Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến hành vi quan hệ tình dục của sinh viên trường cao đẳng y tế phú thọ năm 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 5 trang )

giúp làm giảm gánh nặng kinh tế từ phía hộ gia đình
trong chẩn đốn và điều trị íao cũng như phù hợp với
bối cảnh Việt Nam bao gồm: (1) Nhóm can thiệp liên
quan đến chẩn đốn lao; (2) Nhóm can thiệp liên
quan đến phối hợp y tế công tư PPM; (3) Nhóm can
thiệp về hỗ trợ tài chính cho người bệnh; (4) Nhóm
can thịệo Đ O Ts dựa vào nộnn /Tong' (5\ Nhísrp can
thiệp liên quan đến sử dụng phác đồ hóa trị liệu ngắn
ngày. Đ ề có thề áp dụng vảo thực tế tại Việt Nam,
van cần thiết có những nghiên cứu sâu hơn về từng
nhóm can thiệp nói trên.
TÀ I LIỆU T H A M K H Ả O
1. Bộ Ỳ tế - Chương trình chống lao Quốc gia (2009),
Hướng dẫn quản lý bệnh lao, Nxb Yhọc, Hà Nội.
2. Chính phù (2014), Quyết định sổ 374/QĐ-TTg, ngày
17/3/2014 của Thủ tưởng Chính phù phê duyệt Chiến
iược quổc gia phịng, chong lao đến năm 2020 và tầm
nhìn đến 2030.
3. Nguyễn Thị Kim Quỵ (2012), Đánh giá việc thực
hiện quy trình phát hiện chấn đoản, quản lý điều trị bệnh
nhân iao trên địa bàn quận Hoàn Kiểm năm 2011. (Luận
văn thạc sỹ quản íỷ bệnh viện), Trường Đại học Y tế
Cơng cộng
4. Higgins, J. p. & Green, s. 2008. Cochrane

handbook for systematic reviews of interventions, Wiley
Online Library.
5. Jacobs, B., Clowes, CM Wares, F., Polivakho, V.,
Lyagoshina, T., Peremitin, G. & Banatvala, N. 2002. Costeffectiveness analysis of the Russian treatment scheme
for tuberculosis versus short-course chemotherapy:
Results from Tomsk, Siberia, international Journal of


Tuberculosis and Lung Disease, 6, 396-405.
6. Moalosi, G., Floyd, K., Phatshwane, J., Moeti, T.,
Binkin, N. & Kenyon, T. 2003. Cost-effectiveness of
home-based care versus hospital care for chronically ill
tuberculosis
patients,
Francistown,
Botswana.
International Journal of Tuberculosis and Lung Disease,
7, S80-S85.
7. Sripad, A., Castedo, J., Danford, N., Zaha, R. &
Freile, c. 2014. Effects of Ecuador’s national monetary
incentive program on adherence to treatment for drugResistant
tuberculosis.
International
Journal
of
Tuberculosis and Lung Disease, 18,44-48.
8. World Health Organization (2013), Global tuberlosis
report 2013, World Health Organization.
Danh sách chi tiết các bài báo được đưa vào ỉổng
quan và các tài liệu tham khảo khác sẽ được cung cấp
theo yêu cầu.

THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YÉU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN HÀNH VI
QUAN HỆ TÌNH DỤC CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TÉ PHÚ THỌ NĂM 2014
Phạm Hương Trà Linh

