ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
PHAN THỊ DIỆU LINH
QUẢN TRỊ CƠNG TY
TẠI TỔNG CƠNG TY TÀI CHÍNH CỔ PHẦN DẦU KHÍ
VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Hà Nội - 2010
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
PHAN THỊ DIỆU LINH
QUẢN TRỊ CƠNG TY
TẠI TỔNG CƠNG TY TÀI CHÍNH CỔ PHẦN DẦU KHÍ
VIỆT NAM
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 60 38 50
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Phạm Duy Nghĩa
Hà Nội - 2010
MỤC LỤC
Lời cam đoan
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục bảng biểu, sơ đồ
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ
CÔNG TY ......................................................................................................... 5
1.1. Nguồn gốc, khái niệm quản trị công ty ................................................... 5
1.1.1. Nguồn gốc của Quản trị công ty ....................................................... 5
1.1.2. Các khái niệm về Quản trị công ty .................................................... 7
1.2. Ý nghĩa của quản trị công ty .................................................................. 13
1.2.1. Ý nghĩa của Quản trị công ty .......................................................... 13
1.2.2. Ý nghĩa của Quản trị công ty được quan tâm ở Việt Nam ............. 17
1.3. Khái quát các nguyên tắc cơ bản về quản trị công ty của OECD ......... 21
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ CÔNG TY TẠI TỔNG CÔNG
TY TÀI CHÍNH CỔ PHẦN DẦU KHÍ VIỆT NAM .................................. 25
2.1. Tổng quan giới thiệu về Tổng Cơng ty Tài chính Cổ phần Dầu khí
Việt Nam ....................................................................................................... 25
2.2. Thực trạng quản trị cơng ty tại Tổng Cơng ty Tài chính Cổ phần Dầu
khí Việt Nam................................................................................................. 27
2.2.1. Cấu trúc quản trị nội bộ của PVFC ................................................. 27
2.2.2. Thực trạng giải quyết mối quan hệ giữa HĐQT và Ban Tổng
Giám đốc, Ban Kiểm soát tại PVFC ......................................................... 33
2.2.3. Thực trạng vấn đề bảo vệ quyền lợi các cổ đông của PVFC............. 38
2.3. Những bất cập về quản trị công ty tại Tổng Công ty Tài chính Cổ
phần Dầu khí Việt Nam ................................................................................ 44
2.3.1. Các quy định pháp lý về quản trị công ty và quy định về tổ chức và
hoạt động của công ty tài chính cịn chưa đầy đủ và thiếu sự đồng bộ ......... 44
2.3.2. Những hạn chế trong mơ hình quản trị nội bộ tại PVFC ................ 47
2.3.3. Những hạn chế trong việc thực hiện bảo vệ quyền lợi cổ đông
của PVFC .................................................................................................. 49
2.3.4. Những bất cập về vai trị của cổ đơng Nhà nước tham gia quản trị
công ty tại PVFC ....................................................................................... 52
Chƣơng 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG
CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ CƠNG TY TẠI TỔNG CƠNG TY TÀI
CHÍNH CỔ PHẦN DẦU KHÍ VIỆT NAM ................................................. 55
3.1. Hồn thiện khung pháp lý về quản trị công ty và môi trường pháp lý
cho hoạt động của cơng ty tài chính ............................................................. 55
3.1.1. Hồn thiện khung pháp lý về quản trị cơng ty ...................................... 55
3.1.2 Hồn thiện mơi trường pháp lý cho hoạt động của Cơng ty Tài chính. 63
3.2. Hồn thiện và tăng cường hoạt động của các bộ phận trong cấu trúc
nội bộ của PVFC ........................................................................................... 65
3.2.1. Bổ nhiệm thành viên HĐQT độc lập .............................................. 65
3.2.2. Hoàn thiện mối quan hệ giữa Hội đồng Quản trị và Ban Tổng
Giám đốc tại PVFC ................................................................................... 68
3.2.3. Hoàn thiện mối quan hệ giữa Ban Kiểm soát với Hội đồng Quản
trị, Ban Tổng Giám đốc tại PVFC ............................................................. 71
3.2.4. Tăng cường và nâng cao vai trị hoạt động của Ban Kiểm sốt và
bộ phận Kiểm toán nội bộ tại PVFC ......................................................... 72
3.3. Thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm tạo thuận lợi cho các cổ đơng
của PVFC thực hiện quyền của mình ........................................................... 76
3.3.1. Tạo điều kiện cho cổ đông được tham dự và thực hiện các quyền
tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông............................................................ 76
3.3.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quan hệ cổ đông .... 78
3.3.3. Nâng cao chất lượng công bố thông tin cho cổ đông ...................... 79
3.4. Xây dựng và phát triển quan hệ nhà đầu tư tại PVFC ........................... 82
3.5. Tăng cường phối hợp hoạt động với đơn vị kiểm toán độc lập của PVFC .. 85
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 88
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời gian gần đây, Quản trị công ty được nhắc đến như một yêu
cầu tất yếu của doanh nghiệp hiện đại, đặc biệt là kể từ khi Việt Nam gia nhập
Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và từng bước hội nhập với nền kinh tế
thế giới. Tuy nhiên, đây vẫn còn là một vấn đề khá mới mẻ tại Việt Nam.
Những năm gần đây, thị trường chứng khoán Việt Nam diễn biến rất
phức tạp, cùng với sự sụt giảm nhanh, mạnh của các chỉ số, việc thua lỗ của
các nhà đầu tư, nhiều vấn đề “nóng bỏng” đã được đặt ra như việc minh bạch
và công bố thông tin của các công ty niêm yết, vấn đề giao dịch nội gián,
chuyện lương thưởng cho nhà quản lý công ty…v.v. Những yếu tố này đã
khiến cho vấn đề quản trị công ty càng trở nên quan trọng và được quan tâm
nhiều hơn.
Đặc biệt, trong bối cảnh nền kinh tế thế giới đang ngày càng biến động
cùng với sự phức tạp của môi trường kinh doanh, quản trị doanh nghiệp theo
chuẩn mực quốc tế đã trở thành một nhu cầu tất yếu khách quan, là vấn đề
sống còn đặt ra đối với các doanh nghiệp, nhất là những doanh nghiệp sau quá
trình cổ phần hóa và niêm yết.
