Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Quản lý nhà nước đối với hoạt động bán hàng đa cấp trên địa bàn thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 102 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA QUẢN TRỊ VÀ KINH DOANH
*** *** ***

NGUYỄN HÙNG QUÂN

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
BÁN HÀNG ĐA CẤP
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ AN NINH PHI TRUYỀN THỐNG (MNS)

Hà Nội - 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA QUẢN TRỊ VÀ KINH DOANH
*** *** ***

NGUYỄN HÙNG QUÂN

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
BÁN HÀNG ĐA CẤP
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản trị An ninh phi truyền thống
Mã số: 8900201.05QTD

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ AN NINH PHI TRUYỀN THỐNG (MNS)


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HỮU PHÚC

Hà Nội - 2019


CAM KẾT

Tác giả cam kết rằng kết quả nghiên cứu trong luận văn là kết quả lao động của
chính tác giả thu đƣợc chủ yếu trong thời igan ho ̣c và nghiên cƣ́u và chƣa đƣơ ̣c công bố
trong bấ t cƣ́ mô ̣t chƣơng triǹ h nghiên cƣ́u nào của ngƣời kha
. ́c
Nhƣ̃ng kế t quả nghiên cƣ́u và tài liê ̣u của ngƣời khác (trích dẫn, bảng, biểu,
công thức , đồ thi ̣ cùng những tài liê ̣u k hác) đƣơ ̣c sƣ̉ du ̣ng trong luâ ̣n văn này đã
đƣơ ̣c các tác giả đồ ng ý và trích dẫn cu ̣ thể .
Tôi hoàn toàn chiụ trách nhiê ̣m trƣớc Hô ̣i đồ ng bảo vê ̣ luâ ̣n văn , Khoa Quản
trị và Kinh doanh và pháp luật về những cam kết nói trên.
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Hùng Quân

i


LỜI CẢM ƠN

Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc và xin trân trọng cảm ơn sự hƣớng dẫn, giúp
đỡ hết sức nhiệt tình, trách nhiệm và hiệu quả của TS. Nguyễn Hƣ̃u Phúc - Chủ nhiệm
Khoa Nhà nƣớc và Pháp luâ, Học
viện Chính tri, Bô

̣t
̣ ̣ quố c phòng.
Tơi cũng xin bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc và xin đƣợc gửi lời cảm ơn tới tập
thể cán bộ, giảng viên Khoa Quản trị và Kinh doanh đã dày công giúp đỡ, giảng
dạy, truyền thụ kiến thức.
Trân trọng cảm ơn!

ii


MỤC LỤC
CAM KẾT ................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ..................................................................................... vii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG BÁN HÀNG ĐA CẤP ....................................................................................7
1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động bán hàng đa
cấp ...............................................................................................................................7
1.1.

Một số khái niệm cơ bản ..............................................................................7

1.2.

Đặc điểm quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động bán hàng đa cấp ...............15

1.3.


Tác động tiêu cực của hoạt động bán hàng đa cấp trái phép tới an ninh

kinh tế và vai trò quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động bán hàng đa cấp. ..............23
2. Nguyên tắc, nộì dung, phƣơng pháp quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động bán hàng
đa cấp.........................................................................................................................28
2.1.

Nguyên tắc quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động bán hàng đa cấp.............28

2.2.

Nội dung quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động bán hàng đa cấp ................32

2.3.

Phƣơng pháp quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động bán hàng đa cấp ..........37

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH BÁN HÀNG ĐA CẤP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 41
1. Khái lƣợc chung về bộ máy quản lý nhà nƣớc và hoạt động bán hàng đa cấp trên
địa bàn thành phố Hà Nội..........................................................................................41
1.1. Số lƣợng các cơ quan quản lý nhà nƣớc tham gia quản lý hoạt động bán hàng
đa cấp trên địa bàn thành phố Hà Nội ...................................................................41
1.2.

Thực trạng hoạt động bán hàng đa cấp trên địa bàn thành phố Hà Nội .....44

2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động bán hàng đa cấp trên địa bàn
thành phố Hà Nội ......................................................................................................50


iii


2.1.

Ban hành và thực hiện các văn bản quản lý hoạt động bán hàng đa cấp trên

địa bàn thành phố Hà Nội ......................................................................................50
2.2.

Hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật về bán hàng đa cấp .....................56

2.3.

Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong hoạt động bán hàng đa cấp ....59

3. Ƣu điểm, hạn chế trong quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động bán hàng đa cấp trên
địa bàn thành phố Hà Nội và nguyên nhân ...............................................................63
3.1.

Ƣu điểm và nguyên nhân............................................................................63

3.2.

Hạn chế và nguyên nhân ............................................................................64

CHƢƠNG 3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ BÁN HÀNG ĐA CẤP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ....................68
1. Dự báo một số yếu tố tác động đến quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động bán hàng
đa cấp trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời gian tới .........................................68

1.1. Dự báo một số yếu tố tác động thuận lợi đến hoạt động quản lý nhà nƣớc đối
với hoạt động bán hàng đa cấp ..............................................................................70
1.2. Dự báo một số yếu tố tác động không thuận lợi đến hoạt động quản lý nhà
nƣớc đối với hoạt động bán hàng đa cấp ...............................................................71
2. Gìải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động kinh doanh bán hàng
đa cấp trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời gian tới .........................................73
2.1.

Kiến nghị hoàn thiện quy định pháp luật về bán hàng đa cấp và quản lý

Nhà nƣớc đối với hoạt động bán hàng đa cấp .......................................................73
2.2.

Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nƣớc đối

với việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bán hàng đa cấp cho ngƣời
dân ở thành phố Hà Nội.........................................................................................75
2.3. Thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan quản lý nhà
nƣớc đối với hoạt động bán hàng đa cấp; đồng bộ phối hợp khi thực hiện nhiệm
vụ. ..........................................................................................................................76
2.4.

Tăng cƣờng hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm minh hành vi vi

phạm pháp luật về bán hàng đa cấp .......................................................................80
2.5.

