Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Xây dựng hệ thống và hướng dẫn giải bài tập chương sóng cơ và sóng âm vật lí 12 dành cho học sinh lớp chọn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 122 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG

XÂY DỰNG HỆ THỐNG VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI BÀI TẬP
CHƯƠNG “SĨNG CƠ VÀ SĨNG ÂM” VẬT LÍ 12
DÀNH CHO HỌC SINH LỚP CHỌN

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM VẬT LÍ

HÀ NỘI – 2014

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG

XÂY DỰNG HỆ THỐNG VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI BÀI TẬP
CHƯƠNG “SĨNG CƠ VÀ SĨNG ÂM” VẬT LÍ 12
DÀNH CHO HỌC SINH LỚP CHỌN

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM VẬT LÍ
Chuyên ngành: LÍ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
(BỘ MƠN VẬT LÍ)
Mã số: 60140111

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. TƠN TÍCH ÁI



HÀ NỘI – 2014

2


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt q trình học tập và hồn thành luận văn này, tôi đã nhận
được sự ủng hộ, giúp đỡ quý báu của các thầy cô giáo, các cán bộ phụ trách,
bạn bè và những người thân của tơi. Với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc,
tơi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới:
Các thầy cơ giáo trong ban giám hiệu, Phịng đào tạo sau đại học,
Trường Đại học Giáo Dục - Đại học Quốc Gia Hà Nội, cùng tồn thể các thầy
cơ giáo tham gia giảng dạy, giúp đỡ tơi trong q trình trưởng thành tại
trường, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tơi hồn thành luận văn.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới GS. TS Tơn Tích Ái,
người thầy đáng kính đã hết lịng giúp đỡ, hướng dẫn, động viên và tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài này.
Tôi cũng chân thành cảm ơn Ban giám hiệu cùng tập thể giáo viên và
học sinh trường THPT Quế Võ số 1 - Quế Võ - Bắc Ninh đã tạo điều kiện
giúp đỡ tơi trong q trình thực nghiệm sư phạm.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình và bạn bè tơi
đã ln ở bên động viên và tạo mọi điều kiện tốt nhất giúp tơi trong suốt q
trình học tập và hồn thành luận văn.

Hà Nội, tháng 11 năm 2014
Tác giả

Nguyễn Thị Lan Hương


i


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tên viết tắt

Tên đầy đủ

ĐC

Đối chứng

HS

Học sinh

HSG

Học sinh giỏi

GV

Giáo viên

TN

Thực nghiệm

THPT


Trung học phổ thông

ii


MUCLỤC
Trang
Lời cảm ơn ............................................................................................................i
Danh mục viết tắt ................................................................................................ii
Mục lục .................................................................................................................
iii
Danh mục các bảng ...............................................................................................
v
Danh mục các hình ................................................................................................
vi
1
MỞ ĐẦU ..............................................................................................................
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ..............................5
1.1. Vấn đề dạy học phân hóa và tổ chức các lớp chọn ở trường THPT .................
5
1.2. Bồi dưỡng kiến thức cho học sinh trong các lớp chọn ở trường THPT ............
7
1.2.1. Vai trò của các lớp chọn trong trường THPT ...............................................
7
1.2.2. Những năng lực, phẩm chất và nhu cầu của học sinh lớp chọn .....................
7
1.2.3. Những dấu hiệu của một học sinh có khả năng học tốt mơn Vật lí ...............
8
1.2.4. Các hình thức tổ chức dạy học cho học sinh trong các lớp chọn ...................
8

1.3. Dạy giải bài tập vật lí phổ thơng ................................................................ 10
1.3.1. Khái niệm về bài tập Vật lí .........................................................................
10
1.3.2. Vai trị, tác dụng của bài tập vật lí trong dạy học Vật lí ...............................
10
1.3.3. Vai trị của bài tập vật lí đối với việc phát hiện và bồi dưỡng kiến
thức cho HS có năng lực tốt và HS giỏi ................................................................
11
1.3.4. Vai trò, tác dụng của bài tập phần sóng cơ và sóng âm trong chương
trình Vật lí phổ thơng ............................................................................................
12
1.3.5. Phân loại bài tập Vật lí ................................................................................
12
1.3.6. Phân tích tư duy trong quá trình giải bài tập Vật lí ................................ 15
1.3.7. Phương pháp giải bài tập Vật lí ................................................................16
1.3.8. Hướng dẫn học sinh giải bài tập Vật lí ........................................................
18
1.3.9. Lựa chọn bài tập trong dạy học Vật lí ..........................................................
21
1.4. Tìm hiểu kiến thức giảng dạy cho HS lớp chọn ở trường THPT
22
1.4.1 Chương trình bồi dưỡng kiến thức chung cho HS lớp chọn ...........................
22
1.4.2. Chương trình bồi dưỡng HS giỏi trong các lớp chọn ................................23
1.4.3. Thực trạng dạy học trong các lớp chọn .......................................................
24
1.5. Tìm hiểu thực trạng việc dạy học Vật lí cho HS lớp chọn ở trường
THPT Quế Võ 1 - Quế Võ - Bắc Ninh ................................................................25
1.5.1. Sự phát triển trường THPT Quế Võ 1 - Quế Võ - Bắc Ninh ........................
25

1.5.2. Thực trạng dạy học chương “Sóng cơ và sóng âm” Vật lí 12 ở
trường THPT Quế Võ 1- Quế Võ - Bắc Ninh.........................................................
26
1.5. Kết luận Chương 1..........................................................................................
27

iii


Chương 2: XÂY DỰNG HỆ THỐNG VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI BÀI TẬP
CHƯƠNG “SĨNG CƠ VÀ SĨNG ÂM” VẬT LÍ 12 DÀNH CHO HỌC
28
SINH LỚP CHỌN ...........................................................................................................
2.1. Phân tích nội dung kiến thức về “Sóng cơ và sóng âm” Vật lí 12 ....................
28
2.1.1. Các khái niệm cơ bản về sóng cơ ................................................................
28
2.1.2. Phương trình sóng ........................................................................................
31
2.1.3. Giao thoa sóng .............................................................................................
33
2.1.4. Sóng dừng ................................................................................................35
2.1.5. Sóng âm................................................................................................ 38
2.2. Vị trí và vai trị chương “Sóng cơ và sóng âm” Vật lí 12 THPT ......................
41
2.3. Sơ đồ cấu trúc nội dung chương “Sóng cơ và sóng âm” Vật lí 12 THPT ...............
41
2.4. Mục tiêu dạy học chương “Sóng cơ và sóng âm” Vật lí 12 THPT ...................
43
2.4.1. Mục tiêu về kiến thức và cấp độ nhận thức .................................................

