Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng bằng pháp luật hình sự việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (775.38 KB, 107 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN THỊ THẢO NGUYÊN

B¶O Vệ QUYềN LợI CủA NGƯờI TIÊU DùNG
BằNG PHáP LUậT HìNH Sù VIÖT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN THỊ THẢO NGUYÊN

B¶O Vệ QUYềN LợI CủA NGƯờI TIÊU DùNG
BằNG PHáP LUậT HìNH Sù VIƯT NAM
Chun ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự
Mã số: 8380101.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. ĐỖ ĐỨC HỒNG HÀ

HÀ NỘI - 2019


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tơi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được cơng bố trong bất kỳ cơng
trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo
tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tơi đã hồn thành tất cả các mơn
học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của
Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tơi có
thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Thị Thảo Nguyên


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: LÝ LUẬN VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA NGƯỜI
TIÊU DÙNG BẰNG PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM .......... 8
1.1.

Khái niệm quyền lợi của người tiêu dùng, bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng bằng pháp luật hình sự và các tội xâm
phạm quyền lợi của người tiêu dùng ............................................... 8

1.1.1.


Khái niệm quyền lợi của người tiêu dùng ........................................... 8

1.1.2.

Khái niệm bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng bằng pháp luật
hình sự ............................................................................................... 10

1.1.3.

Khái niệm các tội xâm phạm quyền lợi của người tiêu dùng ........... 10

1.2.

Các quyền lợi của người tiêu dùng được bảo vệ bằng pháp
luật hình sự ...................................................................................... 12

1.2.1.

Quyền được an tồn của người tiêu dùng ......................................... 13

1.2.2.

Quyền được thông tin của người tiêu dùng....................................... 18

1.3.

Sự cần thiết phải bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng
bằng pháp luật hình sự ................................................................... 20


1.4.

Cơ chế bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng bằng pháp
luật hình sự ...................................................................................... 24

1.4.1.

Cơ chế xây dựng pháp luật hình sự ................................................... 24

1.4.2.

Cơ chế thi hành pháp luật hình sự ..................................................... 26

1.4.3.

Cơ chế hợp tác quốc tế về bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng........ 28

Kết luận Chương 1 ........................................................................................ 29


Chương 2: QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ VỀ BẢO VỆ
QUYỀN LỢI CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG VÀ THỰC TIỄN
ÁP DỤNG TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2013 - 2017................ 30
2.1.

Quy định của Bộ luật Hình sự về bảo vệ quyền lợi của
người tiêu dùng ................................................................................ 30

2.1.1.


Quy định của Bộ luật Hình sự năm 1999 về bảo vệ quyền lợi
của người tiêu dùng ........................................................................... 30

2.1.2.

Quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015 về bảo vệ quyền lợi
của người tiêu dùng ........................................................................... 35

2.2.

Thực tiễn áp dụng quy định của Bộ luật Hình sự về bảo vệ
quyền lợi của người tiêu dùng ........................................................ 52

2.2.1.

Khái quát tình hình các tội xâm phạm quyền lợi của người tiêu
dùng tại Việt Nam ............................................................................. 52

2.2.2.

Kết quả áp dụng quy định của Bộ luật Hình sự về bảo vệ quyền
lợi của người tiêu dùng ..................................................................... 58

2.2.3.

Hạn chế, sai sót trong áp dụng quy định của Bộ luật Hình sự về
bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng và nguyên nhân của hạn
chế, sai sót .......................................................................................... 60

Kết luận Chương 2 ........................................................................................ 65

Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM ÁP DỤNG
ĐÚNG QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ VỀ BẢO
VỆ QUYỀN LỢI CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG Ở VIỆT
NAM TRONG THỜI GIAN TỚI .................................................. 66
3.1.

Quan điểm bảo đảm áp dụng đúng quy định của Bộ luật
Hình sự về bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng ........................ 66

3.1.1.

Quán triệt quan điểm của Đảng về bảo vệ quyền con người nói
chung và quyền lợi của người tiêu dùng nói riêng............................ 66

3.1.2.

Bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng phải dựa trên các điều
kiện cụ thể của Việt Nam và phù hợp với các nguyên tắc của
Liên Hợp Quốc về bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng ................ 70


3.2.

Giải pháp bảo đảm áp dụng đúng quy định của Bộ luật
Hình sự về bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng ........................ 71

3.2.1.

Tiếp tục hoàn thiện quy định của pháp luật hình sự về bảo vệ
quyền lợi của người tiêu dùng........................................................... 71


3.2.2.

Chú trọng hướng dẫn áp dụng quy định của Bộ luật Hình sự về
bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng ............................................... 74

3.2.3.

Quan tâm tổng kết thực tiễn áp dụng quy định của Bộ luật Hình
sự về bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng ..................................... 76

3.2.4.

Nâng cao nhận thức, đạo đức nghề nghiệp và chất lượng đào
tạo, bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ cho những người
áp dụng quy định của Bộ luật Hình sự về bảo vệ quyền lợi của
người tiêu dùng ................................................................................. 78

3.2.5.

Tăng cường cơ chế phối hợp giữa các cơ quan tiến hành tố tụng
và đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát việc áp dụng các quy
định của Bộ luật Hình sự về bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng..... 84

3.2.6.

Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ
quan tiến hành tố tụng để bảo vệ tốt hơn quyền lợi của người
tiêu dùng ............................................................................................ 86


Kết luận Chương 3 ........................................................................................ 89
KẾT LUẬN .................................................................................................... 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 92
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 99


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BLHS:

Bộ luật Hình sự

TAND:

Tịa án nhân dân

VKSND:

Viện Kiểm sát nhân dân


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trước năm 1986, vấn đề bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng ở nước ta
chưa được đặt ra gay gắt bởi Nhà nước đã kiểm soát một cách chủ động hệ
thống sản xuất, phân phối hàng hóa và tình hình các tội xâm phạm quyền lợi
của người tiêu dùng. Ở thời kỳ này, “việc sản xuất, kinh doanh hàng hóa và
nhu cầu tiêu dùng của người tiêu dùng được Nhà nước kiểm soát bằng các chỉ
tiêu pháp lệnh. Việc phân phối hàng hóa từ các cơ sở sản xuất của Nhà nước
đến người tiêu dùng do hệ thống mậu dịch quốc doanh đảm nhiệm” [28]. Kể từ

khi nền kinh tế nước ta chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, quan liêu,
bao cấp sang nền kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều
hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, hình thức tổ chức kinh doanh và
hình thức phân phối thì người tiêu dùng có nhiều lựa chọn hơn trong việc mua
sắm hàng hóa, dịch vụ. Người tiêu dùng khơng chỉ mua các hàng hóa của các
nhà sản xuất, kinh doanh trong nước mà còn mua các sản phẩm hàng hóa của
các nhà sản xuất, kinh doanh ở nước ngoài. Quan hệ tiêu dùng giờ đây đã có
nhiều thay đổi và vai trị của người tiêu dùng ngày càng được nâng cao.
Tuy nhiên, bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng bằng pháp luật hình sự ở
Việt Nam hiện nay cũng còn nhiều hạn chế, yếu kém. Quyền lợi của người tiêu
dùng vẫn đang bị xâm phạm và người tiêu dùng phải chịu nhiều thiệt hại. Tình
trạng hàng gian, hàng giả, hàng kém chất lượng tràn lan, ảnh hưởng đến đời sống
người dân. Điển hình là vụ Vinaca, sản xuất thuốc trị ung thư từ than tre xảy ra ở
Kiến An, Hải Phòng và vụ cà phê nhuộm pin xảy ra ở tỉnh Đắc Nông là các vụ
án gây bức xúc trong nhân dân. “Tình hình sử dụng chất cấm, lạm dụng hóa
chất, kháng sinh, thuốc thú y, chất cải tạo xử lý môi trường, chất bảo quản,
nhuộm màu trong sơ chế, chế biến, sau thu hoạch nông sản, việc sử dụng phụ gia
thực phẩm trong chế biến thực phẩm ngày càng phức tạp” [19]. Ngoài ra, những

1


hiện tượng mới nảy sinh trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế như các hành vi
quảng cáo, khuyế n ma ̣i không trung thực, bán hàng đa cấp bất chính, gian lận và
lừa đảo trên mạng... Tình hình đó địi hỏi phải có những giải pháp cụ thể để tăng
cường hiệu quả công tác bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng. Vì vậy, việc
nghiên cứu đề tài “Bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng bằng pháp luật hình sự
Việt Nam” mang tính cấp thiết, khơng những về lý luận mà còn là đòi hỏi của
thực tiễn hiện nay.
Xuất phát từ lý do trên, tác giả đã lựa chọn chủ đề “Bảo vệ quyền lợi

của người tiêu dùng bằng pháp luật hình sự Việt Nam” làm đề tài cho luận
văn tốt nghiệp thạc sỹ luật học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng luôn được coi là vấn đề
quan tâm của các nhà nghiên cứu. Đã có khá nhiều cơng trình nghiên cứu
khoa học, một số luận văn thạc sỹ, luận án tiến sỹ luật học nghiên cứu về
vấn đề bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng. Khi chọn nghiên cứu đề tài
này, tác giả đã tham khảo:
Sách chun khảo, giáo trình gồm có: Luật hình sự Việt Nam (Quyển I Những vấn đề chung) của GS.TSKH. Đào Trí Úc - Nxb. Khoa học xã hội, Hà
Nội, 2000; Những vấn đề cơ bản trong khoa học luật hình sự (Phần chung)
của GS.TSKH. Lê Cảm - Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2005; Quyền con
người trong tư pháp hình sự của PGS.TS. Nguyễn Ngọc Chí - Nxb. Hồng
Đức, Hà Nội, 2015; Bảo vệ tự do và an ninh cá nhân bằng pháp luật hình sự
Việt Nam của TS. Trịnh Tiến Việt - Nxb. Tư pháp, Hà Nội, 2015; Giáo trình
Lý luận chung về Nhà nước và pháp luật của GS.TS. Hoàng Thị Kim Quế Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2005...
Các luận văn, cơng trình nghiên cứu gồm có: Luận án tiến sỹ luật học
của tác giả Lê Thanh Bình (2012) với tên đề tài “Thực hiện pháp luật bảo vệ