Phát huy vai trò của Hội bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng .......................82

KẾT LUẬN ...............................................................................................................84

iv


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................86
PHỤ LỤC

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Viết tắt

Nguyên nghĩa

1. BCT

Bộ Công Thƣơng

2. CSND

Cảnh sát nhân dân

3. CT&BVNTD

Cạnh tranh và Bảo vệ ngƣời tiêu dùng

4. ĐH


Đại học

5. NXB

Nhà xuất bản

6. TB

Thông báo

7. TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

8. UBND

Ủy ban nhân dân

9. VN

Việt Nam

10. XHCN

Xã hội chủ nghĩa

vi



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Tình hình các doanh nghiệp bán hàng đa cấp trên địa bàn thành phố Hà
Nội giai đoạn 2014-2018 ...........................................................................................46
Bảng 2.2. Danh mục các doanh nghiệp kinh doanh theo phƣong thức đa cấp chấm
dứt hoạt động trên địa bàn thành phố Hà Nội tính đến tháng 12/2018. ...................46
Bảng 2.3. Danh mục các doanh nghiệp kinh doanh theo phƣơng thức đa cấp đang
hoạt động trên địa bàn thành phố Hà Nội tính đến tháng 12/2018. ..........................47
Bảng 2.4. Kết quả ban hành các văn bản quản lý hoạt động bán hàng đa cấp của các
cơ quan quản lý Nhà nƣớc trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2014 – 2018 ..55
Bảng 2.5. Kết quả tổ chức thực hiện các văn bản quản lý hoạt động .......................55
Bảng 2.6. Kết quả kiểm tra, xử lý vi phạm tại các doanh nghiệp bán hàng đa cấp
trên địa bàn thành phố Hà Nộỉ giai đoạn 2014 - 2018. .............................................56

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong các loại hình kinh doanh trên thế giới, bán hàng đa cấp lần đầu tiên
xuất hiện ở Mỹ sau chiến tranh thế giới lần thứ II; qua các giai đoạn phát triển thăng
trầm và gây nhiều tranh cãi, đến nay bán hàng đa cấp đã trở thành một loại hình
kinh doanh phổ biến trên nhiều nƣớc và là loại hình kinh doanh đƣợc coi có một
phƣơng thức phân phối và tiêu thụ hàng hóa hiệu quả.
Ở nƣớc ta, lần đầu tiên Luật Cạnh tranh năm 2004 xuất hiện và với sự hƣớng
dẫn thi hành đƣợc thể hiện trong Nghị định số 110/NĐ-CP về quản lý hoạt động bán
hàng đa cấp đƣợc ban hành vào ngày 24/8/2005, hoạt động bán hàng đa cấp lần đầu
tiên đã đƣợc cơng nhận là mơ hình kinh doanh hợp pháp tại Việt Nam và hoạt động
sôi động từ ngày đó.
Theo số liệu thống kê của Cục Quản lý cạnh tranh - Bộ Công thƣơng, tính
đến tháng 12/2018 tại Việt Nam có trên 70 công ty đang hoạt động bán hàng đa cấp,

thu hút tới 1,2 triệu đến 1,3 triệu ngƣời bán hàng, tập trung hoạt động chủ yếu tại
các thành phố lớn, trong đó trọng tâm trọng điểm là hai thành phố lớn Hà Nội,
thành phố Hồ Chí Minh [21]. Bên cạnh những mặt tích cực đứng trên góc độ xã hội,
doanh nghiệp, ngƣời tham gia nhƣ: Doanh nghiệp không cần bỏ ra một khoản tiền
lớn cho quảng cáo và chi phí cho nhiều khâu trung gian là các đại lý và cửa hàng
bán lẻ, chi phí vận chuyển nhƣ trong mơ hình kinh doanh truyền thống; doanh
nghiệp có một lƣợng khách hàng lớn đồng thời là nhà phân phối sản phẩm của mình
và nhƣ vậy nhiều khách hàng của công ty có thêm thu nhập để có điều kiện sử dụng
sản phẩm, điều này góp phần làm tăng doanh số của cơng ty (kích cầu); hình thức
kinh doanh này là một trong những phƣơng pháp kích cầu rất mạnh, tạo nhiều công
ăn việc làm cho xã hội, tạo ra nhiều ngƣời có suy nghĩ tích cực, hƣớng tới thành
công, thúc đẩy sự phát triển xã hội... Tuy nhiên, do loại doanh nghiệp này có số
lƣợng lớn nhà phân phối vì vậy rất khó kiểm soát hành vi của số đơng nhà phân
phối; mơ hình dễ bị lợi dụng để lừa đảo do doanh nghiệp lợi dụng kẽ hở, chƣa đồng

1


bộ hoàn thiện của pháp luật trong quản lý để thực hiện các hoạt động kinh doanh
trái phép, lừa đảo chiếm đoạt tài sản của ngƣời tham gia.
Thủ đô Hà Nội là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của cả nƣớc; là
đầu mối tập trung các hoạt động kinh tế với sự có mặt của nhiều tập đoàn kinh tế
trong và ngoài nƣớc với nhiều loại hình kinh doanh khác nhau, trong Theo số liệu
thống kê, tại địa bàn thành phố Hà Nội có 38 doanh nghiệp hoạt động kinh doanh dƣới
hình thức bán hàng đa cấp[22]. Bên cạnh những doanh nghiệp tham gia kinh doanh đa
cấp tuân thủ pháp luật và đạo đức kinh doanh, vẫn có một số doanh nghiệp kinh doanh
đa cấp lợi dụng quy định của pháp luật để làm trái, vi phạm đạo đức kinh doanh, thu lời
bất chính. Điển hình nhƣ vụ lừa đảo chiếm đoạt tiền, tài sản lớn của công dân đã đƣợc
các cơ quan có thẩm quyền xử lý nhƣ công ty Liên kết Việt, Thiên Ngọc Minh Uy,
Công ty cổ phần thƣơng mại đầu tƣ và phát triển công nghệ quốc tế - IDT... ảnh hƣởng

