Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

Nghiên cứu đánh giá và đề xuất mô hình phát triển bền vững của công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại dịch vụ thiên hồng hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.09 MB, 135 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA CÁC KHOA HỌC LIÊN NGÀNH

BÙI PHƢƠNG LINH

NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG CỦA CƠNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ THIÊN HỒNG HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC BỀN VỮNG

HÀ NỘI – 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA CÁC KHOA HỌC LIÊN NGÀNH

BÙI PHƢƠNG LINH

NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG CỦA CƠNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ THIÊN HỒNG HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC BỀN VỮNG
Chuyên ngành: KHOA HỌC BỀN VỮNG
Mã số: 8900201.03 QTD

Người hướng dẫn khoa học: GS. TS Trƣơng Việt Dũng

HÀ NỘI – 2019



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu do cá nhân tơi thực
hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của GS.TS Trương Việt Dũng, khơng sao
chép các cơng trình nghiên cứu của người khác. Số liệu và kết quả của luận văn
chưa từng được cơng bố ở bất kì một cơng trình khoa học nào khác.
Các thông tin thứ cấp sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, được
trích dẫn đầy đủ, trung thực và đúng qui cách.
Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn.
Tác giả

Bùi Phƣơng Linh

i


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện đề tài ngồi sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của các nhà khoa học, các thầy cơ giáo và
sự giúp đỡ tận tình, những ý kiến đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể
để hồn thành bài luận văn này.
Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới GS TS Trương Việt Dũng đã trực
tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự góp ý, chỉ bảo ân cần của các thầy, cô giáo
Khoa Các khoa học liên ngành – Đại học quốc gia Hà Nội.
Tôi xin chân thành cảm ơn công ty Trách nhiệm hữu hạn thương mại dịch
vụ Thiên Hồng Hà Nội đã tạo điều kiện và giúp đỡ tơi trong thời gian nghiên
cứu thực hiện luận văn.
Ngồi ra, tơi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè tạo điều kiện về mọi
mặt cho tôi trong thời gian thực hiện đề tài này.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2019

Tác giả luận văn

Bùi Phƣơng Linh

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................. v
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH .....................................................................................................vii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................................. 5
1.1 Cơ sở lý luận .............................................................................................................. 5
1.1.1 Nhìn nhận lại vấn đề nghiên cứu ............................................................................ 5
1.1.2 Các khái niệm ......................................................................................................... 8
1.1.3 Sự cần thiết của phát triển bền vững .................................................................... 11
1.1.4 Nội dung của phát triển bền vững ........................................................................ 12
1.2 Tổng quan về khu vực nghiên cứu .......................................................................... 16
1.2.1 Khái quát về công ty Thiên Hồng Hà Nội ............................................................ 16
1.2.2 Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Thiên Hồng Hà Nội trong những năm qua. 17
1.2.3 Nội dung phát triển bền vững tại Công ty Thiên Hồng Hà Nội ........................... 18

TÓM TẮT CHƢƠNG 1 .............................................................................................. 21
CHUƠNG 2. CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............... 22
2.1 Cách tiếp cận nghiên cứu......................................................................................... 22
2.2 Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 22
2.2.1 Phương pháp luận ................................................................................................. 22
2.2.2 Phương pháp nghiên cứu áp dụng ........................................................................ 23
2.3 Phương pháp đánh giá tính bền vững dựa trên bộ chỉ số doanh nghiệp bền vững CSI .. 30
2.4 Những hạn chế về phương pháp pháp đánh giá tính bền vững dựa trên bộ chỉ số
doanh nghiệp bền vững CSI. ......................................................................................... 38
TÓM TẮT CHƢƠNG 2 .............................................................................................. 40
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.............................................................. 41
3.1 Các nhân tố tác động đến phát triển bền vững tại doanh nghiệp............................. 41
3.1.1 Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên .................................................................... 41
iii


3.1.2 Nhóm nhân tố về dân số và nguồn lực ................................................................. 42
3.1.3 Nhóm nhân tố về nguồn lực tài chính .................................................................. 43
3.1.4 Nhóm nhân tố về khoa học cơng nghệ ................................................................. 44
3.2 Thực trạng phát triển bền vững tại công ty Thiên Hồng Hà Nội ............................ 46
3.2.1 Tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp qua các năm ............................................. 46
3.2.2 Lao động và thu nhập của doanh nghiệp .............................................................. 48
3.2.3 Mức độ thân thiện của thương mại đối với môi trường ....................................... 53
3.3 Đánh giá tính bền vững của cơng ty Thiên Hồng dựa trên bộ chỉ số bền vững CSI58
3.4. Đề xuất mơ hình nhằm phát triển bền vững đối với công ty TNHH TMDV Thiên
Hồng Hà Nội .................................................................................................................. 69
3.4.1 Những tiềm năng, lợi thế ...................................................................................... 69
3.4.2 Những khó khăn, thách thức................................................................................. 70
3.4.3 Đánh giá chung ..................................................................................................... 71
3.5 Mơ hình SWOT về tiềm năng, lợi thế, cơ hội thách thức trong phát triển bền vững