2


quyền lợi của người tiêu dùng ở Việt Nam”; Luận án tiến sỹ luật học của tác
giả Nguyễn Thị Thư (2013) với tên đề tài “Hoàn thiện pháp luật bảo vệ
quyền lợi của người tiêu dùng ở Việt Nam hiện nay”; Luận văn thạc sỹ của
tác giả Nguyễn Xuân Ngàn (2017) với tên đề tài “Bảo vệ quyền lợi của người
tiêu dùng trong lĩnh vực vệ sinh, an toàn thực phẩm theo pháp luật Việt Nam
từ thực tiễn tỉnh Bình Dương”...
Các cơng trình nghiên cứu này khá phong phú, đã có những đóng góp
quan trọng vào việc làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn về bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng. Tuy nhiên, các cơng trình nghiên cứu trên đều nghiên cứu

vấn đề bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo các quy định của pháp luật nói
chung mà chưa có cơng trình nghiên cứu về bảo vệ quyền lợi của người tiêu
dùng bằng pháp luật hình sự Việt Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm sáng tỏ lý luận về bảo vệ
quyền lợi của người tiêu dùng bằng pháp luật hình sự Việt Nam; đánh giá quy
định của Bộ luật Hình sự về bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng và thực tiễn
áp dụng tại Việt Nam giai đoạn 2013-2017; trên cơ sở đó đưa ra quan điểm và
giải pháp bảo đảm áp dụng đúng quy định của Bộ luật Hình sự về bảo vệ
quyền lợi của người tiêu dùng ở Việt Nam trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, luận văn đã nghiên cứu, phân tích, so sánh,
đánh giá các cơng trình, luận án, luận văn liên quan đến đề tài; các nghị quyết
của Đảng, quy định của Bộ luật Hình sự về bảo vệ quyền lợi của người tiêu
dùng và thực tiễn áp dụng quy định của Bộ luật Hình sự về bảo vệ quyền lợi
của người tiêu dùng ở Việt Nam.
Luận văn làm rõ các khái niệm “người tiêu dùng”, “quyền lợi của

3


người tiêu dùng”, “bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng bằng pháp luật hình
sự”; “các tội xâm phạm quyền lợi của người tiêu dùng”; các quyền lợi của
người tiêu dùng được bảo vệ bằng pháp luật hình sự; sự cần thiết phải bảo vệ
quyền lợi của người tiêu dùng bằng pháp luật hình sự và cơ chế bảo vệ quyền
lợi của người tiêu dùng bằng pháp luật hình sự.
Phân tích, làm rõ các quy định của Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa đổi,
bổ sung năm 2009 (sau đây viết gọn là Bộ luật Hình sự năm 1999), Bộ luật
Hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017 (sau đây viết gọn là Bộ

luật Hình sự năm 2015) về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Đánh giá thực
tiễn áp dụng các quy định của Bộ luật Hình sự về bảo vệ quyền lợi của người
tiêu dùng tại Việt Nam giai đoạn 2013-2017, từ đó đưa ra các giải pháp bảo
đảm áp dụng đúng các quy định của Bộ luật Hình sự về bảo vệ quyền lợi của
người tiêu dùng trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các quy định của pháp luật hình sự
Việt Nam liên quan đến bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng được quy định
trong BLHS năm 1999 gồm 08 tội: 1. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả (Điều
156); 2. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, thuốc
chữa bệnh, thuốc phòng bệnh (Điều 157); 3. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả
là thức ăn dùng để chăn ni, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật,
giống cây trồng, vật nuôi (Điều 158); 4. Tội đầu cơ (Điều 160); 5. Tội lừa dối
khách hàng (Điều 162); 6. Tội vi phạm các quy định về cung ứng điện (Điều
177); 7. Tội vi phạm các quy định về khám bệnh, chữa bệnh, sản xuất, pha
chế thuốc, cấp phát thuốc, bán thuốc hoặc dịch vụ y tế khác (Điều 242); 8.
Tội vi phạm các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm (Điều 244) và BLHS
năm 2015 gồm 09 tội: 1. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả (Điều 192); 2. Tội

4


sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm
(Điều 193); 3. Tội sản xuất, bn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc
phịng bệnh (Điều 194); 4. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng
để chăn ni, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng,
giống vật nuôi (Điều 195); 5. Tội đầu cơ (Điều 196); 6. Tội lừa dối khách
hàng (Điều 198); 7. Tội vi phạm quy định về cung ứng điện (Điều 199); 8. Tội
vi phạm các quy định về an toàn thực phẩm (Điều 317); 9. Tội vi phạm quy

định về kinh doanh theo phương thức đa cấp (Điều 217a).
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về chuyên ngành, luận văn thuộc chuyên ngành Luật hình sự và tố tụng
hình sự.
Về khơng gian và thời gian, luận văn nghiên cứu thực tiễn áp dụng quy
định của Bộ luật Hình sự về bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng của Tòa án
nhân dân tối cao và Tòa án nhân dân cấp tỉnh, huyện giai đoạn 2013-2017.
Về nội dung, luận văn nghiên cứu đối tượng trên cả về lý luận và thực tiễn.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận là phép biện
chứng duy vật của Chủ nghĩa Mác – Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh và quan
điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam về đổi mới đất nước, tinh thần cải cách tư pháp, chiến
lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, hoạt động đấu tranh phòng,
chống tội phạm.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận nói trên, quá trình nghiên cứu đề tài luận
văn, tác giả sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phân tích,
tổng hợp, so sánh, thống kê, hệ thống hóa... để giải quyết những vấn đề đặt ra

