Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Pháp luật về phòng chống bạo lực gia đình qua thực tiễn tại tỉnh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (950.1 KB, 126 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

VÕ THỊ THUỲ LINH

PHÁP LUẬT VỀ PHỊNG CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH
(QUA THỰC TIỄN TẠI TỈNH QUẢNG TRỊ)
Chuyên ngành: LUẬT DÂN SỰ
Mã số : 60 38 30

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS Đoàn Đức Lương

HÀ NỘI - 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tơi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được cơng bố trong bất kỳ
cơng trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn
đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tơi đã hồn thành tất
cả các mơn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo
quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tơi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN

Võ Thị Thùy Linh



MỤC LỤC
Trang bìa phụ
Lời cam đoan
Mục lục
Bảng viết tắt
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài .......................................................................... 3
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài .......................................................... 5
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài ...................................................................... 5
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu đề tài .................................. 5
6. Những điểm mới và Ý nghĩa của luận văn ................................................... 6
7. Kết cấu của Luận văn .................................................................................... 6
Chương 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẠO LỰC GIA ĐÌNH .................. 7
1.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 7
1.1.1. Khái niệm gia đình và thành viên gia đình ........................................... 7
1.1.2. Khái niệm bạo lực và bạo lực gia đình ................................................. 9
1.1.3. Khái niệm phịng, chống bạo lực gia đình .......................................... 13
1.2.

Một số yếu tố tác động đến bạo lực gia đình .................................. 17

1.2.1. Các yếu tố liên quan đến cá nhân ....................................................... 17
1.2.2. Các yếu tố liên quan đến quan hệ hôn nhân - gia đình ...................... 17
1.2.3. Các yếu tố liên quan đến cộng đồng và xã hội ................................... 18
1.3.

Hậu quả của bạo lực gia đình đối với gia đình và xã hội và
Ý nghĩa của việc phòng, chống bạo lực gia đình ............................ 21


1.3.1. Hậu quả của bạo lực gia đình đối với gia đình và xã hội ................... 21
1.3.2. Ý nghĩa của việc phịng, chống bạo lực gia đình ................................ 25


1.4.

Pháp luật một số quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình .......... 26

1.4.1. Luật mẫu về bạo lực gia đình của Uỷ ban nhân quyền Liên
Hợp Quốc ............................................................................................ 27
1.4.2. Pháp luật phịng, chống bạo lực gia đình của Nhật Bản ..................... 29
1.4.3. Pháp luật phòng, chống bạo lực gia đình của Phi-lip-pin ................... 30
1.4.4. Pháp luật phịng, chống bạo lực gia đình của In-đơ-nê-xi-a ............... 31
1.5.

Sơ lược q trình hình thành và phát triển của các quy
định pháp luật về phịng, chống bạo lực gia đình Việt Nam ........... 33

1.5.1. Giai đoạn trước năm 1945 .................................................................. 34
1.5.2. Giai đoạn từ năm 1945-1954 ............................................................. 36
1.5.3. Giai đoạn từ năm 1954-1975 .............................................................. 39
1.5.4. Giai đoạn từ năm 1975 đến nay .......................................................... 40
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG, CHỐNG
BẠO LỰC GIA ĐÌNH ...................................................................... 50
2.1.

Ngun tắc phịng, chống bạo lực gia đình ..................................... 50

2.2.


Quyền, nghĩa vụ của các chủ thể của bạo lực gia đình .................. 52

2.2.1. Quyền, nghĩa vụ của nạn nhân ............................................................ 52
2.2.2. Quyền và nghĩa vụ của người có hành vi bạo lực gia đình ................ 54
2.3.

Trách nhiệm của cá nhân, gia đình và các cơ quan, tổ
chức trong phịng, chống bạo lực gia đình...................................... 56

2.3.1. Trách nhiệm của cá nhân, gia đình ..................................................... 56
2.3.2. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức khác ............................................. 59
2.4.

Các biện pháp cơ bản để phòng ngừa và ngăn chặn hành
vi bạo lực gia đình, bảo vệ nạn nhân bạo lực gia đình .................. 61

2.4.1. Các biện pháp phịng ngừa hành vi bạo lực gia đình .......................... 61
2.4.2. Các biện pháp ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình và bảo vệ
nạn nhân bạo lực gia đình ................................................................... 63


2.5.

Xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình ......... 69

2.5.1. Xử lý kỷ luật ....................................................................................... 70
2.5.2. Xử lý hành chính ................................................................................. 70
2.5.3. Xử lý theo pháp luật dân sự ................................................................ 72
2.5.4. Xử lý theo pháp luật hình sự ............................................................... 76

Chương 3: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ PHỊNG, CHỐNG
BẠO LỰC GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
TRỊ VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH ....................................... 79
3.1.

Thực trạng bạo lực gia đình ............................................................. 79

3.1.1. Tình hình bạo lực gia đình .................................................................. 79
3.1.2. Kết quả đạt được trong phòng, chống bạo lực gia đình trên địa
bàn tỉnh Quảng Trị; Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ................ 82
3.1.3. Những vướng mắc trong phịng, chống bạo lực gia đình ................... 90
3.2.

Những giải pháp nâng cao hiệu quả phịng, chống bạo
lực gia đình ....................................................................................... 93

3.2.1. Giải pháp chung .................................................................................. 93
3.2.2. Giải pháp cụ thể áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Trị ..................... 102
KẾT LUẬN .................................................................................................. 113
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 115
PHỤ LỤC


BẢNG VIẾT TẮT

BLGĐ

:


Bạo lực gia đình

PCBLGĐ

:

Phịng, chống bạo lực gia đình

UBND

:

Ủy ban nhân dân

LHPN

:

Liên hiệp phụ nữ

CHDCND

:

Cộng hịa dân chủ nhân dân

CEDAW

:


Cơng ước về Xố bỏ mọi hình thức phân biệt
đối xử đối với phụ nữ

KSND

:

Kiểm sát nhân dân

BTP

:

Bộ Tư pháp

BCA

:

Bộ Cơng an

TANDTC

:

Tịa án nhân dân tối cao

VKSNDTC

:


Viện kiểm sát nhân dân tối cao

CCIHP

:

Trung tâm sáng kiến sức khỏe & dân số

UNFPA

:

Quỹ dân số Liên hợp quốc

PyD

:

Tổ chức Hịa bình và Phát triển Tây Ban Nha

CLB

:

Câu lạc bộ

VH,TT&DL

:


Văn hóa, thể thao và du lịch

BLHS

:

