhau. Việc nghiên cứu khả năng số
học, tốn học của HS sẽ có cơ sở để đánh giá khả năng học tập của HS đó.
Trong nghiên cứu của tác giả, có số lƣợng tham gia khảo sát là 510 HS nam,
586 HS nữ, 27 khơng ghi rõ giới tính. Trong đó các yếu tố đơn vị đào tạo, giới
tính là các tham số nghiên cứu chính. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng ở nữ, các em
có khả năng thực hiện số học tốt hơn các em nam và cũng có sự phân hóa rất
rõ rệt giữa các đơn vị đào tạo. Nghiên cứu này cho thấy đơn vị đào tạo, cách
thức đào tạo và mơi trƣờng đào tạo nói chung, có ảnh hƣởng rất lớn đến chất
lƣợng đào tạo số học/ toán học của HS.

7


Đinh Thị Hà (2013), Nhu cầu tham vấn về giới tính của HS một số
trƣờng THCS thành phố Hồ Chí Minh: Tác giả khảo sát thực trạng, thu thập
và xử lý số liệu tại 3 trƣờng THCS Đoàn Kết (Quận 6), THCS Nguyễn Văn
Nghi (Quận Gò Vấp), THCS Trần Quốc Tuấn (Quận 7) tại Thành phố Hồ Chí
Minh. Với việc khảo sát 500 HS của các trƣờng THCS từ khối lớp 6 đến khối
lớp 9 và hỏi sâu với 30 GV chủ nhiệm, GV bộ môn sinh học, giáo dục công
dân và 5 chuyên viên tham vấn học đƣờng. Trong nghiên cứu này, tác giả đã

hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến đề tài nhƣ nhu cầu, tham vấn,
giới tính, HS THCS, nhu cầu tham vấn về giới tính của HS THCS. Đồng thời
khảo sát thực trạng nhu cầu tham vấn về giới tính của HS THCS và các yếu tố
ảnh hƣởng đến nhu cầu tham vấn về giới tính của HS THCS. Tác giả đã sử
dụng phƣơng pháp thống kê và phần mềm SPSS để có đƣợc các số liệu và
tham số yếu tố làm căn cứ cho cơ sở lý luận của mình. Nhƣng theo tôi, bảng
hỏi của tác giả quá dài đối với HS, khoảng 50 mục hỏi. Số lƣợng câu hỏi lớn
dẫn đến tính chuẩn xác của việc khảo sát sẽ khơng cao. Ngoài vấn đề nêu trên,
nội dung của luận văn đáp ứng rất tốt với tên đề tài, bám sát và giải quyết
đƣợc hầu hết các mục tiêu đặt ra.
Nguyễn Danh Nam (2015), Quy trình mơ hình hóa trong dạy học tốn ở
trƣờng phổ thơng, tạp chí nghiên cứu khoa học giáo dục. Nghiên cứu này
mang tính chuyên sâu về học thuật, phƣơng pháp dạy học cho HS trung học
nói chung, khơng riêng gì HS THCS. Với những điều kiện giảng dạy thí
nghiệm ở thực tế, tác giả đã đề xuất đƣợc quy trình 7 bƣớc để mơ hình hóa
các bài toán và hƣớng dẫn giải cho HS, để sao cho HS dễ dàng tiếp thu tốt
nhất về mơn tốn, giúp HS hiểu sâu hơn và dần dần biến môn tốn trở thành
mơn học u thích, khơng cịn cảm giác khơ cứng về mơn Tốn từ HS. Tác
giả kết luận rằng, với việc mơ hình hóa áp dụng dạy vào mơn tốn từ các bài
học trong Sách giáo khoa, GV cần đƣa sát ví dụ trong cuộc sống, cho phép
HS thảo luận nhóm, tranh luận về các vấn đề và HS sẽ đạt đƣợc KQHT cao
hơn trong môn học này. Qua nghiên cứu này, ngồi việc hữu ích cho ngƣời
8


dạy tốn chun mơn, ở phƣơng diện quản lý và tổ chức, cũng gợi mở cho các
nhà quản lý cần có tổ chức giờ dạy, lịch dạy và mơ hình lớp học cho hợp lý
với công tác đào tạo giáo dục mơn tốn ở thế kỷ 21. Qua nghiên cứu này, ta
thấy phƣơng pháp dạy học, các hình thức tổ chức các hoạt động học tập coa
ảnh hƣởng đến KQHT mơn Tốn của HS.

