Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Phát triển cho vay cá nhân tại Tổng công ty tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam (2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (411.3 KB, 67 trang )

Lời nói đầu
Trong những năm qua, nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển
và hội nhập với thế giới. Việc hội nhập với nền kinh tế thế giới và khu vực
của Việt Nam đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ, khuyến khích các
nhà đầu tư trong và ngoài nước tìm kiếm các lĩnh vực đầu tư hiệu quả,
trong đó có mô hình hoạt động của công ty tài chính. Bên cạnh đó, nhiều
tập đoàn, tổng công ty và doanh nghiệp lớn của Việt Nam đã không ngừng
phát triển, do vậy cần có riêng công ty tài chính để phục vụ nhu cầu và đáp
ứng nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như tạo công cụ tài chính
lớn để đầu tư ra ngoài tổng công ty, tập đoàn. Công ty tài chính không
những đã đóng góp một phần không nhỏ vào sự tăng trưởng kinh tế mạnh
mẽ của Việt Nam trong những năm qua mà còn giúp cải thiện đáng kể đời
sống của người dân. Trong đó, Tổng công ty Tài chính cổ phần Dầu khí
Việt Nam, một đơn vị thành viên trong Tập đoàn Dầu khí quốc gia là một
trong những công ty tài chính đầu tiên của Việt Nam. Tuy là một doanh
nghiệp non trẻ trong lĩnh vực ngân hàng – tài chính nhưng Công ty đã
chứng tỏ được tiềm lực kinh tế cũng như uy tín lớn trên thị trường.
Có thể nói, chưa bao giờ thị trường cho vay cá nhân lại sôi động như
hiện nay với sự tham gia của hàng loạt các ngân hàng thương mại và công
ty tài chính, cả trong nước và ngoài nước. Họ liên tục đưa ra những sản
phẩm mới, đồng thời tăng cường tiện ích cho các sản phẩm hiện có để lôi
kéo khách hàng. Khách hàng đang trở thành những “thượng đế” thực thụ.
Hầu như mọi nhu cầu của khách hàng đều được đáp ứng một cách nhanh
chóng và thuận tiện nhất. Người dân ngày càng có thêm nhiều cơ hội để cải
thiện chất lượng cuộc sống của mình.
PVFC là một trong những công ty tài chính đầu tiên tại Việt Nam
cung cấp các hình thức cho vay cá nhân, tuy nhiên PVFC chưa chú trọng
phát triển hoạt động này. Hơn nữa trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt như
hiện nay, PVFC muốn trở thành một trong những tổ chức tín dụng hàng
đầu trong lĩnh vực cho vay cá nhân thì việc phát triển hoạt động này một
cách an toàn và hiệu quả là giải pháp tốt nhất. Nhận thức được điểu đó,


đồng thời mong muốn tìm hiểu về thực trạng hoạt động này tại Tổng công
ty tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam cũng như khả năng phát triển của nó
trong tương lai, em đã lựa chọn đề tài “Phát triển cho vay cá nhân tại
Tổng công ty tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam” làm đề tài chuyên đề
tốt nghiệp.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề tốt nghiệp được trình bày
thành 3 chương:
Chương 1 : Cơ sở lý luận về cho vay cá nhân tại công ty tài chính
Chương 2 : Thực trạng cho vay cá nhân tại tổng công ty Tài chính
cổ phần Dầu khí Việt nam
Chương 3 : Giải pháp phát triển cho vay cá nhân tại tổng công ty
Tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam
Chương 1 : Cơ sở lý luận về cho vay cá nhân
tại công ty tài chính
1.1 Hoạt động cho vay của công ty tài chính
1.1.1 Khái quát về công ty tài chính
Sự ra đời và phát triển của Công ty Tài chính gắn liền với sự phát
triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, sự tiến bộ của khoa học công
nghệ và các nhu cầu đa dạng của con người về các dịch vụ tài chính.
Những năm đầu thế kỷ XX, các trung gian tài chính phi Ngân hàng trong
đó có các Công ty Tài chính, được hình thành trên cơ sở chuyên môn hóa
một số hoạt động của Ngân hàng thương mại và tạo nên sự đa dạng hóa các
tổ chức tài chính trong nền kinh tế thị trường. Cho đến thập kỷ 70 có ba
loại hình Công ty Tài chính hoạt động phổ biến là : Công ty Tài chính tiêu
dùng, Công ty Tài chính bán hàng và Công ty Tài chính kinh doanh.
Từ thập kỷ 80 trở lại đây, các Công ty Tài chính không ngừng thực
hiện đa dạng hóa hoạt động kinh doanh trên nhiều lĩnh vực như thuê mua,
đầu tư tài chính, phát hành và kinh doanh chứng khoán…đồng thời thực
hiện sáp nhập, thôn tính lẫn nhau để tạo thành các Công ty Tài chính có
quy mô hoạt động lớn, nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh.

Ở Việt Nam, đến năm 1998, nền kinh tế thị trường bắt đầu được hình
thành, nhu cầu vốn trong nền kinh tế đòi hỏi ngày một cao vì thế bên cạnh
sự phát triển của các Ngân hàng thương mại thì có sự xuất hiện của các
Công ty Tài chính. Theo khoản 3 Điều 20 Luật các tổ chức tín dụng ban
hành ngày 26/12/1997 thì các Công ty Tài chính là các loại hình tổ chức tín
dụng phi Ngân hàng được thực hiện một số hoạt động Ngân hàng như là
nội dung kinh doanh thường xuyên, nhưng không nhận tiền gửi không kỳ
hạn, không làm dịch vụ thanh toán.
Theo Nghị định 79/CP của Chính phủ ban hành ngày 4/10/2002 về tổ
chức và hoạt động của các Công ty Tài chính, công ty tài chính được hiểu
là loại hình tổ chức tín dụng phi Ngân hàng với chức năng là sử dụng vốn
của công ty để cho vay, đầu tư, cung ứng các dịch vụ tư vấn về tài chính,
tiền tệ và thực hiện một số dịch vụ khác theo quy định của pháp luật, nhưng
không được làm các dịch vụ thanh toán, không được nhận tiền gửi dưới
một năm. Công ty Tài chính được thành lập và hoạt động tại Việt Nam
dưới các hình thức sau:
 Công ty Tài chính Nhà nước: là Công ty Tài chính do Nhà nước đầu
tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh.
 Công ty Tài chính cổ phần: là Công ty Tài chính do các tổ chức và cá
nhân cùng góp vốn theo quy định của pháp luật, được thành lập dưới
hình thức Công ty cổ phần.
 Công ty Tài chính trực thuộc của tổ chức tín dụng: là Công ty Tài chính
do một tổ chức tín dụng thành lập bằng vốn tự có của mình và làm chủ
sở hữu theo quy định của pháp luật, hạch toán độc lập và có tư cách
pháp nhân.
 Công ty Tài chính liên doanh : là Công ty Tài chính được thành lập
bằng vốn góp giữa bên Việt Nam gồm một hoặc nhiều tổ chức tín
dụng, doanh nghiệp Việt Nam và bên nước ngoài gồm một hoặc
nhiều tổ chức tín dụng nước ngoài, trên cơ sở hợp đồng liên doanh.
 Công ty Tài chính 100% vốn nước ngoài : là Công ty Tài chính được

