Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Nghiên cứu đặc điểm sinh học làm cơ sở cho sinh sản nhân tạo và bảo vệ nguồn lợi cá thiều (arius thalassinus ruppell, 1837) tại vùng biển kiên giang TT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (737.67 KB, 25 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

TRẦN VĂN PHƯỚC

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC LÀM CƠ SỞ CHO
SINH SẢN NHÂN TẠO VÀ BẢO VỆ NGUỒN LỢI CÁ THIỀU
(Arius thalassinus Ruppell, 1837) TẠI VÙNG BIỂN KIÊN GIANG

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ

KHÁNH HÒA – 2021


Cơng trình được hồn thành tại Trường Đại học Nha Trang

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGUYỄN ĐÌNH MÃO

Phản biện 1: PGS.TS. TRẦN ĐẮC ĐỊNH
Trường Đại học Cần Thơ
Phản biện 2: PGS.TS. NGUYỄN TƯỜNG ANH
Thành phố Hồ Chí Minh
Phản biện 3: TS. HUỲNH MINH SANG
Viện Hải Dương học

Luận án được bảo vệ tại Hội đồng đánh giá luận án cấp
trường họp tại Trường Đại học Nha Trang vào hồi ….giờ, ngày …
tháng … năm 2021.

Có thể tìm hiểu luận án tại:


Thư viện Quốc gia
Thư viện Trường Đại học Nha Trang


TÓM TẮT NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Đề tài luận án

: Nghiên cứu đặc điểm sinh học làm cơ sở cho sinh sản
nhân tạo và bảo vệ nguồn lợi cá thiều (Arius thalassinus
Ruppell, 1837) tại vùng biển Kiên Giang.

Ngành

: Nuôi trồng thủy sản

Mã số

: 9620301

Nghiên cứu sinh

: Trần Văn Phước

Khóa

: 2010

Người hướng dẫn

: PGS.TS Nguyễn Đình Mão


Cơ sở đào tạo

: Trường Đại học Nha Trang

Nội dung:
1. Luận án là cơng trình nghiên cứu đầu tiên về đặc điểm sinh học cá
thiều được công bố ở Việt Nam.
2. Luận án cung cấp hệ thống dữ liệu về đặc điểm sinh trưởng, đặc
điểm dinh dưỡng, đặc điểm sinh học sinh sản và các thông số quần đàn
của cá thiều.
3. Luận án tạo cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu sản xuất giống nhân
tạo và bảo vệ nguồn lợi cá thiều tại vùng biển Kiên Giang.
Người hướng dẫn
(Ký và ghi rõ họ tên)

Nghiên cứu sinh
(Ký và ghi rõ họ tên)

PGS.TS Nguyễn Đình Mão

Trần Văn Phước


MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, nghề nuôi trồng thủy sản ở nước ta
đã và đang gặp một số khó khăn. Môi trường ô nhiễm và dịch bệnh
ngày càng nghiêm trọng. Nghề nuôi trồng thủy sản phát triển tự phát
nên khó giám sát và quản lý. Để góp phần cải thiện và phát triển ổn
định nghề nuôi trồng thủy sản, vấn đề đặt ra là cần nghiên cứu phát

triển đa dạng hóa các đối tượng ni và hình thức ni. Bên cạnh,
nguồn lợi thủy sản ngày càng suy giảm do các hoạt động khai thác bất
hợp lý, ô nhiễm môi trường và biến đổi khí hậu. Do vậy, nghiên cứu
đặc điểm sinh học sinh sản làm cơ sở nghiên cứu sản xuất giống phục
vụ ni thương phẩm các lồi cá biển có giá trị kinh tế và bảo vệ
nguồn lợi thủy sản là vấn đề cần thiết và cấp bách hiện nay.
Cá thiều (Arius thalassinus) là loài phân bố tương đối rộng.
Trên thế giới, cá thiều phân bố ở các vùng biển Biển Đỏ, Tây Bắc Ấn
Độ Dương, Philippine và Vịnh Thái Lan (Nelson, 2006). Ở Việt Nam,
cá thiều phân bố hầu hết các vùng biển Vịnh Bắc Bộ, Trung Bộ, Đông
Nam Bộ và Tây Nam Bộ (Bộ Thủy sản, 1996).
Từ những yêu cầu trên, tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc
điểm sinh học làm cơ sở cho sinh sản nhân tạo và bảo vệ nguồn lợi cá
thiều (Arius thalassinus Ruppell, 1837) tại vùng biển Kiên Giang”.
Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu tổng quát
Thu được các dẫn liệu ban đầu về đặc điểm sinh học và sinh
sản của cá thiều, làm cơ sở khoa học cho công tác nghiên cứu sản
xuất giống nhân tạo cá thiều; góp phần định hướng khai thác hợp lý
và bảo vệ nguồn lợi cá thiều ngoài tự nhiên.


Mục tiêu cụ thể
- Xác định đặc điểm sinh trưởng, dinh dưỡng và sinh sản của
cá thiều.
- Xác định các thông số quần đàn của cá thiều.
Các nội dung nghiên cứu chính của đề tài
- Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng cá thiều.
- Nghiên cứu đặc điểm dinh dưỡng cá thiều.
- Nghiên cứu đặc điểm sinh học sinh sản cá thiều.