Tổng Cơng ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam (PVFC) tiền thân
là Cơng ty Tài chính Dầu khí thuộc Tập đồn Dầu khí Việt Nam được thành
lập ngày 19 tháng 6 năm 2000. Ngày 17/03/2008 đánh dấu một bước ngoặt
trong quá trình phát triển của PVFC với việc Tổng Công ty đã cổ phần hố
thành cơng, chính thức chuyển từ cơng ty 100% vốn Nhà nước sang hoạt
động theo mơ hình Tổng Cơng ty cổ phần. Trải qua chặng đường xây dựng và
phát triển, đến nay, PVFC đã trở thành một định chế tài chính mạnh của Tập
đồn Dầu khí Quốc gia Việt Nam và là một trong những tổ chức tín dụng có
1
tốc độ phát triển nhanh, thương hiệu Tài chính Dầu khí Việt Nam được khẳng
định trên thị trường tài chính trong nước và bước đầu vươn ra thế giới. Mục
tiêu phát triển của PVFC đến năm 2015 là trở thành tập đồn tài chính hàng
đầu tại Việt Nam, là tập đồn tài chính quan trọng nhất và là xương sống
trong các định chế tài chính khác của Tập đồn Dầu khí Việt Nam, đáp ứng
được tối đa nhu cầu vốn cho các dự án của Tập đoàn.
Việc chuyển đổi từ mơ hình “một chủ” (Nhà nước) sang mơ hình
“nhiều chủ” (cổ phần) đã đặt ra cho PVFC nhiều vấn đề phải giải quyết liên
quan đến việc quản trị công ty như: sự xung đột lợi ích giữa cổ đơng thiểu số
và người quản trị doanh nghiệp, vấn đề quản lý cổ phần của cổ đông Nhà
nước tại doanh nghiệp, sự chế ước giữa người quản lý và người điều hành
trong hoạt động quản lý và điều hành công ty...v.v. Cùng với đó, để đối phó
tốt với những biến động của nền kinh tế toàn cầu hiện nay, đồng thời tiếp tục
củng cố và phát triển bền vững, đạt được mục tiêu đã đặt ra theo định hướng
chiến lược phát triển của PVFC đến năm 2015, một trong những yêu cầu đặt
ra cho Ban lãnh đạo PVFC là phải thực hiện tốt vấn đề quản trị công ty.
Xuất phát từ thực tế đó, đề tài nghiên cứu “Quản trị Cơng ty tại Tổng
Cơng ty Tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam” được chọn làm luận văn thạc
sĩ Luật học.
2. Tình hình nghiên cứu
Để hoạt động tốt trong mơi trường kinh doanh ngày càng biến động thì
mỗi doanh nghiệp phải có một cơ cấu bộ máy quản trị hợp lý, phải nắm rõ và
áp dụng được những nguyên tắc cơ bản của quản trị công ty. Do vậy, việc
nghiên cứu vấn đề quản trị công ty là cần thiết và thường xuyên đối với mỗi
doanh nghiệp. Mặc dù vậy, ở Việt Nam hiện nay, quản trị cơng ty vẫn cịn là
một khái niệm còn mới mẻ và khá xa lạ với nhiều doanh nghiệp.
2
Liên quan đến vấn đề quản trị công ty, trong thời gian qua, đã có khá
nhiều học giả trong nước và ngoài nước nghiên cứu về vấn đề này. Tuy nhiên,
các đề tài này thường nghiên cứu về vấn đề quản trị cơng ty cổ phần nói
chung, chưa có đề tài nào nghiên cứu về quản trị công ty tại một doanh nghiệp
cụ thể, đặc biệt là đối với công ty tài chính – tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
Dựa trên những thông tin từ các nghiên cứu về quản trị công ty, người viết
chọn đề tài “Quản trị Cơng ty tại Tổng Cơng ty Tài chính cổ phần Dầu
khí Việt Nam” làm luận văn với hi vọng có thể tìm hiểu sâu rõ hơn về mảng
đề tài quản trị công ty áp dụng đối với các doanh nghiệp sau cổ phần hoá, đặc
biệt là với một tổ chức tín dụng phi ngân hàng, để góp phần cho việc nghiên
cứu cụ thể hơn về quản trị công ty cổ phần từ những đề tài đã có trước.
3. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Việc nghiên cứu luận văn nhằm mục đích:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về quản trị cơng ty;
- Phân tích và đánh giá thực trạng quản trị công ty tại Tổng Công ty Tài
chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam;
- Căn cứ vào cơ sở lý luận và kết quả phân tích thực trạng quản trị cơng
ty tại Tổng Cơng ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam để đề xuất giải
pháp hữu hiệu nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả quản trị cơng ty tại
Tổng Cơng ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung của quản trị công ty áp dụng
tại Tổng Công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam – một cơng ty tài
chính cổ phần có vốn góp chi phối của Nhà nước, từ đó đưa ra những nhận
xét và kiến nghị về hiệu quả của quản trị công ty tại PVFC.
3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử của chủ nghĩa Mác Lê - nin, luận văn sử dụng phương pháp chính là thu
thập thơng tin, tổng hợp và phân tích dữ liệu từ các nguồn liên quan để trình
bày những vấn đề lý luận, thực tiễn và đề xuất giải pháp cơ bản nhằm hoàn
thiện và nâng cao hiệu quả của quản trị công ty tại Tổng Cơng ty Tài chính
Cổ phần Dầu khí Việt Nam.
6. Ý nghĩa của luận văn
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản trị công ty tại Tổng Cơng
ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam.
- Là cơ sở quan trọng để kiến nghị hoàn thiện từng bước và nâng cao hiệu
quả của các nguyên tắc quản trị công ty áp dụng tại Tổng Công ty Tài chính
Cổ phần Dầu khí Việt Nam.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung của luận văn gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về quản trị công ty.
Chƣơng 2: Thực trạng quản trị cơng ty tại Tổng Cơng ty Tài Chính Cổ
phần Dầu khí Việt Nam.
Chƣơng 3: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị
công ty tại Tổng Cơng ty Tài Chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam.