Thạc sỹ, khoa Y tế Công cộng trư ờ n g CĐYT Phú Thọ

Lã N gọc Q uang

Giáo s ư Tiến sỹ, Bộ m ôn Thống kê ừ ư ờ ng Đ ại học Y tế Cơng cộng

TĨ M T Ấ T

Quan hệ tình dục (QHTD) trước hơn nhân và quan hệ tình dục khơng an tồn là chủ đề ngày càng được quan
tâm ở Việt Nam. Một số nghiên cứu gần đây cho thấy nguy cơ ìây nhiễm HI V và các bệnh lây truyền qua đường
tình dục (BLTQĐTD), nạo phá thai do QHTD khồng an toàn đang gia tăng, đặc biệt ở đối tượng học sinh, sinh
viên. Nghiên cứu cắt ngang trên 845 sinh viên trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ được thực hiện nhằm tìm hiểu thục
trạng và một số ỵế u tổ liên quan đến kiến thức, thái độ, hành vi quan hệ tình dục của sinh viên, năm 2014. Kết
quả cho thấy kiến thức của sinh viên về QHTD an toàn chưa cao, thái độ về QHTD trước hôn nhân của một bộ
phận không nhỏ sinh viên khá cởi mở. Tỷ lệ sinh viên QHTD trước hôn nhân là 29,1% (42% nam, 19,5% nữ),
25,8% nam sinh viên QHTD với phụ nữ mại dâm (PNMD), 2,6% QHTD đổng tính. Tỷ lệ sinh viên ln sử dụng
BCS khi QHTD với người yêu chỉ chiếm 25%, với PNMD là 56,4%. Điều này dẫn đến 9,7% sinh viên mắc
BLTQĐTD, 13% mang thai hoặc làm bạn tình mang thai ngồi ý muốn. Kết quả phân tích đơn biến và hồi quy
logistic cho thấy một số yếu tố liên quan đến hành vi QHTD là tuổi, giới, nơi ở, kiến thức, xem phim khiêu dâm,
bạn bè có QHTD. Những giải pháp cần thiết đưa ra là tăng cường kiễn thức, thực hành tỉnh dục an toàn đặc biệt
là đối tượng sinh viên nam, ở ngoại trú, sinh viên có kinh tế khó khăn. Tổ chức khám sàng lọc BLTQĐTD hàng
năm cho sinh viên nhằm góp phần ngăn ngừa lây truyền HIV, STDs rong sinh viên.
Từ khóa: Quan hệ tình dục, sinh viên.
SUMMARY

FACTORS ASSOCIATED TO KNOWLEDGE, ATTITUDE, BEHAVIOR ON SEXUAL ACTIVITY OF
STUDENTS ATPH U THO MEDICAL COLLEGE, 2014.
Premarital sex and unprotected sexual intercourse has been paid more attention in Vietnam. Some recent
studies show that a potential risk o f HIV infection, sexual transmitted diseases and bortion due to unsafe sexual

428



attitude among students have been increased. This cross - sectional study was conducted at Phu Thọ medical
college, Phu Thọ Province, Viet Nam in 2014 among 845 students with an aim at finding actutal status and some
factors associating to sexual knowledge, attitude and behavior o f students in 2014. The results o f study show that
knowledge o f students about safe sexual intercourse is not so high, openned premarital sexual attitude can be
seen in a number o f students. The rate o f premarital sexual intercourse mong students is 29.1% (42% male,
19.5% femal), 25.8% male students have sexual intercourse with prostitute, 2.6% o f male students have
homosexual activity. The rate o f students using condom during sexual intercouse with their partner and prostitute
occupies 25% and 56.4% consecutively. It associates to the rate o f STDs (9.7%) and unexpected pregnancy
(13%). The result o f logistic regression analysis shows some factors associating to sexual behavior such as age,
gender, living place, knowledge, watching pornographic film, friends, who have sexual intercourse. The necessary
solutions should be done such as strengthening safety sexual knowledge and practice, conducting annual STDs
screening for students to prevent HIV transmission, STDs among students.
Keywords: Premarital sex, students.

Đ Ặ T VÁ N ĐỀ
Ngày nay, quan niệm về giới tính và sức khịe sinh
sản đã cởi mở hơn và được thừa nhận là một vấn đề
quan trọng trong sự phốt triển của con ngựời, xu
hưởng Q H T D trước hôn nhân ngày càng gia tăng,
írong khi kến thức về tinh dục an ỉồn (TDAT), các
biện pháp tránh thai (BPTT), B LTQ Đ TD còn nhiều hạn
chế. Nhất ià với đối từợng sinh viên, những người dần
bắt đầu bước vào cuộc sống tự lập xa gia đinh. Trong
bối cảnh phái triển hội nhập về kinh tế, các phương
tiện truyền thông và sự du nhập của văn hóa phương
tây thi vấn đề nang cao kiến thức về tình dục an tồn,
hạn chế các hành vi nguy cơ đối với sức khỏe tinh dục
ờ sinh viên là vô cùng cần thiết, đặc biệt với sinh viển
ngành Y, Dược là những cán bộ Y tế trong tương lai.

