Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Nghiên cứu so sánh mô hình tố tụng hình sự tranh tụng và mô hình tố tụng thẩm vấn những kinh nghiệm đối với việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (870.48 KB, 98 trang )

đại học quốc gia hà nội
khoa luật

Lò THị THúY

NGHIÊN CứU, SO SáNH MÔ HìNH Tố TụNG HìNH Sự
TRANH TụNG Và MÔ HìNH Tố TụNG HìNH Sự THẩM VấN
- NHữNG KINH NGHIệM Đối với việt nam

luận văn thạc sĩ luật học

Hà néi - 2014

1


đại học quốc gia hà nội
khoa luật

lò thị thúy

Nghiên cứu, so sánh mô hình tố tụng hình sự
tranh tụng và mô hình tố tụng hình sự thẩm vấn Những kinh nghiệm đối với Việt Nam
Chuyên ngành : Luật hình sự và tố tụng hình sự
MÃ số

: 60 38 40

luận văn thạc sĩ luật học

Ng-ời h-ớng dẫn khoa học: GS.TS Đỗ Ngäc Quang



Hµ néi - 2014

2


Lời cam đoan

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên
cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và
trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính
xác và trung thực. Những kết luận khoa học của
luận văn ch-a từng đ-ợc ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Lò Thị Thúy

3


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

Chương 1:

1
NHẬN THỨC CHUNG VỀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ, TỐ


10

TỤNG HÌNH SỰ TRANH TỤNG VÀ TỐ TỤNG HÌNH
SỰ THẨM VẤN

1.1.

NHẬN THỨC CHUNG VỀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ

10

1.1.1.

Vị trí của tố tụng hình sự trong hệ thống tố tụng tƣ pháp

10

1.1.2.

Những đặc điểm chung của tố tụng hình sự

13

1.2.

NHẬN THỨC CHUNG VỀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ TRANH TỤNG

16

1.2.1.


Lịch sử hình thành và phát triển của tố tụng hình sự tranh tụng

16

1.2.2.

Ƣu điểm của tố tụng hình sự tranh tụng

19

1.2.3.

Những tồn tại của tố tụng hình sự tranh tụng

24

1.3.

NHẬN THỨC CHUNG VỀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ THẨM VẤN

29

1.3.1.

Lịch sử hình thành và phát triển của tố tụng hình sự thẩm vấn

29

1.3.2.


Những ƣu điểm của tố tụng hình sự thẩm vấn

31

1.3.3.

Những tồn tại của tố tụng hình sự thẩm vấn

33

1.4.

SO SÁNH MƠ HÌNH TỐ TỤNG HÌNH SỰ TRANH TỤNG VÀ

35

MƠ HÌNH TỐ TỤNG HÌNH SỰ THẨM VẤN

1.4.1.

Điểm giống nhau

35

1.4.2.

Điểm khác nhau

36


Chương 2: TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM PHÁT HUY ƢU

46

ĐIỂM CỦA TỐ TỤNG HÌNH SỰ THẨM VẤN VÀ HỌC TẬP
KINH NGHIỆM CỦA TỐ TỤNG HÌNH SỰ TRANH TỤNG

2.1.

LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA TỐ TỤNG HÌNH

46

SỰ VIỆT NAM

2.1.1.

Sơ lƣợc về lịch sử phát triển của tố tụng hình sự Việt Nam

46

2.1.2.

Đặc điểm của tố tụng hình sự ở Việt Nam

51

2.1.3.


Những ƣu điểm và những tồn tại của tố tụng hình sự Việt Nam

57

2.2.

NHỮNG YÊU CẦU CẢI CÁCH TƢ PHÁP LIÊN QUAN ĐẾN TỐ

60

4


TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM

2.2.1.

Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về cải cách tƣ pháp liên

60

quan đến tố tụng hình sự Việt Nam
2.2.2.

Quan điểm tiếp thu những ƣu điểm của tố tụng hình sự

66

tranh tụng vào tố tụng hình sự Việt Nam
2.3.


PHƢƠNG HƢỚNG HỒN THIỆN TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT

69

NAM ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CẢI CÁCH TƢ PHÁP

2.3.1.

Sửa đổi, bổ sung các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự

69

về vấn đề tranh tụng
2.3.2.

Phân định chức năng buộc tội và chức năng gỡ tội trong tố

72

tụng hình sự
2.3.3.

Cải cách tổ chức bộ máy các cơ quan tƣ pháp

77

2.3.4.

Tăng thẩm quyền cho những ngƣời tham gia tố tụng trong


81

tố tụng hình sự
KẾT LUẬN

84

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

89

5


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BLTTHS

: Bộ luật Tố tụng hình sự

CQĐT

: Cơ quan điều tra

HĐXX

: Hội đồng xét xử

TAND


: Tịa án nhân dân

TTHS

: Tố tụng hình sự

VKSND

: Viện kiểm sát nhân dân

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

6


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cũng nhƣ pháp luật, hệ thống tƣ pháp hình sự ở mỗi nƣớc đƣợc tổ
chức rất khác nhau, tùy thuộc vào truyền thống văn hóa, lịch sử cũng nhƣ
trình độ phát triển kinh tế, xã hội của mỗi quốc gia. Về thủ tục tố tụng, từ
trƣớc đến nay trên thế giới hiện đã và đang tồn tại nhiều mơ hình tố tụng hình
sự khác nhau, trong đó tiêu biểu hơn cả là mơ hình tố tụng hình sự (TTHS)
tranh tụng và mơ hình TTHS thẩm vấn. Mỗi mơ hình tố tụng đều có những ƣu
điểm và nhƣợc điểm nhất định. Nếu mơ hình TTHS thẩm vấn lấy việc trấn áp
tội phạm, hiệu quả của việc phát hiện, xử lý tội phạm là chức năng quan trọng
của TTHS là bắt nhầm còn hơn bỏ sót thì mơ hình TTHS tranh tụng coi trọng
sự cân bằng giữa việc phát hiện tội phạm và bảo vệ quyền con ngƣời trong tố

tụng hình sự với quan điểm nhiều khi bỏ sót cịn hơn bắt nhầm. Lịch sử mơ
hình TTHS thế giới cũng cho thấy xu hƣớng tiếp nhận, giao thoa những yếu
tố tích cực giữa mơ hình TTHS thẩm vấn và mơ hình TTHS tranh tụng.
Hiện nay, khoa học luật hình sự trong và ngồi nƣớc đã có nhiều cơng
trình khoa học nghiên cứu về mơ hình tố tụng, nhƣng chủ yếu chỉ đề cập một
cách tổng thể những khía cạnh lý luận chung nhất về mơ hình TTHS mà chƣa
có một cơng trình khoa học nào nghiên cứu và so sánh có hệ thống, tồn diện
và sâu sắc riêng về mơ hình TTHS tranh tụng hay mơ hình TTHS thẩm vấn
dƣới góc độ lý luận cũng nhƣ thực tiễn áp dụng.
Ở nƣớc ta, khoảng 10 năm trở lại đây một nhu cầu cấp thiết về cải
cách tƣ pháp đƣợc đặt ra, trong đó có cải cách mơ hình TTHS. Đƣợc Đảng và
Nhà nƣớc quan tâm, chỉ đạo, ngày 02/01/2002, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị
quyết 08 - NQ/TW về "Một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tƣ pháp trong
thời gian tới" và Nghị quyết số 49 - NQ/TW ngày 02/6/2005 về "Chiến lƣợc