4
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN
VỀ QUẢN TRỊ CƠNG TY
1.1. Nguồn gốc, khái niệm quản trị cơng ty
1.1.1. Nguồn gốc của quản trị công ty
Tác giả của Luận văn đã làm rõ nguồn gốc của Quản trị công ty là xuất
phát từ vấn đề tách biệt giữa quản lý và sở hữu doanh nghiệp để đảm bảo
quyền lợi của cổ đơng, đặc biệt là nhóm cổ đơng thiểu số. Mục đích chính
khiến hệ thống quản trị cơng ty ra đời là để bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư,
cổ đơng và đảm bảo hài hịa giữa các nhóm lợi ích của cơng ty. Quản trị cơng
ty tốt sẽ có tác dụng làm cho các quyết định và hành động của người quản lý,
người điều hành công ty thể hiện đúng ý chí và đảm bảo lợi ích của nhà đầu
tư, cổ đơng và những người có lợi ích liên quan.
Bên cạnh đó, tác giả cũng nêu bật được rằng quản trị công ty không chỉ
dừng lại ở khía cạnh là giải quyết vấn đề về mối quan hệ giữa quyền sở hữu
và quyền kiểm sốt, mà nó còn mang đến một cách tiếp cận rộng lớn hơn đối
với sự vận hành của cơ chế kiểm soát và cân bằng quyền lực.
1.1.2. Các khái niệm về quản trị công ty
Tác giả đã đưa ra các cách định nghĩa khác nhau của các học giả trên
thế giới về quản trị công ty dưới các quan điểm khác nhau để làm cơ sở cho
việc khẳng định hiện nay vẫn chưa có một khái niệm thống nhất về “Quản trị
cơng ty”. Mặc dù vậy, trên thế giới hiện nay đã có rất nhiều nước sử dụng
khái niệm quản trị công ty của Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế - OECD.
Theo OECD: “Quản trị Công ty bao gồm việc thiết lập các mối quan hệ giữa
cơ cấu quản lý công ty, hội đồng quản lý công ty, các cổ đơng và các bên có
quyền lợi liên quan khác. Quản trị công ty cũng cung cấp cấu trúc mà thông
5
qua đó các mục tiêu của cơng ty được thực hiện và những biện pháp để đạt
được những mục tiêu và khả năng giám sát là xác định được”. Định nghĩa
này của OECD có thể coi là định nghĩa rộng nhất về quản trị cơng ty, nó đã và
đang được rất nhiều nước trên thế giới vận dụng để xây dựng hệ thống pháp
luật về quản trị công ty, trong đó có Việt Nam. Tại Việt Nam, khái niệm
“quản trị công ty” lần đầu tiên được xuất hiện trong Quy chế Quản trị công ty
áp dụng cho các công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng Khoán/Trung tâm
Giao dịch Chứng khốn do Bộ Tài Chính ban hành tháng 03 năm 2007, theo
đó quản trị cơng ty được định nghĩa như sau “Quản trị công ty là hệ thống
các quy tắc để đảm bảo cho công ty được định hướng điều hành và được kiểm
sốt một cách có hiệu quả vì quyền lợi của cổ đơng và những người liên quan
đến cơng ty”. Có thể nói, Việt Nam đã bước đầu xây dựng được khái niệm về
“quản trị công ty” cùng với khung pháp luật cơ bản về quản trị cơng ty. Tuy
nhiên, khái niệm này ở Việt Nam cịn mới mẻ và dễ bị nhầm lẫn với khái
niệm “quản trị kinh doanh”. Do vậy, tác giả đã nêu rõ một số điểm khác biệt
giữa khái niệm “quản trị công ty” và “quản trị kinh doanh” để tránh sự nhầm
lẫn giữa hai khái niệm này.
1.2. Ý nghĩa của quản trị công ty
1.2.1. Ý nghĩa của quản trị công ty
Từ việc khẳng định quản trị cơng ty có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối
với sự phát triển của các doanh nghiệp, tác giả đã chỉ ra ý nghĩa của quản trị
cơng ty, đó là:
Thứ nhất, cơng tác quản trị cơng ty tốt dẫn tới tăng trưởng và hiệu quả
kinh tế cao hơn. Nó cũng cải thiện việc sử dụng nguồn vốn thường là khan
hiếm ở nhiều quốc gia. Hơn nữa, nó tạo điều kiện phát triển cho các ngành
cơng nghiệp mới.
6
Thứ hai, quản trị công ty tốt làm giảm nguy cơ của các cuộc khủng
hoảng kinh tế. Trong trường hợp có sự xáo trộn từ bên ngồi, quản trị tốt có
thể tăng cường khả năng chống chọi của nền kinh tế.
Thứ ba, quản trị công ty tốt là việc hết sức cần thiết để đảm bảo tính
hợp pháp của nền kinh tế thị trường và đẩy mạnh phát triển nền kinh tế, đảm
bảo xây dựng thị trường tài chính lớn mạnh với tính thanh khoản cao.
Ngồi ra, quản trị cơng ty cịn có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối
với các cơng ty đại chúng, góp phần tăng khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp trên thị trường. Tóm lại, có thể coi quản trị cơng ty là một yếu tố then
chốt để đẩy mạnh hiệu quả thị trường, phát triển kinh tế cũng như tăng cường
giá trị công ty và đảm bảo cơ chế để các công ty quản lý rủi ro tốt hơn. Một
khuôn khổ quản trị cơng ty tốt sẽ góp phần vào sự phát triển ổn định, bền
vững của thị trường.
1.2.2. Ý nghĩa của quản trị công ty đƣợc quan tâm ở Việt Nam
Tác giả đã chứng minh q trình cổ phần hóa của các doanh nghiệp
cùng với sự phát triển “nóng” của thị trường chứng khoán Việt Nam trong
thời gian vừa qua đã bộc lộ nhiều vấn đề bất cập liên quan đến quản trị công
ty. Khi thực tế xảy ra những bất cập như vậy, các doanh nghiệp Việt Nam đã
nhận thức được rằng một cơ chế quản trị công ty tốt sẽ giúp tăng cường giá trị
của công ty và giảm thiểu các rủi ro. Từ đó quản trị cơng ty đã bắt đầu được
các doanh nghiệp Việt Nam chú trọng và đầu tư đúng mức. Đó là lý do vì sao
quản trị công ty được đặc biệt quan tâm tại Việt Nam trong những năm trở lại
đây. Ngoài ra, tác giả cũng chỉ ra 03 nguyên nhân của thực trạng Việt Nam
chưa tuân thủ các nguyên tắc quản trị công ty của OECD, đó là:
Thứ nhất, khn khổ về quản trị công ty ở Việt Nam hiện đang trong
giai đoạn phát triển ban đầu, các luật và quy định liên quan còn thiếu và yếu,
7
thiếu những hướng dẫn về mặt pháp lý liên quan đến quản trị cơng ty, chưa có
nhiều các nghiên cứu đánh giá về tình hình quản trị cơng ty tại Việt Nam mặc
dù trên thực tế Việt Nam đã ghi nhận sự khuyến nghị của Tổ chức Hợp tác và
phát triển kinh tế (OECD) và Ngân hàng Thế giới (World Bank) về các
nguyên tắc quản trị công ty.
