Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Pháp luật đánh giá tác động môi trường tại các khu công nghiệp ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (901.91 KB, 64 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN THỊ HOÀI

PHÁP LUẬT ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: LUẬT KINH DOANH

Hệ đào tạo: Chính quy
Khóa học: QH - 2012-L

Hà Nội – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN THỊ HOÀI

PHÁP LUẬT ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: LUẬT KINH DOANH

Hệ đào tạo: Chính quy
Khóa học: QH - 2012-L


Giảng viên hướng dẫn: TS. LÊ KIM NGUYỆT

Hà Nội – 2016


LỜI CẢM ƠN
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật kinh doanh với đề tài: “Đánh giá tác động môi
trường tại các khu cơng nghiệp ở Việt Nam” được hồn thành với sự hướng dẫn
khoa học của TS Lê Kim Nguyệt - Bộ môn Luật kinh doanh - Khoa Luật - Trường
Đại học Quốc gia Hà Nội.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới TS Lê Kim Nguyệt đã tận tâm hướng dẫn,
động viên tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu hồn thành khóa luận này.
Tơi xin chân thành cảm ơn các Thầy cô, đội ngũ cán bộ công nhân viên chức tại
Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội đã hướng dẫn tận tình và tạo mọi điều kiện
cho tôi học tập và nghiên cứu trong suốt những năm tháng trên giảng đường.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè, những người thân yêu đã luôn
ủng hộ tôi trong suốt thời gian học tập và thời gian thực hiện khóa luận này.
Với khả năng có hạn khóa luận khó tránh khỏi những thiếu sót, tơi rất mong
nhận được sự chỉ bảo và góp ý chân tình của các thầy cơ và các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên

Nguyễn Thị Hoài


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan: Khóa luận tốt nghiệp, với đề tài: “Đánh giá tác động môi
trường tại các khu cơng nghiệp ở Việt Nam” là cơng trình nghiên cứu của riêng
tơi. Các tài liệu trong khóa luận được thu thập từ các nguồn thực tế, công bố trên sổ
sách, báo cáo, bài viết, được trích dẫn trung thực, có chú thích nguồn gốc rõ ràng,

minh bạch, có tính kế thừa, phát triển từ các tài liệu, tạp chí, các cơng trình nghiên
cứu đã được cơng bố, các website,…
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về bài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Hà Nội, ngày … tháng 05 năm 2016
Sinh viên

Nguyễn Thị Hoài


MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT ..........................................................................................4
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................5
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................7
3. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................7
4. Ý nghĩa của khóa luận .........................................................................................7
5. Bố cục khóa luận .................................................................................................8
PHẦN NỘI DUNG ....................................................................................................9
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁP LUẬT ĐÁNH GIÁ TÁC
ĐỘNG MÔI TRƯỜNG TẠI KHU CÔNG NGHIỆP ............................................9
1.1. Thực trạng môi trường tại khu công nghiệp .....................................................9
1.1.1. Khái niệm về khu công nghiệp ...................................................................9
1.1.2. Thực trạng môi trường tại các khu công nghiệp và nhu cầu điều chỉnh
pháp luật .............................................................................................................11
1.2. Quá trình hình thành và phát triển pháp luật về ĐTM....................................15
1.3. Nhận thức về pháp luật ĐTM tại các KCN ....................................................18
1.3.1. Khái niệm về ĐTM...................................................................................18
1.3.2. Pháp luật về ĐTM tại các KCN ...............................................................20
1.4. Pháp luật về ĐTM ở một số quốc gia trên thế giới và những gợi mở cho Việt
Nam ........................................................................................................................22
1.4.1.


Trung Quốc ...........................................................................................22

1.4.2.

Nhật Bản ...............................................................................................24

1.4.3.

Cộng hòa liên bang Đức .......................................................................25

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT ĐTM TRONG CÁC KHU CÔNG
NGHIỆP Ở VIỆT NAM..........................................................................................28
2.1. Các quy định về đối tượng phải lập ĐTM trong các KCN .............................28

1


2.2. Các quy định về nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường trong các
KCN .......................................................................................................................29
2.3. Các quy định về lập, thẩm định và phê duyệt báo cáo ĐTM trong các KCN 31
2.3.1. Mức độ chấp hành quy định về lập và thực hiện báo cáo ĐTM ..............31
2.3.2. Mức độ chấp hành quy định về thẩm định lập báo cáo ĐTM ..................34
2.3.3. Phê duyệt báo cáo ĐTM ...........................................................................36
2.3.4. Kiểm tra, giám sát sau thẩm định .............................................................38
2.3.5. Trình tự, thủ tục, thẩm định, phê duyệt báo cáo ĐTM tại các khu công
nghiệp .................................................................................................................41
2.4. Các quy định về tham vấn ý kiến cộng đồng trong quá trình lập báo cáo ĐTM
...............................................................................................................................43
2.5. Vi phạm pháp luật và xử lý vi phạm pháp luật về ĐTM trong các khu công

nghiệp.....................................................................................................................46
2.5.1. Vi phạm pháp luật về ĐTM trong các khu công nghiệp ..........................46
2.5.2. Xử lý vi phạm về ĐTM trong các KCN ...................................................49
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CỤ THỂ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT VỀ ĐTM TRONG CÁC KCN Ở VIỆT NAM ..........................................52
3.1. Quan điểm hoàn thiện pháp luật về ĐTM trong các KCN .............................52
3.2. Kiến nghị cụ thể ..............................................................................................53
3.2.1. Quy định về cơ chế đảm bảo sự tham gia của cộng đồng vào công tác
ĐTM ...................................................................................................................53
3.2.2. Quy định cụ thể rõ trách nhiệm đối với chủ thể tham gia vào việc lập,
thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường. ...........................54
3.2.3. Cho phép các doanh nghiệp được lựa chọn quyền tổ chức dịch vụ thẩm
định báo cáo đánh giá tác động môi trường. ......................................................55
3.2.4. Củng cố hoạt động giám sát sau phê duyệt ..............................................55
3.2.5. Nghiêm minh trong xử lý vi phạm pháp luật về ĐTM trong các KCN ...56

2


PHẦN KẾT LUẬN ..................................................................................................57
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................58

3


DANH MỤC VIẾT TẮT
1.

CCN


Cụm công nghiệp

2.

CQK

Quy hoạch và kế hoạch

3.