nghiêm trọng đến uy tín của mơ hình kinh doanh này.
Đứng trƣớc diễn biến phức tạp, có chiều hƣớng xấu của hoạt động bán hàng
đa cấp, các cơ quan quản lý nhà nƣớc có chức năng trên địa bàn thành phố Hà Nội
đã tăng cƣờng quản lý, xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm trong hoạt động bán
hàng đa cấp, bƣớc đầu đã đảm bảo trật tự quản lý nhà nƣớc. Tuy nhiên hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nƣớc về bán hàng đa cấp trên địa bàn thành phố chƣa cao; sự
phối hợp giữa các lực lƣợng chƣa thƣờng xuyên, liên tục; việc xử lý hành vi vi
phạm chƣa nghiêm; việc phòng ngừa hành vi vi phạm của doanh nghiệp chƣa hiệu
quả dẫn đến quyền và lợi ích hợp pháp, an toàn, an ninh của ngƣời dân bị xâm hại.
Tình trạng này xuất phát từ nhiều nguyên nhân, cả khách quan và chủ quan, trong
đó có nguyên nhân từ sự lỏng lẻo của các quy định pháp luật; công tác quản lý.
giám sát, kiểm tra, xử lý chƣa thực sự hiệu quả; công tác phối hợp của các lực lƣợng
chức năng chƣa thƣờng xuyên, liên tục…
Những vấn đề trên ảnh hƣởng không nhỏ tới hiệu lực, hiệu quả quản lý hoạt
động bán hàng đa cấp của các cơ quan chức năng của thành phố Hà Nội, đòi hỏi cần
đƣợc luận giải, phân tích về góc độ lý luận, nhất là thực tiễn nhằm tìm ra những
phƣơng hƣớng, giải pháp khắc phục; trong đó, nâng cao công tác quản lý nhà nƣớc
đối với hoạt động bán hàng đa cấp có ý nghĩa quan trọng trong việc phát huy tính
2


tích cực của phƣơng thức kinh doanh này, đồng thời hạn chế đến mức thấp nhất tình
trạng lợi dụng hoạt động bán hàng đa cấp để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, bảo
đảm quyền và lợi ích hợp pháp, an toàn, an ninh của ngƣời dân không bị xâm hại.
Từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Quản lý nhà nước đối với hoạt động
bán hàng đa cấp trên địa bàn thành phố Hà Nội” làm luận văn thạc sĩ, chuyên
ngành Quản trị an ninh phi truyền thống.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Hoạt động kinh doanh bán hàng đa cấp đã đƣợc nhiều nhà khoa học, quản
lý nghiên cứu từ nhiều góc độ, phƣơng diện khác nhau nhƣ hoàn thiện pháp luật

hành chính, hình sự, dân sự, thƣơng mai, kinh doanh, doanh nghiệp về bán hàng
đa cấp, tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về bán hàng đa cấp, nang cao hiệu lực quản
lý nhà nƣớc về bán hàng đa cấp..Tiêu biểu có các cơng trình nhƣ:
- Luận án tiến sỹ luật học (2016), Quản lý nhà nước đối với hoạt động bán
hàng đa cấp ở Việt Nam hiện nay, tác giả Lê Bí Bo, Đại học Khoa học xã hội.
- Luận văn thạc sỹ luật học (2010), Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt
động bán hàng đa cấp qua thực tiễn tỉnh Đồng Nai, tác giả Khiếu Mạnh Tƣờng,
Học viện Hành chính quốc gia.
- Luận văn thạc sỹ luật học (2012), Pháp luật về bán hàng đa cấp bất chính ở
Việt Nam hiện nay - Thực trạng và nhu cầu hoàn thiện, tác giả Trƣơng Văn Bảo,
Học viện Khoa học xã hội.
- Luận văn thạc sỹ luật học (2012), Pháp luật điều chỉnh bán hàng đa cấp ở
Việt Nam - Lý luận và thực tiễn, tác giả Đào Thu Thủy, Đại học Luật Hà Nội.
- Luận văn thạc sỹ luật học (2018), Phịng ngừa tợi phạm kinh tế trong lĩnh
vực kinh doanh đa cấp, của tác giả Trần Mạnh Hùng, Học viện CSND.
- Đề tài cấp Bộ “Hoàn thiện pháp luật hành chính, hình sự về bán hàng đa
cấp trong giai đoạn hiện nay” Bộ Công Thƣơng, H, 2015
- Đề tài cấp ngành “Tăng cường chức năng quản lý nhà nước về bán hàng đa
cấp của Tổng Cục quản lý thị trường”, Tổng Cục quản lý thị trƣờng, H, 2014
Tuy vậy, cho đến nay chƣa có cơng trình nào nghiên cứu quản lý nhà nƣớc
đối với hoạt động bán hàng đa cấp trên địa bàn thành phố Hà Nội. Vì vậy, việc lựa
3


chọn, nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nước đối với hoạt động bán hàng đa cấp trên
địa bàn thành phố Hà Nội” dƣới góc độ an ninh phi truyền thống, bảo đảm trật tự
quản lý nhà nƣớc, an toàn, an ninh con ngƣời có ý nghĩa trên phƣơng diện lý luận,
thực tiễn và không bị trùng lặp với các cơng trình khoa học nghiên cứu trƣớc đây.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu

Làm rõ cơ sở lý luận, phân tích đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với
hoạt động bán hàng đa cấp trên địa bàn thành phố Hà Nội; từ đó đề xuất nhóm giải
pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động bán hàng đa cấp trong thời
gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Một là, làm rõ cơ sở lý luận của quản lý Nhà nƣớc đối với hoạt động bán
hàng đa cấp.
Hai là, phân tích đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động bán
hàng đa cấp trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Ba là, đề xuất nhóm giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà đối với hoạt động bán
hàng đa cấp trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động bán hàng đa cấp.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung nghiên cứu: tình hình hoạt động bán hàng đa cấp và
quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động bán hàng đa cấp trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Về chủ thể quản lý chủ yếu là UBND thành phố Hà Nội, Sở Công thƣơng thành phố
Hà Nội, Cục Quản lý thị trƣờng thành phố Hà Nội, Công an thành phố Hà Nội
- Phạm vi về không gian nghiên cứu: Trên địa bàn thành phố Hà Nội
- Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Từ năm 2013 đến năm 2018
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Đề tài đƣợc thực hiện trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng
Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc ta về
4


quản lý nhà nƣớc, quản lý nhà nƣớc về kinh tế và quản lý nhà nƣớc đối với hoạt
động bán hàng đa cấp.