Thứ hai, các công ty cổ phần của Việt Nam hiện nay được thành lập
chủ yếu từ q trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước nên vẫn chịu ảnh
hưởng lớn của mô hình quản trị doanh nghiệp nhà nước trước đây.
Thứ ba, nhiều nhà quản lý doanh nghiệp Việt Nam chưa thực sự ý thức
được tầm quan trọng của quản trị công ty đối với sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Cùng với đó là khả năng nhận thức và tự bảo vệ lợi ích của các
cổ đơng, nhất là cổ đơng thiểu số cịn nhiều hạn chế.
1.2.3. Khái qt các nguyên tắc cơ bản về quản trị công ty của OECD
Tác giả giới thiệu khái quát về quá trình ra đời bộ nguyên tắc quản trị
công ty của OECD và nội dung các nguyên tắc cơ bản về quản trị công ty của
OECD để làm cơ sở cho việc phân tích và bình luận về thực trạng áp dụng các
nguyên tắc quản trị công ty của OECD tại Tổng Cơng ty Tài Chính Cổ phần
Dầu khí Việt Nam.
8
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ CÔNG TY TẠI
TỔNG CÔNG TY TÀI CHÍNH CỔ PHẦN DẦU KHÍ VIỆTNAM
2.1. Tổng quan giới thiệu về Tổng Cơng ty Tài Chính Cổ phần Dầu khí
Việt Nam
Tác giả giới thiệu sơ qua về lịch sử hình thành và phát triển của PVFC
cũng như những kết quả hoạt động kinh doanh PVFC đã đạt được.
2.2. Thực trạng quản trị công ty tại Tổng Công ty Tài Chính Cổ phần
Dầu khí Việt Nam
2.2.1. Cấu trúc quản trị nội bộ của PVFC
Với đặc điểm là một tổng công ty có quy mơ lớn, vốn điều lệ lên tới
5.000 tỷ VNĐ, mơ hình cấu trúc quản trị nội bộ của PVFC lựa chọn là mơ
hình cơng ty cổ phần theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2005, bao gồm 4
cơ quan: Đại hội đồng cổ đông; HĐQT; Ban Kiểm sốt và Tổng giám đốc.
Trên cơ sở tìm hiểu Điều lệ của PVFC, tác giả đã chỉ ra một số điểm bất cập
trong cấu trúc quản trị nội bộ của PVFC, cũng như điểm khác biệt trong cấu
trúc quản trị nội bộ của PVFC với tư cách là một tổ chức tín dụng so với cấu
trúc nội bộ của các doanh nghiệp khác.
2.2.2. Thực trạng giải quyết mối quan hệ giữa HĐQT và Ban Tổng Giám
đốc, Ban Kiểm soát tại PVFC
Luận văn trình bày về nguyên tắc làm việc cũng như cách thức xử lý
công việc, chế độ báo cáo, trách nhiệm cụ thể, mối quan hệ công tác giữa
HĐQT, Ban Tổng Giám đốc cũng như Ban Kiểm soát PVFC trong việc tạo
lập khuôn khổ cho các mối quan hệ giữa HĐQT, Ban Tổng Giám đốc và Ban
Kiểm soát PVFC. Việc xây dựng các mối quan hệ này nhằm tránh xung đột
9
giữa các cơ quan quản lý, điều hành và kiểm soát, giảm thiểu rủi ro và nâng
cao hiệu quả hoạt động cho Tổng Công ty, đảm bảo tất cả các cơ quan quản
lý, điều hành nêu trên cùng nhau làm việc vì mục đích chung của Tổng Cơng
ty, chịu trách nhiệm cá nhân về nhiệm vụ được phân công và cùng chịu trách
nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông và trước pháp luật về hoạt động quản lý và
điều hành Tổng Cơng ty. Theo đó, ngun tắc phối hợp giải quyết công việc
giữa 03 cơ quan trên là:
- Các thành viên HĐQT, Ban Kiểm soát và Ban Tổng Giám đốc phối hợp
hoạt động theo tinh thần phát huy tốt nhất trách nhiệm cá nhân, đảm bảo tính
thống nhất trong quản lý và điều hành Tổng Cơng ty; đảm bảo đồn kết nội bộ
và tăng cường sự hỗ trợ lẫn nhau trong lãnh đạo, chỉ đạo vì sự phát triển của
Tổng công ty theo đúng quy định của Pháp luật và Điều lệ Tổng Công ty.
- HĐQT thực hiện phân cấp, phân quyền quyết định cho Tổng Giám đốc
trong các lĩnh vực hoạt động của Tổng Công ty; quản lý, chỉ đạo và giám sát
Tổng Giám đốc trong công tác điều hành Tổng Công ty thông qua các quy
chế, quy định, nghị quyết, quyết định cụ thể của HĐQT.
- Tổng Giám đốc có quyền và trách nhiệm chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ và
quyết định các vấn đề trong phạm vi quyền hạn của mình đảm bảo tuân thủ
đúng Pháp luật và Điều lệ của Tổng Công ty và các quy định về phân cấp,
phân quyền của HĐQT.
- Tổng Giám đốc có trách nhiệm trình HĐQT phê duyệt các vấn đề liên
quan trong hoạt động của Tổng Công ty mà thuộc thẩm quyền HĐQT phê
duyệt, quyết định.
- Ban Kiểm sốt có trách nhiệm giám sát tình hình tài chính của Tổng
Cơng ty; tính hợp pháp trong các hành động của thành viên HĐQT, Ban Giám
đốc, cán bộ quản lý; sự phối hợp giữa HĐQT với Ban Kiểm soát, Ban Tổng
10
Giám đốc và cổ đông; các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật, của
Điều lệ Tổng Công ty nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp, cao nhất của Tổng
Công ty và các cổ đông.
