Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Giải pháp quản lý công tác phổ cập giáo dục trung học cơ sở ở vùng đồng bào dân tộc dao trắng tỉnh yên bái trong bối cảnh hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (599.6 KB, 90 trang )

mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Công cuộc đổi mới đất n-ớc đ-ợc Đảng ta lÃnh đạo và khởi x-ớng từ
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986); với nhiệm vụ đổi mới toàn diện
về kinh tế, chính trị, văn hoá, xà hội, giáo dục và đào tạo (GD&ĐT); trong
đó, đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo là một trong những nhiệm vụ
quan trọng. Tại Hội nghị lần thứ Hai, Ban Chấp hành Trung -ơng Đảng
khoá VIII đà ban hành Nghị quyết về nhiệm vụ phổ cập giáo dục Trung học
cơ sở (THCS) giai đoạn 2001 2005 và mục tiêu phấn đấu đến năm 2010
cả n-ớc hoàn thành đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS. Ngày 28/12/2000,
Bộ Chính trị đà ra Chỉ thị 61/CT-TW về phát triển giáo dục phổ thông và
thực hiện phổ cập giáo dục Trung học cơ sở. Đại hội đại biểu Đảng toàn
quốc lần thứ X tiếp tục khẳng định: Phải đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào
tạo; đẩy mạnh các giải pháp để thực hiện phổ cập giáo dục THCS đúng độ
tuổi, đảm bảo chất l-ợng và bền vững, tiến tới hoàn thành phổ cập giáo dục
THCS trên cả n-ớc vào những năm đầu thế kỷ 21.
Yên Bái là một tØnh miỊn nói nhiỊu d©n téc (cã 13 d©n téc), kinh tế
chậm phát triển, trình độ dân trí thấp và không đồng đều; một số tập tục
lạc hậu vẫn tồn tại dai dẳng trong sản xuất và đời sống của bộ phận đồng
bào dân tộc thiểu số; tỷ lệ đói nghèo còn cao ở vùng sâu, vùng xa, vùng
dân tộc thiểu số. Đại hội Đảng bộ tỉnh Yên Bái lần thứ XV (2001) đà xác
định: Mục tiêu phấn đấu của tỉnh Yên Bái sẽ hoàn thành và đạt chuẩn
phổ cập giáo dục THCS vào năm 2007 (sớm hơn mục tiêu chung của cả
n-ớc là 3 năm).
Thực hiện mục tiêu đó, Đảng bộ, chính quyền tỉnh Yên Bái đà có
nhiều giải pháp để triển khai thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục THCS;
trong đó, có các giải pháp quản lý công tác phổ cập giáo dục THCS ở vùng
đồng bào dân tộc thiểu số. Tuy nhiên, đây là một nhiệm vụ rất khó khăn,
phức tạp, đòi hỏi sự cố gắng nỗ lực của các cấp, các ngành và nhân dân c¸c

1




dân tộc tỉnh Yên Bái, nhất là sự phấn đấu tích cực của ngành Giáo dục và
Đào tạo tỉnh trong quá trình quản lý và tổ chức thực hiện nhiệm vụ phổ cập
giáo dục THCS tại địa ph-ơng.
Dân tộc Dao Trắng là một nhánh của dân tộc Dao ở tỉnh Yên Bái,
với số dân trên 20 ngàn ng-ời (bằng 2,63% dân số tỉnh Yên Bái); sống
tập trung ở ven sông Chảy thuộc địa bàn 2 huyện Yên Bình và Lục Yên.
Từ khi xây dựng Nhà máy thuỷ điện Thác Bà (1960), đồng bào Dao
Trắng phải rời quê h-ơng lên định c- ở 14 xà ven Hồ Thác Bà và dọc
Quốc lộ 70 (Ngọc Chấn, Xuân Lai, Yên Thành, Phúc An, Tân H-ơng,
Cẩm Ân, Bảo ái, Tân Nguyên, Trung Tâm, Phúc Lợi, Trúc Lâu, Động
Quan, Khánh Hoà, An Lạc). Đây là một bộ phận dân c- còn gặp nhiều
khó khăn nhất về đời sống vật chất và tinh thần so với các dân tộc thiểu
số khác ở Yên Bái (kinh tế chủ yếu là sản xuất nông, lâm nghiệp và đánh
bắt thuỷ sản trên hồ; tỷ lệ đói nghèo cao, việc h-ởng thụ các giá trị văn
hoá, tinh thần rất hạn chế).
Nhiều năm qua, Đảng và Nhà n-ớc rất quan tâm đến việc phát triển
kinh tế xà hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân và
Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái đà có nhiều chủ tr-ơng hỗ trợ phát triển kinh tế
xà hội ở các vùng này. Nh-ng là tỉnh miền núi nghèo, nhiều dân tộc, kinh tế
chậm phát triển nên sự đầu t- còn nhiều hạn chế. Hơn nữa, do những tập quán
lạc hậu của đồng bào nh-: đông con, thiếu vốn, thiếu kiến thức làm ăn và
ngôn ngữ bất đồng (chủ yếu dùng tiếng Dao Trắng), cùng với t- t-ởng bằng
lòng với cuộc sống vốn có đà khiến cho đồng bào Dao Trắng ở Yên Bái dần
dần lạc hậu hơn so với sự phát triển chung của cả cộng đồng.
Thực hiện công cuộc đổi mới đất n-ớc trong những năm đầu thế kỷ
21, Đại hội XV, XVI Đảng bộ tỉnh Yên Bái đà đề ra nhiệm vụ phổ cập giáo
dục THCS tỉnh Yên Bái giai đoạn 2001 2010; mục tiêu: Hoàn thành phổ
cập giáo dục THCS vào năm 2007, thực hiện phổ cập giáo dục THCS đúng

độ tuổi, tiến tới phỉ cËp gi¸o dơc THPT; víi tr¸ch nhiƯm cđa ng-êi tham

2


gia quản lý Nhà n-ớc về lĩnh vực dân tộc ở địa ph-ơng, tôi lựa chọn đề tài:
Giải pháp quản lý công tác phổ cập giáo dục Trung học cơ sở ở vùng
đồng bào dân tộc Dao Trắng tỉnh Yên Bái trong bối cảnh hiện nay để
nghiên cứu. Hy vọng đề tài sẽ góp thêm những giải pháp nhằm nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần của đồng bào dân tộc Dao Trắng và các dân tộc
thiểu số trong tỉnh, góp phần xây dựng quê h-ơng Yên Bái phát triển toàn
diện, vững chắc.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích lý luận và thực tiễn đề xuất những giải pháp
quản lý công tác phổ cập giáo dục Trung học cơ sở ở vùng đồng bào dân
tộc DaoTrắng nói riêng và vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh
Yên Bái nói chung trong thời gian tới.
3. Khách thể và đối t-ợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Vấn đề phổ cập giáo dục Trung học cơ sở ở vùng đồng bào dân tộc
Dao Trắng tỉnh Yên Bái.
3.2. Đối t-ợng nghiên cứu
Các giải pháp quản lý công tác phổ cập giáo dục Trung học cơ sở ở
vùng đồng bào dân tộc Dao Trắng và các dân tộc thiểu số.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, chúng tôi thực hiện những nhiệm vụ nghiên
cứu sau đây:
- Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn của việc thực hiện phổ cập
giáo dục Trung học cơ sở.
- Điều tra, khảo sát lấy ý kiến các nhà quản lý giáo dục về các giải

pháp quản lý công tác phổ cập giáo dục Trung học cơ sở ở vùng đồng bào
dân tộc Dao Trắng tỉnh Yên Bái.
- Đ-a ra các giải pháp quản lý công tác phổ cập giáo dục Trung học
cơ sở ở vùng đồng bào dân tộc Dao Trắng tỉnh Yên Bái.