Trên thế giới, hành vi Q H T D của sinh viên rất khác
nhau ở các châu lục và quốc gia, tỷ iệ sinh viên có
QHTD trước hơn nhân khác biệt lớn từ 5,4% tại
Malaysia [10] đến 79% tại Anh [9]. C ó đến 48,2% sinh
viên của một trường đạỉ học ở Nigeria báo cáo đã
Q H TD với nhiều bạn tỉnh, trong khi vẫn còn 2 5% sinh
viên chưa bao giờ sử dụng BCS khi Q H TD [13]. Tại
Mỹ có đến 15% sinh viên đ i từng mang thai hoặc làm
cho người khác mang thai [4]. Tại V iệt Nam tỷ lệ thanh
thiếu niên có Q H TD trước hôn nhân đang tăng và độ
tuồi Q H T D lần đầu ngày cảng giảm [1,3]T Có khoảng
20-30% sinh viên có Q H T D [5,7.8]. Trong khi chỉ
42,9% sử dụng bao cao su khi Q H T D , chỉ có 64% sinh
viên có kiến thức đạt về tỉnh dục, 20 ,6 % sinh viên biết
thế nào là TDAT, vì vậy có 17,9% nữ sinh viên trường
Đại học Sao Đ ị đã từng mang thai và 100% số đó đã
nạo phá thai [5].
Nghiên cứu nhằm mồ tả thực ỉrạng và mộí số yếu
tố liên quan đến kiến thức, thái độ, hành vi Q H TD của
sinh viên trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ.
ĐỐI TƯ Ơ NG PHƯ Ơ NG PHÁP
T h iế t ké: Nghiên cứu mô tả cắỉ ngang có phân
tích.
Đ ố i tư ợ n g, địa điểm : Sinh viên hệ Cao đẳng
Trường Cao đẳng Y íế Phú Thọ.

Thờ i gian: Từ tháng 2 đến tháng 9/2014.
Mâu và phư ơ ng pháp chọn m ẫu: Tính cỡ mẫu
íheo cơng thức mẫu một tỷ lệ với p=0,62. Sử dụng
phương pháp chọn mẫu cụm. Chọn được 845 sinh

viên (359 nam ,486 nữ) tham gia vào nghiên cứu.
Thông tỉn thu th ập : S ử đụng bộ câu hỏi phát vấn
tự điền, khuyết danh với các thông tin nhân khẩu học,
kiến thức, íhái độ, hành vi tình dục an tồn, Q H TD
trước hơn nhân, Q H T D với P N M D ... và các nguồn
thông tin sinh viên nhân được.
Phân tích th ố ng kê: Phân tích mơ tả về các biến
thơng tin chung, kiến ỉhức, thái độ và một số hành vi
Q H TD. Tìm hiểu các yếu tố liên quan tới kiến ỉhức, thái
độ và mộỉ số hành vi Q H T D bằng kiểm định Khi bình
phương và hổi quy đa biến (logistic).
K ẾT Q U Ả N G H IÊ N c ứ u
Kiến thứ c về Q H T D an toàn

Kiến thức
Nam (%) Nữ (%) Tốnq (%)
52,7
Hiếu đúng về TDAT
54
51
Biết đúng thời điếm
89,1
70
83,3
sử dụng BCS
4,6
2,8
Không biết sử dụng BPTT nào
1,6
Khơng biết thời điếm

61,9
70,8
55,3
dễ có thai
Khơng biết tác hại của
7
3,5
5,0
nạo phá thai
Không biết nguyên nhân
1,9
3,6
0,6
mắc STDs
Không biết biếu hiện
24,6
23,1
25,7
của STDs
Không biết cách phịng
17,3
12,1
14,3
tránh STDs
Khơng biếí nơi đièu trị STDs
5,6
4,1
3,1
Đánh gỉá kiến thức chung của sinh viên về QHTD,
ổiểm kiến thức trung bình !à 11,4/17 điểm, có 86%

sinh viên có kiến thức đạt về các vấn đề liên quan đến
tình dục nói chung. Song ch? có 52 ,7 % sinh viên hiểu
đúng về tình dục an tồn, vẫn cịn 17,7% chưa biết
đúng thời điểm sử dụng BCS an toàn.