7


cải cách tƣ pháp đến năm 2020" đã thể hiện một tƣ tƣởng hoàn toàn mới đối
với Việt Nam. Trong đó, định hƣớng xây dựng một mơ hình TTHS coi trọng
trƣớc hết việc bảo đảm quyền và lợi ích của cơng dân.
Đổi mới mơ hình TTHS, làm cho tố tụng thật sự dân chủ, bảo đảm
tính khách quan, khơng làm oan ngƣời vô tội là một trong những nội dung của
công cuộc cải cách tƣ pháp đã đƣợc Nghị quyết 49 của Bộ Chính trị đề cập:
Nâng cao chất lƣợng cơng tố của Kiểm sát viên tại phiên tịa, bảo
đảm tranh tụng dân chủ với luật sƣ, ngƣời bào chữa và những ngƣời
tham gia tố tụng khác khi xét xử, tịa án phải bảo đảm cho mọi cơng
dân đều bình đẳng trƣớc pháp luật, thực sự dân chủ, khách quan;
Thẩm phán và hội thẩm nhân dân độc lập và chỉ tuân theo pháp
luật; việc phán quyết của tòa án phải căn cứ chủ yếu vào kết quả

tranh tụng tại phiên tịa, trên cơ sở xem xét đầy đủ, tồn diện các
chứng cứ, ý kiến của Kiểm sát viên, của ngƣời bào chữa, bị cáo...
để đƣa ra những bản án, quyết định đúng pháp luật...[3]
Thực tiễn cho thấy BLTTHS hiện hành đã bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập
nhƣ: tổ chức và hoạt động điều tra, truy tố, xét xử còn theo nếp cũ; q trình
tố tụng diễn ra cịn chậm chạp; thủ tục tố tụng rƣờm rà gây khó khăn cho việc
áp dụng; tranh tụng tại các phiên tòa xét xử chƣa đi vào chiều sâu, mang tính
hình thức; việc đảm bảo quyền của ngƣời tham gia tố tụng vẫn cịn một số hạn
chế… Từ thực tiễn đó, đặt ra u cầu cấp bách phải nghiên cứu mơ hình
TTHS trong tổng thể cải cách tƣ pháp.
Luật tố tụng hình sự Việt Nam đang đứng trƣớc sự lựa chọn khó khăn
để tìm ra mơ hình tố tụng phù hợp. Việc tiếp tục nghiên cứu các quy định của
pháp luật TTHS Việt Nam hiện hành về mơ hình tố tụng và thực tiễn áp dụng
để làm sáng tỏ về mặt khoa học và đƣa ra những giải pháp hoàn thiện, nâng
cao hiệu quả của việc áp dụng hai mơ hình tố tụng này khơng chỉ có ý nghĩa

8


lý luận, thực tiễn và pháp lý quan trọng mà còn là lý do luận chứng cho sự cần
thiết để tôi lựa chọn đề tài: "Nghiên cứu, so sánh mô hình tố tụng hình sự
tranh tụng và mơ hình tố tụng hình sự thẩm vấn - Những kinh nghiệm đối
với Việt Nam" làm Luận văn thạc sĩ Luật học.
Nội dung dƣới đây nghiên cứu và phân tích về hai mơ hình tố tụng
hình sự đặc trƣng là mơ hình tố tụng hình sự tranh tụng và mơ hình tố tụng
hình sự thẩm vấn và sự đối sánh giữa chúng. Từ đó tiếp thu để phục vụ cho
cơng cuộc cải cách tƣ pháp trong việc lựa chọn mơ hình tố tụng hình sự của
nƣớc ta.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Việc nghiên cứu, lựa chọn mơ hình tố tụng hình sự phù hợp với yêu

cầu thực tiễn là một vấn đề cấp bách đƣợc đặt ra đối với nƣớc ta. Chính vì
vậy, ở trong nƣớc đã có nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học ở những mức
độ khác nhau, dựa trên những khía cạnh, phƣơng diện khác nhau về mơ hình tố
tụng hình sự. Tuy nhiên, chƣa có một cơng trình nghiên cứu nào ở mức độ một
luận văn nghiên cứu một cách tồn diện và có hệ thống về mơ hình tố tụng
hình sự tranh tụng và mơ hình tố tụng hình sự thẩm vấn, từ đó đƣa ra sự lựa
chọn mơ hình tố tụng hình sự phù hợp với thực tiễn xét xử hiện nay ở nƣớc ta.
Các công trình nghiên cứu có thể kể đến nhƣ sau:
Các nghiên cứu về mơ hình tố tụng có: Donald Chiasson, "So sánh pháp
luật tố tụng hình sự", Kỷ yếu Hội thảo về tố tụng hình sự, Đà Lạt từ 9 -11/9/2003;
PSG.TS Nguyễn Ngọc Chí cũng đƣa ra các nghiên cứu và nhìn nhận vấn đề
lựa chọn mơ hình tố tụng trên những cơ sở và quan điểm mang tính thuyết
phục với hai bài viết: "Việc lựa chọn mơ hình tố tụng trong quá trình cải cách
tư pháp ở Việt Nam" đƣợc đăng trên Tạp chí Nhà nƣớc và pháp luật, số
5/2010 và bài "Cơ sở lựa chọn mơ hình tố tụng hình sự đáp ứng yêu cầu cải
cách tư pháp ở Việt Nam" đƣợc đăng trên Tạp chí Dân chủ và pháp luật.