5


từ nội dung luận văn.
Trong các phương pháp nghiên cứu nêu trên, hai phương pháp phân
tích và tổng hợp được sử dụng chủ yếu, xuyên suốt trong toàn bộ luận văn.
Tác giả sử dụng các phương pháp này để làm rõ một số vấn đề lý luận về bảo
vệ quyền lợi của người tiêu dùng bằng pháp luật hình sự Việt Nam (Chương
1), phân tích thực tiễn áp dụng các quy định của Bộ luật Hình sự về bảo vệ

quyền lợi của người tiêu dùng tại Việt Nam giai đoạn năm 2013-2017
(Chương 2), nêu rõ các quan điểm và giải pháp bảo đảm áp dụng đúng các
quy định của Bộ luật Hình sự về bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng trong
thời gian tới (Chương 3).
Bên cạnh hai phương pháp nghiên cứu trên, việc sử dụng phương pháp
so sánh rất hữu ích cho tác giả trong việc đối chiếu, so sánh các quy định của
Bộ luật Hình sự năm 1999 và Bộ luật Hình sự năm 2015 về bảo vệ quyền lợi
của người tiêu dùng để thấy được điểm mới, tiến bộ trong các quy định của
Bộ luật Hình sự về bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng (Chương 2). Phương
pháp thống kê được sử dụng để nêu lên tình hình các tội xâm phạm quyền lợi
của người tiêu dùng trong thời gian qua và tình hình xét xử các tội xâm phạm
quyền lợi của người tiêu dùng tại Việt Nam giai đoạn 2013-2017. Phương
pháp hệ thống hóa cũng được tác giả sử dụng để làm rõ một số vấn đề lý luận
về bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng (Chương 1) và đề ra các giải pháp
bảo đảm áp dụng đúng các quy định của Bộ luật Hình sự về bảo vệ quyền lợi
của người tiêu dùng trong thời gian tới (Chương 3).
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn là công trình nghiên cứu độc lập, chuyên sâu về bảo vệ quyền
lợi của người tiêu dùng bằng pháp luật hình sự Việt Nam, góp phần bổ sung lý
luận về bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng bằng pháp luật hình sự Việt Nam.
Trên cơ sở đánh giá quy định của Bộ luật Hình sự về bảo vệ quyền lợi

6


của người tiêu dùng và thực tiễn áp dụng tại Việt Nam giai đoạn 2013-2017,
cùng với quan điểm và giải pháp bảo đảm áp dụng đúng quy định của Bộ luật
Hình sự về bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng ở Việt Nam trong thời gian
tới, luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cơ sở đào tạo luật
và các cơ quan bảo vệ pháp luật nói chung và bảo vệ quyền lợi của người tiêu

dùng nói riêng ở Việt Nam.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung luận văn gồm ba chương:
Chương 1. Lý luận về bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng bằng pháp
luật hình sự Việt Nam.
Chương 2. Quy định của Bộ luật Hình sự về bảo vệ quyền lợi của
người tiêu dùng và thực tiễn áp dụng tại Việt Nam giai đoạn 2013-2017.
Chương 3. Quan điểm và giải pháp bảo đảm áp dụng đúng quy định
của Bộ luật Hình sự về bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng ở Việt Nam
trong thời gian tới.

7


Chương 1
LÝ LUẬN VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG BẰNG
PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
1.1. Khái niệm quyền lợi của người tiêu dùng, bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng bằng pháp luật hình sự và các tội xâm phạm quyền lợi
của người tiêu dùng
1.1.1. Khái niệm quyền lợi của người tiêu dùng
Dưới góc độ kinh tế, người tiêu dùng là chủ thể tiêu thụ của cải được
tạo ra bởi nền kinh tế, là người mua, người sử dụng hàng hóa, dịch vụ cuối
cùng. Dưới góc độ pháp lý, khái niệm người tiêu dùng chỉ xuất hiện khi lĩnh
vực pháp luật bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng ra đời và người tiêu dùng
là đối tượng được bảo vệ của lĩnh vực pháp luật này.
Pháp luật của đa số các quốc gia trên thế giới đều xác định người tiêu
dùng là cá nhân mua hàng hóa, dịch vụ nhằm mục đích tiêu dùng, sinh hoạt
cho cá nhân hoặc cho gia đình của họ, đồng thời hàng hóa, dịch vụ mà người

tiêu dùng mua phải là hàng hóa, dịch vụ được phép lưu thông và đáp ứng nhu
cầu sinh hoạt vật chất của cá nhân con người. Các nước có quan điểm này là
Liên minh Châu Âu, Hoa Kỳ, Trung Quốc. Tuy nhiên pháp luật của một số
nước như Thái Lan, Malayxia, Đài Loan lại quy định người tiêu dùng có thể
là cá nhân hoặc tổ chức [2].
Theo pháp luật Việt Nam, Luật Bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng năm
2010 quy định: “Người tiêu dùng là người mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ cho
mục đích tiêu dùng, sinh hoạt của cá nhân, gia đình, tổ chức” [46, Điều 3]. Theo
đó, người tiêu dùng khơng chỉ bao gồm các đối tượng là các cá nhân tiêu dùng
riêng lẻ mà còn là tổ chức (như doanh nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước, hiệp
hội ngành nghề, tổ chức xã hội, đoàn thể,...) tiến hành mua, sử dụng hàng hoá,

