Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Vai trò của luật sư trong việc bảo vệ quyền con người ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 109 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

HỒNG MINH BẮC

VAI TRỊ CỦA LUẬT SƢ
TRONG VIỆC BẢO VỆ QUYỀN CON NGƢỜI
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

HỒNG MINH BẮC

VAI TRỊ CỦA LUẬT SƢ
TRONG VIỆC BẢO VỆ QUYỀN CON NGƢỜI
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Chuyên ngành: Luật Hiến pháp - Luật Hành chính
Mã số: 83 80 101 02
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Đặng Minh Tuấn

HÀ NỘI - 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tơi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính
xác, tin cậy và trung thực. Tơi đã hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh
toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc
gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tơi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Ngƣời cam đoan

Hồng Minh Bắc


LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trường, kết hợp
với kinh nghiệm trong q trình thực tiễn cơng tác, với sự cố gắng nỗ lực của
bản thân.
Lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới PGS.TS

Đặng Minh Tuấn là người trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã tận tình hướng
dẫn cho tơi cả chun mơn và phương pháp nghiên cứu và chỉ bảo cho tôi
nhiều kinh nghiệm trong thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cám ơn các thầy, cô giáo trong Khoa Luật trực
thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội và bạn bè đã giúp đỡ tơi trong q trình học
tập cũng như trong q trình hồn thành luận văn này.
Sau cùng, tơi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình đã luôn tạo điều
kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình học cũng như thực hiện luận văn.

Mặc dù với sự nỗ lực cố gắng của bản thân, luận văn khơng tránh khỏi
những thiếu sót. Tơi mong nhận được sự góp ý chân thành của các thầy cơ,
đồng nghiệp và bạn bè để luận văn được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày

tháng 9 năm 2018

Tác giả luận văn

Hoàng Minh Bắc


MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA LUẬT SƢ TRONG
VIỆC BẢO VỆ QUYỀN CON NGƢỜI Ở VIỆT NAM............................... 7
1.1. Khái quát vị trí pháp lý của luật sư ............................................................ 7
1.1.1. Vị trí, vai trị của luật sư.......................................................................... 7
1.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa vụ của luật sư .......................................... 14
1.2. Khái niệm, đặc điểm, hình thức biểu hiện vai trò của luật sư trong việc
bảo vệ quyền con người ở Việt Nam .............................................................. 24
1.2.1. Khái niệm vai trò của luật sư trong việc bảo vệ quyền con người ....... 24
1.2.2. Đặc điểm vai trò của luật sư trong việc bảo vệ quyền con người ......... 25
1.2.3. Hình thức biểu hiện vai trị của luật sư trong việc bảo vệ quyền con
người ............................................................................................................ 27
1.3. Điều kiện đảm bảo phát huy vai trò của luật sư trong việc bảo vệ quyền

con người ở Việt Nam ..................................................................................... 32
1.3.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật tố tụng đặc biệt chú trọng nâng cao vị trí,
vai trị của luật sư trong hoạt động tố tụng ..................................................... 32
1.3.2. Đảm bảo mơ hình tố tụng tranh tụng tại phiên tòa ............................... 36
1.3.3. Nâng cao nhận thức về luật sư và nghề luật sư trong xã hội ................ 37
Kết luận Chương 1 .......................................................................................... 39
Chƣơng 2: VAI TRÒ CỦA LUẬT SƢ TRONG VIỆC BẢO VỆ QUYỀN
CON NGƢỜI THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN
Ở VIỆT NAM ................................................................................................ 40
2.1. Vai trò của luật sư bảo vệ quyền con người trong lĩnh vực tố tụng........ 40


2.1.1. Vai trò của luật sư bảo vệ quyền con người trong lĩnh vực tố tụng tụng
hình sự ............................................................................................................ 41
2.1.2. Vai trò của luật sư bảo vệ quyền con người trong lĩnh vực tố tụng dân
sự, lao động, kinh tế ........................................................................................ 46
2.2. Vai trò của luật sư bảo vệ quyền con người trong lĩnh vực tư vấn pháp
luật ................................................................................................................... 57
2.3. Vai trò của luật sư trong lĩnh vực tuyên truyền pháp luật nâng cao nhận
thức về quyền con người, quyền cơng dân...................................................... 58
2.4. Vai trị của luật sư bảo vệ quyền con người lĩnh vực trợ giúp pháp lý
miễn phí cho đối tượng yếu thế trong xã hội .................................................. 60
2.5. Những nguyên nhân, khó khăn, thách thức trong hoạt động của luật sư
tham gia bảo vệ quyền con người hiện nay..................................................... 63
Kết luận Chương 2 .......................................................................................... 69
Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA
LUẬT SƢ TRONG VIỆC BẢO VỆ QUYỀN CON NGƢỜI Ở VIỆT
NAM ............................................................................................................... 70
3.1. Quan điểm ................................................................................................ 70
3.1.1. Bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong hoạt động tố tụng ...................... 70

3.1.2. Phù hợp và đáp ứng các yêu cầu của cải cách tư pháp ......................... 74
3.1.3. Nâng cao vị thế của luật sư và nghề luật trong pháp luật tố tụng và
trong xã hội...................................................................................................... 77
3.2. Các giải pháp ............................................................................................ 78
3.2.1. Hoàn thiện pháp luật ............................................................................. 78
3.2.2. Các giải pháp thực thi pháp luật............................................................ 84
Kết luận Chương 3 .......................................................................................... 97
KẾT LUẬN .................................................................................................... 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 100