BC

4.

BTNMT

5.

BVMT

6.

ĐTM

Đánh giá tác động môi trường

7.

ĐMC


Đánh giá tác động môi trường chiến lược

8.

HĐBT

Hội đồng Bộ trưởng

9.

KCN

Khu công nghiệp

10.

KCX

Khu chế xuất

11.

KKT

Khu kinh tế

12.




13.

NN&PTNT

14.

NSNN

Ngân sách Nhà nước

15.

ƠNMT

Ơ nhiễm mơi trường

16.

VBQPPL

17.

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

18.

UBND


Ủy ban nhân dân

19.

UBMTTQ

Báo cáo
Bộ Tài nguyên và Môi trường
Bảo vệ môi trường

Nghị định
Nông nghiệp và phát triển nông thôn

Văn bản quy phạm pháp luật

Uỷ Ban Mặt trận Tổ quốc

4


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, ô nhiễm môi trường đang ngày trở nên phức tạp và gây ra những
ảnh hưởng nghiêm trọng trong đời sống của con người. Điều đó làm dấy lên hồi
chng báo động đòi hỏi các quốc gia trên thế giới phải có những biện pháp thiết
thực để bảo vệ mơi trường (sau đây viết tắt là BVMT). Bảo vệ môi trường là vấn đề
bức thiết mang tính chất tồn cầu, nó trở thành mối quan tâm hàng đầu của nhiều
quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam.
Ở Việt Nam, sau khi gia nhập vào Tổ chức thương mại thế giới – WTO đã
giúp nền kinh tế có vị thế mới, thu hút nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước. Bên

cạnh những kết quả đã đạt được, cùng với sự phát triển của kinh tế - xã hội thì vấn
đề bảo vệ môi trường cũng như công tác bảo vệ mơi trường hiện nay cịn q nhiều
bất cập cần phải khắc phục. Tình trạng ơ nhiễm mơi trường và suy thối mơi trường
đang trở nên phổ biến tại nhiều nơi, đặc biệt là tại khu vực đô thị và các thành phố
công nghiệp.
Nhận thức được hậu quả nghiêm trọng của vấn đề trên, trong những năm qua
nhiều quốc gia trên thế giới đã thực hiện những chính sách tích cực nhằm bảo về
môi trường. Tại Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến vấn đề
BVMT, trong đó có cơng tác đánh giá tác động mơi trường (ĐTM). Hệ thống các
văn bản chính sách, pháp luật về BVMT liên tục được rà soát, sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp với tình hình mới. Một số văn bản quan trọng được ban hành như: Nghị
quyết số 41-NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị về BVMT
trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, Chương
trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 41-NQ/TW, Chiến lược
BVMT quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, Luật BVMT
năm 2005 và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật như Nghị định

số

80/2006/NĐ-CP ngày 9/8/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật BVMT, Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày
28/2/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
80/2006/NĐ-CP, Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18/4/2011 của Chính phủ
5


quy định về đánh giá môi trường chiến lược, ĐTM, cam kết bảo vệ môi trường,
Quyết định số 13/2006/QĐ-BTNMT ngày 08/9/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng thẩm định báo
cáo ĐTM, Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT ngày 18/7/2011 quy định chi tiết một

số điều của quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày
18/4/2011 quy định về đánh giá môi trường chiến lược, ĐTM, cam kết bảo vệ môi
trường…
Trên thực vẫn xảy ra nhiều vụ việc vi phạm pháp luật gây ô nhiễm môi
trường đặc biệt nghiêm trọng mà nguồn gây ô nhiễm chủ yếu phát sinh từ hoạt động
khu công nghiệp. Hoạt đông sản xuất của các khu công nghiệp gây ra những ảnh
hưởng tiêu cực đến môi trường xung quanh như: Công ty cổ phần công nghiệp
Tungkuang (doanh nghiệp FDI của Đài Loan) tại huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải
Dương với thủ đoạn xây dựng hệ thống cống thoát ngầm thường xuyên bơm xả
nước thải không qua xử lý ra sông Giẽ ; Công ty TNHH Longtech Precision Việt
Nam (doanh nghiệp FDI của Đài Loan) tại KCN Quế Võ, Bắc Ninh đã có hành vi
lắp đặt đường ống khơng có trong sơ đồ thiết kế được phê duyệt để đưa nước thải
quá trình mạ ra môi trường…Và gần đây nhất là Khu công nghiệp Formosa trong
quá trình sản xuất thải bỏ chất thải ra biển, làm cho nước biển bị nhiễm độc dẫn đến
hiện tượng cá chết hàng loạt ở Hà Tĩnh.
Tại sao những vụ việc như vậy vẫn xảy ra và càng ngày càng có xu hướng
gia tăng? Liệu hoạt động quản lý môi trường tại khu công nghiệp đã thực sự hiệu
quả? Cần có những giải pháp, biện pháp như thế nào để khắc phục tình trạng trên?
Để trả lời những câu hỏi trên, chúng ta cần hơn bao giờ hết những cơng trình
nghiên cứu về Bảo vệ mơi trường nói chung và Đánh giá tác động môi trường tại
khu công nghiệp nói riêng.
Luật Bảo vệ Mơi trường 2014 ra đời trên tinh thần kế thừa và khắc phục
những hạn chế, bất cập các nội dung của Luật bảo vệ Môi trường 2005. Đặc biệt là
những thay đổi tích cực về công tác đánh giá tác động môi trường (ĐTM) tại Điều
18, Luật BVMT 2014 quy định chỉ với 3 nhóm đối tượng phải lập ĐTM thay vì 7
nhóm như trước kia.