2.2.3. Thực trạng vấn đề bảo vệ quyền lợi các cổ đông của PVFC
Tác giả phân tích thực trạng vấn đề bảo vệ quyền lợi các cổ đơng của
PVFC dưới góc độ phân tích thực trạng PVFC áp dụng 05 nguyên tắc cơ bản
về bảo vệ quyền lợi cổ đông theo Bộ nguyên tắc quản trị công ty của OECD,
bao gồm: (i) Quyền được đảm bảo các phương thức đăng ký quyền sở hữu cổ
phần; (ii) Quyền được tự do chuyển nhượng cổ phần; (iii) Quyền tiếp cận các
thông tin liên quan và quan trọng về công ty một cách kịp thời và thường
xuyên; (iv) Quyền được tham gia và biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông; (v)
Quyền được hưởng lợi nhuận của công ty.
Qua việc phân tích, tác giả luận văn đã khẳng định xét về tổng thể, các
quyền của cổ đông theo quy định của pháp luật đã được PVFC đảm bảo tuân
thủ trên thực tế. Do vậy, từ khi cổ phần hố đến thời điểm hiện tại, tại PVFC
chưa có phát sinh tranh chấp nào giữa các cổ đông với nhau hoặc giữa cổ
đông với người quản lý của Tổng Công ty, chưa xảy ra bất kỳ xung đột về lợi
ích nào trong Tổng Công ty.
2.3. Những bất cập về quản trị cơng ty tại Tổng Cơng ty Tài Chính Cổ
phần Dầu khí Việt Nam
2.3.1. Các quy định pháp lý về quản trị công ty và quy định về tổ chức và
hoạt động của cơng ty tài chính cịn chƣa đầy đủ và thiếu sự đồng bộ
Luận văn đã chỉ rõ khung pháp lý về quản trị công ty tại Việt Nam thực chất
vẫn đang trong giai đoạn phát triển ban đầu, các luật và quy định liên quan về
quản trị cơng ty vẫn đang trong q trình xây dựng, nhiều quy định chưa thực
11
sự phù hợp với thông lệ quốc tế và bộc lộ rõ những hạn chế. Phần lớn các quy
định mới chỉ được xây dựng trên cơ sở về mặt nguyên tắc, nên khơng quy
định cụ thể tất cả các tình huống có thể xảy ra và khó đánh giá được mức độ
tuân thủ của các doanh nghiệp. Đồng thời, tác giả cũng nêu lên những bất cập
về khung pháp lý cơ bản cho hoạt động của cơng ty tài chính, nhiều quy định
của pháp luật về tổ chức và hoạt động của cơng ty tài chính chưa đảm bảo cho
hoạt động thực tế của các cơng ty tài chính nói chung và PVFC nói riêng.
Việc phối hợp giữa các cơ quan quản lý Nhà nước trong tổ chức thực hiện và
hoạch định các chính sách tài chính tiền tệ vẫn chưa thực sự đồng bộ và còn
nhiều lúng túng. Do đó, mơi trường pháp lý về hoạt động của các cơng ty tài
chính tại Việt Nam cịn thiếu, chưa đồng bộ. Cũng như các cơng ty tài chính ở
Việt Nam hiện nay, PVFC chịu sự điều chỉnh của Luật Các Tổ Chức Tín Dụng
và Nghị định 79/2002/NĐ-CP quy định về mơ hình tổ chức và hoạt động của
các Cơng ty Tài chính, Nghị định 81/2008/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số quy
định về tổ chức và hoạt động của Công ty Tài chính. Đây được coi là khung
pháp lý cơ bản cho hoạt động của cơng ty tài chính nhưng những quy định này
vẫn chưa đảm bảo cho hoạt động thực tế của các cơng ty tài chính như PVFC,
nhiều quy định của NHNN điều chỉnh cơ chế và phạm vi hoạt động của Cơng
ty tài chính như các quy định về huy động vốn, sử dụng vốn, về hoạt động
ngoại hối, về đầu tư tài chính...v.v cịn nhiều bất cập, gây khó khăn, vướng mắc
cho hoạt động của các Cơng ty Tài chính nói chung và hoạt động của PVFC
nói riêng. Hơn nữa, mặc dù Cơng ty Tài chính là một tổ chức tín dụng phi ngân
hàng, có quy định về chức năng nhiệm vụ, hoạt động với đặc thù khác biệt so
với các ngân hàng thương mại nhưng hiện nay Cơng ty tài chính vẫn đang áp
dụng chung một khung pháp lý với các Ngân hàng thương mại.
12
Như vậy, do thiếu một khung pháp lý hoàn thiện về quản trị công ty
cũng như cho hoạt động của cơng ty tài chính nên tổ chức và hoạt động của
PVFC hiện nay cịn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc, ảnh hưởng trực tiếp đến
việc đảm bảo thực hiện trên thực tế các nguyên tắc quản trị công ty của PVFC.
2.3.2. Những hạn chế trong mơ hình quản trị nội bộ tại PVFC
Qua việc phân tích thực trạng mơ hình cấu trúc nội bộ của PVFC cũng
như mối quan hệ giữa HĐQT, Ban Tổng Giám đốc và Ban Kiểm soát PVFC,
tác giả đã làm rõ những bất cập trong mô hình quản trị nội bộ tại PVFC, đó là:
- Chất lượng của các cuộc họp Đại hội đồng cổ đông chưa cao vì mặc
dù các cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên của PVFC được diễn ra
theo đúng trình tự pháp luật quy định, nhưng rất khó có thể bảo đảm tối đa
quyền lợi cho các cổ đông tham dự họp trên thực tế, chất lượng ý kiến tại Đại
hội đồng cổ đơng cũng chưa cao;
- HĐQT cịn can thiệp vào công việc điều hành của Tổng Giám đốc,
chưa có cơ chế chung, thống nhất trong việc phân cấp, phân quyền giữa
HĐQT và Ban Tổng Giám đốc cũng như chưa có sự phân nhiệm rõ ràng giữa
các thành viên HĐQT.
- Chất lượng hoạt động của Ban Kiểm soát chưa cao do số lượng nhân
sự cịn ít, hạn chế về mặt kinh nghiệm, trình độ và hoạt động của Ban Kiểm
soát chủ yếu mới chỉ dừng lại ở khâu tiền kiểm mà chưa đảm bảo vai trò ở
khâu hậu kiểm.
