Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Thực hiện pháp luật về tuyển dụng công chức ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (952.56 KB, 100 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

DƢƠNG THỊ THU NGA

THùC HIệN PHáP LUậT Về TUYểN DụNG CÔNG CHứC
ở VIệT NAM HIÖN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

DƢƠNG THỊ THU NGA

THùC HIệN PHáP LUậT Về TUYểN DụNG CÔNG CHứC
ở VIệT NAM HIÖN NAY
Chuyên ngành: Lý luận và Lịch sử Nhà nƣớc và pháp luật
Mã số: 8380101.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS HOÀNG THỊ KIM QUẾ

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ này là cơng trình của cá
nhân tơi. Các kết quả được nghiên cứu trong luận văn chưa được
công bố trong bất kì cơng trình, văn bản nào. Tơi đã hồn thành
đầy đủ các môn học theo đúng quy định của Khoa Luật, trường Đại
học Quốc Gia Hà Nội.
Vậy, tôi làm lời cam đoan này kính mong Khoa Luật xem xét
đề nghị để tơi có thể được bảo vệ luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Người cam đoan

Dƣơng Thị Thu Nga


LỜI CẢM ƠN
Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc với GS.TS. Hoàng Thị Kim Quế,
người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp em hoàn thành tốt luận văn này. Cơ đã
tận tình dìu dắt, san sẻ, giúp đỡ em có thể vượt qua những khó khăn gặp phải
trong suốt quãng thời gian qua.
Em xin cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Luật – Đại Học Quốc Gia Hà
Nội đã truyền đạt những kiến thức quý báu cho em. Xin cảm ơn những người
yêu thương nhất đã hỗ trợ cả về vật chất lẫn tinh thần cho em trong những
năm qua. Nếu thiếu đi những tình cảm thân thương ấy, thì em đã khơng thể
hồn thành tốt khóa luận này./.
Em xin chân thành cảm ơn!!!
Hà Nội, ngày 02 tháng 09 năm 2018
Học viên

Dƣơng Thị Thu Nga



MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY .......................................................................................... 6
1.1.

Khái niệm chung về công chức và tuyển dụng công chức .............. 6

1.1.1. Khái niệm công chức............................................................................ 6
1.1.2. Khái niệm tuyển dụng công chức......................................................... 8
1.1.3. Điều kiện và thủ tục tuyển dụng công chức ......................................... 9
1.2.

Khái niệm và các hình thức thực hiện pháp luật tuyển dụng
cơng chức ........................................................................................... 11

1.2.1. Khái niệm thực hiện pháp luật tuyển dụng cơng chức ....................... 11
1.2.2. Các hình thức thực hiện pháp luật tuyển dụng công chức ................. 16
1.3.

Các yếu tố tác động đến việc thực hiện pháp luật tuyển dụng
công chức ở nƣớc ta hiện nay .......................................................... 30

1.3.1. Hệ thống pháp luật tuyển dụng công chức ......................................... 30

1.3.2. Ý thức pháp luật của cá nhân, tổ chức trong thực hiện pháp luật
tuyển dụng công chức ........................................................................ 31
1.3.3. Hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải
quyết khiếu nại, tố cáo trong thực hiện pháp luật tuyển dụng
công chức ........................................................................................... 34
1.3.4. Dư luận xã hội, giám sát xã hội đối với thực hiện pháp luật tuyển
dụng công chức ở Việt Nam hiện nay ................................................ 36


1.4.

Những điều kiện cơ bản đảm bảo thực hiện pháp luật tuyển
dụng công chức ................................................................................. 39

Kết luận chƣơng 1 ......................................................................................... 45
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT TUYỂN
DỤNG CÔNG CHỨC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ....................... 46
2.1.

Thực trạng hệ thống pháp luật tuyển dụng công chức ở Việt
Nam hiện nay .................................................................................... 46

2.1.1. Tổng quan hệ thống pháp luật tuyển dụng công chức ở Việt Nam
hiện nay .............................................................................................. 46
2.1.2. Những hạn chế của hệ thống pháp luật tuyển dụng công chức ở
Việt Nam hiện nay.............................................................................. 51
2.1.3. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng hệ thống pháp luật tuyển dụng
công chức ở Việt Nam hiện nay ......................................................... 53
2.2.


Thực trạng thực hiện pháp luật tuyển dụng công chức ở Việt
Nam hiện nay .................................................................................... 55

2.2.1. Thực trạng áp dụng pháp luật tuyển dụng công chức của các cơ
quan có thẩm quyền............................................................................ 55
2.2.2. Thực trạng thực hiện pháp luật tuyển dụng công chức của các cá
nhân, tổ chức ...................................................................................... 60
2.2.3. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng thực hiện pháp luật tuyển dụng
công chức ở Việt Nam hiện nay ......................................................... 66
Kết luận chƣơng 2 ......................................................................................... 70
Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC Ở NƢỚC TA
HIỆN NAY ........................................................................................ 71
3.1.

Những quan điểm cơ bản................................................................. 71

3.1.1. Đảm bảo nguyên tắc tôn trọng, tuân thủ pháp luật tuyển dụng
công chức ........................................................................................... 71


3.1.2. Thực hiện pháp luật tuyển dụng công chức trên các ngun tắc
cơng bằng, bình đẳng, cơng khai, minh bạch ..................................... 73
3.1.3. Thực hiện pháp luật tuyển dụng công chức nhằm xây dựng một
đội ngũ cán bộ có trình độ, chun mơn thực thi có hiệu quả
những nhiệm vụ mà Nhà nước đề ra .................................................. 75
3.2.