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

BLTTHS Bộ luật Tố tụng hình sự

2

BLTTDS Bộ luật Tố tụng dân sự

3

CQĐT


4

CQTHTT Cơ quan tiến hành tố tụng

5

ĐTV

Điều tra viên

6

HĐXX

Hội đồng xét xử

7

KSV

Kiểm sát viên

8

THTT

Tiến hành tố tụng

9


TGPL

Trợ giúp pháp lý

Cơ quan điều tra


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo vệ quyền con người là một trong những trách nhiệm pháp lý quan
trọng của Nhà nước. Trong xu thế hội nhập quốc tế, bảo vệ quyền con người
là nghĩa vụ của một quốc gia trước cộng đồng quốc tế. Nghĩa vụ pháp lý này
được ràng buộc chặt chẽ bởi các công ước quốc tế về quyền con người. Việt
Nam là một trong những quốc gia thành viên của các công ước quốc tế về
quyền con người đồng thời là nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân
dân nên bảo vệ quyền con người khơng chỉ trở thành nhiệm vụ chính trị và
nhiệm vụ pháp lý của các cơ quan nhà nước mà còn là nhiệm vụ chung của cả
xã hội.
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nhà nước dân
chủ, nhà nước "của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân", các quyền con người
được Hiến pháp ghi nhận và đảm bảo thực hiện: "Ở nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người về chính trị, dân sự, kinh tế, văn
hố và xã hội được tôn trọng, thể hiện ở các quyền công dân và được quy
định trong Hiến pháp và luật" [18]. Để bảo vệ quyền con người, nhà nước
thực hiện thơng qua nhiều thiết chế khác nhau, trong đó các tổ chức xã hội
đóng một vai trị khơng nhỏ trong việc thực hiện quyền con người.
Hoạt động nghề nghiệp của tổ chức luật sư góp phần bảo vệ cơng lý,
các quyền tự do dân chủ của công dân, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân,
cơ quan, tổ chức. Với vai trị của mình, các luật sư đã góp phần tích cực vào
việc bảo vệ quyền con người, quyền cơng dân.

Tuy nhiên, thực tế cho thấy vai trò của luật sư trong việc bảo vệ quyền
con người ở Việt Nam hiện nay còn mờ nhạt, chưa đạt hiệu quả cao, cịn có
nhiều vụ án oan, sai xảy ra, trong đó có thể kể đến một số vụ như: Vụ ơng
Nguyễn Thanh Chấn ở Bắc Giang bị kết án tù chung thân về tội giết người đã
1


được minh oan sau 10 năm chịu hình phạt tù; vụ ông Trần Văn Thêm ở Bắc
Ninh bị kết án tử hình về tội giết người được minh oan sau hơn 40 năm mang
thân phận “tử tù”. Vụ oan sai Hàn Đức Long ở xã Phúc Sơn, huyện Tân Yên,
tỉnh Bắc Giang phải ngồi tù oan hơn 11 năm về tội danh “Giết người và Hiếp
dâm”… Đặc biệt, vụ án "Vườn điều" ở Bình Thuận được xem là một trong
những vụ án oan sai lớn nhất trong lịch sử tư pháp Việt Nam có đến 9 người
trong một gia đình rơi vào vòng lao lý, vụ án được đưa ra xét xử nhiều lần,
qua nhiều cấp nhưng đều bị hủy án do có nhiều tình tiết chưa rõ ràng. Các
CQTHTT đã công khai xin lỗi và bồi thường cho những người bị oan sai…
Trên đây chỉ là một số vụ án oan, sai xảy ra trong thời gian qua. Ngoài
các vụ án này, còn rất nhiều vụ án mà người bị điều tra, truy tố, xét xử, bị tạm
giam, tạm giữ, bị phạt tù… không phải là người đã thực hiện hành vi phạm
tội. Điều đó cho thấy, pháp luật TTHS nói riêng, pháp luật tố tụng nói chung
của nước ta cịn có bất cập, việc thực thi các quy định của pháp luật trong quá
trình điều tra, truy tố, xét xử còn chưa đạt chuẩn theo các quy định của pháp
luật, hoạt động và vai trò của những người THTT như ĐTV, KSV, Thẩm
phán và những người tham gia tố tụng, trong đó có luật sư chưa thật hiệu quả.
Vì vậy, cơng cuộc cải cách tư pháp đáp ứng u cầu của cơng cuộc đấu
tranh phịng, chống tội phạm trong tình hình mới, chủ động phịng ngừa, ngăn
chặn tội phạm, phát hiện chính xác, nhanh chóng và xử lý công minh, kịp thời
mọi hành vi phạm tội, không để lọt tội phạm, không làm oan người vô tội là
rất cần thiết. Trong đó, vai trị của luật sư trong việc bảo vệ quyền con người,
quyền công dân thể hiện qua quyền, nghĩa vụ của luật sư là một trong những

chế định cần phải hồn thiện khơng những chỉ trong việc xây dựng các quy
phạm pháp luật mà còn trong việc đưa những quy phạm đó vào thực tế cuộc
sống. Về vấn đề này, Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ
Chính trị về "một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới"
2