3


- Đánh giá tính khả thi của các giải pháp quản lý công tác phổ cập
giáo dục Trung học cơ sở ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số ở địa ph-ơng.
5. Giả thuyết khoa học
Công tác phổ cập giáo dục THCS ở vùng đồng bào Dao Trắng hiện
nay rất khó khăn, do nhiều nguyên nhân, nh-ng chủ yếu là do thiếu các giải
pháp quản lý phù hợp. Nếu khắc phục đ-ợc vấn đề này, thì công tác phổ cập
giáo dục THCS ở vùng đồng bào Dao Trắng tỉnh Yên Bái sẽ đ-ợc duy trì và
nâng cao chất l-ợng một cách bền vững.
6. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
6.1. ý nghĩa khoa học
Đề tài nghiên cứu thực trạng về đời sống vật chất, tinh thần của một
bộ phận dân c- còn nhiều khó khăn về kinh tÕ, x· héi so víi sù ph¸t triĨn
chung cđa c¸c dân tộc trên địa bàn
6.1. ý nghĩa thực tiễn
Qua nghiên cứu thấy những khó khăn tác động đến công tác phổ cập
giáo dục THCS ở vùng Dao Trắng Yên Bái; từ đó kiến nghị các giải pháp
quản lý công tác phổ cập giáo dục THCS ở địa ph-ơng và vùng đồng bào
Dao Trắng.
7. Ph-ơng pháp nghiên cứu
Để triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, chúng
tôi sử dụng 2 nhóm nghiên cứu chính sau:
7.1- Nhóm ph-ơng pháp nghiên cứu lý luận

Các văn kiện Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam; Nghị quyết của
Quốc hội n-ớc Cộng hoà xà hội chủ nghĩa Việt Nam; Luật; Nghị định và
các văn bản của Chính phủ, Bộ Giáo dục đào tạo và các Bộ, ngành Trung
-ơng; nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh; báo cáo Uỷ ban nhân dân, Sở
Giáo dục và Đào tạo tỉnh, Uỷ ban nhân dân và phòng Giáo dục của 2 huyện
Lục Yên, Yên Bình tỉnh Yên Bái.

4


7.2- Nhóm ph-ơng pháp nghiên cứu thực tiễn
Ph-ơng pháp thống kª, thu thËp t- liƯu, pháng vÊn ý kiÕn chuyªn gia,
tiếp xúc với đồng bào vùng nghiên cứu, mô hình hoá
8. Giới hạn phạm vi nghiêm cứu
Phổ cập giáo dục Trung học cơ sở là một vấn đề lớn, trong luận văn
này chúng tôi chỉ giới hạn trong các nội dung sau:
- Tìm hiểu kết quả thực hiện và việc quản lý công tác phổ cập giáo dục
THCS vùng đồng bào dân tộc Dao Trắng tỉnh Yên Bái từ năm 2001 2005;
- Thử nghiệm một số giải pháp quản lý công tác phổ cập giáo dục THCS
trên địa bàn 14 xà thuộc 2 huyện Yên Bình và Lục Yên của tỉnh Yên Bái;
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục; luận văn đ-ợc trình bày trong 3 ch-ơng:
Ch-ơng 1: Cơ sở lý luận của việc xác lập các giải pháp quản lý công
tác phổ cập giáo dục Trung học cơ sở ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Ch-ơng 2: Thực trạng về công tác phổ cập giáo dục Trung học cơ sở
ở Yên Bái nói chung và vùng đồng bào dân tộc Dao Trắng nói riêng giai
đoạn 2001 2005
Ch-ơng 3: Giải pháp quản lý công tác phổ cập giáo dục Trung học cơ
sở ở vùng đồng bào dân tộc Dao Trắng tỉnh Yên Bái trong bối cảnh hiÖn nay.


5


Ch-ơng 1:

Cơ sở lý luận của việc xác lập

các giải pháp quản lý công tác phổ cập giáo dục
Trung học cơ sở ở vùng đồng bào dân tộc

1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Vấn đề phổ cập giáo dục phổ thông trên thế giới
Vấn đề phổ cập giáo dục phổ thông đà đ-ợc thực hiện ở các n-ớc
phát triển Âu- Mỹ từ những năm cuối thế kỷ 19; nh-ng đối với các quốc gia
chậm phát triển và đang phát triển thì phổ cập giáo dục phổ thông mới đ-ợc
đặt ra vào những năm cuối thế kỷ 20. ở châu á, Nhật bản là quốc gia đầu
tiên đề cập đến vấn đề phổ cập giáo dục phổ thông (từ những năm đầu của
kỷ nguyên Minh Trị Thiên Hoàng, năm 1868). Năm 1872 Đạo luật Giáo
dục được ban hành quy định phải xoá mù chữ cho toàn dân và gần 40 năm
sau (1910) tỷ lệ này mới đạt đến con số 98% [29, tr.173]. Tại các quốc gia
trong nhóm đang phát triển, truyền thống giáo dục bằng hình thức này hay
hình thức khác từ lâu đời đà có. Nó gắn liền chặt chẽ với quá trình hình
thành và lớn mạnh các tôn giáo (nh- Khổng giáo, Phật giáo, Hồi giáo, ấn
Độ giáo...). Tuy nhiên, d-ới chế độ áp bức của chủ nghĩa thực dân, giáo dục
phổ thông mang nặng tính c-ìng bøc. Sau cc ChiÕn tranh thÕ giíi thø 2,
mét loạt các quốc gia độc lập được hình thành, vấn đề phổ cập giáo dục
phổ thông được đặt ra, tuy nhiên, do di hại nặng nề của chủ nghĩa thực dân
cũ và sự hình thành chủ nghĩa thực dân mới nên đến nay vẫn nhiều quốc gia
trên thế giới ch-a tìm đ-ợc cho mình một nền giáo dục thực sự dân chủ,

phục vụ cho quần chúng nhân dân lao động.
1.1.2. T- t-ëng Hå ChÝ Minh vỊ phỉ cËp gi¸o dơc phổ thông
Đảng và Bác Hồ kính yêu của chúng ta, luôn coi trọng vai trò của
giáo dục trong quá trình đấu tranh giành độc lập, xây dựng và bảo về đất
n-ớc. Điều đó đ-ợc thể hiện rất rõ trong t- t-ởng của Chủ tịch Hồ Chí
Minh; các chủ tr-ơng của Đảng Cộng sản Việt Nam và chính sách, pháp
luật của Nhµ n-íc Céng hoµ x· héi chđ nghÜa ViƯt Nam.

6


Với Bác Hồ, vấn đề phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo con
ng-ời luôn đ-ợc quan tâm đặc biệt. Trong bất kỳ hoàn cảnh nào, Ng-ời
cũng luôn là chiến sỹ tiên phong trong việc lÃnh đạo, vận động và tổ chức
cho quần chúng nhân dân đấu tranh giành độc lập, tự do, giải phóng họ khỏi
ách áp bức bóc lột, xoá bỏ các định kiến lạc hậu, xấu xa, tạo điều kiện cho
hết thảy mọi ng-ời v-ơn lên làm chủ vận mệnh, t-ơng lai của đất n-ớc và
của chính mình. Ngay từ những ngày còn bôn ba ở n-ớc ngoài để tìm đ-ờng
cứu n-ớc, Ng-ời đà thay mặt những ng-ời yêu n-ớc Việt Nam gửi đến Hội
nghị Véc-xay (Hội nghị của các quốc gia thắng trận sau chiến tranh thế giới
thứ Nhất để phân chia phạm vi ảnh h-ởng và quyền lực) bản yêu sách gồm
tám điểm đòi quyền tự quyết cho các dân tộc Đông D-ơng, trong đó điểm
thứ sáu đà nhấn mạnh Cần tự do giáo dục, thành lập các trường kỹ thuật và
chuyên nghiệp ở tất cả các tỉnh cho người bản xứ.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đà kế tục và phát triển cao hơn t- t-ởng dân
chủ, dân sinh của các bậc tiền bối yêu nuớc Việt Nam cuối thế kỷ 19, đầu
thế kỷ 20, nh- cụ Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh và các sĩ phu yêu n-ớc
khác. Ng-ời đà đ-a ra công luận trong và ngoài n-ớc về tội ác ghê tởm của
chế độ thực dân trong việc thực hiện chính sách độc ác làm cho dân ngu để
trị, gieo rắc một nền giáo dục đồi bại, xảo trá và nguy hiểm hơn cả sự dốt

nát. Người cũng đà dũng cảm đấu tranh trực diện với hệ thống bè lũ thực
dân Pháp, đòi được tự do học tập và thực hành giáo dục toàn dân.
Cách mạng Tháng Tám thành công, n-ớc Việt Nam dân chủ cộng
hoà ra đời, trong những ngày còn trứng nước, vận mệnh dân tộc đang
ngàn cân treo sợi tóc trước sự hoành hành của giặc đói, giặc dốt và
giặc ngoại xâm; Hồ Chủ tịch đà gieo vào nền gi¸o dơc ViƯt Nam mét lng
sinh khÝ míi, b»ng c¸c chính sách văn hoá giáo dục tiến bộ, thực hiện mục
tiêu ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành.... Người đà tuyên
bố với đồng bào cả nước rằng: Giặc dốt cũng nguy hại như giặc ngoại
xâm, Người kêu gọi toàn dân ra sức thực hiện đồng thêi ba nhiƯm vơ v«