của công ty Thiên Hồng ................................................................................................ 72
CHƢƠNG 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
TẠI CÔNG TY TNHH TMDV THIÊN HỒNG HÀ NỘI ........................................ 77
4.1. Phương hướng phát triển bền vững tại công ty Thiên Hồng Hà Nội ..................... 77
4.2. Giải pháp phát triển bền vững tại Công ty Thiên Hồng Hà Nội ............................ 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 82
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 83

iv


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
VIẾT TẮT

TIẾNG VIỆT

BHXH

Bảo hiểm xã hội

DN

Doanh nghiệp

KCN

Khu công nghiệp




Lao động

NLĐ

Người lao động

GDP

Tổng sản phẩm nội địa

GNP

Tổng sản phẩm quốc gia

PTBV

Phát triển bền vững

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

VĐL

Vốn điều lệ

SX

Sản xuất


SWOT

Mơ hình phân tích SWOT

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Các chỉ tiêu giám sát và đánh giá phát triển bền vững việt nam giai đoạn
2011 – 2020 ................................................................................................................... 25
Bảng 2.2 Các tiêu chí đánh giá và nguồn dữ liệu được sử dụng ................................... 30
Bảng 2.3 Đánh giá mức độ bền vững ............................................................................ 33
Bảng 3.1 Một số chỉ tiêu về giáo dục tại một số tỉnh Khu vực phía Bắc ...................... 43
Bảng 3.2 Số liệu vốn tự có của doanh nghiệp giai đoạn 2015 - 2017 ........................... 44
Bảng 3.3 Một số chỉ tiêu về tốc động tăng trưởng doanh nghiệp ................................. 47
Bảng 3.4 Tiêu chí liên quan đến người lao động tại doanh nghiệp ............................... 48
Bảng 3.5 Số liệu người lao động tại doanh nghiệp ....................................................... 50
Bảng 3.6 Một số chỉ tiêu về môi trường trong quá trình sản xuất ................................. 53
Bảng 3.7 Các chỉ tiêu về hoạt động xã hội .................................................................... 58
Bảng 3.8 Bảng đánh giá tổng hợp các tiêu chí lựa chọn ............................................... 59
Bảng 3.9 Ma trận SWOT – Sản phẩm: Sơn mài ........................................................... 72
Bảng 3.10 Ma trận SWOT – Sản phẩm: Vải lãnh mỹ A ............................................... 74
Bảng 3.11 Ma trận SWOT – Sản phẩm: Trang sức – phụ kiện ..................................... 75
Bảng 3.12 Ma trận SWOT – Nhóm: Gia cơng .............................................................. 76

vi


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1 Chỉ tiêu tài chính tại doanh nghiệp............................................................ 48

Hình 3.2 Cơ cấu lao động tại doanh nghiệp ............................................................. 51
Hình 3.3 Đánh giá mức độ bền vững của 05 nhóm chỉ tiêu ..................................... 63

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Phát triển bền vững, hay tăng trưởng xanh, là xu thế tất yếu của thời đại và
đã trở nên phổ biến đối với các doanh nghiệp trên phạm vi toàn cầu cũng như tại
Việt Nam. Phát triển bền vững là kết quả của sự kết hợp cân bằng giữa ba yếu tố:
tăng trưởng kinh tế ổn định, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường.
Việc hướng đến mục tiêu phát triển bền vững sẽ đem lại lợi ích cho doanh
nghiệp trên cả phương diện kinh tế và hình ảnh thương hiệu. Trong quá trình thực
hiện mục tiêu này, doanh nghiệp sẽ cải thiện được năng suất lao động và giảm chi
phí thơng qua việc tối ưu hóa các nguồn lực, từ đó tăng cường khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp trên thị trường, tạo thuận lợi cho quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế. Tuy nhiên, để hiện thực hóa điều này, doanh nghiệp gặp rất nhiều thách thức,
tốn kém kinh phí, và cần có một chiến lược dài hơi trong tương lai.
Nhận biết được tầm quan trọng của việc phát triển doanh nghiệp bền vững,
Bộ Tài chính đã ban hành nhiều chỉ tiêu như: SA 8000: 2008, BSCI, ISO 26000,
ISO 14001, ISO 45001. Cùng với đó, Phịng Thương mại và cơng nghiệp Việt Nam
(VCCI) đã xây dựng bộ chỉ số Bền vững doanh nghiệp (CSI) với các tiêu chí cụ thể
phù hợp với thực tiễn tại Việt Nam.
Hiện nay, các sản phẩm thủ công mỹ nghệ của các làng nghề ở Hà Nội còn
rất đơn điệu trong thiết kế, khiến sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường thấp.
Do đó, ngành thủ công mỹ nghệ thuộc một trong số những nội dung định hướng
phát triển kinh tế Nông nghiệp được Đại Hội khóa XI đề ra. Cơng ty TNHH TMDV
Thiên Hồng Hà Nội là công ty kinh doanh các sản phẩm thủ công mỹ nghệ cũng
đang đứng trước thách thức của thị trường. Trước tính cấp thiết đặt ra từ thị trường