- Nghiên cứu các thông số quần đàn của cá thiều.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Nội dung luận án là cơ sở dữ liệu khoa học quan trọng, là
nguồn tài liệu tham khảo tốt cho các nghiên cứu tiếp theo trên cá thiều
và một số loài trong họ cá úc Ariidae. Sự thành cơng của luận án góp
phần làm phong phú thêm các cơng trình nghiên cứu cơ bản về đặc
điểm sinh học làm cơ sở cho sinh sản nhân tạo và bảo vệ nguồn lợi
thiều nói riêng và cá biển ở Việt Nam nói chung.
Xây dựng cơ sở dữ liệu về đặc điểm sinh học và sinh sản của cá
thiều. Góp phần định hướng khai thác hợp lý và bảo vệ nguồn lợi cá
thiều ngoài tự nhiên, làm cơ sở khoa học cho công tác nghiên cứu sản
xuất giống nhân tạo cá thiều.
Điểm mới của cơng trình
- Luận án là cơng trình đầu tiên được cơng bố ở Việt Nam.
- Cung cấp dẫn liệu về đặc điểm sinh học và các thông số
quần đàn của cá thiều một cách có hệ thống nhằm khai thác và bảo vệ
nguồn lợi cá thiều một cách hợp lý.
- Cung cấp cơ sở khoa học phục vụ công tác nghiên cứu sản
xuất giống nhân tạo.


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình nghiên cứu họ cá úc (Ariidae) trên thế giới
1.1.1. Hệ thống phân loại
Họ cá úc (Ariidae) gồm 12 giống 120 loài, phân bố ở các
vùng nước ngọt, nước lợ và nước biển. Họ cá úc là một họ cá da trơn,
chủ yếu sinh sống ngồi biển, trong đó có một số lồi sinh sống trong
các môi trường nước lợ hay nước ngọt. Chúng phân bố trong các khu
vực ôn đới ấm và nhiệt đới (Berg, 1940).
- Vị trí phân loại:

Ngành động vật có xương sống

Vertebrata

Lớp cá xương

Osteichthyes

Bộ cá nheo
Họ cá úc
Giống cá úc
Loài

Siluriformes
Ariidae
Arius
A. thalassinus (Rüppell, 1837)

- Synonyms: Ariodes aeneus, Arius nasutus, A. serratus,
Bagrus carchariorhynchos, B. laevigatus, B. netuma, B. thalassinus,
Netuma thalassina, N. thalassinus, Tachysurus thalassinus
1.1.2. Đặc điểm hình thái
Họ cá úc (Ariidae) có vây đi xẻ thùy sâu. Thơng thường
chúng có 3 cặp râu. Chúng có một vài tấm xương trên đầu và gần các
vây lưng (Nelson, 2006). Cá thiều Arius thalassinus, thân tương đối dài.
Vây đuôi chia thành hai thùy rất sâu, khơng bằng nhau. Vây lưng thứ
nhất có gai cứng, vây lưng thứ hai là vây mỡ tương đối phát triển, vây
hậu môn ngắn. Vây ngực lớn hơn và dài hơn vây bụng rất rõ rệt. Mũi
của cá khơng có râu. Màng mang liền với eo mang. Hàm dưới và mép



của cả có râu. Chiều dài đầu xấp xỉ bằng chiều cao thân và bằng khoảng
1/4 lần chiều dài từ mút mõm đến chẽ vây đuôi. Lưng cá màu xám bạc
hoặc xám tro, hai bên thân màu sáng hơn và càng về phần bụng càng
chuyển dần sang màu trắng bạc. Các vây khác của cá có màu tối hơn.
1.1.3. Đặc điểm sinh thái phân bố
Họ cá úc (Ariidae) phân bố rộng trên thế giới trong khu
vực ôn đới ấm và nhiệt đới (Nelson, 2006). Họ cá này phân bố chủ
yếu tại các vùng biển nông ven bờ của Bắc và Nam Mỹ, Châu Phi,
Châu Á và Úc. Chúng không phân bố ở các vùng biển thuộc Châu
Âu và Châu Nam Cực. Một số loài sinh sống tại khu vực nước
ngọt. Cá thiều Arius thalassinus phân bố ở vùng Biển Đỏ và Tây
Bắc Ấn Độ Dương. Chúng phân bố ở các vùng biển Philippine và
Vịnh Thái Lan.
1.1.4. Đặc điểm sinh trưởng
Sawant và Raje (2009) cho biết: chiều dài toàn thân cá thiều
tại vùng Vishakhapatanam dao động từ 174 – 554 mm và vùng
Veraval dao động từ 132 – 710 mm. Phương trình tương quan giữa
khối lượng và chiều dài cá thiều tại Vishakhapatanam là Log W = 6,76303 + 3,625556 Log L, r = 0,955902 (cá đực) và cá cái, Log W =
-7,63788 + 3,965118 Log L, r = 0,98632. Tại Veraval, cá đực Log W
= -5,12893 + 3,029225 Log L, r = 0,952813 và cá cái, Log W = 5,10804 + 3,04644 Log L, r = 0,747487.
1.1.5. Đặc điểm dinh dưỡng
Mohanraj và Prabhu (2012) cho biết loài Arius thalassinus là
loài ăn động vật. Thức ăn chính của cá thiều trong dạ dày là cua ghẹ.
Taunay và cộng sự (2013) đã nghiên cứu một số đặc điểm dinh
dưỡng cá thiều Arius thalassinus ở Semarang, Krobokan. Chiều dài


ruột cá thiều dài gấp 1,7 – 2 lần chiều dài thân, đây là loài cá ăn tạp
thiêng về động vật.