7


cùng trọng đại và cấp bách là diệt giặc đói, diệt giặc dốt và diệt giặc ngoại
xâm. Ngay trong phiên họp đầu tiên của Chính phủ, ngày 03/9/1945 vấn đề
chống nạn mù chữ đà đ-ợc đề cập đến. Sau đó, ngày 08/9/1945 Chính phủ
đà ban hành 3 sắc lệnh (số 17/SL, 19/SL và 20/SL) đặt sự nghiệp bình dân
học vụ vừa là phong trào cách mạng, vừa là một thiết chế văn hoá giáo dục
của Nhà n-ớc Dân chủ Cộng hoà. Một kỷ nguyên mới của nền giáo dục
cách mạng do dân, của dân và vì dân đà đ-ợc hình thành.
Ngày 04/10/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra lời kêu gọi toàn dân
chống nạn thất học, trong đó có đoạn viết: Muốn giữ vững nền độc lập,
muốn làm cho dân mạnh, n-ớc giầu, mọi ng-ời Việt Nam phải biết quyền
lợi, bổn phận của mình, phải có kiến thức mới để có thể tham gia vào công
cuộc xây dựng nước nhà và trước hết phải biết đọc, biết chữ quốc ngữ.
Ng-ời kiên trì quan điểm phải xây dựng một nền giáo dục toàn dân, chống
nạn dốt và nâng cao dân trí. Công tác bình dân học vụ và bổ túc văn hoá đÃ
góp phần đáng kể trong quá trình đấu tranh giảm dần sự bất bình đẳng về
giáo dục, sự cách biệt về học vấn giữa các tầng lớp nhân dân, giữa các vùng,

miền tạo sự hoà hợp trong cộng đồng dân tộc Việt Nam.
Những t- t-ởng về giáo dục của Chủ tịch Hồ Chí Minh đà trở thành
cơ sở về lý luận cho các cuộc cải cách giáo dục đ-ợc tiến hành ở n-ớc ta
với mục tiêu xây dựng nhà tr-ờng dân tộc, dân chủ và nhà tr-ờng xà hội
chủ nghĩa. Ng-ời đề x-ớng, lÃnh đạo Đảng và nhân dân ta thực hiện hàng
loạt các chủ tr-ơng đặt nền móng cho nền quốc học, nh- phổ cập giáo dục
sơ học, nâng cao trình độ học vấn phổ thông, đào tạo cán bộ, bồi d-ỡng
nhân tài... để hình thành những chuẩn mực đạo đức và giá trị văn hoá, tinh
thần cao đẹp, đậm đà bản sắc dân tộc Việt Nam.
1.1.3. Chủ tr-ơng của Đảng và Nhà n-ớc ta về công tác phổ cập giáo dục
phổ thông và phổ cập giáo dục Trung học cơ sở
Sau năm 1954, Đảng và Nhà n-ớc ta lÃnh đạo chiến dịch xoá mù chữ
lần thứ hai ở miền Bắc. Nhiệm vụ xoá mù chữ và phổ cập giáo dục lần đầu

8


tiên đ-ợc ghi vào kế hoạch Nhà n-ớc. Chỉ trong vòng 3 năm (1956 1958),
tất cả các tỉnh, thành phố vùng đồng bằng và trung du miền Bắc đà hoàn
thành xoá mù chữ cho nhân dân ở độ tuổi 12 50, có 93% dân số Bắc bộ ở
độ tuổi 15 50 đà biết chữ.
Ngay sau ngày Miền Nam giải phóng, đất n-ớc thống nhất (1975),
Đảng và Nhà n-ớc ta lại tiến hành chiến dịch chống mù chữ lần thứ ba tại
miền Nam. Sau 3 năm (1975 1978) triển khai, chiến dịch đà thu đ-ợc kết
quả to lín: Cã 88% sè ng-êi trong ®é ti 12- 50 đ-ợc công nhận biết chữ
(1,32 triệu ng-ời ), tất cả 21 tỉnh, thành phố miền Nam căn bản đà hoàn
thành xoá mù chữ.
Bên cạnh mục tiêu phấn đấu xoá mù chữ (biết đọc, biết viết) cho
nhân dân, Đảng và Nhà n-ớc ta đà có những chủ tr-ơng nhằm từng b-ớc
nâng cao dân trí, coi đó là một trong những tiêu chí phát triển đất n-ớc.

Ch-ơng trình giáo dục cho ng-ời lớn đà đựợc thiết chế, nh-:
- Sơ cấp bình dân học vụ: Biết đọc, biết viết.
- Dự bị bình dân: T-ơng đ-ơng lớp hai tiểu học.
- Bổ túc bình dân cấp I: T-ơng đ-ơng tiểu học (4 năm).
- Bổ túc bình dân cấp II: T-ơng đ-ơng sơ trung (4 năm).
Nền giáo dục toàn dân của n-ớc ta đ-ợc tiền hành từ mục tiêu bậc
thấp đến mục tiêu bậc cao, từ nâng cao dân trí sang đào tạo nhân lực và bồi
d-ỡng nhân tài.
Để thực hiện mục tiêu tột bậc của Bác Hồ kính yêu là ai cũng được
học hành và làm cho đất nước ta trở thành một đất nước thông thái; Đảng
và Nhà n-ớc ta đà tiến hành một số chính sách phát triển giáo dục quốc dân,
mà cụ thể là thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục phổ thông, nh- sau:
1.1.3.1. Về phổ cập giáo dục tiểu học
Năm 1990 Năm quốc tế chống nạn mù chữ, Chính phủ ta đà thành
lập Uỷ ban quốc gia chống mù chữ nhằm thực hiện các hoạt động của
Thập kỷ xoá mù chữ và giáo dục cho mọi ng-ời (1990 – 2000) víi hai

9


nhiệm vụ chính là xoá mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học. Nghị quyết
Hội nghị lần thứ 4, Ban Chấp hành Trung -ơng Đảng (khoá VII); Luật phổ
cập giáo dục tiểu học (12/8/1991) và Nghị quyết Quốc hội khoá VII (1991)
về thực hiện xoá mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học. Với mục tiêu phấn
đấu đến năm 2000 cả n-ớc hoàn thành xoá mù chữ hoàn toàn cho dân số ở
độ tuổi 15 đến 35 và phổ cập giáo dục tiểu học cho trẻ em từ 6 đến 14 tuổi.
1.1.3.2. Về phổ cập giáo dục Trung học cơ sở
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2, Ban Chấp hành Trung -ơng Đảng
(khoá VIII) đà xác định mục tiêu: Nâng cao chất l-ợng toàn diện bậc tiểu
học; hoàn thành phổ cập giáo dục THCS vào năm 2010 và phổ cập giáo dục

trung học phổ thông vào năm 2020. Nghị quyết số 41/2000/QH10, của
Quốc hội n-ớc Cộng hoà xà héi chđ nghÜa ViƯt Nam vỊ thùc hiƯn phỉ cËp
gi¸o dục THCS đà xác định:
- Mục tiêu của phổ cập giáo dục THCS là bảo đảm cho hầu hết thanh
niên, thiÕu niªn sau khi tèt nghiƯp tiĨu häc tiÕp tơc học tập để đạt trình độ
THCS tr-ớc khi hết tuổi 18, đáp ứng yêu cầu nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi d-ỡng nhân tài phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH đất n-ớc.
- Chỉ tiêu phổ cập giáo dục THCS: Đối với các xÃ, ph-ờng, thị trấn:
Huy động số học sinh THCS đạt tỷ lệ từ 95% trở lên, những xà có điều kiện
kinh tế xà hội khó khăn từ 80% trở lên; nâng cao chất l-ợng giáo dục toàn
diện, đảm bảo tỷ lệ tốt nghiệp THCS từ 90% trở lên (vùng khó khăn 75%);
bảo đảm tỷ lệ thanh, thiếu niên trong độ tuổi 15-18 đạt trình độ THCS từ
80% trở lên (vùng khó khăn 70%). Đối với tỉnh, thành phố phải bảo đảm
100% số quận, huyện đạt các mục tiêu phổ cập giáo dục THCS.
- Trách nhiệm thực hiện phổ cập giáo dục THCS: Công dân trong diện
phổ cập giáo dục có quyền và nghĩa vụ học tập để đạt trình độ phổ cập. Gia
đình có trách nhiệm tạo điều kiện cho các thành viên học tập. Nhà n-ớc có
chính sách đảm bảo các điều kiện về giáo viên, tr-ờng lớp, sách giáo khoa,
khuyến khích các tổ chức, cá nhân đóng góp, tham gia việc phổ cập gi¸o dơc