Nguyễn Thị Thìn (2015), Mối tƣơng quan giữa trí tuệ với kết quả học
tập của HS THCS: Để đo lƣờng khả năng học tập của HS các mơn học và đặc
biệt các mơn tự nhiên nhƣ tốn học có liên hệ nhƣ thế nào với chỉ số IQ, tác
giả đã nghiên cứu 59 HS lớp 7 tại các trƣờng THCS ở Thanh Ba, Phú Thọ.
Nghiên cứu chỉ ra rằng các HS có chỉ số IQ cao chiếm đa số kết quả học tập
tốt và đặc biệt các mơn tự nhiên nhƣ tốn học. Trong nghiên cứu này tác giả
cũng đã đƣa ra một số lập luận dựa trên cơ sở thống kê cho thấy, các HS có
điều kiện khó khăn, điều kiện kinh tế gia đình thấp kém lại có xu hƣớng học
tốt hơn HS có cùng bậc IQ. Trong nghiên cứu không phân biệt môi trƣờng
đào tạo cũng nhƣ giới tính. Mặc dù số lƣợng nghiên cứu nhỏ, nhƣng phƣơng
pháp làm nghiên cứu khoa học chặt chẽ, kết quả số liệu của nghiên cứu có sự
phân hóa rõ ràng và kết quả này theo tơi là đáng tin cậy.
Nguyễn Thị Minh Phƣơng (2008), Ảnh hƣởng của yếu tố ngoài nhà
trƣờng đến việc HT của HS. Theo nghiên cứu, việc HT của HS không chỉ
chịu sự tác động của trƣờng học mà còn chịu sự ảnh hƣởng của các yếu tố bên
ngoài trƣờng học. Nghiên cứu dựa trên cơ sở nguồn dữ liệu thứ cấp và các kết
quả điền dã tại ba thôn thuộc Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh về một số vấn đề đặt ra
đối với việc HT của HS. Tác giả tập trung phân tích ba yếu tố là gia đình, mơi
trƣờng kinh tế - văn hóa - xã hội và các khn mẫu xã hội ảnh hƣỏng đến việc
HT của trẻ ở trƣờng học. Kết quả nghiên cứu cho thấy, yếu tố gia đình bao
gồm từ việc hình thành vốn ngơn ngữ của trẻ cho đến sự quan tâm, sự định
hƣớng của cha mẹ đối với con cái đều có ảnh hƣởng đến việc khả năng HT
của trẻ ở trƣờng. Bên cạnh đó, trƣờng học có thể bị chi phối bởi đời sống kinh
tế - văn hóa - xã hội, việc học ở trƣờng đƣợc chú trọng hơn với những nơi có
9


truyền thống học hành thi cử, và ngƣợc lại với những nơi chú trọng việc làm
giàu. Ngoài ra, tác giả cho rằng, các khuôn mẫu xã hội thẩm thấu vào trƣờng
học đã và đang góp phần tạo ra những ứng xử đa dạng, kể cả những hành vi