9


Tiếp đó là các bài viết nghiên cứu về mơ hình BLTTHS, cũng đề cập
đến vấn đề mơ hình tố tụng trên khía cạnh tổng quát, tiêu biểu là PGS.TS.
Phạm Hồng Hải với bài viết "Mơ hình lý luận BLTTHS Việt Nam", Nhà xuất
bản Công an nhân dân, Hà Nội, 2003; PGS.TS Nguyễn Thái Phúc: "Mơ hình tố
tụng hình sự hình sự Việt Nam - Những vấn đề lý luận và thực tiễn", tạp chí
Khoa học pháp luật, số 5(42), 2007; PGS.TS Nguyễn Thái Phúc, Dự thảo
BLTTHS (sửa đổi) và nguyên tắc tranh tụng, Tạp chí Nhà nƣớc và pháp luật, số
9, 2003; TS. Lê Hữu Thể - Phó Viện trƣởng VKSND tối cao; ThS. Nguyễn
Thị Thủy - Trƣởng phòng Viện Khoa học kiểm sát, VKSND tối cao, "Hồn
thiện mơ hình tố tụng hình sự Việt Nam theo yêu cầu cải cách tư pháp";

Bài viết về tố tụng tranh tụng có: Luận văn Thạc sĩ luật học: "Vấn đề
tranh tụng trong tố tụng hình sự", của Nguyễn Đức Mai, Viện Nghiên cứu
Nhà nƣớc và Pháp luật, năm 1996; Luận văn Thạc sĩ luật học: "Thủ tục xét
hỏi, tranh luận tại phiên tịa hình sự sơ thẩm", của Nguyễn Hải Ninh, Trƣờng
Đại học Luật Hà Nội, năm 2003; Hoàng Văn Thành, Tòa án nhân dân huyện
Thạch Thất, Hà Nội với bài viết "Giải pháp đảm bảo nguyên tắc tố tụng tranh
tụng trong tố tụng hình sự Việt Nam hiện nay"; TS. Nguyễn Duy Hƣng, Đại
học Thủ Dầu Một, Bình Dƣơng, "Nâng cao tranh tụng tại tòa để đảm bảo dân
chủ"; Đề tài nghiên cứu khoa học: "Tranh tụng tại phiên tòa - Một số vấn đề
lý luận và thực tiễn năm 2003" của Trƣờng Đào tạo các chức danh tƣ pháp...
đều là những nghiên cứu có ý nghĩa nhƣng đƣợc đề cập trong điều kiện nhận
thức chung của chúng ta trƣớc năm 2003, khi đó BLTTHS chƣa đƣợc sửa đổi.
Bài viết về mơ hình tố tụng hình sự thẩm vấn đƣợc biết đến của tác giả
Lƣơng Thị Mỹ Quỳnh: "Tìm hiểu mơ hình tố tụng thẩm vấn và những kiến
nghị hồn thiện mơ hình tố tụng hình sự Việt Nam", Tạp chí Khoa học pháp
lý, số 6, 2010, cũng đã đƣa ra cách đánh giá về mơ hình tố tụng hình sự thẩm
vấn và kiến nghị để hồn thiện mơ hình tố tụng hình sự ở nƣớc ta.

10


ThS. Nguyễn Hải Ninh - Phó Vụ trƣởng Vụ pháp luật và cải cách tƣ
pháp, Văn phòng Trung ƣơng Đảng; Nguyễn Hà Thanh - Vụ pháp luật và cải
cách tƣ pháp, Văn phòng Trung ƣơng Đảng với bài viết "Tố tụng tranh tụng
và tố tụng thẩm vấn trong tư pháp hình sự thế giới". Đề tài nghiên cứu Lê
Tiến Châu ThS.GV Khoa Luật hình sự - Trƣờng Đại học Luật thành phố Hồ
Chí Minh, Tìm hiểu các kiểu (hình thức) tố tụng hình sự, Tạp chí Khoa học
pháp luật, số 8, 2002;
Bên cạnh đó, trên các trang báo có rất nhiều bài viết về mơ hình tố
tụng: Nghĩa Nhân Thự (Vietbao.vn), Tố tụng ở Việt Nam là kết hợp xét hỏi

với tranh tụng; Tịa có buộc tội thay Viện? Báo Pháp luật Thành phố Hồ Chí
Minh, 21.3.2007; Xét hỏi bị cáo: Tịa khơng được "cột" bị cáo, Báo Pháp luật
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 23.3.2007. Báo Sài Gịn giải phóng, số thứ tƣ
28.3.2007. Hướng đến mơ hình tố tụng phù hợp thực tiễn, theo phapluatvn.vn
ngày 23.9.2011. "Tìm hiểu mơ hình tố tụng hình sự theo cải cách tư pháp ở
Việt Nam", theo Tuvanluatchuyennghiep.com ngày 23.8.2012. Kết hợp cả
thẩm vấn lẫn tranh tụng, theo baomoi.com. Hai mơ hình tố tụng hình sự đặc
trưng trên thế giới, theo luatviet.net. Nguy hiểm khi "tùy nghi" trong thực hiện
thủ tục tố tụng hình sự, Huy Hồng baomoi.com;
Nhìn chung, tình hình nghiên cứu về mơ hình tố tụng chƣa nhiều và
chƣa có sự phân tích từ lý luận đến thực tiễn để rút ra những nội dung cơ bản
mà chúng ta cần tiếp thu từ mơ hình tố TTHS tranh tụng và mơ hình TTHS
thẩm vấn trong việc lựa chọn mơ tố tụng hình sự phù hợp với nƣớc ta.
Nhƣ vậy, tình hình nghiên cứu trên đây lại một lần nữa cho phép
khẳng định việc nghiên cứu đề tài "Nghiên cứu mơ hình tố tụng hình sự
tranh tụng và mơ hình tố tụng hình sự thẩm vấn - Những kinh nghiệm đối
với Việt Nam" là địi hỏi khách quan, cấp thiết, vừa có tính lý luận, vừa có
tính thực tiễn trƣớc u cầu cải cách tƣ pháp hiện nay.