5.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài đƣợc thực hiện trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật
biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của triết học mác - xít. Bên cạnh đó, đề tài
còn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể sau:
+ Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu: Sử dụng trong quá trình nghiên cứu các
văn bản có liên quan đến hoạt động bán hàng đa cấp, quản lý nhà nƣớc đối với hoạt
động bán hàng đa cấp; nghiên cứu các báo cáo tổng kết công tác năm, chuyên đề
của các lực lƣợng chức năng.
+ Phƣơng pháp, thống kê, so sánh: Sử dụng trong quá trình thu thập, đối
chiếu số liệu về về tình hình hoạt động bán hàng đa cấp, tình hình vi phạm và tội
phạm lợi dụng hoạt động bán hàng đa cấp trên địa bàn thành phố Hà Nội từ năm
2013 đến năm 2018;
+ Phƣơng pháp phân tích đƣợc sử dụng để làm rõ các nguyên nhân, điều
kiện, tình hình vi phạm và tội phạm lợi dụng hoạt động bán hàng đa cấp; đƣa ra
nhận xét đánh giá những ƣu điểm, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong quản lý
nhà nƣớc đối với hoạt động bán hàng đa cấp trên địa bàn thành phố Hà Nội từ năm
2013 đến năm 2018;
+ Phƣơng pháp chuyên gia: Gặp gỡ trao đối, phát vấn, phỏng vấn, điều tra xã
hội học, bảng hỏi với các cán bộ, công chức, viên chức của UBND thành phố Hà
Nội, Sở Công thƣơng thành phố Hà Nội, Cục Quản lý thị trƣờng thành phố Hà Nội,
Công an thành phố Hà Nội, Cục Quản lý cạnh tranh - Bộ Công thƣơng.
+ Phiếu khảo sát đối với ngƣời dân về hoạt động bán hàng đa cấp.
6. Những đóng góp mới của đề tài
Bổ sung và phát triển thêm lý luận về quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động
bán hàng đa cấp trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng
XHCN hiện nay; đƣa ra phƣơng hƣớng, mơ hình và nội dung quản lý nhà nƣớc đối
với hoạt động bán hàng đa cấp ở Việt Nam nói chung và trên địa bàn thành phố Hà

5



Nội nói riêng trong điều kiện cải cách hành chính nhà nƣớc, góp phần hoàn thiện cơ
sở lý luận về quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động bán hàng đa cấp.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
7.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần bổ sung vào hệ thống lý luận về
quản lý nhà nƣớc nói chung và quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động bán hàng đa cấp
nói riêng.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài giúp cho các chủ thể quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động bán hàng đa
cấp trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời gian tới nâng cao chất lƣợng, bảo đảm
hiệu lực, hiệu quả. Kết quả nghiên cứu của đề tài cịn là tài liệu tham khảo trong
cơng tác nghiên cứu, giảng dạy cho chuyên ngành đào tạo có liên quan.
8. Kết cấu của của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung gồm
03 chƣơng, 07 tiết:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận của quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động bán hàng
đa cấp.
Chƣơng 2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động kinh doanh bán
hàng đa cấp trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Chƣơng 3. Đề xuất giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về bán hàng đa
cấp trên địa bàn thành phố Hà Nội.

6


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG BÁN HÀNG ĐA CẤP
1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động bán hàng
đa cấp

1.1.

Một số khái niệm cơ bản

1.1.1.Khái niệm quản lý nhà nước
Quản lý là một khái niệm khá phức tạp và đa dạng đƣợc nhiều ngành khoa
học quan tâm nghiên cứu. Theo phƣơng Tây, từ quản lý (managememt) đƣợc rút ra
từ tiếng la tinh manus nghĩa là bàn tay, theo nghĩa gốc thực hiện quản lý là nắm
vững trong tay, điều khiển trong tay. Trong tiếng hán, quản lý có nghĩa là sự sắp
xếp, xử lý và chỉ đạo. Từ điển Bách Khoa Hà Nội quản lý theo nghĩa rộng là làm
cho hoạt động, tƣ duy của từng ngƣời riêng lẽ, hoạt động của các tổ chức với các cơ
chế khoa học, tiến hành phù hợp với mục đích, lợi ích chung nhằm đạt hiệu quả tốt
nhất, nhiều nhất, ít chi phí nhất trong thời gian nhanh nhất. Nghĩa hẹp là gìn giữ,
bảo quản: quản lý tài sản, quản lý tài liệu…1. Về ngôn ngữ, quản lý đƣợc hiểu là sự
tác động của chủ thể quản lý lên đối tƣợng quản lý nhằm đạt đƣợc mục tiêu đã định.
Theo điều khiển học thì “Quản lý là điều khiển, chỉ đạo một hệ thống hay một quá
trình, căn cứ vào những quy luật, định luật hay nguyên tắc tƣơng ứng để cho hệ
thống hay quá trình ấy vận động theo ý muốn của của ngƣời quản lý nhằm đạt đƣợc
những mục đích đã định trƣớc”2. Định nghĩa trên thích hợp với mọi trƣờng hợp, từ
sự vận động của một cơ thể sống, một vật thể cơ giới, một thiết bị tự động hóa đến
hoạt động của tổ chức xã hội, một đơn vị kinh tế hay cơ quan nhà nƣớc. Vấn đề
quản lý mà chúng ta quan tâm nghiên cứu là quản lý xã hội (quản lý nhà nƣớc, quản
lý của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội…).
Quản lý là một loại hoạt động xã hội mang tính phổ biến của con ngƣời và xã
hội loài ngƣời, bắt nguồn từ tính chất cộng đồng, dựa trên sự phân công và hợp tác
để thực hiện một công việc nhằm đáp ứng nhu cầu đề ra. Quản lý diễn ra ở mọi tổ
1

Từ điển Bách Khoa Hà Nội, Nxb Từ điển bách khoa, Hà Nội, 1999, tr. 382.
Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Hành chính Việt Nam, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 2005,

