Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Bảo đảm quyền con người trong quá trình áp dụng các biện pháp xử lý hành chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (895.37 KB, 100 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
––––––

DƯƠNG THỊ BÍCH HẠNH

BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI TRONG
QUÁ TRÌNH ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP
XỬ LÝ HÀNH CHÍNH

Chuyên ngành: Pháp luật về quyền con người
Mã số: Chuyên ngành đào tạo thí điểm

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thanh Bình

Hà Nội - 2014


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Các
kết quả nêu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo tính chính xác,
tin cậy và trung thực. Tơi đã hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh toán
tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia
Hà Nội.
Vậy tôi viết lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tơi có thể
bảo vệ luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!


NGƯỜI CAM ĐOAN

Dương Thị Bích Hạnh


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN CON
NGƯỜI TRONG QUÁ TRÌNH ÁP DỤNG BIỆN PHÁP XỬ LÝ
HÀNH CHÍNH .................................................................................. 8
1.1.
NHẬN THỨC CHUNG VỀ QUYỀN CON NGƯỜI ............................ 8
1.1.1. Khái niệm về quyền con người ........................................................... 8
1.1.2. Đặc trưng của quyền con người ........................................................ 20
1.2.
BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI TRONG QUÁ TRÌNH ÁP
DỤNG BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH ..................................... 22
1.2.1. Khái niệm bảo đảm quyền con người trong quá trình áp dụng biện
pháp xử lý hành chính ...................................................................... 22
1.2.2.

Vai trị và các yêu cầu của pháp luật hành chính trong việc bảo
đảm quyền con người ....................................................................... 25

Chương 2. THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI TRONG
QUÁ TRÌNH ÁP DỤNG BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH ...... 30

2.1.

THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI
TRONG QUÁ TRÌNH ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ
HÀNH CHÍNH TRƯỚC KHI LUẬT XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH
CHÍNH 2012 CĨ HIỆU LỰC............................................................ 30

2.1.1. Thực trạng pháp luật bảo đảm quyền con người trong quá trình áp
dụng các biện pháp xử lý hành chính ................................................ 30
2.1.2. Những khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn áp dụng các biện
pháp xử lý hành chính ...................................................................... 39
2.1.3. Định hướng chung cho việc sửa đổi, hoàn thiện các quy định pháp
luật về các biện pháp xử lý khác ....................................................... 48


2.2.

THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI
TRONG QUÁ TRÌNH ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH
CHÍNH KỂ TỪ KHI LUẬT XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH NĂM
2012 CÓ HIỆU LỰC ........................................................................... 51

2.2.1. Bảo đảm quyền con người trong q trình áp dụng biện pháp xử lý
hành chính bằng phương thức xem xét và quyết định của Tòa án ..... 52
2.2.2. Bảo đảm bằng việc điều chỉnh của pháp luật về trình tự thủ tục xem
xét và quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính ..................... 53
2.2.3. Bảo đảm bằng việc quy định về khiếu nại, kiến nghị, giải quyết khiếu
nại, kiến nghị đối với các quyết định của Tịa án, hành vi của người có
thẩm quyền của Tòa án trong việc xem xét, quyết định áp dụng biện
pháp xử lý hành chính......................................................................... 57

2.2.4. Về nội dung biện pháp xử lý hành chính do tịa án xem xét, quyết định .... 58
Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÁC
BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI TRONG QUÁ
TRÌNH ÁP DỤNG BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH ............... 72
3.1.

CÁC QUAN ĐIỂM ĐỊNH HƯỚNG CHUNG CỦA ĐẢNG VÀ
NHÀ NƯỚC VIỆT NAM VỀ HƯỚNG HOÀN THIỆN BIỆN
PHÁP BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI ......................................... 72

3.2.

PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÁC BẢO ĐẢM QUYỀN CON
NGƯỜI TRONG QUÁ TRÌNH ÁP DỤNG BIỆN PHÁP XỬ LÝ
HÀNH CHÍNH .................................................................................. 80

3.3.

NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ BẢO ĐẢM THỰC
HIỆN QUYỀN CON NGƯỜI TRONG QUÁ TRÌNH ÁP DỤNG
BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH ................................................ 81

3.3.1. Nhóm giải pháp chung bảo đảm thực hiện quyền con người trong
quá trình áp dụng biện pháp xử lý hành chính .................................. 81
3.3.2. Nhóm giải pháp cụ thể bảo đảm quyền con người trong quá trình
áp dụng biện pháp xử lý hành chính ................................................. 87
KẾT LUẬN ................................................................................................. 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 91