11


Khi nghiên cứu luận văn, tác giả không tham vọng là nghiên cứu tất cả
những vấn đề của mơ hình TTHS thẩm vấn và mơ hình TTHS tranh tụng mà
chỉ nghiên cứu và so sánh giữa hai mơ hình từ đó đặt ra và giải quyết trên
phƣơng diện lý luận và những cơ sở thực tiễn để nhận thấy một số nội dung
ƣu việt của hai mơ hình từ đó tiếp thu một cách hợp lý vào mơ hình TTHS
nƣớc ta.
3. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu

Mục đích của luận văn là nghiên cứu các quy định của pháp luật,
những ƣu điểm và nhƣợc điểm của mơ hình tố tụng hình sự tranh tụng và mơ
hình tố tụng hình sự thẩm vấn, từ đó so sánh giữa hai mơ hình tố tụng để tìm
ra những đặc tính ƣu việt hơn cả nhằm đem lại những kinh nghiệm để hồn
thiện mơ hình tố tụng hình sự ở Việt Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Từ mục đích nghiên cứu trên, luận văn có những nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Từ cơ sở kết quả tổng hợp các quan điểm của các nhà Luật gia về mơ
hình tố tụng, luận văn nghiên cứu, làm sáng tỏ một số vấn đề về mơ hình
TTHS tranh tụng và mơ hình TTHS thẩm vấn, từ đó xây dựng nên nền tảng
khoa học của mơ hình TTHS ở nƣớc ta.
- Khái quát lịch sử hình thành và phát triển, từ đó chỉ ra những đặc điểm
chủ yếu của hệ thống mơ hình TTHS tranh tụng và mơ hình TTHS thẩm vấn.
- Trên cơ sở phân tích, tiến hành so sánh, đối chiếu những ƣu điểm,
nhƣợc điểm và tính khả thi của hai mơ hình tố tụng hình sự đối với thực tiễn
tố tụng ở Việt Nam.
- Phân tích lịch sử phát triển và đặc điểm của TTHS Việt Nam, những
yêu cầu cải cách tƣ pháp liên quan đến TTHS Việt Nam.
- Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất

12


các định hƣớng và giải pháp đƣa ra sự lựa chọn mơ hình TTHS phù hợp với
tình tình tố tụng nƣớc ta hiện nay.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu và giải quyết những vấn đề xung quanh việc
nghiên cứu, so sánh mơ hình TTHS tranh tụng và mơ hình TTHS thẩm vấn,
kết hợp với việc phân tích đƣa ra những ƣu và nhƣợc điểm của hai mơ hình tố
tụng này và việc áp dụng chúng trong thực tiễn xét xử để đƣa ra những giải

pháp hồn thiện mơ hình TTHS Việt Nam.
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài đƣợc nghiên cứu dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa
duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng Mác-xít, tƣ tƣởng Hồ Chí
Minh về Nhà nƣớc và pháp luật, quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về xây
dựng Nhà nƣớc pháp quyền XHCN về chính sách hình sự, về vấn đề cải cách
tƣ pháp đƣợc thể hiện trong các Nghị quyết Đại hội Đảng VIII, IX, X và các
Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02.01.2002, Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày
02.6.2005 về Chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm 2020 của Bộ Chính trị.
Trong q trình nghiên cứu đề tài, tác giả luận văn đã sử dụng các
phƣơng pháp cụ thể và đặc thù của khoa học luật hình sự nhƣ: phƣơng pháp
phân tích và tổng hợp; phƣơng pháp so sánh, đối chiếu; phƣơng pháp diễn
dịch; phƣơng pháp quy nạp; phƣơng pháp thống kê, điều tra xã hội để tổng
hợp các tri thức khoa học và luận chứng các vấn đề tƣơng ứng đƣợc nghiên
cứu trong Luận văn.
5. Những điểm mới và đóng góp của luận văn
Luận văn nghiên cứu một cách tƣơng đối có hệ thống về "Nghiên cứu
so sánh mơ hình tố tụng hình sự tranh tụng và mơ hình tố tụng hình sự thẩm
vấn - Những kinh nghiệm đối với Việt Nam".
Thơng qua đó làm sáng tỏ những cơ sở lý luận trong quan điểm đúng

13


đắn của Đảng, Nhà nƣớc ta trong việc phát huy những ƣu điểm của TTHS
thẩm vấn và học tập những kinh nghiệm của mơ hình TTHS tranh tụng.
Kết quả nghiên cứu luận văn có ý nghĩa quan trọng về phƣơng diện lý
luận thực tiễn, vì đây là cơng trình nghiên cứu đầu tiên ở cấp độ một luận văn
thạc sĩ luật học nghiên cứu, so sánh về mơ hình TTHS tranh tụng và mơ hình
TTHS thẩm vấn, mà trong đó giải quyết nhiều vấn đề quan trọng về lý luận và

thực tiễn liên quan tới hai mơ hình TTHS này đồng thời đƣa ra những kinh
nghiệm trong việc lựa chọn mơ hình TTHS phù hợp với q trình cải cách tƣ
pháp của nƣớc ta. Những điểm mới của luận văn là:
- Nghiên cứu, làm sáng tỏ một số vấn đề về mơ hình TTHS tranh tụng
và mơ hình TTHS thẩm vấn, từ đó xây dựng nên nền tảng khoa học của mơ
hình TTHS ở nƣớc ta.
- Khái qt lịch sử hình thành và phát triển cũng nhƣ chỉ ra những đặc
điểm chủ yếu của TTHS, TTHS tranh tụng và TTHS thẩm vấn.
- Phân tích, so sánh, đối chiếu những ƣu điểm, nhƣợc điểm và tính khả
thi của hai mơ hình tố tụng hình sự đối với thực tiễn tố tụng ở Việt Nam.
- Phân tích lịch sử phát triển và đặc điểm của TTHS Việt Nam, những
yêu cầu cải cách tƣ pháp liên quan đến TTHS Việt Nam.
- Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất
phƣơng hƣớng hoàn thiện TTHS Việt Nam phù hợp với yêu cầu cải cách tƣ
pháp hiện nay.
Bên cạnh đó, luận văn sẽ là tài liệu tham khảo cần thiết và bổ ích dành
cho khơng chỉ các nhà lập pháp mà còn cho các nhà nghiên cứu, các cán bộ
giảng dạy pháp luật, các nghiên cứu sinh, học viên cao học và sinh viên thuộc
chuyên ngành tƣ pháp hình sự tại các cơ sở đào tạo luật. Kết quả nghiên cứu
của Luận văn còn phục vụ cho việc trang bị những kiến thức chuyên sâu cho
các cán bộ thực tiễn đang công tác tại các CQĐT, Viện kiểm sát, Tòa án và cơ

14


quan thi hành án trong quá trình giải quyết vụ án hình sự đƣợc khách quan, có
căn cứ và đúng pháp luật.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 2 chƣơng:

Chương 1: Nhận thức chung về tố tụng hình sự, tố tụng hình sự tranh
tụng và tố tụng hình sự thẩm vấn
Chương 2: Tố tụng hình sự Việt Nam phát huy ƣu điểm của tố tụng
hình sự thẩm vấn và học tập kinh nghiệm của tố tụng hình sự tranh tụng

