Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

quy định của pháp luật về tuyển dụng công chức cấp xã, thực tiễn tại huyện cờ đỏ thành phố cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (836.52 KB, 73 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
***

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
KHÓA 2011 - 2015

ĐỀ TÀI

QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG CÔNG
CHỨC CẤP XÃ, THỰC TIỄN TẠI HUYỆN CỜ ĐỎ - THÀNH
PHỐ CẦN THƠ

Giảng viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

Ths. Nguyễn Lan Hƣơng

Bùi Thị Phƣơng Thảo
MSSV: 5117430
Lớp: HG1163A1

Cần Thơ, tháng 11/2014


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
***

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT


KHÓA 2011 - 2015

ĐỀ TÀI

QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG CÔNG
CHỨC CẤP XÃ, THỰC TIỄN TẠI HUYỆN CỜ ĐỎ - THÀNH
PHỐ CẦN THƠ

Giảng viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

Ths. Nguyễn Lan Hƣơng

Bùi Thị Phƣơng Thảo
MSSV: 5117430
Lớp: HG1163A1

Cần Thơ, tháng 11/2014


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Lan Hương, là giảng viên bộ môn
Luật Hành chính của khoa Luật thuộc trường Đại học Cần Thơ. Trong suốt quá trình làm
luận văn tốt nghiệp, mặc dù bận rộn trong giảng dạy và công việc nhưng cô vẫn dành nhiều
thời gian để hướng dẫn và thường xuyên nhắc nhở em phải nghiên cứu kĩ đề tài và hoàn
thành theo đúng tiến độ. Nếu không được sự tận tình hướng dẫn của cô thì chắc chắn em sẽ
gặp rất nhiều khó khăn và trở ngại trong việc thực hiện luận văn.
Tiếp theo, em cũng xin gởi lời cảm ơn đến quý thầy, cô của khoa Luật và các thầy, cô
khác của trường Đại học Cần Thơ. Trong suốt những năm tháng học Luật tại nơi đây, em rất

may mắn khi được sự giúp đỡ và truyền đạt kiến thức từ quý thầy, cô, những giảng viên yêu
nghề và giảng dạy chúng em bằng tất cả tấm lòng của mình. Nhờ đó, em đã tiếp thu được rất
nhiều kiến thức chuyên môn giúp ích cho công việc sau này và nhận được những bài học
quý giá trong cuộc sống.
Một lần nữa, em xin cảm ơn và chúc cô Nguyễn Lan Hương cùng tất cả các thầy cô của
khoa Luật và của trường Đại học Cần Thơ được dồi dào sức khỏe, gặp nhiều may mắn trong
cuộc sống và gặt hái được nhiều thành công trong sự nghiệp trồng người.
Cần Thơ, ngày 10 tháng 11 năm 2014
Sinh viên thực hiện

Bùi Thị Phương Thảo


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Cần Thơ, ngày tháng

năm 2014


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG CHỨC CẤP XÃ VÀ TUYỂN DỤNG
CÔNG CHỨC CẤP XÃ

1.1. Những vấn đề chung về công chức cấp xã ...................................................... 3
1.1.1. Khái niệm công vụ ......................................................................................... 3
1.1.2. Khái niệm công chức cấp xã .......................................................................... 3
1.1.3. Đặc điểm của công chức cấp xã ..................................................................... 4
1.1.4. Phân biệt công chức cấp xã với cán bộ và công chức .................................... 5
1.1.4.1. Phân biệt cán bộ và công chức .................................................................. 6
1.1.4.2. Phân biệt công chức và công chức cấp xã ................................................. 7
1.1.5. Vị trí, vai trò của công chức cấp xã ............................................................... 8
1.1.6. Quản lý nhà nước đối với công chức cấp xã .................................................. 9
1.1.7. Sơ lược về sự phát triển của pháp luật về công chức ..................................... 11
1.1.7.1. Giai đoạn trước khi ban hành Luật Cán bộ, Công chức năm 2008 ........... 11
1.1.7.2. Giai đoạn sau khi ban hành Luật Cán bộ, Công chức năm 2008 .............. 13
1.2. Những vấn đề chung về tuyển dụng công chức cấp xã .................................. 14
1.2.1. Khái niệm tuyển dụng công chức cấp xã ....................................................... 14
1.2.2. Ý nghĩa của việc tuyển dụng công chức cấp xã ............................................. 15
1.2.3. Sơ lược về sự phát triển của pháp luật về tuyển dụng công chức cấp xã....... 16
CHƢƠNG 2: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP

2.1. Nguyên tắc tuyển dụng công chức cấp xã ....................................................... 19
2.2. Căn cứ tuyển dụng công chức cấp xã .............................................................. 21
2.3. Tiêu chuẩn công chức cấp xã ........................................................................... 21
2.3.1. Tiêu chuẩn chung ........................................................................................... 21
2.3.2. Tiêu chuẩn cụ thể ........................................................................................... 22
2.4. Điều kiện và phƣơng thức tuyển dụng công chức cấp xã .............................. 24
2.4.1. Điều kiện đăng ký dự tuyển ........................................................................... 24
2.4.2. Phương thức tuyển dụng ................................................................................ 26
2.4.2.1. Thi tuyển ................................................................................................... 27
2.4.2.2. Xét tuyển ................................................................................................... 28
2.4.3. Tuyển dụng đối với các trường hợp đặc biệt ................................................. 30
2.4.3.1. Trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng ...................................................... 30

2.4.3.2. Điều kiện, tiêu chuẩn tiếp nhận vào công chức cấp xã không qua thi tuyển
2.4.3.3. Quy trình tiếp nhận vào công chức cấp xã không qua thi tuyển ............... 31

30


2.5. Hồ sơ dự tuyển và hồ sơ trúng tuyển............................................................... 32
2.6. Ƣu tiên trong tuyển dụng ................................................................................. 33
2.7. Thẩm quyền tuyển dụng ................................................................................... 34
2.8. Hội đồng tuyển dụng ......................................................................................... 34
2.9. Trình tự, thủ tục tuyển dụng công chức cấp xã ............................................. 35
2.10. Tập sự ............................................................................................................... 37
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA
CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ TẠI HUYỆN CỜ ĐỎ - THÀNH
PHỐ CẦN THƠ
3.1. Tổng quan về huyện Cờ Đỏ - thành phố Cần Thơ ......................................... 40
3.2. Khái quát về Phòng Nội vụ huyện Cờ Đỏ ...................................................... 41
3.2.1. Vị trí, chức năng ............................................................................................. 41
3.2.2. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của từng thành viên .......................................... 42
3.3. Tình hình công chức cấp xã tại huyện Cờ Đỏ ................................................. 43
3.4. Tình hình tuyển dụng công chức cấp xã tại huyện Cờ Đỏ năm 2013 ........... 45
3.5. Những yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động tuyển dụng công chức cấp xã tại huyện
Cờ Đỏ ......................................................................................................................... 49
3.6. Những mặt tích cực và hạn chế của công tác tuyển dụng công chức cấp xã tại
huyện Cờ Đỏ ............................................................................................................. 51
3.6.1. Tích cực .......................................................................................................... 51
3.6.2. Hạn chế .......................................................................................................... 52
3.7. Những đề xuất và giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng của hoạt động tuyển dụng
công chức cấp xã ....................................................................................................... 56
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 62



Đề tài: Quy định của pháp luật về tuyển dụng công chức cấp xã, thực tiễn tại huyện Cờ Đỏ
- thành phố Cần Thơ