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BPXLHC

Biện pháp xử lý hành chính

ICCPR

Cơng ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị 1966

ICCPR

Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội, văn hóa 1966

TAND

Tịa án nhân dân

UBND

Ủy ban nhân dân

VPHC

Vi phạm hành chính

XLVPHC

Xử lý vi phạm hành chính



MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Luật xử lý vi phạm hành chính đã được Quốc hội nước Cộng hịa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam thơng qua năm 2012 và có hiệu lực từ 01/7/2013. Luật
này quy định hai nội dung chủ yếu là xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng
các biện pháp xử lý hành chính. Theo luật xử lý vi phạm hành chính hiện
hành có bốn biện pháp xử lý hành chính gồm: biện pháp giáo dục tại xã,
phường, thị trấn; biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng; biện pháp đưa vào cơ
sở giáo dục bắt buộc; và biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Để áp dụng các biện pháp xử lý hành chính, Luật cũng quy định cụ thể
về đối tượng áp dụng của từng biện pháp; thủ tục lập hồ sơ đề nghị áp dụng
các biện pháp xử lý hành chính; thẩm quyền, thủ tục xem xét, quyết định áp
dụng biện pháp xử lý hành chính và các quy định khác có liên quan đến việc
áp dụng các biện pháp xử lý hành chính.
Có thể thấy các biện pháp nêu trên là những biện pháp cưỡng chế nhà
nước, nếu áp dụng sẽ làm hạn chế quyền tự do của đối tượng bị áp dụng biện
pháp xử lý hành chính, đặc biệt là biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, biện
pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc và biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc.
Thực tiễn áp dụng các biện pháp xử lý hành chính khác theo quy định của
pháp luật trước đây cũng như việc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính theo
Luật hiện hành đang đặt ra nhiều vấn đề cấp bách liên qua đến việc bảo vệ quyền,
tự do của đối tượng bị áp dụng biện pháp hành chính; vấn đề cơng khai minh bạch
trong quá trình xem xét, áp dụng biện pháp xử lý hành chính...
Từ trước đến nay đã có khá nhiều cơng trình nghiên cứu, dưới những góc
độ khác nhau, phục vụ cho những mục đích khác nhau đã đề cập đến các vấn

1



đề liên quan đến các biện pháp hành chính. Tuy nhiên chưa có một cơng trình
nào tập trung và chun sâu nghiên cứu vấn đề bảo đảm quyền con người
trong quá trình áp dụng các biện pháp xử lý hành chính. Mặt khác thực tiễn
cũng cho thấy nhiều vướng mắc trong q trình áp dụng biện pháp xử lý hành
chính, đặc biệt là những vướng mắc liên quan đến việc bảo đảm quyền con
người vẫn còn một số vấn đề chưa được nghiên cứu và giải quyết một cách
đầy đủ và thấu đáo.
Xuất phát từ những vấn đề như vậy, tác giả lựa chọn đề tài: “ Bảo đảm
quyền con người trong quá trình áp dụng các biện pháp xử lý hành chính” làm
đề tài luận văn thạc sĩ, là vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc.
2. Tình hình nghiên cứu
Bảo đảm quyền con người nói chung và bảo đảm quyền con người trong
hoạt động tư pháp nói riêng là vấn đề đã được Đảng, Nhà nước cùng các nhà
khoa học xã hội hết sức quan tâm nghiên cứu, nhất là trong thời kỳ đổi mới.
Bên cạnh việc thành lập Trung tâm Nghiên cứu Quyền con người trực thuộc
Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Trung tâm Nghiên cứu Quyền con
người trực thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội, hiện nay các công trình khoa học
nghiên cứu liên quan đến đề tài: “ Bảo đảm quyền con người trong quá trình
áp dụng các biện pháp xử lý hành chính” chưa được cơng bố nhiều. Có thể
chia các cơng trình thành hai nhóm chính sau đây:
- Nhóm thứ nhất: Những cơng trình đề cập đến vấn đề quyền con người
nói chung có một số cơng trình khoa học tiêu biểu sau: Trung tâm Nghiên cứu
Quyền con người biên tập hai tập chuyên khảo: “Quyền con người, quyền
công dân” của nhiều tác giả, xuất bản năm 1995; Báo cáo tổng thuật Đề tài
KX.07- 16 nghiên cứu về “Các điều kiện đảm bảo quyền con người, quyền
công dân trong sự nghiệp đổi mới đất nước” do GS.TS Hoàng Văn Hảo chủ
biên; "Quyền con người trong thế giới hiện đại" do PGS. Phạm Khiêm Ích và


2


GS.TS Hồng Văn Hảo chủ biên, Viện Thơng tin Khoa học Xã hội xuất bản
năm 1995; “Tìm hiểu vấn đề nhân quyền trong thế giới hiện đại” do TS.Chu
Hồng Thanh chủ biên, Nxb. Lao động, Hà Nội, 1996… Đặc biệt, đáng chú ý
là cuốn sách: “Giáo trình lý luận và pháp luật về quyền con người” của tập
thể tác giả do GS.TS Nguyễn Đăng Dung, TS. Vũ Công Giao, ThS. Lã Khánh
Tùng (đồng chủ biên) ...Trong các cơng trình này, các tác giả đã nghiên cứu
khái niệm và các đặc điểm Nhà nước pháp quyền nói chung, Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa nói riêng; nghiên cứu vấn đề bảo đảm quyền con người
trong Nhà nước pháp quyền; nghiên cứu về mối quan hệ giữa quyền con người và
quyền cơng dân.
- Nhóm thứ hai: Các cơng trình nghiên cứu là các sách chuyên khảo, các
đề tài nghiên cứu khoa học, luận văn, luận án… các bài viết liên quan đến bảo
đảm quyền con người trong quá trình áp dụng các biện pháp xử lý hành chính
như: “Một số vấn đề hoàn thiện pháp luật về các biện pháp cưỡng chế hành
chính và trách nhiệm hành chính theo yêu cầu tôn trọng quyền con người,
quyền công dân” của PGS.TS Nguyễn Cửu Việt; “Một vài suy nghĩ về bảo vệ
quyền con người trong pháp luật xử lý vi phạm hành chính” của TS. Phạm
Thị Ngọc Huyên; Biện pháp “Đưa vào trường giáo dưỡng” với việc bảo đảm
quyền con người, quyền công dân do tác giả Phạm Thị Phương (chủ biên);
Nghiên cứu đề tài khoa học cấp Bộ “Các biện pháp xử lý hành chính khác và
việc bảo đảm quyền con người” do Vụ Pháp luật Hình sự - Hành chính, Bộ
Tư pháp thực hiện năm 2008; Nghiên cứu đề tài khoa học cấp Bộ “Cơ chế
bảo đảm thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính” do Vụ Pháp luật Hình sự Hành chính, Bộ Tư pháp thực hiện năm 2012; “Báo cáo đánh giá về các biện
pháp xử lý hành chính khác và khuyến nghị hồn thiện trong Luật xử lý vi
phạm hành chính” do Dự án tăng cường tiếp cận quyền và bảo vệ công lý tại
Việt Nam thực hiện năm 2010; “Báo cáo hoàn thiện các biện pháp xử lý hành