nêu rõ: bảo đảm tranh tụng dân chủ với luật sư, người bào chữa và những
người tham gia tố tụng khác… Các cơ quan tư pháp có trách nhiệm tạo điều
kiện để luật sư tham gia vào quá trình tố tụng: tham gia hỏi cung bị can,
nghiên cứu hồ sơ vụ án, tranh luận dân chủ tại phiên tòa…
Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến
lược cải cách tư pháp đến năm 2020 xác định rõ: "Tịa án có vị trí trung tâm
và xét xử là hoạt động trọng tâm" Do xét xử là hoạt động trọng tâm, có nhiệm
vụ "xác định sự thật của vụ án" nên trong vụ án vai trò của luật sư được thể
hiện tập trung, đầy đủ nhất ở giai đoạn xét xử, đặc biệt là xét xử sơ thẩm.
Chính vì vậy, việc tiếp tục nghiên cứu các quy định của pháp luật hiện hành
và các quy định khác có liên quan, về vai trò của luật sư tham gia bảo vệ
quyền con người, quyền công dân, thực trạng, giải pháp, nêu ra quan điểm
nhằm nâng cao hiệu quả của luật sư bảo vệ quyền con người, quyền công dân
là rất cần thiết.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Hiện nay, đã có nhiều cơng trình khoa học nghiên cứu về vai trò của
luật sư, về địa vị pháp lý, quyền, nghĩa vụ của luật sư khi tham gia bảo vệ
quyền con người, như: TS.LS Phan Trung Hoài: "Hoàn thiện pháp luật về luật
sư ở Việt Nam", Nxb Tư pháp, 2006; TS. Nguyễn Văn Tuân: "Vai trò của luật
sư trong tố tụng hình sự", Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2001; GS,TS
Nguyễn Ngọc Anh (Chủ biên): "Bình luận khoa học Bộ luật Tố tụng hình sự
năm 2003", Nxb Chính trị Quốc gia, 2011; TS. Nguyễn Văn Tuân: "Thực
trạng tranh tụng và vấn đề nâng cao vai trò của luật sư trong tranh tụng trước

yêu cầu cải cách tư pháp", Tạp chí Dân chủ và pháp luật, số 3/2010; Hoàng
Thị Sơn: "Thực hiện quyền bào chữa của bị can, bị cáo trong tố tụng hình sự",
Luận án tiến sĩ luật học; Hồ Sĩ Sơn: "Những đảm bảo hiệu quả của hoạt động
bào chữa trong tố tụng hình sự", Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 150, tháng
3


10/2000; Thu Tâm - Hồng Phong: "Vấn đề tranh tụng và vai trò của luật sư",
Báo Pháp luật Thành phố Hồ Chí Minh, số ra ngày 14/10/2002; Ngơ Thị
Ngọc Vân: "Vai trò của luật sư bào chữa trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự",
Luận văn thạc sĩ luật học, 2004…
Các cơng trình nghiên cứu, bài viết nêu trên đã thể hiện được tương đối
rõ nét về địa vị pháp lý, vai trò của luật sư trong việc bảo vệ quyền con người,
quyền công dân. Tuy nhiên, các công trình trên đi sâu nghiên cứu vai trị của
luật sư trong một phạm vi, lĩnh vực nhất định, cần có thêm những cơng trình
nghiên cứu tồn diện hoạt động của luật sư với vai trò bảo vệ quyền con
người theo quy định của pháp luật, thực tiễn, tìm các nguyên nhân của những
hạn chế và đề xuất những giải pháp để khắc phục, góp phần nâng cao hiệu
quả hoạt động của luật sư.
3. Mục đích, nhiệm vụ, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
- Luận văn phân tích làm rõ các phương diện lý luận thể hiện vai trò
của luật sư trong việc bảo vệ quyền con người. Trên cơ sở lý luận đã được
làm rõ, Luận văn đánh giá thực trạng bảo vệ quyền con người bằng các hoạt
động nghề nghiệp của luật sư, từ đó đề xuất các quan điểm và giải pháp nhằm
nâng cao vai trò của luật sư trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở mục đích nghiên cứu nêu trên, nhiệm vụ của Luận văn là:
- Khái quát một số vấn đề lý luận cơ bản về luật sư và vai trò của luật
sư trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay;

- Phân tích các quy định của pháp luật về vai trò, quyền và nghĩa vụ
của luật sư trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay;
- Đánh giá thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật có liên quan
và vai trị của luật sư trong việc bảo vệ quyền con người trên cơ sở các số liệu
4


cụ thể. Từ đó thấy được những hạn chế, cũng như các thuận lợi, khó khăn của
luật sư khi tham gia bảo vệ quyền con người làm cơ sở cho việc hồn thiện
các quy định của pháp luật, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của luật sư
trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay.
3.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn gồm hai nhóm đối tượng sau:
- Nghiên cứu các vấn đề về lý luận, các quy định của pháp luật có liên
quan đến vai trò của luật sư trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam
hiện nay.
- Nghiên cứu thực tiễn của việc thi hành pháp luật, về sự tham gia và
vai trò của luật sư, về việc luật sư thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình khi
giam gia bảo vệ quyền con người.
- Quan điểm giải pháp nâng cao vai trò của luật sư trong việc bảo vệ
quyền con người ở Việt Nam hiện nay.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian: Lý luận và thực tiễn ở Việt Nam
- Phạm vi thời gian: sau khi ban hành Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày
02/01/2002 của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp
trong thời gian tới; đặc biệt là sau khi ban hành Nghị quyết số 49-NQ/TW
ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm
2020.
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu

- Phương pháp luận: Chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật
lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin.
- Các phương pháp khác: Phương pháp phân tích, phương pháp tổng
hợp, phương pháp thống kê, phương pháp đối chiếu, phương pháp so sánh,
phương pháp logic, phương pháp chứng minh…
5