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan hành chính
nhà nước thực hiện quản lý mọi mặt của đời sống xã hội trên cơ sở lấy dân làm gốc, tất cả
mọi hoạt động đều vì lợi ích của nhân dân. Bộ máy hành chính nhà nước được tổ chức từ
trung ương đến cơ sở nhưng sẽ không thể đi vào hoạt động nếu thiếu con người vận hành,
đó là lực lượng công chức được bố trí làm việc từ cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện và
cuối cùng là cấp xã. Trong đó lực lượng công chức ở cấp xã đóng vai trò quan trọng, là
nền tảng ảnh hưởng đến sự phát triển hay suy yếu của toàn bộ hệ thống cơ quan quản lý
nhà nước.
Do đó việc tuyển dụng, bổ nhiệm công chức rất được trú trọng, đó là khâu đầu tiên
trong quá trình quản lý nhà nước về công chức cấp xã nhưng lại đóng một vai trò then
chốt ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Từ khi Luật Cán bộ, Công chức năm 2008 (viết tắt là Luật Cán bộ, Công chức) được
ban hành, đối tượng là công chức cấp xã đã được quy định rõ ràng. Đồng thời, pháp luật
về tuyển dụng công chức cấp xã cũng được quy định cụ thể và ngày càng hoàn thiện.
Theo đó, việc tuyển dụng công chức cấp xã không được tùy tiện mà phải tuân theo các
nguyên tắc đã được pháp luật quy định, căn cứ vào nhu cầu của cơ quan và tiến hành
tuyển chọn những người thật sự tài năng cùng với những đức tính tốt. Có như thế mới
xây dựng được một hình tượng tốt đẹp về cơ quan hành chính nói riêng và cơ quan nhà
nước nói chung trong lòng dân chúng.
Tất cả các quy định về tuyển dụng công chức cấp xã đều nhằm mục đích mong muốn
xây dựng cho Nhà nước một đội ngũ công chức cấp xã tài năng, sáng tạo, có sức ảnh
hưởng đến nhân dân ở từng địa phương bằng một hình tượng gương mẫu, công chức cấp
xã vững vàng về năng lực, có khả năng giải thích cho dân hiểu, nói dân nghe và vận động

nhân dân làm theo chính sách pháp luật của Nhà nước thì mới có thể xây dựng được một
nhà nước thực sự “là của dân, do dân và vì dân”.
Nhận thấy được tầm quan trọng của hoạt động tuyển dụng công chức cấp xã, người
viết đã quyết định chọn đề tài: “Quy định của pháp luật về tuyển dụng công chức cấp xã,
thực tiễn tại huyện Cờ Đỏ - thành phố Cần Thơ” để làm đề tài luận văn tốt nghiệp cử
nhân luật.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
Việc nghiên cứu luận văn nhằm mục tiêu phân tích để hiểu rõ hơn về các quy định của
pháp luật về tuyển dụng công chức cấp xã, xem xét việc áp dụng các quy định đó trong

1


Đề tài: Quy định của pháp luật về tuyển dụng công chức cấp xã, thực tiễn tại huyện Cờ Đỏ
- thành phố Cần Thơ

thực tiễn tại huyện Cờ Đỏ - thành phố Cần Thơ. Đồng thời tìm ra giải pháp để khắc phục
những hạn chế còn tồn tại của công tác tuyển dụng công chức cấp xã.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là lý luận về công chức cấp xã và tuyển dụng công
chức cấp xã, các quy định của pháp luật về tuyển dụng công chức cấp xã, thực tiễn áp
dụng, những mặt tích cực đã đạt được, hạn chế và giải pháp đặt ra.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là hoạt động tuyển dụng công chức cấp xã tại huyện Cờ
Đỏ - thành phố Cần Thơ vào năm 2013.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Người viết sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp các quy định của pháp luật về
tuyển dụng công chức cấp xã, phương pháp so sánh và thống kê số liệu được lấy từ thực
tiễn ở huyện Cờ Đỏ - thành phố Cần Thơ.
5. Kết cấu của luận văn
Bên cạnh phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo thì nội dung của luận

văn gồm có 03 chương:
- Chương 1: Lý luận chung về công chức cấp xã và tuyển dụng công chức cấp xã.
- Chương 2: Quy định của pháp luật về tuyển dụng công chức cấp xã.
- Chương 3: Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác tuyển dụng
công chức cấp xã tại huyện Cờ Đỏ - thành phố Cần Thơ.

2


Đề tài: Quy định của pháp luật về tuyển dụng công chức cấp xã, thực tiễn tại huyện Cờ Đỏ
- thành phố Cần Thơ

CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG CHỨC CẤP XÃ VÀ TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC
CẤP XÃ
1.1. Những vấn đề chung về công chức cấp xã
1.1.1. Khái niệm công vụ
Ở nước ta, có rất nhiều người làm việc ở những nơi khác nhau với sự đa dạng về
ngành nghề, có người làm việc trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập
hoặc các công ty, doanh nghiệp ngoài nhà nước v.v nhưng nhìn chung, tất cả những loại
lao động này đều có những điểm đặc thù khác nhau. Trong đó, người làm việc trong cơ
quan nhà nước chiếm một lực lượng lao động khá đông. Những người làm việc trong các
cơ quan nhà nước từ trung ương tới địa phương là cán bộ, công chức được nhà nước trao
quyền, khi nhắc đến những đối tượng này, ta không thể không nhắc đến khái niệm công
vụ, đó được xem là hoạt động đặc thù của cán bộ, công chức.
Ở các nước trên thế giới, công vụ có những cách hiểu khác nhau và riêng ở Việt Nam
cũng vậy, công vụ có một phạm vi rất rộng có nhiều cách giải thích khác nhau, tuy nhiên,
khi gộp chung tất cả các cách hiểu khác nhau về công vụ thì ta có khái niệm sau: “Công
vụ là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước do cán bộ, công chức tiến hành theo quy
định của pháp luật nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước, phục vụ lợi

ích Nhà nước, nhân dân và xã hội”.1
Thông qua hoạt động công vụ, cán bộ, công chức thực hiện việc quản lý nhà nước, thi
hành pháp luật, đưa pháp luật vào cuộc sống và phục vụ nhân dân. Tuy nhiên, hoạt động
công vụ không chỉ là công việc đặc thù của các cơ quan nhà nước mà còn bao gồm cả
hoạt động của những tổ chức do nhà nước thành lập.
Công vụ có các đặc điểm cơ bản là nhằm mục đích phục vụ lợi ích của Nhà nước,
nhân dân và xã hội; Chủ thể thực thi công vụ là cán bộ, công chức và cuối cùng, công vụ
được tiến hành theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được Nhà nước giao và tuân theo
pháp luật.
Tuy nhiên, để công vụ được thực thi có hiệu quả thì đòi hỏi phải có một đội ngũ cán
bộ, công chức có năng lực, đạo đức và trình độ chuyên môn phù hợp, có như thế thì hoạt
động công vụ mới đạt được mục đích đã đề ra.
1.1.2. Khái niệm công chức cấp xã
Trong thực tiễn, một xã hội muốn tồn tại và phát triển lâu dài thì phải có một hệ thống
chính trị vững chắc, một nền công vụ phù hợp và tiến bộ. Để làm được điều đó thì yếu tố
1

Tài liệu bồi dưỡng thi nâng ngạch chuyên viên cao cấp khối Đảng, đoàn thể năm 2013, chuyên đề V, phần 1, tr.10.

3


Đề tài: Quy định của pháp luật về tuyển dụng công chức cấp xã, thực tiễn tại huyện Cờ Đỏ
- thành phố Cần Thơ

con người là quan trọng nhất, những người làm việc trong các cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị và gắn liền với chế độ công vụ được gọi là công chức.
Trong mỗi giai đoạn của lịch sử, công chức đều có những cách hiểu và định nghĩa
khác nhau, có thời kì sử dụng khái niệm viên chức bao hàm cả công chức, có thời kì sử
dụng thuật ngữ “cán bộ, viên chức nhà nước”, cũng có thời kì thuật ngữ “cán bộ” được