10


THCS. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên có trách nhiệm động viên
toàn dân thực hiện giám sát việc thực hiện phổ cập giáo dục THCS.
Chỉ thị số 61/CT/TW của Bộ Chính trị, ngày 28/12/2000 về thực hiện
phổ cập giáo dục THCS khẳng định mục tiêu là nâng cao mặt bằng dân trí
một cách toàn diện, làm cho hầu hết công dân đến 18 tuổi đều tốt nghiệp
THCS, kết hợp phân luồng sau cấp học này, tạo cơ sở cho việc tiếp tục đổi
mới cơ cấu và nâng cao chất l-ợng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu của đất

n-ớc trong những thập kỷ đầu thế kỷ 21, phát huy cao độ tính độc lập, năng
động, sáng tạo và bản lĩnh chính trị của thế hệ trẻ trong sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc.
Nghị định số 88/2001/NĐ-CP, ngày 22/11/2001 của Chính phủ về thực
hiện phổ cập giáo dục THCS; quy định mục tiêu, đối t-ợng, ch-ơng trình phổ
cập giáo dục THCS; quyền hạn và nghĩa vụ của đối t-ợng, trách nhiệm của gia
đình và xà hội và các cơ quan quản lý nhà n-ớc trong việc bảo đảm thực hiện
phổ cập giáo dục THCS, tiêu chuẩn và việc công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo
dục THCS. Trong ®ã cã mét sè néi dung quan träng:
- Về ph-ơng thức giáo dục đ-ợc áp dụng để thực hiện phổ cập giáo
dục THCS là ph-ơng thức giáo dục chính quy hoặc ph-ơng thức giáo dục
không chính quy. Ngân sách Nhà n-ớc đầu t- cho phổ cập giáo dục THCS;
Nhà n-ớc có chính sách khuyến khích, hỗ trợ, tạo điều kiện cho các cơ sở
giáo dục ngoài công lập và các tổ chức quốc tế, chính phủ các n-ớc, ng-ời
n-ớc ngoài, ng-ời Việt Nam định c- ở n-ớc ngoài tham gia vào việc thực
hiện phổ cập giáo dục THCS ở Việt Nam theo quy định của Pháp luật.
- Cơ quan nhà n-ớc, tổ chức chính trị xà hội, tổ chức kinh tế, đơn vị
vũ trang và mọi công dân có trách nhiệm và quyền đ-ợc tham gia thực hiện
chủ tr-ơng phổ cập giáo dục THCS theo khả năng và quy định của pháp
luật. Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo, ban hành các văn bản quy phạm pháp
luật thuộc thẩm quyền, nhằm đảm bảo các điều kiện và tổ chức thực hiện
phổ cập giáo dục THCS đạt tiến độ và chất l-ợng.

11


- Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm cân đối ngân sách địa ph-ơng,
huy động các nguồn lực; chỉ đạo, h-ớng dẫn thực hiện phổ cập giáo dục THCS tại
địa ph-ơng. Uỷ ban nhân dân các huyện quản lý, thực hiện các quy định về sử
dụng ngân sách, bảo đảm thực hiện các chính sách đối với giáo viên. Uỷ ban

nhân dân các xà tuyên truyền, vận động nhân dân tạo điều kiện cho học sinh
độ tuổi đi học phổ cập giáo dục THCS; đóng góp, xây dựng các công trình
giáo dục và giúp đỡ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục hoàn thành nhiệm vụ.
Trong chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục THCS
ở tỉnh Yên Bái, đà có nhiều cấp, nhiều ngành nghiên cứu các chủ tr-ơng,
chính sách của Đảng và Nhà n-ớc về phổ cập giáo dục phổ thông và phổ
cập giáo dục THCS, Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái cũng đà có Nghị
quyết thực hiện phổ cập giáo dục THCS tỉnh Yên Bái giai đoạn 2001 2010; trong đó đặc biệt quan tâm đến nhiệm vụ thực hiện và duy trì chất l-ợng phổ cập giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
Tuy nhiên, việc nghiên cứu về Giải pháp quản lý công tác phổ cập
giáo dục Trung học cơ sở ở vùng đồng bào dân tộc Dao Trắng tỉnh Yên Bái
trong bối cảnh hiện nay thì chưa có tác giả nào nghiên cứu. Với mong
muốn những kết quả nghiên cứu của bản thân sẽ khuyến nghị với các cấp
uỷ Đảng, chính quyền địa ph-ơng quan tâm hơn nữa đến việc phát triển sự
nghiệp giáo dục và đào tạo, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế xà hội
ở các vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn và đồng bào dân tộc Dao Trắng nói
riêng trong bối cảnh hiện nay, nên tôi lựa chọn đề tài Giải pháp quản lý
công tác phổ cập giáo dục Trung học cơ sở ở vùng đồng bào dân tộc Dao
Trắng tỉnh Yên Bái trong bối cảnh hiện nay để nghiên cứu.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Giáo dục
- Theo nghĩa rông: Giáo dục hiểu là lĩnh vực hoạt động của xà hội
nhằm truyền đạt những kinh nghiƯm x· héi – lÞch sư chn bÞ cho thÕ hệ trẻ
trở thành lực l-ợng tiếp nối sự phát triển xà hội, kế thừa và phát triển nền
văn hoá của loài ng-ời và của dân tộc.

12


- Theo nghĩa hẹp: Giáo dục (phổ thông) là quá trình tác động tới
kiến thức, kĩ năng, thái độ, hành vi của thanh, thiếu niên, hình thành và phát

triển nhân cách theo mô hình con ng-ời mà xà hội đ-ơng thêi mong muèn.
1.2.2. Nguån nh©n lùc
Theo nghÜa réng: Nguån nh©n lực đ-ợc hiểu nh- nguồn lực con
ng-ời của một quốc gia, vùng lÃnh thổ, là một bộ phận của các nguồn lực
có khả năng huy động, tổ chức quản lý để tham giam vào quá trình phát
triển kinh tế xà hội.
Theo nghĩa hẹp: Nguồn nhân lực và có thể l-ợng hoá đ-ợc, là một bộ
phận của dân số, bao gồm những ng-ời trình độ tuổi quy định, từ đủ 15 tuổi
trở lên, có khả năng lao động, hay còn gọi là lực l-ợng lao động. Số l-ợng
nguồn nhân lực đ-ợc xác định dựa trên quy mô dân số, cơ cấu tuổi, giới
tính và sự phân bố theo khu vực, vùng lÃnh thổ của dân số.
1.2.3. Quản lý
Quản lý là hoạt động có ý thức của con ng-ời nhằm phối hợp hành
động của một nhóm ng-ời hay một cộng đồng ng-ời để đạt đ-ợc các mục
tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất.
1.2.4. Quản lý nhà n-ớc
Theo nghĩa rộng: Quản lý Nhµ n-íc lµ sù tỉ chøc lµ sù tỉ chức và
quản lý sự vụ hữu quan của mọi tổ chức và toàn thể xà hội.
Theo nghĩa hẹp: Quản lý Nhà n-ớc là hoạt động quản lý hành chính
do Chính phủ đại diện Nhà n-ớc thực thi và bảo đảm bằng sức c-ỡng chế
của Nhà n-ớc. Nói chung quá trình quản lý nhà n-ớc do 4 hoạt động cơ bản
tạo thành: quyết định, tổ chức, điều tiết và khống chế.
1.2.5. Quản lý nhà n-ớc về giáo dục
Quản lý nhà n-ớc về giáo dục là sự quản lý của các cơ quan quyền
lực nhà n-ớc, của bộ máy quản lý giáo dục từ trung -ơng đến địa ph-ơng
lên các thành tố của hệ thống giáo dục quốc dân và các hoạt động giáo dục
của xà hội nhằm đạt các mục tiêu giáo dục đà xác định