2.3.3. Những hạn chế trong việc thực hiện bảo vệ quyền lợi cổ đông của
PVFC
Luận văn đã nêu lên một số hạn chế của PVFC trong việc bảo vệ quyền
và lợi ích cho các cổ đơng của mình. Đó là: mặc dù PVFC đã thành lập bộ
13
phận quản lý cổ đông, tuy nhiên, hoạt động của bộ phận này vẫn chưa đảm
bảo tương xứng với vai trò quan trọng của việc xây dựng mối quan hệ giữa
công ty và cổ đông, chưa đảm bảo chức năng và nhiệm vụ của bộ phận này
theo đúng nghĩa do nhân sự cịn thiếu và hạn chế về trình độ, kinh nghiệm.
Bên cạnh đó, Luận văn cũng đề cập tới thực trạng các cổ đơng của PVFC cịn
gặp khó khăn trong việc thực hiện quyền tham dự và biểu quyết tại Đại hội
đồng cổ đông, vấn đề bảo đảm chi trả cổ tức cho cổ đông của PVFC.
2.3.4. Những bất cập về vai trị của cổ đơng Nhà nƣớc tham gia quản trị
công ty tại PVFC
Theo cơ cấu cổ đông của PVFC, Tập đồn Dầu khí Quốc gia Việt Nam
(PVN) nắm giữ 78% cổ phần của PVFC nên PVN là cổ đông Nhà nước nắm
giữ quyền chi phối. Kể từ thời điểm ngày 18/03/2008, PVFC đã chính thức
chuyển từ mơ hình Cơng ty TNHH Nhà nước 1 thành viên sang hoạt động
theo mơ hình Tổng Cơng ty cổ phần. Vì thế, vai trò chỉ đạo của Nhà nước chỉ
được thực hiện với tư cách là một cổ đông. Tuy nhiên, trên thực tế, mọi hoạt
động của PVFC vẫn chủ yếu phụ thuộc vào sự chi phối, chỉ đạo của PVN
bằng các quyết định hành chính. Do vậy, mọi hoạt động của PVFC thiếu tính
chủ động, linh hoạt, chưa thể hiện được đúng bản chất hoạt động của mơ hình
cơng ty cổ phần. PVN nắm giữ 78% cổ phần của PVFC nên có thể thấy rõ sự
chênh lệch về tương quan quyền lợi giữa PVN và các cổ đông nhỏ, lẻ cịn lại.
Vì vậy, địi hỏi phải có thành viên HĐQT độc lập để bảo vệ tiếng nói của các
cổ đơng nhỏ là một vấn đề tất yếu cần đặt ra và phải được giải quyết tại
PVFC. Bên cạnh đó, việc tất cả thành viên HĐQT, Ban Kiểm soát và Tổng
Giám đốc của PVFC đều là những người do PVN chỉ định làm đại diện cho
phần vốn góp của PVN tại PVFC cũng là thực tế dẫn tới tình trạng khơng
khách quan và khơng đảm bảo tính minh bạch trong trường hợp có sự đồng
thuận trước đó để thực hiện yêu cầu của cổ đông chi phối.
14
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ CÔNG TY TẠI
TỔNG CÔNG TY TÀI CHÍNH CỔ PHẦN DẦU KHÍ VIỆT NAM
3.1. Hồn thiện khung pháp lý về quản trị công ty và môi trƣờng pháp lý
cho hoạt động của cơng ty tài chính
3.1.1. Hồn thiện khung pháp lý về quản trị cơng ty
Mặc dù vấn đề quản trị công ty là một vấn đề mới ở Việt Nam, nhưng
do nhận thức được ý nghĩa quan trọng của quản trị công ty nên trong thời gian
vừa qua, Việt Nam đã rất nỗ lực để ban hành được một khung pháp lý cơ bản
về quản trị công ty trên cơ sở vận dụng những thông lệ quốc tế và đảm bảo
phù hợp với điều kiện của Việt Nam. Khuôn khổ pháp lý về quản trị công ty ở
Việt Nam đã được quy định trong Luật Doanh nghiệp, Luật Chứng khoán và
các văn bản hướng dẫn thi hành. Tuy nhiên, khung pháp lý về quản trị cơng ty
của Việt Nam cịn nhiều hạn chế khiến cho việc thực hiện các quy định về
quản trị công ty tại các doanh nghiệp Việt Nam trong thực tiễn, chưa cụ thể,
thiếu đồng bộ và mang nặng tính hình thức. Những hạn chế về khung pháp lý
này đã và đang gây ra nhiều bất cập cho cả người quản lý, điều hành công ty
cũng như các cổ đông và cơ quan quản lý Nhà nước.
Trên cơ sở những khó khăn, vướng mắc về thực trạng quản trị công ty
tại các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, tác giả đã đề xuất một số giải pháp
sau để đảm bảo hoàn thiện khung pháp lý về quản trị công ty:
Thứ nhất, bổ sung các quy định trong Luật Doanh nghiệp và văn bản
hướng dẫn thi hành về cấu trúc quản trị công ty để làm rõ cơ cấu quyền lực
trong công ty, đảm bảo cấu trúc quản trị cơng ty phải có sự tách bạch rõ ràng
vai trò, trách nhiệm giữa người chủ sở hữu cơng ty với HĐQT, Ban Kiểm
sốt, Ban Giám đốc.
15
Thứ hai, hoàn thiện các quy định của pháp luật về chế độ cơng khai
hố thơng tin và nâng cao ý thức của doanh nghiệp trong việc cơng khai hố
và minh bạch hố quản trị cơng ty.
Thứ ba, nâng cao hiệu quả quản trị công ty thông qua việc ban hành các
chuẩn mực kế toán, kiểm toán phù hợp với thông lệ và chuẩn mực đã được
công nhận trên thế giới để đảm bảo chất lượng của các báo cáo tài chính, đảm
bảo tính trung thực của các báo cáo tài chính cung cấp cho cổ đơng.
Thứ tư, phân định rõ trách nhiệm và tăng cường vai trò của các cơ
quan quản lý Nhà nước trong việc tổ chức thực thi và thúc đẩy quản trị công
ty hiệu quả.
Thứ năm, tăng cường các quy định về xung đột lợi ích và giao dịch với
các bên có quyền lợi liên quan.
3.1.2. Hồn thiện mơi trƣờng pháp lý cho hoạt động của Cơng ty Tài chính
Để đảm bảo mơi trường pháp lý đầy đủ, thuận lợi cho việc triển khai
hoạt động của cơng ty tài chính, tác giả đã đề xuất NHNN trong thời gian tới
cần sớm rà soát lại và ban hành hệ thống các văn bản liên quan đến công ty tài
chính ở Việt Nam bởi hiện nay nhiều văn bản quy định tổ chức và hoạt động
của công ty tài chính vẫn phải áp dụng chung khung pháp lý với ngân hàng
thương mại.