dùng để chỉ tất cả những người làm việc trong cơ quan nhà nước. Trải qua nhiều giai
đoạn phát triển đến năm 2008, Luật Cán bộ, Công chức ra đời đã phân biệt khá rõ ràng
đối tượng là công chức với cán bộ và viên chức. Sau khi Luật này có hiệu lực, Chính phủ
đã ban hành Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2010 quy định những
người là công chức (viết tắt là Nghị định số 06/2010/NĐ-CP), đối tượng là công chức
được liệt kê rõ ràng hơn tại Nghị định này. Bên cạnh lực lượng công chức ở trung ương,
cấp tỉnh, cấp huyện, nhận rõ được tầm quan trọng của cấp xã trong quản lý nhà nước nên
trong Luật Cán bộ, Công chức có chia đội ngũ công chức ra thành một nhánh nhỏ đó là
công chức cấp xã. Ngày 5 tháng 12 năm 2011, Chính phủ đã ban hành Nghị định số
112/2011/NĐ-CP về công chức xã, phường, thị trấn (viết tắt là Nghị định số
112/2011/NĐ-CP) quy định một cách chi tiết về tiêu chuẩn, tuyển dụng, điều động, tiếp
nhận, trình tự và thủ tục đánh giá, thôi việc và thủ tục nghỉ hưu, xử lý kỉ luật và quản lý
đối với công chức cấp xã.
Theo Luật Cán bộ, Công chức thì công chức cấp xã được định nghĩa như sau: “Công
chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách
nhà nước”.2
1.1.3. Đặc điểm của công chức cấp xã
Dựa vào khái niệm nêu trên, ta thấy công chức cấp xã có những đặc điểm sau:
- Cũng giống như công chức ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện thì công chức cấp xã
phải là công dân Việt Nam, đây là đặc điểm bắt buộc phải có và là điều kiện cần để xác
định tư cách pháp lý của công chức. Tuy nhiên, nếu một công dân Việt Nam muốn thật
sự trở thành công chức cấp xã thì họ cần phải đáp ứng thêm các điều kiện và tiêu chuẩn
khác theo quy định.
- Con đường hình thành công chức cấp xã là thông qua tuyển dụng. Việc tuyển dụng
công chức cấp xã phải trải qua kì thi tuyển do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tiến hành,
đối với những người thỏa mãn các điều kiện cụ thể thì sẽ được tiếp nhận hoặc tuyển dụng
thông qua hình thức xét tuyển, tuy nhiên việc tuyển dụng thông qua thi tuyển vẫn là con
đường đặc thù.


2

Khoản 3, điều 4, Luật Cán bộ, Công chức.

4


Đề tài: Quy định của pháp luật về tuyển dụng công chức cấp xã, thực tiễn tại huyện Cờ Đỏ
- thành phố Cần Thơ

- Nơi công tác: Theo khái niệm công chức cấp xã tại khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, Công
chức thì nơi làm việc của công chức cấp xã là Ủy ban nhân dân cấp xã. Có thể thấy rằng
nơi làm việc của công chức cấp xã rất hẹp chỉ gói gọn trong Ủy ban nhân dân cấp xã,
khác với công chức có nơi làm việc trong một phạm vi rất rộng trong nhiều cơ quan nhà
nước, cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam tới các tổ chức chính trị - xã hội.
- Nguồn trả lương: Do công chức cấp xã là người lao động nhưng hoạt động của họ là
thực thi công vụ ở cấp xã nên họ sẽ được nằm trong biên chế và hưởng lương do ngân
sách nhà nước cấp giống như cán bộ, công chức.
- Công việc: Mỗi công chức cấp xã sau khi được tuyển dụng sẽ được phân công giữ một
chức danh chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với khả năng của mình, nhưng đặc điểm
chung trong công việc của họ là đều thực thi công vụ ở cấp xã, những công việc này tuy
ở cấp thấp nhất trong bộ máy nhà nước nhưng nó lại không kém phần quan trọng, công
chức cấp xã phải thường xuyên tiếp xúc với người dân, là “công bộc” của nhân dân, đem
lại sự ổn định và giữ gìn kỉ cương cho đất nước.
1.1.4. Phân biệt công chức cấp xã với cán bộ và công chức
Trong đời sống hằng ngày, các thuật ngữ cán bộ, công chức được sử dụng khá phổ
biến và trở nên quen thuộc với mọi người. Từ những năm 1945, Nhà Nước đã xây dựng
và không ngừng đổi mới những quy định về cán bộ và công chức, ở mỗi giai đoạn đều có
những cách hiểu khác nhau về những đối tượng này.
Mỗi quốc gia có những cách hiểu khác nhau về vấn đề này tùy thuộc vào thể chế

chính trị, cách thức tổ chức bộ máy nhà nước, yếu tố lịch sử và văn hóa của dân tộc.
Riêng đối với Việt Nam, “thể chế chính trị xã hội chủ nghĩa có một đặc điểm đặc biệt là
đội ngũ cán bộ, công chức luôn có sự liên thông với nhau”.3
Việc không phân biệt rõ và chồng lấn trong phạm vi áp dụng các đối tượng là cán bộ,
công chức đã dẫn đến nhiều khó khăn trong việc xác định những điểm khác nhau liên
quan đến quyền và nghĩa vụ, trong cơ chế quản lý, tuyển dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi
dưỡng, quy định về các hình thức kỉ luật, tiền lương cũng như các chính sách đãi ngộ
khác cho phù hợp với tính chất, đặc điểm và hoạt động của từng đối tượng.
Luật Cán bộ, Công chức ra đời đánh dấu một bước ngoặt lớn trong công cuộc cải cách
hành chính của nước ta, một trong những đổi mới cơ bản và quan trọng của Luật Cán bộ,
Công chức đó là Luật đã làm rõ nhưng tiêu chí để phân biệt giữa cán bộ và công chức.
Luật cũng tách riêng đối tượng là công chức cấp xã ra thành một chương để phân biệt với
đội ngũ công chức ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện.

3

Tài liệu bồi dưỡng thi nâng ngạch chuyên viên cao cấp khối Đảng, đoàn thể năm 2013, chuyên đề V, phần 1, tr.2.

5


Đề tài: Quy định của pháp luật về tuyển dụng công chức cấp xã, thực tiễn tại huyện Cờ Đỏ
- thành phố Cần Thơ

Luật Cán bộ, Công chức đã cơ bản khắc phục được những hạn chế và giải quyết được
những vấn đề mà thực tiễn đặt ra. Dựa vào đó, ta có thể xác định được những tiêu chí để
phân biệt cán bộ, công chức và công chức cấp xã.
1.1.4.1. Phân biệt giữa cán bộ và công chức
Theo Luật Cán bộ, Công chức thì: “Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê
chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kì trong cơ quan của Đảng Cộng sản

Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
(sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà
nước”.4
Nếu so sánh hai khái niệm cán bộ và công chức được quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều 4 Luật Cán bộ, Công chức ta sẽ nhận ra những điểm giống nhau và khác nhau sau
đây:

 Giống nhau
- Cán bộ, công chức đều phải là công dân Việt Nam;
- Là những người nằm trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước (trừ
trường hợp công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thì
hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập);
- Cán bộ, công chức mang quyền lực nhà nước, được nhà nước giao cho những quyền
hạn nhất định để hoàn thành nhiệm vụ, bên cạnh thẩm quyền họ cũng phải gánh vác
những nghĩa vụ nhất định đối với nhà nước và xã hội;
- Hoạt động của họ thường không trực tiếp tạo ra của cải vật chất nhưng hoạt động của
họ mang tính chất định hướng phát triển và đảm bảo sự lãnh đạo của Nhà nước đối với
các quá trình sản xuất và ổn định đời sống xã hội;
- Cán bộ, Công chức làm việc tại công sở theo chế độ công vụ và được phân định theo
cấp hành chính bao gồm cán bộ, công chức ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã.

 Khác nhau
Nội dung
Con đường hình thành

Cán bộ
Bầu cử, phê chuẩn, bổ
nhiệm giữ chức vụ, chức
danh

Thời gian giữ chức vụ, Theo nhiệm kì
chức danh

Công chức
Tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh

Chủ thể trao quyền

Quyền lực công được cơ

4

Được nhân dân trao quyền

Khoản 1, điều 4, Luật Cán bộ, Công chức.

6

Lâu dài


Đề tài: Quy định của pháp luật về tuyển dụng công chức cấp xã, thực tiễn tại huyện Cờ Đỏ
- thành phố Cần Thơ

Hình thức kỉ luật

và chịu trách nhiệm trước

quan có thẩm quyền trao và


Đảng, Nhà nước và nhân
dân

chịu trách nhiệm trước cơ
quan, tổ chức có thẩm
quyền

Khiển trách, cảnh cáo,

Khiển trách, cảnh cáo, hạ

cách chức, bãi nhiệm

bậc lương, giáng chức, cách
chức, buộc thôi việc

1.1.4.2. Phân biệt giữa công chức và công chức cấp xã
 Giống nhau
- Công chức và công chức cấp xã đều là công dân Việt Nam được hình thành bằng con
đường tuyển dụng theo hình thức thi tuyển và xét tuyển.
- Đều là công chức mang quyền lực công để thực thi công vụ.
- Giống nhau về cơ chế, chính sách đãi ngộ, tiền lương, các hình thức khen thưởng, kỉ
luật v.v.