8


dịch vụ cho mục đích tiêu dùng, sinh hoạt của cá nhân, gia đình hoặc tổ chức
đó. Nói cách khác, các đối tượng này thực hiện việc mua, sử dụng hàng hố,
dịch vụ khơng nhằm mục đích để bán lại hoặc mục đích sinh lời.
Mặc dù chưa có khái niệm chính thức về quyền lợi của người tiêu dùng
nhưng Hướng dẫn của Liên Hợp Quốc về bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng
năm 1985, được sửa đổi vào năm 1999 và năm 2015 đã nêu lên các quyền lợi và
nhu cầu của người tiêu dùng trên toàn thế giới. Theo đó, các quyền cơ bản của
người tiêu dùng đã được Liên Hợp Quốc và cộng đồng thế giới thừa nhận gồm:
Quyền được thỏa mãn những nhu cầu cơ bản, quyền được an tồn, quyền được
thơng tin, quyền được lựa chọn, quyền được lắng nghe, quyền được khiếu nại và
bồi thường, quyền được giáo dục và đạo tào về tiêu dùng và quyền được có mơi
trường sống lành mạnh và bền vững [35, tr.9].
Đề cập đến khái niệm quyền lợi của người tiêu dùng, có tác giả đã đưa
ra khái niệm như sau: Quyền lợi của người tiêu dùng là quyền được an tồn
và quyền được thơng tin của người tiêu dùng để người tiêu dùng có thể mua,

sử dụng hàng hóa, dịch vụ đúng với mong muốn về chất lượng, số lượng,
chủng loại [4, tr.8].
Ở Việt Nam, quyền lợi của người tiêu dùng được quy định tại Luật bảo vệ
quyền lợi của người tiêu dùng năm 2010. Theo đó, người tiêu dùng có tám quyền:
(1) Được bảo đảm an tồn tính mạng, sức khỏe, tài sản,
quyền, lợi ích hợp pháp khác; (2) Được cung cấp thơng tin chính
xác, đầy đủ về tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ; nội
dung giao dịch hàng hóa, dịch vụ; nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa và
các thơng tin cần thiết khác về giao dịch, về hàng hóa, dịch vụ mà
người tiêu dùng đã mua, sử dụng; (3) Tự do lựa chọn người hàng
hóa, dịch vụ; (4) Góp ý kiến với tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ về giá cả, chất lượng hàng hóa, dịch vụ, phong cách

9


phục vụ, phương thức giao dịch và nội dung khác liên quan đến
giao dịch; (5) Tham gia xây dựng và thực thi chính sách, pháp luật
về bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng; (6) Yêu cầu bồi thường
thiệt hại khi bị thiệt hại do bên cung cấp hàng hóa, dịch vụ vi phạm
các nghĩa vụ trong giao dịch; (7) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện hoặc
đề nghị tổ chức xã hội khởi kiện để bảo vệ quyền lợi của mình theo
quy định của pháp luật; (8) Được tư vấn, hỗ trợ, hướng dẫn kiến
thức về tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ [46, Điều 8].
Có thể nhận thấy, quyền của người tiêu dùng có mối quan hệ chặt chẽ
với quyền con người bởi lẽ các quyền của người tiêu dùng bao gồm các quyền
đã nêu ở trên là biểu hiện cụ thể của quyền con người trên các lĩnh vực kinh
tế, xã hội [4, tr.11].
1.1.2. Khái niệm bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng bằng pháp
luật hình sự

Như đã nêu ở phần trên, khái niệm người tiêu dùng chỉ xuất hiện khi
lĩnh vực pháp luật bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng ra đời và người tiêu
dùng là đối tượng được bảo vệ của lĩnh vực pháp luật này. Để bảo vệ quyền
lợi của người tiêu dùng, Nhà nước sử dụng nhiều biện pháp, đặt ra nhiều loại
chế tài như chế tài hành chính, chế tài dân sự và chế tài nghiêm khắc nhất là
chế tài hình sự. Như vậy, có thể cho rằng bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
bằng pháp luật hình sự là việc nhà nước sử dụng các biện pháp nhằm đảm bảo
sự an toàn cho người tiêu dùng được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp của
mình. Đó là các quyền được an tồn, được thơng tin để người tiêu dùng có thể
mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ đúng với mong muốn về chất lượng, số
lượng, chủng loại.
1.1.3. Khái niệm các tội xâm phạm quyền lợi của người tiêu dùng
Trên cơ sở khái niệm quyền lợi của người tiêu dùng “Quyền lợi của

10


người tiêu dùng là quyền được an toàn và quyền được thông tin của người
tiêu dùng để người tiêu dùng có thể mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ đúng với
mong muốn về chất lượng, số lượng, chủng loại”; quy định tại khoản 1 Điều 8
Bộ luật Hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017):
Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định
trong Bộ luật Hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự
hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý,
xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ
quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa,
quốc phịng, an ninh, trật tự, an tồn xã hội, quyền, lợi ích hợp
pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp
pháp của cơng dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự
pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải

bị xử lý hình sự.
Và các tội xâm phạm quyền lợi của người tiêu dùng trong Bộ luật Hình
sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017):
1. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả (Điều 192); 2. Tội sản
xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực
phẩm (Điều 193); 3. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa
bệnh, thuốc phòng bệnh (Điều 194); 4. Tội sản xuất, buôn bán hàng
giả là thức ăn dùng để chăn ni, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo
vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi (Điều 195); 5. Tội đầu
cơ (Điều 196); 6. Tội lừa dối khách hàng (Điều 198); 7. Tội vi
phạm quy định về cung ứng điện (Điều 199); 8. Tội vi phạm các
quy định về an toàn thực phẩm (Điều 317); 9. Tội vi phạm quy định
về kinh doanh theo phương thức đa cấp (Điều 217a),