thành lập bằng vốn của một hoặc của nhiều tổ chức tín dụng nước
ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam.
1.1.2 Họat động cho vay của công ty tài chính
1.1.2.1 Khái niệm
Cho vay là việc công ty tài chính đưa tiền cho khách hàng với cam
kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định.
Theo quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng do
Thống đốc NHNN Việt Nam ban hành “Cho vay là một hình thức cấp tín
dụng, trong đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử
dụng vào mục đích và trong một khoảng thời gian nhất định theo thoả
thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.”
1.1.2.2 Các hình thức phân loại cho vay
 Căn cứ theo thời hạn cho vay : cho vay được chia làm 3 loại bao
gồm cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn và cho vay dài hạn.
- Cho vay ngắn hạn : là các khoản vay có thời hạn đến 12 tháng và
được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh
nghiệp hay các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
- Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn từ 12 tháng đến 60
tháng và chủ yếu được sử dụng để đầu tư vào tài sản cố định, cải tiến
thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án
có qui mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn từ 60 tháng trở lên và
được sử dụng để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở,
xây dựng các xí nghiệp mới và đầu tư vào các dự án có qui mô lớn.
 Căn cứ theo hình thức bảo đảm tiền vay
- Cho vay có tài sản bảo đảm : là hình thức mà khoản vay của khách
hàng được bảo đảm bằng tài sản, cầm cố, thế chấp.Giá trị tài sản bảo
đảm là cơ sở để công ty tài chính xác định số tiền vay.
- Cho vay không có tài sản bảo đảm : là hình thức cho vay mà công ty
tài chính dựa trên uy tín và khả năng tài chính của khách hàng không

yêu cầu khách hàng phải cầm cố hay thế chấp tài sản.
 Căn cứ theo mục đích cho vay
- Cho vay kinh doanh bất động sản : bao gồm các khoản cho vay xây
dựng ngắn hạn và giải phóng mặt bằng cũng như các khoản cho vay
dài hạn tài trợ cho việc mua đất canh tác, nhà, trung tâm thương mại .
- Cho vay nông nghiệp : là cho vay nhằm hỗ trợ nông dân trong hoạt
động gieo trồng thu hoạch, bảo quản sản phẩm và để trang trải các chi
phí như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc.
- Cho vay công nghiệp và thương mại : là loại cho vay ngắn hạn để bổ
sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp,
thương mại, dịch vụ.
- Cho vay đối với các tổ chức tài chính : bao gồm các khoản cho vay
dành cho ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty tài chính và các tổ
chức tài chính khác.
- Cho vay cá nhân : là loại cho vay để đáp ứng nhu cầu của người dân
như mua sắm các vật dụng đắt tiền và các khoản vay để trang trải các
chi phí thông thường của đời sống hoặc nhu cầu kinh doanh, đầu tư.
 Căn cứ vào nguồn gốc của khoản vay : gồm 2 loại
- Cho vay trực tiếp : là hình thức cho vay trong đó tổ chức tín dụng
cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu,đồng thời người đi vay trực
tiếp hoàn trả nợ vay cho tổ chức.
-
-
- Cho vay gián tiếp : là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc
mua lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời
hạn thanh toán. Mô hình cho vay gián tiếp được thực hiện như sau:
Công ty tài chính
Khách hàng
nhận vốn vay
Người thanh

toán nợ
Công ty tài chính Khách hàng
1.2 Cho vay cá nhân của công ty tài chính
1.2.1 Khái niệm cho vay cá nhân
Cơ sở cho vay cá nhân
Như chúng ta đã biết, cách đây 20-25 năm, khái niệm về cho vay cá
nhân còn khá mới đối với các tổ chức tín dụng Việt Nam cũng như với các
tầng lớp dân cư. Nhưng chỉ trong một vài năm gần đây, hoạt động cho vay
cá nhân đã trở thành mục tiêu của nhiều tổ chức tín dụng
Cho vay cá nhân được bắt đầu từ yêu cầu đẩy mạnh tiêu thụ hàng
hóa của các hộ gia đình kinh doanh nhỏ và nhu cầu tiêu dùng của cá nhân
cũng gia tăng mạnh mẽ như nhu cầu về nhà, xe, đồ gỗ sang trọng hay nhu
cầu du lịch. Điều này làm cho nhu cầu vay của mỗi cá nhân tăng lên và là
điều kiện thuận lợi cho hoạt động cho vay cá nhân phát triển.
Hơn nữa, cho vay cá nhân cũng chính là cách để các công ty tài
chính mở rộng hướng hoạt động của mình, tận dụng tối đa nguồn tiền tích
luỹ được. Nhiều hãng lớn hiện nay khi thiếu vốn đã không tìm đến công ty
tài chính để vay tiền mà họ tự tài trợ chủ yếu thông qua phát hành cổ phiếu
và trái phiếu. Mặt khác, hiện nay, công ty tài chính đang gặp phải sự cạnh
tranh khốc liệt từ phía các tổ chức tài chính khác cũng như các ngân hàng
thương mại trong cho vay làm cho thị phần cho vay các doanh nghiệp của
công ty bị giảm sút, buộc các công ty phải mở rộng sang thị trường cho vay
cá nhân, hướng tới người dân như là một khách hàng tiềm năng.
Bên cạnh đó, một số tầng lớp người dân có thu nhập khá hoặc cao
và tương đối ổn định xuất hiện. Điều này tạo điều kiện cho họ đi vay để
nâng cao mức sống, tăng khả năng được đào tạo,…giúp họ có nhiều cơ hội
tìm kiếm các công việc có mức thu nhập cao hơn.
Khái niệm
Cho vay cá nhân là việc công ty tài chính chuyển tiền cho khách
hàng là cá nhân với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi đúng