kinh tế khách quan và quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
kinh doanh sản phẩm thủ công mỹ nghệ, Công ty TNHH TMDV Thiên Hồng Hà
Nội cần phải rà sốt và xây dựng hồn chỉnh mơ hình phát triển bền vững tại doanh
nghiệp để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và tính ổn định lâu dài.
Từ đó, tơi lựa chọn Đề tài: “Nghiên cứu, đánh giá, và đề xuất mơ hình
phát triển bền vững của công ty TNHH TMDV Thiên Hồng Hà Nội”.
1


2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là đánh giá để từ đó đưa ra những đề xuất với
mơ hình phát triển bền vững tại doanh nghiệp trên thực tiễn. Cụ thể, các vấn đề
trong đề tài được xem xét như sau:
- Đánh giá tính bền vững, chỉ ra và xác định các yếu tố chưa bền vững của
doanh nghiệp dựa trên bộ chỉ số của VBCSD;
- Đề xuất mơ hình nhằm phát triển bền vững doanh nghiệp đối với Công ty
TNHH TMDV Thiên Hồng Hà Nội.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu đề ra, luận văn thực hiện thông qua trả lời
các câu hỏi sau:
- Nội dung nghiên cứu, đánh giá và đề xuất mơ hình phát triển bền vững của
doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay là gì?
- Tại sao phải nghiên cứu, đánh giá và đề xuất mơ hình phát triển bền vững?
- Thực trạng hoạt động phát triển bền vững tại công ty TNHH TMDV Thiên
Hồng Hà Nội như thế nào và còn tồn tại những hạn chế nào cần được khắc phục?
- Công ty TNHH TMDV Thiên Hồng Hà Nội cần thực hiện những giải pháp
nào nhằm hồn thiện hoạt động phát triển bền vững tại cơng ty?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấ n đề lý luâ ̣n và thực tiễn của

khái niệm phát triển bền vững ở Viê ̣t Nam hiê ̣n nay.
- Mơ hình phát triển bền vững doanh nghiệp.
- Thực trạng hoạt động phát triển bền vững tại công ty TNHH TMDV Thiên
Hồng Hà Nội.
b. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu các vấn đề thuộc phạm vi như sau:
- Luận văn nghiên cứu thực trạng, phân tích và tổng hợp số liệu mơ hình phát
triển bền vững tại Công ty TNHH TMDV Thiên Hồng Hà Nội.
- Thời gian nghiên cứu: trong vòng 3 năm từ năm 2015 đến năm 2017.
2


5. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
a. Đóng góp về lý thuyết
- Hệ thống hóa các khái niệm có liên quan đến tiêu chí đánh giá phát triển
bền vững trong doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp sản xuất dịch vụ nói
riêng; Thu thập, phân tích tổng hợp các tài liệu có liên quan đến phát triển bền
vững.
- Xây dựng phương pháp đánh giá tính về vững dựa trên bộ chỉ số đánh giá
tính bền vững trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b. Đóng góp về thực tiễn
- Luận văn tiến hành khảo sát thực tiễn, đánh giá hiện trạng phát triển bền
vững tại doanh nghiệp. Bao gồm, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh tại
doanh nghiệp, đồng thời phân tích tới cơng tác bảo vệ môi trường cùng với bảo
vệ nguồn tài nguyên, trên hết là bảo vệ quyền con người của công ty Thiên Hồng
Hà Nội.
- Phân tích đánh giá tác động (tích cực và tiêu cực) của hoạt động sản xuất
tới sự phát triển kinh tế xã hội tại địa phương, uy tín của hàng thủ cơng mỹ nghệ
Việt Nam, doanh nghiệp Việt Nam cũng như tác động đến môi trường tự nhiên tại
Thiên Hồng Hà Nội.