Bộ luật Hình sự

MTTQ

:

Mặt trận tổ quốc

TNCSHCM

:

Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bạo lực gia đình là vấn đề xâm phạm đến quyền con người, bạo lực gia
đình đã tồn tại từ lâu đời trong xã hội Việt Nam và diễn ra hầu hết các tầng
lớp trong xã hội, ở cả nông thôn, thành thị với mức độ trầm trọng. Bạo lực gia
đình ảnh hưởng nghiệm trọng đến thể chất, tình cảm, tài chính của nạn nhân,
xã hội và cộng đồng, mà trong đó chủ yếu là phụ nữ và trẻ em. Trong những
năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã rất quan tâm đến cơng tác đấu tranh phịng,

chống bạo lực gia đình. Từ năm 1980, Chính phủ Việt Nam đã ký kết gia
nhập Cơng ước về loại bỏ các hình thức phân biệt đối với phụ nữ (CEDAW),
ban hành các văn bản pháp luật có giá trị pháp lý cao điều chỉnh các vấn đề có
liên quan đến bạo lực gia đình như Hiến pháp, Bộ Luật Hình sự, Luật Dân sự,
Luật Hơn nhân và Gia đình,…Tuy nhiên, những văn bản này mới dừng lại ở
mức độ phịng ngừa, chưa có các chế định cụ thể, áp đặt đối với vấn đề bạo
lực gia đình. Năm 2006, Luật Bình đẳng giới được thơng qua quy định vấn đề
bình đẳng giới trong tất cả các lĩnh vực của cuộc sống và chi tiết về trách
nhiệm của các cơ quan, tổ chức, gia đình và cá nhân nhằm đảm bảo những
nguyên tắc này. Tiếp theo là Luật phịng, chống bạo lực gia đình được thơng
qua năm 2007 đã nêu lên một thông điệp rõ ràng bạo lực gia đình là khơng thể
chấp nhận được và khơng thể coi đó là chuyện riêng tư của mỗi gia đình mà
đã được pháp luật cơng nhận và bảo vệ, luật này đã đưa ra những biện pháp
bảo vệ để ngăn không cho bạo lực xảy ra giữa các thành viên trong gia đình.
Việc ra đời của Luật phịng, chống bạo lực gia đình là một trong những cơng
cụ pháp lý để bảo vệ nạn nhân bạo lực gia đình, là cơ sở pháp lý để nâng cao
vai trị, hiệu quả cơng tác phịng, chống bạo lực gia đình của Việt Nam.
Quá trình áp dụng và triển khai thực hiện luật về cơ bản đã đạt được

1


những kết quả đáng khích lệ, vấn đề bạo lực gia đình đã được nhìn nhận một
cách thực sự và góp phần vào việc hạn chế áp lực của truyền thống văn hóa và
niềm tin vào sức mạnh của gia đình. Tuy nhiên, theo Báo cáo nghiên cứu
quốc gia về Bạo lực Gia đình đối với phụ nữ ở Việt Nam được Chính phủ
Việt Nam và Liên hợp quốc cơng bố ngày 25/11/2011, cứ ba phụ nữ có gia
đình hoặc đã từng có gia đình thì có một người (34%) cho biết họ đã từng bị
chồng mình bạo hành thể xác hoặc tình dục. Số phụ nữ có hoặc từng có gia
đình hiện đang phải chịu một trong hai hình thức bạo hành này chiếm 9%.

Nếu xem xét đến cả ba hình thức bạo hành chính trong đời sống vợ chồng –
thể xác, tình dục và tinh thần, thì có hơn một nửa (58%) phụ nữ Việt Nam cho
biết đã từng là nạn nhân của ít nhất một hình thức bạo lực gia đình kể trên.
Các kết quả nghiên cứu cũng cho thấy khả năng phụ nữ bị chồng mình lạm
dụng nhiều hơn gấp ba lần so với khả năng họ bị người khác lạm dụng [45].
Đối với tỉnh Quảng Trị, mặc dù đã có nhiều cố gắng trong cơng tác
phịng, chống bạo lực gia đình, cụ thể năm 2011 đã ban hành 655 văn bản chỉ
đạo, lãnh đạo có liên quan đến bạo lực gia đình, trong đó: 70 văn bản chỉ đạo
của Đảng uỷ về phòng, chống BLGĐ, 47 văn bản chỉ đạo của Hội đồng nhân
về phòng, chống BLGĐ, 103 văn bản chỉ đạo của UBND về phòng, chống
BLGĐ, 59 văn bản chỉ đạo của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên,
51 quyết định thành lập Ban chỉ đạo về phòng, chống BLGĐ, 325 quyết định
thành lập nhóm phịng, chống bạo lực gia đình. Tuy nhiên, tình hình bạo lực
gia đình khơng những khơng giảm mà cịn có chiều hướng gia tăng. Theo số
liệu thống kê của Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch tỉnh thì trong năm 2011
đã xảy ra 1.632 vụ bạo lực gia đình, trong đó số vụ bạo lực gia đình đối với
phụ nữ là 1.290, chiếm đến 79,04%. Số vụ việc về về hơn nhân gia đình, ly
hôn tăng cao và hầu hết người vợ là nguyên đơn. Năm 2006, Tòa án nhân dân
tỉnh Quảng Trị đã xét xử 397 vụ ly hơn, trong đó có 268 vụ do đánh đập

2


ngược đãi (chiếm 66%). Năm 2010 tại các địa phương trong tỉnh đã có 550 vụ
án hơn nhân và gia đình, đến 30/12/2011 trên địa bàn tỉnh có 657 vụ, án hôn
nhân cao nhất là Vĩnh Linh 167 vụ, Thành phố Đơng Hà 149 vụ (bình qn
có 1,8 cặp kết hơn có 1 cặp ly hơn). Ngun nhân do xung đột, mâu thuẫn vợ
chồng chiếm 70% [40,41].
Qua số liệu trên đây cho thấy, việc ra đời của Luật phòng, chống bạo
lực gia đình vẫn chưa góp phần thiết thực vào việc hạn chế tình trạng bạo