Giải pháp cơ bản bảo đảm thực hiện pháp luật tuyển dụng
công chức ở Việt Nam hiện nay ...................................................... 77


3.2.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật tuyển dụng công chức ....................... 77
3.2.2. Thực hiện chế độ giám sát, kiểm tra, thanh tra Nhà nước đối với
thực hiện pháp luật tuyển dụng công chức......................................... 80
3.2.3. Thực hiện giám sát và phản biện xã hội đối với thực hiện pháp
luật tuyển dụng công chức ................................................................. 82
Kết luận chƣơng 3 ......................................................................................... 85
KẾT LUẬN .................................................................................................... 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 89


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta đang xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
dân, do dân, vì dân. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, q trình tồn cầu hố
đang diễn ra trên hầu hết các lĩnh vực. Bối cảnh đó vừa là điều kiện thuận lợi
vừa là thách thức to lớn đối với u cầu hiện đại hố, chun nghiệp hố nền
cơng vụ của nước nhà. Nó địi hỏi đội ngũ cơng chức phải có đạo đức, bản
lĩnh chính trị vững vàng, năng lực, trình độ chun mơn ở một tầm cao mới
đủ để giải quyết mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và đảm bảo công bằng xã
hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Trên thực tế, chất lượng công chức ở Việt Nam hiện nay chưa đáp ứng
với yêu cầu đổi mới, phát triển kinh tế – xã hội. Đội ngũ cơng chức bị trì trệ,
thiếu tính nhạy bén, yếu kém về năng lực để thực hiện nhiệm vụ. Một bộ phận
cơng chức suy thối phẩm chất, đạo đức, thiếu tu dưỡng, rèn luyện bản thân,
phai nhạt lý tưởng, mất cảnh giác, giảm sút ý chí, ý thức tổ chức kỷ luật kém,
tha hoá về lối sống hoặc né tránh, thiếu bản lĩnh đấu tranh với những hành vi
quan liêu, tham nhũng, tiêu cực. Một số công chức chưa thực sự lấy việc phục
vụ nhân dân làm mục tiêu hàng đầu, làm thước đo chủ yếu nhất cho mức độ
và kết quả thực hiện nhiệm vụ của mình. Quan hệ của họ với nhân dân thậm

chí cịn mang dấu ấn cai trị theo kiểu ban phát, thiếu bình đẳng, thiếu tơn
trọng. Từ đó dẫn đến tình trạng quan liêu, cửa quyền, sách nhiễu, gây phiền
hà đối với nhân dân và lợi dụng chức trách, thẩm quyền được Nhà nước và
nhân dân giao phó để nhận hối lộ, tham nhũng, làm biến dạng những giá trị và
tiêu chuẩn đích thực của người “cung bộc của nhân dân”, rơi vào chủ nghĩa
cá nhân, cơ hội, thực dụng.
Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cơng chức đang là vấn đề có ý
nghĩa sống cịn khơng chỉ riêng của cơng cuộc cải cách hành chính mà của cả sự

1


nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ đất nước. Trong hoạt động của nền hành
chính, việc xây dựng đội ngũ công chức luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu. Đội
ngũ công chức trực tiếp thực hiện quyền lực trong quản lý xã hội, đảm bảo thực
thi pháp luật và là nhân tố quyết định hiệu lực, hiệu quả của nền hành chính.
Cơng tác tuyển dụng là bước đầu tiên để tuyển chọn được đội ngũ cơng
chức có chất lượng cao. Tuyển dụng công chức là để giao giữ một chức trách
nhất định hay để bổ nhiệm vào một ngạch cơng chức nào đó, để thi hành
nhiệm vụ được trao, do vậy công tác tuyển dụng công chức rất quan trọng.
Việc nghiên cứu đề tài “Thực hiện pháp luật về tuyển dụng công chức ở Việt
Nam hiện nay” là điều cần thiết góp phần đáp ứng yêu cầu của thực tế cải
cách hành chính Nhà nước ta trong giai đoạn hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Ở Việt Nam, đến thời điểm hiện tại, có rất nhiều bài viết mang tính
nghiên cứu khoa học về vấn đề thực hiện pháp luật tuyển dụng công chức
như: Quy đ n v tu n d ng c ng c

c v m t s gi i p


p o n t i n của

tác giả hạm Tuấn Doanh; Tiếp t c đổi mới c ng t c tu n d ng v đ n gi
đ i ngũ c ng c

c ở nước ta i n na của tác giả Thạch Thọ Mộc; Kiên

qu ết xử lý sai p ạm trong tu n d ng, bổ n i m c ng c

c của tác giả Tơ

Nam, V c ín s c t u út, tu n d ng, trọng d ng v đãi ng người có
t i năng trong oạt đ ng c ng v của tác giả Trương Thế Nguyễn; C i c c
c ế đ tu n d ng c ng c

c trong b i c n c i c c

n c ín ở Vi t

Nam của tác giả Nguyễn Duy Thăng.
Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có cơng trình khoa học nghiên cứu
nào đi sâu nghiên cứu một cách cơ bản và có hệ thống việc thực hiện pháp
luật tuyển dụng công chức ở Việt Nam.
Hơn nữa, nhận thấy được sự cần thiết phải nghiên cứu các khía cạnh
của vấn đề nên tác giả đã chọn đề tài này cho luận văn tốt nghiệp của mình.