15


Chương 1
NHẬN THỨC CHUNG VỀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ, TỐ TỤNG HÌNH SỰ
TRANH TỤNG VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ THẨM VẤN
1.1. NHẬN THỨC CHUNG VỀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ

1.1.1. Vị trí của tố tụng hình sự trong hệ thống tố tụng tƣ pháp
Tố tụng tƣ pháp là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt
Nam bao gồm tổng thể những quy định của pháp luật điều chỉnh các quan hệ
xã hội phát sinh trong lĩnh vực tƣ pháp. Tố tụng hình sự và các giai đoạn của tố
tụng đƣợc quy định trong BLTTHS của mỗi quốc gia.
Hiến pháp nƣớc ta không quy định quyền lực nhà nƣớc theo thuyết
tam quyền phân lập nhƣ Hiến pháp ở một số nƣớc tƣ sản, không thừa nhận
việc tổ chức song song và sự tồn tại độc lập, kiềm chế lẫn nhau giữa các cơ
quan lập pháp, hành pháp và tƣ pháp.
Điều 2 Hiến pháp năm 1992 của nƣớc Cộng hòa XHCN Việt Nam quy
định rõ:
Nhà nƣớc Cộng hòa XHCN Việt Nam là nhà nƣớc pháp
quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, tất cả
quyền lực nhà nƣớc thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh
giữa giai cấp công nhân và giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.
Quyền lực nhà nƣớc là thống nhất, có sự phân cơng và phối hợp
giữa các cơ quan nhà nƣớc trong việc thực hiện các quyền lập pháp,

hành pháp, tƣ pháp.[34]
Nhà nƣớc Việt Nam thống nhất ba quyền lập pháp, hành pháp, tƣ pháp
với sự phân công, phân nhiệm rành mạch và có sự phối hợp giữa ba quyền đó.
Đây là một trong những nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà
nƣớc pháp quyền XHCN.
Quyền lực nhà nƣớc là thống nhất, tất cả quyền lực nhà nƣớc thuộc về

16


nhân dân, nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nƣớc. Nhân dân trao
quyền lực nhà nƣớc của mình cho Quốc hội, Chính phủ, các cơ quan tƣ pháp
và các tổ chức xã hội. Quyền lực nhà nƣớc bao gồm quyền lập pháp, quyền
hành pháp và quyền tƣ pháp đều có chung một nguồn gốc thống nhất là từ
nhân dân, đều do nhân dân ủy quyền, giao quyền, đều thống nhất với nhau ở
mục tiêu chính trị chung là xây dựng một nhà nƣớc "dân giàu, nƣớc mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh".
Xuất phát từ đặc điểm của quyền lực nhà nƣớc, mặc dù có sự phân
định nhƣng cả ba quyền lập pháp, hành pháp, tƣ pháp khơng hồn tồn tách
biệt nhau mà ràng buộc lẫn nhau, phối hợp với nhau để thực hiện đầy đủ
nhiệm vụ, quyền hạn mà nhân dân giao cho mỗi quyền (đã đƣợc Hiến pháp
quy định). Mục đích của việc phân cơng quyền lực nhà nƣớc nhằm kiểm sốt
việc thực hiện quyền lực nhà nƣớc, đồng thời phân định rõ ràng nhiệm vụ,
quyền hạn của các cơ quan lập pháp, hành pháp và tƣ pháp. Kiểm soát quyền
lực Nhà nƣớc từ phía ngƣời ủy quyền đối với ngƣời đƣợc ủy quyền để hạn
chế sự lộng quyền, lạm quyền, mâu thuẫn chồng chéo hoặc trùng lặp trong
quá trình thực hiện quyền lực nhà nƣớc giữa các cơ quan.
Quyền tƣ pháp là quyền xét xử đƣợc giao cho Tòa án nhân dân.
Nguyên tắc xét xử xuyên suốt trong tổ chức thực hiện quyền này là độc lập và
chỉ tuân theo pháp luật, mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân không đƣợc phép can

thiệp vào hoạt động xét xử của Tòa án, nghiêm cấm mọi hành vi cản trở Thẩm
phán và Hội thẩm nhân dân thực hiện nhiệm vụ. Nguyên tắc này đã đƣợc
khẳng định trong Hiến pháp năm 2013, Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm
2002, BLTTHS, Bộ luật tố tụng dân sự… "khi xét xử, Thẩm phán và Hội
thẩm nhân dân độc lập và chỉ tuân theo pháp luật".
Nhƣ vậy, khi những ngƣời tiến hành tố tụng thực hiện nhiệm vụ theo
tố tụng không chịu sự tác động của bất kỳ hành vi can thiệp của cơ quan, tổ

17


chức, cá nhân nào và phải chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về những đánh
giá, phán quyết của mình. Mọi hành vi cản trở, can thiệp vào việc thực hiện
nhiệm vụ của Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân là hành vi trái pháp luật và đều
bị nghiêm cấm.
Hành vi xâm phạm tới nguyên tắc độc lập xét xử dƣới bất kỳ hình
thức nào sẽ dẫn đến sự sai lệnh quá trình tố tụng, hậu quả có thể dẫn đến oan,
sai, bỏ lọt tội phạm hoặc làm oan ngƣời vô tội, hoặc không giải quyết kịp thời
đúng pháp luật các vụ án dân sự, hành chính và các vụ việc khác theo quy
định của pháp luật, không bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ
chức và cá nhân.
Về tố tụng hình sự, sách giáo trình Luật tố tụng hình sự Việt Nam của
Trƣờng Đại học luật Hà Nội định nghĩa:
Tố tụng hình sự là trình tự (quá trình) tiến hành giải quyết
các vụ án hình sự theo quy định của pháp luật. Tố tụng hình sự bao
gồm toàn bộ hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng (CQĐT, viện
kiểm sát, tòa án), ngƣời tiến hành tố tụng (Điều tra viên, Kiểm sát
viên, Thẩm phán, hội thẩm nhân dân và thƣ ký phiên tòa), ngƣời
tham gia tố tụng (bị can, bị cáo, ngƣời bào chữa...), của cá nhân, cơ
quan nhà nƣớc khác và tổ chức xã hội góp phần vào việc giải quyết

vụ án theo quy định của Luật tố tụng hình sự. [48, tr.56]
Giáo trình Luật tố tụng hình sự Đại học Quốc gia Hà Nội cho rằng:
"Tố tụng hình sự là tồn bộ hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng,
ngƣời tham gia tố tụng và cá nhân, cơ quan nhà nƣớc, tổ chức xã hội nhằm
giải quyết vụ án hình sự khách quan, tồn diện, nhanh chóng, chính xác và
đúng pháp luật"[7, tr.7-8].
Từ hai quan điểm trên ta có thể hiểu: Tố tụng hình sự là tồn bộ hoạt
động có trình tự của các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng,