lực gia đình đang diễn ra trên cả nước nói chung và trên địa bàn tỉnh Quảng
Trị nói riêng.
Nhằm đánh giá một cách có hiệu quả tính thực thi của pháp luật về
phịng, chống bạo lực gia đình qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị, xác định được
những hạn chế, tồn tại, nguyên nhân và có hướng đề xuất sửa đổi, bổ sung để
đảm bảo tính thực thi của pháp luật về phịng, chống bạo lực gia đình, góp
phần hạn chế tối đa tình trạng bạo lực gia đình đang diễn ra trên địa bàn
Quảng Trị, tơi đã chọn đề tài “Pháp luật về phịng chống bạo lực gia đình
(qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị)” làm đề tài luận văn Thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Cho đến nay ở Việt Nam chưa có một cơng trình khoa học nào nghiên
cứu một cách đầy đủ và hệ thống về pháp luật phịng, chống bạo lực gia đình
và thực tiễn áp dụng luật trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, các nghiên cứu chủ yếu
về các vấn đề chung của bạo lực gia đình như: Kết quả từ nghiên cứu quốc gia
về bạo lực gia đình với phụ nữ Việt Nam của Tổng cục Thống kê Việt Nam;
Bạo lực gia đình và hệ quả của nó tại một số tỉnh Miền Trung – Tây Nguyên
của ThS Lê Thị Nga; Tổng quan về bạo lực và pháp luật phịng, chống bạo
lực gia đình đối với phụ nữ, trẻ em của TS. Nguyễn Thị Kim Phụng; Bạo lực
gia đình đối với phụ nữ - nhìn từ góc độ pháp lý của ThS. Nguyễn Thị Thanh
Hải; Pháp luật bảo vệ phụ nữ, trẻ em nhằm phòng, chống bạo lực gia đình và

3


một số giải pháp hoàn thiện của tác giả Nguyễn Cảnh Quý; Trách nhiệm của
các cơ quan nhà nước trong việc phịng, chống bạo lực gia đình; Luận văn
thạc sĩ Một số vấn đề pháp lý về bạo lực gia đình ở Việt Nam hiện nay của
Đinh Thị Hồng Minh; Nghiên cứu bạo lực gia đình ở Việt Nam của TS Hoàng
Bá Thịnh (Đại học Khoa học xã hội và nhân văn); Đề tài Nghiên cứu đánh giá
thực trạng và xây dựng một giải pháp nâng cao bình đẳng giới, phịng, chống

bạo lực gia đình cho phụ nữ Thái Bình của Bác Sỹ y khoa Phó Chủ tịch Hội
LHPN tỉnh Thái Bình Trần Thị Ngọc Lan và cộng sự; Những vấn đề lý luận
cơ bản về bạo lực gia đình; Nghiên cứu rà sốt các chương trình chống bạo
lực trên cơ sở giới ở Việt Nam; Gian nan cuộc đấu tranh chống bạo lực gia
đình và một số bài viết trên các báo điện tử.
Các cơng trình nghiên cứu trên đã giải quyết các vấn đề:
- Phần nào đã đề cập đến khái niệm bạo lực gia đình, các hình thức bạo
lực gia đình, nguyên nhân, hậu quả của vấn đề bạo lực gia đình và thực trạng
bạo lực gia đình đang xảy ra;
- Về cơ bản đã hệ thống được các văn bản pháp luật về phòng, chống
bạo lực gia đình của Việt Nam và so sánh với các nước trên thế giới;
- Đã đưa ra được một số giải pháp nhằm giảm bạo lực gia đình và nâng
cao hiệu quả thực thi của pháp luật về bạo lực gia đình.
Tuy nhiên, những vấn đề trên mang tính chất khái quát, phương diện rộng
chưa đề cập đến vấn đề thực thi pháp luật trên một địa bàn cụ thể. Mỗi bài viết
nhìn ở một góc độ khác nhau, giải quyết những vấn đề riêng biệt và chưa có
cơng trình nào nghiên cứu một cách tập trung khái quát về vấn đề này tại Quảng
Trị. Chính vì vậy, căn cứ trên những kết quả của những nghiên cứu trước và tình
hình thực tế của địa phương mình, đề tài kế thừa những kết quả nghiên cứu trước
để nghiên cứu một cách sâu hơn về pháp luật phòng, chống bạo lực gia đình (qua
thực tiễn áp dụng pháp luật phịng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh

4


Quảng Trị) từ đó đưa ra những giải pháp, kiến nghị cụ thể.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm rõ những vấn đề lý luận và thực
tiễn phòng, chống bạo lực gia đình, ý nghĩa của vấn đề phịng, chống bạo lực
gia đình dưới góc độ xã hội và pháp lý. Phát hiện những quy định của pháp

luật phòng, chống bạo lực gia đình chưa phù hợp và bất cập trong thực tế thực
hiện. Qua quá trình nghiên cứu đưa ra một số kiến nghị giúp hoàn thiện pháp
luật, nâng cao hiệu quả trong quá trình áp dụng, thực hiện pháp luật.
Để đạt được các mục đích trên, đề tài thực hiện một số nhiệm vụ sau:
- Thứ nhất, nghiên cứu pháp luật Việt Nam từ quá khứ, hiện tại về
phịng, chống bạo lực gia đình và một số quy định của một số nước để so
sánh, đối chiếu.
- Thứ hai, nghiên cứu các căn cứ pháp lý về phòng, chống bạo lực gia đình.
- Thứ ba, nghiên cứu, đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật về phòng,
chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Quảng Trị qua một số vụ việc cụ thể,
từ đó tìm hiểu các vướng mắc, bất cập còn tồn tại và đề xuất hướng hoàn thiện
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu các quy định của pháp luật thực định về phịng, chống
bạo lực gia đình, chủ yếu là Luật phịng, chống bạo lực gia đình năm 2007 và
các văn bản khác có liên quan.
- Các vụ việc về bạo lực gia đình đã xảy ra trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
từ năm 2009 đến nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu đề tài
Các phương pháp nghiên cứu đã được sử dụng trong quá trình nghiên
cứu bao gồm:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, đánh giá: Các phương pháp này
được sử dụng trong việc làm sáng tỏ các khái niệm và nội dung của các quy

5


phạm pháp luật về phịng, chống bạo lực gia đình; Phương pháp này cũng
được sử dụng để làm sáng tỏ các số liệu đã thu thập được và các vấn đề có
liên quan để đi đến các kết luận, nhận xét và là cơ sở để đề xuất các giải pháp
cho vấn đề.