mang tính phản giáo dục.
Ngô Minh Oanh (2016), Thực trạng năng lực dạy học tích hợp của GV
THCS ở các tỉnh khu vực Nam Bộ: Nghiên cứu này không chỉ đánh giá về
năng lực GV ở một môn cụ thể nào, nhƣng qua đây ta cũng có cái nhìn tồn
cảnh hơn về năng lực GV dạy các mơn nói chung cũng nhƣ mơn tốn nói
riêng. Nghiên cứu đƣợc tác giả khảo sát với 1500 mẫu với các GV thuộc khu
vực Nam Bộ cùng với hơn 300 mẫu với các nhà quản lý. Trong nghiên cứu
này, tác giả có đề cập đến trình độ của GV trên mặt bằng của tất cả các môn
với tốt nghiệp đại học chiếm khoảng 70% và còn lại là trình độ dƣới đại học.
Cũng trong nghiên cứu, một tham số đƣợc tác giả quan tâm là thâm niên cơng
tác, ngƣời trên 10 năm chiếm trên 60%, nhƣng chính khảo sát của tác giả chỉ
ra rằng, với những GV càng có tuổi đời cao lại càng ngại áp dụng công nghệ
vào giảng dạy, khả năng thay đổi phƣơng pháp dạy, tổ chức lớp học theo mơ
hình mới nói chung và dạy học theo tích hợp nói riêng càng thấp. Khảo sát
cũng chỉ ra rằng, còn nhiều GV chƣa nhận thức đúng, đủ về dạy học tích hợp
và thƣờng nhầm lẫn sang thành dạy học liên môn. Qua nghiên cứu năm 2016
của tác giả cho thấy, tại khu vực nghiên cứu, việc áp dụng các phƣơng pháp
dạy học mới vào việc giảng dạy tại THCS còn khá thấp, dẫn đến chất lƣợng
giáo dục và đào tạo chƣa cao.
Đàm Thu Hƣơng (2015), Quản lý hoạt động dạy học mơn tốn theo
định hƣớng phân hóa ở trƣờng THCS Lê Q Đơn quận Cầu Giấy Hà Nội: Đề
tài tập trung nghiên cứu một số biện pháp quản lí hoạt động dạy học mơn
Tốn theo định hƣớng phân hóa. Tại điểm nghiên cứu với việc khảo sát 4 lớp
ở cả 4 khối, mỗi khối 01 lớp với tổng số HS là 180 em và đồng thời sử dụng
hỏi sâu với 18 GV đang dạy mơn tốn tại trƣờng. Theo nhận định của tác giả
thì chất lƣợng đào tạo mơn tốn ngay tại trong trƣờng ở thời điểm nghiên cứu
10


là chƣa đồng đều, còn nhiều bất cập. Trên cơ sở khảo sát, tác giả đƣa ra

khuyến nghị cần xây dựng và áp dụng một cách sáng tạo, khoa học đồng bộ
các biện pháp quản lý về dạy học phân hóa đối với mơn Tốn mang tính hệ
thống. Gợi ý một số biện pháp khả thi và hiệu quả để góp phần mang đến
nhiều cơ hội học tập cho HS. Đƣa ra đƣợc nhiều lời khun mang tính chun
mơn, để đào tạo mơn tốn có chất lƣợng hơn cho các nhóm HS có năng lực
học tập mơn tốn, và cải thiện khả năng học tập của số HS học chƣa tốt mơn
tốn.
Lê Thị Hƣơng Lan (2015), Quản lý hoạt động dạy học mơn tốn ở các
trƣờng THCS huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục: Đề tài này thiên về hoạt động quản lý dạy và học nói chung. Theo tơi,
nếu thay "mơn tốn" bằng "mơn văn" hay một mơn nào đó thì nội dung trình
bày trong luận văn cũng khơng có nhiều thay đổi. Nói cách khác, tên đề tài
chƣa phù hợp và hơn nữa các hoạt động quản lý mang tính chun mơn
nhƣng lại có quy định chung của ngành giáo dục và các sở thì thực tế các vấn
đề đó khơng chỉ diễn ra ở địa điểm huyện Hải Hà mà các huyện khác trong cả
nƣớc về cơ bản khơng có gì khác biệt. Tuy nhiên, trong lý luận và sự phân
chia các phần của nghiên cứu này khá chặt chẽ và khoa học. Phân tích chƣơng
2 bám sát vào lý thuyết chƣơng 1, chƣơng 3 của luận văn có đƣa đƣợc ra một
số điểm mới lạ và có điểm nhấn là khảo sát tại nơi mà điều kiện dạy và học
của HS cịn khó khăn, một tỉnh phía bắc của đất nƣớc. Cộng với việc có nhiều
HS là con em dân tộc, điều kiện cịn khó khăn, nên có sự khác biệt nhất định
về hoạt động dạy và học (so với các trƣờng thành phố).
Phạm Ngọc Anh (2017), Phát triển đội ngũ GV THCS thành phố Hà
Nội theo quan điểm chuẩn hóa. Nghiên cứu của tác giả trọng tâm về hƣớng
quản lý và xây dựng đội ngũ GV để đảm bảo nhiệm vụ giáo dục THCS tại Hà
Nội trong thời kỳ mới. Tác giả vận dụng quan điểm chuẩn hóa để nghiên cứu
lí luận và thực tiễn phát triển đội ngũ GV THCS, trên cơ sở đó đề xuất các
giải pháp cần thiết. Tác giả đánh giá thực trạng GV THCS Hà Nội hiện nay
11