1.1.6. Đặc điểm sinh sản
Wann và Yu (1997) đã nghiên cứu sự vận động của ấu trùng cá
với dòng chảy của thủy triều tại vùng cửa sông Tanshui, Bắc Đài Loan.
Cá thiều Arius thalassinus vận động chủ yếu vào mùa đơng. Kích thước
và giai đoạn ấu trùng cá khác nhau có ý nghĩa (p < 0,01) giữa 2 lần triều
cường liên tiếp. Albogast và Rashid (2014) đã nghiên cứu về đặc điểm
sinh học của cá thiều Arius thalassinus khai thác ở đảo Mafia, Tanzania.
Kích thước thành thục sinh dục lần đầu của cá thiều là 520 mm và sức
sinh sản thấp trung bình là 65,6 ± 3,37 trứng/cá cái (chiều dài toàn thân
dao động là 605 – 970 mm). Trứng cá có kích thước lớn với đường kính
trung bình là 15,2 ± 0,12 mm. Cá thiều đẻ một lần trong năm từ tháng 2
đến tháng 4 trong mùa mưa (124 – 499 mm).
1.2. Tình hình nghiên cứu họ cá úc (Ariidae) ở Việt Nam
Ở nước ta, cá úc (Arius) được xếp vào nhóm cá kinh tế chủ yếu.
Theo Phạm Thược và cộng sự (1995), cá úc chiếm 1,59% sản lượng cá
khai thác bằng lưới kéo đáy tại Miền Trung năm 1987. Cá thiều (Arius
thalassinus) chiếm 0,87% sản lượng cá kinh tế khai thác tại vùng biển
Đông Nam Bộ. Tại vùng biển Tây Nam Bộ, cá úc chiếm 3,8% sản lượng
khai thác (Bộ Thủy sản, 1996). Vịnh Bắc Bộ, cá úc chiếm 1,45% tổng
sản lượng (Lê Trọng Phấn và cộng sự, 1999).
Nguyễn Hữu Phụng và Nguyễn Nhật Thi (1994) đã xác định
được 10 loài cá úc ở biển Việt Nam: Cá úc Trung Hoa – Arius sinensis;
cá úc đầu cứng – Arius leiotetocephalus; cá úc thường - Arius
thalassinus; cá úc chấm – Arius maculatus; cá úc trắng – Arius sciurus;
cá úc gai mềm – Arius maculacanthus; cá úc quạt – Arius caelatus; cá


vồ chó – Arius sagor; cá úc thiều giả – Arius harmandi; giống cá thiều –
Hemipimelodus, với loài cá thiều – Hemipimelodus siamensis.
1.3. Một số phương pháp nghiên cứu sinh học cá

Theo Das và Moitra (1963) nghiên cứu chia phổ dinh
dưỡng các loài cá ở Ấn Độ ra thành 3 nhóm như: Cá ăn thực vật
(herbivorous); cá ăn tạp (omnivorous); cá ăn thịt (carnivorous).
Biswas (1993) chia thức ăn tự nhiên của cá ra thành 4 nhóm
chính: sinh vật phù du (plankton), sinh vật tự bơi (nekton),
sinh vật đáy (benthos) và chất vẩn (detritus). Các giai đoạn
phát triển của tuyến sinh dục (TSD) cá được xác định thơng qua
q trình quan sát tổ chức mơ và hình dạng tuyến sinh dục
(Nikolsky, 1963).
1.4. Đặc điểm nguồn lợi thủy sản tỉnh Kiên Giang
1.4.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội
- Kiên Giang nằm ở phía Tây-Bắc vùng đồng bằng sơng Cửu
Long (ĐBSCL) và về phía Tây Nam của Tổ quốc, có tọa độ địa lý: từ
103030' đến 105032' kinh độ Đông và từ 9023' đến 10032' vĩ độ Bắc.
- Tài nguyên biển: Kiên Giang là tỉnh có vùng biển rộng khoảng
63.290km2, với 5 quần đảo, với hơn 200 km bờ biển, khoảng 137
hịn/đảo nổi lớn, nhỏ, có ranh giới quốc gia trên biển, giáp với các nước
Campuchia, Thái Lan và Malaysia.
1.4.2. Nguồn lợi thủy sản
Vùng biển Kiên Giang thuộc biển Tây Nam Bộ có diện tích
khoảng 63.290 km2, chiều dài bờ biển 200 km, có hơn 137 hịn đảo lớn
nhỏ, với các hệ sinh thái đặc trưng là rừng ngập mặn, rạn san hô và thảm
cỏ biển; trữ lượng hải sản khoảng 465.000 tấn bao gồm các loài cá biển,


giáp xác, thân mềm có giá trị kinh tế cao và một số động vật quý hiếm
như rùa biển, dugong (bị biển), cá heo.
1.4.3. Cơ sở hậu cần nghề cá
Tồn tỉnh Kiên Giang hiện có 6 cảng cá và 1 bến cá đã xây
dựng hoàn thành và đưa vào hoạt động là cảng cá Tắc Cậu (huyện

Châu Thành); An Thới, Dương Đông, Thổ Châu (huyện đảo Phú
Quốc); Nam Du (huyện đảo Kiên Hải), Xẻo Nhàu (huyện An Minh),
bến cá Tô Châu (thị xã Hà Tiên).
1.4.4. Một số giải pháp để phát triển nguồn lợi thủy sản ven bờ trong
tương lai
Nâng cao chất lượng và hiệu quả trong công tác tuyên truyền.
Tập trung tuyên truyền, phổ biến Quy định về quản lý khai thác và bảo
vệ nguồn lợi thủy sản được ban hành theo Quyết định số 23/2015/QĐUBND ngày 25/6/2015 Quy định về quản lý hoạt động khai thác và bảo
vệ nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
1.4.5. Quản lý mặt nước biển
UBND tỉnh Kiên Giang đã ban hành Quyết định số
16/2016/QĐ-UBND ngày 13/4/2016 về việc Ban hành Quy định quản
lý mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
(UBND tỉnh Kiên Giang, 2016).


CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Thời gian, địa điểm và vật liệu nghiên cứu
2.1.1. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 8 năm 2010 đến tháng 10 năm 2017.
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu
- Thu phân tích mẫu cá thiều ở cảng cá Tắc Cậu – Minh
Lương, chợ Rạch Sỏi, chợ Nơng Lâm Hải sản 30.4 – Rạch Gía (tỉnh
Kiên Giang).
- Phân tích một số đặc điểm hình thái và sinh trưởng cá thiều:
được thực hiện tại Phân hiệu Kiên Giang (nay là Trường Đại học
Kiên Giang), tỉnh Kiên Giang.
- Phân tích đặc điểm dinh dưỡng, sinh sản và khác của cá thiều:
thực hiện tại Phịng thí nghiệm Sinh học; Sinh lý sinh thái; Bệnh học
thủy sản thuộc Trường Đại học Nha Trang.