- Phương pháp so sánh, đối chiếu: Phương pháp này được sử dụng để
so sánh các quy định pháp luật giữa các nước trên thế giới với Việt Nam để
làm rõ hơn các khái niệm, các quy định có liên quan.
- Phương pháp phỏng vấn: Được sử dụng để làm rõ hơn thực trạng
phòng, chống bạo lực gia đình đối với một số trường hợp điển hình.
- Ngồi ra đề tài còn sử dụng các phương pháp quy nạp, diễn dịch, kết
hợp giữa lý luận và thực tiễn …để làm rõ vấn đề.
6. Những điểm mới và Ý nghĩa của luận văn
Là đề tài đầu tiên nghiên cứu về thực trạng áp dụng pháp luật về phòng,
chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Việc nghiên cứu đề tài sẽ hệ thống được một cách cụ thể nhất quá trình
hình thành và phát triển pháp luật về phịng, chống bạo lực gia đình từ trước
năm 1945 đến nay; đánh giá một cách sát nhất thực trạng thực thi các quy
định về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Quảng Trị; tìm ra
nguyên nhân bất cập, hạn chế trong quá trình áp dụng và đề xuất giải pháp
nhằm nâng cao tính thực thi của pháp luật về phịng, chống bạo lực gia đình
nhằm hạn chế tối đa tình trạng bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài Phần mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, Luận
văn còn gồm 3 chương:
Chương 1: Khái quát chung về bạo lực gia đình
Chương 2: Thực trạng pháp luật về phịng, chống bạo lực gia đình
Chương 3: Thực trạng áp dụng pháp luật về phòng, chống bạo lực gia
đình trên địa bàn Quảng Trị và Những giải pháp nâng cao hiệu quả công tác

6


phịng, chống bạo lực gia đình.
Chương 1

KHÁI QT CHUNG VỀ BẠO LỰC GIA ĐÌNH
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm gia đình và thành viên gia đình
Gia đình có vị trí đặc biệt quan trọng và là đối tượng nghiên cứu của
nhiều ngành khoa học. Những chủ đề nghiên cứu về gia đình ln thu hút
được sự quan tâm của các nhà khoa học không chỉ ở Việt Nam mà trên cả thế
giới. Trong thực tiễn, khái niệm về gia đình vẫn chưa được xác định một cách
thống nhất và rõ ràng.
Tuỳ thuộc vào quan điểm và các phương pháp tiếp cận, người ta có thể
đưa ra những khái niệm khác nhau về Gia đình. Tuy nhiên, nhiều quốc gia
đồng thuận một cách hiểu chung nhất: Gia đình là đơn vị cơ bản của tổ chức
xã hội và là môi trường tự nhiên cho sự phát triển và hạnh phúc của mỗi thành
viên, nhất là trẻ em.
Ở Việt Nam, quan niệm về gia đình được nhiều nhà xã hội học thừa
nhận là một nhóm xã hội hình thành trên cơ sở các quan hệ hôn nhân, quan hệ
huyết thống hoặc ni dưỡng. Các thành viên trong gia đình gắn bó với nhau
về trách nhiệm và quyền lợi (kinh tế, văn hố, tình cảm). Giữa họ là những
ràng buộc có tính pháp lý được Nhà nước thừa nhận và bảo vệ, đồng thời có
những qui định rõ ràng về quyền được phép và những cấm đốn trong quan
hệ tình dục giữa các thành viên gia đình.
Khái niệm về gia đình mang tính pháp lý ở Việt Nam được ghi nhận tại
điều 8 trong Luật Hơn nhân và Gia đình 2000: "Gia đình là tập hợp những
người gắn bó với nhau theo hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc do quan hệ
nuôi dưỡng, làm phát sinh các nghĩa vụ và quyền giữa họ với nhau theo qui

7


định của Luật này”.
Xuất phát từ định nghĩa trên thì gia đình được hình thành dựa trên

những quan hệ sau:
- Quan hệ hôn nhân: nam nữ kết hôn hợp pháp xác lập quan hệ vợ
chồng theo quy định của pháp luật.
- Quan hệ huyết thống: dựa trên sự kiện sinh đẻ làm phát sinh quan hệ
pháp luật giữa cha mẹ - các con bao gồm con trong giá thú và ngồi giá thú.
- Quan hệ ni dưỡng: từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, gia đình
được chia thành rất nhiều dạng thức khác nhau: gia đình hiện đại và gia đình
truyền thống; gia đình hạt nhân và gia đình đa thế hệ; gia đình khuyết thiếu và
gia đình đầy đủ,…
Xuất phát từ những quan niệm khác nhau về gia đình dẫn tới những
quan niệm khác nhau về thành viên gia đình.
Ở góc độ tổng qt nhất, phạm vi các đối tượng được coi là thành viên
gia đình cũng chính là phạm vi của quan hệ gia đình. Đây là khía cạnh rất
quan trọng khi xác định phạm vi điều chỉnh của luật về phịng, chống bạo lực
gia đình ở các quốc gia.
Về vấn đề này, Luật mẫu về bạo lực gia đình do Ủy ban Quyền con
người Liên hợp quốc thơng qua năm 1996 khuyến khích các quốc gia xác
định phạm vi các quan hệ điều chỉnh trong Luật về phịng, chống bạo lực gia
đình càng rộng càng tốt, trong đó ít nhất phải bao gồm quan hệ giữa vợ và
chồng, quan hệ giữa người tình với người tình sống chung như vợ chồng,
quan hệ với người tình cũ, vợ hay chồng cũ, quan hệ với những người thân
khác là nữ trong gia đình (mẹ, con gái, chị em gái,..).
Liên quan đến vấn đề trên, Luật về phòng, chống bạo lực gia đình
của các nước và vùng lãnh thổ như Nhật Bản, Niu Di lân, Nam Phi, Cam
pu chia, Đài Loan, Đơng Ti-mo và Cơ-xơ-vơ, Phi-líp-pin, CHDCND

