Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Nguyên tắc minh bạch trong pháp luật về quản trị công ty cổ phần ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 81 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

TRẦN THỊ PHƢƠNG LAN

NGUY£N TắC MINH BạCH
TRONG PHáP LUậT Về QUảN TRị CÔNG TY Cỉ PHÇN
ë VIƯT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

TRẦN THỊ PHƢƠNG LAN

NGUY£N TắC MINH BạCH
TRONG PHáP LUậT Về QUảN TRị CÔNG TY Cỉ PHÇN
ë VIƯT NAM
Chun ngành: Luật kinh tế
Mã số: 60 38 01 07

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. PHAN THỊ THANH THỦY

HÀ NỘI - 2017



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tơi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tơi đã
hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh tốn tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tơi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN

Trần Thị Phƣơng Lan


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGUYÊN TẮC MINH
BẠCH TRONG QUẢN TRỊ CÔNG TY CỔ PHẦN..................... 10
1.1.
Khái quát về quản trị công ty và các nguyên tắc quản trị công ty ..... 10
1.1.1. Khái niệm quản trị công ty ................................................................. 10
1.1.2. Các nguyên tắc của quản trị công ty .................................................. 12
1.2.

Nguyên tắc minh bạch trong quản trị công ty cổ phần ................ 16
1.2.1. Khái niệm minh bạch trong quản trị công ty ..................................... 16
1.2.2. Các nội dung và tiêu chí đánh giá tính minh bạch trong quản trị
công ty cổ phần .................................................................................. 18
1.3.
Tầm quan trọng và trách nhiệm thực thi nguyên tắc minh
bạch trong quản trị công ty cổ phần .............................................. 19
1.3.1. Vai trị của minh bạch trong quản trị cơng ty .................................... 19
1.3.2. Tầm quan trọng của nguyên tắc minh bạch trong quản trị công ty
cổ phần ............................................................................................... 20
1.4.
Trách nhiệm thực thi tính minh bạch trong cơng ty cổ phần ...... 21
1.4.1. Đại hội đồng cổ đông ......................................................................... 22
1.4.2. Hội đồng quản trị................................................................................ 22
1.4.3. Ban giám đốc ...................................................................................... 23
1.4.4. Cơ quan giám sát nội bộ ..................................................................... 23
1.4.5. Thư ký công ty ................................................................................... 25
1.5.
Kinh nghiệm về thực thi tính minh bạch trong quản trị công
ty cổ phần tại một số quốc gia trên thế giới ................................... 26
1.5.1. Hoa Kỳ ............................................................................................... 27
1.5.2. Đức ..................................................................................................... 28


1.5.3. Trung Quốc......................................................................................... 31
Tiểu kết Chƣơng 1 ......................................................................................... 34
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VÀ
TRÁCH NHIỆM THỰC THI NGUYÊN TẮC MINH BẠCH
TRONG QUẢN TRỊ CÔNG TY CỔ PHẦN Ở VIỆT NAM........ 35
2.1.

Các quy định hiện hành về thực thi nguyên tắc minh bạch
của các cơ quan quản trị trong công ty cổ phần Việt Nam .......... 35
2.1.1. Đại hội đồng cổ đông ......................................................................... 36
2.1.2. Cơ quan quản lý điều hành ................................................................. 38
2.1.3. Cơ quan giám sát nội bộ ..................................................................... 42
2.2.
Thực trạng thực thi nguyên tắc minh bạch trong quản trị công
ty cổ phần thông qua một số vụ án kinh tế điển hình ở Việt Nam.... 51
2.3.
Đánh giá về thực trạng quy định pháp luật và thực trạng
thực thi nguyên tắc minh bạch trong Quản trị công ty CTCP
Việt Nam............................................................................................ 57
2.3.1. Các ưu điểm........................................................................................ 57
2.3.2. Các hạn chế trong các quy định pháp luật về tính minh bạch............ 58
2.3.2. Bất cập trong thực thi các quy định về minh bạch trong quản trị
công ty cổ phần .................................................................................. 60
Tiểu kết Chƣơng 2 ......................................................................................... 63
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG
CAO HIỆU QUẢ THỰC THI NGUYÊN TẮC MINH BẠCH
TRONG QUẢN TRỊ CÔNG TY CỔ PHẦN Ở VIỆT NAM........ 64
3.1.
Phƣơng hƣớng hoàn thiện các quy định pháp luật về tăng cƣờng
tính minh bạch trong quản trị cơng ty cổ phần................................ 64
3.2.
Một số giải pháp cụ thể để hoàn thiện pháp luật và nâng cao
hiệu quả thục thi nguyên tắc minh bạch ........................................ 64
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật........................................................... 64
3.2.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi nguyên tắc minh bạch.......... 67
KẾT LUẬN .................................................................................................... 69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 71



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BKS:

Ban kiểm sốt

CTCP:

Cơng ty cổ phần

ĐHĐCĐ:

Đại hội đồng cổ đông

GĐ/TGĐ:

Giám đốc/Tổng giám đốc

IFC:

Tổ chức tài chính Quốc tế

LDN 2014:

Luật Doanh nghiệp 2014

OECD:

Tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển


QTCT:

Quản trị công ty

TGĐ:

Tổng giám đốc

WB:

Ngân hàng thế giới


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Minh bạch được coi là một trong những nguyên tắc hàng đầu trong
quản trị công ty được khuyến nghị bởi Tổ chức Hợp tác Kinh tế và Phát
triển (OECD) bao gồm 35 thành viên là các nước có nền kinh tế phát
triển [36, tr.38]. Cùng với bộ Các nguyên tắc quản trị công ty của OECD,
nguyên tắc minh bạch chính thức được du nhập sang Việt Nam từ năm 2004
và nhanh chóng được đón nhận và tiếp thu trong cả pháp luật và thực tiễn
quản trị cơng ty nói chung và cơng ty cổ phần nói riêng đã đem lại nhiều thay
đổi tích cực. Tuy vậy, nguyên tắc minh bạch (còn gọi là tính minh bạch) vẫn
chưa được thực hiện triệt để trong quản trị công ty bởi những bất cập phát
sinh từ cả các quy định của pháp luật lẫn thực tiễn thi hành. Hiện nay, thực thi
tính minh bạch trong pháp luật về quản trị công ty cổ phần ở Việt Nam đang
gặp phải một số bất cập. Các cổ đông thường có ít cơ hội tiếp cận thơng tin,
tham gia quản lý hoặc quyết định các vấn đề quan trọng của công ty. Các
quyền của cổ đông tiếp cận thông tin như, kết quả tài chính và hoạt động của

cơng ty; các thông tin về định hướng kinh doanh của công ty, về cấu trúc sở
hữu công ty, sự biến động về vốn như cổ phần đa số và quyền biểu quyết,
chính sách thù lao cho thành viên Hội đồng quản trị và người quản lý công ty;
Các giao dịch với các bên liên quan còn là những vấn đề cổ đơng khó nắm bắt
hoặc khơng quan tâm thực trạng hiện nay, quyền tiếp cận thông tin của các cổ
đông cũng chưa được thực thi đầy đủ do người quản lý cơng ty hoặc các cổ
đơng lớn tìm mọi cách che giấu thông tin hoặc do đối xử không công bằng
giữa các cổ đơng lớn, nhỏ. Chính sự khơng minh bạch đó đã làm ảnh hưởng
trực tiếp đến quyền lợi của các cổ đông trong việc đầu tư và tham gia quản lý
công ty và hiệu quả kinh doanh của công ty một loạt các vụ đại án xảy ra

1


trong thời gian gần đây đều liên quan đến các hành vi tham nhũng, cố ý làm
trái của người quản lý điều hành và người thực thi chức năng giám sát nội bộ
của các công ty cổ phần đại chúng đều bộc lộ rằng việc thực thi nguyên tắc
minh bạch đang bị vi phạm nghiêm trọng ở Việt Nam.
Thực tiễn nêu trên cho thấy, cần tiếp tục hoàn thiện pháp luật nguyên
tắc minh bạch trong pháp luật về quản trị công ty cổ phần ở Việt Nam. Đồng
thời tham khảo, so sánh thực tiễn pháp luật nước ngồi, để có những cơ chế
phù hợp để các cổ đông tiếp cận được thông tin một cách đầy đủ nhất mang
lại lợi ích cho các cổ đơng.
Chính vì các lý do trên đây, tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Nguyên
tắc minh bạch trong pháp luật về quản trị công ty cổ phần ở Việt Nam” làm
đề tài luận văn thạc sỹ với mong muốn làm sáng tỏ trên hai khía cạnh về lý
luận và thực tiễn của nguyên tắc này trong quản trị công ty cổ phần theo
pháp luật Việt Nam.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Pháp luật về quản trị cơng ty nói chung, các ngun tắc quản trị CTCP

trong đó vấn đề minh bạch trong pháp luật quản trị CTCP nói riêng là vấn đề
được nhiều nhà nghiên cứu rất quan tâm. Hiện có một số các cơng trình
nghiên cứu trong nước nhìn chung có sự tập trung xem xét chủ yếu vào khía
cạnh quản trị cơng ty thuần túy mà chưa thực sự đi sâu vào khía cạnh pháp lý
của vấn đề minh bạch và nguyên tắc minh bạch trong pháp luật quản trị CTCP.
Một số cơng trình nghiên cứu đã thực hiện như:
Sách “Kiểm soát quản trị” của Bob Tricker do NXB Thời đại, ấn hành
bản dịch tại Việt Nam 2012 (Corporate Governace: Principles, policies and
practices, first edition - Oxford University press 2009). Bố cục của công trình
bao gồm các nội dung giới thiệu khái quát về quản trị công ty và 3 vấn đề chủ

2


yếu: Về các nguyên tắc quản trị công ty, các chính sách quản trị và các tình
huống thơng lệ về quản trị công ty. Cuốn sách cũng đi sâu giới thiệu về
nguyên tắc quản trị công ty, về nguồn gốc lịch sử trong thời gian hoặc 40 năm
(từ năm năm 1980 tác giả đã công bố giới thiệu những nghiên cứu đầu tiên về
quản trị công ty).
Về nguyên tắc quản trị công ty: Sách mô tả về sự cần thiết và phân biệt
giữa quản trị công ty và điều hành công ty, đồng thời giới thiệu cấu trúc
HĐQT, thành viên của HĐQT, chức năng và cấu trúc quản trị của những cơng
ty lớn phức tạp có hình thức quản lý hình thức đa dạng về các chính sách
quản trị cơng ty, tác giả cho rằng các quy tắc quản trị công ty ở các nước dựa
trên sự kết hợp giữa luật pháp và các quy định về công ty (lưu giữ hồ sơ, cơng
bố thơng tin, chuẩn mực kiểm tốn), cùng với các quy định của các Sở giao
dịch chứng khốn áp dụng đối với các cơng ty niêm yết. Ví dụ, tại Mỹ cơng ty
phải tn thủ đạo luật công ty của tiểu bang và các quy định của ủy ban
Chứng khoán liên bang Hoa kỳ (SEC) bên cạnh đó cơng ty cũng phải tn
theo các chuẩn mực kế toán của Mỹ (GAAP).