11


Chúng tôi đưa ra khái niệm các tội xâm phạm quyền lợi của người tiêu
dùng như sau:
Các tội xâm phạm quyền lợi của người tiêu dùng là những hành vi
nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình sự, do người có năng
lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý
hoặc vô ý, xâm phạm quan hệ xã hội mà nội dung của nó là quyền được an
tồn và quyền được thông tin của người tiêu dùng để người tiêu dùng có thể
mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ đúng với mong muốn về chất lượng, số
lượng, chủng loại.
1.2. Các quyền lợi của người tiêu dùng được bảo vệ bằng pháp luật
hình sự
Luật Hình sự bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng bằng cách xác định
những hành vi xâm phạm quyền lợi của người tiêu dùng là tội phạm và các

hình thức trách nhiệm pháp lý hình sự có thể được áp dụng đối với người
phạm tội. Bộ luật Hình sự năm 2015 khơng có một Chương riêng quy định
hành vi phạm tội xâm phạm đến người tiêu dùng nhưng có các tội thuộc nhóm
tội xâm phạm quyền lợi của người tiêu dùng nằm ở 2 Chương: Các tội xâm
phạm trật tự quản lý kinh tế (Chương XVIII) và Các tội xâm phạm an tồn
cơng cộng, trật tự cơng cộng (Chương XXI), cụ thể: Tội sản xuất, buôn bán
hàng giả (Điều 192); Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực
phẩm, phụ gia thực phẩm (Điều 193); Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là
thuốc chữa bệnh, thuốc phịng bệnh (Điều 194); Tội sản xuất, bn bán hàng
giả là thức ăn dùng để chăn ni, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực
vật, giống cây trồng, giống vật nuôi (Điều 195); Tội đầu cơ (Điều 196); Tội
lừa dối khách hàng (Điều 198); Tội vi phạm các quy định về cung ứng điện
(Điều 199); Tội vi phạm các quy định về an toàn thực phẩm (Điều 317); Tội
vi phạm các quy định về kinh doanh theo phương thức đa cấp (Điều 217a).

12


Đặc điểm chung của các tội nói trên là đều xâm phạm trật tự quản lý
kinh tế, xâm phạm an tồn cơng cộng, trật tự cơng cộng, thơng qua đó xâm
phạm đến quyền lợi hợp pháp của người tiêu dùng. Đối tượng của các tội
phạm này là hàng hóa, dịch vụ và người tiêu dùng. Mục đích thu lợi bất chính
khơng phải dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm nhưng đó thường là ý
chí chủ quan của người phạm tội [1]. Phần lớn các hành vi xâm phạm quyền
lợi của người tiêu dùng bị coi là tội phạm khi gây hậu quả “làm chết người”,
“gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác” hoặc người thực
hiện hành vi đã từng bị xử lý hành chính hoặc đã từng bị kết án.
1.2.1. Quyền được an toàn của người tiêu dùng
Thứ nhất, quyền an toàn trong tiêu dùng thực phẩm
An tồn tính mạng, sức khỏe của cá nhân là một khía cạnh của các nhân

quyền cơ bản đã được quy định tại Tun ngơn tồn thế giới về quyền con
người của Liên Hợp Quốc năm 1948: “Mo ̣i người đề u có quyề n số ng , tự do
và an ninh cá nhân ” [31, Điều 3]. Theo PGS.TS Trịnh Tiến Việt, an ninh cá
nhân là trạng thái của thể nhân được bảo vệ khỏi những mối đe dọa về tính
mạng, sức khỏe. Thơng thường, khi nghĩ về sự đe dọa đối với tính mạng, sức
khỏe con người, người ta hay hình dung đến những hành vi bạo lực. Tuy
nhiên, trên thực tế thì những mối đe dọa phi bạo lực như: dịch bệnh, ô nhiễm
môi trường, các chất kích thích, gây nghiện, thực phẩm khơng an tồn... lại
nguy hại đến tính mạng, sức khỏe con người một cách thường xun hơn.
Trong đó, thực phẩm khơng an tồn có khả năng ảnh hưởng đến tính mạng,
sức khỏe của tất cả mọi người bởi thực phẩm là một trong những yếu tố quyết
định sự duy trì, sự phát triển và năng lực thể chất của con người.
Hiến pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 đã
khẳng định: Mọi người có quyền được bảo vệ, chăm sóc sức khỏe; có quyền
được sống trong mơi trường trong lành và có nghĩa vụ bảo vệ mơi trường.

