Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

Giải pháp chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu việc làm của lao động nông thôn huyện đồng hỷ tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 142 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
---------------------------------------------------


Đ
Đ
I
I
N
N
H
H


Q
Q
U
U
A
A
N
N
G
G


T
T
H


H
Á
Á
I
I







G
G
I
I


I
I


P
P
H
H
Á
Á
P
P



C
C
H
H




Y
Y


U
U


N
N
H
H


M
M


Đ
Đ

Á
Á
P
P




N
N
G
G


N
N
H
H
U
U


C
C


U
U



V
V
I
I


C
C


L
L
À
À
M
M


C
C


A
A


L
L
A
A

O
O


Đ
Đ


N
N
G
G


N
N
Ô
Ô
N
N
G
G


T
T
H
H
Ô
Ô

N
N


H
H
U
U
Y
Y


N
N


Đ
Đ


N
N
G
G


H
H





T
T


N
N
H
H


T
T
H
H
Á
Á
I
I


N
N
G
G
U
U
Y
Y

Ê
Ê
N
N


CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ: 60.31.10



L
L
U
U


N
N


V
V
Ă
Ă
N
N


T

T
H
H


C
C


S
S
Ĩ
Ĩ


K
K
I
I
N
N
H
H


T
T














Thái Nguyên, 2008

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
---------------------------------------------------


Đ
Đ
I
I
N
N
H
H


Q
Q
U

U
A
A
N
N
G
G


T
T
H
H
Á
Á
I
I







G
G
I
I



I
I


P
P
H
H
Á
Á
P
P


C
C
H
H




Y
Y


U
U



N
N
H
H


M
M


Đ
Đ
Á
Á
P
P




N
N
G
G


N
N
H
H

U
U


C
C


U
U


V
V
I
I


C
C


L
L
À
À
M
M



C
C


A
A


L
L
A
A
O
O


Đ
Đ


N
N
G
G


N
N
Ô
Ô

N
N
G
G


T
T
H
H
Ô
Ô
N
N


H
H
U
U
Y
Y


N
N


Đ
Đ



N
N
G
G


H
H




T
T


N
N
H
H


T
T
H
H
Á
Á

I
I


N
N
G
G
U
U
Y
Y
Ê
Ê
N
N


CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ: 60.31.10


L
L
U
U


N
N



V
V
Ă
Ă
N
N


T
T
H
H


C
C


S
S
Ĩ
Ĩ


K
K
I
I

N
N
H
H


T
T








NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TIẾN SĨ NGÔ XUÂN HOÀNG






Thái Nguyên, 2008
1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Việc làm và giải quyết việc làm là một vấn đề kinh tế xã hội có tính
toàn cầu, là mối quan tâm của nhiều quốc gia trên thế giới. Ngày nay, quan

niệm về phát triển đƣợc hiểu đầy đủ là: Tăng trƣởng kinh tế đi đôi với tiến bộ,
công bằng xã hội; phải xoá đói, giảm nghèo, giảm thiểu thất nghiệp…
Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói: “Chủ nghĩa xã hội trƣớc hết nhằm làm
cho nhân dân lao động thoát khỏi bần cùng, làm cho mọi ngƣời có công ăn việc
làm, đƣợc ấm no và đƣợc sống một đời hạnh phúc” [dt 23,tr.17]. Tƣ tƣởng của
ngƣời luôn là sợi chỉ đỏ xuyên suốt trong các chủ trƣơng, chính sách của Đảng
và Nhà nƣớc ta về giải quyết việc làm cho ngƣời lao động.
Ở nƣớc ta hiện nay, nông thôn chiếm 74,37% dân số và 75,6% lực
lƣợng lao động (32,7 triệu trong 43 triệu lao động cả nƣớc) và gần 90% số
ngƣời nghèo của cả nƣớc vẫn đang sống ở nông thôn. Tỷ lệ thời gian nhàn rỗi
ở nông thôn chiếm 19,3%, thất nghiệp ở thành thị 5,1%. Văn kiện Đại hội Đại
biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng nhận định: “Tỷ trọng trong nông nghiệp
còn quá cao. Lao động thiếu việc làm và không có việc làm còn nhiều. Tỷ lệ
qua đào tạo rất thấp” [dt 14,tr.166] .
Thất nghiệp, thiếu việc làm đang và sẽ diễn biến rất phức tạp, cản trở quá
trình vận động và phát triển kinh tế đất nƣớc. Vì vậy, tạo việc làm cho ngƣời
lao động là vấn đề nóng bỏng, cấp thiết cho từng ngành, địa phƣơng và từng gia
đình. Tạo điều kiện cho ngƣời lao động có việc làm, một mặt, nhằm phát huy
tiềm năng lao động, nguồn lực to lớn ở nƣớc ta cho sự phát triển kinh tế - xã
hội, mặt khác, là hƣớng cơ bản để xoá đói, giảm nghèo có hiệu quả, là cơ sở để
cải thiện và nâng cao đời sống cho nhân dân, góp phần quan trọng giữ vững an
ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, tạo động lực mạnh mẽ thực hiện sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc.
2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã chỉ rõ: “Giải quyết
việc làm là một chính sách xã hội cơ bản. Bằng nhiều biện pháp, tạo ra nhiều
việc làm mới, tăng quỹ thời gian lao động đƣợc sử dụng, nhất là trong nông
nghiệp, nông thôn. Các thành phần kinh tế mở mang các ngành nghề, các cơ
sở sản xuất, dịch vụ có khả năng sử dụng nhiều lao động. Chăm lo cải thiện