- Đánh giá tính bền vững của hoạt động sản xuất tại Công ty Thiên Hồng
thơng qua áp dụng các tiêu chí vào trong thực tiễn.
- Trên cơ sở kết quả của việc đánh giá, xác định ngun nhân và đề xuất mơ
hình nhằm phát triển doanh nghiệp.
6. Kết cấu luận văn
Phần Mở đầu đề cập tới các nội dung: sự cần thiết, mục tiêu nghiên cứu, đối
tượng, phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu. Ngoài phần Mở đầu và
Kết luận, bố cục của luận văn được trình bày như sau:
Chƣơng 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1 Cơ sở lý luận
1.2 Tổng quan tài liệu
1.3 Tổng quan về khu vực nghiên cứu
3


Chƣơng 2: Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu
2.1 Cách tiếp cận vấn đề
2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.3 Phương pháp đánh giá tính bền vững dựa trên bộ chỉ số doanh nghiệp bền vững
CSI
Chƣơng 3: Kết quả và thảo luận
3.1 Các nhân tố tác động đến phát triển bền vững tại doanh nghiệp
3.2 Thực trạng phát triển bền vững tại cơng ty Thiên Hồng Hà Nội
3.3 Đánh giá tính bền vững dựa trên thực trạng và bộ chỉ số doanh nghiệp bền vững
3.4 Tiềm năng, lợi thế, cơ hội, thách thức trong phát triển bền vững của công ty
Thiên Hồng Hà Nội
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Phương hướng phát triển bền vững tại công ty Thiên Hồng Hà Nội
2. Giải pháp phát triển bền vững tại công ty Thiên Hồng Hà Nội
3. Khuyến nghị


4


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Cơ sở lý luận
1.1.1 Nhìn nhận lại vấn đề nghiên cứu
a. Các nghiên cứu về hệ thống chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững ở Thế giới
Trên thế giới, nhiều quốc gia đã quan tâm đến mục tiêu phát triển bền vững và
có những hệ thống chỉ tiêu thống kê để thực hiện điều này.
Tại Nhật Bản, chiến lược để cụ thể hóa mục tiêu này được diễn ra tại 06 lĩnh
vực:
- Chính sách quản lý tồn cầu vĩ mơ: trọng tâm là chính sách tài khóa và tiền tệ
trong nền kinh tế thị trường Nhật Bản cũng như thế giới.
- Chính sách cơng nghiệp: bản chất là vấn đề trọng cung, giúp khu vực tư nhân
phát triển các ngành công nghiệp mới, phát triển các ngành công nghiệp xuất khẩu
đặc biệt, hỗ trợ các ngành cơng nghiệp yếu kém.
- Chính sách phân phối: đây là chính sách mang tính điều tiết phát triển nền
kinh tế gắn với PTBV về mặt xã hội rất rõ ràng. Trong đó, chính sách thể hiện rất
rõ ràng chủ trương của Chính phủ: đánh thuế thừa kế rất nặng, thuế thu nhập lũy
tiến cao, giảm dần khoảng cách giàu nghèo…
- Chính sách phát triển vùng: chính sách này hướng tới mục tiêu phát triển đồng
đều, phát huy thế mạnh của từng vùng, tránh phát triển quá mức KCN ở thành phố
lớn, ngăn ngừa tình trạng cách biệt quá mức về trình độ phát triển giữa các vùng và
khu đơ thị.
- Chính sách nhân lực vào giáo dục
- Chính sách nghiên cứu và triển khai (R&D): khuyến khích các sáng chế khoa
học, tăng chi ngân sách cho nghiên cứu và triển khai, trọng dụng nhân tài, khuyến
khích nghiên cứu cơng nghệ mới, sử dụng ít nhiên liệu để tiết kiệm tài nguyên và
bảo vệ môi trường.

Tại Trung Quốc, chương trình nghị sự 21 được Chính phủ Trung Quốc thơng
qua với tên gọi „Chương trình nghị sự 21 Trung Quốc – sách trắng về dân số, môi
trường và phát triển Trung Quốc trong thế kỷ 21”. Chiến lược PTBV của Trung
Quốc gồm 04 được xây dựng dựa trên các định hướng và nguyên tắc cơ bản sau:
5