do nhiều ngun nhân khác nhau mà cịn có hạn chế về chất lƣợng, không
đồng bộ về cơ cấu, thiếu động lực hoạt động; công tác phát triển đội ngũ GV
THCS chƣa đáp ứng so với yêu cầu dạy học và yêu cầu chuẩn nghề nghiệp
GV THCS của cấp quản lý ban hành. Để thực hiện nghiên cứu, ngoài biện
pháp lý luận, tác giả còn sử dụng phƣơng pháp điều tra thống kê để nắm đƣợc
số lƣợng, cơ cấu, trình độ đào tạo, thâm niên công tác… Đồng thời tiến hành
điều tra bằng bảng hỏi để khảo sát nhu cầu về nội dung, phƣơng pháp, hình
thức đào tạo, bồi dƣỡng GV. Nghiên cứu đã chỉ ra cơ cấu đội ngũ GV hiện
nay của Hà Nội tham gia giảng dạy tại THCS rất mất bằng, chủ yếu là nữ,
chiếm trên 80%; đang thừa GV các môn đƣợc cho là "cơ bản" là Tốn, Văn,
Anh; thiếu GV trẻ thơng qua tỉ lệ GV trên 35 tuổi chiếm phần lớn, mà nhƣ
nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, các GV có độ tuổi cao thƣờng khó đáp ứng
đƣợc thay đổi, học tập cái mới để đáp ứng đƣợc yêu cầu mới hiện nay.
Ramesha (2014), Ảnh hƣởng của chiến lƣợc hƣớng dẫn giảng dạy đến
hứng thú trong mơn tốn: Tác giả đã nghiên cứu với mẫu khảo sát nghiên cứu
gồm 75 HS, số HS này đƣợc chia thành 2 nhóm: thực nghiệm và đối chứng.
Nghiên cứu đã xây dựng cấu trúc và tiêu chuẩn hóa cấu trúc của hứng thú
trong việc học tập mơn tốn của HS và thu thập các dữ liệu có liên quan thông
qua khảo sát và thống kê với các phần mềm chuyên dụng. Các nhóm thử
nghiệm đƣợc dạy các phép tính số học, đại số, hình học nhƣng với các mơ
hình giảng dạy tiên tiến, ngƣời học làm trung tâm và sử dụng các biện pháp
gợi mở và mô hình hóa. Trong khi đó, nhóm đối chứng cũng đƣợc dạy chủ đề
tƣơng tự sử dụng các phƣơng pháp thông thƣờng, dạy học theo truyền thống.
Sau khi tổng kết và cho kiểm tra thử với cùng một nội dung, kết quả các dữ
liệu thu thập đƣợc phân tích một cách khoa học bằng Anova. Kết quả cho
thấy có sự khác biệt đáng kể trong hứng thú học Tốn của nhóm thực nghiệm
so với nhóm đối chứng.
Daniele Checchi (2003), Inequality in Incomes and Access to
Education: A Cross-country Analysis, đã lập một mơ hình nghiên cứu để