3


chính khác trong Luật xử lý vi phạm hành chính” do Dự án tăng cường tiếp
cận quyền và bảo vệ công lý tại Việt Nam thực hiện năm 2011…v.v
Bên cạnh đó, cịn nhiều cơng trình nghiên cứu của các tác giả khác đã được
đăng trong các tập san, tạp chí chuyên ngành như: Tạp chí Nhà nước và pháp
luật, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, Tạp chí Tồ án nhân dân, Tạp chí quyền
con người….
Cho dù đã có nhiều cơng trình khoa học nghiên cứu về lĩnh vực quyền
con người, nhưng nhìn chung, những cơng trình nghiên cứu nêu trên chủ yếu
đề cập đến những vấn đề lý luận chung về quyền con người, từng lĩnh vực
hoạt động cụ thể về quyền con người, về tổ chức và hoạt động của các bộ máy
Nhà nước, về việc xây dựng pháp luật về bảo đảm quyền con người nói
chung. Trong đó, chỉ có một vài khía cạnh đề cập cụ thể về quyền con người
trong việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính. Vấn đề bảo đảm quyền con
người trong quá trình áp dụng các biện pháp xử lý hành chính chưa được
nghiên cứu một cách tồn diện và trực tiếp về cả lý luận và thực tiễn. Tuy
vậy, các cơng trình nêu trên vẫn là những tài liệu tham khảo quan trọng đối
với tác giả trong quá trình thực hiện luận văn.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Làm rõ những vấn đề lý luận về bảo đảm quyền con người trong quá
trình áp dụng BPXLHC, đồng thời nghiên cứu thực trạng quy định của pháp
luật cũng như thực tiễn áp dụng, làm sáng tỏ những bất cập hạn chế, để đưa ra
những phương hướng và giải pháp tăng cường bảo đảm quyền con người
trong quá trình áp dụng BPXLHC.
3.2. Nhiệm vụ
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra là:
-


Làm rõ những vấn đề lý luận về quyền con người trong quá trình áp

dụng BPXLHC.
4


- Phân tích các quy định của Luật xử lý VPHC năm 2012 liên quan đến
bảo vệ quyền con người trong quá trình áp dụng BPXLHC; tìm ra những hạn
chế và nguyên nhân của bất cập trong thực tiễn thi hành.
- Đưa ra những phương hướng và giải pháp hoàn thiện các biện pháp
bảo đảm quyền con người trong quá trình áp dụng BPXLHC
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Luận văn nghiên cứu vấn đề lý luận quyền con người và việc bảo đảm
quyền con người trong q trình áp dụng BPXLHC.
- Phân tích, đánh giá các quy định của pháp luật hiện hành và thực tiễn
áp dụng để đưa ra những kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả bảo
đảm quyền con người trong quá trình áp dụng BPXLHC.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận văn được giới hạn trên những phạm vi sau đây:
- Một số vấn đề lý luận về bảo đảm quyền con người trong quá trình áp
dụng BPXLHC
- Thực trạng bảo đảm quyền con người trong quá trình áp dụng
BPXLHC
- Phương hướng và giải pháp hoàn thiện các biện pháp bảo đảm quyền
con người trong quá trình áp dụng BPXLHC
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa

Mác-LêNin (duy vật biện chứng và duy vật lịch sử), tư tưởng Hồ Chí Minh và
các quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về Nhà nước và Pháp luật, về Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, về bảo vệ quyền con người.
Việc nghiên cứu được thực hiện từ góc độ lý luận về quyền con người
nói chung và từ góc độ xử lý hành chính nói riêng.

5


5.2. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng là phân tích, tổng hợp,
lịch sử, so sánh, thống kê, khảo sát…Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả
đã nghiên cứu hồ sơ, báo cáo cụ thể của các trường giáo dưỡng, cơ sở giáo
dục, cơ sở chữa bệnh để có cơ sở thực tiễn.
6. Những điểm mới về mặt khoa học của luận văn
Đề tài là một trong những cơng trình nghiên cứu có tính hệ thống về lý
luận và thực tiễn bảo đảm quyền con người trong quá trình áp dụng các biện
pháp xử lý hành chính và có những điểm nổi bật như sau:
- Hệ thống các quan điểm, quan niệm lý luận, các tri thức về đảm bảo
quyền con người trong phạm vi áp dụng BPXLHC.
- Lần đầu tiên xây dựng khái niệm bảo đảm quyền con người trong quá
trình áp dụng BPXLHC.
- Tập hợp một cách chung nhất thực tiễn các bảo đảm quyền con người
trong quá trình áp dụng BPXLHC.
- Đặc biêt lần đầu tiên đưa ra được các giải pháp nhằm bảo đảm quyền
con người trong quá trình áp dụng BPXLHC.
7. Kết quả nghiên cứu và ý nghĩa của luận văn
Đề tài là một đóng góp khiêm tốn trong việc giải quyết về mặt khoa học
một trong những nội dung cấp thiết hiện nay ở nước ta là bảo vệ quyền con
người. Luận văn sẽ đóng góp một phần lý luận và kinh nghiệm thực tiễn cho

việc thực hiện có hiệu quả việc bảo đảm quyền con người trong quá trình áp
dụng BPXLHC. Kết quả của luận văn có giá trị tham khảo cho những ai quan
tâm đến lĩnh vực này.
8. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục từ ngữ viết tắt, danh mục tài
6


liệu tham khảo. Nội dung của luận văn kết cấu gồm 3 chương, như sau:
- Chương 1: Một số vấn đề lý luận về bảo đảm quyền con người trong
quá trình áp dụng BPXLHC
- Chương 2: Thực trạng bảo đảm quyền con người trong quá trình áp
dụng BPXLHC
- Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện các biện pháp bảo
đảm quyền con người trong quá trình áp dụng BPXLHC