13



1.2.6. Phỉ cËp gi¸o dơc tiĨu häc
Phỉ cËp gi¸o dơc tiểu học là việc đảm bảo cho toàn bộ trẻ em trong
một nhóm tuổi nhất định, do luật pháp quy định, đạt đ-ợc trình độ giáo dục
tiểu học. ở nước ta, bËc tiĨu häc theo “Lt Gi¸o dơc”, gåm 5 năm, từ lớp 1
đến lớp 5.
1.2.7. Phổ cập giáo dục Trung học cơ sở
Là phổ cập trình độ học vấn 9 năm/12 năm giáo dục phổ thông vào
phạm vi đại trà, phổ cập một trình độ chất l-ợng tri thức, kĩ năng, nhất là kĩ
năng sống và thái độ, tức là một chất l-ợng mới của từng ng-ời và của cả
dân tộc.
1.3. Bản chất và ý nghĩa của công tác phổ cập giáo dục
1.3.1. ý nghĩa của công tác phổ cập giáo dục
Trong xu thế phát triển và hội nhập hiện nay, cả nhân loại đang b-ớc
vào một thời đại văn minh mới: Công nghệ thông tin thì nhiệm vụ của mọi
quốc gia, dân tộc là phải chuẩn bị cho mình một nguồn nhân lực quan trọng
có đủ trình độ để tiếp nhận và vận hành những tiến bộ của khoa học công
nghệ, phục vụ cho nhu cầu phát triển của nhân loại hiện nay Nguồn nhân
lực đó chính là mục tiêu và là động lực của sự phát triển kinh tế, xà hội, văn
hoá và giáo dục của mỗi quốc gia, dân tộc. Vì vậy, chiến l-ợc phát triển
giáo dục vì lợi ích con ng-ời đà trở thành quốc sách hàng đầu của mọi quốc
gia, dân tộc trong bối cảnh hiện nay.
Đối với Việt Nam, Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII (1996)
của Đảng Cộng sản Việt Nam đà đ-a ra mục tiêu đẩy mạnh CNH, HĐH đất
n-ớc theo định h-ớng xà hội chủ nghĩa, phấn đấu đến năm 2020 n-ớc ta trở
thành n-ớc công nghiệp hiện đại. Nhân tố quyết định sự thắng lợi của sự
nghiệp CNH, HĐH chính là con ng-ời. Từ đó, chiến l-ợc phát triển giáo
dục vì lợi ích con người được xác định là Quốc sách hàng đầu trong công
cuộc đổi mới và phát triển. Các nội dung được coi là chìa khoá của Quốc
sách phải thể hiện được các quan điểm: Giáo dục là động lực phát triển


14


kinh tế, xà hội; đầu t- cho giáo dục là đầu t- cho phát triển; mọi lực l-ợng
phải đ-ợc huy động đóng góp xây dựng sự ghiệp giáo dục và đào tạo; đảm
bảo tính công bằng xà hội trong giáo dục và đào tạo; xây dựng hệ thống
giáo dục sát với thực tiễn của cách mạng Việt Nam.
Nghị quyết Trung -ơng Hai (khoá VIII) đà khẳng định muốn tiến
hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá thắng lợi phải phát triển mạnh giáo
dục - đào tạo, phát huy nguồn lực con ng-ời, yếu tố cơ bản của sự phát
triển nhanh và bền vững... Phát triển mạnh phong trào tự học, tự đào tạo
thường xuyên và rộng khắp trong toàn dân, nhất là thanh niên. Từ đó, phổ
cập giáo dục phổ thông đặt ra là một nhiệm vụ mang tính tất yếu, đảm bảo
sự tồn tại và phát triển lâu dài của đất n-ớc.
1.3.2. Bản chất của công tác phổ cập giáo dục
Phổ cập giáo dục phổ thông đà đ-ợc thực hiện với hình thức và mức
độ khác nhau. Nh-ng cộng đồng quốc tế thừa nhận, công tác phổ cập giáo
dục phổ thông cần phải có 2 yếu tố cơ bản sau:
- Thực hiện giáo dục phổ thông không phải trả tiền cho toàn dân.
- Thực hiện chế độ giáo dục bắt buộc cho những lứa tuổi nhất định.
Tuy nhiên, phổ cập giáo dục phổ thông là một chủ tr-ơng, một nhiệm
vụ luôn gắn liền với bản chất và ý nghĩa của nền giáo dục quốc gia đó. Yếu
tố thứ nhất chỉ có thể thực hiện đ-ợc tại các n-ớc mà thể chế chính trị đÃ
xác lập một quan điểm rõ ràng là nền giáo dục phục vụ nhân dân lao động.
Còn yếu tố thứ hai đà trở thành vấn đề bức xúc của nhiều quốc gia, bởi vì
hiện nay, trên thế giới vẫn còn nhiều ng-ời bị bóc lột, t- t-ởng phân biệt
chủng tộc, trọng nam, khinh nữ vẫn tồn tại thì việc thực hiện chế độ giáo
dục bắt buộc cho những lứa tuổi nhất định là khó thực hiện.
Chính phổ cập giáo dục phổ thông đòi hỏi sự thực hiện quy luật xÃ

hội học và kinh tế học cơ bản của chủ nghĩa xà hội, là phát triển toàn diện
và hài hoà nhân cách của mọi thành viên trong xà hội và thoả mÃn những
nhu cầu vật chất, tinh thần càng tăng của toàn xà hội, trong tiến trình ph¸t

15


triển của cách mạng xà hội chủ nghĩa. Chế độ phổ cập giáo dục là một bộ
phận quan trọng trong chế độ làm chủ tập thể văn hoá, mà nội dung là tạo
ra cho mọi ng-ời một cuộc sống tinh thần phong phú, phù hợp với mục đích
cao quý của chủ nghĩa xà hội, là biến mọi giá trị văn hoá thành tài sản của
nhân dân và tạo mọi điều kiện để nhân dân trực tiếp sáng tạo ra mọi giá trị
về văn hoá, là làm cho các quan hệ ®èi xư gi÷a ng-êi víi ng-êi thĨ hiƯn lÏ
sèng tèt đẹp; mỗi người vì mọi người, mọi người vì mỗi người [24, tr.7].
Có thể nói, công tác phổ cập giáo dục phổ thông là nền tảng cơ bản
cho sự hình thành một xà hội mới vững chắc, nó thực sự tạo ra đ-ợc chất
l-ợng nhân cách, lực l-ợng tinh thần mới, đồng thời cũng tạo ra khả năng
sáng tạo, với một trình độ văn hoá và lối sống mới cho mọi ng-ời. Vì vây,
công tác phổ cập giáo dục phổ thông không thể chỉ dừng lại ở một công
việc giản đơn là truyền thụ một khối l-ợng tri thức tối thiểu, một nhóm kĩ
năng cơ bản cho thế hệ trẻ có thể làm chủ đ-ợc môi tr-ờng sống, hoà nhập
vào cộng đồng xà hội. Tuy nhiên, phổ cập giáo dục phổ thông không đồng
nghĩa với công tác huy động trẻ em đúng độ tuổi đến tr-ờng và giữ các em
trong nhà tr-ờng một số năm học nhất định. Công tác phổ cập giáo dục phổ
thông phải làm đ-ợc chính là tạo lập đ-ợc một nền móng vững chắc, qua đó
phát hiện và bồi d-ỡng đ-ợc những ng-ời lao động giỏi trong sản xuất,
những tài năng xuất sắc trong khoa học, kỹ thuật...
Tóm lại, phổ cập giáo dục phổ thông có ý nghĩa hết sức quan
trọng, góp phần mang lại kết quả thực sự cho cộng đồng, tạo đ-ợc sức
mạnh và sinh khí mới để phát triển nguồn nhân lực, thúc đẩy sự phát

triển bền vững của xà hội. Đối với Việt Nam, công tác phổ cập giáo dục
phổ thông phải thể hiện đ-ợc bản chất ý nghĩa của nền giáo dục xà hội
chủ nghĩa, đảm bảo sự bình đẳng trong việc tiếp thu trình độ văn hoá,
nhằm phát triển nhân cách toàn diện, đồng thời tạo ra cơ sở cho việc
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi d-ỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu
của sự nghiệp CNH, HĐH ®Êt n-íc.