2


Trong đề tài, tác giả phân tích các quy định của pháp luật về tuyển dụng công

chức. Trên cơ sở so sánh các quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật
có liên quan, đồng thời đối chiếu với thực tiễn áp dụng từ đó tổng hợp các vấn
đề nghiên cứu để thấy được những ưu điểm tiến bộ và những hạn chế, vướng
mắc của các quy định pháp luật hiện hành; cố gắng đưa ra các giải pháp cụ
thể để có thể hồn thiện chế định tuyển dụng cơng chức hiện nay.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Đề tài nghiên cứu được thực hiện trong bối cảnh Việt Nam đang quan
tâm đổi mới công tác xây dựng pháp luật. Mục đích nghiên cứu chính của đề
tài là nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản của pháp luật về thực hiện quy
chế tuyển dụng công chức nước ta hiện nay, chỉ rõ thực trạng của vấn đề từ đó
đánh giá những thuận lợi khó khăn trong thực tiễn áp dụng xử lý vi phạm,
kiến nghị một số giải pháp để hồn thiện khung pháp lí về thực hiện pháp luật
tuyển dụng công chức nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy hành
chính Nhà nước ta hiện nay.
Để đạt được những mục đích nghiên cứu như trên, đề tài đặt ra và thực
hiện những nhiệm vụ nghiên cứu sau đây:
- Thứ nhất: Phân tích làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận chung về thực
hiện pháp luật tuyển dụng công chức ở Việt Nam hiện nay.
- Thứ hai: Phân tích đánh giá thực trạng pháp luật Việt Nam hiện nay về
quy chế tuyển dụng cơng chức từ đó nắm bắt được tình hình hoạt động, ưu điểm,
nhược điểm, hiệu quả làm việc của bộ máy hành chính nước ta hiện nay.
- Thứ ba: Đề xuất một số giải pháp nhằm xây dựng và hồn thiện pháp
luật tuyển dụng cơng chức ở Việt Nam hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là thực hiện pháp luật tuyển dụng
công chức ở Việt Nam hiện nay.

3



hạm vi nghiên cứu của Luận văn:
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về thực
hiện pháp luật tuyển dụng công chức ở Việt Nam, thực trạng và giải pháp đảm
bảo thực hiện pháp luật tuyển dụng công chức ở Việt Nam.
- Phạm vi về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu tình hình thực hiện
pháp luật tuyển dụng cơng chức ở Việt Nam giai đoạn từ năm 2014 đến nay.
- Phạm vi về khơng gian: Luận văn nghiên cứu tình hình thực hiện pháp
luật tuyển dụng công chức ở Việt Nam nói chung và dẫn chiếu một số ví dụ
cụ thể về thực trạng thực hiện pháp luật tuyển dụng công chức ở các tỉnh
thành nói riêng như Gia Lai, Lai Châu, Sóc Trăng, Tiền Giang, Bến Tre,…
5. Phƣơng pháp luận và các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác – Lênin, quan điểm của Đảng về thực hiện pháp luật tuyển dụng công
chức, những quan điểm mới của khoa học pháp lý nói chung, về tuyển dụng
cơng chức nói riêng.
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phân tích, so sánh, tổng hợp
cũng sẽ được sử dụng ở mức độ phù hợp để hoàn thành mục tiêu của đề tài.
6. Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài
Về mặt lý luận: Luận văn là cơng trình khoa học đầu tiên ở Việt Nam
tập trung nghiên cứu sâu sắc, tồn diện về thực hiện pháp luật tuyển dụng
cơng chức ở Việt Nam hiện nay.
Về mặt thực tiễn: những phân tích đánh giá cũng như những đề xuất cụ
thể mà tác giả đưa ra nhằm xây dựng và hoàn thiện pháp luật về cơ chế tuyển
dụng công chức là tài liệu quan trọng giúp nhà làm luật tham khảo, vận dụng
vào quá trình xây dựng luật một cách hiệu quả và phù hợp; các giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cơng chức hành chính là những đóng góp
có giá trị đối với công tác nghiên cứu khoa học, công tác lập pháp và áp dụng
pháp luật của Luận văn.

4



7. Kết cấu của đề tài
Ngồi phần lời nói đầu, kết luận, phụ lục, khóa luận được kết cấu
thành chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về thực hiện pháp luật tuyển
dụng công chức ở Việt Nam hiện nay.
Chương 2: Thực trạng thực hiện pháp luật tuyển dụng công chức ở Việt
Nam hiện nay.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp đảm bảo thực hiện pháp luật tuyển
dụng công chức ở Việt Nam hiện nay.

5


Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN
VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT TUYỂN DỤNG
CÔNG CHỨC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
1.1. Khái niệm chung về công chức và tuyển dụng công chức
1.1.1. K

i ni m c ng c

c

Xây dựng đội ngũ công chức luôn là mối quan tâm hàng đầu của các
quốc gia trên thế giới. Quan niệm đúng đắn về khái niệm công chức là cơ sở
cho việc xây dựng và phát triển đội ngũ công chức đáp ứng yêu cầu của nền
hành chính. Tùy theo đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội và cấu trúc bộ máy

Nhà nước mà mỗi quốc gia lại có những quan niệm khác nhau. Khái niệm
cơng chức ở Việt Nam có lịch sử phát triển khá phong phú. Ngay từ những
năm sau khi giành chính quyền, chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh 76/SL
ngày 22/05/1950 quy định chế độ công chức của nước Việt Nam Dân Chủ
Cộng Hòa.Trải qua các thời kỳ lịch sử, khái niệm này có nhiều thay đổi.
Ngày 13/11/2008, tại kỳ họp thứ 4 Quốc hội khoá XII đã thông qua
Luật cán bộ, công chức. Đây là một văn bản có giá trị pháp lý cao nhất từ
trước đến nay và cắt nghĩa được rõ ràng về các khái niệm cơng chức. Theo đó
cơng chức được hiểu là:
Những công dân Việt Nam được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh,
cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà
không phải là sĩ quan, qn nhân chun nghiệp, cơng nhân quốc
phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không
phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo,