7


CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI
TRONG QUÁ TRÌNH ÁP DỤNG BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH

1.1. NHan tồn
của con người, của nhân dân.

80


3. Bảo đảm quyền con người trong quá trình áp dụng BPXLHC cần gắn

liền với việc đề cao vai trò trung tâm của tòa án trong hệ thống tư pháp cũng
như quyền giám sát của tư pháp đối với hoạt động hành pháp trong các hoạt
động tác động đến con người đến quyền và tự do của công dân.
Thực hiện phương hướng này sẽ mở ra cơ hội đảm bảo tính khách quan,
khoa học… trong việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhà nước nói chung.
Đặc biệt là giúp tránh nguy cơ xâm phạm quyền con người, các quyền và tự
do của cơng dân từ phía các cơ quan và đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước.
4. Đảm bảo quyền con người trong quá trình áp dụng các BPXLHC cần
tôn trọng quyền tự bảo vệ của các đối tượng bị áp dụng tránh nguy cơ oan sai.
Tuyên ngôn của tổ chức luật gia dân chủ thế giới – Lahay năm 1958 luôn coi
quyền tự bảo vệ, tự bào chữa là thành trì cần thiết cho các quyền và tự do
khác. Do vậy cần tôn trọng quyền con người cơ bản, phổ biến này ở các giai
đoạn của quá trình áp dụng BPXLHC.
5. Đảm bảo quyền con người trong quá trình áp dụng BPXLHC trên cơ
sở phù hợp với các quan niệm phổ biến về bảo đảm quyền con người vừa tính
đến những đặc thù về chế độ chính trị, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của
Việt Nam.
3.3. NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ BẢO ĐẢM THỰC
HIỆN QUYỀN CON NGƯỜI TRONG QUÁ TRÌNH ÁP DỤNG BIỆN PHÁP
XỬ LÝ HÀNH CHÍNH

3.3.1. Nhóm giải pháp chung bảo đảm thực hiện quyền con người
trong quá trình áp dụng biện pháp xử lý hành chính
Quyền con người được thừa nhận mới chỉ là sự tồn tại quyền ở dạng tiềm
năng. Thực hiện quyền và bảo vệ quyền có thể gặp cản trở trong thực tế ở
nhiều dạng; phải có sự tác động từ nhiều yếu tố, điều kiện khách quan trong
xã hội và chủ quan của chủ thể quyền thì mới có thể hình thành mơi trường để

81



mỗi cơng dân có thể phát huy năng lực làm chủ và sáng tạo của mình. Hệ
thống bảo đảm quyền con người bao gồm:
3.3.1.1. Bảo đảm chính trị
Mỗi cá nhân là thành viên của một chế độ chính trị - xã hội nhất định,
khơng thể đứng ngồi các mối quan hệ giai cấp, cộng đồng, dân tộc, quốc gia.
Bảo quyền con người là tạo ra một mơi trường chính trị thuận lợi để quyền
phát triển trong mối quan hệ với tồn bộ hệ thống chính trị -hệ thống các thiết
chế bảo vệ quyền: đảng phái chính trị, Nhà nước, các tổ chức đồn thể và
nhân dân. Thể chế chính trị nào đề cao giá trị con người, đồng thời coi con
người là mục tiêu và động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội thì trong thể
chế đó cá nhân được bảo đảm quyền tự do của mình.
3.3.1.2. Bảo đảm pháp lý
Bảo đảm về mặt pháp lý có ý nghĩa trực tiếp trong việc thực hiện quyền
con người. Sự phân định các thành tố trong hệ thống bảo đảm chỉ là tương đối
vì các bảo đảm đều thể hiện qua hình thức pháp lý và có những yếu tố trong
hệ thống bảo đảm pháp lý lại chỉ là một phần của bảo đảm khác (ví dụ: ý thức
pháp luật trong các hệ thống về văn hóa, tư tưởng, trình độ dân trí…). Bảo
đảm pháp lý được xây dựng trên cơ sở của điều kiện kinh tế, chính trị, xã
hội nhất định và tác động trở lại cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Sự ổn
định và phát triển kinh tế thúc đẩy hình thành một trật tự pháp lý. Việc bảo
đảm cho thực hiện quyền con người khơng chỉ là những biện pháp mang
tính pháp lý mà trước hết là bằng những chính sách, cơ chế của nhà nước,
tạo điều kiện cho con người phát triển về mọi mặt, làm chủ xã hội và làm
chủ chính mình. Trong thiết chế Nhà nước pháp luật là yếu tố tiên quyết,
cơ bản cho bảo đảm quyền con người là vì:
Thứ nhất, pháp luật hướng dẫn, điều chỉnh hành vi của cá nhân, cho
phép cá nhân hoạt động trong phạm vi nhất định một cách tự giác, không sai