16


1.4. TÝnh cÊp thiÕt cđa phỉ cËp gi¸o dơc phỉ thông đối với việc phát
triển vùng nông thôn, vùng dân tộc thiểu số trong bối cảnh hiện nay
Sau gần 20 năm thực hiện đổi mới, cùng với những thành tựu to lớn
về kinh tế, văn hoá; giáo dục Việt Nam đà đạt đ-ợc những thành tích đáng
phấn khởi: Nhìn chung giáo dục và đào tạo có b-ớc phát triển khá. Cùng
với việc củng cố kết quả xoá mù chữ và phỉ cËp gi¸o dơc tiĨu häc, viƯc
phỉ cËp gi¸o dơc THCS đà đ-ợc triển khai tích cực, đến hết năm 2005 có
31 tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS. Quy mô giáo dục tiếp tục đ-ợc
mở rộng và trình độ dân trí đ-ợc nâng lên rõ rệt (tỷ lệ häc sinh trong ®é
ti ®i häc ë bËc tiĨu häc đạt 97,5%). Chất l-ợng dạy học có chuyển biến
tích cực. B-ớc đầu hình thành mạng l-ới dạy nghề cho ng-ời lao động
nông thôn, thanh niên dân tộc thiểu số (số học sinh trung học chuyên
nghiệp tăng 15,1%/năm, dạy nghề dài hạn tăng 12%/năm; cao đẳng và đại
học tăng 8,4%/năm).
Những thành tựu to lớn của giáo dục và đào tạo đà góp phần đáng kể
vào sự phát triển của đất n-ớc 5 năm qua (2001 2005): Nền kinh tế đạt
tốc độ tăng tr-ởng khá cao (GDP bình quân 7,51%/năm. Cơ cấu kinh tế tiếp
tục chuyển dịch theo h-ớng CNH, HĐH (tỷ trọng công nghiệp và xây dựng
trong GDP 41%, nông lâm nghiệp 20,9%, dịch vụ 8,1%). [11, tr. 145]. Thể
chế kinh tế thị tr-ờng định h-ớng xà hội chủ nghĩa đ-ợc xây dựng b-ớc

đầu, kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định. Giáo dục và đào tạo có b-ớc phát triển
khá. Văn hoá xà hội có tiến bộ, việc gắn kết giữa phát triển kinh tế với giải
quyết các vấn ®Ị x· héi cã chun biÕn tÝch cùc, chØ sè phát triển con ng-ời
đ-ợc nâng lên....
Lê Nin nói: Sự phát triển trình độ học vấn phổ thông của quần
chúng lao động sẽ tạo nên miếng đất vững chắc, lành mạnh, trên đó sẽ lớn
lên những lực l-ợng hùng hậu, vô tËn cho nghƯ tht khoa häc kü tht ph¸t
triĨn” [41, tr.176].

17


Tuy nhiên, đất n-ớc đang đứng tr-ớc những khó khăn, thách thức do
những diễn biến phức tạp của tình hình thế giới, những khó khăn vốn có của
nền kinh tế đang ở trình độ kém phát triển, thiên tai, địch hoạ, bệnh dịch và
những yếu kém chủ quan trong tổ chức quản lý. Đặc biệt là trong giáo dục
và đào tạo, chất l-ợng còn thấp, nhiều vấn đề hạn chế, yếu kém chậm đ-ợc
khắc phục. Việc xà hội hoá giáo dục thực hiện chậm và thiếu đồng bộ.
Công tác giáo dục và đào tạo ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số
còn nhiều khó khăn, chất l-ợng thấp. Công tác quản lý chậm đổi mới và
còn nhiều bất cập. Chúng ta ch-a thật chú tâm đến sự công bằng, tính
hợp lý trong đầu t- phát triển sản xuất và đầu t- nâng cao trình độ học vấn,
trình độ khoa học kỹ thuật nhằm tạo đ-ợc một mặt bằng chung về kinh tế
và dân trí cho cả n-ớc. Sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế, văn hoá
có xu h-ớng gia tăng, diễn ra khá gay gắt giữa các vùng miền và ngay cả
trên các địa bàn ở trong một tỉnh, một huyện. Các điều kiện để nhân dân
tiếp cận với trình độ khoa học kỹ thuật tiên tiến, cơ sở vật chất tr-ờng, lớp
ch-a đảm bảo. .. Trong công tác nông thôn, công tác vận nông dân còn
nhiều khuyết điểm dẫn tới những mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, giữa
một bộ phận nhân dân với chính quyền và Đảng bộ cơ sở ở một số nơi khá

gay gắt... [11]. Tỷ lệ hộ nghèo hiện còn 19,5%; thất nghiệp ở thành thị
còn 5,3%; thời gian sử dụng lao động ở nông thôn mới đạt 80,6%. [48].
N-ớc ta có trên 70% lao động ở nông thôn, vấn đề việc làm và nâng cao
mức sống của ng-ời dân lao động đang là vần đề cần đ-ợc quan tâm, nhằm
góp phần ổn định tình hình nông thôn, ổn định chính trị, xà hội đất n-ớc.
Theo Đặng Quốc Bảo: Số ng-ời biết chữ, mức học vấn (số năm học
trung bình) của c- dân, số thanh thiếu niên đi học 6-24 tuổi là những đặc
tr-ng để xem xét thành tựu giáo dơc cđa mét céng ®ång, mét ®Êt n-íc: Sè
ng-êi biÕt chữ của c- dân Việt Nam trong các nhóm từ 15 tuổi trở lên đứng
thứ 3 trong t-ơng quan chung của một số n-ớc châu á theo số liệu năm
2001 (Thái Lan 95,7%; Philippin 95,1%; Việt Nam 92,7%). Tuy nhiên, khi

18


xét c- dân trong độ tuổi 15-24, Việt Nam mới đạt tỷ lệ 95,4%; Việt Nam
đứng thứ 7/11 n-ớc châu á. Xét về các khía cạnh: giới, địa lí, thu nhập thì
c- dân biết chữ ở n-ớc ta còn có mức chênh lệch đáng phải l-u tâm: Chênh
lệch về giới (nam, nữ) là 5,8%; chênh lệch thành thị nông thôn 5%; nh-ng
mức chênh vùng đồng bằng sông Hồng - Tây Bắc 25,8%; vùng Đông Nam
bộ - Tây Nguyên 8%; chênh lệch giữâ các nhóm thu nhập 13%.
Thành tựu của giáo dục Việt Nam có đóng góp vào thành tựu cải
thiện giá trị HDI (chỉ số phát triển con ng-ời): Năm 1993 là 0,53%; năm
2000 đạt 0,68%; năm 2002 tăng lên 0,69%. Tỷ lệ đi học đúng độ tuổi giáo
dục phổ thông THCS: Năm 1993: 20,1%; năm 2002: 41,8%. Tổ chức Liên
hiệp quốc tại Việt Nam nhận xét: Những thành tựu đạt đ-ợc về mặt số
l-ợng dễ che lấp những yếu kém về mặt chất l-ợng. Một chiến l-ợc kinh tế
giáo dục toàn diện để giáo dục n-ớc ta có tiềm lực phát triển đồng bộ về
cả 2 mặt số l-ợng và chất l-ợng là điều cấp thiết trong b-ớc đ-ờng đi lên
hiện nay.

Kinh nghiệm của các n-ớc phát triĨn ®· chøng minh, chØ b»ng con
®-êng häc tËp, ng-êi lao động sẽ có nhân cách phát triển, có trình độ văn
hoá, có kỹ năng nghề nghiệp, và chính từ đây sẽ có công ăn, việc làm, có
thu nhập, đời sống của mọi ng-ời và cộng đồng từng b-ớc đ-ợc nâng cao.
Đại hội X Đảng Cộng sản Việt Nam xác định mục tiêu, nhiệm vụ của
n-ớc ta giai đoạn 2006 2010: Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, đạt
đ-ợc b-ớc chuyển biến quan trọng về nâng cao hiệu quả và tính bền vững
của sự phát triển, sớm đ-a n-ớc ta ra khỏi tình trạng kém phát triển. Cải
thiện rõ rệt đời sống vật chất, văn hoá và tinh thần của nhân dân. đẩy mạnh
CNH, HĐH và phát triển kinh tế tri thức, tạo nền tảng đ-a n-ớc ta cơ bản
trở thành n-ớc công nghiệp theo h-ớng hiện đại vào năm 2020. Nâng cao vị
thế của Việt Nam trong khu vực và trên trường quốc tế [11].