429


T hái độ củ a sin h viên về Q H T D

C ó thể
T ình đục là K hơng nên Tránh thai
Q H TD nếu cách chứng QH TD
Sà việc của
đ ủ i 8 tuổi tơ tình u trirớ chơn
nữ giới
nhân

thai là chỉ những STDs có
BCS thể
binh
người
thể phịng hiện trách
ường QHTD bừa tránh duợc
nhiệm
bsi mới
m ắc STDs


Biễu đồ 1: Thái độ của sinh viên về


ột Số vấn đề liên quan đến QHTD

14,2% sinh viên cho rằng tinh dục là cách chửng íỏ
tình u và chỉ có 59% sinh viên đồng ý với quan điềm
không nên Q H TD trước hơn nhân. V ân cịn 6,6% sinh
viên cho ỉà tránh thai là việc của nữ, 8,4% cho răng chĩ
những người Q H TD bừa bãi mới mắc STDs. v ẫ n còn
6,5% cho rằng BCS chỉ dành cho PNM D.
Hành vỉ Q H TD
Bảng 2: một số hành vi Q H TD cùa sinh viên

Hành vi
QHTD trước hôn nhân
QHTD do bị iừa gạt,
cưỡng bức
QHTD với PNMD (nam)
QHTD đồng giới
QHTD ổường hậu môn
QHTD đường miệng
QHTD khi say rượu
QHTD nhiều bạn tinh

Nam (%)
42,1

Nữ (%)
19,5

Tống (%)

29,1

3,3

9,5

5,7

11
2,6
6,6
24,5
45
56,5

0
0
6,3
10,5
31,6
42,6

11
1,6
6,5
19,1
39,8
50,5

Tỷ lệ sinh có Q H TD trước hôn nhân là 29,1% ,

(42% nam và 19,5% nữ). C á biệt có 9,5% nữ sinh viên
đã Q H TD do bị ép buộc, cưỡng bức, lừa gạt. Gần
50% sinh viên có trên 2 bạn tinh, 2 % nam sinh viên
Q H TD lần đầu với PN M D , tuổi trung bình Q H TD iần
đầu là 18,5 (18,3 ở nam và 18,8 ở nữ). Nơi sinh viên
Q H TD lần đầu chù yếu !à nhà nghĩ, khách sạn
(34,6%). Trong lần đ ầ u tịê n Q H TD có đến 37,8% sinh
viên khơng sử dụng BPTT.
10,9% Nam sinh viên có Q H T D với PN M D (chiếm
25,8% nam sinh viên đã Q H TD ). 12,8% không bao giờ
sử dụng BCS khi Q H T D với PN M D . Tỷ lệ sinh viên có
biểu hiện đồng tính là 8,5% , có Q H TD đồng tính là
2,6% ờ nam. 39,8% sinh viên Q H TD khi say rượu và
50% số đó khơng sử dụng B PTT nào. Có 3,6% sinh
viên nam và 1,6% sinh viên nữ đã sử dụng ma túy,
chất kích thích, sau đó đã có 14% Q H T D 47% sinh
viên đã xem phim, tài liệu khiêu dâm (81% nam và
21,8% nữ).

BCS chi
đảnh cho
PNM D

Bảng 3: Một số hành vi liên quan khác

Hành vi
Sử dụng BCS khi QHTD
QHTD lần đầu
QHTD với người yêu
QHTD với PNMD (nam)

QHTD khi say rượu
Sử dụng ma túy,
chất kích thích
Xem phim khiêu dâm
Cổ thai/làm người khác có
thai
Mâc STDs