2.1.3. Đối tượng nghiên cứu
Cá thiều Arius thalassinus Rüppell, 1837 được thu từ hoạt
động khai thác.

Hình 2.1. Hình thái ngồi của cá thiều Arius thalassinus
2.2. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Cách tiếp cận
Cách tiếp cận: chúng tôi dựa trên các tài liệu đã công bố,
khảo sát tình hình thực tế khai thác và trực tiếp thu mẫu phân tích cá
thiều tại Kiên Giang.


2.2.2. Nội dung nghiên cứu
(i) Đặc điểm sinh trưởng; (ii) Đặc điểm dinh dưỡng; (iii) Đặc
điểm sinh học sinh sản; (iv) Các thông số quần đàn của cá thiều.
2.2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.2.3.1. Số liệu thứ cấp
Được thu thập từ các tài liệu, bài báo và báo cáo đã công
bố trong và ngồi nước. Các thơng tin cần thu thập gồm ngư
trường, nghề, mùa vụ khai thác hải sản có liên quan đến cá thiều.
Và đặc điểm sinh học sinh sản cá thiều.
2.2.3.2. Số liệu sơ cấp
Trực tiếp thu và phân tích mẫu cá thiều về các đặc điểm sinh
học sinh sản cá thiều. Lượng mẫu nghiên cứu đặc điểm sinh học và sinh
sản hàng tháng là 30 mẫu cá/tháng và thu mẫu trong 12 tháng.
a. Đặc điểm hình thái và phân loại
Quan sát, mơ tả hình thái phân loại của cá và xác định các chỉ số
cân, đo và đếm theo hướng dẫn nghiên cứu của cá của Pravdin (1963).
b. Đặc điểm sinh trưởng
+ Xác định mối tương quan giữa chiều dài và khối lượng cá

(Ricker, 1973):
W = a.Lb.
+ Xác định các thơng số của phương trình sinh trưởng Von
Bertalanffy (1954):
Lt = L∞ (1 – e – K (t – to))
+ Xác định chỉ số tăng trưởng Φ’: theo công thức của Pauly
và Munro (1984):
Φ’ = Log(K) + 2Log(L∞).
+ Tuổi thọ của cá (tmax): được xác định theo công thức
Hoenig’s Model:
Ln(Z) = 1,44 – 0,984ln(tmax).
c. Đặc điểm dinh dưỡng
+ Mơ tả ống tiêu hóa:
Quan sát, mơ tả miệng, hàm, răng, cung mang, lược mang, dạ
dày, ruột cá.
+ Tương quan giữa chiều dài và ruột (RLG):
Xác định theo công thức của Al-Husaainy (1949): RLG = Lr/Lt.


+ Chỉ số GaSI: xác định theo công thức của Desai (1970):
GaSI = (Wr/Wt) x 100.
+ Xác định độ no dạ dày:
Độ no dạ dày được xác định theo Lebedev (1946) gồm 5 bậc:
từ bậc 0 đến bậc 4.
+ Chỉ số độ no (FI): xác định theo công thức của Dadzie và
cộng sự (2000):
FI = (Số dạ dày có cùng độ no/Tổng số dạ dày mẫu) x 100.
+ Chỉ số dạ dày rỗng (CV): được xác định theo công thức
của Euzen (1987):
CV = (ES/TS) x 100.

+ Xác định thành phần thức ăn:
Nghiên cứu thành phần thức ăn theo phương pháp của Pillay
(1953) và Biswas (1993).
+ Nghiên cứu tần số xuất hiện các loại thức ăn theo Pravdin
(1963):
TA = (nA x 100)*100/m.
d. Đặc điểm sinh học sinh sản
+ Mùa sinh sản: quan sát tuyến sinh dục và hệ số thành thục
sinh dục.
+ Xác định kích thước thành thục
+ Xác định hệ số thành thục: GSI (%) = (Wtsd * 100)/W
+ Xác định hệ số độ béo: Sử dụng phương pháp của Biswas (1993):
Fulton (1902), Q = (Wt/Lt3) x 100 và Clark (1928), Q0 =
3
(W0/Lt ) x 100.
+ Xác định sức sinh sản của cá theo phương pháp của
Pravdin (1963).
+ Xác định các giai đoạn của tuyến sinh dục cá.
e. Thông số quần đàn cá thiều
Các thông số quần đàn được xác định dựa trên phân tích số liệu tần
suất chiều dài thân với sự hỗ trợ của phần mềm FISAT II (Gayanilo và cộng
sự, 2005). Một số thông số cần xác định như: L, K, Z, M, F, E, Emax.
2.3. Xử lý số liệu
Xử lý số liệu trên phần mềm Excel 2003 và phần mềm
FISAT II (Gayanilo và cộng sự, 2005).


CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đặc điểm hình thái phân loại cá thiều (Arius thalassinus)
Cá thiều là lồi có kích thước lớn. Thân trần, thon dài và

chắc. Đầu có hình nón dẹt. Đầu cá có một mũ bằng xương phủ
một phần bề mặt lưng trên. Đầu cá có một rãnh trước, bắt đầu từ
mũi và kéo dài đến phần u trên trên chẩm. Mắt trơn và khơng có
phủ vảy da. Mũi trước và mũi sau nằm sát nhau hai ở phía của
mõm, mũi sau có phủ vảy da. Miệng có hình cân đến trễ, răng
mịn và nhọn. Răng hàm xếp thành dãy rộng, răng trên vòm
miệng mọc thành các cụm. Các chỉ tiêu hình thái cá thiều được
trình bày ở Bảng 3.1.
Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu hình thái phân loại của cá thiều
Chỉ tiêu
Râu
Cung mang
Vây lưng 1
Vây lưng 2
Vây ngực
Vây bụng
Vây hậu môn
Vây đuôi

Số lượng
3 cặp
4 cung
D I, 6 – 8
1
P I, 9 – 12
V6
A 13 – 17
C 20 - 30

Ghi chú

1 cặp hàm trên, 2 cặp hàm dưới
Số lược mang/cung mang thứ 1 (10 – 13)
D I, 7 (96,22%)
Vây mỡ
P I, 11 (90,49%),1 gai cứng răng cưa
A 14 (42,40%); A 16 (40,82%)
C 22 (40,06%); C 26 (40,69%), xẻ thùy

Bóng hơi của cá có dạng hình trứng và dạng hình túi. Màu:
2/3 thân phía trên có màu sẫm và thân phía dưới có màu nhạt hơn
như màu bạc. Kích thước một số chỉ tiêu hình thái cá thiều được
trình bày ở Bảng 3.2.
Tỷ lệ các chỉ tiêu hình thái so với chiều dài đầu và thân
chuẩn là dấu hiệu phân loại của cá thiều được trình bày ở Bảng 3.3.


Bảng 3.2. Kích thước một số chỉ tiêu hình thái cá thiều
TT

Chỉ tiêu

Dao động

Trung bình

1
2
3

Lv (mm)

Lh (mm)
Ed (mm)

49 – 194
104 – 319
14 – 34

96,65 ± 28,00
194,27 ± 37,64
23,96 ± 1,88

319
329
329

4
5
6
7

Lm (mm)
Hb (mm)
Lb (mm)
Lt (mm)

44 – 169
68 – 219
223 – 690
448 – 1119


85,06 ± 17,08
122,93 ± 25,78
469,92 ± 74,18
778,02 ± 133,88

329
325
329
360

8
9
10

Lf (mm)
Ls(mm)
De (mm)

380 - 980
362 - 994
49 – 164

680,30 ± 143,01
653,17 ± 112,18
95,88 ± 17,76

360
360
329


Số mẫu (n)

Bảng 3.3. Tỷ lệ các chỉ tiêu hình thái so với Lh và Ls của cá thiều
TT
1

Tỷ lệ
Lm/Lh

Dao động
0,30 – 0,69

Trung bình
0,44 ± 0,03

Số mẫu (n)
329

2
3
4
5

Ed/Lh
Lm/Ls
Ed/Ls
De/Ls

0,07 – 0,21
0,10 – 0,21

0,03 – 0,06
0,11 – 0,20

0,13 ± 0,02
0,13 ± 0,01
0,04 ± 0,00
0,14 ± 0,01

329
329
329
329

6
7

Lh/Ls
Hb/Ls

0,23 – 0,41
0,14 – 0,27

0,29 ± 0,02
0,18 ± 0,01

329
325

8


Lv/Ls

0,10 – 0,21

0,14 ± 0,03

319

3.2. Đặc điểm sinh trưởng cá thiều (Arius thalassinus)
3.2.1. Chiều dài toàn thân và khối lượng cá thiều
Chiều dài toàn thân cá thiều khai thác dao động lớn (448 –
1119 mm) và kích thước khai thác trung bình nhỏ, chiều dài tồn thân
trung bình là 778,02 ± 133,88 mm. Khối lượng cá thiều khai thác dao


động từ 890 g đến 15495 g, trung bình là 5145,98 ± 2640,80 g. Bốn
nhóm khối lượng cá thiều khai thác có tần suất bắt gặp cao như Wt =
800 – 4800 g (56,40%), nhóm Wt = 10401 – 12000 g (5,83%), nhóm
Wt = 7201 – 8000 g (5,28%) và nhóm Wt = 12801 – 13600 g
(2,22%).
3.2.2. Mối tương quan giữa chiều dài tồn thân và khối lượng cá
Phương trình tương quan giữa chiều dài toàn thân (Lt) và khối
lượng (Wt) cá thiều khai thác tại vùng biển Kiên Giang có dạng: Wt =
0,00000877Lt3,012 với hệ số tương quan R2 = 0,96682027.
3.2.3. Các thông số sinh trưởng và chỉ số tăng trưởng
Chiều dài toàn thân tối đa cá thiều đạt được là L∞ = 117,60 cm
và K = 0,52/năm. Theo cơng thức thực nghiệm, thì L∞ = 117,78 cm.
Phương trình sinh trưởng Von Bertalanffy của cá thiều khai thác tại
vùng biển Kiên Giang là Lt = 117,6(1-e-0,52t). Các đường cong tăng
trưởng cho thấy, kích thước cá thiều khai thác nhỏ từ tháng 10 năm

trước đến tháng 2 năm sau. Và kích thước cá thiều khai thác lớn từ
tháng 3 đến tháng 9 hàng năm. Chỉ số tăng trưởng chiều dài cá thiều
khai thác ở vùng biển Kiên Giang là ø’ = Log(K) + 2Log(L∞) = 3,857.
Tuổi thọ (tmax) của cá thiều được xác định là 5,16 năm.
3.3. Đặc điểm dinh dưỡng cá thiều (Arius thalassinus)
3.3.1. Cấu tạo ống tiêu hóa
Cá thiều có miệng rộng, cả hai hàm đều có răng nhỏ và sắc, có
4 cung mang hình lưỡi liềm, lược mang mảnh, dài và thưa. Thực quản
ngắn, dạ dày cá tương lớn hình chữ I, thành dạ dày dầy và bên trong dạ
dày có nhiều nếp nhăn. Ruột cá có hình ống và dài (Lr = 590 – 2750
mm, trung bình 1445,82 ± 317,12 mm).
3.3.2. Thành phần thức ăn
Thành phần thức ăn của cá thiều khá đa dạng và phong phú
bao gồm 23 lồi thuộc 4 nhóm: nhóm cá (14 loài chiếm 60,87%), động