hạn theo hợp đồng vay.
Đây là hình thức tài trợ cho mục đích chi tiêu của cá nhân và hộ gia
đình. Các khoản cho vay cá nhân là nguồn tài chính quan trọng giúp người
dân có thể trang trải các nhu cầu trong cuộc sống như nhà ở, phương tiện đi
lại, tiện nghi sinh hoạt, học tập, du lịch, y tế,…trước khi họ có đủ khả năng
về tài chính để hưởng thụ. Như vậy, nhờ các khoản cho vay cá nhân mà
khách hàng thỏa mãn được các nhu cầu nâng cao chất lượng cuộc sống.
1.2.2 Đặc điểm cho vay cá nhân
Cho vay cá nhân có 8 đặc điểm chính
Thứ nhất là đối tượng của khoản cho vay
Mỗi sản phẩm dịch vụ mà công ty tài chính đưa ra đều xác định cho
mình một đối tượng khách hàng cần hướng tới để có thể phục vụ tốt nhất
cho nhu cầu của khách hàng. Tương tự, đối tượng vay của các khoản cho
vay cá nhân là các cá nhân và hộ gia đình. Họ đi vay để đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng, mua sắm của bản thân và gia đình, có thể là mua nhà, ô tô, đồ
nội thất, hoặc đi du học, đi du lịch và cũng có thể họ đi vay phục vụ cho
việc kinh doanh.
Thứ hai là nhu cầu vay của khách hàng thường phụ thuộc vào chu kỳ
nền kinh tế
Nhu cầu vay của khách hàng không chỉ phụ thuộc vào tình hình tài
chính của họ mà còn phụ thuộc vào tình hình kinh tế trong những giai đoạn
cụ thể. Trong thời kỳ nền kinh tế phát triển, người dân cảm thấy lạc quan
về tương lai và đặc biệt là về thu nhập được nâng cao của họ, vì vậy, họ
muốn tăng mức hưởng thụ của mình. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào suy
thoái, khủng hoảng, rất nhiều cá nhân và hộ gia đình cảm thấy không tin
tưởng, đặc biệt là khi thất nghiệp gia tăng và họ sẽ hạn chế chi tiêu. Vì thế
cho vay cá nhân sẽ giảm sút.
Thứ ba là lãi suất và thời hạn trả nợ của cho vay cá nhân
Các khoản cho vay cá nhân phục vụ nhu cầu chi tiêu và kinh doanh
của cá nhân và hộ gia đình trong xã hội. Các cá nhân và hộ gia đình này có

thu nhập không cao để bỏ tiền ra mua hàng hóa phục vụ nhu cầu tiêu dùng
của họ. Do đó, khi đến các công ty tài chính xin vay, họ quan tâm đến lãi
suất vay vốn, phản ánh số tiền mà họ phải trả hàng tháng. Lãi suất cao làm
giảm thu nhập khả dụng và khả năng chi tiêu của họ. Bên cạnh đó, cũng
chính vì nguồn trả nợ lấy từ thu nhập nên khách hàng cũng quan tâm đến
kỳ hạn trả nợ. Chỉ khi nào khách hàng có thu nhập thì lúc đó họ mới có tiền
để trả lãi cho ngân hàng. Thường thì kỳ hạn trả nợ là hàng tháng theo lương
tháng của khách hàng. Tuy nhiên, cũng có những khách hàng tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh một số mặt hàng nào đó mà kỳ thu tiền của
họ có thể là quý. Khi đó, ngân hàng và các công ty tài chính cần chú ý điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ cho phù hợp.
Thứ tư là giá trị mỗi khoản vay không lớn nhưng số lượng lại nhiều
Đối tượng của cho vay cá nhân là các cá nhân và hộ gia đình. Họ vay
để phục vụ nhu cầu tiêu dùng và hoạt động kinh doanh nhỏ nên việc cho
vay phụ thuộc lớn vào thu nhập. Vì vậy, quy mô số tiền vay của những
người này là không nhiều. Một số khoản cho vay bất động sản có thể có qui
mô lớn hơn, lên đến vài tỷ đồng, song nếu so với các khoản cho vay kinh
doanh khác thì chúng vẫn còn nhỏ hơn. Một lý do nữa là do yêu cầu hạn
chế rủi ro của các công ty tài chính, không cho vay nhiều đối với khách
hàng là cá nhân, đặc biệt là các khoản cho vay không có tài sản đảm bảo,
nên các khoản vay cá nhân thường có quy mô không lớn. Tuy nhiên, số
lượng của các khoản vay lại nhiều do nhu cầu tiêu dùng của người dân lớn
và ngày càng gia tăng. Hiện nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, thu
nhập cũng như trình độ dân trí đã và đang tăng lên đáng kể, thúc đẩy phát
triển nhu cầu vay để cải thiện, nâng cao chất lượng cuộc sống và mức
hưởng thụ.
Thứ năm là chi phí của khoản cho vay cá nhân cao
Lý do là bởi mỗi khoản cho vay trên một khách hàng thông thường
là nhỏ mà các công ty tài chính vẫn phải tốn nhiều thời gian và nhân lực để
điều tra, thu thập các thông tin về chủ thể vay tiền, tình hình sức khoẻ, đạo

đức. Hơn nữa, việc quản lý các khoản cho vay tiêu dùng với giá trị nhỏ
những số lượng lớn cũng là một vấn đề khó khăn đối với các công ty tài
chính. Do chi phí cho vay cao nên lãi suất áp dụng trong cho vay cá nhân
thường cao hơn lãi suất cho vay thương mại.
Thứ sáu là cho vay cá nhân có độ rủi ro cao
Các khoản cho vay cá nhân là những khoản cho vay mang lại nhiều
rủi ro cho công ty tài chính. Thứ nhất, lãi suất áp dụng đối với cho vay cá
nhân là lãi suất ít thay đổi trong khi những khoản cho vay kinh doanh hiện
nay thường áp dụng lãi suất thay đổi theo điều kiện thị trường. Chính vì
vậy, một khi có sự tăng lên trong lãi suất huy động vốn thì công ty tài chính
sẽ gặp rủi ro lãi suất trong cho vay cá nhân. Thứ hai, nguồn trả nợ của
khách hàng cho khoản vay cá nhân phụ thuộc vào thu nhập của họ nên nếu
khách hàng bị ốm, chết hoặc mất việc thì công ty tài chính sẽ rất khó thu
được nợ.
Thứ bảy là cho vay cá nhân đem lại khả năng sinh lời cao
Do chi phí và rủi ro của khoản cho vay cá nhân là lớn nên hầu hết
các công ty tài chính thường áp dụng lãi suất cao cho khoản vay cá nhân.
Vì vậy, cho vay cá nhân luôn được các công ty tài chính đánh giá là khoản
mục có khả năng sinh lời cao.
Thứ tám là hầu hết các khoản cho vay cá nhân là trung và dài hạn
Có thể thấy rằng, cho vay cá nhân phục vụ chủ yếu cho nhu cầu tiêu
dùng của các cá nhân và hộ gia đình như: mua, xây dựng, sửa chữa nhà,
mua sắm vật dụng gia đình, đi du lịch, đi học. Việc trả nợ các khoản vay cá
nhân này phụ thuộc vào tình hình tài chính của khách hàng, đó là mức thu
nhập ổn định (chủ yếu là tiền lương). Hàng tháng khách hàng còn phải
trang trải cuộc sống nên số tiền mà họ dành dụm để trả nợ không nhiều.Vì
vậy, người vay cần một khoảng thời gian đáng kể mới có thể hoàn trả đầy
đủ cả gốc và lãi của khoản vay. Chẳng hạn, có những khoản vay mua sắm
đồ nội thất có thời hạn từ 12-24 tháng, và những khoản vay mua nhà, thời
hạn lên đến 15 năm.