5. Những điểm mới và đóng góp của luận văn
Luận văn đưa ra cái nhìn tổng quan nhất về vai trò của luật sư trong
việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay.
Luận văn nghiên cứu phân tích một cách tồn diện và có hệ thống về vấn
đề vai trò của luật sư trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay.
Tác giả cũng đưa ra thực trạng vấn đề bảo vệ quyền con người ở nước
ta hiện nay. Đồng thời đánh giá một cách tương đối đầy đủ và toàn diện thực
tiễn chất lượng cũng như hiệu quả hoạt động của luật sư trong việc bảo vệ
quyền con người trong những năm gần đây ở nước ta.
Từ thực trạng vấn đề bảo vệ quyền con người ở nước ta hiện nay, luận
văn cũng đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao vai trò của luật sư
trong việc bảo vệ quyền con người trong thời kỳ hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, luận văn có thể có những đóng góp về
mặt lý luận đối với vấn đề vai trò của luật sư trong việc bảo vệ quyền con
người ở Việt Nam hiện nay. Bên cạnh đó, luận văn cịn chỉ ra được những hạn
chế trong thực tiễn tham gia của luật sư vào việc bảo vệ quyền con người,
nguyên nhân của sự hạn chế đó và đề ra được những giải pháp nhằm khắc
phục những hạn chế, hoàn thiện hệ thống pháp luật, nâng cao hiệu quả hoạt
động và vai trị của luật sư.
7. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung

của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về vai trò của luật sư trong việc bảo vệ quyền
con người ở Việt Nam
Chương 2: Vai trò của luật sư trong việc bảo vệ quyền con người theo
quy định của pháp luật và thực tiễn ở Việt Nam
Chương 3: Quan điểm, giải pháp nâng cao vai trò của luật sư trong việc
bảo vệ quyền con người ở Việt Nam
6


Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ
CỦA LUẬT SƢ TRONG VIỆC BẢO VỆ QUYỀN CON NGƢỜI
Ở VIỆT NAM
1.1. Khái quát vị trí pháp lý của luật sƣ
1.1.1.Vị trí, vai trị của luật sư
Luật sư, với vị trí đặc biệt trong xã hội nói chung và trong việc bảo vệ
quyền con người nói riêng là một chức danh tư pháp theo quy định của pháp
luật ngày càng có vai trò quan trọng trong các thiết chế dân chủ ở nước ta. Với
những đóng góp của luật sư đối với xã hội, những năm gần đây luật sư đã được
xã hội thừa nhận là một nghề - một loại nghề nghiệp có tính chất đặc thù. “Hoạt
động nghề nghiệp của luật sư góp phần bảo vệ cơng lý, các quyền tự do, dân
chủ của cơng dân, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức, phát
triển kinh tế - xã hội, xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ
nghĩa, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh”.[22]
Với chức năng này, thông qua hoạt động nghề nghiệp của mình vị trí vai
trị của luật sư được thể hiện như sau:
Vị trí vai trị của luật sư trong xã hội
Ngày 10/10/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 46/SL về Tổ
chức đoàn thể luật sư, ngày 14/1/2013, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định
số 149/QĐ-TTg lấy ngày 10/10 hàng năm là Ngày truyền thống Luật sư Việt

Nam. Trải qua gần 75 năm, đội ngũ luật sư Việt Nam đã phát triển cả về số
lượng và chất lượng, đóng góp quan trọng vào sự nghiệp đấu tranh giành độc
lập, giải phóng dân tộc cũng như trong công cuộc bảo vệ và xây dựng nhà
nước pháp quyền và thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội.
Năm 1987, Pháp lệnh Tổ chức luật sư ra đời đánh dấu một bước phát
triển mới của luật sư và tổ chức hành nghề luật sư. Năm 2001 Ủy Ban thường
7


vụ Quốc hội thông qua Pháp lệnh luật sư thay thế Pháp lệnh 1987 đã tạo điều
kiện thuận lợi mở rộng và phát triển hoạt động hành nghề của các luật sư. Đặc
biệt, Luật luật sư năm 2006 (sửa đổi, bổ sung năm 2012 - sau đây viết tắt là
Luật luật sư ), có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2013. Sự ra đời của Luật luật
sư, luật của một tổ chức xã hội - nghề nghiệp cho thấy sự quan tâm đặc biệt
của Đảng và Nhà nước ta đối với nghề luật sư, quy định về nguyên tắc, điều
kiện, phạm vi, hình thức hành nghề, tiêu chuẩn, quyền, nghĩa vụ của luật sư,
tổ chức hành nghề luật sư…, tạo cơ sở pháp lý cho các luật sư và tổ chức
hành nghề luật sư thực hiện nhiệm vụ rất nặng nề. góp phần bảo vệ cơng lý,
các quyền tự do, dân chủ của cơng dân, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân,
cơ quan, tổ chức, phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng Nhà nước pháp quyền
Việt Nam xã hội chủ nghĩa, dân chủ, công bằng, văn minh. Đến nay, 63/63
tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương đều có Đồn luật sư hoạt động. Cả
nước có trên 12.000 luật sư với trên 3.000 tổ chức hành nghề luật sư.
Đội ngũ luật sư ngày càng tham gia tích cực vào các vụ án chỉ định
theo yêu cầu của các cơ quan tiến hành tố tụng; cũng như trợ giúp pháp lý
miễn phí, tuyên truyền pháp luật. Hoạt động của luật sư dần mang tính chun
nghiệp, hình thành đội ngũ luật sư tranh tụng các vụ án hình sự, dân sự, kinh
tế, lao động, hành chính; tham gia tư vấn cho doanh nghiệp, xây dựng và
tuyên truyền pháp luật. Đặc biệt là việc hình thành đội ngũ luật sư tham gia tư
vấn và tranh tụng quốc tế. Tính chuyên mơn hóa và chun nghiệp hóa của

đội ngũ luật sư đã được khẳng định và từng bước được củng cố, tạo lập sự uy
tín trong việc cung cấp dịch vụ pháp lý với cộng đồng xã hội. Luật sư tham
gia vào các ban soạn thảo và tổ biên tập để góp ý xây dựng các văn bản quy
phạm pháp luật của Nhà nước. Trong những năm qua, Liên đoàn luật sư Việt
Nam cũng đã đóng góp tích cực trong việc sửa đổi, bổ sung Luật luật sư 2006,
BLTTHS, Bộ Luật Hình sự, BLTTDS, Bộ Luật Dân sự, Luật Hơn nhân và
8