43
2.4.2. Mục tiêu về kỹ năng.....................................................................................
46
2.5. Xây dựng hệ thống và hướng dẫn giải bài tập chương “Sóng cơ và
sóng âm” Vật lí 12 dành cho học sinh lớp chọn .....................................................
46
2.5.1. Phân loại các dạng bài tập cơ bản chương “Sóng cơ và sóng âm” Vật lý 12
46
2.5.2. Hệ thống bài tập và hướng dẫn giải bài tập chương “Sóng cơ và
sóng âm” ..............................................................................................................
47
2.6. Kết luận Chương 2.........................................................................................
94
95
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ...........................................................
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm............................................
95
3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ................................................................95
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm ................................................................95
3.2. Đối tượng thực nghiệm sư phạm ................................................................ 95
3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ................................................................
96
3.4. Phân tích và đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm ................................ 96
3.4.1. Xây dựng tiêu chí để đánh giá ................................................................ 96
3.4.2. Phân tích kết quả về mặt định tính ...............................................................
97
3.4.3. Phân tích kết quả về mặt định lượng ............................................................
98
3.5. Đánh giá chung về thực nghiệm sư phạm .......................................................
103

3.6. Kết luận Chương 3..........................................................................................
104
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................ 105
1. Kết luận .............................................................................................................
105
2. Khuyến nghị ................................................................................................ 105
106
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................
108
PHỤ LỤC .............................................................................................................

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Ma trận mô tả mối liên hệ giữa nội dung kiến thức trong chương
và cấp độ nhận thức ................................................................................................ 43
Bảng 3.1: Bảng thống kê điểm số .................................................................................
99
Bảng 3.2: Bảng xử lý kết quả ........................................................................................
100
Bảng 3.3: Bảng tổng hợp phân loại học sinh theo kết quả điểm kiểm tra ....................
100
Bảng 3.4: Bảng tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra ................................
101
Bảng 3.5. Các tham số đặc trưng ..................................................................................
101

v



DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1: Sơ đồ phân loại bài tập vật lí ................................................................ 15
Hình 1.2 : Sơ đồ định hướng giải ..................................................................................
19
Hình 2.1: Diễn giải cho kết luận về độ lệch pha ...........................................................
32
Hình 2.2: Diễn giải về sự nhanh pha, chậm pha ..........................................................
32
Hình 2.3: Hình ảnh giao thoa 2 nguồn cùng pha ..........................................................
34
Hình 2.4: Mơ phỏng hình ảnh sóng dừng ................................................................ 35
Hình 2.5: Mơ tả điều kiện để có sóng dừng trên sợi dây có 2 đầu cố định ...................
36
Hình 2.6: Mơ tả điều kiện để có sóng dừng trên sợi dây có một đầu cố định,
một đầu tự do.................................................................................................................
36
Hình 2.7: Sơ đồ cấu trúc nội dung chương “Sóng cơ và sóng âm” vật lí 12 ................
53
Hình 2.8: Hình minh họa đề bài 5 dạng 1 ................................................................ 53
Hình 2.9: Hình minh họa đáp án bài 5 dạng 1 ..............................................................
54
Hình 2.10: Hình phương pháp giải tốn liên quan đến phương trình sóng
dạng 1 ............................................................................................................................
55
Hình 2.11a: Minh họa bài 2 dạng 2 ...............................................................................
59
Hình 2.11b: Minh họa bài 2 dạng 2...............................................................................

59
Hình 2.11c: Minh họa bài 2 dạng 2 ...............................................................................
59
Hình 2.11d: Minh họa bài 2 dạng 2...............................................................................
59
Hình 2.11e: Minh họa bài 2 dạng 2 ...............................................................................
60
Hình 2.12: Minh họa bài 5 dạng 2.................................................................................
65
Hình 2.13: Hình cho phương pháp giải bài tốn dạng 2 về pha dao động
của một điểm nằm trên đường trung trực hai nguồn .....................................................
70
Hình 2.14: Minh họa bài 2 dạng 3.................................................................................
73
Hình 2.15: Hình hướng dẫn học sinh bài 3 dạng 3 .......................................................
74
Hình 2.16: Hình minh họa phương pháp giải bài tốn liên quan đến hai
điểm dao động cùng pha hoặc ngược pha dạng 3 .........................................................
76
Hình 2.17: Hình minh họa cho hướng dẫn bài 1 dạng 4 ..............................................
77
Hình 2.18: Hình minh họa bài 2 dạng 4 ................................................................ 78
Hình 2.19: Hình bài 6.1 ................................................................................................
83
Hình 2.20: Hình bài 7.1 ................................................................................................
83
Hình 2.21: Hình bài 6.3 ................................................................................................
90
Hình 3.1: Đồ thị đường phân bố tần suất lũy tích của các lớp ĐC và TN ....................
102

Hình 3.2: Biểu đồ phân loại kết quả kiểm tra học sinh theo điểm ................................
102

vi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học đã được xác định trong Nghị
quyết Trung ương 4 khóa VII (1 - 1993), Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII
(12 - 1996), và được thể chế hóa trong Luật giáo dục (2005). Luật giáo dục, điều
28.2 đã chỉ rõ: “Phương pháp giáo dục phổ thơng là phải phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn
học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc nhóm, rèn luyện kỹ năng
vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú
và trách nhiệm học tập cho học sinh”.
Như vậy, quá trình dạy học khơng chỉ nhằm mục đích trang bị kiến thức mà cần
hướng đến phát huy hết tiềm năng của người học. Người học ln tích cực, chủ động
tìm hiểu, chiếm lĩnh kiến thức, đặc biệt họ được tự do sáng tạo, tự do tư duy dưới sự
định hướng của người thầy. Từ đó họ có thể phát huy khả năng tự học và duy trì việc
học lâu dài. Tính tích cực trong học tập là tích cực trong nhận thức, được thể hiện bằng
động cơ, hứng thú học tập - tiền đề của tự giác, độc lập và sáng tạo. Để người học tích
cực chủ động trong học tập thì người thầy cần có phương pháp dạy học tích cực, nghĩa
là tập trung vào việc phát huy tính tích cực của người học. Muốn đổi mới cách học phải
đổi mới cách dạy. Cách dạy chỉ đạo cách học, nhưng ngược lại thói quen học tập của
trị cũng ảnh hưởng tới cách dạy của thầy. Trong đổi mới phương pháp dạy học phải có
sự hợp tác cả của thầy và trị, sự phối hợp nhịp nhàng hoạt động dạy với hoạt động học
thì mới thành cơng.
Trong các phương pháp dạy học tích cực thì việc sử dụng hệ thống bài tập cũng là
một phương pháp phổ biến, được sử dụng thường xuyên và mang lại hiệu quả cao. Đặc

biệt mơn Vật lí là một mơn khoa học tự nhiên thì điều đó lại càng được thể hiện rõ nét.
Bài tập chính là một phương tiện để tiếp cận kiến thức, rèn luyện khả năng tư duy và
nâng cao kĩ năng thực nghiệm trong dạy học mơn Vật lí ở trường phổ thơng.
Hiện nay tài liệu về hệ thống bài tập môn Vật lí ở trường phổ thơng rất phong
phú. Tuy nhiên, nhiều tài liệu chưa phù hợp với đối tượng HS, đặc biệt là trong các
trường THPT, thường tổ chức riêng những lớp chọn mà ở đó là nguồn cung cấp các HS
đi thi HS giỏi các cấp - kể cả HS giỏi cấp quốc gia và quốc tế. Mặc dù hình thức lớp