1.3 Phát triển cho vay cá nhân của công ty tài chính
1.3.1 Khái niệm
Phát triển cho vay cá nhân là các biện pháp và hoạt động của công ty
tài chính nhằm gia tăng quy mô, khối lượng và số lượng các khoản cho vay
cá nhân.Cho vay cá nhân sẽ tăng lên về doanh số cho vay cũng như tỷ lệ
cho vay so với tổng doanh số cho vay của công ty.
Công ty tài chính sẽ phát triển cả về chất và về lượng của hoạt động
cho vay cá nhân, phát triển hoạt động cho vay cá nhân tới nhiều tầng lớp
dân cư trên cả nước. Trước tiên là nâng cao doanh số cho vay và số lượng
các khoản cho vay cá nhân. Tiếp đó, công ty nâng cao chất lượng phục vụ
khách hàng khi rút ngắn thời gian cho vay xuống, giảm bớt các thủ tục cho
vay để khách hàng thuận tiện hơn, đưa ra nhiều gói dịch vụ mới nhằm đáp
ứng nhu cầu vay của người dân.
1.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh phát triển cho vay cá nhân của công ty tài chính
1.3.2.1 Các chỉ tiêu phản ánh về lượng
Số lượng các hình thức cho vay cá nhân
Khi xem xét về mức độ phát triển cho vay cá nhân của công ty, yếu
tố đầu tiên được đánh giá chính là số lượng các hình thức cho vay mà công
ty cung cấp. Số lượng các loại hình nhiều cho thấy mức độ tâp trung mở
rộng hoạt động đó của công ty càng lớn. Vì vậy, khi công ty chú trọng tới
việc phát triển hoạt động cho vay cá nhân thì các hình thức cho vay cá nhân
của công ty sẽ có sự đa dạng hơn.
Số lượng khách hàng vay
Để đánh giá mức độ phát triển cho vay cá nhân của công ty, bên
cạnh việc đánh giá số lượng các loại hình cho vay mà công ty cung cấp, số
lượng khách hàng vay cũng là một yếu tố quan trọng. Nếu một công ty có
số lượng các loại hình cho vay cá nhân phong phú nhưng số lượng khách
hàng vay ít thì công ty đó chưa được coi là phát triển trong hoạt động này.
Vì thế, công ty muốn phát triển hoạt động này thì cần phải quan tâm phát
triển số lượng khách hàng.

Doanh thu từ hoạt động cho vay
Doanh thu cho vay là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh cho sự tăng
trưởng về số lượng của hoạt động cho vay. Doanh thu là số tiền công ty thu
được từ hoạt động cho vay.
Sự tăng trưởng tuyệt đối về doanh thu được xác định bằng hiệu số
giữa doanh thu hoạt động cho vay cá nhân năm nay so với doanh thu hoạt
động cho vay cá nhân năm trước. Sự tăng trưởng tương đối về doanh thu
được xác định bằng tỷ lệ phần trăm giữa sự tăng trưởng tuyệt đối về doanh
thu với doanh thu hoạt động cho vay cá nhân năm trước.
Doanh số cho vay
Doanh số cho vay được tính bằng cách cộng dồn các khoản cho vay
trong một kỳ kế toán, đó là tổng số tiền mà công ty đã cho vay trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh lượng vốn mà công ty đã giải ngân cho các cá nhân.
Nó thể hiện xu hướng hoạt động cho vay của doanh nghiệp mở rộng hay
thu hẹp. Tuy nhiên, con số này chỉ phản ánh chủ yếu về mặt lượng trong
hoạt động cho vay của công ty. Nếu doanh số cho vay năm sau cao hơn
năm trước thì hoạt động cho vay của công ty được phát triển hơn.
Sự tăng trưởng doanh số cho vay tuyệt đối được tính bằng hiệu số
giữa doanh số cho vay của công ty trong năm nay với doanh số cho vay của
công ty trong năm trước. Chỉ tiêu này cho biết sự tăng trưởng về lượng
trong doanh số cho vay là bao nhiêu. Sự tăng trưởng doanh số cho vay
tương đối được tính bằng tỷ lệ phấn trăm giữa sự tăng trưởng doanh số cho
vay tuyệt đối với doanh số cho vay trong năm trước. Chỉ tiêu này cho biết
tốc độ tăng trưởng của doanh số cho vay hàng năm.
Doanh số thu nợ
Doanh số thu nợ được tính bằng cách cộng dồn các khoản thu nợ
trong một kỳ kế toán. Chỉ tiêu này phản ánh lượng vốn mà công ty tài
chính cho cá nhân vay đã được đòi lại bao nhiêu.
Sự tăng trưởng doanh số thu nợ bao gồm sự tăng trưởng tuyệt đối và
sự tăng trưởng tương đối. Sự tăng trưởng doanh số thu nợ tuyệt đối được

tính bằng hiệu doanh số thu nợ năm nay và doanh số thu nợ năm trước. Sự
tăng trưởng doanh số thu nợ tương đối được tính bằng tỷ lệ phần trăm giữa
sự tăng trưởng doanh số thu nợ tuyệt đối với doanh số thu nợ năm trước
Dư nợ cho vay
Dư nợ cho vay phản ánh số tiền mà khách hàng đang nợ tại một thời
điểm nhất định. Dư nợ cho vay được xác định dựa trên số tiền đang cho
vay cuối kỳ trên bảng cân đối kế toán của công ty.
Sự tăng trưởng dư nợ cho vay cũng được tính tương tự như sự tăng
trưởng của doanh số thu nợ bao gồm sự tăng trưởng tuyệt đối và sự tăng
trưởng tương đối. Sự tăng trưởng tuyệt đối được tính bằng cách lấy số dư
nợ cho vay cuối kỳ trừ đi số dư nợ cho vay đầu kỳ. Sự tăng trưởng dư nợ
cho vay tương đối được xác định bằng cách lấy tỷ lệ phần trăm của tăng
trưởng dư nợ cho vay tuyệt đối với mức dư nợ cho vay đầu kỳ của ngân hàng.
Nhóm chỉ tiêu về tăng trưởng dư nợ cho vay cho thấy khả năng của
công ty trong việc đáp ứng nhu cầu vốn vay của khách hàng, khả năng cạnh
tranh thu hút khách hàng của công ty.
1. 3.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh về chất
Lợi nhuận cho vay
Lợi nhuận cho vay là sự chênh lệch giữa doanh thu hoạt động cho
vay với chi phí của hoạt động này. Sự tăng trưởng về lợi nhuận cho biết
chất lượng trong hoạt động cho vay.
Sự tăng trưởng tuyệt đối về lợi nhuận được xác định bằng hiệu số
giữa lợi nhuận hoạt động cho vay cá nhân năm nay với lợi nhuận hoạt động
cho vay cá nhân năm trước. Sự tăng trưởng tương đối về lợi nhuận được
xác định bằng tỷ lệ phần trăm giữa sự tăng trưởng tuyệt đối về lợi nhuận
với lợi nhuận hoạt động cho vay cá nhân năm trước.
Tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn là khoản nợ đến hạn trả mà khách hàng không có khả
năng trả nợ, nó phản ánh khối lượn vốn mà công ty có nguy cơ gặp rủi ro
không thu hồi được. Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ số giữa nợ quá hạn với tổng dư