Ngoài ra, Luận văn đã đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả
quản trị công ty áp dụng riêng đối với các tổ chức tín dụng vì quản trị cơng ty
có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các định chế tài chính trong nền
kinh tế. Việc xây dựng hiệu quả các quy định về quản trị công ty áp dụng đối
với các định chế tài chính là cần thiết để đạt được và duy trì lịng tin của cơng
chúng vào hệ thống các tổ chức tín dụng, đảm bảo sự vận hành của hệ thống
các tổ chức tín dụng và tồn bộ nền kinh tế. Do vậy, tác giả đã đề xuất một số
giải pháp để nâng cao hiệu quả quản trị đối với các tổ chức tín dụng như:
16
NHNN cần sớm ban hành chuẩn mực quản trị công ty áp dụng đối với tổ chức
tín dụng để tăng cường tính độc lập và hiệu quả hoạt động của các tổ chức
này, cần nghiên cứu và vận dụng các khuyến nghị của Ủy ban Basel về giám
sát ngân hàng…v.v.
3.2. Hoàn thiện và tăng cƣờng hoạt động của các bộ phận trong cấu trúc
nội bộ của PVFC
3.2.1. Bổ nhiệm thành viên HĐQT độc lập
Cùng với việc phân tích sự cần thiết phải bổ nhiệm thành viên HĐQT
độc lập trong cấu trúc nội bộ của PVFC, luận văn đã chỉ rõ một số điểm khác
biệt giữa quy định của Pháp luật Việt Nam và Pháp luật Singapore về thành
viên HĐQT độc lập (PVFC dự định niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng
khốn Singapore). Qua đó, tác giả chỉ ra một số khó khăn mà PVFC phải giải
quyết khi triển khai các thủ tục để niêm yết cổ phiếu tại Singapore. Để giải
quyết khó khăn này, tác giả cũng đưa ra 02 phương án mà PVFC có thể lựa
chọn để bổ nhiệm thành viên HĐQT độc lập đủ tiêu chuẩn đảm bảo đáp ứng
quy định của Pháp luật Singapore, đó là:
- PVFC bổ nhiệm thành viên HĐQT có đủ tiêu chuẩn theo quy định của
Pháp luật Singapore và bổ nhiệm trong số những thành viên HĐQT độc lập
đó làm thành viên thường trú tại Singapore; hoặc
- Tuyển chọn từ công dân có quốc tịch Singapore hoặc quốc tịch bất kỳ
đủ tiêu chuẩn làm thành viên HĐQT độc lập và đủ điều kiện thường trú tại
Singapore làm thành viên thường trú tại Singapore.
3.2.2. Hoàn thiện mối quan hệ giữa Hội đồng Quản trị và Ban Tổng Giám
đốc tại PVFC
Luận văn đã đề xuất một số giải pháp tiếp tục hoàn thiện mối quan hệ
giữa HĐQT và Ban Tổng Giám đốc PVFC để bảo đảm sự phân nhiệm rõ
17
ràng, tránh sự chồng chéo, mâu thuẫn trong giải quyết cơng việc giữa hai cơ
quan này:
- Có sự phân cơng nhiệm vụ cụ thể giữa các thành viên HĐQT, theo đó
mỗi thành viên HĐQT sẽ phụ trách một lĩnh vực và chịu toàn bộ trách nhiệm
trước Chủ tịch HĐQT đối với lĩnh vực mà mình phân cơng, được giao quyền
quyết định đối với lĩnh vực mà mình phụ trách trong một số trường hợp.
- HĐQT và Ban Tổng Giám đốc sẽ thống nhất xây dựng cơ chế chung để
phân quyền cho Tổng Giám đốc trong việc điều hành mọi hoạt động thường
ngày của Tổng Cơng ty. Theo đó, Tổng Giám đốc sẽ được phân cấp mạnh
hơn để có thể tự quyết định những vấn đề thuộc khả năng giải quyết của
mình, khơng bị động và phụ thuộc vào việc xin ý kiến HĐQT.
- Tăng cường công tác trao đổi thông tin giữa HĐQT và Ban Tổng Giám đốc.
- Hoàn thiện chức năng của bộ phận chuyên viên giúp việc HĐQT .
3.2.3. Hồn thiện mối quan hệ giữa Ban Kiểm sốt với Hội đồng Quản trị,
Ban Tổng Giám đốc tại PVFC
HĐQT cần tạo điều kiện để Ban Kiểm soát được chủ động tham dự các
cuộc họp định kỳ của HĐQT và họp giao ban của Tổng Cơng ty để nắm bắt
tình hình kinh doanh thực tế của Tổng Cơng ty. HĐQT và Tổng Giám đốc
phải kịp thời cung cấp các thông tin liên quan đến hoạt động của Tổng Công
ty cho Ban Kiểm soát và tạo mọi thuận lợi để Ban Kiểm sốt kiểm sốt hồ sơ,
tài liệu của Tổng Cơng ty. Ngược lại, Ban Kiểm sốt có trách nhiệm giám sát
và phát hiện mọi yếu kém trong hoạt động quản lý, điều hành của Tổng Cơng
ty và nhanh chóng thơng báo cho HĐQT những sai phạm để kịp thời khắc
phục. Ngoài ra, HĐQT, Tổng Giám đốc cần chủ động yêu cầu kiểm soát viên
tư vấn đối với những vấn đề khơng thuộc chun mơn của mình. Kiểm sốt
viên cần thể hiện rõ vai trò tư vấn và hỗ trợ HĐQT, Tổng Giám đốc trong
18
việc quản lý hoạt động kinh doanh của Tổng Công ty. Việc phối hợp và chia
sẻ hoạt động giữa HĐQT, Ban Tổng Giám đốc và thành viên Ban Kiểm soát
tại PVFC như trên có vai trị rất quan trọng, nó vừa đảm bảo tính chế ước giữa
ba cơ quan này, vừa đảm bảo sự phối hợp để mang lại hiệu quả hoạt động cao
nhất cho Tổng Công ty.