1


chọn đã được hình thành và tổ chức dạy nhiều năm ở nhiều trường trên tồn quốc,
nhưng chưa có những tài liệu riêng phù hợp đào tạo cho các đối tượng này. Mặt khác
các tài liệu hiện có chưa tạo thuận lợi cho GV và HS khi tiến hành các giờ dạy học tích
cực, do đó hiệu quả mang lại chưa cao. Vì vậy việc xây dựng hệ thống bài tập và
hướng dẫn giải nhằm đạt kết quả cao trong việc bồi dưỡng HS lớp chọn là rất cần thiết
cho các GV và HS ở các trường THPT hiện nay.
Với kinh nghiệm qua một số năm tham gia giảng dạy ở trường THPT, chúng tơi
thấy nội dung chương “Sóng cơ và sóng âm” Vật lí 12 rất quan trọng, có nhiều vấn đề
liên quan đến thực tế đời sống và cũng là cơ sở để học sinh học tiếp nhiều phần kiến
thức tiếp theo của chương trình Vật lí 12. Trong khi đó học sinh thường thụ động, gặp
nhiều khó khăn khi học nội dung kiến thức này.
Trên cơ sở đó, chúng tơi chọn đề tài: Xây dựng hệ thống và hướng dẫn giải
bài tập chương "Sóng cơ và sóng âm" Vật lí 12 dành cho học sinh lớp chọn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xây dựng hệ thống bài tập chương “Sóng cơ và sóng âm” Vật lí 12 đảm
bảo tính hệ thống, khoa học
- Xây dựng hệ thống bài tập chương “Sóng cơ và sóng âm” Vật lí 12 và hướng
dẫn giải bài tập dành cho HS lớp chọn. Áp dụng cho trường THPT Quế Võ 1 - Quế Võ
- Bắc Ninh.

3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu xây dựng hệ thống bài tập và hướng dẫn giải bài tập
chương “Sóng cơ và sóng âm” Vật lí 12 phù hợp với học sinh lớp chọn.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về phương pháp dạy học Vật lí. Đặc biệt chú ý
đến cơ sở lí luận về dạy giải bài tập Vật lí phổ thơng.
- Phân tích chương trình, nội dung kiến thức và kỹ năng cần đạt được của
chương “Sóng cơ và sóng âm” Vật lí 12 .
- Điều tra thực trạng dạy bài tập chương “Sóng cơ và sóng âm” Vật lí 12 đối
với học sinh các lớp chọn ở trường THPT Quế Võ 1 – Bắc Ninh
- Xây dựng hệ thống bài tập phần sóng cơ và sóng âm phù hợp với đặc trưng
lớp chọn, đồng thời soạn thảo phương pháp hướng dẫn học sinh giải theo từng dạng
bài tập từ đó khái quát phương pháp giải bài tập theo hệ thống bài tập đã phân dạng.

2


- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính hiệu quả và tính khả thi của việc áp
dụng hệ thống bài tập xây dựng được.
- Nêu các kết luận về ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể: Quá trình dạy học mơn vật lí lớp 12 THPT.
- Đối tượng: Hệ thống bài tập phần “Sóng cơ và sóng âm” Vật lí 12 để giảng
dạy và học tập.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được hệ thống và hướng dẫn giải bài tập phần “Sóng cơ và
sóng âm” Vật lí 12, khoa học, đúng trọng tâm, phù hợp với trình độ học sinh, kết
hợp với việc đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên thì khi vận dụng hệ thống
bài tập đó vào dạy học Vật lí sẽ khơng những nâng cao hiệu quả học tập mà cịn
phát huy tính sáng tạo của HS.

7. Vấn đề nghiên cứu
Đề tài tập trung vào nghiên cứu hai vấn đề cơ bản sau:
- Lý luận về bài tập trong dạy học vật lí và phương pháp sử dụng bài tập
trong dạy học tích cực.
- Xây dựng hệ thống và hướng dẫn giải bài tập phần “Sóng cơ và sóng
âm” Vật lí 12.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa lý luận:
Đánh giá vai trò, mức độ phù hợp của việc sử dụng hệ thống bài tập đã xây
dựng trong dạy và học mơn Vật lí 12 cho đối tượng học sinh lớp chọn.
- Ý nghĩa thực tiễn:
Bước đầu xây dựng hệ thống bài tập phần “Sóng cơ và sóng âm” thuộc
chương trình vật lí lớp 12 THPT phong phú, đa dạng và phù hợp với trình độ HS,
giúp GV có thêm tư liệu giảng dạy, HS có thêm tài liệu để học tập và sáng tạo.
9. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu:
9.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
- Nghiên cứu cơ sở lí luận để làm sáng tỏ vai trò của việc xây dựng hệ

3


thống và hướng dẫn giải bài tập Vật lí chương “Sóng cơ và sóng âm” Vật lí 12.
- Nghiên cứu lí luận về phương pháp sử dụng bài tập trong dạy học mơn Vật lí.
- Tìm hiểu tài liệu có liên quan đến đề tài: Sách giáo khoa Vật lí 12, sách
giáo viên Vật lí 12, tài liệu tham khảo Vật lí, tạp chí Vật lí, các đề thi Vật lí THPT.
9.2. Phương pháp điều tra, khảo sát thực tiễn
- Tìm hiểu thực tiễn việc dạy của giáo viên và học của học sinh phần “Sóng
cơ và sóng âm”.
- Trao đổi ý kiến với các GV có nhiều kinh nghiệm trong cơng tác giảng dạy

mơn Vật lí về nội dung, số lượng, hình thức của các loại bài tập, đề thi tự luận và trắc
nghiệm khách quan; đồng thời xem xét bài giảng và phương pháp sử dụng và hiệu
quả của hệ thống các bài tập trong quá trình dạy học mơn Vật lí nói chung và phần
“Sóng cơ và sóng âm” nói riêng.
9.3. Phương pháp thống kê tốn học
- Xử lý kết quả thực nghiệm bằng toán học thống kê.
- Thống kê, so sánh kết quả, phân tích số liệu để đánh giá tính hiệu quả của
hệ thống bài tập và hướng dẫn giải bài tập Vật lí được biên soạn khi áp dụng vào
thực tế giảng dạy cho HS các lớp chọn và bồi dưỡng HS giỏi tham dự các kì thi cấp
tỉnh và quốc gia.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài.
Chương 2: Xây dựng hệ thống và hướng dẫn giải bài tập phần “Sóng cơ và
sóng âm” Vật lí 12 dành cho học sinh lớp chọn.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Vấn đề dạy học phân hóa và tổ chức các lớp chọn ở trường THPT
Hiện nay thế giới đang có rất nhiều xu hướng phát triển mới, đặc biệt là các
xu hướng tồn cầu hóa, hội nhập quốc tế, xu thế phát triển nền kinh tế tri
thức...Trong hoàn cảnh đó giáo dục cần đổi mới tồn diện và triệt để mới có thể đào
tạo những con người có đủ kiến thức khoa học và kĩ năng lao động, có tinh thần lao
động chủ động, tích cực và khả năng thích ứng, sáng tạo trong mọi mơi trường làm
việc, theo kịp với xu hướng phát triển của xã hội.