Sách cũng giới thiệu và đánh giá nội dung các quy tắc quản trị công ty
được công bố lần đầu tại Anh quốc (lần đầu năm 1992 các đề xuất về thông lệ
quản trị công ty đã được công bố) đến nay các quy tắc QTCT đã có vai trị
ảnh hưởng đến sự phát triển các quy tắc QTCT tại nhiều nước trên thế giới.
Bài nghiên cứu: Một số so sánh về công ty cổ phần theo Luật công ty
Nhật Bản và Luật Doanh nghiệp Việt Nam, của Nguyễn Thị Lan Hương, Tạp
chí Khoa học Đại học quốc gia Hà Nội – số 5/2009. Tác giả xem xét nghiên
cứu pháp luật Nhật Bản trong giai đoạn 2009 (chưa có bộ quy tắc quản trị
cơng ty) và phân tích, nêu quan điểm: Có những quy định giống nhau giữa
Việt Nam và Nhật Bản: về quyền của cổ đông nhận cổ tức, quyền biểu quyết,
chuyển nhượng cổ phần, tiếp cận thông tin; quy định về tổ chức nội bộ công

3


ty gồm HĐQT, ĐHĐCĐ, BKS. Bảo vệ cổ đông và xây dựng mơ hình quản trị
nội bộ phù hợp là những vấn đề có ý nghĩa quan trọng được pháp luật công ty
của hai nước điều chỉnh. Để nâng cao hiệu quả hoạt động, tránh vai trị có tính
hình thức của HĐQT, BKS, Nhật Bản đã thiết lập mơ hình quản trị nội bộ các
ủy ban thuộc HĐQT, trong đó có ủy ban giám sát, thường xuyên hoạt động
nhằm thay thế BKS của mơ hình tổ chức cũ.
Bài nghiên cứu: “Quyền của cổ đông thiểu số theo pháp luật Việt
Nam” của tác giả Quách Thúy Quỳnh – Tạp chí Luật học Đại học Luật Hà
Nội, số 4/2010. Tác giả trình bày 02 nội dung chủ yếu: Thứ nhất, bảo vệ
quyền lợi của cổ đông thiểu số - vấn đề của quản trị công ty trong các nền
kinh tế chuyển đổi. Thứ hai, quyền cổ đông là phương tiện bảo vệ cổ đông
thiểu số. Tác giả giới thiệu, tại các nước Mỹ, Anh mối quan tâm hàng đầu
của các quy chế quản trị công ty là giải quyết xung đột giữa một bên là
những nhà quản lý chuyên nghiệp và bên kia là các cổ đông của công ty.
Tác giả cho rằng mối quan tâm hàng đầu của quản trị công ty trong bối

cảnh các nền kinh tế mới nổi chính là giải quyết xung đột giữa cổ đông
thiểu số và cổ đơng lớn của cơng ty.
Ngồi ra có vấn đề quản trị công ty cũng được nghiên cứu, xem xét đề
cập ở những phạm vi khác nhau trong một số sách chun khảo và giáo trình
như: “Cơng ty: Vốn, quản lý và tranh chấp”, Nguyễn Ngọc Bích và Nguyễn
Đình Cung, Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương 2009; “Luật Doanh
nghiệp bảo vệ cổ đông – pháp luật và thực tiễn”, NXB Chính trị quốc gia,
2011; PGS.TS. Lê Thị Thu Thủy về cơng ty chứng khốn trong cuốn sách
chun khảo Pháp luật về Cơng ty chứng khốn ở Việt Nam (Hà Nội, 2011).
Bài viết: “Bất cập của pháp luật Việt Nam về quản trị công ty cổ phần”
của Tác giả Võ Ngọc Giao – Tạp chí Dân chủ và Pháp luật năm 2017. Tác giả

4


đã xem xét tính hệ thống của pháp luật về quản trị công ty cổ phần của Việt
Nam ra đời từ Luâ ̣t Công ty năm 1990, đến Luật Doanh nghiệp năm 2014 đã
có những quy định cụ thể về quản trị công ty cổ phần v ới vai trò là loại hình
doanh nghiê ̣p phở biế n và quan tro ̣ng nhấ t của nề n kinh tế

. Trong bối cảnh

kinh tế nước ta đang hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, thì
sự tương thích, đồng bộ với các quy định pháp luật của các quốc gia có nền
kinh tế phát triển, địi hỏi pháp luật Việt Nam cũng phải có những điều chỉnh,
sửa đổi phù hợp.
Tác giả cho rằng, để nâng cao hiệu quả của ban kiểm sốt, pháp luật
cần có sự sửa đổi việc bầu ra ban kiểm sốt trong cơng ty cổ phần. Theo đó,
cơ chế hiệu quả nhất là các thành viên hội đồng quản trị và ban giám đốc
không được quyền đề cử, giới thiệu và bỏ phiếu bầu ra các thành viên ban

kiểm soát. Điều này là hợp lý, bởi ban kiểm sốt khơng điều hành quản lý
doanh nghiệp, mà đóng vai trị giám sát hoạt động của hội đồng quản trị và
ban giám đốc. Ban kiểm soát cần phải được độc lập hoạt động, tránh tình
trạng ban kiểm sốt hoạt động vì lợi ích của hội đồng quản trị và ban giám
đốc. Các khoản thù lao của ban kiểm sốt phải do đại hội đồng cổ đơng quyết
định. Các khoản thù lao này không bị ảnh hưởng bởi hội đồng quản trị cũng
như ban giám đốc. Điều này sẽ góp phần làm tăng thêm sự độc lập trong hoạt
động của ban kiểm soát, nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan này.
Ngoài ra, cần hoàn thiện pháp luật về cơng khai, minh bạch hóa thơng
tin trong quản trị công ty cổ phần để tránh những hành vi gian lận, thao túng
công ty và các hành vi gây ảnh hưởng tiêu cực đến lợi ích của cổ đông.
Luận văn Thạc sĩ luật học “So sánh pháp luật quản trị công ty cổ phần
của Việt Nam và Ả Rập Xê Út” đã bảo vệ tại Khoa Luật Đại học quốc gia Hà
Nội, (năm 2014) của Vũ Thành Công, nội dung nghiên cứu phân tích thực