nợ của công ty tính đến thời điểm xác định.
Đây là chỉ tiêu phản ánh thực trạng và chất lượng của các khoản cho
vay cá nhân. Chỉ tiêu này lớn cho thấy sự không hiệu quả trong hoạt động
cho vay cá nhân của công ty tài chính. Còn nếu giá trị của chỉ tiêu này nhỏ,
tức là hoạt động cho vay cá nhân của công ty đang được vận hành rất tốt.
Tỷ trọng cho vay cá nhân trong tổng dư nợ cho vay
Chỉ tiêu này cho chúng ta thấy được các khoản cho vay cá nhân
chiếm bao nhiều phần trăm trong tổng số cho vay của công ty. Chỉ tiêu này
lớn có nghĩa là công ty có thế mạnh trong hoạt động cho vay cá nhân. Đồng
thời, nó còn thể hiện rằng đối tượng khách hàng mà công ty đang hướng tới
là các cá nhân và hộ gia đình. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này nhỏ thì nó cho
thấy rằng tiềm lực trong cho vay cá nhân của ngân hàng là thấp, hoặc có
thể các khoản cho vay cá nhân không nằm trong chính sách cho vay của
công ty. Tại những công ty như vậy, có thể đối tượng khách hàng mà họ
hướng tới là những người đến vay nhằm mục đích kinh doanh.
Tỷ trọng về lợi nhuận cho vay cá nhân trong tổng lợi nhuận cho vay
Nhìn vào chỉ tiêu này, chúng ta thấy được kết quả kinh doanh của
hoạt động cho vay cá nhân mà công ty đang triển khai. Nếu chỉ tiêu này lớn
và đang tăng lên một cách ổn định thì tức là cho vay tiêu dùng hiện là một
hoạt động trọng tâm của công ty, đồng thời kết quả do hoạt động này đem
lại là rất khả quan. Các cá nhân và hộ gia đình là những đối tượng khách
hàng quan trọng mà công ty đang hướng tới. Còn nếu chỉ tiêu này thấp, có
nghĩa là công ty không chú trọng nhiều đến hoạt động cho vay cá nhân.
1.4 Nhân tố ảnh hưởng tới cho vay cá nhân
1.4.1 Nhân tố chủ quan
1.4.1.1 Chính sách cho vay cá nhân
Cho vay cá nhân là một lĩnh vực khá mới đối với các công ty tài
chính. Mặc dù đây là một thị trường tiềm năng nhưng nó lại chứa đựng
nhiều rủi ro. Vì vậy mỗi công ty tài chính đều xây dựng một chính sách cho
vay cá nhân sao cho phù hợp với chính sách, định hướng phát triển chung

của công ty trong từng thời kỳ. Việc thiết lập chính sách cho vay là một cơ
sở mà một công ty tài chính có thể dựa vào để đảm bảo rằng các khoản cho
vay thỏa mãn những tiêu chuẩn điều kiện do cấp lãnh đạo đặt ra. Như vậy,
chính sách cho vay của công ty tài chính được hiểu một cách đơn giản là
một tuyên bố về tiêu chuẩn đối với danh mục cho vay của công ty. Một
chính sách cho vay rõ ràng sẽ mang lại nhiều lợi thế và thuận lợi cho công
ty. Một chính sách cho vay được quy định thông thoáng sẽ khuyến khích
hoạt động cho vay cá nhân phát triển. Ngược lại chính sách được quy định
quá khắt khe thì sẽ không khuyến khích người dân vay vốn để phục vụ mục
tiêu cá nhân riêng.
Chính sách cho vay cá nhân có ảnh hưởng quan trọng tới định hướng
hoạt động cho vay cá nhân của công ty tài chính.Nếu chính sách này được
đưa ra một cách hợp lý, có định hướng phát triển lâu dài thì công ty sẽ từng
bước xây dựng để phát triển hoạt động cho vay cá nhân.Nhưng nếu công ty
không chú trọng phát triển mảng hoạt động cho vay này thì những chính
sách mà công ty đưa ra sẽ không tập trung vào hoạt động cho vay cá nhân,
không hướng tới việc phát triển hoạt động này.
1.4.1.2 Năng lực của đội ngũ nhân viên
Nhân viên công ty là người trực tiếp thực hiện các dịch vụ của công
ty tài chính. Vì vậy đội ngũ nhân viên đóng một vai trò quan trọng và là
những người quyết định chất lượng các dịch vụ của công ty. Khi một khách
hàng đến giao dịch tại công ty tài chính thì nhân viên công ty là người
hướng dẫn họ và giúp họ hiểu rõ dịch vụ mà họ đang cần sử dụng. Cán bộ
là người đại diện cho công ty, quyết định tới hình ảnh của công ty khi
khách hàng lần đầu đến giao dịch, sử dụng dịch vụ. Vì vậy yêu cầu đối với
các cán bộ là phải năng động, nhiệt tình, trung thực và luôn làm hài lòng
khách hàng. Điều nãy sẽ giúp cho khách hàng cảm thấy thoải mái khi đến
với ngân hàng, giúp hoạt động cho vay có hiệu quả hơn. Nâng cao năng lực
của đội ngũ cán bộ sẽ giúp công ty tài chính giảm thiểu các rủi ro trong
hoạt động cho vay.

Đã có rất nhiều công ty tài chính xảy ra tổn thất khi trình độ năng lực
của cán bộ nhân viên yếu, đạo đức không tốt. Do vậy, năng lực cán bộ nhân
viên là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến việc phát triển
hoạt động cho vay, đặc biệt là với cho vay cá nhân.
1.4.1.3 Quy trình và thủ tục cho vay
Quy trình và thủ tục cho vay bao gồm các bước và yêu cầu khách
hàng phải đáp ứng để được xem xét cho vay, thời gian và cách thức mà
công ty tài chính giải quyết các khoản vay đó.
Đây là yếu tố tác động trực tiếp tới hoạt động cho vay cá nhân, nó
quyết định đến việc công ty tài chính có thu hút được nhiều hợp đồng cho
vay không. Bởi vì, nếu quy trình và thủ tục cho vay quá phức tạp, rườm rà
qua nhiều bước, làm mất quá nhiều thời gian dẫn đến khách hàng sẽ cảm
thấy bất tiện, nản lòng và không hài lòng. Tuy nhiên nếu quy trình và thủ
tục quá lỏng lẻo, sơ sài, nhất là trong quá trình kiểm tra, thẩm định để tiến
hành cho vay khiến cho công ty không thể nắm đầy đủ thông tin về khách
hàng, dẫn tới công ty sẽ gặp rủi ro mất vốn cũng như khả năng không hoàn
trả vốn vay không đúng hạn. Chính vì vậy, công ty tài chính phải xây dựng
được cho mình một quy trình và thủ tục cho vay gọn nhẹ linh hoạt nhưng
phải chặt chẽ sao cho khách hàng cảm thấy thoải mái trong suốt quá trình
sử dụng dịch vụ tại công ty đồng thời công ty không bỏ lỡ đi cơ hội kinh
doanh của mình và hạn chế những rủi ro đáng tiếc.
1.4.1.4 Hoạt động marketing
Trong nền kinh tế thị trường, quảng cáo và tiếp thị được coi là có
một vị trí quan trọng trong việc kinh doanh. Các sản phẩm dịch vụ của
công ty tài chính cũng vậy. Trong tình hình hiện nay khi ngày càng nhiều
ngân hàng và công ty tài chính mới được thành lập, các ngân hàng nước
ngoài cũng sắp gia nhập thị trường, hoạt động marketing càng trở nên cần
thiết hơn bao giờ hết. Marketing không chỉ đơn giản là quảng cáo. Nó là
tổng hợp của tất cả các hoạt động nhằm hướng sự chú ý của người tiêu
dùng tới sản phẩm của công ty, bao gồm cả hoạt động quảng cáo, tiếp thị,