Gia đình,... tham gia vào Đề án 30 của Thủ tướng Chính phủ giai đoạn III với
việc rà sốt thủ tục hành chính ở 3 lĩnh vực: chứng thực, quốc tịch, xuất nhập
cảnh... Qua đó, góp phần tích cực vào sự nghiệp bảo vệ công lý, xây dựng nhà
nước pháp quyền, phát triển kinh tế - xã hội, hướng tới mục tiêu dân giàu,
nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
Vị trí, vai trị của luật sư trong hệ thống tư pháp
Ở Việt Nam, vị trí, vai của luật sư được quy định tại Luật luật sư và
Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và các
văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Theo quy định tại Điều 3 Luật luật sư, chức năng xã hội của luật sư
là: "Hoạt động nghề nghiệp của luật sư góp phần bảo vệ công lý, phát triển
kinh tế và xây dựng, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”[22]. Hoạt động
của luật sư không phải là hoạt động tư pháp nhưng lại có mối liên hệ gắn chặt
với hoạt động tư pháp, hỗ trợ cho hoạt động tư pháp. Nghiên cứu các văn kiện
của Đảng ta về cải cách tư pháp cho thấy trong việc xây dựng Nhà nước pháp
quyền XHCN ở Việt nam Đảng ta rất chú trọng đến cải cách tổ chức và hoạt
động luật sư. Nghị quyết 08- NQ/TW ngày 2-1-2002 của Bộ Chính trị về
“Một số nhiệm vụ trọng tâm của công tác tư pháp trong thời gian tới” đã đặc
biệt quan tâm đến vai trò của luật sư và đặt nhiệm vụ cho cơ quan tư pháp
trong việc bảo đảm hoạt động của luật sư trong tố tụng. Để thực hiện những
nhiệm vụ mà Nghị quyết 08-NQ/TW của Bộ Chính trị địi hỏi phải bổ sung,

hồn thiện pháp luật về tổ chức, hoạt động của cơ quan tư pháp và luật sư
theo hướng phân định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan đồng thời xác
định rõ vị trí của luật sư trong hoạt động tư pháp. Nghị quyết 49-NQ/TW của
Bộ Chính trị về “Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020” nêu rõ: “ Đào
tạo, phát triển đội ngũ luật sư đủ về số lượng, có phẩm chất chính trị, đạo đức,
9


có trình độ chun mơn. Hồn thiện cơ chế để luật sư thực hiện tốt tranh tụng
tại phiên toà, đồng thời xác định rõ chế độ trách nhiệm đối với luật sư. Nhà
nước tạo điều kiện về pháp lý để phát huy chế độ tự quản của luật sư đối với
các tổ chức thành viên của mình”.[29]
Sự tham gia của luật sư trong tố tụng không chỉ giúp bị can, bị cáo
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, mà cịn góp phần trong việc xác
định sự thật khách quan của vụ án, giúp việc điều tra, truy tố và xét xử được
nhanh chóng, chính xác, tránh làm oan người vô tội, để lọt tội phạm. Theo
quy định của pháp luật, luật sư có thể tham gia tố tụng từ khi khởi tố bị can,
thậm chí cịn sớm hơn là từ khi có quyết định tạm giữ. Tố tụng hình sự Việt
Nam hướng đến nền tố tụng cơng bằng giữa bên buộc tội với bên bị buộc tội.
Điều 26 BLTTHS 2015 (nguyên tắc tranh tụng trong xét xử được bảo đảm)
quy định: Trong quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, Điều tra viên,
Kiểm sát viên, người khác có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người bị buộc tội,
người bào chữa và người tham gia tố tụng khác đều có quyền bình đẳng trong
việc đưa ra chứng cứ, đánh giá chứng cứ, đưa ra yêu cầu để làm rõ sự thật
khách quan của vụ án. Sự bình đẳng giữa bên buộc tội và bên bị buộc tội thể
hiện ở chỗ: Các bên đều có quyền đưa ra chứng cứ, kiểm tra tính xác thực,
liên quan, hợp pháp của chứng cứ cũng như đánh giá về giá trị chứng minh
của từng chứng cứ cũng như toàn bộ chứng cứ ngay tại phiên tòa xét xử. Mọi
chứng cứ xác định có tội, chứng cứ xác định vơ tội, tình tiết tăng nặng, tình
tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự và những tình tiết khác có ý nghĩa giải

quyết vụ án đều phải được trình bày, tranh luận, làm rõ ngay tại phiên tòa xét
xử. Luật sư với tư cách là người hiểu biết pháp luật sẽ giúp cho các cơ quan
nhà nước, đảm bảo cho các hoạt động của các cơ quan này diễn ra đúng pháp
luật, không bị sai lầm bằng việc giám sát.
10