3.2.4. Tăng cƣờng và nâng cao vai trò hoạt động của Ban Kiểm soát và bộ
phận Kiểm toán nội bộ tại PVFC
Tác giả đã trình bày một số các giải pháp quan trọng và cần triển khai
sớm để khắc phục những hạn chế đang tồn tại đối với hoạt động của Ban
Kiểm soát và bộ phận kiểm toán nội bộ tại PVFC, bao gồm:
- Tạo ra mơi trường kiểm sốt hiệu quả, khuyến khích các chuẩn mực
cao về đạo đức, giúp cán bộ công nhân viên nhận thức rõ tầm quan trọng của
kiểm sốt nội bộ, hiểu rõ vai trị, vị trí của mỗi cán bộ cơng nhân viên trong
cơ chế kiểm sốt nội bộ;
- Xây dựng quy trình nhận biết, đánh giá, giám sát để hạn chế các rủi ro
trong hoạt động của PVFC;
- Đẩy mạnh công tác đào tạo và tự đào tạo trong đội ngũ kiểm toán viên
để đảm bảo đáp ứng được nhu cầu công việc;
- Xây dựng hệ thống quy trình quy chế và hướng dẫn nghiệp vụ kiểm
toán nhằm thống nhất phương pháp và đưa ra các lưu ý trong q trình kiểm
tốn từng nghiệp vụ;
- Xây dựng cơ chế quản lý và phân công công việc trong Ban Kiểm tốn
nội bộ trong đó quy định rõ chế độ báo cáo, phân công rõ trách nhiệm và
quyền hạn trong bộ máy Kiểm toán nội bộ;
- Tăng cường công tác giám sát, theo dõi khắc phục kiến nghị sau kiểm
tra và đề xuất xử lý cá nhân, đơn vị vi phạm; tập trung kiểm toán theo định
hướng rủi ro, cảnh báo kịp thời các rủi ro tiềm ẩn ...v.v.
19
- Tăng cường công tác giám sát và theo dõi khắc phục kiến nghị sau
kiểm toán.
3.3. Thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm tạo thuận lợi cho các cổ đơng
của PVFC thực hiện quyền của mình
3.3.1. Tạo điều kiện cho cổ đông đƣợc tham dự và thực hiện các quyền tại
cuộc họp Đại hội đồng cổ đông
Để bảo vệ tối đa quyền lợi của cổ đông PVFC, tác giả đã đề xuất một
số giải pháp để tạo điều kiện thuận lợi cho cổ đông PVFC được tham dự và
biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông như: gửi thông báo và tài liệu mời họp
Đại hội đồng cổ đông trước ít nhất 02 tuần, tổ chức Đại hội đồng cổ đông trực
tuyến, thực hiện biểu quyết điện tử…v.v.
3.3.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quan hệ cổ đơng
Ngồi việc thường xun cập nhật phần mềm quản lý cổ đơng, hiện đại
hóa chun mục “Quan hệ cổ đông” trên website của PVFC, PVFC cần chủ
động ứng dụng hiệu quả các thành tựu công nghệ thông tin vào quản trị cơng
ty. Theo đó, PVFC cần đặt ra mục tiêu phấn đấu và lộ trình thực hiện ứng
dụng cơng nghệ thông tin trong quan hệ với cổ đông, bao gồm các nội dung:
- Xây dựng hệ thống thông tin nối mạng trực tuyến để cán bộ quản lý cổ
đông của PVFC có thể trực tiếp trả lời mọi thắc mắc của cổ đơng.
- Nhanh chóng tự động hố mọi quy trình, thủ tục quan hệ cổ đơng với
các giải pháp tiên tiến hiện đại.
- Tích cực ứng dụng các phần mềm công nghệ thông tin tiên tiến để
quản lý cổ đông.
3.3. Nâng cao chất lƣợng công bố thông tin cho cổ đông
Nâng cao chất lượng công bố thông tin cho cổ đông là một trong những
giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị công ty tại PVFC, tạo niềm tin từ phía
20
nhà đầu tư và phát triển thương hiệu, hình ảnh PVFC trên thị trường chứng
khốn. PVFC cần chủ động cơng bố thông tin cho cổ đông một cách phù hợp
và kịp thời.
Công bố thông tin phù hợp nghĩa là thông tin công bố phải là thông tin
trọng tâm, đáp ứng đúng nhu cầu về thông tin của cổ đông, chứ không phải là
công bố thông tin dàn trải, không đúng những thông tin mà cổ đông cần được
cung cấp. Bởi nếu thông tin được cung cấp cho cổ đông không phù hợp sẽ làm
cho thông tin của PVFC nhàm chán, mất dần hiệu quả và có thể cổ đơng sẽ
khơng muốn sử dụng nguồn thông tin từ PVFC cung cấp.
Công bố thông tin kịp thời nghĩa là thông tin phải được cung cấp đúng
thời hạn, đúng thời điểm. Bởi các cổ đơng thường có nhu cầu được cung cấp
thơng tin kịp thời khi cổ phiếu giảm giá hoặc tăng giá mạnh. Đứng trước một
đợt giảm giá cổ phiếu, PVFC phải có phương án cơng bố thơng tin để giải
thích ngun nhân giảm giá cổ phiếu nhằm trấn an nhà đầu tư, giúp ngăn chặn
việc nhà đầu tư bán tháo cổ phiếu. Cịn khi cổ phiếu tăng giá mạnh do thơng
tin sai lệch, PVFC phải cơng bố thơng tin đính chính kịp thời để bảo vệ cổ
đông, tránh được sự gian lận trong mua bán cổ phiếu, đảm bảo minh bạch
thông tin, tránh gây mất uy tín của PVFC trên thị trường. Hay khi thị trường
có nhiều biến động, PVFC phải đối mặt với những khó khăn , nế u PVFC công
khai rủi ro , nêu rõ chiế n lươ ̣c đố i phó với rủi ro , tạo dựng được niềm tin cho
cổ đơng thì cổ đơng sẽ xem xét khả năng nắm giữ cổ phiếu và tin tưởng vào
việc PVFC ngăn chă ̣n đươ ̣c rủi ro t
hay vì bán tháo cổ phiếu . Trước mắt,
PVFC có thể thực hiện những giải pháp sau để cải thiện chất lượng hoạt động
công bố thông tin:
- Nâng cao ý thức của đội ngũ cán bộ quản lý của Tổng Công ty về tầm
quan trọng của việc công bố thông tin và tạo sự bình đẳng về tiếp nhận thơng
tin cho cổ đông.
21