5


trạng pháp luật, so sánh làm rõ sự tương đồng và khác biệt của pháp luật quản
trị công ty giữa Việt Nam và Ả Rập Xê Út (ARXU); đưa ra các khuyến nghị,
bài học kinh nghiệm nhằm hoàn thiện các quy định về quản trị công ty ở Việt
Nam. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu so sánh là quy định về quản trị công
ty cổ phần theo Luật doanh nghiệp 2005 và Luật công ty năm 1965 của
ARXU và các quy tắc, chuẩn mực về quản trị công ty. Các vấn đề pháp luật
được tác giả tập trung nghiên cứu so sánh gồm: cổ đông và đại hội đồng cổ
đông; thành viên HĐQT và trách nhiệm, nghĩa vụ của HĐQT; Ban giám đốc
và quyền hạn trách nhiệm điều hành công ty; công bố thông tin minh bạch và
vấn đề kiểm sốt các giao dịch với các bên có liên quan.
Luận Văn Thạc sĩ, so sánh pháp luật về quản trị công ty cổ phần ở
Việt Nam và Nhật Bản của Võ Ngọc Giao, Khoa luật - Đại học Quốc gia

Hà Nội, 2015.
Luận văn Thạc sĩ, “Công bố thông tin của cơng ty đại chúng trên thị
trường chứng khốn theo pháp luật Việt Nam” của Phạm Thị Hằng Nga, năm
2014, Khoa Luật – Đại học quốc gia Hà Nội.
Luận văn Thạc sĩ, “Áp dụng pháp luật về công bố thông tin đối với
công ty niêm yết trên thị trường chứng khốn Việt Nam của Ngơ Xn
Thưởng”, (2013), Trường Đại học Luật Hà Nội.
Luận văn Thạc sĩ, “Các điều kiện pháp lý nhằm bảo đảm tính minh
bạch của thị trường chứng khoán, Hà Thị Út, năm 2014, Trường Đại học
Luật Hà Nội.
Nhìn chung về khía cạnh pháp lý, hiện nay chưa có nhiều bài viết, cơng
trình nghiên cứu trực tiếp đề cập đến vấn đề nguyên tắc minh bạch trong pháp
luật về quản trị CTCP ở Việt Nam. Những nghiên cứu trong các bài viết và
kết quả của cơng trình đến nay chủ yếu gồm các nội dung về pháp luật quản

6


trị công ty và pháp luật về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán của
CTCP và gắn với mục tiêu bảo vệ nhà đầu tư chứng khoán, cổ đơng CTCP
nói chung. Chỉ có một số ít cơng trình nghiên cứu dưới góc độ pháp lý đề cập
và phân tích trực tiếp về nguyên tắc minh bạch trong quản trị cơng ty, trong
đó có bài nghiên cứu của TS. Phan Thị Thanh Thủy “Bàn về tính minh bạch
trong quản trị công ty cổ phần Việt Nam” đăng tại tạp chí Nghiên cứu và Lập
pháp số 1/2018.
Vì vậy, với đề tài“Nguyên tắc minh bạch trong pháp luật về quản trị
công ty cổ phần ở Việt Nam” tác giả thực hiện nhằm góp phần làm rõ hơn về
mặt lý luận pháp luật cũng như thực tiễn thực thi của nguyên tắc minh bạch
trong quản trị công ty cổ phần ở Việt Nam.
3. Mục đích nghiên cứu

Mục đích chung: Luận văn hướng tới mục đích nhằm làm sáng tỏ
những vấn đề về lý thuyết và thực tiễn thực thi tính minh bạch trong quản trị
cơng ty cổ phần ở Việt Nam.
Mục đích cụ thể là:
- Phân tích và làm rõ bản chất pháp lý, nội dung và tầm quan trọng của
nguyên tắc minh bạch trong quản trị công ty cổ phần ở Việt Nam.
- Làm rõ các khía cạnh và nội dung của nguyên tắc minh bạch được thể
hiện trong các quy định của pháp luật về quản trị công ty cổ phần ở Việt Nam.
- Phân tích và làm rõ các quy định pháp luật về minh bạch và việc thực
thi minh bạch trong quản trị công ty cổ phần Việt Nam.
- Đánh giá và rút ra các nhận định về các ưu điểm hạn chế của quy định
pháp luật về nguyên tắc minh bạch và thực tiễn thực thi nguyên tắc này và rút
ra các hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất các kiến nghị và giải pháp bổ sung sửa đổi pháp luật để nâng
cao hiệu quả thực thi nguyên tắc minh bạch.

7


4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu các quy định của pháp luật hiện hành về
nguyên tắc minh bạch trong quản trị công ty cổ phần Việt Nam, tập trung vào
Luật Doanh nghiệp 2014 và các quy định có liên quan đến quản trị cơng ty cổ
phần nói chung và cơng ty cổ phần đại chúng trong trường hợp cần thiết. Do
việc thực thi nguyên tắc minh bạch trong quản trị công ty cổ phần là một đề
tài rất rộng liên quan đến rất nhiều đối tượng nghiên cứu, không chỉ trong
quản trị nội bộ công ty mà cả quản trị các mối quan hệ mà công ty thiết lập
với những người có liên quan, trong phạm vi của đề tài, luận văn chỉ tập trung
vào nghiên cứu về tính minh bạch và các địi hỏi về thực thi tính minh bạch

trong quản trị nội bộ đối với công ty cổ phần Việt Nam. Những vấn đề liên
quan đến tính minh bạch trong quản trị những mối quan hệ có liên quan bên
ngồi cơng ty chỉ được nhắc đến và phân tích khi cần thiết.
Phạm vi nghiên cứu
Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu về nguyên tắc minh bạch
trong pháp luật về quản trị công ty cổ phần theo Luật Doanh nghiệp năm
2014 và một số văn bản hướng dẫn thi hành Luật Doanh nghiệp 2014 kết
hợp với các quy định về quản trị công ty cổ phần đại chúng quy định tại
Luật Chứng khốn và các luật khác có liên quan khi cần thiết.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu truyền thống trong khoa
học xã hội và luật học như: Phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp
so sánh, phương pháp nghiên cứu tình huống (case study) để từ đó rút ra các
đánh giá, nhận định phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu.