Đối với nền giáo dục Việt Nam hiện nay, những vấn đề yếu kém là chương
trình - sách giáo khoa nặng về truyền thụ kiến thức, thiếu thực hành, khơng chú
trọng hình thành năng lực cá nhân, kỹ năng sống hội nhập trong xã hội hiện đại.
Vì thế, địi hỏi cấp bách về đổi mới nội dung chương trình, sách giáo khoa giáo
dục phổ thông là một yêu cầu không thể chậm trễ. Để đạt được những thành tựu
nổi bật về giáo dục, các quốc gia phát triển trên thế giới đều đi theo xu hướng dạy
phân hóa, coi việc phát triển năng lực người học là tiêu chí hàng đầu.
Dạy học phân hóa là một quan điểm dạy học tập trung vào việc thiết kế giảng
dạy xuất phát từ tình hình thực tế của học sinh, dựa vào đặc điểm cá nhân, tâm lí,
sinh lí, động cơ, hứng thú, nguyện vọng, nhu cầu và hoàn cảnh của học sinh mà dạy
học cho phù hợp. Dạy học phân hóa ở cấp độ vĩ mơ là hình thức tổ chức các loại
trường, lớp khác nhau cho các đối tượng học sinh có năng lực và nhu cầu nhận thức
khác nhau. Dạy học phân hóa ở cấp độ vi mơ là hình thức dạy học tiến hành trong
một tiết hoặc một lớp học có tính đến đặc điểm cá nhân học sinh, là biện pháp phân
hóa với cùng một chương trình cho nhiều đối tượng khác nhau trong một lớp học.
Các hình thức dạy học phân hóa như: Dạy học phân ban ra đời ở Pháp vào thế
kỉ 18, sau đó được áp dụng tại nhiều nước châu Âu và các nước khác trên thế giới.
Đặc điểm của hình thức này là mỗi trường tổ chức dạy học theo một số ban đã được
quy định trên phạm vi toàn quốc và học sinh được phân chia vào học các ban khác
nhau tuỳ theo năng lực, hứng thú và nhu cầu. Chương trình học tập của mỗi ban
gồm các môn học nhất định, với khối lượng nội dung và thời lượng dạy học được
quy định thống nhất như nhau trong tồn quốc. Chương trình học tập của các ban

5


khác nhau nên khác cả về số lượng lẫn cấu trúc và nội dung mơn học. Phân hố
bằng hình thức phân ban có ưu điểm là thuận lợi về mặt quản lí (quản lí nội dung
dạy học, tổ chức lớp học, tuyển chọn học sinh, đánh giá thi cử...). Tuy nhiên phân
ban cũng có nhược điểm là kém mềm dẻo, khó đáp ứng được sự phân hố hết sức

đa dạng về năng lực, hứng thú và nhu cầu của các đối tượng học sinh khác nhau.
Dạy học tự chọn xuất hiện trước hình thức phân ban và bắt đầu trở thành
hình thức phân hố chính thống của giáo dục trung học Mĩ từ những năm đầu
của thế kỷ XX. Đặc điểm của hình thức phân hố này là các mơn học và giáo
trình được chia thành các mơn học và giáo trình bắt buộc tạo thành chương
trình cốt lõi cho mọi học sinh và nhóm các mơn học và giáo trình tự chọn nhằm
đáp ứng sự khác biệt về năng lực, hứng thú và nhu cầu học tập của các đối
tượng học sinh khác nhau. Nhóm các mơn học và giáo trình tự chọn lại được
chia thành các mơn học, giáo trình tự chọn bắt buộc; các mơn học, giáo trình tự
chọn tuỳ ý. Học sinh tuỳ theo năng lực, hứng thú và nhu cầu của mình mà chọn
các mơn học và giáo trình thích hợp theo một số quy định nhất định tuỳ theo
mỗi quốc gia. Ưu điểm nổi bật của dạy học tự chọn là khả năng phân hố cao,
có thể đáp ứng được những khác biệt hết sức đa dạng của học sinh, tạo điều
kiện cho mọi học sinh đều được học tập ở mức độ phù hợp nhất với năng lực,
hứng thú và nhu cầu của mình. Tuy nhiên, hình thức này cũng bộc lộ một số
nhược điểm lớn như học vấn cơ bản của học sinh dễ bị hạ thấp và thiếu hệ
thống do tâm lí thích chọn những giáo trình dễ, bỏ qua các giáo trình khó của
các mơn học truyền thống quan trọng như Tốn, Vật lí, Hố học... Đặc biệt
hình thức phân hố này địi hỏi rất cao về năng lực quản lí cũng như trình độ
của giáo viên và trang thiết bị của nhà trường.
Phân ban kết hợp với dạy học tự chọn. Đặc điểm của hình thức này là
HS vừa được phân chia theo học các ban khác nhau, đồng thời học sinh được
chọn một số môn học và giáo trình tự chọn ngồi phần nội dung học tập bắt
buộc chung cho mỗi ban. Hình thức này cho phép tận dụng được những ưu
điểm và khắc phục được một phần những nhược điểm của hai hình thức phân
hố kể trên.
Ở Việt Nam, vấn đề nghiên cứu tổ chức dạy học phân hoá chưa nhiều.