13


Nhà nước có chính sách bảo vệ mơi trường và nghiêm cấm các hành vi đe dọa
cuộc sống, sức khỏe của người khác và cộng đồng [49].
Luật bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng Việt Nam năm 2010 đã quy
định người tiêu dùng được bảo đảm an tồn tính mạng, sức khỏe và đây là
quyền hàng đầu cần phải bảo vệ đối với người tiêu dùng [46, Điều 8]. Cùng
với đó, để bảo đảm quyền này được thực thi, Luật An toàn thực phẩm Việt
Nam năm 2010 quy định các điều kiện, nghĩa vụ liên quan đến bảo đảm an
toàn thực phẩm mà cá nhân, tổ chức sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải đáp
ứng; trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo đảm an toàn thực phẩm. Đồng
thời luật này nghiêm cấm các hành vi gây mất an toàn thực phẩm và quy định:
“Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm vi phạm pháp luật về an

tồn thực phẩm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm
hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường và khắc phục hậu quả theo quy định của pháp luật” [45, Điều 6]. Theo
đó, những hành vi vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm trong sản xuất,
kinh doanh thực phẩm tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị coi là vi phạm hành
chính hoặc tội phạm. Người thực hiện các hành vi bị coi là vi phạm hành
chính trong lĩnh vực an tồn thực phẩm sẽ phải chịu các chế tài hành chính
như: cảnh cáo, phạt tiền, tước quyền sử dụng giấy chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện an tồn thực phẩm có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn...
theo quy định của Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
này. Người thực hiện hành vi gây mất an toàn thực phẩm đến mức bị coi là tội
phạm sẽ phải chịu các hình phạt nghiêm khắc được quy định trong Bộ luật
Hình sự đối với tội danh tương ứng.
Thứ hai, quyền an toàn của sản phẩm
Vấn đề đảm bảo an toàn của sản phẩm là một trong những trách nhiệm
chính của các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh. Việc đảm bảo an toàn

14


không chỉ thể hiện trách nhiệm của tổ chức, cá nhân đối với sản phẩm do
mình cung cấp ra thị trường cho người tiêu dùng mà còn là trách nhiệm đối
với sự phát triển bền vững của xã hội [3].
Chất lượng an toàn sản phẩm đã và đang trở thành vấn đề mang tính
tồn cầu. Hướng dẫn của Liên Hợp Quốc về bảo vệ quyền lợi của người tiêu
dùng đã đi sâu vào vấn đề an toàn của sản phẩm, dịch vụ. Theo đó, khuyến
cáo các quốc gia như sau: (1) Nên áp dụng hoặc có chính sách khuyến khích
áp dụng các biện pháp thích hợp, bao gồm cả việc ban hành các quy định
pháp luật, hệ thống tiêu chuẩn bắt buộc và tự nguyện để đảm bảo sản phẩm,
dịch vụ an tồn cho mục đích sử dụng (cả mục đích chính và mục đích có thể

phát sinh trong thực tế); (2) Các chính sách cần đảm bảo hàng hóa được sản
xuất an tồn cho cả mục đích sử dụng thơng thường và các mục đích có thể
phát sinh trong thực tế. Trách nhiệm của các bên tham gia quá trình phân phối
hàng hóa (nhà nhập khẩu, xuất khẩu, bán lẻ, vận chuyển...) là phải đảm bảo
tính an tồn, tồn vẹn của hàng hóa trong q trình lưu chuyển hàng hóa.
Người tiêu dùng cần phải được cảnh báo về các nguy cơ có thể xảy ra trong
q trình sử dụng. Các hướng dẫn, cảnh báo nên được minh họa theo các biểu
tượng quốc tế (nếu có thể); (3) Các chính sách cần quy định về trách nhiệm
của các bên tham gia sản xuất, kinh doanh hàng hóa khi phát hiện ra khuyết
tật, cho dù là khuyết tật tiềm ẩn của hàng hóa, đặc biệt là hàng hóa đã lưu
thơng trên thị trường. Theo đó, trách nhiệm của các đơn vị, cá nhân này phải
thông báo ngay lập tức cho người tiêu dùng, cho các cơ quan quản lý liên
quan về khuyết tật của hàng hóa. Chính phủ phải đảm bảo sử dụng các
phương thức để kịp thời cung cấp thông tin cho người tiêu dùng; (4) Cần ban
hành các quy định về trách nhiệm thu hồi sản phẩm khuyết tật của các tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh về các biện pháp mà các tổ chức, cá nhân
phải thực hiện trong thời gian hợp lý. Nếu không thực hiện các biện pháp hợp

15


lý trong thời gian quy định và để gây ra tổn thất cho người tiêu dùng thì các tổ
chức, cá nhân này phải thực hiện bồi thường [32].
Đến nay Việt Nam đã ban hành tương đối đầy đủ các văn bản quy
phạm pháp luật quy định về chất lượng sản phẩm hàng hóa, là cơ sở pháp lý
để bảo vệ quyền an toàn sản phẩm của người tiêu dùng. Đặc biệt, Luật Chất
lượng sản phẩm hàng hóa năm 2007 đã quy định cụ thể quyền và nghĩa vụ
của tổ chức, cá nhân đối với chất lượng hàng hóa, trong đó phân định rõ
quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh. Luật quy định
người sản xuất phải tuân thủ các điều kiện bảo đảm chất lượng đối với sản

phẩm trước khi đưa ra thị trường theo các quy định về quản lý chất lượng sản
phẩm trong sản xuất; người nhập khẩu phải tuân thủ các điều kiện bảo đảm
chất lượng đối với hàng hóa nhập khẩu theo quy định về quản lý chất lượng
hàng hóa nhập khẩu; người bán hàng phải tuân thủ các điều kiện bảo đảm chất
lượng đối với hàng hóa lưu thơng trên thị trường theo quy định quản lý chất
lượng hàng hóa lưu thơng trên thị trường. Ngồi ra, theo quy định của Luật
Chất lượng sản phẩm hàng hóa, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về chất
lượng sản phẩm, hàng hóa bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự tùy theo tính chất, mức độ vi phạm [44]. Người thực hiện các hành vi
bị coi là vi phạm hành chính trong lĩnh vực an tồn sản phẩm sẽ phải chịu các
chế tài hành chính như: cảnh cáo, phạt tiền, tước quyền sử dụng giấy phép có
thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn... theo quy định của Nghị định
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực này. Người thực hiện hành vi vi
phạm đến mức bị coi là tội phạm sẽ phải chịu các hình phạt nghiêm khắc
được quy định trong BLHS đối với tội danh tương ứng.
Thứ ba, quyền an tồn thơng tin
Cuộc cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư - cách mạng số, mà cụ thể hơn
là kinh tế số đã và đang tạo ra sự phát triển to lớn, thay đổi rõ nét không chỉ