8


6. Kết cấu của Luận văn
Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung của đề tài bao gồm ba chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về nguyên tắc minh bạch trong quản
trị công ty cổ phần
Chương 2: Thực trạng quy định của pháp luật về trách nhiệm thực thi
nguyên tắc minh bạch trong quản trị công ty cổ phần ở Việt Nam
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực
thi nguyên tắc minh bạch trong quản trị công ty cổ phần Việt Nam

9



Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGUYÊN TẮC MINH BẠCH
TRONG QUẢN TRỊ CÔNG TY CỔ PHẦN
1.1. Khái quát về quản trị công ty và các nguyên tắc quản trị cơng ty
1.1.1. Khái niệm quản trị cơng ty
Có nhiều định nghĩa, giải thích về quản trị cơng ty, song định nghĩa được
coi là phổ biến nhất được Tổ chức Hợp tác Kinh tế và Phát triển (Organisation
for Economic Co-operation and Development - OECD) đưa ra, đó là:
Quản trị cơng ty là những biện pháp nội bộ để điều hành và
kiểm sốt cơng ty, liên quan tới các mối quan hệ giữa Ban giám đốc,
Hội đồng quản trị và các cổ đơng của một cơng ty với các bên có
quyền lợi liên quan [36]; [12].
OECD cũng chỉ ra mục tiêu của quản trị công ty là:
Quản trị công ty cũng tạo ra một cơ cấu để đề ra các mục
tiêu của công ty, và xác định các phương tiện để đạt được những
mục tiêu đó, cũng như để giám sát kết quả hoạt động của công ty.
Quản trị công ty chỉ được cho là có hiệu quả khi khích lệ được
Ban giám đốc và Hội đồng quản trị theo đuổi các mục tiêu vì lợi
ích của cơng ty và của các cổ đông, cũng như phải tạo điều kiện
thuận lợi cho việc giám sát hoạt động của công ty một cách hiệu
quả, từ đó khuyến khích cơng ty sử dụng các nguồn lực một cách
tốt hơn [36]; [12].
Dựa theo định nghĩa trên, Tổ chức tài chính Quốc tế (IFC) thuộc Ngân
hàng Thế giới (World Bank -WB) đã chỉ ra các nội dung chính của quản trị
cơng ty là:

10


Quản trị công ty là một hệ thống các mối quan hệ, được xác định bởi

các cơ cấu và các quy trình: Chẳng hạn, mối quan hệ giữa các cổ đông và Ban
Giám đốc bao gồm việc các cổ đông cung cấp vốn cho Công ty, cụ thể là Ban
Giám đốc để kinh doanh và muốn quan sát, nắm bắt các thông tin về hoạt
động kinh doanh cùng với những mong chờ kết quả tích cực kinh doanh tích
cực… Những mối quan hệ này nhiều khi liên quan tới các bên có các lợi ích
khác nhau, đơi khi là những lợi ích xung đột: Sự khác biệt về lợi ích có thể
tồn tại ngay giữa các bộ phận quản trị chính của cơng ty, tức là giữa Đại hội
đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, và/hoặc Tổng giám đốc (hoặc các bộ phận
điều hành khác)…
Tất cả các bên đều liên quan tới việc định hướng và kiểm sốt cơng ty:
Đại hội đồng cổ đông, đại diện cho các cổ đông, đưa ra các quyết định quan
trọng, ví dụ về việc phân chia lãi lỗ. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm chỉ
đạo và giám sát chung, đề ra chiến lược và giám sát Ban giám đốc. Cuối cùng,
Ban giám đốc điều hành những hoạt động hàng ngày, chẳng hạn như thực
hiện chiến lược đã đề ra, lên các kế hoạch kinh doanh, quản trị nhân sự, xây
dựng chiến lược marketing, bán hàng và quản lý tài sản…
Tất cả những điều này đều nhằm phân chia quyền lợi và trách nhiệm
một cách phù hợp và qua đó làm gia tăng giá trị lâu dài của các cổ đông.
Chẳng hạn như làm thế nào để các cổ đơng nhỏ lẻ bên ngồi có thể ngăn chặn
việc một cổ đơng kiểm sốt nào đó tư lợi thơng qua các giao dịch với các bên
liên quan, giao dịch ngầm hay các thủ đoạn tương tự [36]; [12].
Từ góc độ quan sát bên ngồi, quản trị công ty tập trung vào những
mối quan hệ giữa cơng ty với các bên có quyền lợi liên quan. Các bên có
quyền lợi liên quan là những cá nhân hay tổ chức có các quyền lợi trong
cơng ty; các quyền lợi ấy có thể xuất phát từ những quy định của luật pháp,