6



Việc phân hóa học sinh theo năng lực và nhu cầu, thiết kế chương trình theo
hướng giảm dần mơn bắt buộc và tăng mơn tự chọn sẽ góp phần giảm áp lực học
hành, khuyến khích học sinh phát triển sở trường, năng khiếu, ham thích học tập
theo nhu cầu nâng cao chất lượng giáo dục.
1.2. Bồi dưỡng kiến thức cho học sinh trong các lớp chọn ở trường THPT
1.2.1. Vai trò của các lớp chọn trong trường THPT
Mục tiêu giáo dục của nước ta hiện nay là thực hiện giáo dục toàn diện, tạo
ra những người lao động mới, xuất sắc trong tương lai, đặc biệt là công tác bồi
dưỡng HS giỏi. Chính vì vậy, có thể nói cơng tác bồi dưỡng HS giỏi là phát hiện,
đào tạo nhân tài cho đất nước. Do đó một nhiệm vụ quan trọng của các lớp chọn
trong trường THPT chính là tạo mơi trường để phát hiện, bồi dưỡng, nâng cao kiến
thức nói chung và kiến thức mơn Vật lí nói riêng cho HS. Ở đây những HS có năng
lực học tập tốt, có nhu cầu học tập cao sẽ được tuyển chọn, tổ chức thành lớp riêng.
Ngoài việc học tập những chương trình chung thì cịn có thêm những tiết tự chọn,
chọn một số chương trình nâng cao để phát huy hết khả năng học tập của mình.
1.2.2. Những năng lực, phẩm chất và nhu cầu của học sinh lớp chọn
HS lớp chọn được truyển chọn thông qua đánh giá của GV trong quá trình
giảng dạy trực tiếp, qua kết quả học tập của năm học hoặc học kì trước. Đặc biệt là
thông qua việc khảo sát, phỏng vấn trực tiếp ở đầu vào, thường tiến hành đầu năm
học, định kì trong suốt q trình học và cuối năm học. Do đó một HS học ở lớp
chọn thường có năng lực học tập tốt hơn và có một số phẩm chất sau đây:
- Năng lực tiếp thu kiến thức: HS luôn hào hứng trong các tiết học, nhất là
bài mới; có ý thức tự bổ sung hoàn thiện kiến thức; tiếp thu kiến thức nhanh hơn so
với HS trong các lớp thường.
- Năng lực suy luận logic: biết phân tích sự vật và hiện tượng qua các dấu
hiệu đặc trưng của chúng, biết thay đổi góc nhìn khi xem xét một sự vật, hiện
tượng, biết cách tìm ra con đường ngắn nhất để đi đến kết luận cần thiết, biết xét
đến đủ các điều kiện để đạt được kết luận mong muốn, biết dùng phép phản chứng
để loại bỏ một số miền tìm kiếm vơ ích, biết quay lại điểm vừa xuất phát để tìm

đường đi mới.

7


- Năng lực diễn đạt: biết diễn đạt chính xác hiểu biết của mình, sử dụng
thành thạo hệ thống ký hiệu quy ước để diến tả nội dung kiến thức, biết tóm tắt thu
gọn các khái niệm và sắp xếp hệ thống để sử dụng khái niệm trước mô tả cho khái
niệm sau.
- Năng lực kiểm chứng: biết suy xét sự vật đúng sai từ một loạt các sự kiện, biết
tạo ra các tương tự hay tương phản để khẳng định hoặc bác bỏ một đặc trưng nào đó
trong sản phẩm mình làm ra, biết chỉ ra một cách chắc chắn các dữ liệu cần phải kiểm
nghiệm sau khi tiến hành một số thao tác kiểm nghiệm.
- Năng lực thực hành: nắm được qui trình cơ bản tiến hành thí nghiệm, biết
thực hiện một số động tác dứt khoát trong khi làm thí nghiệm, biết kiên nhẫn và
kiên trì trong q trình làm sáng tỏ một số vấn đề lí thuyết qua thực nghiệm hoặc đi
đến một số vấn đề lí thuyết mới dựa vào thực nghiệm.
1.2.3. Những dấu hiệu của một học sinh có khả năng học tốt mơn Vật lí
- Năng lực tư duy logic tốt, sử dụng tốt các cơng cụ tốn học để giải quyết
các vấn đề vật lí.
- Kiến thức vật lí vững vàng, sâu sắc, hệ thống; biết vận dụng linh hoạt, sáng
tạo kiến thức cơ bản trong các tình huống mới.
- Kỹ năng thực nghiệm tốt, có năng lực về phương pháp nghiên cứu khoa học
vật lí; biết sử dụng kiến thức Vật lí giải thích những hiện tượng xảy ra trong thực tế
và dùng thực nghiệm để kiểm chứng lại lí thuyết, qua đó nắm vững, hiểu rõ và vận
dụng kiến thức linh hoạt, sáng tạo.
Đối với những GV giảng dạy trực tiếp trong các lớp chọn, khi đào tạo những
HS có năng khiếu về mơn vật lí, cần dựa trên những năng lực này của HS để hướng
dẫn HS học tập, trang bị những kiến thức, kỹ năng, giúp các em tự học hỏi, tự sáng
tạo nhằm phát huy tối đa năng lực của mình.

1.2.4. Các hình thức tổ chức dạy học cho học sinh trong các lớp chọn
Mục tiêu chính của chương trình dành cho HS có năng lực học tốt và HS tài
năng dựa trên những vấn đề sau:
- Phát triển các kĩ năng, phương pháp và thái độ tự học suốt đời.
- Bồi dưỡng sự lao động, làm việc sáng tạo.

8


- Phát triển phương pháp suy nghĩ ở trình độ cao phù hợp với khả năng trí tuệ
của học sinh.
- Nâng cao ý thức và khát vọng của học trò về sự tự chịu trách nhiệm
- Khuyến khích sự phát triển về lương tâm và ý thức trách nhiệm trong đóng
góp xã hội
- Phát triển phẩm chất lãnh đạo.
Những mục tiêu trên đều có thể áp dụng đối với mơn Vật lí ở trường THPT.
Việc phát hiện và bồi dưỡng HS có năng lực học tốt cần phải có phương pháp phù
hợp mới có thể đem lại hiệu quả cao. HS có năng lực học tốt có thể học bằng nhiều
cách khác nhau. Một số tài liệu có đưa ra các hình thức tổ chức dạy học sau đây:
- Lớp riêng biệt: HS được rèn luyện trong một lớp hoặc một trường học
riêng, thường gọi là lớp chuyên, lớp năng khiếu. Hình thức này địi hỏi ở nhà trường
rất nhiều điều kiện từ việc bảo vệ HS, giúp đỡ và đào tạo phát triển chuyên môn cho
GV đến việc biên soạn chương trình, bài học...
- Phương pháp Mơng-te-xơ-ri: Trong một lớp HS chia thành ba nhóm tuổi,
nhà trường mang lại cho HS những cơ hội vượt lên so với các bạn cùng nhóm tuổi.
Phương pháp này địi hỏi phải xây dựng được các mức độ khá tự do, nó hết sức có
lợi cho những HS có năng lực học tốt trong hình thức học tập với tốc độ cao.
- Tăng gia tốc: Những HS xuất sắc xếp vào một lớp có trình độ cao với nhiều
tài liệu tương ứng với khả năng của mỗi HS. Một số trường Đại học, Cao đẳng đề
nghị hồn thành chương trình nhanh hơn để HS có thể học bậc học trên sớm hơn.

Nhưng hướng tiếp cận giới thiệu HS với những tài liệu lí thuyết tương ứng với khả
năng của chúng cũng dễ làm cho HS xa rời xã hội.
- Học tách rời: một phần thời gian theo lớp riêng, phần còn lại học lớp thường.
- Làm giàu tri thức: toàn bộ thời gian HS học theo lớp bình thường, nhưng
nhận tài liệu mở rộng để thử sức, tự học ở nhà.
- Dạy ở nhà: một nửa thời gian học tại nhà học lớp, nhóm, học có cố vấn
hoặc một thầy một trị và khơng cần dạy.
- Trường mùa hè: bao gồm nhiều khóa học được tổ chức vào mùa hè.
- Sở thích riêng: một số môn thể thao như cờ vua được tổ chức dành để cho
HS thử trí tuệ sau giờ học ở trường.