 Khác nhau
Tuy giống nhau cơ bản về nhiều mặt nhưng công chức và công chức cấp xã vẫn có
những điểm khác nhau:
- Về đối tượng, công chức theo quy định tại Nghị định số 06/2010/NĐ-CP có thành
phần rất đa dạng, bao gồm:

+ Công chức trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam;
+ Công chức trong Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Kiểm toán Nhà
nước;
+ Công chức trong Bộ, cơ quan ngang Bộ và các tổ chức khác do Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ thành lập;
+ Công chức trong cơ quan hành chính ở cấp tỉnh, cấp huyện;
+ Công chức trong hệ thống Tòa án nhân dân;
+ Công chức trong hệ thống Viện Kiểm sát nhân dân;
+ Công chức trong cơ quan của tổ chức chính trị - xã hội;
+ Công chức trong cơ quan, đơn vị của Quân đội nhân dân và Công an nhân dân;
+ Công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập;
+ Công chức được luân chuyển.
- Công chức cấp xã theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 61 Luật Cán bộ, Công chức
bao gồm:
+ Trưởng Công an;
+ Chỉ huy trưởng Quân sự;
7


Đề tài: Quy định của pháp luật về tuyển dụng công chức cấp xã, thực tiễn tại huyện Cờ Đỏ
- thành phố Cần Thơ

+ Văn phòng – thống kê;
+ Địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa
chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường (đối với xã);
+ Tài chính – kế toán;
+ Tư pháp – hộ tịch;
+ Văn hóa – xã hội;
+ Công chức được luân chuyển, điều động, biệt phái về cấp xã.
Do đó, công chức cấp xã chỉ giới hạn trong một số chức danh nêu trên trong khi đó,

công chức ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện thì lại có một phạm vi rất rộng. Một người
làm việc trong Ủy ban nhân dân cấp xã có thể không là công chức cấp xã như thủ quỹ.
- Bên cạnh đó, hình thức kỉ luật giáng chức và cách chức chỉ áp dụng đối với công chức
giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, còn công chức cấp xã thì áp dụng 02 hình thức kỉ luật
giáng chức và cách chức đối với công chức Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã và Trưởng
Công an xã.
1.1.5. Vị trí, vai trò của công chức cấp xã
Nhìn lại lịch sử của dân tộc ta, mỗi người Việt Nam đều tự hào một đất nước anh
hùng, những con người bất khuất đã làm nên những chiến thắng oanh liệt. Để làm nên
những chiến thắng vẻ vang ấy thì cán bộ và công chức nói chung có vị trí, vai trò rất quan
trọng, cách mạng thành công hay thất bại là phụ thuộc vào đội ngũ những người lãnh đạo.
Những người lãnh đạo tốt, có đủ khả năng tổ chức, đề ra những chính sách hiệu quả
và hướng dẫn, thuyết phục người dân tuân theo đường lối của Đảng và chính sách của
Nhà nước là chìa khóa để quyết định vận mệnh của đất nước và không thể phủ nhận một
điều rằng, đất nước ta có được ngày hôm nay là nhờ vào những con người đó.
Ngày nay, đất nước ta đã lùi xa chiến tranh và đang trên đường xây dựng chế độ xã
hội chủ nghĩa thì vị trí, vai trò của công chức cấp xã ngày càng quan trọng hơn trong hoạt
động quản lý, điều hành chính quyền cấp cơ sở. Cấp xã tuy là cấp thấp nhất trong bộ máy
nhà nước ta nhưng nó là nền móng để đảm bảo bộ máy nhà nước có thể đứng vững và
phát triển lớn mạnh. Công chức cấp xã có vị trí, vai trò quan trọng thể hiện trên nhiều
phương diện:
Thứ nhất, công chức cấp xã là người mang quyền lực Nhà nước đại điện cho Nhà
nước, đồng thời họ cũng là người đại điện cho nhân dân. Khi thực thi công vụ, hoạt động
của họ gắn liền với nhân dân, công chức cấp xã phải thường xuyên tiếp xúc với các tầng
lớp trong xã hội, vì thế họ gần gũi và dễ dàng hiểu được mong muốn và nguyện vọng của
người dân, từ đó phản ánh lên các cấp chính quyền để có hướng điều chỉnh phù hợp, bởi
vì tất cả các chính sách khi Nhà nước ban hành đều nhằm mục đích là đảm bảo lợi ích
của người dân. Nhà nước ta được xây dựng trên cơ sở lấy dân làm gốc, vì vậy mỗi người
8



Đề tài: Quy định của pháp luật về tuyển dụng công chức cấp xã, thực tiễn tại huyện Cờ Đỏ
- thành phố Cần Thơ

dân đều có quyền đóng góp ý kiến và thông qua lực lượng công chức cấp xã, những ý
kiến đó được nhà nước tiếp thu, khắc phục những hạn chế và tiến hành sửa đổi để ngày
càng hoàn thiện.
Thứ hai, để đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước được mọi người
biết đến thì phải thông qua đội ngũ công chức cấp xã, vì họ là những người hiểu rõ và
trực tiếp nắm bắt những thông tin từ chính quyền cấp trên và có trách nhiệm phổ biến cho
người dân và vận động nhân dân làm theo, tuân thủ theo đúng pháp luật và cùng nhau xây
dựng một đời sống văn hóa, hình thành khối đại đoàn kết toàn dân. Trong giai đoạn hiện
nay, chúng ta đang xây dựng Nhà nước pháp quyền thì vai trò của công chức cấp xã là
hết sức quan trọng, đảm bảo cho người dân có thể hiểu đúng và đầy đủ các phương
hướng hoạt động và tham gia đóng góp vào thành công của đường lối, chính sách đó.
Thứ ba, công chức cấp xã là người đại diện cho nhân dân thực hiện chức năng quản lý
nhà nước, trực tiếp giải quyết những yêu cầu, giải đáp những thắc mắc nhằm bảo vệ lợi
ích chính đáng của người dân vì thế họ được xem là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước và
nhân dân.
Thứ tư, công chức cấp xã đảm bảo các chủ trương của Đảng và Nhà nước đề ra được
thực hiện một cách nghiêm túc thông qua qua các biện pháp xử lý, đấu tranh với các hành
vi sai trái, góp phần ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
1.1.6. Quản lý nhà nƣớc đối với công chức cấp xã
Trong các cơ quan và tổ chức, con người nhân tố điều hành, tổ chức các hoạt động và
nếu không có nhân lực đáp ứng cho nhu cầu lao động thì không thể hình thành nên các tổ
chức. Tại cơ quan nhà nước nói chung và Ủy ban nhân dân cấp xã nói riêng cũng vậy,
việc xây dựng được một đội ngũ công chức chuyên nghiệp là rất cần thiết nhưng có thể
nói việc quản lý và điều hành nguồn nhân lực là công việc khó khăn và phức tạp nhất.
Quản lý nhà nước đối với công chức cấp xã bao gồm rất nhiều các hoạt động như:
- Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về công chức cấp xã nhằm hướng dẫn và

cụ thể hóa Luật Cán bộ, Công chức cũng như các văn bản quy phạm pháp luật về Cán bộ,
Công chức có quy định về công chức cấp xã và tổ chức thực hiện các văn bản này.
- Xây dựng quy hoạch công chức cấp xã.
- Quy định tiêu chuẩn, chức danh công chức cấp xã, quy định rõ yêu cầu của từng vị trí
việc làm.
- Xác định biên chế, quy định số lượng công chức cấp xã; việc quản lý, hình thức tuyển
dụng, sử dụng, đánh giá thành tích, đào tạo, bồi dưỡng, các chính sách khen thưởng, kỉ
luật, chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ khác nhằm mục đích phát huy
tối đa năng lực của công chức và gia tăng hiệu quả trong hoạt động của Ủy ban nhân dân
cấp xã, đồng thời quy định về việc phân cấp quản lý công chức cấp xã.
9


Đề tài: Quy định của pháp luật về tuyển dụng công chức cấp xã, thực tiễn tại huyện Cờ Đỏ
- thành phố Cần Thơ

- Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê về công chức cấp xã.
- Thanh tra, kiểm tra đối với cơ quan, tổ chức và đối với công chức cấp xã trong việc
thực hiện các quy định của pháp luật về công chức cấp xã.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với công chức cấp xã.
- Các công tác khác liên quan đến quản lý công chức cấp xã.
Đối với việc xác định thẩm quyền quyết định biên chế và quản lý công chức cấp xã
thì “Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền quyết định số lượng cụ thể công chức cấp
xã theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Nội vụ, Ủy ban nhân dân cấp
huyện có thẩm quyền tuyển dụng và quản lý công chức cấp xã và Ủy ban nhân dân cấp
xã là cơ quan trực tiếp quản lý và sử dụng công chức cấp xã” v.v.5
Về thẩm quyền quản lý công chức trong phạm vi cả nước, khoản 2 Điều 67 Luật Cán
bộ, Công chức có quy định:
- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công chức và Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm
trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về công chức.

- Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình thực hiện việc quản lý nhà nước về công chức theo phân công, phân cấp của
Chính phủ.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện
quản lý nhà nước về công chức theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Để quản lý tốt công chức cấp xã thì nhất thiết phải tuân thủ theo các nguyên tắc quản
lý cán bộ, công chức quy định tại Điều 5 Luật Cán bộ, Công chức sau đây:
Thứ nhất, bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý của Nhà
nước. Trong quá khứ, Đảng là hạt nhân của mọi thắng lợi, với sự lãnh đạo của Đảng, đất
nước ta đã hoàn toàn giành được độc lập thoát khỏi ách thống trị của giặc ngoại xâm.
Ngày nay, sự lãnh đạo của Đảng là không thể thiếu, nhất là trong công tác quản lý nhà
nước đối với công chức cấp xã, đường lối của Đảng giúp mỗi công chức trong Ủy ban
nhân dân cấp xã có hướng hoạt động đúng đắn tránh đi sai đường lối của Đảng và đảm
bảo bản chất của Nhà nước ta, Nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Thứ hai, kết hợp giữa tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế. Việc
xác định biên chế phải dựa trên cơ sở khoa học, phải mô tả, phân tích, xây dựng tiêu
chuẩn, yêu cầu đối với từng vị trí việc làm một cách rõ ràng và có hệ thống chứ không
phải chỉ dựa vào nhu cầu công việc hoặc tuyển chọn những người có bằng cấp phù hợp,
bởi vì mỗi vị trí việc làm sẽ có công việc và mức độ mỗi công việc khó dễ khác nhau nên
phải tuyển chọn đúng người có khả năng đáp ứng được những tiêu chuẩn đó mới có thể
hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan một cách có hiệu quả nhất.
5

Điều 46, Nghị định số 112/2011/NĐ-CP.
10


Đề tài: Quy định của pháp luật về tuyển dụng công chức cấp xã, thực tiễn tại huyện Cờ Đỏ
- thành phố Cần Thơ


Thứ ba, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ trách nhiệm cá nhân và
phân công, phân cấp rõ ràng. Trong công việc, công chức cấp xã được đóng góp ý kiến
của mình một cách dân chủ và ý kiến đóng góp của họ được tôn trọng, các quyết định
hoặc kế hoạch quan trọng của Ủy ban nhân dân cấp xã phải được đưa ra bàn bạc, mỗi
công chức cấp xã đều có quyền nói lên quan điểm cá nhân của mình vì cấp trên luôn
khuyến khích tư duy sáng tạo của họ. Tuy nhiên, quyền quyết định vẫn tập trung vào
người lãnh đạo, công chức cấp xã phải phục tùng mệnh lệnh hợp pháp của cấp trên đề ra
để tránh tình trạng tùy tiện, cục bộ và vô chính phủ, người lãnh đạo sẽ tập hợp tất cả các
ý kiến lại và xem xét những đóng góp tích cực để tiếp thu và chỉ đạo mọi người làm theo
kế hoạch đó. Mọi cá nhân công chức cấp xã phải tự chịu trách nhiệm về những việc mình
làm, có sự phân định rõ chức trách, nhiệm vụ của mỗi cá nhân, phân cấp rõ ràng để tạo sự
công bằng, tránh tình trạng gom góp quá nhiều công việc vào một số người.
Thứ tư, việc sử dụng, đánh giá, phân loại cán bộ, công chức phải dựa trên phẩm
chất chính trị, đạo đức và năng lực thi hành công vụ. Tài năng và đạo đức là hai tiêu
chí rất quan trọng để đánh giá một công chức. Trên thực tế, ở cấp xã hay xảy ra tình trạng
công chức đi trễ về sớm vì công việc này từ lâu đã mang tính chất ổn định, suy nghĩ “có
vào, không có ra” đã ăn sâu vào nhận thức của những người làm việc trong cơ quan quản
lý nhà nước cấp xã. Vì vậy phải đánh giá công chức thông qua tác phong, ý thức và mức
độ hoàn thành nhiệm vụ được giao, cần chú ý kết hợp cả các yếu tố để có cái nhìn đúng
đắn về một người, từ đó làm căn cứ để xem xét khen thưởng và xử lý vi phạm.
Thứ năm, thực hiện bình đẳng giới. Trong hoạt động quản lý nhà nước, cả nam và nữ
công chức đều bình đẳng trước pháp luật, nhà nước luôn tạo điều kiện cho phụ nữ được
tham gia vào hoạt động công vụ và học tập nâng cao kiến thức để có thể đóng góp vào
công tác quản lý nhà nước.
1.1.7. Sơ lƣợc về sự phát triển của pháp luật về công chức
Cùng với bề dày lịch sử của dân tộc ta, pháp luật về công chức cũng được hình thành
và phát triển và hoàn thiện qua các giai đoạn.
1.1.7.1. Giai đoạn trƣớc khi ban hành Luật Cán bộ, Công chức năm 2008
Đây được coi là giai đoạn phôi thai của pháp luật về công chức, từ sau Cách mạng
tháng tám năm 1945, nhà nước ta đã ban hành các văn bản pháp luật nhưng thuật ngữ

công chức chưa được sử dụng mà hầu hết các văn bản pháp luật chỉ sử dụng thuật ngữ
viên chức. Theo đó, viên chức bao gồm tất cả những người làm việc trong các cơ quan
hành chính nhà nước và viên chức được hiểu là công chức. Bên cạnh đó, cũng có những
Sắc lệnh sử dụng cả hai thuật ngữ viên chức và công chức như Sắc lệnh của Chủ tịch

11


Đề tài: Quy định của pháp luật về tuyển dụng công chức cấp xã, thực tiễn tại huyện Cờ Đỏ
- thành phố Cần Thơ

Chính phủ Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa số 142NV/CC và Sắc lệnh của Chủ tịch Chính
phủ lâm thời số 58 ngày 10/11/1945.6
Sau khi giành được độc lập, Đảng và Nhà nước ta chủ trương xây dựng pháp luật, ban
hành ra bản Hiến pháp đầu tiên được Quốc hội lập hiến thông qua tháng 11/1946. Dựa
vào chủ trương xây dựng chế độ công vụ mới thể hiện trong Hiến pháp năm 1946, khái
niệm công chức đã được quy định tại Quy chế công chức trong Sắc lệnh số 76/SL do chủ
tịch Hồ Chí Minh kí ban hành ngày 20-5-1950, Sắc lệnh chỉ đề cập đến đối tượng là công
chức và “công chức Việt Nam chỉ được xác định trong phạm vi các cơ quan của Chính
phủ. Theo Sắc lệnh số 76/SL, những công dân Việt Nam được chính quyền nhân dân
tuyển dụng, giao giữ một chức vụ thường xuyên trong các cơ quan Chính phủ, ở trong
hay ngoài nước, đều là công chức theo Quy chế này, trừ những trường hợp riêng biệt do
Chính phủ quy định”.7 Thời kì này không có khái niệm về viên chức nhưng khái niệm
công chức vẫn bị thu hẹp trong một phạm vi nhất định không bao gồm những người làm
việc trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp, các cơ quan Tòa án, Viện kiểm sát, từ đó nảy
sinh tình trạng thiêú hụt nguồn nhân lực trong bộ máy nhà nước.
Vào cuối những năm 50, đầu những năm 60, mặc dù Quy chế công chức 1950 vẫn có
hiệu lực nhưng những văn bản pháp luật ban hành sau đó không sử dụng thuật ngữ công
chức mà thay vào đó là viên chức với một phạm vi rất rộng, viên chức trong giai đoạn
này được hiểu là bao gồm cả công chức. Hiến pháp năm 1959 ra đời không đi theo hướng