6


quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn
vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách
Nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của
đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của
đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật [30].
Như vậy, theo định nghĩa trên, đặc điểm của một công chức bao gồm:
 Thứ nhất, phải là công dân Việt Nam
 Thứ hai, về chế độ tuyển dụng, bổ nhiệm
Công chức phải là người được tuyển dụng hoặc bổ nhiệm vào ngạch,

chức danh, chức vụ trong các Cơ quan, Tổ chức, Đơn vị thuộc cấp Trung
ương, cấp Tỉnh, cấp Huyện.
Ví dụ: Nghị định 06/2010/NĐ-CP quy định:
Những người là Cơng chức, trong đó Cơng chức trong Viện
Kiểm sát nhân dân tối cao gồm: hó Viện trưởng Viện Kiểm sát
nhân dân tối cao; kiểm sát viên, điều tra viên; người làm việc trong
văn phòng, vụ, cục, ban và Viện nghiệp vụ thuộc Viện Kiểm sát
nhân dân tối cao [5, Điều 8].
 Cơng chức phải có đủ trình độ chun mơn phù hợp với ngạch, chức
danh, chức vụ.
Các vấn đề liên quan tới bổ nhiệm, tuyển dụng công chức vào các chức
danh, chức vụ và bổ nhiệm vào các ngạch công chức quy định cụ thể ở
chương IV- Luật cán bộ, công chức năm 2008. Những vấn đề này còn phụ
thuộc vào quy định riêng đối với các chức danh, chức vụ khác nhau; cùng một
chức danh, chức vụ nhưng thuộc các tổ chức, cơ quan, đơn vị khác nhau; cùng
một chức danh, chức vụ thuộc cùng một loại tổ chức, cơ quan, đơn vị nhưng ở
các cấp khác nhau.

7


 Thứ ba, về nơi làm việc: Nơi làm việc của công chức rất đa dạng;
không chỉ hoạt động trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, Tổ chức chính
trị – xã hội ở Trung ương, ở Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương, ở
Huyện, Quận, Thị xã, Thành phố trực thuộc Tỉnh mà còn làm việc ở cả Cơ
quan, Đơn vị thuộc Quân đội Nhân dân, Công an Nhân dân, trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp cơng lập.
Ví dụ: Nghị định 06/2010/NĐ – CP quy định công chức trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý đơn vị sự nghiệp công lập như sau: “Người đứng đầu, cấp
phó của người đứng đầu; người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó tổ chức của

đơn vị sự nghiệp cơng lập thuộc Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ủy ban Thường vụ
Quốc hội, Chính phủ” [5, Điều 11, Khoản 2].
 Thứ tư, về thời gian công tác: Công chức đảm nhiệm công tác từ khi
được bổ nhiệm, tuyển dụng cho tới khi nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật
Lao động (Điều 60 – Luật cán bộ, công chức năm 2008); chấm dứt đảm
nhiệm chức vụ khi đến tuổi nghỉ hưu: Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi (Quy
định tại điểm a Khoản 1 Điều 73 – Luật Bảo hiểm Xã hội năm 2014).
 Thứ năm, về chế độ lao động: Công chức được biên chế và hưởng
lương từ ngân sách Nhà nước (Điều 12 – Luật cán bộ, công chức năm 2008).
Đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp
công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập
theo quy định của pháp luật.
1.1.2. K

i ni m tu n d ng c ng c

c

Tuyển dụng công chức là một dạng hoạt động của quản lý hành chính
Nhà nước nhằm chọn được những cơng chức có đủ khả năng, tiêu chuẩn và
điều kiện thực thi công việc trong các cơ quan Nhà nước. Tùy theo tính chất,
chức năng, nhiệm vụ của từng loại cơ quan mà tiêu chuẩn, điều kiện, hình
thức tuyển dụng theo đó cũng có sự khác nhau. Tuyển dụng là khâu đầu tiên

8


có ảnh hưởng nhiều đến chất lượng đội ngũ cơng chức, do đó cần phải tuân
thủ những nguyên tắc chung nhất định và quy trình khoa học từ hình thức đến
nội dung thi tuyển.