6



Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được thì vấn đề bảo vệ môi trường
cũng như công tác đánh giá tác động mơi trường cịn gặp nhiều trở ngại. Do đó việc
nghiên cứu các quy định hiện hay và thực tiễn áp dụng pháp luật đánh giá tác động
môi trường ở khu cơng nghiệp Việt Nam để từ đó đưa ra được những giải pháp có
tính định hướng và hiệu quả trong việc thực thi, áp dụng, góp phần vào việc tăng
cường công tác quản lý nhà nước về mơi trường. Vì vậy người viết chọn đề tài
“Pháp luật đánh giá tác động môi trường tại các khu công nghiệp ở Việt Nam”
làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trong khóa luận là Pháp luật đánh giá tác động môi
trường trong khu công nghiệp ở Việt Nam hiện nay.
Phạm vi nghiên cứu: khóa luận chủ yếu tập trung nghiên cứu các quy định
của Luật BVMT 2014 và một số văn bản dưới Luật khác về pháp luật Đánh giá tác
động môi trường (ĐTM) đối với hoạt động trong các khu cơng nghiệp. Ngồi ra, tác
cũng tham khải những quy định pháp luật khác trong hệ thống pháp luật Việt Nam
và quốc tế có liên quan đến ĐTM.
3. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng phương pháp luận của nghĩa MacLênin, và các phương pháp nghiên cứu của khoa học liên ngành và chuyên ngành:
phương pháp so sánh pháp luật, hệ thống, phân tích, tổng hợp, mơ hình hóa và tham
khảo những báo cáo tham luận của một số tác giả về vấn đề nghiên cứu…
4. Ý nghĩa của khóa luận
Khóa luận làm rõ các khái niệm về nội dung các quy định pháp luật về ĐTM
trong các khu cơng nghiệp. Phân tích được thực tiễn pháp luật và thực thi pháp luật
ĐTM tại khu vực này. Nghiên cứu kinh nghiệm một số quốc gia trên thế giới về xây
dựng và thực hiện pháp luật ĐTM. Từ đó đưa ra những giải pháp cho việc hoàn
thiện pháp luật ĐTM ở nước ta.

7



5. Bố cục khóa luận
Khóa luận gồm có 3 phần chính: Phần mở đầu, Phần nội dung và Phần kết
luận. Phần nội dung bao gồm các chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về pháp luật đánh giá tác động môi trường trong
khu công nghiệp.
Chương 2: Thực trạng pháp luật về ĐTM trong các khu công nghiệp Việt Nam
Chương 3: Một số kiến nghị cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật về ĐTM ở các khu
công nghiệp Việt Nam.

8


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁP LUẬT ĐÁNH GIÁ TÁC
ĐỘNG MÔI TRƯỜNG TẠI KHU CÔNG NGHIỆP
1.1. Thực trạng môi trường tại khu công nghiệp
1.1.1. Khái niệm về khu cơng nghiệp
Khu cơng nghiệp được hình thành là công cụ đắc lực để nước ta thực hiện
thắng lợi sự nghiệp đổi mới, cơng nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước.
Theo tổ chức Phát triển Công nghiệp của Liên Hợp Quốc (viết tắt là UNIDO)
năm 1997 đã định nghĩa rằng “Khu cơng nghiệp là một vùng đất có quy hoạch,
được phát triển và chia ra thành các mảnh đất căn cứ theo một quy hoạch tổng thể,
có hoặc khơng có các nhà xưởng xây dựng trước, có hoặc khơng có cơng trình hỗ
trợ dùng chung, là nơi tập trung nhiều các cơ sở công nghiệp”1. Tại Việt Nam, KCN
được định nghĩa là khu chun sản xuất hàng hóa cơng nghiệp và thực hiện các dịch
vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo quy
định của Chính phủ. Luật bảo vệ mơi trường 2014 cũng đưa khái niệm KCN vào
Điều 3 để làm rõ hơn khái niệm và tính chất của KCN “Khu cơng nghiệp là khu
vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện
dịch vụ cho sản xuất công nghiệp”

Trong khu công nghiệp có các loại hình doanh nghiệp sau: doanh nghiệp
Việt Nam thuộc các thành phần kinh tế, doanh nghiệp có vốn nước ngoài, các bên
tham gia Hợp đồng hợp tác kinh doanh theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Các doanh nghiệp này có thể hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, khai thác hạ tầng,
hoạt động sản xuất, gia công hàng xuất khẩu hay thị trường nội địa, cung ứng các
dịch vụ công nghiệp và nghiên cứu phát triển sản phẩm mới. Các khu cơng nghiệp
có thể được thành lập và khai thác bởi các doanh nghiệp Việt Nam, doanh nghiệp có
vốn nước ngồi hay liên doanh, gọi chung là Công ty phát triển hạ tầng khu công
nghiệp. Doanh nghiệp quản lý và khai thác KCN có quyền cho thuê đất cho các
doanh nghiệp khác muốn đầu tư vào KCN và cung cấp các dịch vụ khác phù hợp
1

Trang 3, Trung tâm thông tin – tư liệu 2014
/>
9


với nội dung của giấy phép đầu tư. Một vài Khu công nghiệp cung cấp cho các
doanh nghiệp cơ sở hạ tầng hiện đại và hiệu quả, chẳng hạn như giao thông thuận
tiện đến các trục đường lớn, cảng biển và sân bay quốc tế cũng như hệ thống cung
cấp nước, điện và xử lý nước thải.
Từ quy định trên, có thể thấy, khu cơng nghiệp là một khu vực có những đặc
điểm riêng biệt sau :
Thứ nhất, về khơng gian: KCN là khu vực có ranh giới địa lý xác định, phân
biệt với các vùng lãnh thổ khác và thường khơng có cư dân sinh sống. Các khu cơng
nghiệp đều được xác định ranh giới cụ thể bằng hệ thống hàng rào khu công nghiệp,
phân biệt với các vùng còn lại thuộc lãnh thổ quốc gia. Mọi hoạt động đầu tư, sản
xuất kinh doanh bên trong hàng rào đó, không chỉ được điều chỉnh bởi quy định của
pháp luật hiện hành mà còn phải tuân thủ quy chế pháp lý riêng và được hưởng rất
nhiều ưu đãi (điều 20 Luật đầu tư 2014). Toàn bộ hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp

này được xây dựng phục vụ cho hoạt động sản xuất công nghiệp và kinh doanh dịch
vụ phục vụ cơng nghiệp, khơng phục vụ mục đích sống của dân cư, kể cả người
Việt Nam hay người nước ngoài làm việc trong khu công nghiệp.
Thứ hai, về chức năng hoạt động: khu công nghiệp là khu vực chuyên sản
xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp. Lĩnh vực
đầu tư chủ yếu của các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp này là sản xuất công
nghiệp và dịch vụ phục vụ cho sản xuất cơng nghiệp. Trong khu cơng nghiệp,
khơng có các hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và các dịch vụ phục vụ cho
loại hình sản xuất này.
Thứ ba, về thành lập: Khu công nghiệp không phải là khu vực được thành
lập tự phát mà được thành lập theo quy định của Chính phủ, trên cơ sở quy hoạch
đã được phê duyệt. Để đảm bảo cho các KCN phát triển thì Nhà nước đã có những
chính sách chặt chẽ trong điều kiện thành lập các khu công nghiệp. Một KCN được
thành lập khi mà đáp ứng cả hai điều kiện sau “Phù hợp với quy định tổng thể phát
triển khu công nghiệp đã được phê duyệt” và “Tổng diện tích đất cơng nghiệp đã
được thành lập... ít nhất là 60%”. Cịn điều kiện ban hành Quyết định thành lập khu
công nghiệp gồm: Quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp được UBND cấp
tỉnh phê duyệt; Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công
10