11


của hợp đồng, hay xuất phát từ các mối quan hệ xã hội hay địa lý. Các bên

có quyền lợi liên quan khơng chỉ có các nhà đầu tư mà còn bao gồm các
nhân viên, các chủ nợ, các nhà cung cấp, các khách hàng, các cơ quan pháp
luật, các cơ quan chức năng của nhà nước và các cộng đồng địa phương nơi
công ty hoạt động [36]; [12, tr. 8].
Có thể thấy quản trị cơng ty khơng chỉ hướng tới sự cân bằng trong tổ
chức và hoạt động để công ty kinh doanh hiệu quả, phát triển bền vững mà
còn để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các cổ đơng/ chủ sở hữu cơng ty, duy
trì một thị trường cạnh tranh lành mạnh, bảo vệ lợi ích của tất cả những
người có liên quan. Chính vì vậy, quản trị công ty cần tuân thủ nghiêm ngặt
những nguyên tắc đề ra nhằm bảo đảm cho công ty hoạt động hợp pháp, nhất
quán và hiệu quả.
1.1.2. Các nguyên tắc của quản trị công ty
Từ bản chất và nội dung phức tạp của quản trị công ty, qua đúc kết kinh
nghiệm quản trị công ty từ các nước tiên tiến trên thế giới, tổ chức OECD đã
đưa ra sáu nguyên tắc cơ bản của quản trị công ty như sau:
Thứ nhất: Đảm bảo cơ sở cho một khuôn khổ quản trị công ty hiệu quả.
Khuôn khổ quản trị công ty cần được phát triển dựa trên quan điểm về tác
động đối với hiệu quả kinh tế nói chung, tính tồn vẹn của thị trường và các
cơ chế khuyến khích mà khn khổ này tạo ra cho các bên tham gia thị
trường, và thúc đẩy thị trường minh bạch và hiệu quả.
Khuôn khổ quản trị công ty bao gồm khuôn khổ bắt buộc do pháp luật
quy định bao gồm các bộ luật, đạo luật, các chế định pháp luật có chứa đựng
những quy định liên quan đến quản trị công ty và khn khổ nội bộ do chính
cơng ty tự vạch ra bao gồm điều lệ và các bản quy chế nội bộ trong các lĩnh

12


vực như quy chế tài chính, kỷ luật lao động, quy định giám sát nội bộ, đạo
đức nghề nghiệp, văn hóa ứng xử…

Các quy định pháp lý và quản lý tác động tới thông lệ quản trị công ty
cần phù hợp với quy định của pháp luật, minh bạch và có khả năng cưỡng chế
thực thi. Việc phân định trách nhiệm giữa các cơ quan quản lý khác nhau phải
được quy định rõ ràng và đảm bảo phục vụ lợi ích của công chúng.
Các cơ quan giám sát, quản lý và cưỡng chế thực thi phải liêm chính,
có đủ thẩm quyền và nguồn lực để hoàn thành chức năng của mình một cách
chuyên nghiệp và khách quan. Hơn nữa, các quyết định của những cơ quan
này phải kịp thời, minh bạch và được giải thích đầy đủ.
Thứ hai: Quyền của cổ đông và các chức năng sở hữu cơ bản. Quản trị
công ty phải bảo đảm chức năng quan trọng nhất là quyền hợp pháp của các
chủ sở hữu công ty / các cổ đông, mà theo OECD bao gồm các nhóm quyền
sau: 1) Đảm bảo các phương thức đăng ký quyền sở hữu; 2) Chuyển nhượng
cổ phần; 3) Tiếp cận các thông tin liên quan và quan trọng về công ty một
cách kịp thời và thường xuyên; 4) Tham gia và biểu quyết tại Đại hội đồng cổ
đông; 5) Bầu và bãi miễn các thành viên Hội đồng quản trị; 6) Hưởng lợi
nhuận của công ty.
Đặc biệt, cổ đông phải có quyền tham gia và được cung cấp đầy đủ
thông tin về các quyết định liên quan tới những thay đổi cơ bản của cơng ty,
ví dụ: 1) Sửa đổi các quy định hay điều lệ của công ty hay các văn bản quản
trị tương đương của công ty; 2) Cho phép phát hành thêm cổ phiếu; 3) Các
giao dịch bất thường, bao gồm việc chuyển nhượng tất cả hay một phần lớn
tài sản của công ty, dẫn đến việc bán công ty.
Để thực hiện các quyền này, khung khổ hoạt động của công ty phải tạo

13


ra cơ chế cho cổ đông tham gia hiệu quả hoạt động quản trị công ty như biểu
quyết tại đại hội, được thơng tin đủ về tình hình cơng ty.
Thứ ba: Đối xử bình đẳng với cổ đơng. Mọi cổ phiếu cùng loại và cùng

một đợt phát hành đều có quyền như nhau. Nhà đầu tư trước khi mua cần
được cung cấp thông tin đầy đủ về các quyền gắn liền với tất cả các đợt phát
hành và loại cổ phiếu. Bất cứ thay đổi nào về quyền biểu quyết phải được sự
thông qua của các cổ đông sở hữu loại cổ phiếu bị ảnh hưởng bất lợi bởi sự
thay đổi đó. Cổ đơng thiểu số phải được bảo vệ khỏi các hành động lạm dụng
trực tiếp hoặc gián tiếp bởi hoặc vì lợi ích của các cổ đơng nắm quyền kiểm
sốt và họ cần có các phương tiện khiếu nại hiệu quả. Các tổ chức lưu ký hoặc
được chỉ định đại diện cho cổ đông phải biểu quyết theo cách đã thỏa thuận
với cổ đông mà họ đại diện. Những trở ngại đối với biểu quyết từ nước ngoài
cần được loại bỏ. Hoạt động biểu quyết của cổ đông trong các cuộc họp Đại
hội đồng cổ đơng có thể thực hiện trực tuyến từ bất kỳ nơi nào trên thế giới
nhằm thực hiện quyền của cổ đơng.
Thứ tư: tính minh bạch và Công khai thông tin. Đây là nguyên tắc trung
tâm trong số các nguyên tắc quản trị công ty. Minh bạch luôn đi liền với công
bố thông tin. Công bố thông tin phải bao gồm, nhưng không hạn chế các nội
dung quan trọng liên quan đến tình hình hoạt động tài chính, hoạt động kinh
doanh và các vấn đề quản trị công ty bao gồm:
- Các giao dịch với các bên liên quan.
- Các yếu tố rủi ro có thể tiên liệu.
- Các vấn đề liên quan đến người lao động và các bên có quyền lợi liên
quan khác.
- Cơ cấu và chính sách quản trị, cụ thể là nội dung của bất kỳ quy tắc
hoặc chính sách quản trị nào và quy trình thực hiện nó.