tr9.
2

7


chức từ phạm vi nhỏ đến phạm vi lớn, từ đơn giản đến phức tạp. Trình độ xã hội
hoá càng cao, yêu cầu quản lý càng cao, vai trò của nó càng tăng lên. C.Mác viết:
“quản lý là một chức năng đặc biệt nảy sinh từ bản chất xã hội của quá trình lao
động”1. Nhắn mạnh nội dung trên, ơng viết: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp
hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tƣơng đối lớn, thì ít nhiều cũng cần
đến một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức
năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận
động của những khí quan độc lập của nó. Một ngƣời độc tấu vĩ cầm tự điều khiển
lấy mình, cịn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trƣởng”2.
Quản lý là hoạt động mang tính tổ chức, ở đâu có sự hợp tác của nhiều
ngƣời, ở đó xuất hiện yêu cầu quản lý, bởi vì hoạt động chung của nhiều ngƣời chỉ
có hiệu quả khi đƣợc liên kết lại, một trong những hình thức liên kết quan trọng là
tổ chức. Tổ chức là sự liên kết, phối hợp hoạt động của nhiều ngƣời để cùng thực
hiện mục tiêu đã định, nó là yếu tố cơ bản và quyết định đem lại hiệu quả trong
quản lý. Không có tổ chức thì khơng có quản lý, muốn quản lý có hiệu quả cần có
một tổ chức tốt. Lênin khẳng định: “Muốn quản lý tốt mà chỉ biết thuyết phục
khơng thơi thì chƣa đủ, mà còn phải biết tổ chức về mặt thực tiễn nữa”3.
Quản lý là hoạt động mang tính quyền uy. Đây là đặc trƣng cũng là bản chất
của quản lý. Để điều khiển, phối hợp hoạt động của nhiều ngƣời, thì tập thể những
con ngƣời đã phải hành động theo những nguyên tắc nhất định, phải phục tùng
những mệnh lệnh nhất định. Cơ sở của sự phục tùng là uy tín, hoặc quyền uy, trong
đó quyền uy vẫn là cơ sở chủ yếu. Quyền uy là khả năng áp đặt ý chí của ngƣời này
đối với ngƣời khác và bắt ngƣời đã phải phục tùng. Quyền uy là phƣơng tiện quan
trọng đƣợc sử dụng trong quản lý để chủ thể quản lý buộc đối tƣợng quản lý phục

tùng, không có quyền uy thì hoạt động quản lý sẽ khơng đạt hiệu quả.
Từ sự phân tích trên và xem xét quản lý với tƣ cách là một hoạt động xã hội có
thể định nghĩa: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có ý thức của chủ thể quản lý vào

1

C. Mác, Tư bản, quyển 1, tập 2 Nxb, Sự thật, Hà Nội, 1960, tr.29-30.
C.Mác và Ph.Ăngghen, Toàn tập, tập 23, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.1993, tr.480.
3
Lênin tuyển tập, Nxb Tiến bộ Matxcơva, tr.473.
2

8


đối tượng quản lý để điều chỉnh các quá trình xã hợi và hành vi của con người, nhằm
duy trì tính ổn định và sự phát triển của đối tượng theo những mục tiêu đã định.
Chủ thể của quản lý là con ngƣời hay tổ chức của con ngƣời. Những cá nhân
hay tổ chức của con ngƣời phải là những chủ thể đại diện có quyền uy, có quyền
hạn và trách nhiệm liên kết, phối hợp những hoạt động riêng lẻ của từng cá nhân
hƣớng tới mục tiêu chung nhằm đạt đƣợc kết quả nhất định trong quản lý.
Đối tƣợng quản lý là hành vi và hoạt động của con ngƣời và quá trình xã hội
hƣớng tới trật tự quản lý. Trật tự này đƣợc quy định bởi nhiều loại quy phạm xã hội
khác nhau nhƣ quy phạm tập quán, quy phạm đạo đức, quy phạm chính trị, quy phạm
tôn giáo, quy phạm pháp luật.
Nhƣ vậy, bất kỳ đâu, khi nào nếu ở đó và lúc đó có hoạt động chung của con
ngƣời thì có quản lý. Quản lý là sự tác động có mục đích của các chủ thể quản lý đối
với các đối tƣợng quản lý. Mục đích và nhiệm vụ quản lý là điều khiển, chỉ đạo hoạt
động chung của con ngƣời, phối hợp các hoạt động riêng lẻ của từng cá nhân tạo
thành một hoạt động chung thống nhất của tập thể và hƣớng hoạt động chung đó theo

những phƣơng hƣớng thống nhất, nhằm đạt đƣợc mục đích đã định trƣớc.
Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, khi nhà nƣớc xuất hiện
thì phần lớn (và là phần quan trọng) các công việc của xã hội do nhà nƣớc quản lý.
Trong xã hội cộng sản nguyên thuỷ, khi xã hội chƣa có giai cấp, chƣa có nhà nƣớc
hoạt động quản lý xã hội đƣợc bảo đảm, củng cố bằng quyền lực chung của xã hội.
Quyền lực này đƣợc tạo ra do uy tín của chủ thể quản lý, bằng sự tôn trọng của các
thành viên trong xã hội, bằng tập quán, truyền thống, thói quen, đạo đức tôn giáo...
thể hiện chủ yếu trong các quy phạm xã hội. Khi nhà nƣớc xuất hiện, ngoài phần
quản lý xã hội đƣợc thực hiện bởi các chủ thể khác nhau nhƣ quản lý trong gia đình,
trong sản xuất kinh doanh, hoạt động tự quản của cộng đồng dân cƣ ... phần cơ bản,
quan trọng nhất của quản lý xã hội đƣợc chuyển cho nhà nƣớc thực hiện và mang
tính quyền lực nhà nƣớc.
Quan niệm về quản lý nhà nƣớc theo nghĩa rộng, quản lý nhà nƣớc là một
dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nƣớc, nó sử dụng pháp luật
để điều chỉnh hành vi hoạt động của con ngƣời trên tất cả các lĩnh vực của đời
9


sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nƣớc thực hiện, nhằm thực hiện các
chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nƣớc. Theo đó, quản lý nhà nƣớc đƣợc
hiểu là sự tác động của nhà nƣớc lên các quan hệ xã hội để bảo đảm các quan hệ
xã hội phát triển đúng những mục tiêu đã định, ngăn ngừa các khuynh hƣớng phát
triển sai lệch, ngăn chặn kịp thời các biểu hiện phát triển sai trái. Quản lý nhà
nƣớc là hoạt động của nhà nƣớc trên các lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tƣ pháp
nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nƣớc. Nói cách khác,
quản lý nhà nƣớc là sự tác động của các chủ thể mang quyền lực nhà nƣớc, chủ
yếu bằng pháp luật với các đối tƣợng quản lý nhằm thực hiện các chức năng đối
nội và đối ngoại của nhà nƣớc. Nhƣ vậy, tất cả các cơ quan nhà nƣớc đều làm
chức năng quản lý nhà nƣớc.
Theo nghĩa hẹp, cụ thể quản lý nhà nƣớc không bao gồm hoạt động lập pháp