19


Nhiệm vụ chủ yếu: Giải phóng và phát triển mạnh mẽ lực lượng sản
xuất, phát huy mọi tiểm năng và nguồn lực. Phát triển mạnh khoa học công
nghệ, giáo dục và đào tạo; nâng cao chất l-ợng nguồn nhân lực, đáp ứng
yêu cầu CNH, HĐH và phát triển kinh tế tri thøc. Thùc hiƯn tiÕn bé, c«ng
b»ng x· héi.”. PhÊn đấu đến năm 2010 hoàn thành phổ cập giáo dục THCS;
đạt 200 sinh viên đại học/10.000 dân; lao động qua đào tạo chiếm 40%/lao
động xà hội. [11].
Mở rộng giáo dục phổ thông là đáp ứng trực tiếp đối với sự thay đổi.
Giáo dục mang lại khả năng v-ợt qua ch-ớng ngại vật của sự bất bình đẳng
xà hội, tạo điều kiện cho sự phát triển dân chủ, làm giảm bớt những thành
kiến, bất bình đẳng trong giáo dục và đào tạo đối với các nhóm thiểu số
hiện nay. N-ớc ta có gần 3/4 diện tích là miền núi, nơi có gần 20 triệu
ng-ời sinh sống, trong đó đồng bào dân tộc thiểu số chiếm đa số. Đây là
những khu vực còn có sự lạc hậu, nghèo đói và kinh tế xà hội chậm phát

triển. Đất n-ớc muốn phát triển bền vững, dù ở hình thức nào đều phải quan
tâm phát triển nguồn nhân lực.
1.5. Mối quan hệ giữa phổ cập giáo dục và sự phát triển kinh tế, văn hoá
Giáo dục không tồn tại trong chân không. Nó được quyết định bởi
khung cảnh chính trị, văn hoá, tín ng-ỡng, học thuyết kinh tế, trí lực xà hội
và những nhân sinh quan chiếm -u tế. Những môi tr-ờng này hiện đang
thay đổi nhanh chóng. Chúng ta phải hiểu đ-ợc chúng và có khả năng thiết
kế nền giáo dục nh- là trọng tr-ờng tổng hợp với sự phát triển và tạo ra một
tương lai lành mạnh hơn [47]. Chính cái ý tưởng lực trọng trường tổng
hợp của tiến sỹ P.Wassi đà nói lên vai trò cực kỳ to lớn của công tác giáo
dục và đào tạo, đó thực sự là gạch nối của mọi yếu tố ảnh h-ởng đến sự tồn
tại và phát triển cho t-ơng lai của mỗi quốc gia, dân tộc.
Theo PGS.TS Đặng Quốc Bảo, đứng trên quan điểm kinh tế học giáo
dục thì: Giáo dục là phát triển, giáo dục sinh thành cùng với sự hình thành
của xà hội loài ng-ời, là nhân tố cốt lõi không thể thiếu đ-ợc và không bao

20


giờ mất đi ở mọi giai đoạn phát triển xà hội; giáo dục là nền tảng văn hóa
của mọi quốc gia, là mục tiêu, động lực của nền kinh tế; giáo dục thúc đẩy
cho quá trình xà hội phát triển, gi¸o dơc rÌn lun con ng-êi biÕt thÝch
nghi, biÕt chđ động phát triển trong các mối quan hệ đa dạng và phức tạp;
giáo dục tạo ra sự tăng tr-ởng có chất l-ợng, là nhân tố thúc đẩy và duy trì
phát triển bền vững đối với mỗi đất n-ớc.
Trong bối cảnh hiện nay, giáo dục có vai trò quan trọng, giáo dục làm
cho kinh tế, văn hoá tích hợp nhau; giáo dục làm cho chính trị, xà hội t-ơng hỗ
với nhau (chính trị thì kỷ c-ơng, xà hội sống trong tình th-ơng); giáo dục làm
cho hai nhân tố văn hoá, xà hội quyện vào nhau; giáo dục đảm bảo cho các
vấn đề kinh tế, xà hội đồng đẳng với nhau; giáo dục là nhân tố bảo đảm cho

văn hoá gắn với chính trị (dùng cái đẹp (văn) - để quản lý, để cai trị).
Đảng và nhà n-ớc ta luôn quan tâm tới giáo dục, coi đây là khâu đột
phá để phát triển kinh tế, xà hội. Chính vì vậy mà Luật Giáo dục của n-ớc
ta (1998) có ghi: Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam, phát
triển toàn diện có đạo đức tri thức, sức khoẻ, thẫm mĩ và nghề nghiệp, trung
thành với lý t-ởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xà hội, hình thành và bồi
d-ỡng nhân cách phẩm chất và năng lực công dân, đáp ứng yêu cầu xây
dựng và bảo vệ tổ quốc [14].
1.5.1. Phổ cập giáo dục với phát triển kinh tế
Mục tiêu cơ bản của sự nghiệp giáo dục và đào tạo n-ớc nhà trong
thời gian tới là: Đổi mới tư duy giáo dục một cách nhất quán, từ mục tiêu,
ch-ơng trình đến cơ cấu và hệ thống tổ chức, cơ chế quản lý để tạo đ-ợc
chuyển biến cơ bản và toàn diện của nền giáo dục n-ớc nhà, tiếp cận với
trình độ giáo dục của khu vực và thế giới; khắc phục cách đổi mới chắp vá,
thiếu tầm nhìn tổng thể, thiếu kế hoạch đồng bộ. Phấn đấu xây dựng nền
giáo dục hiện đại của dân, do dân và vì dân, bảo đảm công bằng về cơ hội
học tập cho mọi ng-ời, tạo xà hội học tập và học tập suốt đời, đáp ứng yêu
cầu CNH, HĐH. [11].
21


Sự thành công của nhiều nền sản xuất kinh tế của các n-ớc phát
triển trên thế giới, đặc biệt là tại các quốc gia khu vực Đông á và Đông
Nam á đà nói lên tầm quan trọng của vốn nguồn nhân lực (yếu tố con
ng-ời) chính là nói đến tri thức, trình độ đào tạo, năng lực sáng tạo, kỹ năng
nghề nghiệp, sức khoẻ của đội ngũ. Từ năm 1965, Hồng Kông, Đài Loan,
Hàn Quốc và Singapore đà hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học và đến
năm 1987 các n-ớc trên cũng đà hoàn thành phổ cập giáo dục THCS.
Đối với Việt Nam, phát triển nền kinh tế thị tr-ờng đồng nghĩa với
mở rộng hợp tác, đầu t- trong và ngoài n-ớc, từng b-ớc hình thành một quá

trình chuyển giao công nghệ sản xuất mới phục vụ CNH, HĐH. Tuy nhiên,
chúng ta cũng đang phải đối mặt với những khó khăn thách thức đó là: Tỷ
lệ lao động qua đào tạo rất thấp. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê năm
2004, tổng số lao động của Việt Nam (®đ 15 ti ®Õn 45 ti) cã
44.382.085 ng-êi (tû lệ 100%); trong đó, số lao động qua đào tạo mới có
11.242.090 ng-ời (đạt 25,33%); ch-a qua đào tạo 33.139.995 ng-ời (chiếm
74,67%). Trong số những ng-ời đà đ-ợc đào tạo thì cơ cấu trình độ học vấn
nh- sau: Đại học và Cao đẳng trở lên 2.444.779 ng-ời = 5,5%; trung học
chuyên nghiệp 2.098.837 ng-ời = 4,72%; công nhân kỹ thuật không có
bằng 4.101.253 ng-ời (chiếm 10,59%); công nhân kỹ thuật có cứng chỉ
1.596.769 ng-ời = 3,52% và trình độ sơ cÊp 430.332 ng-êi = 4,73%. [17].
HiƯn nay trªn thÕ giíi, tuỳ thuộc vào trình độ phát triển của mỗi
n-ớc, nh-ng để CNH, HĐH đất n-ớc thì yêu cầu tỷ lệ công nhân kỹ thuật
và nhân viên nghiệp vụ chiếm từ 70 đến 80% tổng số lao động.
Vấn đề đặt ra cho n-ớc ta hiện nay: Làm thế nào để có thể xây dựng
đ-ợc lực l-ợng lao động có đào tạo, có khả năng tiếp thu, làm chủ kỹ thuật
và công nghệ hiện đại trong t-ơng lai? Điều này càng thể hiện rõ vai trò tất
yếu của giáo dục phổ thông đối với việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi d-ỡng nhân tài; trong đó công tác phổ cập giáo dục phổ thông là tiền đề
quan trọng, trực tiếp làm tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo, làm nền tảng xây
dựng đội ngũ lao động đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xà hội.