khuyến mãi, lẫn nghiên cứu, phân tích, phân đoạn thị trường. Công ty tài
chính phải hiểu sản phẩm cho vay cá nhân của họ hướng đến ai, và với
những đối tượng như vậy, họ cần phải làm gì để hấp dẫn được họ. Một
chiến lược marketing hợp lý sẽ giúp tăng sức cạnh tranh của công ty, đưa
hình ảnh của côngn ty đến với người dân và thu hút khách hàng về cho
công ty. Các công ty tài chính không chỉ quảng cáo về mình cũng như các
sản phẩm của mình trên các tờ rơi, áp phích, các phương tiện thông tin đại
chúng, mà họ cần phải quảng cáo trên chính chất lượng sản phẩm của họ.
Họ phải làm sao cho khách hàng đến với công ty cảm thấy những gì họ
thấy trên ti vi, báo đài, tờ rơi, áp phích là đúng sự thật. Có như vậy, khách
hàng mới quay lại và gắn bó với công ty. Bên cạnh đó, những tiện ích,
khuyến mãi cũng như những dịch vụ chăm sóc khách hàng có tác động
quan trọng tới quyết định đến quyết định xin vay của khách hàng.
1.4.1.5 Hệ thống công nghệ thông tin của công ty tài chính
Trước kia, khi mà công nghệ thông tin chưa phát triển thì quá trình
thu thập và xử lý thông tin rất chậm chạp và khách hàng khi giao dịch gặp
nhiều thủ tục rườm rà, mất nhiều thời gian. Tuy nhiên, ngày nay cùng với
quá trình toàn cầu hóa đang diễn ra vô cùng mạnh mẽ là sự phát triển
không ngừng của công nghệ thông tin.Vì thế việc áp dụng công nghệ thông
tin và các ngành kinh tế nói chung và ngành tài chính nói riêng đang diễn
ra ngày một nhanh chóng và rộng khắp. Công nghệ hiện đại sẽ giúp cho
công ty tài chính tiết kiệm được chi phí, thời gian, công sức của cán bộ cho
vay, quy trình nghiệp vụ được tiến hành một cách nhanh chóng, tạo tâm lý
thoải mái cho khách hàng từ đó giúp cho công ty nâng cạo hiệu quả hoạt
động kinh doanh, tập trung vào việc phát triển và mở rộng thị trường mang
lại lợi thế cạnh tranh. Do đó, một hệ thống công nghệ thông tin hiện đại và
thích hợp là không thể thiếu với các công ty tài chính trong thời buổi hiện
nay. Nó giúp các nhà quản lý thực hiện tốt hơn công việc của mình và giúp
công ty tài chính thoả mãn đầy đủ hơn các nhu cầu của khách hàng.
1.4.2 Nhân tố khách quan

1.4.2.1 Môi trường kinh tế, văn hóa, xã hội
Môi trường kinh tế có tác động đến sự phát triển của hoạt động cho
vay cá nhân. Nó phục thuộc vào chu kỳ của nền kinh tế.Khi nền kinh tế
tăng trưởng và phát triển thì nhu cầu của mỗi cá nhân cũng tăng lên vì thế
đây là cơ hội tốt cho công ty tài chính phát triển cho vay cá nhân.Ngược lại
khi nên kinh tế trì trệ gây mất lòng tin nghiêm trọng của người dân thì họ
có xu hướng tích lũy, tiết kiệm hơn do đó làm ảnh hưởng tới hoatạ động
cho vay của công ty.
Môi trường văn hóa xã hội cũng tác động đáng kể đến cho vay cá
nhân. Môi trường văn hóa xã hội thể hiện ở các tập quán xã hội, tâm lý tiêu
dùng giữa các vùng và vă hóa cộng đồng, trình độ dân trí…Những người
có thu nhập cao và học vấn cao thường có xu hướng tiêu dùng nhiều.Người
dân sống ở khu vực thành thị cũng có thói quen tiêu dùng nhiều cho cuộc
sống hiện tại của họ.Vì vậy đây là những yếu tố thúc đẩy sự phát triển cho
vay cá nhân.
1.4.2.2 Môi trường pháp lý
Tất cả các hoạt động trong xã hội cũng như các cá nhân hay tổ chức
đều chịu sự chi phối của hệ thống pháp luật.Đặc biệt là lĩnh vực kinh doanh
ngân hàng – tài chính là một trong những ngành kinh doanh luôn được đặt
dưới một hệ thống quy định chặt chẽ.Bởi vì ngân hàng – tài chính là lĩnh
vực nhạy cảm là mạch máu của nền kinh tế. Khủng hoảng trong hoạt động
ngân hàng tài chính sẽ gây ra sự suy giảm trầm trọng và có tác động tới
toàn bộ nền kinh tế. Hoạt động ngân hàng tài chính luôn được đặt dưới sự
kiểm soát của Ngân hàng Nhà nước và chịu sự chi phối bởi các qui định
cũng như các chính sách mà ngân hàng nhà nước ban hành cũng như chịu
sự chi phối của Luật các tổ chức tín dụng và các cơ quan cấp cao.
Một khuôn khổ pháp luật được tạo ra giúp cho hoạt động cho vay
diễn ra suôn sẻ an toàn và hiệu quả. Chính vì thế môi trường pháp lý ổn
định sẽ tạo điều kiện cho sự phát triển của hoạt động cho vay cá nhân.
1.4.2.3 Nhân tố thuộc về khách hàng