điều kiện làm việc, đảm bảo an toàn và vệ sinh lao động, phòng chống tai nạn
và bệnh nghề nghiệp cho ngƣời lao động. Khôi phục và phát triển các làng
nghề… sớm xây dựng và thực hiện chính sách trợ cấp cho ngƣời lao động
thất nghiệp” [dt 16,tr.140,150]. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ
X của Đảng tiếp tục khẳng định: “Chú trọng đào tạo nghề, tạo việc làm cho
nông dân và cho lao động nông thôn, nhất là các vùng nhà nƣớc thu hồi đất để
xây dựng kết cấu hạ tầng và phát triển các cơ sở phi nông nghiệp. Đẩy mạnh
chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông thôn, giảm nhanh tỉ trọng lao động làm
nông nghiệp, tăng tỉ trọng lao động làm công nghiệp và dịch vụ. Tạo điều
kiện cho lao động nông thôn có việc làm…” [dt 14,tr.195]
Trong thời gian qua tỉnh Thái Nguyên đã có một số biện pháp nhằm
giải quyết vấn đề việc làm trong lao động nông thôn, nhƣng qua thực tiễn cho
thấy cũng chỉ giải quyết đƣợc một số vấn đề nhỏ.
Huyện Đồng Hỷ là một huyện phần lớn là sản xuất nông nghiệp, trình
độ sản xuất nông nghiệp còn thấp và là nơi tập trung các dân tộc thiểu số, tình
hình kinh tế - xã hội chƣa thực sự phát triển, vấn đề lao động nông thôn dƣ
thừa đang còn là những bất cập cần đƣợc giúp đỡ và giải quyết.
Xã hội ngày càng phát triển mạnh nhƣng ở Đồng Hỷ vẫn chƣa có giải
pháp hữu hiệu để giải quyết vấn đề việc làm nông thôn, xuất phát từ những lí
do trên tác giả lựa chọn đề tài: "Giải pháp chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu
việc làm của lao động nông thôn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên" làm
đề tài luận văn thạc sĩ.
3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng về việc làm của lao động nông thôn
huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên, sẽ thấy có những ƣu điểm, những tồn tại
và tiềm năng về lao động và việc làm, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm
giải quyết nhu cầu việc làm để nâng cao chất lƣợng cuộc sống con ngƣời lao

động nông thôn của huyện, góp phần thúc đẩy chiến lƣợc phát triển kinh tế -
xã hội của huyện.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá về cơ sở lý luận và thực tiễn về lao động và nhu
cầu việc làm nói chung, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn nói riêng.
- Phân tích đánh giá thực trạng việc làm của lao động nông thôn trên
địa bàn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết nhu cầu việc làm của lao
động nông thôn trên địa bàn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên.
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là các vấn đề liên quan đến việc làm và nhu cầu việc làm
của ngƣời lao động nông thôn trên địa bàn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: Đề tài chủ yếu nghiên cứu về thực trạng của lao
động nông thôn của huyện Đồng Hỷ
- Về không gian nghiên cứu trên địa bàn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên.
- Về thời gian nghiên cứu thực trạng huyện Đồng Hỷ từ năm 2005 -
2007, số liệu sơ cấp đƣợc thu thập ở các hộ nông dân năm 2007.
4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, là tài liệu
4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
giúp huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên xây dựng quy hoạch phát triển nguồn
nhân lực, thực hiện hiệu quả chƣơng trình phát triển kinh tế - xã hội, xoá đói
giảm nghèo và đẩy lùi các tệ nạn xã hội trên địa bàn.
5. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo nội dung của luận
văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở khoa học về vấn đề việc làm của ngƣời lao động

nông thôn và phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 2: Thực trạng việc làm của ngƣời lao động nông thôn huyện
Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên.
Chƣơng 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu việc làm
cho lao động nông thôn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên.
5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VẤN ĐỀ VIỆC LÀM CỦA NGƢỜI LAO
ĐỘNG NÔNG THÔN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU VIỆC LÀM CHO
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
1.1.1. Cơ sở lý luận của việc nghiên cứu việc làm cho ngƣời lao động
1.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về lao động và việc làm
* Khái niệm về lao động và lao động nông thôn
+ Lực lƣợng lao động: Trên thế giới có nhiều quan niệm khác nhau về
lực lƣợng lao động.
Theo từ điển thuật ngữ trong lĩnh vực lao động của Liên Xô (cũ),
(Matxcơva 1997, tiếng Nga) lực lƣợng lao động là khái niệm định lƣợng của
lao động .
Theo từ điển thuật ngữ Pháp (1997-1985) lực lƣợng lao động là số
lƣợng và chất lƣợng những ngƣời lao động đƣợc quy đổi theo các tiêu chuẩn
trung bình về khả năng lao động có thể sử dụng.
Nhà kinh tế học David Begg cho rằng : Lực lƣợng lao động có đăng ký
bao gồm số ngƣời có công ăn việc làm cộng với số ngƣời thất nghiệp có đăng ký.
Theo tổ chức lao động của (ILO): Lực lƣợng lao động là một bộ phận
dân số trong độ tuổi quy định, thực tế có tham gia lao động và những ngƣời
không có việc làm đang tích cực tìm kiếm việc làm.
6

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên







E
N


U N


E: Ngƣời có việc làm
U: Ngƣời thất nghiệp
N: Ngƣời không tham gia hoạt động kinh tế
Sơ đồ 1.1 Cơ cấu lực lƣợng lao động
Theo Thuật ngữ về lĩnh vực lao động của Bộ Lao động Thƣơng binh và
Xã hội Việt Nam thì lực lƣợng lao động là những ngƣời đủ 15 tuổi trở lên có
việc làm và những ngƣời thất nghiệp. Lực lƣợng lao động đồng nghĩa với dân
số hoạt động kinh tế; lực lƣợng lao động là bộ phận hoạt động của nguồn lao
động [dt 39,tr.11].
Từ những quan niệm của các nhà nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam,
chúng tôi đƣa ra quan niệm về lực lƣợng lao động nhƣ sau: Lực lượng lao
động bao gồm toàn bộ những người từ đủ 15 tuổi trở lên đang có việc làm
hoặc không có việc làm, nhưng có nhu cầu làm việc và sẵn sàng làm việc.
Dân số trong tuổi lao động quy định (a)
Có việc làm (b)