- Tập trung vào con người.
- Hài hòa giữa xã hội và tự nhiên.
- Phát triển kinh tế gắn liền với hoàn thiện chất lượng cuộc sống của nhân dân.
- Tìm kiếm sự đột phá thơng qua khoa học cơng nghệ và đổi mới thể chế.
- Cam kết về sự phát triển kinh tế - xã hội với dân số, nguồn tài ngun và mơi
trường1.
b. Các cơng trình, đề tài nghiên cứu về phát triển bền vững ở Việt Nam
1/ TS Bạch Thị Lan Anh (2010) với đề tài “Phát triển bền vững làng nghề
truyền thống vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ”i, luận án tiến sỹ kinh tế Trường Đại
học kinh tế quốc dân, Hà Nội.
Luận án trình bày hệ thống hóa các kiến thức lý thuyết liên quan đến khái niệm
phát triển bền vững, đặc thù của ngành thề truyền thống. Phân tích, đánh giá thực
trạng tại các tỉnh thuộc Khu vực kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Qua đó, tác giả đánh
giá ưu - nhược điểm và hướng đi cho các làng nghề trong thời gian tới.
Những kết quả mới thu đƣợc từ quá trình nghiên cứu, khảo sát của luận
án:
- Đề xuất định hướng và hệ thống đồng bộ 09 giải pháp để giải quyết mâu thuẫn
giữa sản xuất, hiệu quả xã hội và môi trường trong các làng nghề truyền thống, đảm
bảo sự phát triển bền vững làng nghề truyền.
- Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực đã chỉ ra được hướng kết hợp với
Trường Đại học sư phạm nghệ thuật TW sẽ tạo ra nguồn lực dồi dào với chi phí
thấp trong sáng tạo mẫu thiết kế cho các làng nghề truyền thống vùng kinh tế
trọng điểm Bắc bộ.

- Xây dựng định hướng về chiến lược cạnh tranh các sản phẩm làng nghề truyền
thống tập trung khâu thiết kế.
2/ TS Nguyễn Hải Bắc (2010) với đề tài “Nghiên cứu vấn đề phát triển bền
vững công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”, luận án tiến sỹ Trường Đại học
kinh tế quốc dân, Hà Nội.
Luận án tập trung đánh giá thực trạng phát triển bền vững trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên trong giai đoạn 2001 – 2008 thơng qua 03 nhóm tiêu chí: tăng trưởng bền
6


vững; doanh nghiệp bền vững; tổ chức không gian lãnh thổ và phân bố cơng
nghiệp. Từ đó, tác giả rút ra kết luận, nguyên nhân dẫn đến thực trạng phát triển
không bền vữngii.
Những kết quả mới thu đƣợc từ quá trình nghiên cứu, khảo sát của luận án:
Luận án đã đề xuất đồng bộ 6 nhóm giải pháp về chính sách nhằm phát triển bền
vững công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên gồm: lựa chọn ngành công nghiệp
ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn và phát triển công nghiệp phụ trợ; điều chỉnh phân
bố công nghiệp, xây dựng và phát triển đồng bộ các khu cơng nghiệp; thực hiện
chính sách phịng ngừa, bảo vệ mơi trường trong cơng nghiệp và phát triển công
nghiệp môi trường; xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng;
thực hiện tốt mối liên kết, hợp tác với các địa phương lân cận và cả nước, đặc biệt
là với Hà Nội nhằm mục tiêu phát triển bền vững; nâng cao vai trị quản lý nhà
nước, có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp nhằm phát triển bền vững công
nghiệp. Các giải pháp nêu trên đã được đề cập một cách toàn diện, đồng bộ và có
tính khả thi, nhiều giải pháp đã được lượng hố, tính tốn chi tiết, nhưng cũng có
giải pháp cần tính tốn cụ thể hơn và có thể được tiếp tục phát triển thành các cơng
trình nghiên cứu độc lập sau này.
c. Hạn chế, tồn tại của các cơng trình nghiên cứu
Qua tìm hiểu các đề tài và cơng trình đã nghiên cứu trên đây, nhận thấy các nội
dung được tiếp cận dưới những hướng khác nhau bao gồm cả lý luận và thực tiễn

đối với các nội dung trong lĩnh vực có liên quan đến phát triển bền vững, tuy nhiên
các cơng trình trên chưa trình bày và khai thác cụ thể đến các vấn đề:
Thứ nhất, nội dung trình bày ở mặt khái qt hóa, chưa tiến hành nghiên cứu kỹ
lưỡng một cách toàn diện tiêu chí đề phát triển bền vững trên cả 03 giác độ: kinh tế
- xã hội – mơi trường có tính đến sự điều chỉnh của tính chất cạnh tranh cung – cầu
tự nhiên trên nền kinh tế, sự phát triển và đào thải lẫn nhau của các doanh nghiệp
trong quá trình cạnh tranh gay gắt, hơn hết là vai trị điều tiết nền kinh tế vĩ mơ từ
các chính sách tiền tệ, ban hành quy định thể chế cho nền kinh tế vi mơ có thể hoạt
động lành mạnh và đem lại hiệu quả. Xét đến khía cạnh riêng biệt của đối tượng
nghiên cứu là doanh nghiệp hoạt động chính trong sản phẩm thủ cơng mỹ nghệ, vật
7