8


Lào...quy định phạm vi quan hệ gia đình được điều chỉnh khá rộng, trong

đó bao gồm các đối tượng như vợ chồng (cả hợp pháp hoặc thực tế), tình
nhân, vợ chồng cũ, con cái, các thành viên gia đình và cả những người thân
thích đang sống chung một nhà.
Ở Việt Nam, Khoản 1 Điều 2 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2007
chỉ rõ: quan hệ gia đình bao gồm quan hệ giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ
và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau. Cịn Khoản 10 Điều 8
Luật Hơn nhân và Gia đình 2000 lại định nghĩa gia đình là tập hợp những
người gắn bó với nhau do hơn nhân, quan hệ huyết thống hoặc quan hệ nuôi
dưỡng làm phát sinh các nghĩa vụ và quyền giữa họ với nhau,...
Như vậy, thành viên gia đình theo tơi được hiểu theo hai nghĩa:
- Nghĩa hẹp: xuất phát từ khái niệm gia đình thì thành viên gia đình bao
gồm những người trong một gia đình được hình thành trên cơ sở quan hệ hơn
nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng.
- Nghĩa rộng: thành viên gia đình được hiểu là những người trong cùng
một gia đình, có đời sống chung về mặt vật chất và tinh thần như cha, mẹ và
con cái, vợ và chồng, trong đó bao gồm các đối tượng như vợ chồng (cả hợp
pháp hoặc thực tế)… Những người này có một khoảng thời gian sống chung
với nhau ổn định, có sự quan tâm chia sẻ với nhau những cơng việc của gia
đình và xã hội, từ đó hình thành nên mối liên hệ đặc biệt về tâm lý, tình cảm,
tạo nên cách ứng xử giữa họ với nhau.
1.1.2. Khái niệm bạo lực và bạo lực gia đình
Bạo lực là một hiện tượng xã hội và được các nhà nghiên cứu xã hội
học xác định là một vấn đề được hình thành như là một lẽ tự nhiên của con
người. Đối với người tiền sử, đã có những bằng chứng khảo cổ chứng minh cả
bạo lực lẫn hịa bình là những đặc tính sơ khai của con người. Đã có nhiều
định nghĩa về bạo lực. Theo Đại Từ điển Tiếng Việt năm 1998: “Bạo lực là

9



sức mạnh dùng để trấn áp chống lại lực lượng đối lập hay lật đổ chính
quyền” [11], hoặc theo Từ điển Tiếng Việt năm 2003, thì "Bạo lực là sức
mạnh dùng để trấn áp hoặc lật đổ" [54]. Nhà sinh vật học thần kinh Jan
Volavka nhấn mạnh rằng: “hành vi bạo lực được định nghĩa như hành vi gây
hấn thể chất một cách cố ý chống lại người khác” [53]. Tuy nhiên, khơng
phải bất cứ hình thức bạo lực nào cũng hướng vào việc trấn áp, chống lại hoặc
lật đổ các phe phái chính trị và chính quyền mà trên thực tế bạo lực giải quyết
một sự bất hòa trong quan hệ xã hội; một sự tranh chấp quyền lợi giữa hai
người; giành lấy quyền và lợi ích cho mình. Trong những trường hợp nhất
định, bạo lực có thể có vai trị tích cực trong xã hội, song nó có thể trở thành
tiêu cực, ảnh hưởng đến sự phát triển của xã hội nếu bạo lực được sử dụng sai
mục đích. Như vậy, bạo lực chính là một phương thức hành xử trong các quan
hệ xã hội nói chung và có liên quan tới mối quan hệ người gây hấn - nạn nhân
mà chúng ta nhận thức được.
Trong luật học, “bạo lực” được định nghĩa gắn liền với thuật ngữ “gia
đình”. Hiện, đã có trên 89 nước trên thế giới có các quy định pháp luật riêng
về chống bạo lực gia đình, trong đó có 60 nước nước có luật riêng về phịng
chống bạo lực gia đình; 7 nước có luật riêng về bạo lực chống lại phụ nữ,…
và đã có nhiều định nghĩa, quan điểm khác nhau về “bạo lực gia đình”.
Theo Bộ luật của Bang Georgia (Mỹ) số 19-13-1 định nghĩa bạo lực
trong gia đình là một số hành vi tội phạm thực hiện giữa những người có quan
hệ với nhau. Các hình thức tội phạm bao gồm hành hung, doạ nạt, rình rập,
phá hoại tài sản mang tính tội phạm, câu thúc bất hợp pháp, xâm nhập mang
tính tội phạm và bất cứ tội hình sự nào khác. Các hành vi diễn ra giữa những
con người có liên hệ với nhau như vợ chồng trong hiện tại hay quá khứ, là cha
mẹ chung của cùng một đứa trẻ, cha mẹ và con cái, cha mẹ kế và con kế hoặc
ngay cả những người ngoài hiện đang hoặc đã sống chung trong một gia đình.

10



Định nghĩa bạo lực gia đình của Liên hợp quốc thông qua năm 1993
được các tổ chức cũng như nhà khoa học trên thế giới chấp nhận rộng rãi thì
BLGĐ là bất kỳ hành động bạo lực nào dẫn đến hoặc có thể dẫn đến những
tổn thất về thân thể, tâm lý hay tình dục hay những đau khổ của người trong
gia đình, bao gồm cả sự đe dọa có những hành động như vậy, việc cưỡng bức
hay tước đoạt sự tự do.
Theo Luật mẫu về bạo lực gia đình của Ủy ban nhân quyền của Liên
Hợp quốc ngày 02/02/1996: “BLGĐ là tất cả các hành vi lạm dụng thể chất,
tinh thần, tình dục dựa trên cơ sở giới đối với một thành viên, một phụ nữ
trong gia đình, từ hành vi đánh đập đơn giản đến gây thương tích nặng, bắt
cóc, đe doạ, doạ dẫm, cưỡng bức, quấy rối, lăng nhục bằng lời nói, dùng vũ
lực để vào nhà trái pháp luật, phóng hoả, huỷ hoại tài sản, bạo lực tình dục,
hiếp dâm trong hơn nhân, bạo lực liên quan đến thách cưới hoặc của hồi
môn,cắt bộ phận sinh dục nữ, bạo lực liên quan đến bóc lột mại dâm, bạo lực
đối với người giúp việc trong gia đình…”[50].
Ở Việt Nam, vấn đề bạo lực trong gia đình bắt đầu được quan tâm
nghiên cứu từ những năm 90 của thế kỷ XX. Sau Hội nghị quốc tế về bạo lực
trên cơ sở giới tổ chức ở Bali năm 1993 và Hội nghị quốc tế về phụ nữ lần thứ
4 tổ chức tại Bắc Kinh năm 1995,“bạo lực trong gia đình” đã được khẳng định
là một chủ đề quan trọng trong nghiên cứu xã hội phục vụ cho công cuộc phát
triển. Trên cơ sở định nghĩa của Liên hợp quốc về bạo lực đối với phụ nữ, Luật
phòng chống bạo lực gia đình được Quốc hội nước cộng hịa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam ban hành ngày 21/11/2007 đinh
̣ nghiã : “Bạo lực gia đình là hành vi
cố ý của thành viên trong gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại vể
thể chất, tinh thần, kinh tế, đối với thành viên khác trong gia đình”
Như vậy, bạo lực gia đình được giới hạn bởi các chủ thể là thành viên
của gia đình – những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng


11


– khi họ thực hiện hành vi với lỗi cố ý gây tổn hại hoặc đe dọa gây tổn hại về
mọi mặt trong đời sống của nạn nhân. Khái niệm đã được ra đầy đủ các yếu tố
để nhận diện hành vi bạo lực gia đình như chủ thể, lỗi, đối tượng tác động.
Từ các định nghĩa trên có thể thấy, mặc dù mỗi quốc gia trên thế giới
đều có những quan điểm, định nghĩa khác nhau về bạo lực gia đình nhưng đều
có chung một số đặc điểm cơ bản:
- Thứ nhất, bạo lực gia đình là hành vi bạo lực của xảy ra giữa các
thành viên trong gia đình tức là chủ thể có hành vi bạo lực gia đình (người
gây ra bạo lực gia đình) phải là thành viên trong gia đình và nạn nhân của bạo
lực gia đình là một trong những thành viên cịn lại của gia đình đó.
- Thứ hai, bạo lực gia đình được thực hiện bởi lỗi cố ý.
- Thứ ba, bạo lực gia đình là hành vi gây tổn hại hoặc có khả năng gây
tổn hại về thể chất, tinh thần, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình.
- Thứ tư, hành vi bạo lực gia đình rất đa dạng và phong phú, được thể
hiện bằng hành động như hành hạ, ngược đãi, cưỡng ép, …
Cũng tại Luật này, Điều 3 đã liệt kê các hành vi BLGĐ, bao gồm:
“a) Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến
sức khoẻ, tính mạng;
b) Lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
c) Cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý gây hậu
quả nghiêm trọng;
d) Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình
giữa ơng, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị,
em với nhau;
đ) Cưỡng ép quan hệ tình dục;
e) Cưỡng ép tảo hôn; cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân
tự nguyện, tiến bộ;


12


g) Chiếm đoạt, huỷ hoại, đập phá hoặc có hành vi khác cố ý làm hư
hỏng tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình hoặc tài sản chung của
các thành viên gia đình;
h) Cưỡng ép thành viên gia đình lao động q sức, đóng góp tài chính
q khả năng của họ; kiểm soát thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra
tình trạng phụ thuộc về tài chính;
i) Có hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở”.
Qua quy định tại Điều 3, Luật phòng, chống BLGĐ năm 2007 cho thấy sự
nhất quán trong quan điểm của Việt Nam về nội hàm của khái niệm BLGĐ khi
so với khái niệm này trong pháp luật quốc tế, thái độ của Việt Nam trong vấn đề
này là luôn tiếp cận những giá trị tốt đẹp nhất, tiên tiến nhất của nhân loại.
1.1.3. Khái niệm phịng, chống bạo lực gia đình
Bạo lực gia đình hiện khơng cịn là nỗi lo của mỗi gia đình mà nó đang
trở thành vấn nạn của xã hội, của thế giới. Đây cũng khơng cịn là việc của
mỗi gia đình và “đèn nhà ai nấy rạng” mà nó đang ảnh hưởng rất lớn đến tình
hình kinh tế - xã hội và sự phát triển của quốc gia. Vì vậy, hầu như các quốc
gia trên thế giới đều rất quan tâm tới việc phịng ngừa bạo lực gia đình.
Về phương diện tổ chức, phịng ngừa bạo lực gia đình cần đặt trong
chiến lược hay kế hoạch chung về phòng ngừa bạo lực trên cơ sở giới và bạo
lực chống lại phụ nữ, bởi lẽ, như đã đề cập, bạo lực gia đình về cơ bản là bạo
lực chống lại phụ nữ trong gia đình. Các biện pháp phịng ngừa cần được tổ
chức thực hiện một cách đồng bộ và cần phải được duy trì một cách liên tục,
rộng khắp, từ cấp trung ương đến cơ sở, trong đó cần chú trọng cấp cơ sở.
Về mặt lơ-gic, một chiến lược phịng ngừa bạo lực gia đình có hiệu
quả và bền vững nhằm giải quyết những nguyên nhân gốc rễ của hiện
tượng này, đặc biệt là tục “trọng nam khinh nữ”, tình trạng bất bình đẳng,

phân biệt đối xử với phụ nữ trên các phương diện pháp lý, chính trị, kinh

13


tế, văn hóa và xã hội.
Từ thực tế cuộc sống, có thể hiểu phịng, chống bạo lực gia đình là
tổng thể những biện pháp được tiến hành nhằm ngăn chặn và đẩy lùi khả
năng xảy ra những hành động bạo lực chống lại phụ nữ trong gia đình,
dưới mọi hình thức.
Liên quan đến vấn đề trên, lần đầu tiên, bạo lực gia đình được đề cập
trong báo cập tại Hội nghị thế giới năm 1982 ở Copenhagen (Đan Mạch) về
Thập kỷ về Phụ nữ của Liên Hiệp quốc: Bình đẳng, phát triển và hịa bình đã
nêu rõ: “Cần ban hành và thực hiện các văn bản pháp luật để phòng, chống
bạo lực gia đình và bạo lực tình dục đối với phụ nữ. Cần thực thi tất cả các
biện pháp cần thiết, kể cả biện pháp lập pháp, để đảm bảo cho các nạn nhân
của bạo lực gia đình và bạo lực tình dục được đối xử cơng bằng trong tất cả
các giai đoạn tố tụng hình sự” [39]. Như vậy, vấn đề phịng, chống bạo lực
gia đình được quan tâm từ rất sớm và đã được xác định và một việc “cần” với
“tất cả các biện pháp cần thiết” phịng, chống bạo lực gia đình.
Tiếp đó, Hội nghị Thế giới về Phụ nữ lần thứ III ở Nairobi (Kê-ni-a) đã
lên tiếng kêu gọi các Chính phủ “thực hiện các biện pháp hiệu quả, bao gồm
việc huy động các nguồn lực ở cộng đồng để xác định phòng, chống và xóa bỏ
tất cả các hình thức bạo lực, bao gồm bạo lực gia đình, bạo lực chống lại phụ
nữ trong gia đình và để cung cấp những nơi trú ngụ tạm thời, các dịch vụ hỗ
trợ và trợ giúp tâm lý cho những phụ nữ và trẻ em bị lạm dụng” [40].
Luật mẫu của Liên hợp quốc khuyến khích các quốc gia thơng qua các
chương trình hỗ trợ phịng ngừa và xóa bỏ bạo lực gia đình, bao gồm việc
nâng cao nhận thức và giáo dục cho quần chúng về các biểu hiện, các nguyên
nhân và hậu quả của bạo lực gia đình, từ đó khuyến khích cộng đồng tham gia

phòng, chống hiện tượng này.
Ở cấp độ quốc gia, Luật về phịng, chống bạo lực gia đình của các nước