Không có việc làm
Muốn làm việc
Không muốn làm việc
viẹc
- Chủ động tìm việc
- Sẵn sàng làm việc
Không chủ động tìm
việc
Lực lƣợng lao động
Không thuộc lực lƣợng
lao động
7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
+ Lao động: Khái niệm về lao động có nhiều cách tiếp cận khác nhau
nhƣng suy đến cùng, lao động là hoạt động đặc thù của con ngƣời, phân biệt
con ngƣời với con vật và xã hội loài ngƣời và xã hội loài vật, bởi vì: Khác với
con vật, lao động của con ngƣời là hoạt động có mục đích, có ý thức tác động
vào thế giới tự nhiên nhằm cải biến những vật tự nhiên thành sản phẩm phục
vụ cho nhu cầu đời sống của con ngƣời. Theo C.Mác “Lao động trƣớc hết là
một quá trình diễn ra giữa con ngƣời và tự nhiên, một quá trình trong đó bằng
hoạt động của chính mình, con ngƣời làm trung gian, điều tiết và kiểm tra sự
trao đổi chất giữa họ và tự nhiên” [dt 37,tr.230,321].
Ph.Ăng ghen viết: “Lao động là nguồn gốc của mọi của cải. Lao động
đúng là nhƣ vậy, khi đi đôi với giới tự nhiên là cung cấp những vật liệu cho
lao động đem biến thành của cải. Nhƣng lao động còn là một cái gì vô cùng
lớn lao hơn thế nữa, lao động là điều kiện cơ bản đầu tiên của toàn bộ đời
sống loài ngƣời, và nhƣ thế đến một mức mà trên một ý nghĩa nào đó, chúng
ta phải nói: Lao động đã sáng tạo ra bản thân loài ngƣời” [dt 38,tr.641].
Nhƣ vậy, có thể nói lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của
con ngƣời, trong quá trình lao động con ngƣời vận dụng sức lực tiềm tàng

trong thân thể của mình, sử dụng công cụ lao động để tác động vào đối tƣợng
lao động nhằm biến đổi nó phù hợp với nhu cầu của mình. Nói cách khác,
trong bất kỳ nền sản xuất xã hội nào, lao động bao giờ cũng là điều kiện để
tồn tại và phát triển của xã hội.
+ Nguồn lao động và lực lƣợng lao động :
Nguồn lao động và lực lƣợng lao động là những khái niệm có ý nghĩa
quan trọng làm cơ sở cho việc tính toán cân đối lao động, việc làm trong xã hội.
Theo giáo trình kinh tế phát triển của trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân
(2005) đƣa ra khái niệm “Nguồn lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi lao
động theo quy định của pháp luật có khả năng lao động, có nguyện vọng tham
8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
gia lao động và những ngƣời ngoài độ tuổi lao động (trên độ tuổi lao động)
đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân” [dt 5,tr.167].
Ở mỗi quốc gia khác nhau thì việc quy định độ tuổi lao động là khác
nhau, thậm chí khác nhau ở các giai đoạn của mỗi nƣớc. Điều đó tuỳ thuộc
vào trình độ phát triển kinh tế. Ở nƣớc ta, theo quy định của Bộ luật Lao động
(2002), độ tuổi lao động đối với nam từ 15-60 tuổi và nữ là từ 15-55 tuổi.
Nguồn lao động luôn đƣợc xem xét trên hai mặt, biểu hiện đó là số lƣợng và
chất lƣợng.
Số lượng lao động: Là toàn bộ những ngƣời trong độ tuổi lao động có
khả năng lao động gồm: Dân số đủ 15 tuổi trở lên có việc làm và dân số trong
độ tuổi lao động có khả năng lao động nhƣng đang thất nghiệp, đang đi học,
đang làm công việc nội trợ trong gia đình, không có nhu cầu việc làm và
những ngƣời thuộc tình trạng khác (bao gồm cả những ngƣời nghỉ hƣu trƣớc
tuổi quy định).
Chất lượng lao động: Cơ bản đánh giá ở trình độ chuyên môn, tay nghề
(trí lực) và sức khoẻ (thể lực) của ngƣời lao động.
Lực lượng lao động: Theo quan niệm của tổ chức lao động Quốc tế
(ILO) là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động theo thực tế đang có việc làm

và những ngƣời thất nghiệp.
Theo giáo trình Kinh tế phát triển, trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân, Hà
Nội (2005), ở nƣớc ta hiện nay thƣờng sử dụng khái niệm sau: “Lực lƣợng lao
động là bộ phận dân số đủ 15 tuổi trở lên có việc làm và những ngƣời thất
nghiệp” [dt 5,tr.168]. Lực lƣợng lao động theo quan niệm nhƣ trên là đồng
nghĩa với dân số hoạt động kinh tế (tích cực) và nó phản ánh khả năng thực tế
về cung ứng lao động của xã hội.
+ Thị trƣờng lao động
Nƣớc ta, từ khi chuyển sang vận hành theo nền kinh tế thị trƣờng, thì
9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
thuật ngữ “Thị trƣờng lao động” đã đƣợc nhiều nhà nghiên cứu đề cập đến với
nhiều khái niệm khác nhau. Mỗi định nghĩa nhấn mạnh vào một phƣơng diện
nào đó của thị trƣờng này.
Đề tài cấp nƣớc KX 04-04 cho rằng: Thị trƣờng lao động là toàn bộ các
quan hệ lao động đƣợc xác lập trong lĩnh vực thuê mƣớn lao động (bao gồm
các mối quan hệ lao động cơ bản nhƣ: Tiền lƣơng, tiền công, bảo hiểm xã hội,
tranh chấp lao động ...) ở đó diễn ra sự trao đổi, thoả thuận giữa một bên là
ngƣời lao động tự do và một bên là ngƣời sử dụng lao động.
Tổng quan khoa học đề tài cấp bộ (2003-2004), Thị trường lao động
Việt Nam thực trạng và giải pháp, của Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí
Minh, đƣa ra khái niệm “Thị trƣờng lao động là một bộ phận của hệ thống thị
trƣờng, trong đó diễn ra quá trình trao đổi giữa một bên là ngƣời lao động tự
do và một bên là ngƣời có nhu cầu sử dụng lao động. Sự trao đổi này đƣợc
thoả thuận trên cơ sở các mối quan hệ lao động nhƣ tiền công, tiền lƣơng,
điều kiện việc làm, bảo hiểm xã hội... thông qua một hợp đồng lao động bằng
văn bản hoặc bằng miệng” [dt 52,tr.5].
Giáo trình của Khoa kinh tế lao động, Trƣờng Đại học Kinh tế quốc
dân Hà Nội cũng đƣa ra một số khái niệm về thị trƣờng lao động nhƣ sau:
Là một không gian trao đổi tiến tới thoả thuận giữa ngƣời sở hữu sức