phân biệt những đối tượng làm việc trong cơ quan nhà nước, khái niệm công chức không
được quy định mà sử dụng khái niệm nhân viên để chỉ chung tất cả những người phục vụ
trong cơ quan nhà nước.
Từ những năm 60 đến đầu thập kỉ 80, khái niệm công chức đã bị phai mờ và dường
như không còn tồn tại, không có sự tách biệt rõ ràng thế nào là công chức, thế nào là viên
chức mà sử dụng thuật ngữ “cán bộ, công nhân viên chức” để chỉ chung những đối tượng
này. Đến 1980, khi Hiến pháp mới ra đời thì khái niệm “cán bộ, viên chức nhà nước” đã
được chính thức đưa vào sử dụng.
Cuối những năm 70 đầu những năm 80, nền kinh tế nước ta rơi vào tình trạng khủng
hoảng trầm trọng do nhiều nguyên nhân, nhưng nguyên nhân chính vẫn là do chế độ quan
liêu bao cấp của Nhà nước, từ đó đặt ra yêu cầu cấp bách là phải đổi mới và cải cách toàn
diện hệ thống hành chính nhà nước. Ngày 25 tháng 05 năm 1991, Nghị định số
169/HĐBT của Hội đồng bộ trưởng về công chức ra đời và một lần nữa, thuật ngữ công
6

Cơ sở dữ liệu khoa học chuyên ngành Thanh tra, Luật, Quản lý công, Kinh tế, Hành chính, Quá trình hình thành
và phát triển của pháp luật về viên chức ở Việt Nam, Vũ Trọng Hách, [ngày truy cập 23-10-2014].
7
Tài liệu bồi dưỡng thi nâng ngạch chuyên viên cao cấp khối Đảng, đoàn thể năm 2013, chuyên đề V, phần 1, tr.3.

12


Đề tài: Quy định của pháp luật về tuyển dụng công chức cấp xã, thực tiễn tại huyện Cờ Đỏ
- thành phố Cần Thơ

chức đã quay trở lại và báo hiệu một xu hướng mới trong quy định của pháp luật về công
vụ và công chức, nhưng vẫn có sự chồng lấn giữa hai khái niệm công chức và viên chức
trong thời kì này. Tuy nhiên, nếu so sánh giữa Nghị định này và Sắc lệnh số 76/SL năm
1950 nêu trên thì Nghị định số 169/HĐBT có những điểm mới và tích cực hơn, quy định

về công chức được mở rộng bao gồm cả những người được tuyển dụng, bổ nhiệm, giao
chức vụ thường xuyên ở cả trung ương và địa phương (Quy chế công ước 1950 chỉ gọi
những người ở cơ quan hành chính trung ương là công chức). Đây là văn bản rất quan
trọng bắt đầu cho sự tách biệt hai khái niệm cán bộ, công chức trong gian đoạn sau này.
Hiến pháp năm 1992 ra đời, thuật ngữ công chức lại không được sử dụng mà sử dụng
thuật ngữ cán bộ, viên chức. Tuy nhiên, trong nhiều văn bản pháp luật khác thì thuật ngữ
cán bộ - công chức hay cán bộ - viên chức nhiều khi được sử dụng lộn xộn thay thế cho
nhau như những từ đồng nghĩa như Thông tư của Ban tổ chức - Cán bộ Chính phủ số
32/TCCP ngày 20 tháng 01 năm 1996 về hướng dẫn nội dung thi tuyển vào các ngạch
công chức, viên chức.
Đến năm 1998, Pháp lệnh Cán bộ, Công chức (gọi tắt là Pháp lệnh Cán bộ, Công
chức) được ban hành và gọi những người làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của
Đảng, Nhà nước là “cán bộ, công chức”. Lúc này, phạm vi đã được thu hẹp hơn so với
trước nhưng vẫn còn mập mờ trong việc xác định đối tượng là cán bộ và công chức.
1.1.7.2. Giai đoạn sau khi ban hành Luật Cán bộ, Công chức năm 2008
Trước khi có Luật Cán bộ, Công chức, pháp luật về công chức cũng đã ra đời nhưng
chưa có quy định rõ ràng về công chức. Các khái niệm cán bộ, công chức, viên chức
được sử dụng ở mỗi giai đoạn là khác nhau và không theo một quy tắc nào, điều đó gây
khó khăn cho công tác xây dựng và quản lý từng nhóm đối tượng, bởi vì cán bộ, công
chức, viên chức có những đặc điểm và tính chất hoạt động khác nhau.
Nhận thấy những hạn chế nêu trên, Quốc hội đã ban hành Luật Cán bộ, Công chức
năm 2008 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2010 và Luật Viên chức năm 2010 có hiệu
lực từ ngày 01/01/2012 để xác định và phân biệt rõ các đối tượng cán bộ, công chức và
viên chức.
Từ khi có Luật Cán bô, Công chức, đối tượng là công chức đã được tách biệt rõ ràng
với cán bộ và viên chức. Cho đến năm 2013, Hiến pháp mới đã ra đời, tiếp tục kế thừa và
phát huy những điểm tiến bộ của Luật Cán bộ, Công chức, Hiến pháp 2013 sử dụng thuật
ngữ cán bộ, công chức, viên chức để phân biệt những đối tượng có sự khác biệt về hoạt
động này. Sự điều chỉnh này thật sự rất cần thiết và phù hợp với nội dung của từng loại
hoạt động.

Luật Cán bộ, công chức đã cơ bản khắc phục được những tồn tại trước đây và có ý
nghĩa như sau:
13


Đề tài: Quy định của pháp luật về tuyển dụng công chức cấp xã, thực tiễn tại huyện Cờ Đỏ
- thành phố Cần Thơ

- Luật Cán bộ, Công chức là kết quả của quá trình tìm hiểu về nhu cầu thực tiễn, tổng
kết, đánh giá hạn chế của pháp luật cán bộ, công chức và của nền công vụ ở Việt Nam, từ
đó đề ra những hướng đi phù hợp với hoàn cảnh nước ta.
- Thông qua Luật Cán bộ, Công chức, các quy phạm pháp luật về cán bộ, công chức
được nâng lên thành một luật riêng, hàng loạt các quy phạm lạc hậu, chồng chéo đã bị
loại bỏ và thay thế bằng những quy phạm đồng bộ, phù hợp với thực tế.
- Luật đã tạo cơ sở pháp lý cho việc cải cách chế độ công vụ như tạo ra cơ chế cạnh
tranh trong tuyển dụng công chức, tạo điều kiện để Nhà nước tuyển chọn được những
người thực sự có đức, có tài; khẳng định xu hướng chuyển dần từ chế độ công chức chức
nghiệp sang cơ chế kết hợp giữa mô hình công chức chức nghiệp và mô hình vị trí việc
làm; tạo nền tảng cho việc quản lý công chức theo việc thay vì chú trọng quản lý theo
người.
- Luật đã làm rõ được những tiêu chí để phân biệt cán bộ với công chức và tách riêng
viên chức ra thành một nhóm khác, trong đó cán bộ, công chức cấp xã được quy định cụ
thể.
- Góp phần đảm bảo sự kiểm soát của nhà nước thông qua hoạt động thanh tra công vụ.
Đồng thời, quy định về sự phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước thông qua việc
quy định rõ ràng nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan nhà nước.
- Luật Cán bộ, Công chức đã xây dựng một hướng đi cho công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức một cách thiết thực và hiệu quả. Theo đó, quyền và nghĩa vụ của cán
bộ, công chức đã từng bước được hoàn thiện và bổ sung, đạo đức và văn hóa giao tiếp
cũng được nhấn mạnh để cán bộ, công chức xứng đáng là “công bộc”, là “người đầy tớ”