và tƣ pháp của nhà nƣớc mà nó là hoạt động hành pháp của cơ quan quản lý nhà
nƣớc (thƣờng gọi là các cơ quan hành chính nhà nƣớc) để quản lý, điều hành các
lĩnh vực của đời sống xã hội bằng pháp luật. Hệ thống các cơ quan quản lý hành
chính nhà nƣớc đƣợc tổ chức từ trung ƣơng (Chính phủ, các bộ, các cơ quan ngang
bộ...) đến địa phƣơng (Uỷ ban nhân dân và các cơ quan chuyên môn thuộc uỷ ban
nhân dân). Nhƣ vậy, về thực chất quản lý nhà nƣớc theo nghĩa hẹp chính là quản lý
hành Chính nhà nƣớc trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội, quốc
phòng, an ninh, đối ngoại... đƣợc thực hiện bởi bộ máy hành chính nhà nƣớc với sự
tham gia tích cực của các thiết chế xã hội và công dân. Phạm vi nghiên cứu của môn
quản lý nhà nƣớc chủ yếu nghiên cứu theo nghĩa hẹp.
Từ sự phân tích trên có thể khái niệm: Quản lý nhà nước là sự tác đợng có tổ
chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước (chủ yếu là các cơ quan hành chính nhà
nước) đối với các quá trình xã hợi và hành vi của con người trên tất cả các lĩnh vực của
đời sống xã hội nhằm thực hiện chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nước.
Chủ thể của quản lý nhà nƣớc là các tổ chức hay cá nhân mạng quyền lực nhà
nƣớc bao gồm các cơ quan nhà nƣớc (cơ quan nhà nƣớc có cơ quan lập pháp, hành
pháp và tƣ pháp, song chủ thể quản lý trực tiếp, chủ yếu là cơ quan hành pháp), các
tổ chức và cá nhân đƣợc nhà nƣớc ủy quyền thực hiện hoạt động quản lý nhà nƣớc.
10


Đối tƣợng của quản lý nhà nƣớc đó là các quá trình xã hội và hành vi của
toàn bộ dân cƣ sống và làm việc trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.
Trong quản lý nhà nƣớc, giữa chủ thể và đối tƣợng có mối quan hệ tác động
qua lại, tƣơng hỗ lẫn nhau. Chủ thể quản lý làm nảy sinh các tác động quản lý, cịn
đối tƣợng quản lý thì sản sinh các giá trị vật chất và tinh thần có giá trị sử dụng, trực
tiếp đáp ứng nhu cầu của con ngƣời. Chủ thể quản lý tồn tại chính là vì nhu cầu của
xã hội, vì đối tƣợng quản lý; nếu khơng quan tâm đến đối tƣợng thì khơng có gì để
quản lý, chủ thể quản lý tồn tại và hoạt động không có mục đích.
Sự phân biệt giữa chủ thể và đối tƣợng quản lý chỉ có ý nghĩa tƣơng đối. Bởi

trong mối quan hệ này là chủ thể nhƣng mối quan hệ khác lại là đối tƣợng. Mỗi cơ
quan, cán bộ lãnh đạo, dù ở cấp cao nhất cũng vừa là chủ thể vừa là đối tƣợng quản
lý của nhà nƣớc. Uỷ ban nhân dân huyện là chủ thể quản lý của cấp xã, nhƣng lại là
đối tƣợng quản lý của cấp tỉnh và trung ƣơng. Chính phủ và Thủ tƣớng Chính phủ
là chủ thể quản lý nhà nƣớc cao nhất nhƣng lại là đối tƣợng quản lý của Quốc hội,
của nhà nƣớc và của nhân dân.
Quản lý nhà nƣớc mang tính quyền lực nhà nƣớc, trong đó pháp luật là cơng cụ
chủ yếu nhằm duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội. Trong quá trình tham gia vào
các quan hệ quản lý nhà nƣớc, các chủ thể có quyền sử dụng quyền lực nhà nƣớc để chỉ
đạo các đối tƣợng quản lý thuộc quyền nhằm thực hiện nhiệm vụ quản lý, đồng thời,
bảo đảm thực hiện các quyền nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ quản lý nhà nƣớc.
Quản lý nhà nƣớc diễn ra trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Bao gồm:
quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực kinh tế; văn hoá, xã hội; dân tộc, tôn giáo; giáo dục đào tạo; khoa học – công nghệ; tài ngun - mơi trƣờng; quốc phịng; đối ngoại
…của nhà nƣớc.
Hành pháp là quyền thi hành pháp luật, quyền này thuộc về Chính phủ với hệ
thống các cơ quan tạo nên bộ máy hành chính nhà nƣớc. Hành pháp có quyền lập
quy và quyền hành chính. Quyền hành chính là quyền tổ chức thực hiện luật: quyền tổ
chức ra bộ máy, sắp xếp nhân sự, điều hành công việc quốc gia. Đó là quá trình tổ
chức, điều chỉnh, quản lý các hoạt động kinh tế - xã hội, đƣa pháp luật vào đời sống và
quản lý xã hội theo pháp luật, nhằm giữ vững an ninh xã hội, phục vụ lợi ích của công
11


dân, bảo đảm an sinh xã hội và sử dụng có hiệu quả tài sản để phát triển đất nƣớc.
Quyền lập quy là quyền ban hành các văn bản pháp quy (văn bản dƣới luật) để
cụ thể hoá luật, thực hiện luật nhằm điều chỉnh những quan hệ kinh tế - xã hội.
Chính phủ là cơ quan hành chính cao nhất của một nhà nƣớc nắm quyền thống
nhất quản lý các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh và
đối ngoại của nhà nƣớc; đồng thời, quản lý hệ thống cơ quan hành chính nhà nƣớc từ
trung ƣơng đến cơ sở trong khuôn khổ pháp luật hiện hành.