18


người tham gia tố tụng và cá nhân, cơ quan, tổ chức xã hội theo quy định của
pháp luật nhằm giải quyết vụ án hình sự một cách khách quan, tồn diện,
nhanh chóng, chính xác và đúng pháp luật.
Qua khái niệm rút ra về TTHS ta có thể thấy rằng TTHS có vai trị rất
quan trọng trong hệ thống tố tụng tƣ pháp. Tố tụng hình sự thể chế hóa những
quy định của Hiến pháp, các văn bản pháp luật về tổ chức bộ máy nhà nƣớc,
phản ánh tiến trình dân chủ hóa cuộc sống xã hội theo hƣớng đáp ứng yêu cầu
của Nhà nƣớc pháp quyền thực sự phục vụ lợi ích của nhân dân, do nhân dân
và vì nhân dân. Tố tụng hình sự thơng qua hạt nhân cơ bản chính là hoạt động
xét xử tại phiên tịa các chức năng cơ bản của TTHS đƣợc bảo đảm. Hoạt
động xét xử tại Tịa án nói chung và trong phiên tịa hình sự nói riêng là một
dạng hoạt động đặc biệt thể hiện sự phát triển của hệ thống tố tụng tƣ pháp.
1.1.2. Những đặc điểm chung của tố tụng hình sự
Tố tụng hình sự theo cách hiểu chung nhất là sự khái quát cao những
đặc tính phổ biến, phản ánh cách thức tổ chức hoạt động TTHS, cách thức tìm
đến sự thật khách quan của vụ án, có thể là hoạt động tích cực của các bên
tranh tụng hay là hoạt động tích cực của Tịa án và các cơ quan tiến hành tố
tụng khác hay là sự kết hợp của cả hai.

- Tố tụng hình sự là sự thể hiện cách ứng xử của Nhà nƣớc đối với ngƣời
bị tình nghi là phạm tội, quyết định tồn bộ quy trình tố tụng hƣớng tới sự tạo
điều kiện thuận lợi cho cơ quan tố tụng hay là sự bảo vệ quyền lợi của cơng dân.
- Tố tụng hình sự chứa đựng những mâu thuẫn và sức ép giữa một bên là
những yêu cầu về giải quyết nhanh chóng và hiệu quả các vụ án hình sự để đảm
bảo sự ngăn ngừa các hành vi phạm tội, với một bên là việc đảm bảo tính cơng
bằng để bảo vệ các quyền lợi cơng dân khi ngƣời này bị tình nghi là phạm tội.
- Tố tụng hình sự thực chất là sự tranh chấp hình sự về vấn đề có tội
hay vô tội tội, nặng hay nhẹ giữa Nhà nƣớc - ngƣời đƣa ra điều cấm và bị can,

19


bị cáo - ngƣời bị coi là vi phạm điều cấm đó. Lịch sử của nhân loại đã chứng
kiến nhiều kiểu giải quyết tranh chấp hình sự bằng những cách khác nhau và
khơng liên quan gì đến tố tụng nhƣ: đền nợ trả bằng máu, hòa giải các bên
trong vụ kiện, kiểu hành xử của chủ nô đối với nô lệ, chặt chân tay kẻ trộm,
cạo trọc bôi vôi với kẻ chửa hoang... Khi xã hội trở nên văn minh hơn, nhận
thức của con ngƣời đƣợc nâng lên thì tranh chấp hình sự đã đƣợc giải quyết
bằng con đƣờng tố tụng.
- Tố tụng hình sự là một dạng hoạt động đặc thù của Nhà nƣớc nhằm
giải quyết vụ án hình sự, bảo vệ lợi ích của Nhà nƣớc, xã hội, quyền và lợi ích
hợp pháp của cơng dân trong đó có những ngƣời bị buộc tội. Mục đích của
TTHS là tìm ra sự thật đã xảy ra, các bên buộc phải tìm ra sự thật của vụ án.
- Tố tụng hình sự mang tính giai cấp. Tùy thuộc vào các chế độ xã hội
khác nhau, ở mỗi giai đoạn phát triển khác nhau, tùy theo bối cảnh kinh tế xã hội, phƣơng thức tổ chức bộ máy nhà nƣớc, nhận thức và sự phát triển
chung của xã hội mà tố tụng hình sự đƣợc bộc lộ trên những khía cạnh khác
nhau. Tố tụng hình sự ra đời cùng với sự xuất hiện của Nhà nƣớc. Bất kỳ một
hệ thống pháp luật nào, pháp luật của nhà nƣớc nào cũng đều thể hiện tính giai
cấp sâu sắc. Giai cấp cầm quyền chủ yếu sử dụng pháp luật để bảo vệ lợi ích

cho giai cấp của mình và tồn xã hội nhƣ một cơng cụ chính, chủ yếu nhất.
- Tố tụng hình sự là trình tự, thủ tục tiến hành giải quyết vụ án hình sự
theo quy định của pháp luật, bao gồm toàn bộ hoạt động của cơ quan tiến
hành tố tụng, ngƣời tiến hành tố tụng, ngƣời tham gia tố tụng của cá nhân, cơ
quan nhà nƣớc khác và tổ chức xã hội góp phần vào việc giải quyết vụ án theo
quy định của pháp luật TTHS.
Từ các đặc điểm trên ta có thể đƣa ra một cách hiểu khái qt nhất về
TTHS, đó là q trình xử lý một vụ án hình sự. Q trình đó có sự tham gia
của các cơ quan, tổ chức, cá nhân với những vị trí, vai trị, chức năng, quyền