14


Nhật Bản, Phi-líp-pin, Cam pu chia, Đài Loan, Đơng Ti-mo và Malaysia có
những quy định cụ thể về các biện pháp phịng ngừa chung, trong đó bao gồm
việc tăng cường giáo dục và nâng cao nhận thức của quần chúng và nghiên
cứu về bạo lực gia đình. Trong số này, Luật về phịng, chống bạo lực gia đình
của Đơng Ti-mo có cách tiếp cận tồn diện hơn cả. Cụ thể, Luật của nước này
quy định, để phòng ngừa bạo lực gia đình, nhà nước phải: tạo điều kiện và
xây dựng một chương trình giáo dục về quyền con người ở cả cấp tiểu học và
trung học; tạo điều kiện để biên soạn một chương trình giáo dục về quyền con
người và các hình thức bạo lực gia đình dành cho cảnh sát, công tố viên, thẩm
phán, luật sư tham gia giải quyết những vụ việc bạo lực gia đình; cung cấp
thông tin cho quần chúng, những lãnh đạo cộng đồng về quyền con người và
về bạo lực gia đình với ý nghĩa là một sự vi phạm các quyền con người; các
cơ quan chính phủ, các tổ chức phi chính phủ và tổ chức dựa trên cộng đồng
cần phối hợp các nỗ lực phịng ngừa bạo lực gia đình và giải quyết những yếu
tố kinh tế - xã hội dẫn đến nguy cơ làm gia tăng bạo lực gia đình.
Các quốc gia đã có các hành động cụ thể trong vấn đề phịng, chống
bạo lực gia đình là đưa ra các biện pháp; những hỗ trợ cần thiết nhằm mục
đích bảo vệ sự an toàn cho nạn nhân trong cuộc sống, giảm thiểu thiệt hại,
tạo điều kiện cho nạn nhân có khả năng sống độc lập, thể hiện được thái độ
của mình trước vấn nạn bạo lực gia đình và ý thức cần phải ngăn chặn, đẩy
lùi vấn nạn này.
Chính phủ Việt Nam đã tham gia rất mạnh mẽ phong trào quốc tế trong
việc bảo vệ người phụ nữ và đẩy lùi bạo lực gia đình. Việt Nam đã phê chuẩn
Cơng ước về Xố bỏ mọi Hình thức phân biệt đối xử đối với phụ nữ

(CEDAW) năm 1981 và cam kết với kế hoạch hành động của Hội nghị quốc
tế về Dân số và Phát triển tại Cai-rô năm 1994 và Cương lĩnh hành động của
Hội nghị quốc tế về phụ nữ tại Bắc Kinh năm 1995. Với tư cách là quốc gia

15


thành viên của cơng ước CEDAW, Việt Nam đã có những tiếp cận theo đúng
cách tiếp cận của công ước đối với bình đẳng và bình đẳng giới. Điều này
được thể hiện trong hệ thống pháp luật của Việt Nam, từ đạo luật gốc là Hiến
pháp đến các đạo luật và các văn bản pháp luật khác đều khẳng định một
ngun tắc bình đẳng nam nữ và khơng có bất kỳ sự phân biệt nào trên cơ sở
giới trên mọi lĩnh vực. Những văn bản pháp luật trên đã có rất nhiều quy định
về phịng, chống bạo lực gia đình, góp phần quan trọng trong bảo vệ người
phụ nữ khỏi bạo lực gia đình.
Nghị quyết của Quốc hội về chiến lược phát triển kinh tế xã hội 5 năm
(2006-2010) đã đề ra nhiệm vụ: “… Đấu tranh phòng, chống bạo lực gia đình"
[37]. Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chiến lược xây dựng gia đình Việt
Nam giai đoạn 2005-2010, trong đó có mục tiêu tăng cường phịng, chống bạo
lực gia đình và giảm tỷ lệ bạo lực gia đình, bình quân hàng năm từ 10-15%.
Điều 3 Khoản 1 Luật Phịng, chống bạo lực gia đình năm 2007 xác định
việc phịng, chống bạo lực gia đình cần kết hợp và thực hiện đồng bộ các biện
pháp, trong đó lấy phịng ngừa là chính. Luật này cũng xác định chiến lược
phịng ngừa bạo lực gia đình dựa trên ba biện pháp chính: a) thơng tin, tun
truyền về phịng, chống bạo lực gia đình; b) hịa giải mâu thuẫn, tranh chấp
giữa các thành viên trong gia đình, và c) tư vấn, góp ý, phê bình trong cộng
đồng dân cư về phịng ngừa bạo lực gia đình. Ngồi ra, có thể xem việc áp
dụng các chế tài kỷ luật, hành chính và hình sự với các đối tượng có hành vi
bạo lực gia đình (mà được quy định trong các văn bản pháp luật khác) cũng là
những biện pháp phòng ngừa bạo lực gia đình.

Như vậy có thể thấy phịng, chống bạo lực gia đình là mục tiêu cấp
bách, quan trọng của mỗi quốc gia và cộng đồng. Dưới góc độ pháp lý, bạo
lực gia đình là hành vi vi phạm pháp luật.
Từ những phân tích trên có thể khái qt về phịng, chống bạo lực

16


gia đình như sau: Phịng, chống bạo lực gia đình là việc thực hiện các biện
pháp nhằm ngăn chặn và đẩy lùi các hành vi bạo lực giữa các thành viên
trong gia đình.
1.2. Một số yếu tố tác động đến bạo lực gia đình
Có nhiều yếu tố khác nhau tác động đến tình trạng bạo lực gia đình mà
về cơ bản, có thể phân thành ba nhóm: các yếu tố liên quan đến cá nhân, các
yếu tố liên quan đến quan hệ hơn nhân – gia đình, các yếu tố liên quan đến
cộng đồng và xã hội.
1.2.1. Các yếu tố liên quan đến cá nhân
Một là, tuổi đời và kinh nghiệm sống: Tuổi đời trẻ khiến các đối tượng
thiếu kinh nghiệm sống, kiềm chế kém, không biết cách xử lý các mối quan
hệ trong gia đình và ngồi xã hội.
Hai là, trình độ văn hóa: trình độ văn hóa thấp khiến nhận thức xã hội
hạn chế, thiếu hoặc không hiểu biết về việc xây dựng quan hệ và cách thức
giải quyết các mâu thuẫn gia đình. Đồng thời với các yếu tố trên là yếu tố
chứng kiến hoặc trải nghiệm bạo lực gia đình khi cịn nhỏ khiến đối tượng có
xu hướng lặp lại những sai lầm đó của cha mẹ hoặc người thân khi lớn lên.
Ba là, nghiện rượu, ma túy, cờ bạc: yếu tố này trực tiếp hoặc gián tiếp
tạo ra và làm trầm trọng thêm mâu thuẫn trong gia đình, đồng thời trong nhiều
trường hợp khiến người nghiện khơng kiểm sốt được hành vi bạo lực trong
đối xử với người thân.
Bốn là, nhân cách, bệnh tật: người có cá tính q mạnh trong một số