dụng truyền thống thì tác giả nhận thấy chưa có đề tài nghiên cứu cụ thể nào, do đó
đây sẽ là một hướng đi mới để có thể tiến hành phân tích và có các tổng kết, đánh
giá.
Hai là, các cơng trình đưa ra được những định hướng chiến lược đối với từng
đối tượng nghiên cứu. Tuy nhiên, hiện việc nghiên cứu các giải pháp có tính tổng
thể để đạt được sự phát triển bền vững trong bối cảnh cạnh tranh chưa được đưa
nêu rõ ràng trong cơng trình hay đề tài nghiên cứu nào.
1.1.2 Các khái niệm
a. Khái niệm phát triển
Phát triển (theo định nghĩa triết học) là một phạm trù chỉ quá trình vận động tiến
lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện
hơn của một sự vật. Quá trình vận động đó diễn ra vừa dần dần, vừa nhảy vọt để
đưa tới sự ra đời của cái mới thay thế cái cũ. Sự phát triển là kết quả của quá trình
thay đổi dần về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất, quá trình diễn ra theo đường
xoắn ốc và hết mỗi chu kỳ sự vật lặp lại dường như sự vật ban đầu nhưng ở mức
(cấp độ) cao hơniii.
Phát triển là thuật ngữ được sử dụng khá phổ biến trong các văn bản, tài liệu và

trong sinh hoạt hằng ngày. Theo các giai đoạn khác nhau của lịch sử, các nhà
nghiên cứu kinh tế trên thế giới đưa ra nhiều khái niệm khác nhau về phát triển.
Tăng trưởng kinh tế dưới dạng khái quát là sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc
dân (GNP) hoặc tổng sản phẩm quốc nội (GDP).
Dưới dạng công thức, tăng trưởng kinh tế được thể hiện như sau:
GDP1 – GDP0
GDP0
Trong đó:

Hoặc

GNP1 – GNP0
GNP0

GDP1, GNP1: tổng sản phẩm quốc nội/tổng sản phẩm quốc dân năm sau.
GDP0, GNP0: tổng sản phẩm quốc nội/tổng sản phẩm quốc dân năm trước.iv
b. Khái niệm phát triển bền vững
Phát triển bền vững (PTBV) là một khái niệm mới nhằm định nghĩa một sự phát
triển về mọi mặt trong xã hội hiện tại mà vẫn phải bảo đảm sự tiếp tục phát triển
8


trong tương lai xa. Khái niệm này hiện đang là mục tiêu hướng tới nhiều quốc gia
trên thế giới, mỗi quốc gia sẽ dựa theo đặc thù kinh tế, xã hội, chính trị, địa lý, văn
hóa... riêng để hoạch định chiến lược phù hợp nhất với quốc gia đó.
Thuật ngữ „phát triển bền vững” xuất hiện lần đầu vào năm 1980 trong ấn phẩm
Chiến lược bảo tồn thế giới với nội dung rất đơn giản: “Sự phát triển của nhân loại
không thể chỉ chú trọng tới phát triển kinh tế mà cịn phải tơn trọng những nhu cầu
tất yếu của xã hội và sự tác động đến môi trường sinh thái học”.
Năm 1987, trong Báo cáo “Tương lai chung của chúng ta” của Hội đồng Thế

giới về Môi trường và Phát triển (WCED) của Liên hợp quốc”, phát triển bề vững”
được định nghĩa “là sự phát triển đáp ứng được những yêu cầu của hiện tại, nhưng
không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau”.
Hội nghị Thượng đỉnh Trái đất về Môi trường và phát triển tổ chức ở Rio de
Janeiro (Braxin) năm 1992 và Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về PTBV tổ chức ở
Johannesburg (Cộng hoà Nam Phi) năm 2002 đã xác định”phát triển bền vững” là
q trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà giữa 3 mặt của sự phát
triển, gồm: phát triển kinh tế (nhất là tăng trưởng kinh tế), phát triển xã hội (nhất là
thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, xố đói giảm nghèo và giải quyết việc làm) và
bảo vệ môi trường (nhất là xử lý, khắc phục ô nhiễm, phục hồi và cải thiện chất
lượng mơi trường; phịng chống cháy và chặt phá rừng; khai thác hợp lý và sử dụng
tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên).v
c. Khái niệm công ty
Theo khái niệm của Pháp “công ty là một hợp đồng thơng qua đó hai hay nhiều
người thỏa thuận với nhau sử dụng tài sản hay khả năng của mình vào một hoạt
động chung nhằm chia lợi nhuận thu được qua hoạt động đó”.
Theo luật của bang Georgia – Mỹ “một công ty là một pháp nhân được tạo ra
bởi luật định nhằm một mục đích chung nào đó nhưng có thời hạn về thời gian tồn
tại, về quyền hạn, về nghĩa vụ và các hoạt động được ấn định trong điều lệ”.
Theo luật của bang Lousiana – Mỹ “một công ty là một thực thể được tạo ra bởi
luật định bao gồm một hoặc nhiều cá thể dưới một tên chung. Những thành viên có
thể kế nghiệp lẫn nhau, vì thế cơng ty là một khối thống nhất. Tuy nhiên sự thay đổi
9