1.1.3. Đi u ki n v t ủ t c tuy n d ng c ng c

c

Tuyển dụng cơng chức được thực hiện bằng hình thức thi cử cơng khai
do Chính phủ quy định. Người được tuyển dụng qua thi tuyển phải là người
có phẩm chất đạo đức tốt, đúng với tiêu chuẩn trình độ, chun mơn. Tuy
nhiên thi tuyển chỉ là bắt đầu của quá trình tuyển dụng. Sau khi trúng tuyển,
người được tuyển dụng phải thực hiện chế độ tập sự, hết thời hạn tập sự cơ
quan tuyển dụng phải đánh giá phẩm chất đạo đức và kết quả công việc của
người tập sự, nếu đạt được yêu cầu thì đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền quản lý cơng chức quyết định bổ nhiệm chính thức vào ngạch.
Tùy thuộc vào từng loại cơng chức hành chính khác nhau, căn cứ vào
vai trị, vị trí của họ mà con đường trở thành cơng chức cũng khác nhau. Đối
với những công chức trong các ngạch, bậc nhất định, thông thường thực hiện
tuyển dụng ngay vào hệ thống biên chế qua thi tuyển. Đối với những cơng
chức lãnh đạo (Bộ trưởng, Thủ tướng, Chủ tịch…) thì được hình thành bằng
các quy định khác. Yêu cầu của tuyển dụng công chức trong điều kiện hiện
nay là phải tuân thủ pháp luật và chế độ công vụ, đảm báo ngun tắc bình
đẳng, khách quan, cơng khai… Cùng với những vấn đề pháp luật, yêu cầu của
việc tuyển dụng nêu trên, việc đánh giá tình trạng cơng tác tuyển dụng cịn
phải đề cập đến các hình thức tuyển dụng và những tiêu chuẩn đặt ra trong
quá trình tuyển dụng cơng chức.
 Về các hình thức tuyển dụng: Tuyển dụng công chức theo nghĩa
chung nhất là tuyển lựa, thi tuyển, bầu chọn, bổ nhiệm…để lấy một số ít
người trong số nhiều người tham gia công vụ Nhà nước. Theo đánh giá từ các
quy định pháp luật ban hành, ở nước ta có hai hình thức tuyển dụng cơ bản:

9



o Một là, hình thức bầu: Đây là hình thức đang được áp dụng cho một
số chức danh công chức, hoạt động với tư cách là một nhà chính trị và tư cách
là cơng chức thực thi cơng vụ, ví dụ như: Chủ tịch UBND, hó Chủ tịch
UBND tỉnh, huyện… Tuy nhiên đây là hình thức có tính đặc thù trong xây
dựng đội ngũ cơng chức hành chính.
o Hai là hình thức thi tuyển: Có thể nhìn nhận ở việc thi tuyển để bổ
sung biên chế trong hệ thống công chức hành chính và việc thi tuyển làm thay
đổi trạng thái công vụ của công chức như thi nâng ngạch, thi chuyển ngạch,
thay đổi ngạch, bậc, chức vụ đảm nhận… Hình thức này nhằm để cơng chức
có những thăng tiến, phát triển trong nền hành chính Nhà nước.
Trong hình thức thi tuyển tùy theo yêu cầu đặt ra mà tiêu chuẩn cũng
đòi hỏi những điều kiện nhất định về đối tượng, trình độ đào tạo. Thi tuyển có
thể thực hiện qua phần thi viết để đánh giá bằng chuyên môn, khả năng đáp
ứng các tiêu chuẩn về nghiệp vụ trong từng ngành, lĩnh vực cụ thể. Đồng thời
cũng có thể tiến hành tuyển dụng công chức qua thi vấn đáp, thực hành…đối
với những ngành, lĩnh vực có yêu cầu đặc thù nhất định.
 Về tiêu chuẩn tuyển dụng công chức: Để đảm bảo chất lượng đội ngũ
cơng chức hành chính, những người muốn tham gia công vụ phải đáp ứng
được những đòi hỏi trước khi tuyển dụng, những tiêu chuẩn được coi là điều
kiện bắt buộc. Nghị định 24/2010/NĐ-CP ngày 15/03/2010 của Chính phủ
quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức trong các cơ quan Nhà
nước quy định những điều kiện chung khi tuyển dụng công chức. Cụ thể:
o Việc tuyển dụng công chức phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí
việc làm và chỉ tiêu biên chế của cơ quan sử dụng công chức;
o Người tham dự đăng ký thi tuyển phải thỏa mãn các điều kiện quy
định tại Luật cán bộ, công chức 2008 là:

10



a) Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam;
b) Đủ 18 tuổi trở lên;
c) Có đơn dự tuyển, có lý lịch rõ ràng;
d) Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp;
đ) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
e) Đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ;
g) Các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển
[30, Điều 36, Khoản 1].
Ngồi các điều kiện nói trên, căn cứ vào tính chất và đặc điểm chun
mơn nghiệp vụ của ngạch tuyển dụng, cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng có
thể bổ sung thêm một số điều kiện đối với người dự tuyển.
Tuyển dụng công chức là một hoạt động chuyên nghiệp, có tổ chức và
được thực hiện theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, ngoài những cơ chế
chung cịn có những điều kiện riêng được áp dụng trong từng ngành để tuyển
dụng những chức danh nhất định, nhằm đảm bảo chuyên môn, nghiệp vụ như:
Thời gian công tác, học vấn, trình độ, năng lực, kinh nghiệm… Những yêu
cầu, quy định cơ bản đó của cơng tác tuyển dụng là chính cơ sở quan trọng
cho q trình xây dựng đội ngũ công chức những năm qua.
1.2. Khái niệm và các hình thức thực hiện pháp luật tuyển dụng
cơng chức
1.2.1. K

i ni m thực hi n p

p luật tuy n d ng c ng ch c

Xây dựng pháp luật, tổ chức thực hiện pháp luật và bảo vệ pháp luật là
các yếu tố cấu thành cơ bản để duy trì sự tồn tại của đời sống pháp luật, đồng
thời thể hiện sống động sự phân công quyền lực Nhà nước theo các quyền lập

pháp, hành pháp và tư pháp của Nhà nước pháp quyền. Các yếu tố này cùng
tồn tại, tác động lẫn nhau, bổ sung cho nhau và ảnh hưởng lẫn nhau. Công tác
tổ chức thực hiện pháp luật trong cuộc sống chủ yếu thuộc về trách nhiệm và