20


và nghĩa vụ cụ thể, còn đƣợc gọi là địa vị pháp lý tố tụng; với những mối
quan hệ, tác động qua lại giữa các chủ thể nhằm thực hiện chức năng, quyền
và nghĩa vụ tố tụng, hƣớng đến mục tiêu của TTHS. Tồn bộ q trình này
đƣợc diễn ra theo một trình tự, thủ tục với những thời hạn nhất định. Các yếu
tố làm nên "xƣơng sống" của toàn bộ hoạt động TTHS gồm: Mục tiêu của
TTHS; các nguyên tắc của TTHS; các chức năng trong TTHS; địa vị pháp lý
của các chủ thể hoạt động TTHS và mối quan hệ qua lại giữa các chủ thể đó;
phƣơng thức đạt đƣợc mục đích của TTHS; trình tự, diễn biến hay là các thủ
tục, giai đoạn của TTHS.
Từ việc nghiên cứu các phƣơng pháp tiếp cận về mơ hình TTHS và
nhận diện mơ hình TTHS tồn tại trong lịch sử, luận văn đã cho thấy có một sự
đa dạng trong cách tiếp cận và nghiên cứu về mơ hình TTHS. Tổng hợp
những điểm cốt lõi của sự đa dạng đó, rút ra điểm cơ bản nhất và cũng là
điểm chung của hầu hết các trƣờng phái, các cơng trình nghiên cứu đều cho
rằng mơ hình TTHS chính là cách thức tổ chức hoạt động TTHS để tìm đến sự
thật của vụ án. Từ đó đƣa ra định nghĩa về mơ hình TTHS nhƣ sau: Mơ hình
tố tụng hình sự là sự khái quát cao những đặc trưng cơ bản, phổ biến, phản

ánh cách thức tổ chức hoạt động tố tụng hình sự, cách thức tìm đến sự thật
khách quan của vụ án, qua đó quyết định địa vị tố tụng của các chủ thể tố
tụng, tính chất của mối quan hệ giữa các chủ thể tố tụng và trình tự, thủ tục
giải quyết vụ án hình sự.
Dựa vào các đặc điểm của TTHS, trên thế giới hiện đang tồn tại hai hệ
tố tụng cơ bản: Tố tụng tranh tụng và tố tụng thẩm vấn. Hai loại tố tụng này
khác nhau ở đặc trƣng nổi bật là: Tố tụng tranh tụng mang đặc điểm của tố
tụng đối kháng, còn tố tụng thẩm vấn là tố tụng không đối kháng hay không
tranh tụng [25, tr.17].

21


1.2. NHẬN THỨC CHUNG VỀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ TRANH TỤNG

1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của tố tụng hình sự tranh tụng
Mơ hình TTHS tranh tụng là mơ hình TTHS đầu tiên trong lịch sự
phát triển của TTHS. Ban đầu mơ hình tố tụng hình sự này xuất hiện và áp
dụng ở Hy Lạp Cổ đại, sau đó đƣợc đƣa vào La Mã với tên gọi "thủ tục hỏi
đáp liên tục" [26, tr.8]. Hiện mơ hình tố tụng này đang đƣợc sử dụng rộng rãi
ở nhiều nƣớc nhƣ: Mỹ, Canada, Úc... Mơ hình tố tụng này ln bảo vệ, đề cao
quyền con ngƣời nhƣng hạn chế là nhà nƣớc kiểm sốt tội phạm khơng hiệu
quả bằng mơ hình tố tụng hình sự thẩm vấn. Mơ hình này thừa nhận hoạt
động TTHS là quá trình giải quyết tranh chấp pháp lý giữa một bên là đại diện
nhà nƣớc và một bên là công dân bị cáo buộc là đã thực hiện hành vi có dấu
hiệu tội phạm trƣớc một Tịa án - trọng tài xét xử. Đồn bồi thẩm - đại diện
cho dân chúng cũng tham gia vào việc xét xử. Trong cuộc đua pháp lý này,
hai bên tranh chấp đều có những khả năng pháp lý ngang nhau để bảo vệ
quyền và lợi ích của mình. Tranh tụng giữa hai bên bắt đầu ngay từ giai đoạn
trƣớc xét xử. Tòa án đánh giá chứng cứ theo nguyên tắc tự do, theo niềm tin

nội tâm của mình.
Trƣớc kia, quan niệm tội phạm là một phạm trù cá nhân do vậy Nhà
nƣớc không can thiệp vào vấn đề này. Theo đó, tố tụng hình sự hoạt động
theo ngun tắc "khơng có tố cáo thì khơng có xét xử". Mọi tội phạm đều do
cá nhân ngƣời bị hại hoặc những ngƣời có liên quan đến vụ án đƣa ra trƣớc
Tịa để phán xử. Thủ tục xét xử tại phiên tòa diễn ra theo hình thức "hỏi đáp
liên tục" hay cịn đƣợc gọi là tố tụng tranh tụng. Ngƣời khởi kiện phải tự mình
thu thập chứng cứ buộc tội, ngƣời bị kiện cũng có quyền đƣa ra những lý lẽ,
chứng cứ của mình để phản bác lại chứng cứ của bên khởi kiện. Tòa án chỉ
giữ vai trò trọng tài trung gian để nghe hai bên đối đáp với nhau trên cơ sở đó
đƣa ra phán quyết về vụ án. Các quan tịa khơng tham gia vào việc thẩm vấn
hoặc điều tra, thu thập chứng cứ.

22


Khi xã hội phát triển cao hơn, đồng thời nhận thức của ngƣời dân đƣợc
nâng cao lên một trình độ nhất định thì hành vi phạm tội đƣợc nhìn nhận khơng
chỉ ảnh hƣởng đến từng cá nhân mà nó cịn đƣợc coi là có ảnh hƣởng đến cả
cộng đồng xã hội. Do đó, Nhà nƣớc cũng có quyền và có trách nhiệm đứng ra
để xử lý tội phạm, trừng trị ngƣời phạm tội. Để thực hiện việc truy tố, Nhà
nƣớc đã thành lập ra một cơ quan là Viện công tố để thay mặt cho Nhà nƣớc và
cá nhân truy tố ngƣời phạm tội ra trƣớc Tòa án và thực hiện việc buộc tội tại Tịa.
Về mục tiêu của mơ hình TTHS tranh tụng, cũng giống nhƣ các mơ
hình TTHS khác, mơ hình TTHS tranh tụng đặt mục tiêu tìm đến sự thật
khách quan của vụ án. Tuy nhiên, cách thức mà mơ hình TTHS này là lựa
chọn để tìm đến sự thật khách quan của vụ án là tạo ra và đảm bảo quy trình
thủ tục thực sự cơng bằng để các bên (buộc tội và gỡ tội) đi tìm theo cách của
mình trong suốt quá trình giải quyết vụ án. Bên buộc tội và bên gỡ tội (bào
chữa) đƣợc tạo các cơ hội, điều kiện bình đẳng nhƣ nhau trong việc bày tỏ,

bảo vệ ý kiến, lập luận của mình và phản bác ý kiến, lập luận của phía bên
kia, có quyền bình đẳng nhƣ nhau trong việc sử dụng tất cả các nguồn lực và
phƣơng tiện pháp luật cho phép để thực hiện chức năng tố tụng của mình.
"Cơng bằng" vừa đƣợc coi là cách thức, vừa đƣợc coi là u cầu mà mơ hình
TTHS tranh tụng sử dụng để đạt đƣợc mục đích tìm ra sự thật khách quan.
Về phƣơng pháp tố tụng áp dụng trong quá trình giải quyết vụ án, xuất
phát từ mục tiêu đặt ra trong quá trình giải quyết vụ án hình sự là tìm ra sự
thật và đảm bảo cơng bằng nên TTHS tranh tụng nhấn mạnh phƣơng pháp đối
tụng trong tất cả các giai đoạn, đặc biệt là giai đoạn xét xử với việc áp dụng
các nguyên tắc điển hình nhƣ: Nguyên tắc đối tụng công bằng, xét xử bằng lời
thay vì căn cứ vào hồ sơ hình sự, thẩm tra chéo nhân chứng và chịu sự chi
phối của các quy tắc nghiêm ngặt về chứng cứ.
Phƣơng pháp tranh tụng này còn đƣợc thể hiện ở việc trong suốt quá