12


chứng minh về yếu tố thu nhập của gia đình và việc đầu tƣ nguồn lực tài
chính của gia đình cũng nhƣ xã hội cho giáo dục có tính quyết định đến khả
năng tiếp cận về giáo dục. Ông đã nghiên cứu từ các số liệu thu thập đƣợc từ
108 quốc gia và khu vực, kéo dài từ năm 1960 đến 1995. Các số liệu đƣợc
thống kê theo bảng tuyến tính, sau đó, đƣợc chuyển hóa, đặt một số biến đại
lƣợng mà tác động đến đại lƣợng “khả năng tiếp cận về giáo dục” (đƣợc ký
hiệu là Hàm số), với việc lấy tích phân trong đó biến vi phân là biến thiên về
tài chính đầu tƣ cho giáo dục. Ở kết quả vĩ mô, khi so sánh dựa trên đánh giá
bảng xếp hạng giáo dục giữa các nƣớc khi đƣợc khảo sát với bảng xếp hạng
của thế giới ở thời điểm đó là trùng hợp, nói cách khác kiểm chứng của
phƣơng pháp là đúng đắn. Nhƣng điều này theo nhận định của tơi, nó khơng
hồn tồn đúng khi xét ở cấp độ vi mơ. Điển hình nhƣ ở Việt Nam ta, cùng
học một lớp, sự phân hóa thu nhập của gia đình các em trong lớp đó có thể rất
lớn, nhƣng tiếp cận về giáo dục thì khơng hề khác nhau. Một khía cạnh khác
đó là phƣơng tiện HT của mỗi cá nhân có thể tiếp cận đƣợc do thu nhập của
mỗi gia đình khác nhau, khi so sánh các em cùng một lớp học. Nhƣng điều đó
cũng khơng ảnh hƣởng nhiều, đơi khi lại cịn ngƣợc lại ở khía cạnh chất
lƣợng HT. Nghĩa là có quá nhiều phƣơng tiện giúp đỡ HT nhƣng HS có khi
lại học kém, điển hình nhƣ có máy tính riêng, có điện thoại thơng minh riêng
để hỗ trợ HT nhƣng HS đó thậm chí cịn khơng bằng HS khác. Ở một cơng
trình khác Daniele Checchi và CS đã có một nghiên cứu và mơ hình hóa tốn
học để tính tốn KQHT đƣợc coi là hàm và phụ thuộc vào 3 biến số là lƣợng
tiền đầu tƣ cho giáo dục của HS, trí tuệ của HS đó và nỗ lực của chính bản
thân HS đó. Phƣơng thức nghiên cứu và mơ hình hóa tốn học của tác giả rất
hay, nhƣng có thể có nhiều hơn 3 biến.
Rebecca Lazarides và Cs (2012), Differenzierung im mathematischnaturwissenschaftlichen Unterricht, Implikationen für Theorie und Praxis đã
nghiên cứu về hứng thú học Toán của HS dựa trên bộ dữ liệu đo đƣợc ở hai

thời điểm đánh giá cách nhau 3 tháng. Mẫu nghiên cứu với 57% nam và 43%
13


trong tổng số 361 HS lớp 8, lớp 9 và lớp 10. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng
nhận thức của phụ huynh HS, GV có tác động quan trọng đến hứng thú HT
của HS trong mơn Tốn, hơn nữa KQHT thu đƣợc từ nghiên cứu có quan hệ
khá nhiều đến giới tính và phƣơng pháp dạy.
Heyneman và Jamison (1980), Student Learning in Uganda: Textbook
Availability and Other Factors. Comparative Education Review Vol. 24, No.
2 (June 1980), đã nghiên cứu một mẫu gồm 61 trƣờng ở Uganda.Các tác giả
đã nghiên cứu trên một số lƣợng lớn HS từ độ tuổi 12 đến18 trên một phƣơng
diện địa lý rất rộng. Trong nghiên cứu này hai tác giả đã thiết lập một thang
đo chất lƣợng trƣờng học, so sánh thành tích học tập của HS và đối chiếu kết
quả này với số lƣợng tài liệu học tập mà nhà trƣờng sẵn có. Các tác giả xác
định chất lƣợng trƣờng học, trong đó có khẳng định 2 yếu tố nổi lên rõ ràng là
môi trƣờng học tập (quản lý của nhà trƣờng, GV giảng dạy) và sách vở giáo
trình cũng nhƣ dụng cụ học tập quyết định mạnh mẽ thành tích học tập của
HS. Năm 1983, tiếp nối thành công bƣớc đầu nghiên cứu năm 1980, các tác
giả này tiếp tục nghiên cứu với 52 trƣờng phổ thông ở Philippine với việc
yếu tố GV giảng dạy theo phƣơng thức mới tiên tiến kết hợp với sách giáo
khoa và phƣơng tiện học tập hiện đại đã củng cố tiếp kết luận trƣớc đó bằng
chính KQHT của HS đặc biệt là những mơn khoa học, tốn học đƣợc nâng
lên rất nhiều.
Trong những cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài mà tơi tham
khảo, có nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan đến KQHT của HS THCS.
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng những yếu tố ảnh hƣởng đến KQHT của HS là
đa dạng và mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố là khác nhau:
- Yếu tố bản thân HS nhƣ: Trí tuệ (chỉ số IQ) của HS; sở thích cá nhân;
thời gian/ tần suất tâm sự với cha mẹ; giới tính; độ tuổi; mức độ ứng phó cảm