vật thân mềm (1 loài chiếm 4,35%), động vật da gai (2 loài chiếm
8,69%) và động vật giáp xác (6 lồi chiếm 26,09%). Tần suất (%) xuất
hiện các nhóm thức ăn trong dạ dày cá thiều khác nhau. Nhóm cá
chiếm tỷ lệ là 60,46%, nhóm động vật thân mềm chiếm tỷ lệ là
38,46%, nhóm giáp xác chiếm tỷ lệ là 32,97% và nhóm động vật da
gai chiếm tỷ lệ là 24,18%. Trong đó, thức ăn chủ yếu bao gồm các loài
như mực ống (chiếm 38,46%), hải sâm (chiếm 19,78%), cá sơn (chiếm
16,48%), cá đổng (chiếm 10,99%), cua (chiếm 7,69%), ghẹ (chiếm
7,69%) và ruốc (chiếm 7,69%).
3.3.3. Độ no dạ dày và các chỉ số dinh dưỡng
Quan sát mẫu dạ dày cho thấy đa số cá thiều bị đói vì độ no
chủ yếu nhỏ hơn bậc 2 (chiếm 73,74%).
Bảng 3.4. Một số chỉ tiêu về dinh dưỡng cá thiều
TT


Chỉ tiêu

Dao động

Trung bình

Số mẫu (n)

1

RLG

0,98 – 2,46

1,76 ± 0,29

190

2
3

GaSI
CV

0,21 – 2,82
37,07%

1,21 ± 0,51


190
240

3.4. Đặc điểm sinh học sinh sản cá thiều (Arius thalassinus)
3.4.1. Phân biệt giới tính và cấu tạo tuyến sinh dục cá thiều
Cá thiều thường phân biệt đực cái dựa vào hình dạng của vây
bụng và lỗ hậu mơn; dựa vào chiều dài của vây bụng. Vây bụng cá
thiều cái thường dài hơn và thuôn nhỏ hơn cá thiều đực. Lỗ hậu môn
cá thiều cái thường lớn hơn so với cá thiều đực.
Tuyến sinh dục cá thiều có dạng hình túi gồm 2 túi nhánh
thông nhau đến lỗ sinh dục. Tuyến sinh dục nằm sát vào phía trong
vách cơ thể và nằm dưới bóng hơi. Khi tuyến sinh dục phát triển thì
túi buồng trứng chuyển sang màu hồng và lớp bao bọc buồng trứng
mỏng dần. Buồng trứng cá thiều ln có trứng ở nhiều giai đoạn phát
triển khác nhau.


Hình 3.1. Hình dạng buồng trứng của cá thiều
3.4.2. Hệ số thành thục
Hệ số thành thục cá thiều cá dao động từ 0,45 đến 12,60%,
trung bình là 3,49 ± 3,35%. Hệ số thành thục của cá thiều ở giai đoạn
V là lớn nhất (5,56 ± 2,59%). Hệ số thành thục của cá thiều lớn từ
tháng 2 đến tháng 7 hàng năm và chủ yếu từ tháng 3 đến tháng 5
hàng năm, cao nhất vào tháng 5 (5,93%).
Hệ số độ béo của cá thiều: Fulton (1902), Q = 578 – 1428.
10 , trung bình là 957 ± 117. 10 -6 và Clark (1928), Q = 514 –
-6


1340.10-6, trung bình là 862 ± 97.10 -6. Hệ số độ béo cá thiều cao

từ tháng 8 năm trước đến tháng 1 năm sau.
3.4.3. Kích thước và tuổi cá thiều thành thục sinh dục
Chiều dài toàn thân và khối lượng cá thiều cái nhỏ nhất thành
thục sinh dục là 779 mm và 4395 g. Tuổi thành thục sinh dục lần đầu
của cá thiều khai thác tại vùng biển Kiên Giang được xác định là tmass
= 1,89 năm tuổi.
3.4.4. Sức sinh sản và đường kính trứng
Sức sinh sản tuyệt đối dao động từ 85 đến 153 trứng/cá thể,
trung bình là 105 ± 26 trứng/cá thể. Sức sinh sản tương đối dao động
từ 12 đến 22 trứng/kg cá cái, trung bình là 17 ± 4 trứng/kg cá cái.
Đường kính trứng cá thiều lớn dao động từ 3 – 21 mm, trung bình là
11,96 ± 5,97 mm.
3.4.5. Mùa vụ sinh sản
Mùa sinh sản của cá thiều từ tháng 2 đến tháng 7 và chủ
yếu từ tháng 3 đến tháng 5. Đây là nhận định ban đầu về mùa vụ
sinh sản dựa trên kết quả nghiên cứu.
3.4.6. Các giai đoạn phát triển của tuyến sinh dục cá cái
a. Giai đoạn I: Noãn sào rất nhỏ, mảnh, rất khó phân biệt được tinh
sào hay nỗn bào bằng mắt thường.
b. Giai đoạn II: Có thể phân biệt tuyến sinh dục đực, cái bằng mắt thường.
Buồng trứng có kích cỡ nhỏ, chưa căng và bên ngồi màu trắng.
c. Giai đoạn III: Buồng trứng bên ngồi có màu vàng nhạt và màng
mỏng dần. Khi giải phẫu buồng trứng, chúng ta thấy rất rõ trứng và
mạch máu phân bố trên trứng. Khó tách rời trứng khỏi tấm trứng.
Trứng có màu vàng và buồng trứng khá căng.
d. Giai đoạn IV: Trứng có màu vàng tươi, hơi đậm hơn so với noãn
bào giai đoạn III. Màng buồng trứng rất mỏng, màu vàng và trong
suốt. Buồng trứng căng phồng và thấy rất rõ các trứng bên trong.