trường hợp khó tạo lập mối quan hệ hài hòa với người thân trong gia đình,
gây ra những xung đột và hành vi bạo lực. Sự rối loạn tính cách (chẳng hạn
như về tình dục) hoặc bị bệnh tâm thần có thể có những hành bi bạo lực với
người thân của họ trong gia đình do khơng kiểm sốt được hành vi.
1.2.2. Các yếu tố liên quan đến quan hệ hôn nhân - gia đình
Xung đột trong hơn nhân có thể dẫn đến những hành động bạo lực, đặc

17


biệt là bạo lực về thể chất và tinh thần.
- Vợ, chồng: Lối sống gia trưởng, áp đặt, đề cao sự thống trị của người
đàn ơng trong gia đình tiềm ẩn những nguy cơ xung đột vợ chồng và bạo lực
chống lại phụ nữ khi người phụ nữ không muốn cam chịu sống mãi trong
cảnh bị áp chế của chồng (Bạo lực vật chất giữa chồng đối với vợ).
Bên cạnh đó sự khó khăn về kinh tế làm tăng thêm nguy cơ mâu thuẫn,
xung đột trong gia đình và vì vậy, làm gia tăng nguy cơ bạo lực chống lại
những thành viên gia đình, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em (Bạo lực tinh thần của
bên có điều kiện kinh tế đối với bên khơng có điều kiện kinh tế).
Ngồi ra, do những ghen tng vơ cớ trong quan hệ hôn nhân của vợ
chồng cũng tác động không nhỏ đến tình hình bạo lực gia đình.
- Cha mẹ, con cái, các thành viên khác trong gia đình: Theo quan niệm
của Nho giáo là cha mẹ có quyền “dạy con từ thuở cịn thơ” bằng mọi hình
thức kể cả roi vọt. Dân gian có câu rằng “u thì cho roi, cho vọt” và cho rằng
đó là cách giáo dục hữu hiệu nhất để cho con họ phục tùng ý kiến của họ và
có thể sữa chữa được sai lầm. Cho đến nay, nhiều người làm cha, mẹ vẫn coi
việc đánh đập, hành hạ hoặc sử dụng các hình phạt dã man là quyền của họ.
Bên cạnh đó, các thành viên khác trong gia đình cũng là nạn nhân bạo lực gia
đình do các yếu tố tác động như các yếu tố tác động của vợ chồng như trên,
chỉ khác là đối với các quan hệ cha mẹ, con cái, các thành viên khác trong gia

đình khơng bị tác động bởi yếu tố ghen tuông.
1.2.3. Các yếu tố liên quan đến cộng đồng và xã hội
Điều kiện kinh tế xã hội luôn là yếu tố tác động mạnh tới các mối
quan hệ trong gia đình và ngồi xã hội. Kinh tế khó khăn thường gây nên sự
căng thẳng, tranh chấp trong gia đình, là nhân tố dẫn tới các hành vi bạo lực
về thể chất, tinh thần khơng đáng có. Việc thiếu thốn về vật chất cũng làm
cho các thành viên trong gia đình khơng có điều kiện giao lưu, học tập, tiếp

18


cận những tri thức tiến bộ cũng như không được định hướng về cách ứng xử
trong gia đình, khiến tình trạng bạo lực càng dễ có nguy cơ xảy ra. Tuy
nhiên, ở rất nhiều gia đình, dù điều kiện vật chất đầy đủ nhưng vẫn có hiện
tượng bạo lực gia đình. Điều này có thể được lý giải như sau: khi kinh tế
phát triển, các thành viên trong gia đình có xu hướng thỏa mãn các lợi ích cá
nhân mà thiếu đi sự quan tâm chăm sóc tới nhau; hoặc vì q ham mê các lợi
ích kinh tế mà phát sinh tranh chấp giữa những người thân trong gia đình. Ở
những gia đình này, bạo lực về tinh thần có xu hướng phát triển hơn bạo lực
về thể chất, kinh tế hay tình dục bởi vì những nhu cầu này đều có thể được
đáp ứng phần nào bằng tiền bạc.
Bên cạnh đó, do ảnh hưởng của nhiều yếu tố văn hóa bên ngồi, xu
hướng bạo lực có chiều hướng gia tăng trong xã hội Việt Nam: mọi người
đều dễ dàng tìm đến việc sử dụng bạo lực để giải quyết các mâu thuẫn phát
sinh. Ngoài ra, sự suy giảm các giá trị truyền thống cũng làm gia tăng
những hành vi bạo lực gia đình vốn hiếm gặp trước đây: Vợ đánh chồng,
con cái đánh đập, mắng chửi bố mẹ, bạo lực tình dục trong gia đình, đặc
biệt là với trẻ em…
Vì vậy, một cộng đồng xây dựng và duy trì được những quy tắc và tập
quán sống văn minh, trong đó người phụ nữ, người già, trẻ em và các nhóm

yếu thế khác được tơn trọng và bảo vệ, sẽ làm giảm thiểu tình trạng bạo lực
gia đình. Ngược lại, ở những cộng đồng cịn duy trì những tập qn lạc hậu,
ví dụ như tục trọng nam khinh nữ thì khó có thể phịng, chống và xóa bỏ có
hiệu quả tình trạng bạo lực gia đình.
Phong tục tập quán: Tư duy bất bình đẳng, thái độ gia trưởng, trọng
nam khinh nữ đã ăn sâu vào tiềm thức của người Việt Nam từ xưa cho đến
nay: Phụ nữ phải phụ thuộc, yếu đuối, thụ động, nam giới là độc lập, mạnh
mẽ có năng lực và là người ra quyết định. Chồng có quyền dạy vợ, vợ phải

19


×