lao động và ngƣời cần có sức lao động để sử dụng.
Là mối quan hệ xã hội giữa ngƣời lao động có thể tìm đƣợc việc làm để
có thu nhập và ngƣời sử dụng lao động để thuê đƣợc công nhân bằng cách trả
công để tiến hành sản xuất kinh doanh.
Là toàn bộ những quan hệ kinh tế hình thành trong lĩnh vực thuê mƣớn
lao động.
Theo Tiến sĩ Nguyễn Quang Hiển (1995), trong tác phẩm Thị trường
lao động thực trạng và giải pháp, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội: “Thị
10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
trƣờng lao động là toàn bộ những quan hệ kinh tế hình thành trong lĩnh vực
thuê mƣớn lao động. Đối tƣợng tham gia thị trƣờng lao động bao gồm những
ngƣời làm thuê và đang sử dụng sức lao động của mình để đƣợc nhận một
khoản tiền công” [dt 35,tr.9].
Theo ILO: Thị Trƣờng lao động là thị trƣờng trong đó các dịch vụ lao
động đƣợc mua và bán thông qua một quá trình để xác định mức độ có việc
làm của lao động cũng nhƣ mức độ tiền lƣơng và tiền công.
Tuy có nhiều cách định nghĩa khác nhau nhƣng các nhà nghiên cứu đều
thống nhất với nhau về nội dung cơ bản để hình thành nên thị trƣờng lao
động, đó là: Không gian, ngƣời cần bán sức lao động, ngƣời cần mua sức lao
động, giá cả sức lao động và những ràng buộc giữa các bên về nội dung này,
và cũng từ những quan điểm đó, thị trƣờng lao động đƣợc hiểu là: Biểu hiện
quan hệ lao động diễn ra giữa một bên là ngƣời lao động và một bên là ngƣời
sử dụng lao động, dựa trên nguyên tắc thoả thuận, thông qua các hợp đồng lao
động.
Các yếu tố cấu thành thị trƣờng lao động có thể khái quát thành 4 nhóm
gồm: Cung lao động; cầu lao động; giá cả sức lao động (tiền lƣơng, tiền
công); thể chế; tổ chức và hệ thống công cụ của thị trƣờng lao động.
+ Cung về lao động: Là lực lƣợng lao động xã hội, là toàn bộ những
ngƣời trong và ngoài độ tuổi lao động.

Số lƣợng cung lao động có thể xem xét qua 2 khía cạnh:
Cung thực tế lao động: Bao gồm tất cả những ngƣời trong độ tuổi lao
động đang làm việc và những ngƣời thất nghiệp, cung thực tế về lao động
chính là lực lƣợng lao động xã hội hay dân số hoạt động kinh tế.
Cung tiềm năng về lao động: Bao gồm tất cả những ngƣời trong độ tuổi
lao động và những ngƣời thất nghiệp, những ngƣời trong độ tuổi lao động có
khả năng lao động đang đi học, đang làm công việc nội trợ trong gia đình
11
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
mình hoặc không có nhu cầu làm việc.
+ Cầu về lao động: Là khả năng thuê mƣớn lao động trên thị trƣờng lao
động với các mức tiền lƣơng, tiền công tƣơng ứng.
Cầu cũng nhƣ cung, cầu về lao động cũng phải đƣợc xem xét trên hai
khía cạnh: Cầu thực tế và cầu tiềm năng.
Cầu thực tế về lao động: “Là nhu cầu thực tế cần sử dụng lao động tại
một thời điểm nhất định” [ dt 52,tr.8].
Cầu thực tế
về lao động
=
Chỗ việc làm cũ
đƣợc duy trì
+
Chỗ việc làm
bị trống
+
Chỗ việc
làm mới
Chỗ làm việc trống: Là chỗ làm việc đã từng sử dụng lao động, nay
không có lao động làm việc và đang có nhu cầu sử dụng lao động.
Chỗ làm việc mới: Là chỗ làm việc mới xuất hiện và đang có nhu cầu

sử dụng lao động.
Cầu tiềm năng lao động: “Là số lao động tƣơng ứng với tổng số chỗ
việc làm có đƣợc, sau khi đã tính đến các yếu tố ảnh hƣởng đến tạo việc làm
trong tƣơng lai nhƣ vốn, đất đai, tƣ liệu sản xuất, công nghệ, chính trị xã hội”
[dt 51,Tr.8]
Cầu tiềm năng = cầu thực tế + số chỗ làm việc sẽ đƣợc tạo ra trong tƣơng lai.
+ Quan hệ cung, cầu lao động:
Thể hiện trên 3 trạng thái: Trạng thái cân bằng cung - cầu lao động,
trạng thái rối loạn cân bằng cung cầu lao động và trạng thái cân bằng mới.
Trong thị trƣờng sức lao động quy luật cầu-cung thể hiện khá rõ. Nếu mức
tiền công quá cao (xem đồ thị 1.1) U
1
P
1
thì có hiện tƣợng cung lao động lớn
hơn về cầu lao động. Nghĩa là số ngƣời muốn đi làm việc sẽ lớn hơn số ngƣời
tìm đƣợc việc làm ở mức tiền công này.
Đoạn D
1
S
1
là số ngƣời bị thất nghiệp trên thị trƣờng lao động. Ngƣợc lại,
khi mức tiền công thấp U
2
P
2
thì khả năng thu hút lao động sẽ lớn hơn và xuất
12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
hiện cầu về lao động lớn hơn cung, đoạn S

2
D
2
là sự thiếu hụt về lao động.
Nhƣ vậy, theo quy luật của thị trƣờng lao động thì giá cả tiền công luôn có xu
hƣớng trở về U
0
P
0
để cung và cầu về lao động đƣợc cân bằng.
UP
S
L