nghiệp được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Trường hợp khu
công nghiệp đã thành lập và phần mở rộng của khu cơng nghiệp đó khơng có cùng
chủ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thì điều kiện mở rộng khu cơng nghiệp được áp
dụng như điều kiện thành lập mới khu công nghiệp.
Thứ tư, về đầu tư cho sản xuất: theo quy định của pháp luật hiện hành, trong
khu cơng nghiệp, có khu vực hoặc doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng hóa xuất
khẩu. Phụ thuộc vào quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp đã được phê
duyệt và dự án đầu tư, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, trong phạm vi
khu cơng nghiệp có thể thành lập khu vực riêng bao gồm: các doanh nghiệp chuyên

sản xuất hàng xuất khẩu nhằm đẩy mạnh xuất khẩu và các dịch vụ thu ngoại tệ hoặc
cũng có thể chỉ thành lập doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu.
1.1.2. Thực trạng môi trường tại các khu công nghiệp và nhu cầu điều chỉnh
pháp luật
Hiện nay, Việt Nam đang thực hiện mục tiêu đẩy nhanh cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa để trở thành một nước công nghiệp hiện đại vào năm 2020. Để được
công nhận là một quốc gia cơng nghiệp địi hỏi phải có một nền cơng nghiệp phát
triển ở trình độ cao cả về năng lực sản xuất, trình độ kỹ thuật cơng nghệ, hình thức
tổ chức sản xuất... Kinh nghiệm phát triển của nhiều nước và từ thực tiễn phát triển
của Việt Nam cho thấy, tổ chức sản xuất công nghiệp tập trung tại các khu công
nghiệp (KCN) đã thật sự mang lại nhiều hiệu quả to lớn không chỉ riêng cho sự phát
triển của ngành cơng nghiệp, mà cịn đổi mới cả nền kinh tế - xã hội ở một quốc gia,
nhất là đối với các nước đang phát triển. Thành cơng của sự nghiệp cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa gắn liền với sự hình thành và phát triển của các KCN.
Thống kê trong hơn 20 năm qua cho thấy số lượng KCN trên cả nước được
thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ đã diễn ra rất nhanh từ 1 KCN
(năm 1991) lên đến 289 KCN (năm 2012), trong đó có 179 KCN đã đi vào hoạt
động. Các CCN cũng hình thành theo cấp số nhân, đến cuối năm 2012 cả nước đã
có 878 Cụm cơng nghiệp (CCN), trong đó 65 CCN đang hoạt động. Riêng vùng
đồng bằng Sơng Cửu Long, hiện có 120 KCN-CCN với tổng diện tích khoảng
25.000ha và định hướng đến năm 2020 tồn vùng sẽ có khoảng 240 KCN-CCN,

11


tương đương với diện tích 50.000ha.2 Cùng với sự phát triển mạnh mẽ kinh tế của
đất nước thì các KCN cũng theo đà hình thành và phát triển nhanh chóng. Tuy
nhiên, hiện nay tình trạng ơ nhiễm mơi trường trong các KCN đang trở nên trầm
trọng. Nó đã trở thành mối quan tâm hàng đầu không chỉ của các cơ quan quản lý
mơi trường mà của tồn xã hội.

Hiện trạng ô nguồn nước: Ô nhiễm môi trường nước do nước thải từ khu
công nghiệp trong những năm gần đây là rất lớn, tốc độ gia tăng này cao hơn rất
nhiều so với tổng nước thải từ các lĩnh vực khác. Cụ thể, theo nhiều người dân sinh
sống tại khu vực kênh Tham Lương (Thành phố Hồ Chí Minh) thì nguồn nước ở
đây từ khi xuất hiện khu công nghiệp Tân Bình đã trở lên ơ nhiễm trầm trọng,
khơng sử dụng được vào bất cứ mục đích nào. Đáng báo động hơn nữa, hiện nay
kênh Tham Lương còn được liệt vào dịng kênh “chết” do khơng có thứ gì, kể cả
cây cỏ có thể tồn tại được ở dịng kênh mà trước kia từng rất trong xanh này.
Nguyên nhân của tình trạng này khơng q khó để biết được chính là do khu cơng
nghiệp Tân Bình với hàng loạt nhà máy, xí nghiệp cùng hàng ngàn cơng nhân sinh
hoạt hàng ngày thải ra.. Bên cạnh sự phát triển về kinh tế thì những vấn đề phát sinh
trong các khu cơng nghiệp hiện nay đó là ơ nhiễm mơi trường (ƠNMT). ƠNMT ở
các khu cơng nghiệp được biểu hiện dưới nhiều khía cạnh khác nhau. Nước thải từ
các khu cơng nghiệp có thành phần đa dạng, chủ yếu là các chất lơ lửng dầu mỡ và
một số kim loại nặng. Thông thường, ở các khu cơng nghiệp thường có hệ thống xử
lý nước thải tập trung. Tính đến tháng 6/2012 có khoảng 62% các KCN đã xây dựng
hệ thống xử lý nước thải tập trung nhưng theo đánh giá của Cục cảnh sát phịng
chống tội phạm mơi trường PC49 thì những cơng trình hệ thống này hoạt động hiệu
quả khơng cao và dẫn đến tình trạng 75% nước thải của KCN thải ra ngồi có lượng
ơ nhiễm `1 các hệ thống xử lý nước thải của các khu công nghiệp đều xả thải ra
sơng, kênh gần đó. Điều đáng nói, hiện nay có khá nhiều những doanh nghiệp lắp
đặt những hệ thống nước ngầm để xả trực tiếp nước thải trong hoạt động cơng
nghiệp ra sơng, rạch dẫn đến tình các con sông này bị ô nhiễm trên diện rộng. Sự
phát triển không ngừng về số lượng các KCN-CCN giải quyết được bài toán về phát
triển kinh tế, giải quyết việc làm, hỗ trợ đắc lực phát triển các thế mạnh của từng địa
2