14


- Thông tin phải được chuẩn bị và công bố phù hợp với các tiêu chuẩn
chất lượng cao về công bố thơng tin kế tốn, tài chính và phi tài chính.
Thơng tin về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh, phải đến với cổ

đông của công ty và những người có liên quan từ các nguồn chính thức và tin
cậy như ban kiểm soát, kiểm toán nội bộ để đảm bảo rằng các báo cáo tài
chính đã thể hiện một cách trung thực tình hình tài chính và hoạt động của
công ty về mọi mặt chủ chốt.
Các kênh phổ biến thông tin phải tạo điều kiện tiếp cận thông tin bình
đẳng, kịp thời và hiệu quả chi phí cho người sử dụng.
Thứ năm: Vai trị của các bên có quyền lợi liên quan trong quản trị công
ty. Các bên có quyền lợi liên quan theo quan niệm của OECD là khá rộng, bao
gồm chỉ có các nhà đầu tư mà còn bao gồm các nhân viên/ người lao động, các
chủ nợ, các nhà cung cấp, các khách hàng, các cơ quan pháp luật, các cơ quan
chức năng của nhà nước nơi cơng ty hoạt động. Nói cách khác họ là tất cả các
tổ chức và cá nhân có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến công ty trong các
mối quan hệ.
Do vậy, khuôn khổ quản trị công ty phải cơng nhận quyền của các
bên có quyền lợi liên quan đã được pháp luật hay quan hệ hợp đồng quy
định và phải khuyến khích sự hợp tác tích cực giữa cơng ty và các bên có
quyền lợi liên quan trong việc tạo dựng tài sản, việc làm và ổn định tài
chính cho doanh nghiệp.
Thứ sáu: Trách nhiệm của Hội đồng quản trị. Trên hết, thành viên Hội
đồng quản trị phải làm việc với thông tin đầy đủ, tin cậy, siêng năng và cẩn
trọng, và vì lợi ích cao nhất của công ty và cổ đông. Quan điểm này của
OECD đã được pháp luật Việt Nam tiếp thu một cách triệt để [36].
Khi quyết định của Hội đồng quản trị có thể ảnh hưởng tới các nhóm cổ

15


đơng khác nhau theo cách khác nhau thì Hội đồng quản trị phải đối xử bình
đẳng với mọi cổ đơng. Hội đồng quản trị phải áp dụng các tiêu chuẩn đạo đức
cao, phải quan tâm lợi ích của cổ đơng.

Hội đồng quản trị phải thực hiện các chức năng chủ yếu bao gồm:
Xem xét và định hướng chiến lược công ty, các kế hoạch hoạt động cơ bản,
chính sách rủi ro, ngân sách và kế hoạch kinh doanh hàng năm; đặt ra các
mục tiêu hoạt động, theo dõi việc thực hiện mục tiêu và hoạt động của công
ty; giám sát các hoạt động đầu tư vốn, thâu tóm và thối vốn chủ yếu; Đảm
bảo sự nghiêm túc và minh bạch của quy trình đề cử và bầu chọn Hội đồng
quản trị; Giám sát và xử lý các xung đột lợi ích tiềm ẩn của Ban giám đốc,
Hội đồng quản trị và cổ đông, bao gồm việc sử dụng tài sản cơng ty sai mục
đích và lợi dụng các giao dịch với các bên có liên quan; Đảm bảo tính trung
thực của hệ thống báo cáo kế tốn và tài chính của cơng ty, kể cả báo cáo
kiểm tốn độc lập, và bảo đảm rằng các hệ thống kiểm soát phù hợp luôn
hoạt động, đặc biệt là các hệ thống quản lý rủi ro, kiểm sốt tài chính và hoạt
động tn thủ theo pháp luật và các tiêu chuẩn liên quan; Hội đồng quản trị
phải có khả năng đưa ra phán quyết độc lập, khách quan về các vấn đề của
công ty. Đặc biệt là việc thực hiện các chức năng của Hội đồng quản trị luôn
gắn với trách nhiệm giải trình.
1.2. Ngun tắc minh bạch trong quản trị cơng ty cổ phần
1.2.1. Khái niệm minh bạch trong quản trị công ty
Ngun tắc minh bạch cịn gọi là tính minh bạch (transparency), vừa là
tiêu chí hàng đầu để đánh giá năng lực quản trị của một quốc gia hay bất kỳ
một cơ quan tổ chức nào nói chung và quản trị cơng ty nói riêng vừa là mục
tiêu hướng tới của một nền quản trị tốt (good governance). Minh bạch được
hiểu và giải thích dưới nhiều cấp độ.