của nhân dân.
Với những ý nghĩa nêu trên, Luật Cán bộ, Công chức có đóng góp hết sức quan trọng
việc cải cách tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước và chế độ công vụ, góp phần tuyển
chọn và xây dựng một đội ngũ cán bộ, công chức thực sự có đức, có tài để đáp ứng yêu
cầu phát triển nhanh và bền vững của đất nước. Luật có những quy định phù hợp với từng
nhóm đối tượng cụ thể, hoạt động công vụ của cán bộ, công chức được đảm bảo tuân thủ
theo pháp luật và hướng tới phục vụ nhân dân.
1.2. Những vấn đề chung về tuyển dụng công chức cấp xã
1.2.1. Khái niệm tuyển dụng công chức cấp xã
Ở nước Việt Nam ta, cơ quan nhà nước là nơi tiếp nhận một đội ngũ công chức khá
lớn, bộ máy nhà nước ta được thống nhất quản lý theo nhiều cấp khác nhau như cấp trung
ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. Do đó, nhu cầu tuyển chọn công chức là những chủ
thể mang quyền lực công để cống hiến và phục vụ cho đất nước luôn là vấn đề được quan
tâm, nhất là ở cấp xã, công chức cấp xã là những người thường xuyên tiếp xúc với nhân
14


Đề tài: Quy định của pháp luật về tuyển dụng công chức cấp xã, thực tiễn tại huyện Cờ Đỏ
- thành phố Cần Thơ

dân, họ được coi là cầu nối giữa nhân dân và nhà nước nên phải đặc biệt quan tâm tới
việc tuyển chọn con người.
Để một người bình thường có thể trở thành công chức cấp xã thì phải trải qua một quá
trình tuyển dụng. Hiện nay, Luật Cán bộ, Công chức và các văn bản liên quan hầu như
chưa có khái niệm thế nào là tuyển dụng công chức cũng như tuyển dụng công chức cấp
xã, nhưng hiểu theo một cách đơn giản thì tuyển dụng công chức cấp xã có nghĩa là lựa
chọn người phù hợp để làm công chức cấp xã.
Quản lý nhà nước là một hoạt động hết sức quan trọng, vì vậy cần phải trải qua quá
trình tuyển dụng để đảm bảo lựa chọn được những người có phẩm chất, trình độ và năng
lực đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm. Một đội ngũ công chức cấp xã tài đức vẹn toàn sẽ rất

cần thiết, đó là nền móng để đảm bảo xây dựng một hệ thống chính trị vững chắc, để
nhân dân có thể yên tâm phát triển kinh tế xây dựng đất nước.
1.2.2. Ý nghĩa của việc tuyển dụng công chức cấp xã
Nhìn lại lịch sử của dân tộc ta, trải qua một khoảng thời gian dài đấu tranh đến khi
giành được độc lập, chúng ta đã có thể khẳng định rằng, đất nước ta có được hòa bình,
dân tộc ta có thể dành được quyền tự chủ là chúng ta biết dựa vào Đảng Cộng sản Việt
Nam. Thật vậy, Đảng là hạt nhân của mọi thắng lợi, xây dựng được một tổ chức Đảng
lớn mạnh bao gồm những con người ưu tú là chìa khóa để mở ra một trang sử mới với
những chiến thắng vẻ vang của dân tộc Việt Nam.
Ngày nay, đồng bào ta đã được sống trong hòa bình, xã hội ngày càng văn minh và
tiến bộ nhưng mỗi thời đại đều có những khó khăn riêng của nó, đòi hỏi chúng ta phải hết
sức thận trọng để vượt qua. Để bắt kịp sự phát triển nhanh chóng của xã hội và quản lý
tốt đất nước thì việc hoàn thiện hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương tới địa
phương là rất cần thiết, trong đó việc xây dựng được một đội ngũ công chức cấp xã có đủ
khả năng để quản lý nhà nước ở địa phương có ý nghĩa to lớn góp phần vào thắng lợi của
những phương hướng mà Đảng và Nhà nước đã đề ra.
Hệ thống cơ quan nhà nước của Việt Nam ta được chia thành nhiều cấp từ trung ương
tới địa phương và cấp thấp nhất là cấp xã, tuy chỉ là một cấp cơ sở nhưng nó đóng một vị
trí quan trọng, để phát huy hết vai trò của mình thì cấp xã cần có một đội ngũ công chức
lớn mạnh. Như chúng ta đã biết, một ngôi nhà muốn đứng vững thì cần phải có một nền
móng vững chắc, cũng vậy, cơ quan nhà nước muốn ngày càng lớn mạnh thì việc tuyển
dụng công chức cấp xã là việc làm đầu tiên nhằm tuyển chọn được những con người đủ
đức, đủ tài, xây dựng một nền tảng vững chắc là chỗ dựa cho toàn bộ hệ thống chính trị.
Cấp xã là một cấp hành chính đặc thù, công việc đòi hỏi phải có sự chuyên nghiệp và
tỉ mỉ. Vì vậy, việc tuyển dụng công chức cấp xã, lựa chọn những người có đủ khả năng

15


Đề tài: Quy định của pháp luật về tuyển dụng công chức cấp xã, thực tiễn tại huyện Cờ Đỏ

- thành phố Cần Thơ

đảm nhiệm những công việc đó sẽ giúp hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp xã đạt được
chất lượng và hiệu quả cao.
Công chức cấp xã ngoài những tiêu chuẩn về khả năng trong công việc thì cũng cần
phải có đạo đức tốt, tài và đức là hai yếu tố quan trọng để tuyển dụng công chức cấp xã,
công chức cấp xã là những người gần gũi và thường xuyên tiếp xúc vói nhân dân. Vì vậy,
việc tuyển dụng lực lượng công chức cấp xã tài năng và đức độ, luôn thấu hiểu và có thái
độ tốt với nhân dân sẽ là cầu nối để kéo gần khoảng cách giữa nhân dân và Nhà nước, từ
đó tạo điều kiện cho các chính sách của Nhà nước có thể dễ dàng được nhân dân tiếp thu
và thực hiện có hiệu quả.
Bên cạnh đó, việc tuyển dụng công chức cấp xã mang một ý nghĩa rất quan trọng trong
việc xây dựng hình ảnh của đất nước, vì công chức cấp xã là tấm gương để mọi người noi
theo, là những người tiên phong trong mọi công việc, một công chức cấp xã tốt về mọi
mặt thì sẽ được người dân xem trọng, từ đó họ học tập để ngày càng hoàn thiện, có lối
sống lành mạnh và tích cực trong mọi công việc.
1.2.3. Sơ lƣợc sự phát triển của pháp luật về tuyển dụng công chức cấp xã
Sau thắng lợi của Cách mạng tháng tám năm 1945, đất nước ta vẫn đang trong quá
trình đấu tranh giành độc lập, mặc dù còn khó khăn về nhiều thứ nhưng Nhà nước vẫn
không quên đề ra các biện pháp để ổn định đất nước, thực hiện chủ trương vừa kháng
chiến vừa kiến quốc, đáp ứng yêu cầu bổ sung nguồn nhân lực làm việc trong bộ máy
Nhà nước bằng việc ban hành Sắc lệnh số 76/SL về quy chế công chức nhà nước Việt
Nam dân chủ cộng hòa. Trong giai đoạn này, khái niệm về công chức không rõ ràng và
công chức được hình thành bằng con đường tuyển dụng. Do bộ máy chính quyền còn non
trẻ và khó khăn trong công tác cán bộ, công chức nên vấn đề về công chức cấp xã chưa
được tách biệt, và đương nhiên, các quy định về tuyển dụng công chức cấp xã thời kì này
cũng chưa được hình thành mà các văn bản pháp luật chỉ quy định việc tuyển dụng chung
cho tất cả những người là công chức. Tuy nhiên, do hoàn cảnh kháng chiến khó khăn cần
một lực lượng lớn công chức nhưng những người đạt tiêu chuẩn lại quá ít nên việc tuyển
dụng công chức theo Quy chế này không được áp dụng đầy đủ.