Bài viết: Báo động tình trạng ơ nhiễm mơi trường tại các khu công nghiệp – Lê Hùng (2013)
/>
12



phương… nhưng lại phát sinh nhiều vấn đề nan giải về môi trường. Theo báo cáo
của Bộ Tài nguyên và Mơi trường, trong số 179 KCN đang hoạt động thì chỉ có 143
KCN đang vận hành hoặc đang xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung. Ước
tính số lượng nước thải phát sinh từ 179 KCN này là 622.773m3/ngày/đêm, trong
đó các hệ thống xử lý nước thải tập trung chỉ xử lý được khoảng 362.450m3/ngày/
đêm, đạt khoảng 58% tổng lượng nước thải. Như vậy, trung bình mỗi ngày có tới
240.000m3 nước thải từ các KCN được xả thẳng ra môi trường chưa qua xử lý, gây
ô nhiễm môi trường trầm trọng, đặc biệt là tại các khu vực gần KCN…3
Hiện trạng mơi trường khơng khí: Ở các KCN cũng đang ở mức báo động
khi mà khơng khí ở nơi đây bị ô nhiễm nặng bởi bụi và một số khí sản xuất trong
cơng nghiệp như CO, SO2, NO2... ƠNMT khơng khí có tính lan tỏa nhanh hơn so
với ÔNMT nước, đất và thường xuất hiện ở các KCN cũ có cơng nghệ lạc hậu chưa
đầu tư hệ thống xử lý chất thải. Đặc biệt là khí thải di chuyển ảnh hưởng đến đời
sống của người dân sống xung quanh KCN.
Hiện trạng về chất thải rắn: Theo thống kê, năm 2011 mỗi ngày các KCN
nước ta thải ra khoảng 8000 tấn chất thải rắn (CTR) tương đương với khoảng 3 triệu
tấn mỗi năm. Sự gia tăng phát thải trên đơn vị diện tích đã phản ánh sự thay đổi
trong cơ cấu sản xuất công nghiệp, xuất hiện các ngành có mức phát thải cao và quy
mơ ngày càng lớn tại các khu công nghiệp và tổng phát thải CTR từ các KCN năm
2015 khoảng 6 đến 7,5 triệu tấn/năm và đến năm 2020 đạt từ 9 đến 13,5 triệu
tấn/năm 4. Một con số khổng lồ nếu tính trên tổng số diện tích và con người sinh
sống quanh các khu cơng nghiệp. Tuy nhiên, điều quan trọng nhất chính là, lượng
chất thải rắn đang tăng lên cùng với việc gia tăng tỷ lệ lấp đầy các khu công nghiệp.
Nghĩa là, càng về sau, những khu đất trống dùng để xử lý, chôn lấp chất thải khan
hiếm đi, trong khi số lượng lại tăng lên mới là điều đáng lo ngại. Cụ thể, nếu như
tính trung bình cả nước, năm 2005 – 2006, một ha diện tích đất cho thuê phát sinh

3


Bài viết: Báo động tình trạng ơ nhiễm các khu công nghiệp – Khánh Vy (2013) />4
Bài viết Báo động về ô nhiễm môi trường tại các khu công nghiệp ở Việt Nam – Phương Ly
/>
13


chất thải rắn khoảng 134 tấn/năm, thì đến năm 2008 – 2009, con số này đã tăng lên
204 tấn/năm (tăng 50%).5
Hiện trạng môi trường đất: theo số liệu thống kê của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, tính hết năm 2014, cả nước đã có 295 KCN được thành lập với tổng diện tích đất
tự nhiên gần 84 nghìn ha, trong đó diện tích đất cơng nghiệp có thể cho th đạt 56
nghìn ha, chiếm khoảng 66% tổng diện tích đất tự nhiên. 212 KCN đã đi vào hoạt
động với tổng diện tích đất tự nhiên 60 nghìn ha và 83 KCN đang trong giai đoạn
đền bù giải phóng mặt bằng và xây dựng cơ bản với tổng diện tích đất tự nhiên 24
nghìn ha. Trong năm 2014, các KCN đã cho các nhà đầu tư thuê mới 2 nghìn ha,
nâng tổng diện tích đất cơng nghiệp đã cho th của các KCN đạt 26 nghìn ha, tỷ lệ
lấp đầy các KCN đạt 48%, riêng các KCN đã đi vào hoạt động, tỷ lệ lấp đầy đạt trên
65%. Đến cuối năm 2014, trong số 295 dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng KCN
trên cả nước, có 212 dự án đã hoàn thành xây dựng cơ bản và đi vào hoạt động, các
dự án còn lại đang trong giai đoạn triển khai đền bù, giải phóng mặt bằng và xây
dựng cơ bản.6 Các KCN xây dựng và hoạt động trên phần lớn diện tích đất tự nhiên
hiện nay làm thu hẹp đất trồng và đất ở của người dân xung quanh. Thêm vào đó
những rác thải có chứa hóa chất được một số các KCN chơn vào lịng đất sau một
thời gian dài sẽ phá hủy độ dinh dưỡng của đất làm đất bạc màu, làm mạch nước
ngầm bị ô nhiễm.
Với một số lượng các KCN ngày càng tăng như vậy, nếu sự tăng lên về số
lượng này đi đôi với sự tăng lên về lượng chất thải không được xử lý thải ra mơi
trường thì trong tương lai gần chúng ta sẽ “đuổi kịp” Trung Quốc về thành tích
đứng đầu thế giới về ơ nhiễm mơi trường.