Nam (%) Nữ (%) Tống(%)
41,7
24,5
56,4
42,6

40
26,1
0
64,7

37,8
25,1
56,4
50

3,6

1,6

2,5


81,1

21,8

47

14,3

10,9

12,9

8,1

10,9

9,7

M ột số yếu liên q uan đến kiến thứ c, th ái độ
hành vì Q H TD của sinh viên
Đ ể tlm hiểu yếu tố liên quan đến kiến íhức, thái độ,
hành vi Q H TD của sinh viên, nghiên cứu đã sử dụng
phân tích đơi biến, kiểm định khi bình phương. Sau đo
dựa vào các kết quả nghiên cứu đã được tiến hành
trước đó để đưa cac biến ổộc lập vảo mơ hình hồi quy
đa biến tim mối liên quan. Sau khi phân tích nghiên
cứu có kết quà như sau:
Những yếu tổ liên quan đển kiến thức về Q H TD
của sinh viên bao gồm: năm học, ngành học, kinh tế
gia đình, xem phim khiêu dâm, nhận thông tin từ tivi,

đài, cán bộ y tế, trường học.
Những yếu tố liên quan đến thái độ bao gồm: Giới,
khu vực sống, kiến thức về Q H TD , tiền sử mang thai
ngồi ý muốn.
Bảng 4: Mơ hình hồi quy dự đốn hành vỉ QHTD
trước hồn nhân

430

Biến độc lập
Tuồi
Giới
Điêm TB
Khu vực sổng

B
0,717
0,644
0,096
0,419

SE
0,21
0,212
0,188
0,219

p
0,001
0,002

0,612
0,056

OR
2
1,9
11
1,5


Nơi ở
0,486
0,204 0,017 1,6
Hôn nhân bô mẹ
0,65
0,361 0,071 1,9
Kiến thức
-0,859 0,327 0,009 2,4
Thái đô
0,37
0,297 0,213 1,5
Sử dụng ma túy
0,861
0,484 0,075 2,4
Xem phim khiêu dâm
0,504
0,208 0,015 1,7
Bạn bè có QHTD
1,169
0,197 0,000 3,2

Nhà trường có GDSK
0,119
0,198 0,546 1,1
Hosmer & Lemeshow test: x2 = 2,826; df=8; p=0,945
Một số yếu tổ liên quan đến hành vi Q H TD trước
hôn nhân bao gồm: tuổi, giới, nơi ờ, kiến thức, xem
phim khiêu dâm, bạn bè có Q H T D . Cụ thể sinh viên
ìrên 21 tuồi và sinh viên nam có hành vi Q H T D trước
hôn nhân cao gấp 2 lần sinh viên dưới 21 tuổi, và sinh
viên nữ. Sinh viên thuê trọ ngồi trường có hành vi
Q H TD ỉrước hơn nhân cao gấp 1,6 iần sinh viên ở
KTX và ở cùng gia đình, sinh viên có xem phim ảnh
khiêu dâm có hành vi Q H T D gấp 1,7 lần sinh viên
khơng xem. Sinh viên có bạn bè Q H T D trước hơn
nhân có tỷ lệ Q H TD ỉrước hơn nhân cao gấp 3,2 lần
sinh viên khơng có bạn bè Q H T D . Sinh viên có kiến
íhức đạt có hành vi Q H T D cao gấp 2,4 lần sinh viên có
kiến thức khơng đạt.
BÀN LUẬN
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ sinh viên có kiến
thức chung ve tinh dục tương đối cao (86% ), song chỉ
có 53% Sinh viên hiểu đúng về T D A T , kết quả này
tương đồng với kết quả nghiên cứu tại Cao đăng Y tế
Bạc Liêu năm 2011 và cao hơn nghiên cứu íại Đại học
Sao Đỏ và Đại học ờ Hà Nội [67 8j. Như vậy có thể
thấy kiến thức về tình dục của sinh viên các trường Y,
Dược tốt hơn các trường khơng ìhuộc chun ngành
này, điều này có thể dễ dàng giải thích do sinh viên
ngành Y, Dược được học một số mơn chun ngành
có liên quan đến vấn đề này, nên kiến thức chung cao