Việc phát triển cho vay cá nhân phụ thuộc rất lớn vào nhu cầu cũng
như trình độ dân trí của người dân.Trong cơ chế thị trường hiện nay thì
nguyên tắc hàng đầu là có cầu thì mới có cung, do đó chỉ khi cầu tăng thì
cung mới có cơ hội phát triển được.Vì thế nhu cầu vay của mỗi cá nhân là
một nhân tố quan trọng thúc đẩy cho hoạt động cho vay cá nhân. Đối tượng
vay cá nhân là rất đa dạng. Họ là những cá nhân và hộ gia đình có nhu cầu
chi tiêu phong phú, từ thiết yếu đến cao cấp. Ngày trước, khi cuộc sống của
con người còn gặp nhiều khó khăn thì nhu cầu của mọi người chỉ đơn giản
là ăn no, mặc ấm. Khi chất lượng cuộc sống được nâng cao hơn, nhu cầu
của người dân không chỉ dừng lại ở ngày ba bữa cơm nữa mà họ muốn
được ăn ngon, mặc đẹp, muốn được tiêu dùng những hàng hoá cao cấp hơn
(đồ sang trọng, đi du lịch,…). Hay nói cách khác, nhu cầu của con người
phụ thuộc vào từng giai đoạn cụ thể. Vấn đề ở đây là phải phát hiện được
những nhu cầu đó một cách nhanh chóng để đáp ứng kịp thời nhu cầu của
con người. Như vậy, nhu cầu của khách hàng là căn cứ để các ngân hàng và
công ty tài chính xây dựng chính sách cho vay cá nhân của mình một cách
hợp lý.
Bên cạnh đó, trình độ dân trí của khách hàng cũng có ảnh hưởng đến
việc phát triển cho vay. Trước kia khi trình độ của dân cư còn hạn chế thì
khi cần vốn để giải quyết một việc gì đó thì người dân ít khi nghĩ đến việc
vay vốn bởi vì họ nghĩ để có thể vay được tiền của tổ chức tín dung phải
làm thủ tục phức tạp và tốn nhiều thời gian. Tuy nhiên, hiện nay, khi người
dân có trình độ cao, họ không còn cảm giác ngại ngùng khi đến một tổ
chức tín dụng vay. Hơn nữa, khi nhận thức của người dân ngày càng cao,
họ thường có xu hướng là muốn nâng cao đời sống, hưởng thụ nhiều tiện
nghi cuộc sống hơn. Muốn nâng cao mức hưởng thụ trong cuộc sống hàng
ngày thì họ phải đi vay. Vì thế đây là một trong những điều kiện tốt để phát
triển cho vay cá nhân.
Năng lực tài chính của khách hàng cũng là một nhân tố có ảnh hưởng
đến hoạt động kinh doanh của công ty nói chung và hoạt động cho vay cá

nhân nói riêng. Nó thường phụ thuộc vào thu nhập của khách hàng. Chính
vì vậy, các công ty tài chính cần hiểu rõ từng nhu cầu của mỗi cá nhân và
khả năng tài chính của họ để tiến hành phân đoạn thị trường một cách hiệu
quả, từ đó đưa ra chính sách phát triển hoạt động cho vay cá nhân một cách
hợp lý.
Chương 2 : Thực trạng phát triển cho vay cá nhân tại tổng
công ty Tài chính cổ phần Dầu khí Việt nam
2.1 Khái quát về PVFC
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty Tài chính
Cổ phần Dầu khí Việt Nam (PVFC)
Tổng Công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam (PVFC) tiền
thân là Công ty Tài chính Dầu khí, là một tổ chức tín dụng phi ngân hàng,
được thành lập ngày 30/3/2000 theo Quyết định số 04/2000/QĐ/VPCP do
Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ ký.
Ngày 1/10/2000 Công ty Tài chính dầu khí chính thức đặt trụ sở hoạt
động đầu tiên tại 34B Hàn Thuyên – Hà Nội. Công ty bắt đầu hoạt động từ
ngày 01 tháng 12 năm 2000 theo Giấy phép hoạt động số 12/GP-NHNN
ngày 25/10/2000 của NHNN Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định
456/2000/QĐ-NHNN ngày 25/10/ 2000 của Thống đốc NHNN và Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 113108 ngày 23/8/2000 do Sở kế hoạch
và Đầu tư Hà Nội cấp.
Năm 2002, PVFC khai trương hoạt động phòng giao dịch chứng
khoán BSC – PVFC và khai trương website Công ty tại địa chỉ:
.
Năm 2003, thực hiện chủ trương xây dựng Tập đoàn Dầu khí Việt
Nam thành Tập đoàn Công nghiệp – Thương mại – Tài chính Dầu khí với
khả năng tài chính mạnh, công ty đã phát hành thành công Trái phiếu Dầu
khí huy động được 300 tỷ đồng.Trong năm này, PVFC đã khai trương họat
động Chi nhánh Công ty tại thành phố Hồ Chí Minh.
Ngày 5/5/2004, công ty ra mắt Hội đồng quản trị đầu tiên của Công

ty Tài chính Dầu khí đồng thời nhận chứng chỉ Hệ thống quản lý chất
lượng phù hợp tiêu chuẩn ISO 9001:2000 do tổ chức SGS (Thụy Sỹ) cấp.
Cuối năm 2004, công ty đã thu xếp được 5.000 tỷ đồng vốn cho các dự án
của Petro Vietnam.
Năm 2005, công ty tăng vốn điều lệ lên 300 tỷ đồng, tổng cộng có 7
Phòng giao dịch và 2 chi nhánh đã đi vào hoạt động.Tổng tài sản đạt 6.828
tỷ đồng.
Năm 2007, PVFC chính thức tăng vốn điều lệ lên 3.000 tỷ đồng,
đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong quá trình hoạt động và phát triển của
công ty. Trong năm 2007, PVFC nhận được nhiều giải thưởng như
“Thương hiệu mạnh Việt Nam”, “Cúp vàng thương hiệu và Nhãn hiệu
2007” và nhiều giải thưởng khác.
Theo quyết định số 3002/QĐ-DKVN ngày 22/8/2007 của Tập đoàn
Dầu khí Quốc gia Việt Nam về việc phê duyệt phương án và chuyển Công
ty tài chính Dầu khí thành Tổng Công ty Tài chính cổ phần Dầu khí Việt
nam và Quyết định số 731/QĐ-DKVN ngày 28/1/2008 về việc sửa đổi
khoản 1, khoản 4 Điều 1 Quyết định 3002 ngày 22/08/2007 của Tập đoàn
Dầu khí Quốc gia Việt Nam, Công ty tài chính Dầu khí đã thực hiện cổ
phần hóa và đến thời điểm này đã hoàn tất các thủ tục đăng ký kinh doanh
theo các nội dung sau:
Tên Tiếng Việt : Tổng công ty Tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam.
Tên viết tắt là PVFC.
Vốn điều lệ: 5.000.000.000.000 đồng ( Năm ngàn tỷ đồng chẵn),
tương ứng 500.000.000 cổ phần, mệnh giá một cổ phần là 10.000 đồng,
trong đó : Nhà nước nắm giữ 78%, số cổ phần bán ưu đãi cho CBNV là
0,07%,số cổ phần bán cho nhà đầu tư chiến lược nước ngoài là 10% và số
cổ phần bán đấu giá là 11,93%.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của PVFC
PVFC là một công ty có quy mô lớn với vốn điều lệ 5000 tỷ đồng,
trên 1000 lao động nên mô hình cơ cấu bộ máy mà PVFC lựa chọn là mô