của những cá thể trong công ty cho một mục đích cụ thể nào đó được xem xét như
một con người cụ thể”.
Các khái niệm trên có những điểm khác nhau, nhưng có thể thấy có nhiều điểm
tương đồng. Tổng hợp chung lại có khái niệm tổng qt như sau:
“Cơng ty là sự liên kết của hai hay nhiều người (cá nhân hay pháp nhân) bằng

một sự kiện pháp lí trong đó các bên thoả thuận với nhau sử dụng tài sản hay khả
năng của họ nhằm tiến hành các hoạt động để đạt mục tiêu chung”vi.
Theo Luật Doanh nghiệp của Việt Nam, các loại hình cơng ty phổ biến nhất bao
gồm:
- Công ty trách nhiệm hữu hạn: với số thành viên thấp nhất là 2 người và cao
nhất là 50 người, không được quyền phát hành cổ phiếu.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên: là doanh nghiệp do 1 tổ chức
hay cá nhân làm chủ sở hữu, không được quyền phát hành cổ phiếu.
- Công ty cổ phần: số thành viên ít nhất là 3, cao nhất không giới hạn, được
quyền phát hành cổ phiếu.
- Công ty hợp danh: có ít nhất 2 thành viên, buộc phải là cá nhân, không được
quyền phát hành cổ phiếu.
- Doanh nghiệp tư nhân: do một cá nhân làm chủ, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ
tài sản, mỗi cá nhân chỉ được lập duy nhất một doanh nghiệp tư nhân.
- Nhóm cơng ty: là một tập hợp các cơng ty có mối quan hệ gắn bó lâu dài với
nhau về lợi ích kinh tế, cơng nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh khácvii.
d. Khái niệm mơ hình phát triển
Mơ hình là sự đơn giản hóa hiện thực một cách có chủ định. Nó cho phép nhà
nghiên cứu bỏ qua các mặt thứ yếu để tập trung vào phương diện chủ yếu, có ý
nghĩa quan trọng đối với vấn đề nghiên cứu.
Có nhiều lý thuyết, mơ hình mơ tả nội dung của phát triển bền vững. Theo
Jacobs và Sedler, thì phát triển bền vững là kết quả của các tương tác qua lại và phụ
thuộc lẫn nhau của ba hệ thống chủ yếu của thế giới: Hệ thống kinh tế (hệ thống
sản xuất và phân phối sản phẩm; hệ thống xã hội (quan hệ của con người trong xã
hội); hệ thống tự nhiên (bao gồm các hệ sinh thái tự nhiên và tài nguyên thiên
10


nhiên, các thành phần môi trường của Trái Đất). Trong mơ hình, sự phát triển bền
vững khơng cho phép vì sự ưu tiên của hệ này để gây ra sự suy thoái và tàn phá đối