82



lầm trên cơ sở nhận biết về sự tồn tại của quyền chủ thể, từ đó mà sử dụng
quyền theo nhu cầu và lợi ích cá nhân của mình.
Thứ hai, thông qua pháp luật, nội dung của quyền, phương thức thực
hiện quyền, phạm vi cụ thể của quyền mới được xác định.
Thứ ba, cũng thông qua pháp luật nghĩa vụ tôn trọng và bảo đảm quyền
con người và các chủ thể khác như Nhà nước, các tổ chức trong xã hội mới
được xác định.
Thứ tư, qua pháp luật, những giới hạn về quyền mới được chấp nhận từ
đó mà xác định rõ trách nhiệm pháp lý của công dân khi lợi dụng, lạm dụng
quyền cũng như xác định các nghĩa vụ công dân mà việc thực hiện chúng là
tiền đề để công dân thực hiện quyền.
Thứ năm, chỉ thông qua pháp luật, hành vi xâm hại quyền của con người
bị xử lý, quyền con người mới được khôi phục lại, tức là con người dân mới
có thể yêu cầu về việc bồi thường thiệt hại do lỗi của các chủ thể khác.
Pháp luật càng phát triển, tự do của các chủ thể trong xã hội càng cao vì
nó tạo hành lang an toàn và rõ ràng cho con người khi tham gia vào các quan
hệ xã hội và để Nhà nước nhận biết đúng về giới hạn của việc thực hiện quyền
lực của mình.
Mọi quyền cơ bản con người là khả năng con người thực hiện những
hành vi theo ý chí, sự lựa chọn và nhận thức của mình mà pháp luật không
cấm. Mỗi cá nhân là một thực thể riêng biệt mang những đặc điểm riêng về
thể chất và tinh thần và nhu cầu riêng phong phú, đa dạng. Hành vi của cá
nhân con người tự do luôn luôn gắn với nhu cầu và lợi ích của họ và phụ
thuộc vào năng lực chủ thể và ý thức pháp luật của mỗi con người. Chỉ khi có
khả năng thì trong điều kiện được tạo ra, công dân mới thực hiện được quyền.
Cho dù quyền tự do của công dân được Nhà nước ghi nhận và có cơ chế bảo
đảm tốt, song nếu mỗi công dân không nhận thức về quyền của mình thì


83


quyền của công dân cũng không được thực hiện
Quyền con người liên quan trực tiếp đến quyền lực nhà nước, thể hiện
bằng pháp luật. Nhà nước tôn trọng, thừa nhận và bảo vệ quyền tự do của con
người được thể hiện qua quy định của luật pháp chứ không chỉ mang tính
chính trị hay thể hiện đạo lý. Quyền con người biểu hiện mối quan hệ pháp lý
công dân - Nhà nước nên quyền được bảo đảm trước hết bằng việc thực hiện
nghĩa vụ của các cơ quan và cán bộ, cơng chức nhà nước. Nhà nước có ưu thế
và vai trò quyết định, chi phối, định hướng cho hoạt động của mọi chủ thể
trong xã hội nên bảo đảm quyền con người là trách nhiệm của Nhà nước, cụ
thể là:
- Trong xây dựng pháp luật, đặc biệt là ban hành pháp luật cụ thể hóa
quyền để tạo ra hệ thống pháp luật đầy đủ, thống nhất và công bằng; hoạt động
phổ biến, tuyên truyền, giáo dục, giải thích, hướng dẫn thực hiện pháp luật nhằm
nâng cao ý thức pháp luật, văn hóa pháp lý của các chủ thể trong xã hội.
- Trong tổ chức thực hiện pháp luật: Nhà nước bảo đảm cho quyền con
người thông qua việc tổ chức giúp đỡ, hỗ trợ công dân thực hiện quyền.
- Trong bảo vệ quyền: Nhà nước ngăn chặn những hành vi xâm hại
quyền con người và xử lý nghiêm minh những chủ thể vi phạm; tạo ra phương
thức, công cụ để cơng dân bảo vệ quyền tự do của mình khi quyền bị xâm hại
(trong đó có quyền tự bảo vệ). Bảo vệ quyền con người gồm cả hình thức xử
lý vi phạm quyền con người từ phía Nhà nước sao cho mọi hành vi cản trở
quyền, hạn chế quyền không đúng đều phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
- Trên bình diện quốc tế, trong xu thế hội nhập, trách nhiệm bảo đảm
quyền con người còn là trách nhiệm của mỗi quốc gia cụ thể trong hợp tác,
tham gia ký kết và thừa nhận các thủ tục pháp lý quốc tế bảo đảm quyền tự do
của cá nhân công dân. Tuy bảo đảm thực hiện quyền con người là vấn đề
quốc gia, khơng thể áp đặt từ bên ngồi song mỗi Nhà nước phải cam kết,