Thiết nghĩ, với vai trị là một q trình phân tích, dự báo và đề xuất các biện
pháp phịng ngừa thì việc thực hiện đánh giá tác động môi trường các KCN là vô
cùng quan trọng và cần thiết. Hơn nữa tác động đến mơi trường có thể tốt hoặc xấu,
có lợi hoặc có hại nhưng việc đánh giá tác động mơi trường sẽ giúp những nhà đầu
tư ra quyết định chủ động lựa chọn những phương án khả thi và tối ưu về kinh tế và
5

Bài viết Giảm ô nhiễm môi trường tại các khu công nghiệp – Khánh Huy 19/02/2013
/>6
Báo cáo của Vụ quản lý khu kinh tế, Bộ kế hoạch và Đầu tư ngày 8/4/2015 về Tình hình thực hiện kế hoạch
phát triển KKT, KCN năm 2014 và kế hoạch phát triển 2015
/>
14


kỹ thuật trong bất cứ một kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội nào. Hay nói cách
khác, nhu cầu điều chỉnh pháp luật về môi trường tại các khu công nghiệp là một
vấn đề đang hết sức cấp bách và cần thiết.
1.2. Quá trình hình thành và phát triển pháp luật về ĐTM
Khái niệm về ĐTM xuất hiện đầu tiên tại Hịa Kỳ và được định hình chính
thức vào năm 1969. Thơng qua Đạo luật chính sách mơi trường Mỹ (National
Envirimental Policy Act, NEPA) đã quy định, yêu cầu phải tiến hành ĐTM của các
hoạt động lớn, quan trọng có thể gây ra tác động đáng kể đến môi trường7. Một số
thuật ngữ đã được đưa ra liên quan tới q trình tn thủ Đạo luật chính sách mơi
trường của Mỹ. Trong đó, ba thuật ngữ quan trọng nhất là: kiểm kê hiện trạng môi
trường (environmental Inventory); đánh giá tác động mơi trường (Environmental
Impact Assessment); tường trình tác động môi trường (Environmental impact
Statement - EIA). Thông qua Đạo luật chính sách mơi trường của Mỹ thì mục tiêu,
ý nghĩa và thủ tục thi hành ĐTM đã được xác định bằng văn bản.
Tên quốc gia


Năm Tên quốc gia

Năm

Tên quốc gia

Năm

Hoa Kỳ

1969

1981

Nhật Bản

1972 Indonesia

1982

Ireland

1988

Hồng Kông

1972 Thuỵ Sĩ

1983


Italia

1988

Singapore

1972 Thái Lan

1984

Ba Lan

1989

Canada

1973 Malaysia

1985

Norway

1989

Úc

1974 Bỉ

1985


Đan Mạch

1989

Đức

1975 Hy Lạp

1986

Luxembourg

1990

Pháp

1976 Hà Lan

1986

C.hoà Czech

1991

1988

7

Trang 7, Giáo trình Đánh giá tác động mơi trường – PGS.TS. Đặng Văn Minh chủ biên

/>otrinhdanhgiatacdongmoitruong.pdf

15


Tên quốc gia

Năm Tên quốc gia

Năm

Tên quốc gia

Năm

Philippenes

1977 Tây Ba Nha

1986

New Zealand

1991

Đài Loan

1979 Bồ Đào Nha

1987


Việt Nam

1993

Trung Quốc

1979 Thuỵ Điển

1987

Bảng 1: Thời gian thực hiện ĐTM của một số quốc gia 8
Sau Mỹ, Đánh giá tác động môi trường được áp dụng ở nhiều nước. Nhóm
các nước sớm nhất gồm: Nhật, Singapo, Hồng Kông (1972), tiếp theo là Canada
(1973), úc (1974), Đức (1975), Pháp (1976), Philippin (1977), Trung Quốc (1979)9.
Có thể nói ĐTM khơng chỉ có ở các nước lớn có nền cơng nghiệp phát triển mà
ngay cả những nước nhỏ cũng đã có nhận thức nhất định về vấn đề mơi trường và
vai trị của ĐTM .
Ngồi ra, các tổ chức quốc tế cũng rất quan tâm đến công tác ĐTM, những tổ
chức hàng đầu thế giới như Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển châu Á
(ADB), Cơ quan phát triển quốc tế của Mỹ (USAID), Chương trình mơi trường của
Liên Hợp Quốc (UNEP) ... đang góp phần tài lực vào sự phát triển công tác ĐTM
của các quốc gia trên thế giới.
Ở Việt Nam, nhiều nhà khoa học đã tiếp cận công tác ĐTM thông qua các
hội thảo khoa học cũng như các khóa đào tạo về mơi trường và ĐTM từ những năm
1980. Chương trình nghiên cứu khoa học cấp nhà nước về tài nguyên thiên nhiên và
môi trường do Uỷ ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước triển khai và đặt nền móng
quan trọng cho việc nghiên cứu, thực hiện ĐTM tại Việt Nam. Tháng 4/1984, Trung
tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường của trường Đại học Tổng hợp Hà Nội
kết hợp với Chương trình nghiên cứu quốc gia về Mơi trường, đã tổ chức khoá huấn

luyện về ĐTM cho các giảng viên từ các trường Đại học và Viện nghiên cứu Trung
ương (TW) đầu tiên tại Việt Nam. Sau đó, ĐTM đã được xác định cụ thể trong các
8

Nguồn trong bài viết Sự gia đời của việc đánh giá tác động môi trường ở một số quốc gia
/>9
Bài viết Sự ra đời và phát triển của đánh giá tác động môi trường />
16


văn bản quan trọng của Nhà nước về đẩy mạnh công tác điều tra cơ bản, sử dụng
hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường, cụ thể là: Nghị quyết số 246 –
HĐBT ngày 20.9.1985 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ). Tiếp đó là một
loạt các thông tư hướng dẫn các công việc cần làm ngay để bảo vệ mơi trường. Từ
1987, chương trình đào tạo sau Đại học về quản lý môi trường và ĐTM được Trung
tâm Tài nguyên Môi trường thuộc Đại học Tổng Hợp Hà Nội thường xuyên tổ chức.
Tuy nhiên, cũng vào thời điểm đó thì mức độ và quy mơ cịn chưa đồng bộ và rộng
khắp ở các nghành và các địa phương.
Năm 1993, Luật Bảo vệ Môi trường ở Việt Nam được Quốc hội thông qua
ngày 27/12 gồm 07 chương và 55 điều, nhiều thuật ngữ chung về môi trường đã
được định nghĩa, những quy định chung về bảo vệ môi trường trên lãnh thổ Việt
Nam đã được đưa ra. Đặc biệt, Điều 11, 17 và 18 trong luật này có định nghĩa ĐTM
và những quy định các dạng dự án đang hoạt động và sẽ triển khai trên lãnh thổ Việt
Nam nhất thiết phải lập báo cáo ĐTM; điều 37 và 38 quy định các cơ quan chức
năng có trách nhiệm thẩm định báo cáo ĐTM. Ngồi ra, Chính phủ đã ra Nghị định
về hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ Môi trường vào 10/1994.
Sau khi Luật Bảo vệ Mơi trường được thơng qua và có hiệu lực, cơng tác
ĐTM đã được triển khai nhanh chóng. Từ năm 1993 – 1995 đã có 423 báo cáo
ĐTM trình nộp lên Bộ KHCN&MT. Ngoài ra, một số lớn báo cáo ĐTM được nộp
cho Sở KHCN&MT ở các tỉnh. Kể từ khi có Luật Bảo vệ mơi trường, cơng tác