9


1.3. Dạy giải bài tập Vật lí phổ thơng
1.3.1. Khái niệm về bài tập Vật lý
Trong quá trình học tập nói chung và học vật lí nói riêng, muốn nắm vững
kiến thức thì bản thân mỗi học sinh đều phải tích cực động não suy nghĩ để giải
quyết mâu thuẫn về mặt nhận thức.
Mỗi một vấn đề xuất hiện khi nghiên cứu lí thuyết hay khi nghiên cứu các
hiện tượng thực tế, mà học sinh phải trả lời, giải thích có thể gọi là một bài tập đối
với học sinh.
Theo lý luận giảng dạy vật lí: “Bài tập vật lí được hiểu là một vấn đề được
đặt ra đòi hỏi phải giải quyết nhờ những suy lý logic, những phép tốn và các thí
nghiệm dựa trên cơ sở các định luật và các phương pháp vật lí ” [15]
Như vậy, cả hai ý nghĩa khác nhau của bài tập vật lí là vận dụng kiến thức và
hình thành kiến thức mới đều có mặt. Do đó, bài tập vật lí với tư cách là một
phương pháp dạy học giữ một vị trí đặc biệt quan trọng trong việc hồn thành dạy
học vật lí ở nhà trường phổ thơng.
1.3.2. Vai trị, tác dụng của bài tập vật lí trong dạy học Vật lí

Bài tập vật lí với chức năng là một phương pháp dạy học có một vị trí đặc
biệt trong dạy học vật lý ở trường phổ thông
- Thông qua dạy học về bài tập vật lý, người học có thể nắm vững một cách
chính xác sâu sắc và tồn diện hơn những quy luật vật lí, những hiện tượng vật lí,
biết cách phân tích chúng và ứng dụng chúng vào các vấn đề thực tiễn, làm cho kiến
thức trở thành vốn riêng của người học.
- Bài tập vật lí có thể được sử dụng như một phương tiện độc đáo để nghiên
cứu tài liệu mới khi trang bị kiến thức cho học sinh, giúp học sinh lĩnh hội kiến thức
chủ động, tích cực nhằm hiểu bài sâu và chắc
Ví dụ: trước khi hình thành định luật ơm cho tồn mạch , có thể đưa ra bài tốn:
“Cho mạch kín gồm nguồn điện một chiều ( E, r ) và một điện trở thuần R. Tính
nhiệt lượng tỏa ra trên R trong một đơn vị thời gian? Từ đó , xác lập mối quan hệ giữa
cường độ dòng điện chạy qua R với suất điện động E và các điện trở r và R”
- Bài tập vật lí là phương tiện rất tốt để phát triển tư duy, óc tưởng tượng, bồi
dưỡng hứng thú học tập và phương pháp nghiên cứu khoa học cho người học.

10


- Bài tập vật lí dùng để mở đầu bài học mới, có tác dụng gây hứng thú, lơi
cuốn học sinh vào vấn đề sẽ trình bày, giúp học sinh nắm bài học dễ hơn.
Ví dụ: Trước khi vào bài “Hiện tượng căng mặt ngồi. Sự dính ướt” có thể
đưa ra bài tốn:
“Chúng ta thường thấy kim chìm khi đặt xuống nước. Nhưng nếu ta đặt nhẹ
kim lên mặt nước thì kim cũng có thể nổi được trên mặt nước. Vì sao lại sảy ra hiện
tượng như vậy? ”
- Bài tập vật lí cịn là hình thức củng cố, ơn tập, hệ thống hóa kiến thức và là
phương tiện để kiểm tra kiến thức, kĩ năng của học sinh.
- Bài tập vật lí cịn có ý nghĩa to lớn trong việc giáo dục kĩ thuật tổng hợp.
Như vậy vai trò của bài tập vật lí trong q trình dạy học là rất lớn, tuy nhiên

nó chỉ phát huy tác dụng trong những điều kiện sư phạm nhất định. Kết quả rèn luyện
kĩ năng, kĩ xảo giải bài tập phụ thuộc rất nhiều vào việc có hay khơng có một hệ
thống bài tập được lựa chọn và sắp xếp phù hợp với mục đích dạy học, với yêu cầu
rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo và năng lực, nhu cầu của người học.
1.3.3. Vai trị của bài tập vật lí đối với việc phát hiện và bồi dưỡng kiến thức cho
HS có năng lực tốt và HS giỏi
Bồi dưỡng kiến thức cho HS có năng lực học tốt, HS giỏi là cơng việc không
thể thiếu và diễn ra hàng năm ở các lớp chọn trong trường THPT. Việc sử dụng các
bài tập vật lí nhằm phát hiện và bồi dưỡng HS có năng lực học tốt cần phải có sự
quan tâm, đầu tư lựa chọn nguồn sao cho phù hợp và đạt hiệu quả cao.
Trong dạy học Vật lí, bài tập là một phương tiện và phương pháp rất có lợi
thế để hình thành các kỹ năng và phát trtiển năng lực tư duy cho HS. Năng lực nhận
thức của học sinh được phát triển trong quá trình giải bài tập vật lí như sau:
+ Phát hiện vấn đề nhận thức từ việc nghiên cứu hiện tượng và từ bài tập
Vật lí.
+ Phát hiện vấn đề nhận thức của HS cũng có thể quan sát được trong giai
đoạn nghiên cứu đề bài và q trình giải bài tập vật lí.
+ Bài tập rèn luyện cách giải nhanh, thông minh,rèn luyện khả năng suy
luận, diễn đạt chính xác và logic.
+ Sử dụng bài tập để rèn luyện kỹ năng thực hành.

11


Như vậy, khi bồi dưỡng kiến thức Vật lí cho HS các lớp chọn qua hệ thống
bài tập, ngoài mức độ luyện tập thông thường, GV phải yêu cầu ở mức cao hơn.
Học sinh phải biết vận dụng kiến thức một cách linh hoạt, sáng tạo để giải quyết bài
tập trong những tình huống mới, biết đề xuất, đánh giá theo ý kiến riêng hoặc đề
xuất các giải pháp khác nhau khi phải xử lí tình huống. Do đó, với nét đặc thù của
mình, bài tập vật lí có vai trò lớn trong việc rèn luyện, bồi dưỡng, phát triển năng