84


thừa nhận các chuẩn mực và nguyên tắc quốc tế trong lĩnh vực này phù hợp với
điều kiện thực tế về truyền thống lịch sử, trình độ kinh tế, chế độ chính trị, xã hội,
văn hóa, tơn giáo tín ngưỡng, phong tục tập quán… của quốc gia và khu vực.
Bảo đảm quyền con người đòi hỏi nhận thức của các cá nhân và các tổ
chức trong xã hội về nghĩa vụ tôn trọng quyền công dân, không vi phạm
quyền của công dân, hỗ trợ công dân thực hiện quyền. Theo nghĩa này, bảo
đảm quyền con người là trách nhiệm của xã hội dân sự. Quyền chỉ được bảo
đảm khi hoàn thiện mối quan hệ giữa cá nhân với Nhà nước, song bảo đảm
quyền khơng chỉ địi hỏi sự phối hợp giữa cá nhân và Nhà nước mà còn đòi
hỏi sự hợp tác chặt chẽ từ phía cộng đồng xã hội (từ các cá nhân khác, các tổ
chức, hiệp hội, đoàn thể hay báo giới). Nếu như bảo đảm quyền từ định chế
nhà nước là thể hiện trách nhiệm của xã hội chính trị, thì bảo đảm quyền của
cơng dân từ cộng đồng, từ các định chế xã hội là thể hiện trách nhiệm của xã
hội dân sự. Cộng đồng xã hội có ý nghĩa quan trọng đến bảo đảm quyền con
người ở nhiều khía cạnh: tích cực, tiêu cực, vấn đề thống nhất giữa tự do cá
nhân với tự do cộng đồng, vấn đề cung ứng dịch vụ công.
Để bảo đảm thực hiện biện pháp này cần phải có cơ chế, cơng cụ thích
hợp. Trước hết là:
Bảo vệ quyền bằng công cụ do nhà nước thiết lập: Việc thiết lập công cụ
để bảo vệ quyền con người là tạo ra các thiết chế nhà nước bảo vệ quyền. Đây
là yếu tố không thể thiếu của hệ thống bảo đảm quyền. Về nguyên tắc, bộ máy
nhà nước hiện đại được thiết kế không cồng kềnh song phương thức, công cụ
bảo đảm quyền cơng dân thì cần đa dạng và phong phú. Ở phạm vi quốc gia,
thực chất của việc bảo vệ quyền công dân là nghĩa vụ của mọi cơ quan nhà
nước và công chức nhà nước. Công dân bảo vệ tự do của mình thơng qua cơ
quan lập pháp, hành pháp và tư pháp (cơ quan dân cử, đại biểu dân cử hay các

cơ cấu bên trong của cơ quan dân cử, thông qua cơ quan thanh tra và cơ quan

85


hành chính nhà nước, qua cơ quan cơng tố và Tịa án). Ngồi ra, việc Nhà
nước thừa nhận cơng cụ quốc tế (ví dụ, cho phép cơng dân bảo vệ quyền
thông qua Liên hợp quốc và các thiết chế của nó, các thiết chế bảo vệ khu
vực) cũng là thiết lập công cụ pháp lý để bảo vệ quyền tự do của các cá nhân
trong xã hội. Trong số các công cụ để bảo vệ quyền công dân, công cụ hiệu
quả và phổ biến nhất là Tòa án, đặc biệt là Tồ án hành chính và Tồ án Hiến
pháp vì chúng có khả năng đối đầu, kiềm chế cơ quan nhà nước trong trường
hợp vi phạm quyền.
Cá nhân tự bảo vệ quyền: Quyền con người được tôn trọng và bảo đảm
tốt nhất trong điều kiện của nhà nước pháp quyền dân chủ, một chế độ Hiến
pháp phù hợp với những nguyên tắc và quy phạm pháp luật quốc tế. Tuy
nhiên, do những điều kiện khách quan và chủ quan mà đối với mỗi quốc gia,
điều này cần khơng ít thời gian để đạt được. Quyền tự do của cá nhân có thể
bị vi phạm thường xuyên khi hệ thống các cơ quan nhà nước có chức năng
bảo vệ quyền hoạt động khơng có hiệu quả. Vì thế, Nhà nước cần thừa nhận
hình thức tự vệ cá nhân của cơng dân: mỗi người có quyền tự bảo vệ mình
trước những hành vi trái pháp luật của những người khác bằng biện pháp hợp
pháp. Tự vệ là bảo đảm quan trọng đặc biệt đối với bảo vệ các quyền tự do cá
nhân cơ bản của công dân như quyền bất khả xâm phạm về tính mạng, sức
khỏe… vì nó cho một kết quả trực tiếp, rõ ràng, nhanh chóng. Cá nhân có thể
tự bảo vệ quyền trước hành vi xâm hại quyền của người khác hoặc tự bảo vệ
trước nhà nước.
Bảo vệ quyền thơng qua dịch vụ pháp lý: Có nhiều hình thức tổ chức
thực hiện dịch vụ pháp lý, song cơ bản là chúng được cung cấp bởi các tổ
chức hành nghề luật sư và các tổ chức tư vấn pháp luật khác; dịch vụ của các

tổ chức trợ giúp pháp lý hoạt động theo chính sách xã hội của Nhà nước. Nhìn
chung, các hoạt động giúp đỡ cơng dân về mặt pháp lý chỉ có ý nghĩa bảo
đảm cho quyền tự do của cá nhân khi nó hoạt động có hiệu quả và cá nhân
86


tiếp cận dễ dàng với chúng. Kết quả hoạt động của các dịch vụ này phụ thuộc
vào thái độ chấp nhận của cơng quyền và chất lượng dịch vụ; cịn sự dễ dàng
tiếp cận dịch vụ phụ thuộc vào số lượng tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ và
giá thành dịch vụ.
Bảo vệ quyền thông qua cơ chế bồi thường thiệt hại: Khi quyền tự do
của cá nhân bị xâm hại, về nguyên tắc, chủ thể xâm hại quyền phải bồi thường
cả về vật chất, sức khỏe và tinh thần cho cơng dân. Điều này càng có ý nghĩa
quan trọng khi chủ thể xâm hại quyền công dân là Nhà nước.
3.3.2. Nhóm giải pháp cụ thể bảo đảm quyền con người trong quá
trình áp dụng biện pháp xử lý hành chính
Từ những trình bày trên tác giả mạnh dạn đề xuất một số giải pháp bảo
đảm quyền con người trong quá trình áp dụng BPXLHC như sau:
1. Cần sớm rà sốt, hồn thiện các văn bản pháp luật triển khai và hướng
dẫn việc áp dụng BPXLHC phù hợp các quy định của luật xử lý vi phạm hành
chính và các luật có liên quan. Đặc biệt là cần sửa đổi bổ sung cho phù hợp
với hiến pháp 2013.
2. Tăng cường giáo dục, bồi dưỡng, phổ biến kiến thức quyền con người
cho đội ngũ cán bộ công chức nhà nước nói chung, đặc biệt là cho các thẩm
phán, các cán bộ công chức thực thi công vụ liên quan đến quá trình phát
hiện, xem xét, đề nghị và quyết định áp dụng các BPXLHC.
3. Cần nghiên cứu xem xét để kịp thời sửa đổi bổ sung các luật tổ chức
cơ quan tư pháp (Tòa án, Viện kiểm sát), các luật tố tụng… để xác định và ghi
nhận việc xem xét, quyết định áp dụng BPXLHC do luật xử lý VPHC năm
2012 quy định là một chức năng, một nhiệm vụ, một việc của Tòa án và cơ