16


Theo Thuật ngữ chuyên môn của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO
grossary), minh bạch về quan hệ thương mại giữa các quốc gia được giải
thích là “Mức độ mở và tính dự đốn được của chính sách, thực tiễn thương

mại và quy trình thương mại theo đó nó được thiết lập nên” [45].
Ở góc độ quản trị cơng ty, minh bạch hiểu một cách phổ biến là sự rõ
ràng và chính xác trong cơng bố thơng tin tài chính và các vấn đề liên quan
đến quản trị công ty. Trong một định nghĩa hiếm hoi về tính minh bạch của
cơng ty, Schnackenberg và Tomlinson khẳng định:
Tính minh bạch của công ty mô tả mức độ mà các hoạt
động của cơng ty có thể để người bên ngồi quan sát được. Đây
là kết quả của các quy định, các nguyên tắc nội bộ và các thơng
tin, chính sách riêng tư và chính sách kinh doanh liên quan đến
việc ra quyết định của công ty và mở rộng hoạt động cho nhân
viên, các bên liên quan, cổ đông và công chúng. Theo quan điểm
của bên người bên ngồi, tính minh bạch có thể được định nghĩa
đơn giản như là chất lượng nhận thức của thơng tin chia sẻ một
cách có chủ ý từ công ty [46].
Như vậy minh bạch được hiểu là mức độ rõ ràng và chính xác trong
hoạt động công bố các thông tin quan đến các hoạt động tài chính, hoạt động
kinh doanh và quản trị cơng ty cho các cổ đơng/ thành viên cơng ty, người có
liên quan và cơng chúng.
Dưới góc độ pháp lý, tính minh bạch trong QTCT được hiểu là khung
khổ các quy định pháp luật và quy định quản trị nội bộ công ty có tính bắt
buộc tn thủ về cơng bố cơng khai, kịp thời và chính xác các thơng tin tiên
quan đến hoạt động tài chính, kinh doanh và các vấn đề quan trọng về sơ hữu
đối với các cổ đông/ thành viên cơng ty, với người có quyền lợi liên quan và
công chúng [21].

17


Theo Tổ chức Hợp tác Kinh tế và Phát triển (OECD), cơng bố thơng tin
và tính minh bạch là một trong sáu nguyên tắc cơ bản nhất trong quản trị cơng

ty cổ phần. Theo đó, ngun tắc này được OECD giải thích là “Khn khổ
quản trị cơng ty phải đảm bảo việc cơng bố thơng tin kịp thời và chính xác về
mọi vấn đề quan trọng liên quan đến công ty, bao gồm tình hình tài chính,
tình hình hoạt động, sở hữu và quản trị công ty” [36].
1.2.2. Các nội dung và tiêu chí đánh giá tính minh bạch trong quản
trị cơng ty cổ phần
Theo OECD, tính minh bạch và công bố thông tin trong công ty cổ phần
là hai vấn đề không thể tách rời nhau với những nội dung cơ bản như sau:
- Công bố thông tin phải bao gồm, nhưng không hạn chế, các thông tin
quan trọng về các khía cạnh tài chính, nhân sự, các giao dịch của công ty, các
giao dịch hiện tại và các rủi ro có thể tiên liệu, các vấn đề liên quan đến người
lao động và các bên có quyền lợi, các chính sách quản trị cơng ty.
- Thơng tin phải được chuẩn bị và công bố phù hợp với các tiêu chuẩn
chất lượng cao về công bố thông tin kế tốn, tài chính và phi tài chính.
- Các thơng tin phải được đảm bảo cung cấp bởi các đơn vị kiểm tốn
độc lập có năng lực và chất lượng để đảm bảo tính khách quan và trung thực.
- Các kênh phổ biến thông tin phải tạo điều kiện tiếp cận thơng tin bình
đẳng, kịp thời và hiệu quả chi phí cho người sử dụng.
Như vậy có thể thấy các tiêu chí cơ bản để đánh giá tính minh bạch
trong quản trị cơng ty cổ phần là:
1. Tính cơng khai của thông tin: thông tin về công ty phải rõ ràng về
nội dung và được công bố công khai.

18


2. Tính xác thực của thơng tin: thơng tin phải có nguồn gốc, được cung
cấp bởi các cơ quan, tổ chức chức năng tin cậy.
3. Tính tiếp cận được của thơng tin đối với mọi đối tượng có thể bị ảnh
hưởng: thông tin phải được chuyển tới những đối tượng có liên quan trong và

ngồi cơng ty, chuyển tải bằng những cơng cụ, phương tiện để mọi người có
liên quan đều có thể tiếp cận được như bản tin, báo cáo tài chính, kết quả hoạt
động… trên các phương tiện thông tin đại chúng, các phương thức chuyển tải
thông tin nội bộ như email, bản tin nội bộ, thông báo.
4. Tính giá trị về mặt nội dung: thơng tin phải có giá trị với những
người có liên quan về tình hình tài chính, các hoạt động thu chi, các hoạt động
động quản trị công ty.
Như vậy nội dung cơ bản của minh bạch là cơng bố đầy đủ, kịp thời,
chính xác những thơng tin cần thiết về tình hình tài chính, hoạt động kinh
doanh và hoạt động quản trị của cơng ty cho các cổ đơng và người có quyền
lợi liên quan biết.
1.3. Tầm quan trọng và trách nhiệm thực thi nguyên tắc minh bạch
trong quản trị công ty cổ phần
1.3.1. Vai trị của minh bạch trong quản trị cơng ty
Trong nền kinh tế thị trường, nguyên tắc minh bạch thông tin được coi
là phương thức để khắc phục sự bất cân xứng về thông tin giữa Hội đồng
quản trị với các cổ đơng và những người có quyền và nghĩa vụ có liên quan
đến cơng ty, hạn chế sự nhầm lẫn, lừa đảo, các yếu tố tư lợi trong kinh doanh.
Cơng khai hóa thơng tin bao gồm cả những u cầu cơng khai hóa bên trong
cơng ty và cơng khai hóa ra bên ngồi, là một cơng cụ quan trọng bảo vệ cổ
đông, thành viên. Sự kém công khai hóa và việc bưng bít thơng tin là một

19


×