lực tư duy sáng tạo và các kỹ năng cho HS lớp chọn.
1.3.4. Vai trò, tác dụng của bài tập phần sóng cơ và sóng âm trong chương trình
Vật lí phổ thơng
Bài tập sóng cơ và sóng âm ngồi vai trị và tác dụng như bài tập Vật lí nói
chung , bài tập phần này có vài đặc điểm riêng của nó như sau:
- Bài tập phần này ơn tập và củng cố phương pháp tổng hợp dao động điều
hòa cùng tần số và có độ lệch pha khơng đổi.
- Mở rộng hiện tượng dao động của một phần tử vật chất thành hiện tượng
dao động của nhiều phần tử vật chất.
- Làm cơ sở giúp học sinh dễ hiểu khi học đến phần giao thoa sóng điện từ,
giao thoa sóng ánh sáng, lưỡng tính sóng hạt của ánh sáng.
- Giúp học sinh hiểu rõ: bản chất của âm thanh, sự truyền âm ... mà hàng
ngày học sinh thường gặp.
1.3.5. Phân loại bài tập Vật lí
Bài tập vật lí rất đa dạng và phong phú. Tùy vào mục đích sử dụng, tùy theo
nội dung, tùy vào mức độ yêu cầu phát triển tư duy, theo phương thức cho điều kiện
và theo phương thức giải mà phân loại bài tập theo nhiều cách khác nhau.
1.3.5.1. Căn cứ theo yêu cầu mức độ phát triển tư duy
Theo yêu cầu mức độ phát triển tư duy, có thể phân bài tập thành hai loại là
bài tập luyện tập và bài tập sáng tạo.
- Bài tập luyện tập:
Là loại bài tập mà những hiện tượng xảy ra chỉ tuân theo một quy tắc, một
định luật vật lí đã biết, học sinh chỉ cần áp dụng những kiến thức rất cơ bản, sắp xếp
chúng cho hợp lý.

12


Loại bài tập này dùng để củng cố kiến thức lí thuyết cơ bản đã học, hoặc sau
khi học một kiến thức vật lí mới, giúp học sinh hiểu sâu sắc hơn các khái niệm, định

luật vật lí mới nghiên cứu, nắm vững cách giải đối với một loại bài tập nhất định đã
được chỉ dẫn cách thức giải.
Bài tập loại này khơng địi hỏi tư duy sáng tạo của học sinh. Nó rèn luyện cho
học sinh các đức tính tốt như: kiên trì, tự lực...
- Bài tập sáng tạo:
Yêu cầu học sinh có đầu óc tư duy và sáng tạo, có khả năng phân tích đề bài,
biết cách sử dụng kiến thức vào chỗ nào cho đúng, hoặc tổng hợp kiến thức lại,
hoặc chia nhỏ để áp dụng kiến thức. Do đó bài tập loại này để phát triển tư duy sáng
tạo cho học sinh.
Loại bài tập này dùng để xây dựng bài học và hoàn thiện thêm kiến thức cho
học sinh, thường đưa ra trong tiết ôn tập.
Bài tập sáng tạo có hai loại:
+ Bài tập nghiên cứu: Là loại bài tập cần giải thích một hiện tượng chưa biết
trên cơ sở mơ hình trừu tượng thích hợp rút ra từ lí thuyết vật lí.
+ Bài tập thiết kế: Là loại bài tập vận dụng các kiến thức lí thuyết đã biết để
đưa ra mơ hình mới phù hợp với mơ hình trừu tượng.
1.3.5.2. Căn cứ theo nội dung
- Theo đề tài : Phân ra bài tập cơ học, điện học, nhiệt học, quang học…
- Bài tập có nội dung cụ thể:
Là các bài tập có dữ liệu là các số cụ thể, thực tế và học sinh có thể đưa ra lời
giải dựa vào vốn kiến thức vật lí cơ bản đã có.
Những bài tập có nội dung cụ thể giúp học sinh hiểu kiến thức sâu sắc và
chắc chắn.
Bài tập loại này yêu cầu học sinh phân tích đúng bản chất vật lí của hiện
tượng thực tế, từ đó có thể vận dụng các kiến thức vật lí để giải.
- Bài tập có nội dung trừu tượng:
Là các bài tập mà các dữ kiện cho dưới dạng chữ.

13



Trong bài tập này, bản chất được nêu bật trong đề bài, những chi tiết không
bản chất đã được lược bỏ bớt. Học sinh có thể nhận ra được cần sử dụng cơng thức,
định luật vật lí nào đó để giải bài tập đã cho.
- Bài tập có nội dung kỹ thuật tổng hợp: Là các bài tập có nội dung chứa đựng các
kiến thức về kĩ thuật, về sản xuất, công nông nghiệp, về giao thông vận tải.
- Bài tập có nội dung lịch sử: Là các bài tập chứa đựng các kiến thức có liên
quan đến lịch sử như những dữ liệu về các thí nghiệm vật lý cổ điển, những phát
minh, sáng chế hoặc những câu chuyện có tính chất lịch sử.
- Bài tập vui: Là các bài tập sử dụng các sự kiện, hiện tượng kì lạ hoặc vui.
Việc giải các bài toán này sẽ làm cho tiết học thêm sinh động, nâng cao hứng thú
học tập cho học sinh.
1.3.5.3. Căn cứ theo phương thức cho điều kiện và phương thức giải
Theo cách phân loại này ta có thể phân chia thành các dạng: bài tập định
tính, bài tập định lượng, bài tập đồ thị và bài tập thí nghiệm, bài tập trắc nghiệm
khách quan.
- Bài tập định tính: Có hai loại bài tập định tính là giải thích hiện tượng vật lí
và dự đốn hiện tượng vật lí.
+ Giải thích hiện tượng: Là loại bài tập cho biết một hiện tượng vật lí và giải
thích xem vì sao hiện tượng lại xảy ra như thế.
+ Dự đoán hiện tượng: Là loại bài tập căn cứ vào những điều kiện cụ thể của
đề bài, xác định những định luật chi phối hiện tượng và dự đoán được hiện tượng gì
xảy ra và xảy ra như thế nào.
- Bài tập định lượng: Là loại bài tập có dữ liệu là các số cụ thể, học sinh phải
giải chúng bằng các phép tính tốn, sử dụng cơng thức để xác lập mối quan hệ phụ
thuộc định lượng giữa các đại lượng phải tìm và nhận được kết quả dưới dạng một
công thức hay một giá trị bằng số.
- Bài tập đồ thị: Dạng bài tập này rất phong phú. Có thể cho sẵn đồ thị đi tìm
một yếu tố nào đó hoặc từ các dữ liệu đã biết đi xây dựng đồ thị. Loại bài tập này
giúp học sinh thấy được một cách trực quan mối quan hệ giữa các đại lượng vật lí.

- Bài tập thí nghiệm: Là loại bài tập địi hỏi phải làm thí nghiệm để kiểm
chứng lời giải lý thuyết hoặc để tìm ra những số liệu cần thiết cho bài tập. Bài tập

14


thí nghiệm có tác dụng tốt về cả ba mặt giáo dưỡng, giáo dục và giáo dục kỹ thuật
tổng hợp, đặc biệt giúp làm sáng tỏ mối quan hệ giữa lý thuyết và thực tiễn.
- Bài tập trắc nghiệm khách quan: Là bài tập thường được dùng để kiểm tra kiến
thức trong một phạm vi rộng, số lượng người được kiểm tra nhiều, kết quả thu được
khách quan không phụ thuộc vào người chấm. Bài tập dạng này yêu cầu học sinh phải
nhớ, hiểu và vận dụng đồng thời rất nhiều các kiến thức liên quan.