U
1
P
1



U
0
P
0

U
2
P
2




0 L
Đồ thị 1.1 Mối quan hệ cầu cung về lao động
Trong đó : OL: là số chỗ làm việc OUP: Tiền công
S
L
: Cung lao động D
L
: Cầu lao động
Cầu, cung lao động là hai vế của thị trƣờng lao động, sử dụng nguồn
lao động có hiệu quả, hoặc tận dụng nguồn lao động chỉ có thể đạt đƣợc khi
cân bằng cung-cầu lao động đƣợc duy trì ở một mức độ nhất định. Mỗi vế cầu
cung lao động luôn luôn biến đổi theo những nguyên nhân riêng của chúng và
do tác động tƣơng hỗ giữa chúng.
Trong các biện pháp tác động tới tƣơng quan cầu-cung lao động thì tiền
công có tác động mạnh và trực tiếp nhất.
Sơ đồ 1.2 dƣới đây thể hiện các thành phần chủ yếu của tƣơng quan cầu
- cung lao động và các nhân tố tác động tới tƣơng quan cầu - cung lao động
S
2
D
2
D
L

0
D
1

S
1
13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





















Sơ đồ 1.2 Tƣơng quan cầu cung lao động và các nhân tố tác động
+ Lao động nông thôn
Lao động nông thôn là những ngƣời thuộc lực lƣợng lao động và hoạt
động trong hệ thống kinh tế nông thôn [5.5].
- Đặc điểm của lao động nông thôn

Đặc điểm nhân khẩu
học của nguồn lao động
(dân số, cơ cấu giới,
tuổi, tình trạng sức
khoẻ, biến động tự
nhiên, cơ học dân số
và nguồn lao động)
Đặc điểm
chất lƣợng
nguồn lao
động(văn
hoá, chuyên
môn, KT…)
Tƣơng quan cầu – cung lao động
Sự phát triển kinh tế kéo theo sự phân công sử
dụng nguồn lao động
Theo
ngành
kinh tế
Theo
vùng
lãnh
thổ
Theo
thành
phần
kinh
tế
Theo
dạng

việc
làm
Các chính sách (dân
số , y t ế , giáo dục,
di dân, k ế
hoạch hóa gia
đình….)
Hệ thống đòn bẩy kinh
tế kích thích lao động
(tiền lƣơng, thuế,giá….)
Luật lệ, quy chế lao
động
Bảo trợ xã hội đối với
ng ƣời lao động
Giáo dục hƣớng
nghiệp, đào tạo lại
chuyờn mụn, kỷ luật
Điều kiện lao động
14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Lao động nông thôn có những đặc điểm cơ bản sau: Trình độ thể lực
hạn chế do kinh tế kém phát triển, mức sống thấp. Điều này ảnh hƣởng đến
năng suất lao động và trình độ phát triển kinh tế. Trình độ văn hoá, khoa học
kỹ thuật cũng nhƣ trình độ tiếp cận thị trƣờng thấp. Đặc điểm này cũng ảnh
hƣởng đến khả năng tự tạo việc làm của lao động. Lao động nông thôn nƣớc
ta còn mang nặng tƣ tƣởng và tâm lý tiểu nông, sản xuất nhỏ, ngại thay đổi
nên thƣờng bảo thủ và thiếu năng động.
Tất cả những hạn chế trên cần đƣợc xem xét kỹ khi đƣa ra giải pháp tạo
việc làm cho lao động nông thôn.
+ Năng suất lao động:

Năng suất lao động là “Sức sản xuất của lao động cụ thể có ích” [dt
37,tr.104]. Nói lên kết quả hoạt động của con ngƣời trong một đơn vị thời
gian nhất định.
Năng suất lao động đƣợc đo bằng số lƣợng sản phẩm sản xuất ra trong
một đơn vị thời gian; hoặc bằng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị
sản phẩm [dt 38,tr.22].
Từ định nghĩa năng suất lao động của K.Mác, mức năng suất lao động
đƣợc xác định bằng số lƣợng sản phẩm sản xuất ra trong một thời gian lao
động.
Q
Công thức tính: W = 
T
Trong đó:
W: Là số lƣợng sản phẩm đƣợc sản xuất ra trong một đơn vị thời gian
hay là năng suất lao động.
Q: Là khối lƣợng sản phẩm sản xuất ra trong một thời gian nhất định.
T: Là tổng thời gian hao phí để sản xuất ra Q sản phẩm.
15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
W thƣờng đƣợc biểu diễn dƣới dạng chỉ tiêu kép: Hiện vật, thời gian
hay giá trị thời gian.
Các khái niệm dân số, dân số hoạt động kinh tế, nguồn lao động, lực
lƣợng lao động, năng suất lao động liên quan trực tiếp tới hoạt động giải
quyết việc làm. Trên cơ sở thống nhất những khái niệm này, đó là các chuẩn
mực cơ bản để xác định, thống kê, đánh giá và thông tin về tình trạng đủ việc
làm, thiếu việc làm, thất nghiệp, từ đó chúng ta có thể đƣa ra các chính sách,
tìm các giải pháp tác động làm giảm thất nghiệp, thiếu việc làm, hơn nữa hệ
thống khái niệm này là cơ sở để xác định chuẩn xác mức độ có thể về tỷ lệ
ngƣời có việc làm, thiếu việc làm, thất nghiệp.
* Khái niệm về việc làm:

- Khái niệm về việc làm
Việc làm là mối quan tâm số một của ngƣời lao động và giải quyết việc
làm là công việc quan trọng của tất cả các quốc gia. Cuộc sống của bản thân
và gia đình ngƣời lao động phụ thuộc rất lớn vào việc làm của họ. Sự tồn tại
và phát triển của mỗi quốc gia cũng gắn liền với tính hiệu quả của chính sách
giải quyết việc làm. Với tầm quan trọng nhƣ vậy, việc làm đƣợc nghiên cứu
dƣới nhiều góc độ khác nhau nhƣ kinh tế, xã hội học, lịch sử... Khi nghiên
cứu dƣới góc độ lịch sử thì việc làm liên quan đến phƣơng thức lao động kiếm
sống của con ngƣời và xã hội loài ngƣời. Các nhà kinh tế coi sức lao động
thông qua quá trình thực hiện việc làm của ngƣời lao động là yếu tố quan
trọng của đầu vào sản xuất và xem xét vấn đề thu nhập của ngƣời lao động từ
việc làm.
Ở Việt Nam trƣớc đây, trong cơ chế kế hoạch tập trung, quan liêu bao
cấp, ngƣời lao động đƣợc coi là có việc làm và đƣợc xã hội thừa nhận, trân
trọng là ngƣời làm việc trong thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa (Quốc
16
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
doanh, tập thể). Theo cơ chế đó, xã hội không thừa nhận việc làm ở các thành
phần kinh tế khác và cũng không thừa nhận thiếu việc làm, thất nghiệp...
Ngày nay các quan niệm về việc làm đã đƣợc hiểu rộng hơn, đúng đắn
và khoa học hơn, đó là các hoạt động của con ngƣời nhằm tạo ra thu nhập, mà
không bị pháp luật cấm. Điều 13, chƣơng II Bộ luật Lao động Nƣớc cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn
thu nhập không bị pháp luật cấm đều đƣợc thừa nhận là việc làm” [43,tr.42].
Theo quan niệm trên, việc làm là các hoạt động lao động đƣợc hiểu nhƣ sau:
Làm các công việc để nhận tiền công, tiền lƣơng hoặc hiện vật cho
công việc đó.
Làm những công việc tự làm mang lại lợi ích cho bản thân hoặc tạo thu
nhập cho gia đình, cho cộng đồng, kể cả những công việc không đƣợc trả
công bằng hiện vật.

Theo khái niệm trên, một hoạt động đƣợc coi là việc làm cần thoả mãn
hai điều kiện:
Một là, hoạt động đó phải có ích và tạo ra thu nhập cho ngƣời lao động
và các thành viên trong gia đình.
Hai là, ngƣời lao động đƣợc tự do hành nghề, hoạt động đó không bị
pháp luật cấm. Điều này chỉ rõ tính pháp lý của việc làm.
Hai điều kiện này có quan hệ chặt với nhau, là điều kiện cần và đủ của
một hoạt động đƣợc thừa nhận là việc làm quan niệm đó đã góp phần mở rộng
quan niệm về việc làm, khi đa số lao động đƣơng thời chỉ muốn chen chân
vào trong các doanh nghiệp, cơ quan nhà nƣớc. Về mặt khoa học, quan điểm
của Bộ luật lao động đã nêu đầy đủ yếu tố cơ bản nhất của việc làm .
1.1.1.2. Một số khái niệm về thiếu việc làm và thất nghiệp
* Khái niệm về thiếu việc làm
- Thiếu việc làm:
17
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Theo ILO ngƣời thiếu việc làm là ngƣời trong tuần lễ tham khảo có số
giờ làm việc dƣới mức quy định chuẩn cho ngƣời có đủ việc làm và có nhu
cầu thêm việc làm .
Theo một số chuyên gia về chính sách lao động việc làm thì cho rằng:
Ngƣời thiếu việc làm là những ngƣời đang làm việc có mức thu nhập dƣới
mức lƣơng tối thiểu và họ có nhu cầu làm thêm. Trần Thị Thu đƣa ra khái
niệm “Thiếu việc làm còn đƣợc gọi là bán thất nghiệp hoặc thất nghiệp trá
hình là hiện tƣợng ngƣời lao động có việc làm ít hơn mức mà mình mong
muốn” [dt 54,tr.17].
Từ khái niệm ngƣời thiếu việc làm trên có thể hiểu nhƣ sau: Ngƣời
thiếu việc làm là ngƣời lao động đang có việc làm nhƣng họ làm việc không
hết thời gian theo pháp luật quy định hoặc làm những công việc mà tiền lƣơng
thấp không đáp ứng đủ nhu cầu của cuộc sống, họ muốn tìm thêm việc làm để
bổ sung thu nhập.

ILO cũng khuyến nghị các nƣớc dùng khái niệm ngƣời thiếu việc làm
hữu hình (Dạng nhìn thấy đƣợc) và dạng ngƣời thiếu việc làm vô hình (khó
xác định).
Thiếu việc làm hữu hình: Là khái niệm để chỉ hiện tƣợng ngƣời lao
động làm việc có thời gian ít hơn thƣờng lệ, họ không đủ việc làm đang tìm
kiếm thêm việc làm và sẵn sàng để làm việc.
Tình trạng việc làm hữu hình đƣợc biểu thị bởi hàm số sử dụng thời
gian lao động nhƣ sau:
Số giờ làm việc thực tế
K = X 100% (Tính theo ngày, tháng, năm)
Số giờ quy định
Thiếu việc làm vô hình: Là những ngƣời có đủ việc làm, làm đủ thời
gian thậm chí nhiều thời gian hơn mức bình thƣờng nhƣng thu nhập thấp,
nguyên nhân của tình trạng này là do tay nghề hoặc kỹ năng của ngƣời lao
18
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
động thấp không sử dụng hết khả năng hiện có hoặc do điều kiện lao động tồi,
tổ chức lao động kém. Thƣớc đo khái niệm thiếu việc làm vô hình là mức thu
nhập thấp hơn mức lƣơng tối thiểu.
Nguyên nhân thiếu việc làm:
Do nền kinh tế chậm phát triển, diện tích đất nông nghiệp bình quân
đầu ngƣời thấp và giảm dần do đô thị hoá.
Do lực lƣợng lao động tăng quá nhanh, trong khi đó số chỗ làm việc
mới tạo ra quá ít, do trình độ chuyên môn kỹ thuật, tay nghề của ngƣời lao
động còn thấp kém.
Do tính chất thời vụ, thời tiết khí hậu, do chính sách đầu tƣ chƣa hợp
lý, sản phẩm sản xuất ra không tiêu thụ đƣợc...
* Khái niệm về thất nghiệp
Theo khái niệm của tổ chức lao động Quốc Tế (ILO), thất nghiệp (Theo
nghĩa chung nhất) là tình trạng tồn tại khi một số ngƣời trong độ tuổi lao động