Trong tố tụng hình sự, địa vị pháp lý của luật sư được xác định khi họ
tham gia tố tụng với vai trò là người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của bị hại, đương sự. [20]
Luật sư với vai trò đại diện cho bị can, bị cáo thực hiện quyền bào chữa,
quyền gỡ tội, thay mặt cho bị can, bị cáo đưa ra những lý lẽ chứng minh những
yếu tố làm giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Đồng thời, khi tham gia tố tụng luật
sư còn cung cấp bổ sung chứng cứ (gỡ tội) cho cơ quan tiến hành tố tụng.
Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 có nhiều điểm tiến bộ, khẳng định rõ
vai trò của luật sư trong hoạt động tố tụng nói chung và hoạt động tranh tụng
nói riêng. Điển hình là quy định luật sư có quyền trong việc tham gia tố tụng
như: Có mặt khi lấy lời khai của người bị bắt, bị tạm giữ, khi hỏi cung bị can
và nếu người có thẩm quyền tiến hành lấy lời khai, hỏi cung đồng ý thì được
hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can. Sau mỗi lần lấy lời khai, hỏi cung
của người có thẩm quyền kết thúc thì người bào chữa có thể hỏi người bị bắt,
người bị tạm giữ, bị can, được gặp bị can, bị cáo, thu thập và xuất trình tài
liệu, đồ vật, nghiên cứu hồ sơ vụ án.... Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy có lúc,
có nơi luật sư cũng chưa được tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện các quyền
của mình đã được pháp luật quy định. Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 cũng
ghi nhận quyền bình đẳng của luật sư với những người tham gia tranh tụng tại
phiên tòa một cách cụ thể hơn so với Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003. Tịa
án có trách nhiệm tạo điều kiện cho kiểm sát viên, bị cáo, người bào chữa,
những người tham gia tố tụng khác thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ của
mình và tranh tụng dân chủ, bình đẳng trước Tịa án. Theo quy định của Bộ

luật Tố tụng hình sự năm 2015, thì thẩm quyền và vị thế của luật sư tranh
tụng tại phiên tòa được nâng cao, luật sư có quyền bình đẳng với cơ quan tiến
hành tố tụng khác: “Hội đồng xét xử phải lắng nghe, ghi nhận đầy đủ ý kiến
của kiểm sát viên, bị cáo, người bào chữa, người tham gia tranh luận tại phiên
11


tịa để đánh giá khách quan, tồn diện sự thật của vụ án. Trường hợp không
chấp nhận ý kiến của những người tham gia phiên tịa thì hội đồng xét xử phải
nêu rõ lý do và được ghi trong bản án” [20], đây là điểm mới so với Bộ luật
Tố tụng hình sự năm 2003.
Trong tố tụng dân sự, địa vị pháp lý của luật sư được xác định là người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp đương sự (Điều 75, 76 Bộ luật Tố tụng dân
sự năm 2015).
Vai trò của luật sư trong việc đại diện cho các đương sự trong tố tụng
dân sự. Người đại diện cho đương sự trong tố tụng có nhiều loại: Đại diện
theo pháp luật (hay là đại diện đương nhiên) trong trường hợp nếu đương sự
là người chưa thành niên, người có nhược điểm về thể chất hoặc tâm thần;
hay đại diện theo chỉ định của Tòa án (phát sinh từ quyết định của Tòa án) và
đại diện theo ủy quyền. Tuy nhiên, trên thực tế, luật sư thường tham gia tố
tụng dân sự với tư cách là người đại diện theo ủy quyền là chủ yếu.
Trong thực tiễn xét xử của Tòa án trước đây phần lớn các đương sự
trực tiếp tham gia vào tố tụng dân sự để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình.
Chỉ trong trường hợp vì lý do khách quan nào đó như: sức khỏe, điều kiện
công tác, nghề nghiệp...khiến họ không thể trực tiếp tham gia tố tụng được thì
họ mới ủy quyền cho người mà họ tin tưởng làm đại diện cho mình tham gia
tố tụng. Tuy vậy, do điều kiện kinh tế, xã hội hiện nay đã phát triển và yêu
cầu của việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có sự thay đổi
nên đương sự đã ủy quyền cho luật sư tham gia tố tụng nhiều hơn. Việc luật
sư được đương sự ủy quyền tham gia tố tụng là do đương sự nhận thức được

về trình độ văn hóa, sự thiếu hiểu biết pháp luật của mình, họ tự thấy mình
khơng đủ hiểu biết pháp luật, khơng thể biết hết các thủ tục cần làm nên để
đảm bảo quyền lợi của họ trước Tòa án, họ đã nhờ luật sư làm đại diện cho

12


mình tham gia các q trình tố tụng. Do đó vai trò đại diện của luật sư càng
ngày càng được coi trọng.
Vai trò của luật sư trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho các
đương sự trước Tồ. Cùng với vai trị là đại diện của đương sự, luật sư còn
giữ vai trò là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho đương sự trước Tòa
án. Với vai trò này pháp luật quy định cho luật sư những quyền và nghĩa vụ
cụ thể để họ thực hiện tốt vai trị của mình. Điều này được thể hiện rõ nhất là
tại phiên tịa xét xử, thơng qua việc xét hỏi và tranh luận tại phiên tòa luật sư
được hỏi đương sự và những người tham gia tố tụng khác về những vấn đề
của vụ án. Khi tranh luận, luật sư phân tích, lập luận đưa ra những lý lẽ để bảo
vệ cho thân chủ của mình…
Trong thời gian qua, hoạt động tham gia tố tụng của luật sư với vai trò
là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho đương sự đã bảo đảm thực
hiện tốt ngun tắc tranh tụng tại phiên tồ, góp phần quan trọng trong việc
thực hiện nhiệm vụ trọng tâm của cải cách tư pháp.
Trong lĩnh vực tư vấn pháp luật luật sư cung cấp thơng tin pháp luật,
giải thích pháp luật cho tổ chức, cá nhân và định hướng những điều kiện,
hoàn cảnh pháp luật đã dự liệu trước cho tổ chức, cá nhân. Đây là khả năng
của luật sư khi nhìn thấy sự khác biệt giữa pháp luật với đời sống kinh tế-xã
hội và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, luật sư đưa ra những
lời khuyên pháp lý căn cứ theo quy định của pháp luật nhằm đem lại cho
doanh nghiệp những lợi ích vượt chi phí tư vấn pháp luật, phịng ngừa những
tranh chấp và những rủi ro pháp lý khác trong quá trình kinh doanh của họ.