quan tiến hành tố tụng liên quan.
4. Tăng cường nâng cao trình độ, năng lực của đội ngũ giáo viên, y, bác
sỹ và cán bộ quản lý tại các cơ sở thực thi quyết định áp dụng BPXLHC như
87


trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở chữa bệnh bắt buộc.
5. Đẩy mạnh và xác định rõ trách nhiệm và đầu mối cho cơ quan, tổ chức
kiểm tra, giám sát việc áp dụng biện pháp giaó dục tại xã, phường, thị trấn.
6. Bảo đảm và tăng cường cơ sở vật chất, các cơng trình xây dựng cơ sở
nơi thực hiện áp dụng BPXLHC, bảo đảm chế độ sinh hoạt, chế độ khám
chữa bệnh, chế độ ăn uống, các chế độ bảo đảm sinh hoạt văn hóa xã hội cho
các đối tượng bị áp dụng BPXLHC tại các trường và cơ sở thực hiện
BPXLHC.
7. Chú trọng và quan tâm đến quyền khiếu nại, tố cáo; đẩy mạnh và bảo
đảm công tác xem xét và giải quyết khiếu nại tố cáo. Cần chú ý đề cao trách
nhiệm và trình độ năng lực của cơ quan, người có thẩm quyền xem xét và giải
quyết khiếu nại tố cáo trong quá trình áp dụng BPXLHC.
8. Tăng cường hợp tác quốc tế, hạn chế và xóa dần những khác biệt q
trình áp dụng BPXLHC giữa Việt Nam và cộng đồng quốc tế. Tăng cường
giao lưu, trao đổi, tọa đàm, hoạt động nghiên cứu khoa học với các nước
nhằm củng cố, tăng cường các bảo đảm quyền con người trong quá trình áp
dụng BPXLHC tại Việt Nam.

88


KẾT LUẬN

Đảng và Nhà nước ta, trước sau như một, đều nhất quán khẳng định sự

quan tâm, chăm lo, bảo vệ quyền con người, luôn đề cao sự tôn vinh, tôn
trọng quyền con người. Mặt khác cũng đã, đang và sẽ làm hết sức mình để
thực hiện quyền con người thơng qua việc xây dựng và hồn thiện hệ thống
pháp luật, thông qua việc đẩy mạnh phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội. Bên
cạnh đó ln giữ vững mơi trường hịa bình, chăm lo cải thiện đời sống vật
chất, tinh thần cho nhân dân, làm cho “dân no, dân yên, dân tin”. Điều đó thể
hiện rất rõ ở sự quyết tâm của Đảng, Nhà nước ta là phấn đấu đến năm 2020,
nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại, thực
hiện tốt mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, tạo cơ
sở vững chắc để thực hiện đầy đủ quyền con người trên đất nước Việt Nam.
Chúng ta nhận thức sâu sắc rằng, quyền con người là vấn đề rất nhạy
cảm và hết sức phức tạp, vì nó gắn liền với bản chất chế độ chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội. Mà bảo đảm quyền con người trong quá trình áp dụng biện
pháp xử lý hành chính là một bộ phận không tách rời của các thành tố chung
về bảo đảm quyền con người.
Luận văn mở đầu bằng cái nhìn một cách tổng quan nhất về quyền con
người, và sự cần thiết của việc bảo đảm quyền con người, để từ đó có cái nhìn
khách quan nhất về chính sách pháp luật của nhà nước ta trong quá trình áp
dụng biện pháp xử lý hành chính.
Việc nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về bảo đảm quyền
con người trong quá trình áp dụng biện pháp xử lý hành chính một mặt góp
phần củng cố, tăng cường kho tàng lý luận về bảo đảm quyền con người nói
chung và quyền con người trong lĩnh vực này nói riêng. Đặc biệt là làm rõ
khái niệm, đặc điểm của một loại bảo đảm pháp lý cụ thể đối với quyền con
người trong quá trình áp dụng biện pháp xử lý hành chính. Từ việc tập hợp các
89


quan niệm, các tri thức về bảo đảm quyền con người trong quá trình áp dụng
biện pháp xử lý hành chính để trên cơ sở đó cho phép tiếp cận thực trạng việc