22


1.5.2. Phổ cập giáo dục với vấn đề xây dựng đời sống văn hoá mới
Văn hoá là các giá trị vật chất, tinh thần mà loài ng-ời đà sáng tạo và
truyền lại. Văn hoá trong quá trình vận động, phát triển bao giờ cũng bao
gồm hai yếu tố: sáng tạo giá trị và truyền lại giá trị. Chức năng của giáo
dục là thực hiện động thái truyền giá trị, và chính văn hoá mang đến cho

giáo dục những nội dung cần truyền đạt. Ng-ợc lại, giáo dục không chỉ
đóng một vai trò truyền đạt thụ động, đó là quá trình sáng tạo làm phong
phú thêm những giá trị văn hoá vốn có và làm sản sinh các giá trị văn hoá
mới (bao gồm những thế hệ ng-ời có khả năng sáng tạo ra những giá trị
tinh thần và vật chất trong t-ơng lai).
Phổ cập giáo dục phổ thông là một ph-ơng tiện để phát triển nguồn
nhân lực trong một xà hội công nghiệp. Đồng thời nó còn mang lại chất
l-ợng nhân cách, những lực luợng tinh thần, năng lực sáng tạo, một trình độ
học văn hoá và một lối sống mới để có thể phát huy nội lực của từng cá
nhân nhằm xây dựng một đời sống xà hội tốt đẹp cho mình và cho cộng
đồng. Phổ cập giáo dục phổ thông là một bộ phận quan trọng của chế độ
làm chủ tập thể văn hoá xà hội chủ nghĩa, mà nội dung là tạo ra cho mọi
ng-ời cuộc sống tinh thần phong phú phù hợp với mục đích cao quý của
chủ nghĩa xà hội, biến mọi giá trị văn hoá thành tài sản của nhân dân, tạo
mọi điều kiện để nhân dân sáng tạo ra mọi giá trị văn hoá, là làm cho các
quan hệ đối xử giữa ng-ời với ng-ời thể hiện lẽ sống tốt đẹp: Mỗi ng-ời vì
mọi ng-ời, mọi ng-ời vì mỗi ng-ời.
Trong xu thế hội nhập và phát triển hiện nay, không ít những trào l-u
văn hoá mang tính độc hại ảnh h-ởng, tác động tới đời sống văn hoá của đất
n-ớc. Vì vậy, vai trò của giáo dục phổ thông, trong đó có công tác phổ cập
giáo dục càng cần đ-ợc coi trọng. Bởi, kinh tế phát triển nhằm mục tiêu văn
hoá; văn hoá là kết quả, là động lực để phát triển kinh tế. Muốn đời sống xÃ
hội (vật chất, tinh thần) phát triển, mỗi thành viên phải có đủ năng lực, ý
thức về sự cần thiết phải cải tạo, xây dựng đời sèng x· héi.

23


Chủ tịch Hồ Chí Minh đà dạy: Muốn xây dựng Chđ nghÜa x· héi
tr-íc hÕt ph¶i cã con ng-êi x· héi chđ nghÜa”. Con ng-êi x· héi chđ nghÜa

chÝnh lµ con ng-ời phát triển toàn diện cả về đức trí thể mỹ; phổ cập
giáo dục phổ thông chính là ph-ơng tiện để thực hiện mục tiêu xây dùng
con ng-êi míi, x· héi míi.
1.5.3. Phỉ cËp gi¸o dơc với vấn đề công bằng xà hội
Nhìn lại 20 năm đổi mới (1986 2006), với sự nỗ lực phấn đấu của
toàn Đảng, toàn dân công cuộc đổi mới ở n-ớc ta đà đạt đ-ợc những thành
tựu to lớn: Đất n-ớc đà ra khỏi khủng hoảng kinh tế xà hội, có sự thay đổi
cơ bản và toàn diện. Kinh tế tăng tr-ởng khá nhanh, sự nghiệp CNH, HĐH,
phát triển kinh tế thị tr-ờng định h-ớng xà hội chủ nghĩa đ-ợc đẩy mạnh.
Mục tiêu phát triển đất n-ớc làm cho dân giầu, n-ớc mạnh, xà hội công
bằng, dân chủ, văn minh đ-ợc thực hiện: Tổng sản phẩm trong n-ớc (GDP)
tăng nhanh (bình quân 7,51%/năm). Văn hoá xà hội có tiến bộ, việc gắn kết
giữa phát triển kinh tế với giải quyết các vấn đề xà hội có chuyển biến tích
cực; Chỉ số phát triển con ng-ời đ-ợc nâng lên; tỷ lệ hộ nghèo giảm, năm
2005 còn 7% (theo chuẩn Việt Nam giai đoạn 2001 2005); khoảng cách
phát triển kinh tế xà hội giữa các vùng miền, các dân tộc đ-ợc rút ngắn...
Tuy nhiên, cũng từ phát triển kinh tế thị tr-ờng đà làm cho sự phân
hoá xà hội trở nên rõ nét và sâu sắc hơn về thu nhập, điều kiện h-ởng thụ
các dịch vụ xà hội, đời sống văn hoá, tinh thần. Từ đó, cũng tạo ra sự không
bình đẳng về đời sống kinh tế, địa vị chính trị, xà hội. Điều này cũng đang
diễn ra ở tất cả các n-ớc trên thế giới (kể cả các n-ớc đà hoàn thành công
tác phổ cập giáo dục phổ thông).
Từ đó khẳng định rằng: Phân hoá xà hội là hiện t-ợng tự nhiên, phổ biến
và phân hoá trong giáo dục và đào tạo cũng là một hiện t-ợng tự nhiên, phổ biến.
Đòi hỏi Nhà n-ớc phải tạo đ-ợc các cơ chế, chính sách nhằm giúp nền giáo dục
n-ớc nhà võa thÝch øng víi nỊn kinh tÕ thÞ tr-êng võa đảm bảo tính công bằng
trong giáo dục. Đồng chí Cố vấn Đỗ M-ời đà phát biểu tại Hội nghị TW4 (kho¸
24



VII): ...Đó là một quá trình không đơn giản, đầy khó khăn và mâu thuẫn.
Song, chúng ta phải quyết tâm giải quyết những mâu thuẫn, v-ợt qua khó
khăn....Phấn đấu xây dựng một nền giáo dục hiện đại, của dân, do dân và vì dân,
bảo đảm công bằng về cơ hội học tập cho mọi ng-ời, tạo điều kiện để toàn xÃ
hội học tập và học tập suốt đời, đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH [11, tr.207].
Quan điểm của Đảng ta về công bằng trong giáo dục chính là sự bình
đẳng vỊ c¬ héi häc tËp cho mäi ng-êi. Phỉ cËp giáo dục chính là để thực
hiện sự bình đẳng, công bằng trong giáo dục và mọi ng-ời sẽ có công bằng
về việc làm, về thu nhập, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần.
Hay nói cách khác, phổ cập giáo dục phổ thông là xây dựng mặt bằng dân
trí - góp phần thực hiện công bằng xà hội.
1.5.4. Phổ cập giáo dục phổ thông với việc thúc đẩy sự bình đẳng dân tộc
và đoàn kết dân tộc
Phổ cập giáo dục phổ thông là nền tảng cho sự hình thành một xà hội
mới vững chắc, nó phải thực sự tạo ra đ-ợc những chất l-ợng nhân cách,
những chất l-ợng tinh thần mới, đồng thời cũng tạo ra đ-ợc những năng lực
có khả năng sáng tạo, với một trình độ văn hoá và lối sống mới. Phổ cập
giáo dục phổ thông là truyền thụ tri thức, kỹ năng cơ bản cho thế hệ trẻ hoà
nhập vào cuộc sống. Phổ cập giáo dục phổ thông là huy động trẻ em ®óng
®é ti ®Õn tr-êng; tõ ®ã t¹o lËp mét nỊn móng vững chắc, mang lại sinh
khí mới, sức mạnh mới, động lực mới, chất l-ợng mới để phát triển cho mỗi
cá nhân và toàn xà hội.
Phổ cập giáo dục phổ thông tạo sự bình đẳng giữa các dân tộc, để
đoàn kết các dân tộc c- trú trên lÃnh thổ Việt nam tạo nên một cộng
đồng các dân tộc Việt Nam, lấy ý thức dân tộc làm cốt lõi, gắn quyện với
bản lĩnh của cộng đồng, tạo nên bản sắc văn hoá dân tộc, văn minh Việt
Nam. Tính dân tộc thể hiƯn ë néi dung gi¸o dơc, coi träng gi¸o dơc
trun thống dân tộc, đây là nội dung xuyên suốt tất cả các môn học, các

25



×