ĐTM ở Việt Nam mới được triển khai có hệ thống, bài bản và đồng bộ từ các Bộ,
nghành, Trung ương đến các địa phương.
Đến năm 2005, Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam đã sửa đổi và được Quốc
hội thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005. Trong đó có nhiều quy định bổ sung về
ĐTM tại chương 3 và kèm theo Nghị định 80 quy định chi tiết hơn về ĐTM và cam
kết bảo vệ môi trường (tại mục 2). Thơng tư này có kèm theo các phụ lục về biểu
mẫu liên quan đến lập báo cáo, xin thẩm định và phê duyệt báo cáo ĐMC, ĐTM và
cam kết bảo vệ môi trường. Năm 2008, nghị định 21/2008/NĐ-CP về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định 80/2006. Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT hướng

17


dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết
bảo vệ môi trường.10
Ngày 23/6/2014, tại kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XIII đã thơng qua Luật Bảo
vệ Mơi tường số 55/2014/QH13. Có những thay đổi căn bản về ĐTM từ đối tượng,
nội dung, thẩm quyền thẩm định báo cáo ĐTM… đặc biệt là vấn đề tham vấn mơi
trường. Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015. Luật Bảo vệ môi
trường số 52/2005/QH11 hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
Năm 2015 cùng với sự ra đời của nghị định 18/2015/ NĐ-CP quy định về quy
hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi
trường và kế hoạch bảo vệ môi trường và Thông tư 27/2015/TT-BTNMT về đánh
giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi
trường.
1.3. Nhận thức về pháp luật ĐTM tại các KCN
1.3.1. Khái niệm về ĐTM
Khái niệm ĐTM đã xuất hiện trên nhiều quốc gia với những trường phái
khác nhau. Có những quốc gia đi theo trường phái ĐTM là một khái niệm rộng, cần
phải có tính bao quát trên phạm vi rộng. Bên cạnh đó có những quốc gia lại theo

trường phái ĐTM là khái niệm cần ngắn gọn dễ hiểu hơn. Vì vậy, trong Chương
trình mơi trường Liên hợp quốc UNEP đã đưa ra một khái niệm về ĐTM với phạm
trù rộng hơn khi cho rằng: “ĐTM là quá trình nghiên cứu nhằm dự báo các hậu quả
môi trường của một dự án phát triển quan trọng. ĐTM sẽ xem xét việc thực hiện dự
án đó gây ra những vấn đề gì đối với đời sống của con người tại khu vực dự án, tới
kết quả chính của dự án đó và các hoạt động khác tại vùng đó. Sau dự báo ĐTM
phải xác định các biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực, làm dự án đó thích hợp
với MT của nó.”11 Cũng giống như định nghĩa của Munn (1979): “ĐTM là cần phải
phát hiện và dự đốn những tác động đối với mơi trường cũng như đối với sức khỏe
và sự thịnh vượng của con người, của các đề xuất, các chính sách, chương trình, dự
10

Bài viết Sự ra đơi của đánh giá tác động môi trường ở một số quốc gia – Chu Mạnh Hùng
/>11

Bài viết Đánh giá tác động môi trường dưới góc độ chủ dự án
/>
18


án, quy trình hoạt động và cần phải chuyển giao và cơng bố những thơng tin về các
tác động đó.”12 Với hai khái niệm trên, chúng ta có thể thấy ĐTM được gắn liền với
những chính sách về đời sống, sự thịnh vượng của con người và những hoạt động
cần công bố thông tin tác động tới môi trường.
Tuy nhiên, Ủy ban Liên hợp quốc về các vấn đề kinh tế Châu Âu năm 1991
đã đưa ra một định nghĩa ngắn gọn và cụ thể hơn: “Đánh giá tác động môi trường
là đánh giá tác động của một hoạt động có kế hoạch mơi trường”. Với khái niệm
ngắn gọn này cho thấy được ĐTM là một hoạt động cần thiết trong cơng tác bảo vệ
mơi trường của bất kì dự án nào có tác động đến mơi trường. Nội dung này đã bao
hàm cả vấn đề con người, cơ sở vật chất của dự án khi có kế hoạch bảo vệ môi

trường.
Tại Việt Nam khi Luật bảo vệ môi trường đầu tiên được ban hành, các vấn
đề đánh giá môi trường phát triển kinh tế đã được quan tâm. Hoạt động được đưa ra
để quản lý và giảm thiểu tác động của một dự án cụ thể tới môi trường là: “Đánh giá
Tác động Môi trường (ĐTM)” và đưa ra cách hiểu về ĐTM tại khoản 11, điều 2 quy
định: “ Đánh giá tác động mơi trường là q trình phân tích, đánh giá, dự báo ảnh
hưởng đến mơi trường của các dự án, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, của các
cơ sở sản xuất, kinh doanh, cơng trình kinh tế, văn hố, xã hội, an ninh, quốc phịng
và các cơng trình khác, đề xuất các giải pháp thích hợp về bảo vệ mơi trường.”
Các dự án phải lập báo cáo ĐTM được quy định rõ ràng trong Luật bảo vệ
môi trường. Sau 10 năm thực hiện Luật Bảo vệ Môi trường (1993), các nhà quản lý
đã nhận ra ĐTM chưa thực sự được thực hiện tốt bởi vẫn còn rất nhiều những dự án
mặc dù đã lập báo cáo ĐTM dường như khơng có tác dụng thực tiễn. Chính vậy mà
luật bảo vệ mơi trường năm 2005 sau quá trình học hỏi kinh nghiệm từ các nước
trên thế giới đã đưa ra một khía niệm tổng quan về ĐTM. Theo khoản 20, điều 3
quy định “Đánh giá tác động mơi trường là việc phân tích, dự báo các tác động đến
môi trường của dự án đầu tư cụ thể để đưa ra các biện pháp bảo vệ mơi trường khi
triển khai dự án đó.”