bảo đảm quyền con người trong quá trình áp dụng các biện pháp xử lý hành
chính một cách khách quan, toàn diện hơn.
Qua việc nghiên cứu thực trạng này một mặt giúp tổng kết thực tiễn từ
trước đến nay công tác bảo đảm quyền con người trong lĩnh vực cụ thể này
nhưng điều có ý nghĩa quan trọng nhất là giúp chúng ta nắm được những kết
quả, thành tựu đã đạt được; những khó khăn, vướng mắc đối với việc bảo đảm
quyền con người trong quá trình áp dụng biện pháp xử lý hành chính khác. Qua
những trình bày trên cũng cho thấy cơ chế, thiết chế có ý nghĩa trung tâm trong
việc bảo đảm quyền con người thơng qua vai trị của Tịa án với những thủ tục tư
pháp là một nội dung có ý nghĩa đặc biệt. Việc xem xét, quyết định áp dụng các
biện pháp xử lý hành chính theo trình tự tư pháp một mặt đảm bảo tính khách
quan, minh bạch trong việc đề cao vai trị bảo vệ cơng lý, bảo vệ quyền con
người của Tịa án. Mặt khác nó cũng cho thấy bước phát triển mới của quá trình
cải cách tư pháp và vai trị ý nghĩa của nó đối với việc bảo đảm quyền con người
trong quá trình áp dụng các biện pháp xử lý hành chính ở Việt Nam.
Hy vọng, với sự nghiên cứu chuyên sâu, đề tài “ Bảo đảm quyền con
người trong quá trình áp dụng các biện pháp xử lý hành chính” sẽ góp phần
tạo thêm một viên gạch vào ngôi nhà lý luận và thực tiễn của vấn đề bảo vệ
quyền con người nói chung và bảo vệ quyền con người trong hoạt động tư
pháp nói riêng ở nước ta hiện nay.
Do điều kiện nghiên cứu và khả năng của bản thân có hạn. Trong khi
đó nội dung của đề tài lại phức tạp nên chắc chắn luận văn không tránh khỏi
những hạn chế và thiếu sót nhất định, rất mong nhận được sự đóng góp của
các các thầy cô và những ai quan tâm đến vấn đề, liên quan đến đề tài này
chắc chắn còn nhiều vấn đề cần nghiên cứu toàn diện và sâu sắc hơn.

90


TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT
1.

Bộ Chính trị (2005), Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 về
“Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến
năm 2010, định hướng đến năm 2020”.

2.

Bộ Chính trị (2005), Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 2/6/2005 về “Chiến
lược cải cách tư pháp đến năm 2020”.

3.

Bộ Công an (2004), Thông tư số 22/2004/TT-BCA ngày 15/12/2004
hướng dẫn thi hành một số quyết định của nghị định số 163/2003/NĐ-CP
ngày 19/1/2003 “Quy định chi tiết thi hành biện pháp giáo dục tại xã,
phường, thị trấn”.

4.

Bộ Công an (2013), Báo cáo công tác thi hành pháp luật về áp dụng các
BPXLHC đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục.

5.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2013), Giới thiệu tập huấn về tư
pháp người chưa thành niên, NXB Lao động, Hà Nội.

6.


Bộ Tư pháp (2005), Báo cáo tổng kết thực hiện pháp luật xử lý vi phạm hành
chính ngày 1/1/2005.

7.

Bộ Y tế (2012), Quyết định 5075/QĐ-BYT ngày 12/12/2007 về việc
“Hướng dẫn chẩn đoán người nghiện ma túy nhóm opiats”.

8.

Chính phủ (2001), Nghị định số 52/2001/NĐ-CP ngày 23/8/2001 về việc
“Hướng dẫn thi hành biện pháp tư pháp đưa vào trường giáo dưỡng”

9.

Chính phủ (2003), Nghị định số 163/2003/NĐ-CP ngày 19/1/2003 “Quy
định chi tiết thi hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn”.

10. Chính phủ (2003), Nghị định số 142/2003/NĐ-CP ngày 24/11/2003
“Quy định việc Xử lý Hành chính đưa vào trường giáo dưỡng”.
11. Chính phủ (2003), Nghị định số 76/2003/NĐ-CP ngày 27/6/2003 về
“Quy định và hướng dẫn cụ thể việc áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở
giáo dục”
91


12. Chính phủ (2003), Nghị định số 163/2003/NĐ-CP ngày 19/12/2013 “Quy
định chi tiết thi hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn”.
13. Chính phủ (2004), Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày10/6/2004 về

việc “Quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh,
tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử lý
VPHC và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện
vào cơ sở chữa bệnh”.
14. Chính phủ (2009), Nghị định số 66/2009/NĐ-CP ngày 1/8/2009 về “Quy
định chế độ ăn, mặc, chăm sóc và quản lý học sinh trường giáo dưỡng”
15. Chính phủ (2013), Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 về
“Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý VPHC”.
16. Chính phủ (2013), Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30/12/2013 về
việc “Quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ
sở cai nghiện bắt buộc”.
17. Chính phủ (2014), Nghị định số 02/2014/NĐ-CP ngày 10/1/2014 “Quy
định chế độ áp dụng, thi hành biện pháp xử lý hành chính đưa vào
trường giáo dưỡng và cơ sở giáo dục bắt buộc” .
18. Chính phủ (2014), Sách trắng về thành tựu quyền con người của Việt Nam.
19. Đảng Cộng sản Việt Nam (1992), Chỉ thị số 12/CT/TW ngày 12/7/1992
của Ban Bí thư Trung ương Đảng về "Vấn đề quyền con người và quan
điểm, chủ trương của Đảng ta".
20.

Hội liên hiệp công nhân quốc tế (1864), Điều lệ tạm thời. NXB Lao
động, Hà Nội.

21. Trần Minh Hương (2005), Thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, Tạp chí Luật học 10.
22. Khoa Luật - Đại học Quốc Gia Hà Nội (2011), Giáo trình Lý luận và
pháp luật về quyền con người, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.

92



×