muốn có việc làm nhƣng không thể tìm đƣợc việc làm ở mức tiền công nhất
định.
Ngƣời thất nghiệp là ngƣời trong độ tuổi lao động có khả năng lao
động, không có việc làm và đang có nhu cầu tìm việc làm [7,tr.177].
Cũng có quan điểm cho rằng: Thất nghiệp là hiện tƣợng gồm những
phần mất thu nhập, do không có khả năng tìm đƣợc việc làm trong khi họ còn
trong độ tuổi lao động có khả năng lao động muốn làm việc và đã đăng ký ở
cơ quan môi giới về lao động nhƣng chƣa đƣợc giải quyết.
Nhƣ vậy, những ngƣời thất nghiệp tất yếu họ phải thuộc lực lƣợng lao
động hay dân số hoạt động kinh tế. Một ngƣời thất nghiệp phải có 3 tiêu
chuẩn:
- Đang mong muốn và tìm việc làm.
- Có khả năng làm việc.
19
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Hiện đang chƣa có việc làm.
Với cách hiểu nhƣ thế, không phải bất kỳ ai có sức lao động nhƣng
chƣa làm việc đều đƣợc coi là thất nghiệp. Do đó một tiêu thức quan trọng để
xem xét một ngƣời đƣợc coi là thất nghiệp thì phải biết đƣợc ngƣời đó có
muốn đi làm hay không. Bởi lẽ, trên thực tế nhiều ngƣời có sức khoẻ, có nghề
nghiệp song không có nhu cầu làm việc, họ sống chủ yếu dựa vào “nguồn dự
trữ” nhƣ kế thừa của bố mẹ, nguồn tài trợ.
- Phân loại thất nghiệp
Xét về nguồn gốc thất nghiệp có thể chia thành:
Thất nghiệp tự nhiên: Là loại thất nghiệp khi có một tỷ lệ nhất định số
lao động ở trong tình trạng không có việc làm
Thất nghiệp tạm thời: Là loại thất nghiệp phát sinh do sự di chuyển
không ngừng của ngành lao động giữa các vùng, giữa các loại công việc hoặc
giữa các giai đoạn khác nhau của cuộc sống.
Thất nghiệp cơ cấu: Là loại thất nghiệp xảy ra khi có sự mất cân đối

giữa cầu-cung lao động trong một ngành hoặc một vùng nào đó.
Thất nghiệp chu kỳ: Là loại thất nghiệp xảy ra do giảm sút giá trị tổng
sản lƣợng của nền kinh tế. Trong giai đoạn suy thoái của chu kỳ kinh doanh,
tổng giá trị sản xuất giảm dần, hầu hết các nhà sản xuất giảm sản lƣợng cầu
đối với các đầu vào, trong đó có lao động. Đối với loại thất nghiệp này, những
chính sách nhằm khuyến khích tăng cầu thƣờng mang lại kết quả tích cực.
Xét về tính chủ động của ngƣời lao động, thất nghiệp có thể chia
thành:
Thất nghiệp tự nguyện: Là loại thất nghiệp mà ở mức tiền công nào đó
ngƣời lao động không muốn làm việc vì lý do cá nhân nào đó (di chuyển, sinh
con) thất nghiệp loại này thƣờng gắn với thất nghiệp tạm thời.
20
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Thất nghiệp không tự nguyện: Là loại thất nghiệp mà ở mức tiền công
nào đó ngƣời lao động chấp nhận nhƣng vẫn không đƣợc làm việc do kinh tế
suy thoái, cung về lao động lớn hơn cầu về lao động.
Ngoài thất nghiệp hữu hình bao gồm thất nghiệp tự nguyện và không tự
nguyện còn tồn tại thất nghiệp trá hình:
Thất nghiệp trá hình: Là hiện tƣợng xuất hiện khi ngƣời lao động đƣợc
sử dụng ở dƣới mức khả năng mà bình thƣờng ngƣời lao động sẵn sàng làm
việc. Hiện tƣợng này xẩy ra khi năng suất lao động của một ngành nào đó
thấp. Thất nghiệp loại này thƣờng gắn với việc sử dụng không hết thời gian
lao động.
Xét theo hình thức thất nghiệp có thể chia thành :
Thất nghiệp theo giới tính: Là loại thất nghiệp của lao động nam (hoặc nữ).
Thất nghiệp chia theo lứa tuổi: Là loại thất nghiệp của một lứa tuổi nào
đó trong tổng số lực lƣợng lao động.
Thất nghiệp chia theo vùng lãnh thổ: Là hiện tƣợng thất nghiệp xẩy ra
thuộc vùng lãnh thổ (thành thị, nông thôn, đồng bằng, miền núi..).
Thất nghiệp chia theo ngành nghề: Là loại thất nghiệp xẩy ra ở một

ngành nghề nào đó.
Ngoài các loại thất nghiệp nêu trên ngƣời ta có thể chia thất nghiệp theo
dân tộc, chủng tộc, tôn giáo...
* Khái niệm về tạo việc làm và việc làm mới
- Khái niệm về tạo việc làm.
Tạo việc làm cho ngƣời lao động là đƣa ngƣời lao động vào làm việc để
tạo ra trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tƣ liệu sản xuất, tạo ra hàng
hoá và dịch vụ đáp ứng nhu cầu thị trƣờng.
- Các yếu tố tạo ra việc làm:
+ Nhu cầu thị trƣờng.
21
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
+ Điều kiện cần thiết để sản xuất ra sản phẩm, dịch vụ.
+ Môi trƣờng xã hội.
. Trong điều kiện công nghệ không thay đổi.
. Trong điều kiện mở rộng quy mô doanh nghiệp.
- Việc làm mới
Việc làm mới là những việc làm đƣợc pháp luật cho phép, đem lại thu
nhập cho ngƣời lao động, nó đƣợc tạo ra theo nhu cầu của thị trƣờng để sản
xuất và cung ứng một loại hàng hoá dịch vụ nào đó cho xã hội.
Các cách tạo ra việc làm mới:
+ Tăng chi tiêu của Chính phủ cho các chƣơng trình phát triển khinh tế
xã hội (tăng cầu lao động).
+ Giảm thuế để khuyến khích phát triển sản xuất.
+ Đối với ngƣời lao động: Không ngừng đào tạo nâng cao trình độ lao
động của mình.
1.1.1.3. Vai trò của việc làm đối với người lao động và lao động nông thôn
Giải quyết việc làm cho ngƣời lao động có ý nghĩa quan trọng trong
quá trình phát triển kinh tế, xã hội. Bởi vì, con ngƣời là mục tiêu, động lực
của sự phát triển kinh tế và là yếu tố tạo ra lợi ích kinh tế xã hội.