Tất cả các cơ quan nhà nƣớc đều tiến hành hoạt động quản lý nhà nƣớc
nhƣng hoạt động này chủ yếu do các cơ quan hành chính nhà nƣớc thực hiện. Bởi
vì, hoạt động này phản ánh chức năng cơ bản của các cơ quan hành chính nhà nƣớc.
Các cơ quan quyền lực nhà nƣớc, các cơ quan kiểm sát, xét xử thực hiện quản lý
nhà nƣớc trong phạm vi nhất định.
Như vậy, quản lý nhà nƣớc là hoạt động của các cơ quan, cán bộ, công chức
nhà nƣớc và các cá nhân đƣợc nhà nƣớc trao quyền sử dụng quyền lực nhà nƣớc để
điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi của con ngƣời nhằm duy trì sự ổn định và
phát triển của xã hội.
Theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nước là quá trình tổ chức, điều hành của hệ
thống cơ quan hành chính nhà nước đối với các quá trình xã hợi và hành vi hoạt
động của con người theo pháp luật nhằm đạt được những mục tiêu, yêu cầu nhiệm
vụ quản lý nhà nước.
Đề tài luận văn nghiên cứu quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động bán hàng đa cấp
trên địa bàn thành phố Hà Nội tiếp cận góc độ quản lý nhà nƣớc hiểu theo nghĩa hẹp.
1.1.2. Khái niệm hoạt động bán hàng đa cấp
Ở nƣớc ta, hoạt động bán hàng đa cấp bắt đầu xuất hiện lần đầu vào những
năm 1998 - 1999, đƣợc đề cập dƣới nhiều tên gọi nhƣ “truyền tiêu đa cấp”, “kinh
doanh theo mạng”, “tiếp thị đa tầng”, “kinh doanh đa cấp”..., nhƣng thực chất đây là
những cách dịch khác nhau từ cụm từ tiếng Anh “Multi - level marketing”.
Năm 2004, Luật Cạnh tranh ra đời, thuật ngữ “bán hàng đa cấp” đƣợc ghi
nhận tại khoản 11, Điều 3, Luật Cạnh tranh: “Bán hàng đa cấp là một phương thức
tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp thơng qua nhiều cấp khác nhau, trong đó
12


người tham gia sẽ được hưởng tiền hoa hồng, tiền thưởng và/hoặc lợi ích kinh tế
khác từ kết quả bán hàng hóa của mình và của người khác trong mạng lưới do
người đó tổ chức ra và được doanh nghiệp bán hàng đa cấp chấp thuận”[28]. Luật
Cạnh tranh là văn bản quy phạm pháp luật có giá trị pháp lý cao nhất điều chỉnh đối

với hoạt động bán hàng đa cấp, tuy nhiên Luật Cạnh tranh năm 2004 chỉ đƣa ra khái
niệm về bán hàng đa cấp và quy định cấm một số hành vi bán hàng đa cấp bất
chính, chƣa đƣa ra cơ chế (giao cho các cơ quan) quản lý đối với hoạt động bán
hàng đa cấp.
Cụ thể hóa Luật Cạnh tranh năm 2004, Chính phủ ban hành Nghị định
110/2005/NĐ-CP ngày 24/8/2005 về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp [5]. Đây là
văn bản đầu tiên chính thức thiết lập (cho phép) cơ chế quản lý đối với hoạt động
bán hàng đa cấp từ Trung ƣơng đến địa phƣơng với sự tham gia của Bộ Công
thƣơng (thông qua Cục Quản lý cạnh tranh) và UBND cấp tỉnh (thông qua các Sở
Công thƣơng).
Ngày 14/5/2014, Chính phủ ban hành Nghị định số 42/2014/NĐ-CP thay thế
Nghị định số 110/2005/NĐ-CP ngày 24/8/2005. Hoạt động bán hàng đa cấp đƣợc quy
định rõ tại khoản 2, Điều 3: “Kinh doanh theo phương thức đa cấp là hình thức kinh
doanh thơng qua mạng lưới người tham gia gồm nhiều cấp, nhiều nhánh khác nhau,
trong đó, người tham gia được hưởng hoa hồng, tiền thưởng và các lợi ích kinh tế khác
từ hoạt động kinh doanh của mình và của mạng lưới do mình xây dựng” [11].
Ngày 12/3/2018, Chính phủ ban hành Nghị định số 40/2018/NĐ-CP về quản
lý hoạt động kinh doanh theo phƣơng thức đa cấp, thay thế Nghị định số
42/2014/NĐ-CP. Nghị định đã bổ sung nhiều quy định mới nhằm nâng cao tính
minh bạch trong hoạt động của doanh nghiệp bán hàng đa cấp, tăng cƣờng hiệu quả
trong công tác quản lý nhà nƣớc, hƣớng tới xây dựng một môi trƣờng kinh doanh
lành mạnh trong lĩnh vực này. Nghị định số 40/2018/NĐ-CP là bƣớc ngoặt mang
tính đột phá, những quy định mới trong Nghị định này không phải doanh nghiệp
nào cũng đáp ứng đƣợc bởi hành lang pháp lý đƣợc xây dựng chặt chẽ; thể hiện nỗ
lực và định hƣớng của Chính phủ về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp và định
hƣớng phát triển bền vững ngành hàng này. Tại khoản 1 Điều 3 quy định: “Kinh
13


doanh theo phương thức đa cấp là hoạt động kinh doanh sử dụng mạng lưới người

tham gia gồm nhiều cấp, nhiều nhánh, trong đó, người tham gia được hưởng hoa
hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác từ kết quả kinh doanh của mình và của
những người khác trong mạng lưới” [15].
Từ quy định này, hoạt động bán hàng đa cấp có một số dấu hiệu sau:
- Việc tiếp thị để bán lẻ hàng hóa đƣợc thực hiện thông qua mạng lƣới ngƣời
tham gia bán hàng đa cấp gồm nhiều cấp, nhiều nhánh khác nhau;
- Hàng hóa đƣợc ngƣời tham gia bán hàng đa cấp tiếp thị trực tiếp cho ngƣời
tiêu dùng tại nơi ở, nơi làm việc của ngƣời tiêu dùng hoặc địa điểm khác không phải
là địa điểm bán lẻ thƣờng xuyên của doanh nghiệp hoặc của ngƣời tham gia;
- Ngƣời bán hàng đa cấp đƣợc hƣởng tiền hoa hồng, tiền thƣởng hoặc lợi ích
kinh tế khác từ kết quả tiếp thị bán hàng của mình và của ngƣời tham gia bán hàng
đa cấp cấp dƣới trong mạng lƣới do mình tổ chức và mạng lƣới đó đƣợc doanh
nghiệp bán hàng đa cấp chấp thuận.
Từ phân tích trên, có thể hiểu: Hoạt động bán hàng đa cấp là một phƣơng
thức tiếp thị sản phẩm để bán lẻ sản phẩm trực tiếp tới tay ngƣời tiêu dùng qua một
hệ thống có tổ chức gồm nhiều nhánh và nhiều cấp khác nhau, trong đó đội ngũ bán
hàng đƣợc trả thƣởng không chỉ từ doanh số bán hàng của họ mà còn từ doanh sổ
bán hàng của những ngƣời phân phối cấp dƣới do đội ngũ bán hàng xây dựng.
1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước đối với hoạt động bán hàng đa cấp
Quản lý nhà nƣớc là một dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nƣớc,
đó là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nƣớc đối với các quá
trình xã hội, các hoạt động của con ngƣời và các tổ chức trong xã hội để duy trì và
phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện các chức năng
và nhiệm vụ của Nhà nƣớc.
Nhƣ đã phân tích ở trên, đề tài luận văn thực hiện tiếp cận quản lý nhà nƣớc
hiểu theo nghĩa hẹp. Theo đó, quản lý nhà nƣớc chính là hoạt động chấp hành và
điều hành, “đƣợc tiến hành trên cơ sở và để thi hành luật nhằm thực hiện trong cuộc
sống hàng ngày các chức năng của Nhà nƣớc trên mọi lĩnh vực hành chính - chính
trị, kinh tế, văn hóa - xã hội”. Tức là, quản lý nhà nƣớc không bao gồm hoạt động