12

Theo bài viết :“Giới thiệu về đánh giá tác động môi trường” ngày 26/10/2013, lúc 17:15 trên website:
/>
19


Luật bảo vệ môi trường năm 2014 ra đời,và khái niệm về ĐTM khơng có gì
thay đổi so với luật cũ. Các nhà làm luật vẫn giữ nguyên quan điểm theo tinh thần
luật BVMT 2005 về ĐTM quy định tại khoản 23, Điều 3. Với mục đích để hạn chế
lạm dụng yêu cầu phải làm báo cáo ĐTM, Luật bảo vệ mơi trường quy định chỉ cịn

3 nhóm đối tượng phải lập ĐTM thay vì là 7 nhóm như Luật bảo vệ mơi trường
2005 quy định.
Tóm lại, về mặt bản chất, dưới góc độ pháp lý, có thể hiểu, ĐTM là hoạt
động phân tích các yếu tố hiện tại và dự báo các tác động có thể xảy ra đối với môi
trường trong tương lai. Báo cáo ĐTM là một văn bản tạo cơ sở pháp lý cho mọi
quyết định và hoạt động từ quy trình ĐTM của các chủ thể liên quan. Khi có những
vi phạm trong việc lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo ĐTM thì các tổ chức, cá nhân
sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
1.3.2. Pháp luật về ĐTM tại các KCN
Từ những quy định chung về ĐTM và đặc điểm của khu cơng nghiệp, có thể
nói, đánh giá tác động mơi trường ở các khu công nghiệp là hoạt động dự báo, đánh
giá các khả năng, các nguy cơ ảnh hưởng đến môi trường trong tương lai của các dự
án, các hoạt động trong các cơng nghiệp, từ đó làm cơ sở cho việc xem xét ra quyết
định của cơ quan có thẩm quyền về việc cho phép sự hoạt động của dự án đồng thời
xây dựng các biện pháp nhằm bảo vệ mơi trường tại các khu vực có dự án.
Pháp luật về đánh giá tác động môi trường là hệ thống các quy phạm pháp
luật điều chỉnh những vấn đề phát sinh trong quá trình lập, thẩm định và phê duyệt
báo cáo đánh giá tác động môi trường nhằm đảm bảo đánh giá tác động môi trường
như một công cụ pháp lý trong công tác quản lý môi trường. Những hành vi vi
phạm quy định trong quá trình ĐTM sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Đi cùng với sự phát triển kinh tế hiện nay là sự phát triển đầy cạnh tranh và
không ngừng nghỉ của các KCN. Tăng cường doanh thu, lợi nhuận và giảm các chi
phí khác là mục tiêu hoạt động của bất kỳ KCN nào. Bởi vậy, nhiều KCN “mải
miết” trong việc phát triển kinh tế mà quên đi trách nhiệm của mình với môi trường.
Hiện nay, pháp luật môi trường đã sử dụng tốt công cụ báo cáo ĐTM để ràng buộc
các doanh nghiệp với vấn đề bảo vệ môi trường. Pháp luật ĐTM đang dần đi vào
20


quỹ đạo và có hiệu quả đối với các khu vực hoạt động sản xuất công nghiệp. Đối

với KCN hay KCX đã được pháp luật cụ thể hóa tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP
quy định về khu công nghiệp, khu kinh tế và khu chế xuất. Trong đó có quy định
rằng điều kiện để thành lập KCN thì hồ sơ cần có báo cáo đánh giá tác động mơi
trường và báo cáo này do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khu cơng nghiệp, khu
kinh tế hay khu chế xuất hoạt động thẩm định. Ngoài ra, Bộ Tài nguyên và mơi
trường cịn ban hành thơng tư số 27/2015/TT-BTNMT về đánh giá môi trường
chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường. Quy định
chi tiết hơn về thẩm quyền phê duyệt đánh giá tác động môi trường ở khu công
nghiệp. Đối với các KCN thuộc thẩm quyền thẩm định của UBND cấp tỉnh sẽ được
phê duyệt báo cáo ĐTM đến Bộ TN&MT, UBND cấp huyện, xã nơi thực hiện dự
án và gửi quyết định phê duyệt kèm báo cáo ĐTM tới Ban quản lý các KCN trong
trường hợp dự án trong KCN. Ngồi ra thơng tư 27/2015/TT-BTNMT còn quy định
về Ủy quyền cho Ban quản lý các KCN thẩm định, phê duyệ báo cáo ĐTM. Điều
kiện để được ủy quyền hoạt động trên thì KCN này phải được phê duyệt báo cáo
đánh giá tác động môi trường của dự án, cơ sở hạ tầng, đã hoàn thành xây dựng
trạm xử lý nước thải tập trung hoặc được các cơ quan có thẩm quyền xác nhận đã
hồn thành cơng trình bảo vệ mơi trường theo quy định pháp luật. Hiện nay, pháp
luật về đánh giá môi trường ở các KCN ngày càng chặt chẽ hơn trong cơng tác thẩm
định về phê duyệt báo cáo.
Như vậy có thể nói rằng pháp luật đánh giá tác động mơi trường giúp chúng
ta xem xét nhiều vấn đề quan trọng, đặc biệt là công nghệ xử lý chất thải, giảm
thiểu tác động tiêu cực tới môi trường và giám sát môi trường. Pháp luật ĐTM xem
xét các dự án trong xu thế phát triển chung của khu vực, của quốc gia và rộng hơn
là toàn thế giới. Pháp luật ĐTM huy động được sự đóng góp của đơng đảo tầng lớp
trong xã hội. Nó góp phần nâng cao trách nhiệm của các cấp quản lý, của chủ dự án
đến việc bảo vệ môi trường. Đồng thời liên kết được các nhà khoa học thuộc các
lĩnh vực khác nhau, nhằm giải quyết công việc chung là đánh giá mức độ tác động
môi trường của dự án, giúp cho người ra quyết định chọn được dự án phù hợp với
mục tiêu bảo vệ môi trường. Pháp luật ĐTM cũng phát huy được tính cơng khai của
dự án và ý thức của cộng đồng trong việc tham gia đánh giá tác động môi trường

21


×