hơn sinh viên các ngành khác.
Nhìn chung thái độ của sinh viên về Q H TD tương
đối cời mờ, tuy rằng khi đảnh giá thái độ chung cùa
sinh viên thỉ có đến 91% có thái độ tích cực, cao hơn
tại Đại học Sao Đỏ (74,5% ) và C ao đẳng Y tế Bạc Liêu
(55,6% ) song chỉ có 38,4% nam sinh viên đồng tình
với quan điểm khơng nên Q H TD trước hơn nhân, 42%
đồng tình với quan điểm có thể Q H T D nếu đủ 18 tuổi
[5 ,8 Ĩ
__
Tỷ lệ sinh viên đã Q H TD tương đối cao (42,1%
nam, 19,5% nữ), íỷ !ệ này cao hơn nhiều so với tỷ lệ
tại SAVY2 (15% nam và 2% nữ) và nghiên cứu tại Đại
học Sao Đ ỏ (28,2% nam và 17,5% nữ) song kết quả
này lại khá tương đồng với nghiên cứu íại Cao đẳng Y
íế Bạc Liêu [3,5,8]. Như vậv có thể thấy việc QHTD
ỉrước hơn nhân đã trở nên rất phổ biến trong sinh viên
đặc biệt ià sinh viên Y, Dược. 11% nam sinh viên đã
Q H TD với PN M D song chỉ có hơn một nửa sổ đó ln
sử dụng BCS khi Q H T D với P N M D , và 25% sinh viên
luôn sử dụng BCS khi Q H TD với người yêu. Đ ây là
một trong những hành vi có nguy cơ cao lây nhiễm
H IV và B LTQ Đ TD đặc biệt với đối tượng P N M D ià đổi
tượng cỏ tỷ lệ nhiễm H IV cao [3,5,8].
Kiểm định đa biến cho thấy nam sinh viên có nguy
cơ Q H TD ỉrước hôn nhân gấp 1,9 iần nữ, đây là một
vấn đề khơng q khó hiểu, khi mà quan niệm cùa

nam thoáng hơn vậ cái nhỉn của xã hội đối với vấn đề
Q H TD trước hôn rihân đối với nữ khắt khe hơn, một

phần cũng do vậy mà nữ sẽ e ngại hơn trong việc trả
lời các câu hỏi nhạy cảm này, dẫn đến sự chênh lệch
khá lớn này. Sinh viên ở trọ có nguy cơ Q H T D gấp 1,6
lần sinh viên ờ KTX và ở cùng người thân, như vạy có
thể thấy sinh viên khi ờ trọ, không được sự quản lý
của chá mẹ, nhà trường, cịng với sự bng lỏng của
các chủ nhà trọ dẫn đen việc tạo điều kiện ỉhuận lợi
hơn cho sinh viên tham gia vào hành vi Q H TD . Sinh
viên xem phim khiêu dâm có nguy cơ Q H T D gấp 1,7
lần sinh viên không xem, với sự phát triển của công
nghệ hiện đại, việc sinh viên tiếp xúc với văn hóa
phẩm khơng lành mạnh ngày càng trở nên dễ dàng,
khơng có sự kiểm sốt, dan đến những hành vi lệch
lạc ảnh hưởng đến sức khỏe. Ngoài ra sinh viên có
kiến thức đạt có nguy cơ Q H T D gấp 1,5 iần sinh viên
có kiến thức khơng đạt, điều này có thể do sinh viên có
trải nghiệm về tinh dục thì sẽ có kinh nghiệm và tự tích
lũy cho minh kiến ìhức nhiều hơn. Sinh viển có bạn bồ
QH TD trước hơn nhân có nguy cơ Q H TD trước hôn
nhân cao gấp 3,2 lần so với sinh viên khác, như vậy
yếu tố đòng đẳng, bạn bè ià một phần rất quan trọng
quyết định hành vi cùa sính viên.
K Ế T LUẬN
Tỷ lệ sinh viên có kiến thức đạt về Q H T D là 86%,
thái độ tích cực là 91% (83% nam và 97% nữ). Sinh
viên có Q H TD ià 2 9 ,1 % (4 2 % nam và 19,5% nữ), tỷ lệ
nam sinh viên Q H T D với P N M D là 11%, sinh viên mắc
BLTQĐTD là 9,7% , 81% nam và 21 ,8 % nữ đã xem
phim, tài ỉiệu khiêu dâm.
Yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, hành vi