11


là chức năng của cơ quan hành pháp. Đó chính là quá trình hướng dẫn, chuẩn
bị các nguồn lực (con người, tổ chức bộ máy, cơ sở vật chất thực hiện từng
văn bản pháp luật) bảo đảm sẵn sàng, phù hợp ngay từ khi tổ chức học tập,
quán triệt, vận dụng để mọi hành vi ứng xử của các chủ thể đều phù hợp với
quy định của pháp luật có liên quan. Tuy nhiên, mức độ hiệu quả của việc tổ
chức thực hiện pháp luật còn phụ thuộc vào chất lượng của hoạt động lập
pháp - ban hành luật và giám sát thực hiện luật của Quốc hội, của hoạt động
tư pháp trong bảo vệ pháp luật và sử dụng cưỡng chế Nhà nước. Ngồi ra,
thực hiện pháp luật cịn bị ảnh hưởng bởi các chủ thể khác như tổ chức kinh tế
- xã hội, công dân khi các chủ thể này tổ chức thực hiện phản biện và giám sát
xã hội, thực hiện quyền kiến nghị, phát hiện, tố cáo, khiếu nại... cũng như
mức độ tuân thủ và chấp hành pháp luật khi thực thi các quyền và nghĩa vụ
của chủ thể trong đời sống. Một số yếu tố khác như trình độ dân trí, ý thức và
truyền thống pháp luật, xu thế vận động xã hội, xu thế tồn cầu hố và hội
nhập...cũng có ảnh hưởng và tác động mạnh mẽ đến quá trình tổ chức thực
hiện pháp luật trong cuộc sống.
Việc tổ chức thực hiện pháp luật làm cho những quy định mà lập pháp
đã tạo dựng (còn là văn bản trên giấy) vận hành trong hoạt động thường nhật
của xã hội, là quá trình tiến đến mục tiêu của nhà làm luật nhằm sử dụng công
cụ pháp luật để quản lý, thúc đẩy sự phát triển xã hội theo xu thế tiến bộ trong
mọi lĩnh vực của đời sống, phát huy hiệu quả của pháp luật.
Tuy chung quanh khái niệm “Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa”
cịn có những quan điểm khác nhau, nhưng có một nhận thức thống nhất là

trong Nhà nước pháp quyền, Nhà nước phải quản lý xã hội bằng pháp luật và
pháp luật có vị trí thượng tơn. Để quản lý xã hội bằng pháp luật và pháp luật
có vị trí thượng tôn, việc tổ chức thực hiện pháp luật là một yếu tố rất quan
trọng. Một mặt, Nhà nước có trách nhiệm tổ chức thực hiện pháp luật một

12


cách có hiệu quả, hiệu lực nhất, mặt khác bản thân Nhà nước cũng phải tuyệt
đối tuân thủ các quy định của pháp luật. Hai yếu tố này có mối quan hệ tương
hỗ lẫn nhau. Việc Nhà nước tuyệt đối tuân thủ các quy định pháp luật là cơ sở
để tổ chức thực hiện pháp luật có hiệu quả, hiệu lực. Ngược lại, việc tổ chức
thực hiện pháp luật có hiệu quả đặt ra yêu cầu tất yếu là Nhà nước phải tuân
thủ tuyệt đối các quy định của pháp luật.
Khi ban hành các loại văn bản quy phạm pháp luật để điều chỉnh các
quan hệ xã hội, Nhà nước mong muốn các văn bản đó phải được tơn trọng và
thực thi có hiệu quả trong thực tế. Đây cũng chính là yêu cầu để pháp luật
phát huy được giá trị đích thực của chính nó đối với đời sống xã hội con
người. Một hệ thống pháp luật về cán bộ, công chức ra đời được xây dựng
tương đối đầy đủ cả về nội dung và hình thức, quy định khá bao quát về
những vấn đề và các yếu tố khác nhau, đồng thời cũng là cơ sở tiền đề quan
trọng để việc thực hiện pháp luật tuyển dụng công chức trên thực tế đạt kết
quả tốt. Vậy thực hiện pháp luật tuyển dụng cơng chức là gì?
 Khái niệm thực hiện pháp luật tuyển dụng công chức
o Trước khi đi tìm hiểu khái niệm thực hiện pháp luật tuyển dụng công
chức, chúng ta cùng làm rõ khái niệm thực hiện pháp luật nói chung. Theo lý
luận chung về Nhà nước và pháp luật, thực hiện pháp luật là “một q trình hoạt
động có mục đích làm cho những quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở
thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật” [21].
o Thực hiện pháp luật do nhiều chủ thể khác nhau tiến hành với nhiều

cách thức khác nhau. Đó có thể là hành vi của mỗi cá nhân, nhưng cũng có
thể là hoạt động của các cơ quan Nhà nước, các tổ chức xã hội, các tổ chức
kinh tế... Dưới góc độ pháp lý, thực hiện pháp luật là hành vi hợp pháp. Hành
vi đó khơng trái mà phù hợp với những quy định của pháp luật và có lợi cho
xã hội, cho Nhà nước, cho cơng dân. Hành vi hợp pháp này có thể được chủ