Sau chiến thắng Điện Biên Phủ năm 1954, dân tộc ta đã hoàn toàn đánh đuổi được
thực dân Pháp ra khỏi lãnh thổ Việt Nam, miền bắc bắt đầu vào công cuộc xây dựng đất
nước và làm hậu phương vững chắc cho miền nam, vì một mục tiêu chung đó là thống
nhất đất nước, trong giai đoạn này, quy định của pháp luật về công chức rất ít đề cập đến
vấn đề tuyển dụng công chức mà chỉ tập trung vào cải cách chế độ tiền lương và điều
chỉnh biên chế. “Văn bản bản quy phạm pháp luật duy nhất liên quan đến vấn đề tuyển
dụng công chức đó là Nghị định số 24/CP ngày 13/3/1963 của Chính phủ về ban hành

16


Đề tài: Quy định của pháp luật về tuyển dụng công chức cấp xã, thực tiễn tại huyện Cờ Đỏ
- thành phố Cần Thơ

Điều lệ tuyển dụng và cho thôi việc đối với công nhân, viên chức nhà nước”.8 Qua đó ta
thấy, ở giai đoạn này, Nhà nước chỉ tập trung đến những vấn đề khác còn các quy định về
tuyển dụng thì vẫn còn mờ nhạt và rất ít được quan tâm.
Những năm sau đó, các quy định về cán bộ, công chức cấp xã được điều chỉnh bởi các
văn bản như Quyết định số 112/HĐBT ngày 15 tháng 10 năm 1981 quy định về chức
năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã, Thông tư số 477/TCCP ngày 10 tháng 12 năm
1981 hướng dẫn thực hiện Quyết định số 112/HĐBT, Nghị định số 50/CP ngày 26 tháng
07 năm 1995 quy định về số lượng và chế độ chính sách của cán bộ công tác đảng, chính
quyền, đoàn thể ở cấp xã, Thông tư số 97/TTLB/TCCP-BTC ngày 16 tháng 08 năm 1995
hướng dẫn thực hiện nghị định số 50/CP ngày 26 tháng 07 năm 1995 nhưng hầu như các
văn bản luật này không quy định về việc tuyển dụng đối với công chức cấp xã. Năm
1998, Pháp lệnh Cán bộ, công chức ra đời, trong Pháp lệnh này không có sự tách biệt
giữa công chức ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện với công chức cấp xã và tương tự, các
quy định về tuyển dụng cũng chỉ được quy định chung cho tất cả các đối tượng là công
chức. Sau Pháp lệnh Cán bộ, Công chức, ngày 17 tháng 11 năm 1998, Chính phủ đã ban
hành Nghị định số 95/1998/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và

Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 về tuyển dụng, sử dụng và
quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước cũng đã được hình thành nhưng
tuyển dụng công chức cấp xã vẫn chưa được quy định.
Năm 2008, Nhà nước ta ban hành Luật Cán bộ, Công chức tạo ra một bước phát triển
hoàn toàn mới trong nền hành chính của nước ta, một điểm tiến bộ trong Luật Cán bộ,
Công chức là do tính chất khác nhau trong hoạt động công vụ và những đặc điểm riêng
nên công chức cấp xã đã được tách riêng thành một chương chứ không còn gộp chung
như trước đây. Việc tách riêng công chức cấp xã ra khỏi đội ngũ công chức nói chung là
một điểm mới và tiến bộ so với Pháp lệnh Cán bộ, Công chức, thể hiện sự nhận thức
đúng đắn của Đảng và Nhà nước về vai trò của công chức cấp xã và là nền tảng cho sự
hình thành quy định của pháp luật về tuyển dụng công chức cấp xã. Từ đó, vấn đề về
tuyển dụng công chức cấp xã cũng được quy định và phát triển trong các văn bản quy
phạm pháp luật như Nghị định số 112/2011/NĐ-CP và Thông tư số 06/2012/TT-BNV
ngày 30 tháng 10 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể,
nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn (viết tắt là Thông tư số
06/2012/TT-BNV). Qua những văn bản này, đối tượng là công chức cấp xã được hiểu
một cách rõ ràng hơn, các quy định về tuyển dụng công chức cấp xã được nêu lên khá chi
8

Cơ sở dữ liệu khoa học chuyên ngành Thanh tra, Luật, Quản lý công, Kinh tế, Hành chính, Pháp luật về tuyển

dụng công chức giai đoạn 1945 – 1954, Nguyễn Minh Tuấn, [ngày truy cập 12-07-2014].

17


Đề tài: Quy định của pháp luật về tuyển dụng công chức cấp xã, thực tiễn tại huyện Cờ Đỏ
- thành phố Cần Thơ

tiết tạo cơ sở cho việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý một cách hiệu quả đội ngũ công

chức cấp xã.

18


Đề tài: Quy định của pháp luật về tuyển dụng công chức cấp xã, thực tiễn tại huyện Cờ Đỏ
- thành phố Cần Thơ

CHƢƠNG 2
QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
2.1. Nguyên tắc tuyển dụng công chức cấp xã
Hiện nay, việc tuyển dụng công chức cấp xã rất được xem trọng, để thực hiện việc
tuyển dụng một cách có hiệu quả thì phải tuân thủ theo những nguyên tắc cụ thể, tránh
tình trạng tùy tiện làm ảnh hưởng tới chất lượng công việc cũng như hoạt động của Ủy
ban nhân dân cấp xã. Khi tìm hiểu Luật Cán bộ, Công chức, ta có thể thấy các nguyên tắc
được quy định khá cụ thể để phục vụ cho hoạt động tuyển dụng công chức và đương
nhiên, tuyển dụng công chức cấp xã cũng phải tuân theo những nguyên tắc đó.
Theo Điều 38 Luật Cán bộ, Công chức, hoạt động tuyển dụng phải tuân thủ những
nguyên tắc nhất định:
Thứ nhất, bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật
Để mọi người dân có thể biết được cụ thể và chính xác những thông tin về tuyển dụng
công chức cấp xã thì những thông tin đó phải được cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng
công chức cấp xã công khai, thông báo rộng rãi đến toàn thể nhân dân về thời gian, thời
hạn đăng kí dự tuyển, số lượng công chức cần tuyển là bao nhiêu, quy trình tuyển dụng
cũng như kết quả thi tuyển, xét tuyển, tất cả những gì liên quan đến quyền, nghĩa vụ, và
nhiều thông tin khác liên quan đến tuyển dụng đều phải đảm bảo công khai bằng tất cả
các hình thức như thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên trang thông
tin điện tử hoặc niêm yết tại trụ sở của Ủy ban nhân dân cấp xã v.v, tránh tình trạng mập
mờ trong tuyển dụng. Sự không công khai trong tuyển dụng công chức cấp xã sẽ kéo theo
hậu quả rất lớn đó là không đảm bảo tính khách quan và cạnh tranh, từ đó làm giảm sút

uy tín của Nhà nước, đánh mất lòng tin của nhân dân. Bên cạnh đó, phải minh bạch và
khách quan đảm bảo sự bình đẳng của mọi công dân, tránh tình trạng bỏ sót nhiều nhân
tài. Để làm được điều đó, cơ quan có thẩm quyền cần tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển
sao cho minh bạch và tuân thủ đúng pháp luật mà Nhà nước đã quy định, nếu không sẽ
đánh mất những giá trị tốt đẹp và ý nghĩa của hoạt động tuyển dụng, đồng thời tạo điều
kiện làm phát sinh các hành vi gian lận và tiêu cực.
Thứ hai, đảm bảo tính cạnh tranh
Nhà nước ta luôn đề cao tính cạnh tranh trong khâu tuyển dụng và xây dựng thành
một nguyên tắc đó là nguyên tắc cạnh tranh. Theo đó, tất cả mọi người nếu đáp ứng đủ
điều kiện theo quy định thì đều có thể đăng kí dự tuyển, không hạn chế về số lượng đăng
ký và không có sự phân biệt, từ đó tạo ra một lực lượng đông đảo thí sinh dự thi, đảm bảo
tính cạnh tranh trong tuyển dụng. Bởi vì số lượng người được trúng tuyển sẽ có giới hạn
trái ngược với số lượng hồ sơ dự tuyển lại rất đông nên tạo cho họ ý thức tự cố gắng để
19


×