hình cơ cấu bộ máy hỗn hợp.
Mô hình trực tuyến chức năng với cấp quản trị cao nhất là Hội đồng
Quản trị (HĐQT), Ban Tổng Giám đốc (BTGĐ), trưởng các đơn vị trực
thuộc BTGĐ, trưởng các phòng, ban chức năng thuộc các đơn vị trực thuộc
Tổng Công ty (TCT), các chi nhánh và văn phòng đại diện. Với các phòng
ban chức năng như phòng Kế toán, Phòng Hành chính quản trị, Phòng Tổ
chức nhân sự và tiền lương, phòng Kế hoạch, phòng Kiểm tra kiểm soát
độc lập, phòng Thẩm định độc lập, phòng Thị trường và phát triển sản
phẩm.
Mô hình cũng kết hợp với cơ cấu bộ phận theo sản xuất như hình
thành các ban ở khối kinh doanh như ban Đầu tư, ban Thu xếp vốn và tín
dụng doanh nghiệp, ban Dịch vụ tài chính doanh nghiệp, ban Quản lý dòng
tiền.Mô hình cũng kết cấu theo địa dư như thành lập các chi nhánh và các
văn phòng đại diện tại nhiều tỉnh, thành nhằm phát triển khách hàng các
tỉnh thành trên cả nước.
Các công ty thành viên của PVFC: Công ty Cổ phần Đầu tư và Tư
vấn Tài chính Dầu khí với vốn điều lệ: 500 tỷ đồng, PVFC góp 49% vốn
điều lệ; Công ty Cổ phần Bất động sản Tài chính Dầu khí, vốn điều lệ: 500
tỷ đồng PVFC góp 49% vốn điều lệ; Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ đầu tư
Tài chính Dầu khí, vốn điều lệ: 100 tỷ đồng.PVFC góp 11% vốn điều lệ.
HộI ĐồNG QUảN TRị
BAN TổNG GIáM ĐốC
BAN KIểM SOáT
kIểM TOáN NộI Bộ
kHốI QUảN Lý
văn phòng
phòng hcqt
phòng tcns&tl
phòng kế toán
phòng ktksnb

phòng kế hoạch
phòng thị trường và phát
triển sản phẩm
trung
tâm
đào
tạo
phòng đt cơ bản
phòng đt
nâng cao
phòng tổng hợp
phòng lập trình &
ptpm
phòng tích hợp và
pt hệ thống mạng
phòng tt hỗ trợ
điều hành
phòng tt truyền
thông
trung
tâm
tin
học
&
cntt
phòng quản lý tín
dụng
phòng quản lý
đầu tư
phòng tổng hợp

phân tích
ban
qlrr
t.dụng
&
đ.tư
kHốI KINH DOANH
PHòNG KHáCH
pHòNG KHáCH
PHòNG ĐầU TƯ
CHứNG Từ Có GIá
PHòNG ĐầU TƯ DƯ
pHòNG MUA BáN
Và SáT NHậP
DOANH NGHIệP
pHòNG QL Và KD
CáC SảN PHẩM DầU
PHòNG TổNG
HợP PHÂN TíCH
ban
đầu

PHòNG TXV Và TíN
DụNG Dự áN
PHòNG TíN DụNG
DOANH NGHIệP
PHòNG TổNG HợP
PHÂN TíCH
ban
txv

&
tddn
PHòNG KHáCH
PHòNG DịCH Vụ TàI
CHíNH TRONG NƯớC
PHòNG DịCH Vụ TàI
CHíNH quốc tế
ban
dvtc
dn
phòng nguốn vốn
phòng kinh doanh
tiền tệ
phòng điều hành
hoạt động dòng
tiền
ban
q.lý
dòng
tiền
CáC CHI NHáNH - PGD,VPDD
chi nhánh
tp.hcm
chi nhánh
thăng long
PGDTT
quận 1
PGD
18
chi nhánh

sài gòn
chi nhánh
hải phòng
PGD
20
PGD
60
chi nhánh
cần thơ
chi nhánh
nam định
PGD
90
PGD
80
chi nhánh
vũng tàu
PGDTT
vũng tàu
chi nhánh
đà nẵng
PGD
52
PGDTT
láng hạ
PGD
10
PGD
12
CáC CÔNG TY

LIÊN KếT
công ty cp
quản lý quỹ tcdk
công ty cp
dv&tv tcdk
công ty cp bđs
tcdk việt nam
công ty cp
truyền thông tcdk
Bng 2.1 C cu t chc b mỏy ca PVFC
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của PVFC giai đoạn 2004-2008
Dưới đây là bảng tính hình kinh doanh của PVFC
Bảng 2.2 : Kết quả kinh doanh của PVFC từ 2004-2007
Đơn vị : Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007
Tổng doanh thu 214,799 429,127 1.022,30
8
3.140,662
Tổng chi phí 206,498 400,263 896.006 2.524,032
Lợi nhuận trước thuế 8,301 28,864 126,302 615,968
Lợi nhuận sau thuế 8,301 20,146 89,821 506,160
Tổng tài sản 4.207 6.828 18.143 47.993
Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2004-2007
Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh của PVFC trong 4 năm qua,
tình hình kinh doanh của PVFC tăng mạnh qua các năm.Bảng số liệu trên
phản ánh quy mô và tốc độ tăng trưởng tương đối nhanh cả về kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh, quy mô về vốn, tài sản, lợi nhuận và doanh thu
tăng nhanh. Năm 2007, đánh dấu sự tăng trưởng vượt bậc của PVFC về cả
doanh thu và lợi nhuận.Hầu hết các hoạt động kinh doanh của PVFC đều
có mức tăng trưởng cao, trong đó, thu từ lãi tiền gửi tăng 143%, thu từ hoạt

động tín dụng tăng 180%, đặc biệt thu từ hoạt động kinh doanh chứng
khoán đã tăng từ 44,8 tỷ năm 2006 lên 665,8 tỷ năm 2007 kéo theo lợi
nhuận từ hoạt động này tăng 881,4%, trở thành hoạt động có lãi thứ hai của
PVFC trong năm 2007 sau hoạt động tín dụng. Nguyên nhân là do PVFC
đã tăng vốn điều lệ thêm 2.000 tỷ trong năm 2007 và tăng cường các nguồn
vốn huy động từ hoạt động tín dụng.
Nhưng tới năm 2008, hoạt động của PVFC cũng giống như các đơn
vị khác trong lĩnh vực tài chính gặp rất nhiều khó khăn do tác động của
cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu. Tuy nhiên, PVFC đã đạt được kết quả
đáng phấn khởi : doanh thu đạt 4.468 tỷ đồng, trong đó, hoạt động tín dụng
là điểm sáng nhất, với tỷ trọng 46% tổng doanh thu; hoạt động liên ngân
hàng 27%; hoạt động đầu tư 13%; hoạt động khác 14% đồng thời bảo toàn

×