Việc tư vấn pháp luật góp phần khơng nhỏ trong việc hạn chế những tranh
chấp có thể xảy ra trong đời sống xã hội, ngăn chặn các hành vi vi phạm
pháp luật và nâng cao sự hiểu biết pháp luật của người dân trong xã hội.
Với vai trò là người đại diện cho đương sự trong tố tụng, luật sư
13


đương nhiên có đầy đủ quyền và nghĩa vụ của đương sự để thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của đương sự trong tố tụng. Bên cạnh đó, với tư cách là
luật sư tham gia tố tụng là người bảo vệ quyền lợi cho đương sự. Nếu như
người đại diện là người thay mặt cho đương sự trong tố tụng thì người bảo
vệ quyền lợi cho đương sự có vị trí tố tụng khác với người đại diện cho
đương sự vì họ chỉ là người giúp đỡ đương sự về mặt pháp lý để bảo vệ quyền
lợi cho đương sự. Do đó, ở mỗi tư cách là người đại diện hay là người bào
chữa, luật sư có địa vị pháp lý tố tụng khác nhau, mức độ trách nhiệm với
đương sự giữa hai loại luật sư này đương nhiên cũng có sự khác nhau. Chính
vì vậy, vị trí pháp lý của luật sư trong tố tụng được điều chỉnh bởi các quy
định của luật tố tụng về trình tự, thủ tục tham gia tố tụng trên các lĩnh vực dân
sự, hình sự, kinh tế, lao động, hành chính...và được xác lập trên cơ sở hợp
đồng dịch vụ pháp lý được ký kết một cách bình đẳng, tự nguyện giữa luật sư
và khách hàng của họ. Ngoài ra, luật sư cũng có quyền và nghĩa vụ khi tham
gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng hoặc đối với luật sư
hành nghề với tư cách cá nhân, làm việc theo hợp đồng lao động cho cơ quan,
tổ chức. Việc xác định địa vị pháp lý tố tụng của luật sư có ý nghĩa hết sức
quan trọng trong việc xác định vai trò của luật sư trong tố tụng.
Lý luận và thực tiễn chứng minh: Luật sư, rộng hơn là tổ chức luật sư
là một bộ phận cần thiết trong xã hội, của các nền tư pháp, đóng vai trị, vị trí
quan trọng trong việc góp phần bảo vệ quyền con người và phát triển xã hội,
xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh ở Việt Nam.
1.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa vụ của luật sư

1.1.2.1. Nhiệm vụ của luật sư
Theo pháp luật hiện hành quy định phạm vi, nhiệm vụ của luật sư:
Tham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa cho người bị tạm giữ, bị can, bị
cáo hoặc là người bảo vệ quyền lợi của người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn
14


dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự; tham gia tố
tụng với tư cách là người đại diện hoặc là người bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong
các vụ án về tranh chấp dân sự, hơn nhân và gia đình, kinh doanh, thương
mại, lao động, hành chính, việc về yêu cầu dân sự, hơn nhân và gia đình, kinh
doanh, thương mại, lao động và các vụ, việc khác theo quy định của pháp
luật; thực hiện tư vấn pháp luật; đại diện ngoài tố tụng cho khách hàng để
thực hiện các cơng việc có liên quan đến pháp luật; thực hiện dịch vụ pháp lý
khác theo quy định của Luật luật sư [22]
Qua đó cho thấy, ở mỗi lĩnh vực luật sư có những nhiệm vụ cụ thể khác
nhau, cụ thể như: Nhiệm vụ của luật sư bào chữa là sử dụng các biện pháp
hợp pháp để bào chữa gỡ tội, làm giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho bị can, bị
cáo; luật sư bào chữa bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong
quá trình giải quyết vụ án hình sự.Trước khi diễn ra phiên tịa, luật sư cần
phải nghiên cứu kỹ hồ sơ, thu thập các bằng chứng và chứng cứ có lợi cho
thân chủ.
Khi phiên Tòa diễn ra, luật sư theo dõi sát diễn biến của phiên tịa để
giúp đỡ thân chủ của mình về mặt pháp lý trong việc thực hiện các quyền và
nghĩa vụ tố tụng; bảo vệ thân chủ của mình khỏi những trường hợp dụ cung,
mớm cung, bức cung hoặc những câu hỏi xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm,
uy tín của thân chủ từ phía những người xét hỏi. Luật sư căn cứ vào thực tế vụ
án xảy ra và căn cứ, quy định của pháp luật để trình bày trước Tòa trong phần
tranh luận nhằm loại bỏ hoặc giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho bị cáo hoặc

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự mà luật sư được mời bảo vệ.
Luật sư sẽ bào chữa theo hướng không phạm tội; bào chữa theo hướng một tội
danh hoặc khung hình phạt nhẹ hơn tội danh và hình phạt mà Viện kiểm sát
đã truy tố; bào chữa nhằm làm giảm nhẹ mức hình phạt. Đối với người bị hại,
15


luật sư có thể bào chữa, phân tích, đề xuất các vấn đề liên quan tới cả phần
hình sự và phần bồi thường thiệt hại nhưng đối với nguyên đơn dân sự, bị đơn
dân sự, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan, luật sư bào chữa chỉ nên đề
cập tới phần trách nhiệm, quyền lợi của họ trong vụ án.
1.1.2.2. Quyền hạn của luật sư
Luật sư có các quyền hạn cơ bản sau đây:
- Quyền được pháp luật bảo đảm quyền hành nghề luật sư
Điểm a Khoản 1 Điều 21 và Khoản 2 Điều 9 Luật luật sư quy định
quyền của luật sư được nhà nước bảo đảm quyền hành nghề. Theo đó: Luật sư
được pháp luật bảo đảm quyền hành nghề trong lĩnh vực tham gia tố tụng;
Luật sư tham gia trợ giúp pháp lý với tư cách là người bào chữa cho các bị
can, bị cáo, người bị tạm giữ trong các vụ án hình sự hoặc là người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp cho đương sự trong các vụ án dân sự, hành chính,
lao động, ly hơn, người bị hại trong các vụ án hình sự,… Và tham gia đại diện
ngồi tố tụng: Luật sư sẽ cùng người dân hoặc thay mặt người dân - những
đối tượng thuộc diện được trợ giúp pháp lý để làm việc với các cá nhân, tổ
chức, cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết các vụ việc liên quan
đến việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người dân. Thông thường, luật
sư tham gia đại diện ngoài tố tụng trong các lĩnh vực như: Hành chính, Lao
động,…
Trên thực tế, có lúc, có nơi vẫn xảy ra việc cản trở hoạt động nghề của
luật sư từ phía cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, đặc biệt là
trong giai đoạn điều tra. Do đó, pháp luật về luật sư, cũng như pháp luật về tố

tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính đã có những quy định để bảo
đảm quyền được hành nghề của luật sư; nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá
nhân có hành vi cản trở hoạt động hành nghề của luật sư.
Quyền đại diện cho khách hàng theo quy định của pháp luật
16


Luật sư đại diện theo ủy quyền trong các vụ án, vụ việc thực hiện các
quyền, nghĩa vụ tố tụng theo nội dung văn bản ủy quyền. Như vậy phạm vi
vai trò của luật sư đại diện theo ủy quyền có thể là rất lớn.
Đại diện theo ủy quyền là một chế định của Bộ luật Dân sự. Theo đó,
đại diện là việc một người nhân danh và vì lợi ích của người khác xác lập,
thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện. Cá nhân, người đại diện
theo pháp luật của pháp nhân có thể ủy quyền cho người khác xác lập, thực
hiện giao dịch dân sự. Nói vậy để thấy rằng quyền nhờ người đại diện được
mở rộng cho nhiều đối tượng và quyền được làm người đại diện cho người
khác cũng khơng bị bó hẹp (trừ những trường hợp đặc biệt). Vận dụng quy
định này, luật sư đại diện theo ủy quyền ra đời để đáp ứng nhu cầu pháp lý
giữa các bên một cách linh hoạt nhất và đem tới hiệu quả cao nhất trong giải
quyết yêu cầu pháp lý của các bên.
- Quyền hành nghề luật sư, lựa chọn hình thức hành nghề luật sư và
hình thức tổ chức hành nghề luật sư
+ Về quyền hành nghề luật sư: một người được quyền hành nghề luật
sư khi đáp ứng điều kiện được quy định tại Điều 10 Luật luật sư. Cụ thể,
người đó phải được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư (theo Điều 17) và phải
gia nhập Đoàn luật sư (theo Điều 20).
Ngoài ra, quyền hành nghề của luật sư cũng được thể hiện ở phạm vi
hành nghề luật sư theo quy định tại Điều 22 Luật luật sư.
+ Về lựa chọn hình thức hành nghề luật sư: Theo quy định tại Điều 23,
luật sư có quyền lựa chọn một trong hai hình thức hành nghề sau đây: i) Hành

nghề trong tổ chức hành nghề luật sư hoặc, ii) Hành nghề với tư cách cá nhân
(theo quy định tại Điều 49).
+ Về quyền lựa chọn hình thức tổ chức hành nghề luật sư: Theo quy
định tại Mục 2 Chương III Luật luật sư, thì luật sư có quyền lựa chọn thành
17


lập Văn phịng luật sư hoặc Cơng ty Luật. Theo đó, Văn phịng luật sư được
tổ chức và hoạt động theo hình thức doanh nghiệp tư nhân (Điều 33) và Cơng
ty Luật được tổ chức và hoạt động theo hình thức Công ty hợp danh hoặc
Công ty trách nhiệm hữu hạn (Điều 34).
- Quyền được hành nghề luật sư trên toàn lãnh thổ Việt Nam và hành
nghề ở nước ngoài
Với tư cách là “doanh nghiệp”, các Văn phòng luật sư và Cơng ty Luật
có thể hoạt động ở bất cứ nơi đâu trên lãnh thổ Việt Nam. Ngoài ra, tại Điều
41 Luật luật sư có quy định về chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư . Theo
đó, các Văn phịng luật sư và Cơng ty Luật có quyền thành lập Chi nhánh ở
bất cứ địa phương nào trên lãnh thổ Việt Nam trên cơ sở sự cho phép của Sở
Tư pháp địa phương nơi chi nhánh có trụ sở.
Đồng thời với đó là việc luật sư được phép hành nghề tại tổ chức hành
nghề luật sư hoặc tại chi nhánh của tổ chức. Từ đó, có thể thấy, luật sư được
quyền hành nghề trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
Ngoài ra, luật sư được phép hành nghề luật sư ngoài lãnh thổ Việt Nam
theo quy định tại các Điều 43 và Điều 44 Luật luật sư.
1.1.2.3. Nghĩa vụ của luật sư
Luật sư có các nghĩa vụ cơ bản sau đây:
- Tuân theo các nguyên tắc hành nghề luật sư
Điều 5, Luật luật sư quy định 5 nguyên tắc hành nghề đối với luật sư:
+ Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật: Trong nhà nước pháp quyền, mọi
công dân đều phải thượng tôn pháp luật, đề cao pháp luật và tuân thủ pháp

luật. Đó là nghĩa vụ chung của mọi cơng dân, trong đó có luật sư.
Luật sư có nghĩa vụ sử dụng các biện pháp hợp pháp để bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp của khách hàng. Nhưng luật sư tuyệt đối không được gợi ý
hay khuyên khách hàng vi phạm hay khơng tơn trọng pháp luật. Ví dụ: Luật
18


×