xúc; đặc điểm tâm lý lứa tuổi …
- Yếu tố gia đình: Sự phát triển ngơn ngữ cho trẻ từ nhỏ; sự quan tâm; sự
định hƣớng của cha mẹ trong việc học của con cái; thu nhập của gia đình;
14


hồn cảnh gia đình; việc đầu tƣ nguồn lực tài chính của gia đình đối với sự
nghiệp HT của con cái.
- Yếu tố xã hội: Văn hóa địa phƣơng - khuôn mẫu xã hội
- Yếu tố nhà trƣờng: Quản lý của nhà trƣờng (tổ chức lớp; cách thức đào
tạo; định hƣớng phân hóa …); giáo viên (phƣơng pháp giảng dạy tích cực; các
hình thức tổ chức hoạt động HT; trình độ; tuổi nghề; chuẩn nghề nghiệp …) ;
tài liệu, dụng cụ HT; phƣơng tiện dạy học hiện đại
Những nghiên cứu đó đã đóng góp có ý nghĩa khoa học cho đề tài về
những yếu tố ảnh hƣởng đến KQHT và đƣa ra biện pháp nhằm nâng cao
KQHT cho HS THCS. Tuy nhiên, tơi chƣa thấy có nghiên cứu nào về những
yếu tố ảnh hƣởng đến KQHT của HS đối với riêng mơn Tốn và đối với riêng
khối lớp 8. Dựa vào kết quả của các nghiên cứu trƣớc, tôi tập trung nghiên
cứu về 4 yếu tố ảnh hƣởng đến KQHT của HS lớp 8 ở huyện Đông Anh thành phố HN, đó là: Bản thân HS; gia đình; nhà trƣờng và chính mơn Tốn.
1.2. Một số vấn đề lý luận cơ bản
1.2.1. Hoạt động học tập trong nhà trường của HS
Trong cuộc sống, con ngƣời ln có q trình tiếp thu, tích luỹ những
kinh nghiệm sống. Do đó đã tạo nên những tri thức tiền khoa học làm cơ sở
tiếp thu những khái niệm khoa học mới, đó là việc học. Vậy hoạt động HT có
thể đƣợc hiểu là hoạt động đặc thù của con ngƣời, hoạt động này đƣợc điều
khiển bởi mục đích tự giác của chủ thể để lĩnh hội những tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo mới, hình thành những hành vi và những dạng hoạt động nhất định nhằm
phát triển nhân cách của chính mình, theo Đồn Huy Oánh (2005), giáo trình
Tâm Lý Học Sƣ phạm, Nxb ĐHQG HCM.
Theo cách hiểu trên thì việc HT là việc diễn ra thƣờng xuyên và ở mọi

lúc mọi nơi, tất cả mọi ngƣời đều có thể HT, nhƣng thƣờng thì chúng ta nói
đến việc HT trong nhà trƣờng, nơi mà hoạt động học diễn ra theo phƣơng
thức đặc biệt, là hoạt động có tổ chức, có sự điều khiển, có nội dung, có
chƣơng trình…Qua hoạt động học tập tại trƣờng, ngƣời học tiếp thu đƣợc
15


×