e. Giai đoạn V: Nỗn bào có kích thước rất lớn và có màu sắc đậm
hơn so với giai đoạn IV. Màng buồng trứng rất mỏng, trong suốt và
trứng rất to, có nhiều mạch máu xung quanh trứng, có thể tách rời
trứng lớn ra khỏi tấm trứng.
f. Giai đoạn VI: Sau khi cá đẻ xong, buồng trứng teo lại, mềm nhão,
màng buồng trứng nhăn nheo, mạch máu phát triển đều và bên trong
có dịch bầm đỏ.
3.5. Các thơng số quần đàn của cá thiều
Hệ số chết Z = 0,84/năm. Hệ số chết tự nhiên M = 0,28. Hệ
số chết do khai thác F = Z – M = 0,56/năm. Ba nhóm chiều dài tồn
thân có hệ số chết do khai thác cao là 680 – 760 mm, 840 – 880 mm
và 1000 – 1040 mm và hệ số khai thác E = F/Z = 0,67. Hệ số khai
thác đã vượt mức khai thác tối ưu (E0,1 = 0,506) và tối đa (Emax =
0,587). Cá thiều bổ sung vào quần đàn khai thác quanh năm và có 2
đỉnh cao trong năm, thời gian giữa 2 lần bổ sung đỉnh cao là 5 tháng.
Trong đó, lượng bổ sung đỉnh cao thứ nhất vào tháng 4 và đỉnh cao
thứ hai vào vào tháng 9. Chiều dài khai thác đầu tiên của cá được xác
định là Lc = 448 mm và Lc/L∞ = 0,381. Trong nghiên cứu này, Lc/L∞
= 0,381 và E = 0,67 thuộc vào miền D, đặc điểm miền này là có rất
nhiều cá nhỏ bị khai thác với cường độ khai thác cao. Kích thước
khai thác đầu tiên của cá là Lc = 448 mm, kích thước này nhỏ hơn rất
nhiều so với kích thước nhỏ nhất mà cá có thể tham gia sinh sản là Lt
= 779 mm. Kích thước cá thiều được khuyến khích khai thác, L50 ≥
829,9 mm.
3.6. Một số giải pháp bảo vệ nguồn lợi cá thiều
3.6.1. Sinh sản nhân tạo cá thiều


Từ những cơ sở khoa học trên cho thấy, nếu sản xuất giống
nhân tạo cá thiều sẽ gặp khó khăn do một số nguyên nhân. Một là cá

thiều có mùa sinh sản ngắn. Hai là sức sinh sản của cá rất thấp. Ba là cá
thiều ấp trứng và ấu trùng trong miệng. Vì vậy nếu chúng ta sản xuất
giống nhân tạo cá thiều thì hiệu quả kinh tế mang lại thấp. Cho nên
cá thiều cần được bảo vệ nguồn lợi ngoài thiên nhiên.
3.6.2. Tuyên truyền hạn chế khai thác và bảo vệ nguồn lợi cá thiều
- Nhận diện cá thiều để hạn chế khai thác.
- Khuyến cáo ngư dân hạn chế các hoạt động khai thác làm suy
giảm nguồn lợi cá tạp – nguồn thức ăn cho cá thiều.
- Kích thước cá thiều được phép khai thác: chiều dài toàn
thân ≥ 780 mm và khối lượng toàn thân ≥ 4.400 g.
- Hạn chế khai thác cá thiều vào mùa sinh sản của cá thiều
từ tháng 2 đến tháng 7 và chủ yếu từ tháng 3 đến tháng 5.
- Hạn chế hoạt động khai thác cá thiều (E = 0,67; E0,1 =
0,506; E0,5 = 0,328).
3.6.3. Đề xuất một số nhóm giải pháp phát triển nguồn lợi thủy sản
(cá thiều)
3.6.3.1. Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách
- Thực hiện nghiêm Quy định về quản lý hoạt động khai thác
và bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh Kiên Giang (Quyết
định số 23/2015/QĐ-UBND tỉnh Kiên Giang).
- Thực hiện nghiêm Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định
về quản lý hoạt động khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên địa bàn
tỉnh Kiên Giang (Quyết định số 15/2017/QĐ-UBND ngày 14 tháng 4
năm 2017 của UBND tỉnh Kiên Giang).


- Thực hiện nghiêm Luật Thủy sản (2017): Chương II. Bảo
vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản và Chương V. Khai thác thủy
sản).
3.6.3.2. Nhóm giải pháp về tổ chức

- Hoàn thiện lại tổ chức Biển và Hải đảo thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường; Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản thuộc
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
- Phát triển nghề cá dựa vào cộng đồng nhằm phát huy tính
dân chủ cơ sở ở các tổ chức ngư dân trong việc tự quản ngư trường,
nguồn lợi thủy sản, môi trường thủy sinh và các vấn đề liên quan.
3.6.3.3. Nhóm giải pháp về quản lý, truyền thơng
- Tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ và người dân.
- Xây dựng các mơ hình mẫu về tổ hợp tác, hợp tác xã về khai
thác thủy sản cho ngư dân.
- Giải pháp nâng cao ý thức bảo vệ nguồn lợi thủy sản phải
được tiến hành thường xuyên, liên tục trong nhiều năm.


CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. Kết luận
4.1.1. Đặc điểm sinh trưởng
Cá thiều khai thác có kích thước lớn (Lt trung bình: 778,02 ±
133,88 mm; Wt trung bình: 5145,98 ± 2640,80 g). Phương trình
tương quan giữa khối lượng và chiều dài toàn thân cá thiều là Wt =
0,00000877Lt3,012, R2 = 0,96682027. Phương trình sinh trưởng của cá
thiều là Lt = 117,6 (1 – e- 0,52t). Chỉ số tăng trưởng ø’ = 3,857. Tuổi
thọ (tmax) của cá thiều là 5,16 năm tuổi.
4.1.2. Đặc điểm dinh dưỡng
Dạ dày cá thiều lớn có hình chữ I, ruột hình ống và dài (Lr
trung bình: 1445,82 ± 317,12 mm). Tương quan giữa chiều chiều dài
thân và chiều dài ruột dao trung bình là 1,76 ± 0,29. Chỉ số độ no (FI)
dạ dày cá bậc 0 và 1 chiếm chủ yếu (73,74%). Chỉ số GaSI dao động:
0,21 – 2,82, trung bình: 1,21 ± 0,51. Chỉ số CV = 37,07%. Thành
phần thức ăn của cá phong phú và đa dạng gồm 23 lồi thuộc 4

nhóm, nhóm cá (14 lồi – 60,87%), nhóm thân mềm (1 lồi – 4,35%),
nhóm giáp xác (6 lồi – 26,09%) và da gai (2 lồi – 8,69%). Tần số
xuất hiện các nhóm thức ăn, nhóm cá (60,46%), nhóm thân mềm
(38,46%), nhóm giáp xác (32,97%) và nhóm da gai (24,18%). Tần số
xuất hiện các loại thức ăn, mực ống (38,46%), hải sâm (19,78%), cá
sơn (16,48%) và cá đổng (10,99%). Cá thiều phân bố vùng biển Kiên
Giang là loài cá ăn động vật.
4.1.3. Đặc điểm sinh học sinh sản
Tuyến sinh dục cá cái có dạng hình túi gồm 2 nhánh nằm
sát vách cơ thể dưới bóng hơi. Đường kính trứng dao động từ 3
đến 21 mm. Hệ số thành thục của cá dao động 0,45 – 12,60%,
trung bình: 3,49 ± 3,35%. Hệ số độ béo của cá, theo Fulton


(1902) Q = 578.10 -6 – 1428.10 -6, trung bình: 957.10 -6 ± 117.10 -6
và theo Clark (1928) Q o = 514.10 -6 – 1340.10 -6 , trung bình:
862.10-6 ± 97.10 -6. Chiều dài toàn thân nhỏ nhất và tuổi thành
thục sinh dục lần đầu của cá thiều cái lần lượt là Lt = 779 mm và
tmass = 1,89 năm tuổi. Sức sinh sản tuyệt đối và tương đối của cá
thiều lần lượt là 85 – 153 trứng/cá thể, trung bình: 105 ± 26
trứng/cá thể và 12 – 22 trứng/kg cá cái, trung bình: 17 ± 4
trứng/g cá cái. Mùa sinh sản của cá thiều từ tháng 2 đến tháng 7,
chủ yếu từ tháng 3 đến tháng 5.
4.1.4. Thông số quần đàn của cá thiều
Hệ số chết chung Z = 0,84/năm, M = 0,28/năm, F = 0,56/năm
và E = 0,67. Cá thiều có hai đỉnh cao bổ sung vào quần đàn là vào
tháng 4 (cao nhất) và tháng 9. L c = 448 mm, Lc/L∞ = 0,381, L50 =
829,9 mm. E0,1 = 0,506, E0,5 = 0,328 và Emax = 0,587.
4.1.5. Khả năng sinh sản nhân tạo cá thiều
Sinh sản nhân tạo cá thiều – hiệu quả kinh tế thấp.

4.1.6. Bảo vệ nguồn lợi cá thiều ngoài thiên nhiên
Tăng cường các giải pháp khác nhau nhằm bảo vệ nguồn
lợi cá thiều ngồi thiên nhiên.
4.2. Kiến nghị
- Khơng khai thác cá thiều trong mùa sinh sản (từ tháng 2
đến tháng 7 hàng năm).
- Kích thước cá thiều khai thác tốt nhất là Lt > 78 cm nhằm
bảo vệ nguồn lợi cá thiều và tránh lãng phí nguồn lợi cá thiều.
- Nghiên cứu các bãi sinh sản tự nhiên của cá thiều phục vụ
bảo vệ nguồn lợi.


CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
ĐÃ CƠNG BỐ
1. Trần Văn Phước (2011), Tình hình nghiên cứu họ cá úc (Ariidae
L.S.Berg, 1958), Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản, số 03,
trang 110 - 119.
2. Trần Văn Phước (2012), Hiện trạng khai thác cá thiều Arius
thalassinus (Ruppell, 1837) tại vùng biển Kiên Giang, Tạp chí
Khoa học - Công nghệ Thủy sản, số 01, trang 94 - 98.
3. Trần Văn Phước và Nguyễn Đình Mão (2014), Nghiên cứu đặc
điểm sinh sản cá thiều (Arius thalassinus Ruppell, 1837), Tạp
chí Khoa học – Cơng nghệ Thủy sản, số 1, trang 63 – 68.
4. Trần Văn Phước và Nguyễn Đình Mão (2014), Nghiên cứu đặc
điểm sinh trưởng cá thiều (Arius thalassinus Ruppell, 1837), Tạp
chí Khoa học – Cơng nghệ Thủy sản, số 3, trang 66 – 70.
5. Trần Văn Phước và Nguyễn Đình Mão (2016), Nghiên cứu đặc
điểm dinh dưỡng cá thiều (Arius thalassinus Ruppell, 1837),
Tạp chí Khoa học – Công nghệ Thủy sản, số 2, trang 62 - 68.
6. Phuoc Van Tran and Mao Dinh Nguyen (2016), Some biological

characteristics of the giant sea catfish (Arius thalassinus Ruppell,
1837) in Kien Giang sea, Vietnam. Book of Abstracts, Promoting
healthier Aquaculture and Fisheries for food safety and security,
International Fisheries Symposium – IFS 2016, page 401.


×