Bài tập vật lí

Phân loại theo nội dung

Phân loại theo yêu cầu
phát triển tư duy

Bài
Bài
Đề Bài Kỹ Bài
tập
tập
tài
tập thuật tập

có vật lí có tổng vui
nội

nội
nội hợp
dung dung
dung
cụ thể trừu
lịch
tượng
sử



Nhiệt

Điện

Quang

Bài Bài
tập
tập
luyện sáng
tập
tạo

Bài
tập
thiết
kế

Phân loại theo phương thức

cho điều kiện và phương
thức giải

Bài tập
Bài tập Bài tập Bài tập Bài tập trắc
nghiệm
định
định
đồ
thí
tính
lượng
thị
nghiệm khách
quan

Bài
tập
nghiên
cứu

Hình 1.1: Sơ đồ phân loại bài tập vật lí
1.3.6. Phân tích tư duy trong quá trình giải bài tập Vật lí
Mục đích hoạt động của GV là trong khi dạy giải một cách hệ thống hàng
loạt các bài tập thuộc một dạng nào đó nhằm cung cấp cho HS kỹ năng phân tích
hiện tượng vật lí, dựa vào các dấu hiệu để nhận ra dạng bài tập đó, áp dụng được
các khái niệm, định luật nào để tìm ra lời giải cuối cùng. Ở đây đã diễn ra sự phân
loại các kiểu ra điều kiện và các cách giải được áp dụng cho điều kiện đó.
Chính trên cơ sở phân loại này, q trình tư duy thường diễn ra như sau: đầu
tiên bài tập mới nào đó sẽ được nhận dạng rồi sau đó mới được giải. Việc nhận dạng


15


sơ bộ các bài tập là điều kiện cơ bản để tái hiện cách giải cụ thể đã biết. Muốn vậy,
việc phân tích hiện tượng vật lí cụ thể trong bài để xác định chính các các quy luật
chi phối các hiện tượng là chìa khố dẫn tới thành cơng trong giải bài tập vật lí.
Các cơng thức, phương trình đã xác lập được dựa trên các kiến thức vật lí và
điều kiện vụ thể của bài tập là sự biểu diễn những mối liên hệ định lượng giữa các
đại lượng vật lí. Đối với các bài tập tính tốn định lượng thì đó chính là thiết lập các
phương trình để đi đến việc giải hệ phương trình tìm nghiệm của ẩn số.
Như vậy, tư duy khi giải bài tập vật lí cho thấy có hai phần việc quan trọng nhất
cần thực hiện:
 Xác lập cho được các mối liên hệ cơ bản dựa trên sự vận dụng trực tiếp các
kiến thức vật lí vào điều kiện cụ thể của bài tập
 Luận giải, tính tốn để từ các mối liên hệ đã xác lập đi đến kết quả cuối
cùng.Sự thực hiện hai phần việc này có thể lần lượt nhưng cũng có thể xen kẽ nhau,
trong đó điều quan trọng nhất là xác lập cho được mối liên hệ giữa cái phải tìm với
cái đã cho.
Với các bài tập định tính khơng cần phải tính tốn phức tạp nhưng vẫn cần
thực hiện một chuỗi các suy luận lôgic. Do vậy, trong trường hợp này cần thực hiện
luận giải từng bước để đi đến kết luận cuối cùng.
1.3.7. Phương pháp giải bài tập Vật lí
Trong q trình học tập, nghiên cứu để nắm bắt sâu sắc một vấn đề cần có
phương pháp làm việc phù hợp với vấn đề ấy.
Giải bài tập vật lí là q trình xác lập những mối liên hệ cụ thể dựa trên sự
vận dụng kiến thức vật lí vào điều kiện cụ thể đã cho. Sau đó, luận giải đi từ những
mối liên hệ đã xác lập được đến mối liên hệ tường minh, trực tiếp giữa cái đã biết
và cái cần tìm.
Số lượng bài tập vật lí rất đa dạng và phong phú với nhiều dạng bài và

phương pháp giải khác nhau (phụ thuộc vào nhiều điều kiện: nội dung bài tập, trình
độ HS, mục đích của GV đặt ra,….). Nhưng tiến trình giải một bài tập vật lí nói
chung đều phải trải qua 4 bước sau:
Bước 1: Tìm hiểu đề bài

16


+ Đọc đề, ghi tóm tắt các dữ kiện đã cho và cái phải tìm, đổi đơn vị về hệ
đơn vị hợp pháp (chú ý các thuật ngữ quan trọng để diễn đạt sang ngơn ngữ vật lí).
+ Mức độ nắm bắt bài toán của học sinh được thể hiện qua việc mơ tả lại tình
huống được nêu trong bài tập, vẽ hình minh họa. Nếu đề bài yêu cầu thì phải làm thí
nghiệm hoặc vẽ đồ thị để thu được dữ kiện.
Bước 2: Xác lập mối liên hệ của các dữ kiện xuất phát với cái phải tìm
Đây là bước có tính chất quyết định trong việc giải bài tập vật lí.
Để giúp HS tìm ra đường lối giải GV nên đưa ra những câu hỏi gợi ý. Sau khi
nắm vững hiện tượng HS có thể vận dụng các định nghĩa, định luật, công thức để
thiết lập các phương trình cho phép tìm các đại lượng chưa biết trong đầu bài.
Như vậy hoạt động của học sinh ở giai đoạn này bao gồm:
+ Đối chiếu các dữ liệu đã cho và cái phải tìm, xét bản chất vật lí của hiện
tượng để nhận ra các định luật, công thức lí thuyết có liên quan.
+ Xác lập các mối liên hệ cụ thể của cái đã biết và cái phải tìm (mối liên hệ
cơ bản).
+ Lựa chọn các mối liên hệ cơ bản, cho thấy sự liện hệ của cái cần tìm với
các dữ kiện đã biết và từ đó có thể rút ra cái phải tìm
Bước 3: Luận giải, tính tốn các kết quả bằng số
Từ những mối liên hệ cơ bản đã được xác lập, tiến hành luận giải, tính tốn để
ra được kết quả cần tìm
Có hai phương pháp luận giải cơ bản :
 Phương pháp phân tích: là cách giải bài tốn bằng việc phân tích một bài

toán phức tạp thành các bài toán đơn giản hơn và việc giải bắt đầu từ những đại
lượng phải tìm, đi tìm định luật, cơng thức áp dụng vào bài toán. Biểu diễn được
quan hệ giữa ẩn số và một số đại lượng khác chứa trong đề bài một cách tường
minh (ẩn số phụ). Sau đó , tìm mối quan hệ giữa ẩn số phụ mới xuất hiện với các dữ
kiện đã cho. Cuối cùng tìm được mối quan hệ giữa ẩn số chính (đại lượng phải tìm)
với các dữ kiện đã cho, rút ra kết quả cần tìm.
 Phương pháp tổng hợp: Là cách giải bài toán bắt đầu từ những đại lượng đã
cho trong đầu bài. Bài toán được gỡ ra dần dần qua các đại lượng trung gian cho
đến khi cơng thức cuối cùng tìm ra được đại lượng phải tìm.
Bước 4: Nhận xét kết quả

17


×