Lý luận và thực tiễn đã khẳng định: Bất kỳ một quá trình sản xuất nào
cũng đều là sự kết hợp của ba yếu tố cơ bản, đó là sức lao động, tƣ liệu lao
động và đối tƣợng lao động, là những yếu tố vật chất cho quá trình lao động
diễn ra. Thực vậy, tƣ liệu sản xuất tự nó không thể tạo ra các sản phẩm phục
vụ cho nhu cầu cần thiết của con ngƣời và xã hội, nếu nhƣ không có sự kết
hợp của sức lao động.
C.Mac và P.Ăng Ghen khi nghiên cứu vai trò của sản xuất xã hội và các
yếu tố cơ bản của quá trình lao động sản xuất đã cho rằng: Sản xuất ra của cải
22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vật chất là cơ sở của đời sống xã hội loài ngƣời và là hoạt động cơ bản nhất
trong tất cả các hoạt động của con ngƣời.
Ngày nay, con ngƣời với trình độ khoa học công nghệ cao là một thành
tố quan trọng của lực lƣợng sản xuất cũng nhƣ trong công cuộc xây dựng đổi
mới đất nƣớc, các chính sách của Đảng và Nhà nƣớc ta là chăm sóc, bồi
dƣỡng và phát huy nhân tố con ngƣời với tƣ cách vừa là động lực, vừa là mục
tiêu chung của cách mạng. Đảng ta coi việc phát huy nhân tố con ngƣời nhƣ
là một nguồn lực quan trọng nhất của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nƣớc. Đây chính là nguồn tài nguyên vô giá, nguồn nội lực dồi dào cần
chăm sóc để phát triển. Đầu tƣ vào con ngƣời và phát huy nguồn lực con
ngƣời là yếu tố cơ bản để phát triển nhanh và bền vững.
- Việc làm đối với ngƣời lao động là nhu cầu để tồn tại và phát triển, là
yếu tố khách quan của ngƣời lao động. Con ngƣời tồn tại phải đƣợc tiêu dùng
một lƣợng tƣ liệu sinh hoạt nhất định nhƣ: Thức ăn, đồ mặc, nhà ở, học tập,
phƣơng tiện đi lại... Để có những thứ đó con ngƣời phải sản xuất và tái sản
xuất với quy mô ngày càng mở rộng. Nhƣ vậy, để tồn tại và phát triển con
ngƣời bằng sức lao động của mình, là yếu tố của quá trình sản xuất, là lực
lƣợng sản xuất cơ bản nhất tạo ra giá trị hàng hoá dịch vụ.
Sự phát triển kinh tế, xã hội suy cho cùng là nhằm mục tiêu phục vụ
con ngƣời làm cho cuộc sống mỗi ngƣời ngày càng tốt đẹp hơn, xã hội ngày

càng văn minh hơn.
Từ lý luận và thực tiễn đã chứng minh có ba điều kiện cơ bản nhất để
phát triển con ngƣời là phải đảm bảo an toàn lƣơng thực, an toàn việc làm và
an toàn môi trƣờng.
- Giải quyết việc làm là cơ sở để phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội góp
phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp
hoá, hiện đại hoá. Vì vậy, giải quyết việc làm không chỉ là trách nhiệm của cơ
23
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
quan trực tiếp quan hệ đến lao động, việc làm mà còn là trách nhiệm của tất
cả các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp và cả bản thân
ngƣời lao động. Điều 13 Bộ luật Lao động nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam đã nêu rõ: “Giải quyết việc làm, đảm bảo cho mọi ngƣời có khả
năng lao động đều có việc làm là trách nhiệm của nhà nƣớc, của các doanh
nghiệp và của toàn xã hội” [dt 43,tr.42].
- Nƣớc ta đến nay vẫn còn 62 triệu ngƣời sống ở nông thôn, trong đó số
ngƣời nằm trong độ tuổi lao động là 43,26 triệu ngƣời, chiếm 75,18% lực
lƣợng lao động, nguồn thu nhập chính là nông nghiệp. Đặc điểm của lao động
nông thôn là tăng nhanh, ít qua đào tạo, đa dạng về lứa tuổi, sử dụng theo thời
vụ, có nhiều cơ hội tìm việc làm nhƣng giá tiền công lại rẻ, di chuyển lao
động và một bộ phận lao động tự do.
Sau 20 năm thực hiện đƣờng lối đổi mới, sản xuất nông nghiệp đã phát
triển tƣơng đối toàn diện theo hƣớng sản xuất hàng hoá và đạt đƣợc tốc độ
tăng trƣởng cao. Trong quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá, nhiều vùng
nông thôn biến thành đô thị, nhiều diện tích đất nông nghiệp biến thành các
khu công nghiệp, đƣờng giao thông, trung tâm thƣơng mại và đất khu dân cƣ.
Tính chung, trong 10 năm 1995-2005 trung bình mỗi năm cả nƣớc mất
khoảng 50 nghìn ha đất nông nghiệp cho các nhu cầu phi nông nghiệp. Trong
khi đó lao động nông nghiệp đã dƣ thừa trên 23% và số lƣợng cứ tăng dần với
tốc độ 2%/năm. Năm 2001, lao động nông thôn, nông nghiệp có 24,72 triệu

ngƣời, chiếm 80% lao động nông thôn; năm 2005 tăng lên gần 27 triệu ngƣời.
Nhƣ vậy, trung bình mỗi năm lao động nông nghiệp tăng thêm khoảng 45 vạn
ngƣời trong khi đó diện tích đất nông nghiệp lại giảm xuống kéo theo giảm
việc làm cho nông dân. Ruộng đất ít, lao động thừa, việc làm thiếu và thu
nhập thấp, đời sống nông dân còn nghèo, khoảng cách chênh lệch nông thôn
và thành thị có xu hƣớng gia tăng. Vì vậy, vấn đề đặt ra hiện nay là làm thế

×