13


thể thực hiện trên cơ sở tự nhận thức là cần thiết phải xử sự theo đúng quy
định của pháp luật; cũng có thể chúng được thực hiện do chủ thể bị ảnh
hưởng của những người xung quanh mà hành động; hoặc có thể có những
hành vi hợp pháp được thực hiện là kết quả của việc áp dụng những biện pháp
cưỡng chế Nhà nước hoặc do sợ bị áp dụng những biện pháp đó.
o háp luật về tuyển dụng công chức là một bộ phận của hệ thống pháp
luật Việt Nam. Qua việc tìm hiểu khái niệm và các đặc điểm của việc thực
hiện pháp luật như trên, chúng ta có thể rút ra được khái niệm: “Thực hiện
pháp luật tuyển dụng cơng chức là một q trình hoạt động có mục đích của
các cơ quan Nhà nước và mọi công dân nhằm đưa các quy phạm pháp luật về
tuyển dụng công chức trở thành những hành vi thực tế hợp pháp”.
 Đặc điểm thực hiện pháp luật tuyển dụng cơng chức
Để có được khái niệm chính xác, cũng như để hiểu rõ hơn bản chất của
thực hiện pháp luật tuyển dụng cơng chức, tác giả phân tích một số đặc điểm
chủ yếu của thực hiện pháp luật tuyển dụng công chức như sau:
o Thực hiện pháp luật tuyển dụng cơng chức là một q trình hoạt
động có mục đích.
Thực hiện pháp luật nói chung và thực hiện pháp luật tuyển dụng cơng
chức nói riêng ln là hoạt động có mục đích của các chủ thể. Khi tiến hành
các hành vi trên thực tế, các chủ thể pháp luật luôn mong muốn đạt được một
kết quả cụ thể, nhất định. Kết quả này là điều mà các chủ thể đặt ra trước khi

thực hiện hành vi. Trong nhận thức, các chủ thể mong muốn đạt được mục
đích khi thực hiện pháp luật tuyển dụng cơng chức. Mục đích đó có thể là
mục đích lâu dài, mục đích trước mắt, mục đích chung cho tồn bộ q trình
hoặc được xác định theo từng nội dung cụ thể. Chẳng hạn, đối với chủ thể
thực hiện pháp luật tuyển dụng công chức là cá nhân, cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền, trong quá trình triển khai thực hiện phải tuân thủ các điều kiện

14


bảo đảm sự minh bạch, tính cơng bằng bình đẳng, tính cơng khai, bảo đảm
chất lượng đội ngũ cơng chức trong thi tuyển và chịu trách nhiệm về những
hành vi sai trái của mình nếu có sự gian dối. Hoạt động tuân thủ pháp luật
tuyển dụng công chức nhằm mục đích kiểm sốt, đánh giá chất lượng của
từng cuộc thi tuyển dụng, góp phần xây dựng và hồn thiện đội ngũ công
chức đạt chất lượng cao.
o Chủ thể thực hiện pháp luật tuyển dụng công chức là các cơ quan
Nhà nước, tổ chức và các cá nhân trong xã hội.
Cũng như các lĩnh vực pháp luật khác, thực hiện pháp luật tuyển dụng
công chức phải thông qua hành vi của một chủ thể nhất định. Tuỳ vào từng
quan hệ cụ thể của pháp luật tuyển dụng công chức mà chủ thể đó có thể là cơ
quan Nhà nước hoặc bất kỳ tổ chức, cá nhân nào trong xã hội. Do đó chủ thể
thực hiện pháp luật tuyển dụng cơng chức có phạm vi rộng lớn về số lượng,
cụ thể: Với cương vị là người tuyển dụng thì chủ thể là các cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền (thực hiện thơng qua hành vi của cán bộ, công chức được giao
thẩm quyền tổ chức tuyển dụng), với cương vị là người được tuyển dụng thì
chủ thể là các cá nhân đáp ứng đủ điểu kiện mà pháp luật quy định trong xã
hội, nhưng nếu trong quan hệ pháp luật về ngăn ngừa các hành vi vi phạm thì
chủ thể thực hiện pháp luật có thể là bất kỳ tổ chức, cá nhân nào… Do tính đa
dạng về chủ thể nên để nâng cao ý thức thực hiện pháp luật tuyển dụng công

chức, chúng ta cần căn cứ vào từng đối tượng cụ thể để lựa chọn giải pháp,
cách thức phù hợp.
o Thực hiện pháp luật tuyển dụng công chức là nhằm hiện thực hoá các
quy phạm pháp luật về xây dựng chất lượng đội ngũ công chức, bảo đảm sự
vận hành có hiệu quả hệ thống các cơ quan Nhà nước, đảm bảo hoạt động
quản lí, duy trì trật tự xã hội.
Các quy định của pháp luật tuyển dụng công chức muốn phát huy được

15


hiệu lực, hiệu quả trên thực tế đòi hỏi phải có hành vi thực hiện pháp luật của
các tổ chức, cá nhân trong xã hội. Thông qua hành vi của mình, có thể bằng
hành động hoặc khơng hành động, các chủ thể pháp luật đã đưa pháp luật
tuyển dụng công chức vào đời sống.
Việc tuyển dụng công chức được quy định khá chặt chẽ trong Luật Cán
bộ, công chức năm 2008 và các văn bản hướng dẫn, thế nhưng trong q trình
thực hiện vẫn cịn rất nhiều sai phạm điển hình là sự vi phạm nghiêm trọng
những nguyên tắc cơ bản của các kỳ thi, thi chỉ để hợp thức hóa những người
đã được “chấm” từ trước. Với thực trạng đó, các cơ quan quản lý cần nghiêm
túc kiểm điểm, chấn chỉnh, xử lý sai phạm, đồng thời thực hiện nghiêm các quy
định của pháp luật về tuyển dụng công chức, bổ nhiệm công chức lãnh đạo,
quản lý; giảm bớt các khả năng dẫn đến tiêu cực trong quá trình bổ nhiệm,
tuyển dụng; hạn chế tình trạng tuyển dụng những người cơng chức “hữu danh
vơ thực”, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ công chức trong tương lai.
1.2.2. C c ìn t