Q H T D bao gồm: tuổi, giới, năm học, ngành học, kinh
íế gia đlnh~ xem phim khiêu dấm, nhận thơng tin
GD SK từ cac nguồn chính thống, tiền sử mang thai,
bạn bè QHTD.
K H U YẾ N N GHỊ
Hành vi Q H T D có liên quan m ật thiết đến các yếu
tố gia đinh, bạn bè, nhà trường và bản thân sinh viên
vỉ vậy, để giảm tỷ lệ Q H T D trước hôn nhân, thay đổi
hành vi Q H T Đ an toàn cần phối hợp chặt chẽ giữa gia
đình, nhà trường, chủ các phịng trọ. Tăng cường
truyền thông nâng cao kiến thức cho sinh viên bằng
cách tồ chưc các hoạt động nội, ngoại khóa tập trung
vào đối tượng sinh viên nam, sinh viên ở ngoại trứ,
sinh viên có kinh tế khỏ khăn. Hàng năm tổ chức khám
sức khỏe sinh sản cho sinh viên nhằm phát hiện sớm
và dự phòng !ây nhiễm H iV và B LTQ Đ TD cho sinh
viên và bạn tinh.
TÀ I LĨỆ U T H A M K H Ả O
1. Bộ Ỳ tế (2003), Điều tra quốc gia về vị thành niên
và thanh niên lan thứ nhất (SAVY1).
2. Bộ Y tế (2009), Sức khoẻ sinh sản, Nhà xuất bản
Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
3. Bộ Y íề (2010), (SAVY2).
4. Tine Gammeitoft và Nguyễn Minh Thẳng (2000),
Tình u của chúng em khơng giới hạn, NXB Thanh Niên,
Hà Nội.
5. Trần Văn Hường (2Ó12), Thực trạng quan điểm và
các yếu tố liên quan đến quan hệ tinh dục trước hôn nhân
của sinh viên trường Đại học Sao Đỏ tỉnh Hải Dương năm


431


2012, Luận văn Thạc sỹ Y tế Công cộng, Đại học Y tế
Công cộng.
6. Nguyễn Thi Phương (2012), Kiến thức, thái độ,
hành vi quan hệ tình dục ở nam cơng nhân chưa kết hơn
íại khu cơng nghiệp Binh Xun - Vĩnh Phúc, năm 2011,
Luận văn Thạc sỹ Y tế Công cộng, Đại học Y tế Công
cộng.
7. Nguyễn Thuý Quỳnh (2001), Mơ tả hành vi tinh dục
và kiến thưc phịng tránh thai của nam-nữ sinh viên tuổi
17-24 chưa lập gia đình tại một trường đại học ờ Hà Nội,
năm 2001, Luận văn Thạc sỹ Y tế Công cộng, Đại học Y
tế Công cộng.
8. Lâm Thị Bạch Tuyết (2011), Mô tả thực trạng hành
vi quan hệ tình dục trước hơn nhân vả các yếu tổ liên
quan của sinh viên cao đẳng trường Cao đẳng Y tế Bạc
Liêu năm 2011, Luận văn Thạc sỹ Y íế Cơng cộng, Đại
học Y tể Cơng cộng.

9. Blane A.K and A. A. W ay (1998), “Sexual Behavior
and Contracceptive Knowledge and use among
Adolescent in developing countries", Studies in Family
Planing, 29(2), p. 106-116.
10. Lee L.p. Chen.p and et al (2006), "Prematital
sexaua! intercouse among adoleseents in Malaysia school
survey", Singapo Medicine Journal, 47(6).
11. Xlnli Chi, Lu Yu and Sam Winter (2012),
"Prevalence and correlates of sexual behaviors among

university students: a study in Hefei, China", BMC Public
Healỉh 12(972).
12. A. Faisel and J. Cleland (2006), "Migrant men: a
priority for HiV control in Pakistan", p. 307-310.
13. Odu 0 0 and et al (2008), "Knowledge, attitudes to
HiV/AIDS and sexual behaviour of students in a tertiary
institution in south-western Nigeria.", Eur J Contracept
Reprod Health Care. 2008 Mar, 13(1).