14


lập pháp và tƣ pháp của Nhà nƣớc, mà đó là hoạt động điều hành công việc hàng
ngày của quyền hành pháp và của hệ thống tổ chức hành chính.
Nhƣ vậy, quản lý nhà nƣớc là sự tác động mang tính chấp hành và điều hành
của các chủ thể mang quyền lực nhà nƣớc, chủ yếu là các cơ quan hành chính nhà
nƣớc, bằng nhiều biện pháp, tới các đối tƣợng quản lý nhằm thực hiện chức năng
đối nội và đối ngoại của Nhà nƣớc trên cơ sở pháp luật.
Từ những phân tích trên, có thể hiểu: Quản lý nhà nước đối với hoạt động
bán hàng đa cấp là sự tác đợng liên tục, có tổ chức, có hướng đích của chủ thể
quản lý nhà nước bằng công cụ pháp luật đến toàn bợ quá trình hoạt đợng bán
hàng đa cấp, từ giai đoạn đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp đến hoạt động
kinh doanh của đối tượng quản lý phù hợp với trật tự quản lý nhà nước.
1.2.

Đặc điểm quản lý nhà nước đối với hoạt động bán hàng đa cấp

1.2.1. Đặc điểm về chủ thể quản lý
Chủ thể quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động bán hàng đa cấp là Nhà nƣớc,
các cơ quan nhà nƣớc, ngƣời có thẩm quyền trong các cơ quan nhà nƣớc. Trong nền
kinh tế thị trƣờng, hoạt động bán hàng đa cấp là hình thức kinh doanh có sự tham
gia của các thành phần kinh tế và chịu nhiều tác động tiêu cực do mặt trái của kinh
tế thị trƣờng. Do đó, Nhà nƣớc đóng vai trò quản lý là điều tất yếu để điều tiết, định
hƣớng phƣơng thức kinh doanh này phát triển hiệu quả nhất, góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội.
Tuy nhiên Nhà nƣớc, cụ thể là Chính phủ chỉ là chủ thể quản lý mang tính
đại diện hành pháp cao nhất (chỉ ban hành các Nghị định điều chỉnh hoạt động bán
hàng đa cấp, nghĩa là điều hành ở tầm vĩ mô bằng chính sách, pháp luật), không
thực hiện các quyền chỉ đạo, điều hành trực tiếp mà thông qua các cơ quan có chức

năng quản lý nhà nƣớc.
Các cơ quan quản lý nhà nƣớc về bán hàng đa cấp đƣợc quy định tại chƣơng
VII của Nghị định số 40/2018/NĐ-CP ngày 12/3/2018 của Chính phủ về quản lý
hoạt động kinh doanh theo phƣơng thức đa cấp, gồm [15]:
- Một là, Bộ Công thƣơng:
Bộ Công thƣơng chịu trách nhiệm trƣớc Chính phủ thực hiện chức năng quản lý
nhà nƣớc đối với hoạt động bán hàng đa cấp trong phạm vi cả nƣớc và có thẩm quyền:
15


+ Cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động bán hàng đa cấpvà xác nhận tiếp nhận hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt
động bán hàng đa cấp của doanh nghiệp;
+ Thu, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động bán hàng đa cấptheo quy định của pháp luật;
+ Thông báo việc cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp, xác nhận tiếp nhận hồ sơ thông báo chấm dứt
hoạt động bán hàng đa cấptới các Sở Công Thƣơng nơi doanh nghiệp tổ chức hoạt
động bán hàng đa cấp;
+ Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động bán hàng đa cấpvà xử lý theo thẩm quyền;
+ Hƣớng dẫn, phối hợp với các Sở Công thƣơng tiến hành thanh tra, kiểm tra
và xử lý vi phạm quy định của pháp luật về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp;
+ Thông báo, chuyển cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm quy
định của pháp luật về quản lý hoạt động kinh doanh theo phƣơng thức đa cấp;
+ Tổ chức đào tạo, tập huấn chuyên môn cho cán bộ, công chức trực tiếp
thực hiện công tác quản lý nhà nƣớc về bán hàng đa cấp; phổ biến, tuyên truyền
pháp luật về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp cho các doanh nghiệp, ngƣời tham
gia bán hàng đa cấp;
+ Xây dựng và trình các cấp có thẩm quyền ban hành hoặc sửa đổi các văn
bản quy phạm pháp luật về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp;

+ Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của Nghị định này.
- Cục Cạnh tranh và Bảo vệ ngƣời tiêu dùng thuộc Bộ Công Thƣơng có trách
nhiệm giúp Bộ trƣởng Bộ Công Thƣơng chủ trì thực hiện các nội dung quản lý quy
định tại khoản 1 Điều này.
- Tổng cục Quản lý thị trƣờng thuộc Bộ Công Thƣơng có trách nhiệm giúp
Bộ trƣởng Bộ Công Thƣơng thực hiện các nội dung quản lý quy định tại điểm d,
điểm e và điểm g khoản 1 Điều này.
- Hai là, các bộ, cơ quan ngang bộ:
- Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm phối hợp với Bộ Công Thƣơng thực hiện quản lý nhà nƣớc về hoạt
động kinh doanh theo phƣơng thức đa cấp.
16


×