16


nền kinh tế mà còn tác động tới nhiều chủ thể tham gia các hoạt động tiêu
dùng, văn hóa, xã hội, chính trị...
Trong thời kỳ kinh tế số, thơng tin người tiêu dùng không chỉ giới hạn
ở những nội dung truyền thống như thông tin định danh (họ tên, địa chỉ, điện
thoại...); thơng tin tài chính (số tài khoản, số thẻ ngân hàng...) mà cịn gồm
những thơng tin mơ tả hành vi, cách thức suy nghĩ và giao dịch của bản thân
người tiêu dùng.
Sự phát triển của công nghệ thông tin đã cho phép một số doanh nghiệp

có thể thu thập gần như tồn bộ hành vi, thơng tin người tiêu dùng trong q
trình giao dịch, tham khảo thơng tin trên mạng từ việc người tiêu dùng đang
quan tâm trong các cuộc nói chuyện với bạn bè trên các mạng xã hội... Tất cả
thông tin này được thu thập, tổng hợp và phân tích, từ đó giúp doanh nghiệp
định hướng được những hoạt động, những nhóm người tiêu dùng mà doanh
nghiệp sẽ tiếp cận để xúc tiến những hoạt động quảng cáo, kinh doanh. Các
doanh nghiệp sử dụng những thông tin thu thập được để gọi điện, nhắn tin,
gửi email với những mục đích khác nhau, thậm chí đã xuất hiện nhiều hành vi
có dấu hiệu vi phạm pháp luật, mang tính chất lừa đảo người tiêu dùng [57].
Luật Bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng năm 2010 đã có quy định về
trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc bảo vệ thông tin của người tiêu
dùng: “Người tiêu dùng được bảo đảm an tồn, bí mật thơng tin của mình khi
tham gia giao dịch, sử dụng hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền u cầu” [46, Điều 6].
Luật An tồn thơng tin mạng năm 2015 đã nghiêm cấm các hành vi
“thu thập, sử dụng, phát tán, kinh doanh trái pháp luật thông tin cá nhân của
người khác” [51, Điều 7]. Theo đó, những hành vi công khai sử dụng các
thông tin cá nhân nhưng không được sự đồng ý của chủ thể thông tin cá nhân
bị coi là vi phạm pháp luật và những hành vi như trên sẽ bị xử phạt hành

17


chính hoặc xử lý về hình sự, tùy theo mức độ vi phạm [51, Điều 8]. Người
thực hiện các hành vi bị coi là vi phạm hành chính trong lĩnh vực an tồn
thơng tin sẽ phải chịu các chế tài hành chính như: cảnh cáo, phạt tiền, tước
quyền sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn...
theo quy định của Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
này. Người thực hiện hành vi vi phạm đến mức bị coi là tội phạm sẽ phải chịu
các hình phạt nghiêm khắc được quy định trong Bộ luật Hình sự đối với tội

danh tương ứng.
1.2.2. Quyền được thông tin của người tiêu dùng
Quyền được thông tin của người tiêu dùng là một trong tám quyền cơ
bản của người tiêu dùng đã được Tổ chức người tiêu dùng quốc tế và Liên
Hợp Quốc thừa nhận. Cũng theo quan niệm chung của cộng đồng quốc tế, nội
hàm quyền được thông tin của người tiêu dùng bao gồm việc được cung cấp
các dữ liệu thực tế cần thiết để đưa ra các quyết định tiêu dùng một cách hiểu
biết, được bảo vệ khỏi các hành vi quảng cáo, thông tin, dán nhãn mác sai
lệch, không trung thực. Ở Việt Nam, Luật Bảo vệ quyền lợi của người tiêu
dùng đã quy định: Người tiêu dùng được cung cấp thơng tin chính xác, đầy đủ
về tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ; nội dung giao dịch hàng
hóa, dịch vụ; nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa; được cung cấp hóa đơn, chứng từ,
tài liệu liên quan đến giao dịch và thông tin cần thiết khác về hàng hóa, dịch
vụ mà người tiêu dùng đã mua, sử dụng [46, Điều 8].
Quyền được thông tin của người tiêu dùng là một quyền mang tính chất
tự nhiên, thiết yếu của người tiêu dùng trong nền kinh tế thị trường. Quyền
này gắn liền với trách nhiệm của các nhà sản xuất hàng hóa, các nhà nhập
khẩu, sản phẩm hàng hóa cung ứng dịch vụ cho thị trường. Thông tin này
thường tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau như: Ghi nhãn sản phẩm, các thông
tin quảng cáo, các tài liệu hướng dẫn sử dụng, bảo quản hoặc các hình thức

18


×