HIV SỚM (CD4 TRÊN 350) Ở NHĨM NGHIỆN
CHÍCH MA TÚY NHIỄM HIV HAI TỈNH MIỀN BẤC NĂM 2 0 1 4 - 2015
k é t q u ả đ iề u t r i

N hóm nghiên cứ u: Phạm Q uang Lộc

Bác sĩ, Trung tâm nghiên cứ u và đào tạo HIV/AIDS
Trần Minh Hoàng

Thạc sĩ, Trung tâm nghiên cứu và đào tạo HIV/AIDS
Đ inh Thanh Thúy

Thạc sĩ, Trung tâm nghiên cứ u và đào tạo HIV/AIDS
N gư ờ i hư ớng dẫn: T S . Lê M inh G iang

Viên Y hoc d ư phịng và Y tế cơng cơng, Trường Đ ai hoc Y Hà N ơi
T Ĩ M TẮT

Đặt vấn đề: Duy trì bệnh nhân trong điều trị thuốc khàng vi rút HIV (ART) có ý nghĩa quan trọng với cà nhân
người bệnh và với dự phòng với súc khoè cộng đồng. Tuy nhiên việc duy trì điều trị ở người nghiện chích ma t
nhiễm HIV có nhiều thách thức khi phàn lớn những bệnh nhân nẩy đến điều trị khi CD4 thấp hơn nhiều so với

chuẩn điều trị quốc gia là 350/mm3 yâ tỷ lệ bỏ trị cao.
Mục tiêu: Nghiên cứu đánh giá kết quả điều trị HIV sớm (điều trị ngay khi phát hiện và không quan tâm đến
tình trạng CD4) đối với việc duy trì điều trị ở người nghiện chích ma iuý nhiễm HIV.
Đối tượng & phương pháp: Nghiên cứu can thiệp phỏng thực nghiệm (so sành nhóm chứng hồi cứu) được
tiến hành tại 12 phịng khám ngoại trú ờ Thanh Hóa và Thối Ngun. Nhóm trước can thiệp bao gồm 309 bệnh
nhân đã tham gia chương điều trị HIV theo tiêu chuẩn điều trị của Bộ Y tể từ tháng 4/2012 đến thảng 3/2013 tuỳ
từng phịng khám; nhóm can thiệp bao gồm 257 bệnh nhắn thu nhận từ tháng 4/2014 đến tháng 11/2014 và được
bắt đầu điều trị HIV ngay khi phát hiện không quan tâm đến số lượng tế bào CD4.
Kết quà: Sau 1 năm theo dõi, xác suất duy trì điều trị ở nhóm can thiệp cao hơn nhóm chứng (83,3% so với
71,9%; p = 0,0013); trong nhóm can thiệp, bỏ trị thấp hơn ờ nhóm có sổ lượng tế bào CD4 trên 350 khi bắt đầu
điều trị (aHR = 0,38; 95%CI: -0,17 - 0,87) và cao hơn ở nhóm có sử dụng rượu bia trong 1 tháng qua (aHR =
2,18; 95%CI: 1,16-4,10).
Kết luận: Điều trị HIV sớm làm tăng đáng kể tỷ lệ duy trì điều trị ở nhóm nghiện chích ma túy nhiễm HIV. Kết
quả này góp phần cung cấp bằng chửng cho việc thúc đầy điểu trị sớm ở các bệnh nhân có tiền sử nghiện chích
ma t và củng cố chiến lược sử dụng điều trị như một biện pháp ơự phịng lây nhiễm HIV.
Từ khóa: Nghiện chích ma túy nhiễm HIV, điều trị HIV sớm, duy trì điều trí.
SUMMARY

RESULTS OF EARLY AR T INITIATION (CD4 ABOVE 350) AMONG HIV - INFECTED INJECTING DRUG
USERS A T TWO NORTHERN PROVINCES IN 2014 - 2015
Pham Quang Loc
Doctor, Center for Research and Training on HIV-AIDS
Tran Minh Hoang
MPH, Center for Research and Training on HIV-AIDS
Dinh Thanh Thuy
MPH, Center for Research and Training on HIV-AIDS
Le Minh Giang
PhD, Institute for Preventive Medicince and Public Health, Hanoi Medical University

432




×