23


trình tố tụng, bên buộc tội và bên bị buộc tội đƣợc tạo điều kiện bình đẳng nhƣ
nhau trong việc thu thập chứng cứ để thực thi chức năng tố tụng của mình, tiến
trình tố tụng đƣợc tiến hành dƣới hình thức tranh cãi, tranh luận cơng khai giữa
các bên về việc giải quyết vụ án, các bên đƣợc quy định có nghĩa vụ chứng minh
cho ý kiến của mình theo mọi cách mà pháp luật cho phép, liên tục trao đổi với
nhau những lập luận, chứng cứ. Phiên tòa trở thành "cuộc đua" giữa các bên
đối lập nhau và Tòa án là trọng tài, ra phán quyết trên cơ sở kết quả đối tụng.
Tìm hiểu về tranh tụng, theo Từ điển Tiếng việt thì "tranh tụng" có
nghĩa là "sự kiện cáo nhau" [47, tr.1238]. Theo nghĩa Hán - Việt thì thuật ngữ
"tranh tụng" đƣợc ghép từ hai từ "tranh luận" và "tố tụng" có nghĩa là "tranh
luận trong tố tụng". Đó là cuộc tranh luận giữa hai bên: "bên nguyên đơn và
bên bên bị đơn có lập trƣờng tƣơng phản với nhau, yêu cầu Tòa án làm trọng
tài phân xử" [20, tr.124]. Trong khoa học pháp lý, khái niệm tranh tụng trong

tố tụng hình sự đƣợc hiểu theo hai nghĩa khác nhau: Quá trình tranh tụng hay
cuộc tranh tụng và nguyên tắc tranh tụng.
Quá trình tranh tụng hay cuộc tranh tụng đƣợc bắt đầu muộn hơn thời
điểm bắt đầu của quá trình TTHS và kết thúc sớm hơn thời điểm của q trình
TTHS. Nó chỉ bao gồm các chức năng tố tụng cơ bản: Buộc tội, bào chữa và
tài phán. Trong TTHS cịn có những hoạt động và hành vi tố tụng của các chủ
thể nhằm thực hiện các chức năng nhiệm vụ khác của TTHS nhƣ phòng ngừa
tội phạm, tuyên truyền pháp luật, giáo dục cải tạo phạm nhân, nhƣng những
hành vi này không nằm trong giới hạn của quá trình tranh tụng [17]. Quá trình
tranh tụng tuân theo những nguyên tắc nhất định, trong đó nguyên tắc tranh
tụng là nguyên tắc cơ bản của TTHS, định hƣớng cho các chủ thể trong hoạt
động tố tụng nhằm thực hiện chức năng của mình trong quá trình giải quyết
vụ án hình sự.
Từ nội dung của khái niệm TTHS và nguyên tắc tranh tụng ta có thể

24


rút ra định nghĩa tố tụng tranh tụng trong giải quyết vụ án hình sự là một loại
hình TTHS mà ở đó khi u cầu Tịa án làm trong tài phân xử, các bên phải tự
mình đƣa ra chứng cứ, lý lẽ đó. Qua đây, ta có thể đƣa ra khái niệm TTHS
tranh tụng nhƣ sau: Tố tụng hình sự tranh tụng là loại hình tố tụng hình sự mà
trong đó các bên tham gia vào q trình xác định sự thật vụ án có lợi ích đối
lập nhau, địa vị tố tụng ngang bằng nhau và phán quyết của Tòa án dựa trên
cơ sở tranh tụng giữa các bên tại phiên tịa.
Hình thức TTHS tranh tụng đƣợc phản ánh rõ nét nhất thông qua hoạt
động tranh tụng tại phiên tòa giữa một bên là Nhà nƣớc mà chủ thể đại diện là
Tịa án và một bên là cơng dân bị nghi thực hiện tội phạm. Trong quá trình
tranh tụng, các bên có quyền và nghĩa vụ pháp lý nhƣ nhau, có quyền đƣa các
tài liệu nhằm chứng minh làm rõ sự thật của vụ án hình sự. Sự bình đẳng

đƣợc thể hiện ở toàn bộ các giai đoạn trong quá trình giải quyết vụ án hình sự.
Biểu hiện rõ nhất của mơ hình TTHS này là trong hoạt động xét xử Tịa án
đóng vai trị trung tâm. Trên cơ sở tranh tụng giữa các bên tham gia tố tụng,
Tòa án nhận định và đƣa ra bản án thích hợp. Hiện nay, mơ hình tố tụng này
vẫn cịn đang đƣợc sử dụng ở một số nƣớc tiên tiến nhƣ Anh, Mỹ... Lịch sử
hình thành, và thực tiễn áp dụng đã cho thấy mơ hình TTHS tranh tụng có
những ƣu điểm và hạn chế sau:
1.2.2. Ƣu điểm của tố tụng hình sự tranh tụng
Quy trình tố tụng trong mơ hình TTHS tranh tụng là một q trình
phức tạp và địi hỏi tính cơng bằng rất cao. Điều đó đƣợc mơ hình TTHS
tranh tụng thể hiện qua vai trị bình đẳng giữa bên buộc tội và bên bào chữa
(Công tố viên và luật sƣ bào chữa). Trong suốt quá trình tố tụng, cả hai chủ
thể này đều có quyền và nghĩa vụ nhƣ nhau. Ở giai đoạn xét xử, chứng cứ của
họ đều đƣợc đƣa ra để thẩm tra trƣớc Tòa. Từ góc độ tố tụng, họ đều có quyền
tác động nhƣ nhau tới phiên xét xử, nghiên cứu hồ sơ vụ án, có quyền lựa

25


×