c thực hi n p

p luật tuy n d ng c ng c


c

Trong hoạt động xây dựng pháp luật, bất kỳ một văn bản quy phạm
pháp luật nào được ban hành đều nhắm tới những mục tiêu chính sách nhất
định. Chẳng hạn, việc ban hành quy định về tính cơng khai, minh bạch trong
tuyển dụng cơng chức là nhằm chiêu nạp những người thật sự có tài, giảm
thiểu sự tiếp nhận nhân sự yếu kém, khơng đủ trình độ chuyên môn làm việc
trong bộ máy Nhà nước. Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật yêu cầu
các cơ quan chủ trì soạn thảo phải tiến hành thực hiện báo cáo đánh giá tác
động của dự thảo văn bản trước khi tiến hành soạn thảo nhằm nâng cao tính
khả thi của các văn bản quy phạm pháp luật khi được ban hành.
Khi các văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực, yêu cầu đặt ra đối với
việc tổ chức thực hiện văn bản này là phải đạt được những mục tiêu chính
sách nhất định. Đây là tiêu chí cơ bản nhất để đánh giá việc thực hiện pháp

16


luật, vì nếu khơng đạt được những mục tiêu chính sách đặt ra thì các quy
phạm pháp luật cũng khơng có giá trị thực tế. Chính vì vậy, hiệu quả thực
hiện pháp luật trên thực tế là thước đo chính xác nhất đối với một văn bản quy
phạm pháp luật. Các văn bản quy phạm pháp luật được ban hành là để hướng
hành vi của các chủ thể trên thực tế đến một mục tiêu nào đó chứ khơng phải
là để trưng bày hoặc chỉ để lấp đầy những quy định điều chỉnh các quan hệ xã
hội. Đặc biệt, trong bối cảnh xây dựng Nhà nước pháp quyền, việc ban hành
các văn bản quy phạm pháp luật không đạt được những mục tiêu đã định sẽ
làm giảm tính nghiêm minh của hệ thống pháp luật và có thể dẫn tới việc làm
giảm ý thức tuân thủ pháp luật của người dân - vốn là một trong những yếu tố
cản trở lớn nhất đối với hiệu quả tổ chức thực hiện pháp luật.

Để đảm bảo tính khả thi của một văn bản quy phạm pháp luật, quy trình
và kỹ thuật soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật phải bảo đảm những yêu
cầu đặt ra. Trước hết, việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật phải
được tiến hành trên cơ sở xác định rõ các vấn đề của cuộc sống và các mục
tiêu chính sách rõ ràng cần phải đạt đến. Xác định các mục tiêu của chính
sách cũng chính là thiết lập các tiêu chí để đánh giá hiệu quả của việc tổ chức
thực hiện pháp luật về sau. Qua đó, những hành vi của các chủ thể cần điều
chỉnh sẽ được xác định với những định hướng cụ thể.
Với mục tiêu điều chỉnh các hành vi, các quy phạm pháp luật phải xác
định rõ các yếu tố của hành vi như: ai ? thực hiện hành vi gì ? thực hiện hành
vi trong điều kiện nào ? Đây chính là những thơng tin cơ bản giúp bản thân
các chủ thể có trách nhiệm thực hiện pháp luật nắm bắt để thực hiện tốt trong
thực tế của cuộc sống. Mục đích của pháp luật là được ban hành để điều chỉnh
các hành vi của các chủ thể trong xã hội. Mong muốn của các nhà lập pháp là
các khn mẫu hành vi đó sẽ được các đối tượng tuân thủ. Tuy nhiên, các yêu
cầu đặt ra đối với hành vi cho dù có rất rõ ràng, thì trong nhiều trường hợp

17


mong muốn vẫn chưa hẳn đã được đáp ứng. Về cơ bản, những định hướng
hành vi có thể bị các đối tượng bị điều chỉnh bỏ qua nếu chúng không có
những tác động tích cực và phù hợp đến xu hướng hành vi của họ.
Ở nước ta hiện nay, các văn bản pháp luật quy định trực tiếp về tuyển
dụng công chức là Luật cán bộ, công chức 2008; Nghị định số 06/2010/NĐ-CP
ngày 25/01/2010 của Chính phủ quy định những người là cơng chức; Nghị định
số 24/2010/NĐ-CP của Chính phủ ngày 15/03/2010 Quy định về tuyển dụng, sử
dụng và quản lý cơng chức; Nghị định 93/2010/NĐ-C của Chính phủ ngày
31/08/2010 sửa đổi một số điều của nghị định 24/2010/NĐ-CP; Thông tư số
13/2010/TT-BNV của Bộ Nội vụ Quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng và

nâng ngạch công chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP; Thông tư số
05/2012/TT-BNV của Bộ Nội vụ ngày 24/10/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều
tuyển dụng và nâng ngạch cơng chức.
Theo đó, những đối tượng áp dụng trong các văn bản quy phạm pháp
luật này là:
1. Công chức quy định tại Nghị định số 06/2010/NĐ-C ngày
25/01/2010 của Chính phủ quy định những người là công chức.
2. Cơ quan quản lý công chức, bao gồm:
a. Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ
chức chính trị - xã hội;
b. Tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương;
c. Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phịng Quốc hội, Kiểm tốn
Nhà nước;
d. Tịa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
đ. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các tổ
chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải
là đơn vị sự nghiệp công lập;
e. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

18


×