với hệ khác, hay phát triển bển vững là sự dung hoà các tương tác và thoả hiệp giữa
ba hệ thống chủ yếu trên.
Theo mô hình của ngân hàng thế giới, phát triển bền vững được hiểu là sự phát
triển kinh tế xã hội để đạt được đồng thời các mục tiêu kinh tế (tăng trưởng kinh tế,
công bằng trong phân phối thu nhập, hiệu quả kinh tế của sản xuất cao), mục tiêu
xã hội (công bằng dân chủ trong quyền lợi và nghĩa vụ xã hội), mục tiêu sinh thái
(bảo đảm cân bằng sinh thái và bảo tồn các hệ sinh thái tự nhiên ni dưỡng con
người).
Trong mơ hình của Hội đồng về Mơi trường và phát triển bền vững thế giới
(WCED) 1987, thì tập trung trình bày quan niệm phát triển bền vững theo các lĩnh
vực như kinh tế, chính trị, hành chính, cơng nghệ, quốc tế, sản xuất, xã hội.
Cịn trong mơ hình của Villen 1990 thì trình bày các nội dung cụ thể để duy trì
sự cân bằng của mối quan hệ kinh tế – sinh thái – xã hội trong quá trình phát triển
kinh tế xã hội của các quốc gia.
1.1.3 Sự cần thiết của phát triển bền vững
Để nâng cao hiệu quả của quá trình phát triển kinh tế đòi hỏi phải sử dụng đến
nguồn tài nguyên thiên nhiên hiện có cùng với sức lao động của con người. Nhưng
xét trên nguồn lực của vấn đề nêu trên, có thể dễ dàng nhận thấy các nguồn tài
nguyên thiên nhiên là hữu hạn, và năng lực sản xuất của con người có thể thay đổi
tùy thuộc vào sự tiến bộ của xã hội. Điều này tạo nên mâu thuẫn gay gắt giữa nhu
cầu mong muốn đạt được và thực tế đang đóng góp, từ đó tạo ra một yêu cầu cấp
thiết cho sự phải phát triển, đó là: muốn có được thành tựu về phát triển kinh tế đòi
hỏi phải duy trì sự cân bằng ở trạng thái hài hịa giữa con người và môi trường sống
tự nhiên.
Phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam nhìn chung vẫn còn phụ thuộc nhiều vào
tài nguyên thiên nhiên; tiêu thụ nhiều năng lượng, nguyên liệu; năng suất lao động
còn thấp và phát sinh nhiều chất thải.“Dân số tăng nhanh, tỷ lệ hộ nghèo còn cao;
các dịch vụ cơ bản về giáo dục và y tế hiện còn bất cập, các loại tệ nạn xã hội chưa
11



được ngăn chăn triệt để...đang là những vấn đề bức xúc. Nhiều nguồn tài nguyên
thiên nhiên bị khai thác cạn kiệt, sử dụng lãng phí và kém hiệu quả. Mơi trường
thiên nhiên ở nhiều nơi bị phá hoại nghiêm trọng, ô nhiễm và suy thoái đến mức
báo động. Hệ thống chính sách và cơng cụ pháp luật chưa đồng bộ để có thể kết
hợp một cách có hiệu quả giữa 3 mặt của sự phát triển: kinh tế, xã hội và bảo vệ
môi trường. Trong các chiến lược, quy hoạch tổng thể và kế hoạch phát triển kinh
tế-xã hội của đất nước cũng như của các ngành và địa phương, 3 mặt quan trọng
trên đây của sự phát triển cũng chưa thực sự được kết hợp và lồng ghép chặt chẽ
với nhauviii”.
1.1.4 Nội dung của phát triển bền vững
a. Nội dung của phát triển bền vững tại một số nước trên thế giới
Thuật ngữ “Phát triển bền vững” lần đầu tiên được đề cập đến vào năm 1980,
được Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên và tài nguyên quốc tế (IUCN) công bố. Năm
1987, trong báo cáo của Ủy ban Brundtland (trước đây là Ủy ban Môi trường và
Phát triển Thế giới – WCED) đã đưa ra định nghĩa như sau: “PTBV là sự phát triển
nhằm đáp ứng những nhu cầu hiện tại mà không tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu
cầu của các thế hệ tương lai” và được thế giới cơng nhận là khái niệm chính thức.
Hội nghị thượng đỉnh về Môi trường và phát triển tổ chức ở Rio de Janeiro
(Braxin) năm 1992 và Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về PTBV tổ chức ở
Johannesburg (Cộng hoà Nam Phi) năm 2002 đã xác định “phát triển bền vững” là
q trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà giữa 3 mặt của sự phát
triển, gồm: phát triển kinh tế (nhất là tăng trưởng kinh tế), phát triển xã hội (nhất là
thực hiện tiến bộ, cơng bằng xã hội, xố đói giảm nghèo và giải quyết việc làm) và
bảo vệ môi trường (nhất là xử lý, khắc phục ô nhiễm, phục hồi và cải thiện chất
lượng mơi trường; phịng chống cháy và chặt phá rừng; khai thác hợp lý và sử dụng
tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên). Tiêu chí để đánh giá sự phát triển bền vững là sự
tăng trưởng kinh tế ổn định; thực hiện tốt tiến bộ và công bằng xã hội; khai thác
hợp lý, sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và nâng cao được chất
lượng môi trường sống.


12


Chương trình nghị sự 2030 về PTBV bao gồm 17 Mục tiêu Phát triển bền vững
(SDGs) với 169 chỉ tiêu nhằm chấm dứt đói nghèo, chống bất bình đẳng và bất
cơng, và chống biến đổi khí hậu cho tới năm 2030 đã được thơng qua ngày
25/09/2015. Chương trình nghị sự nhấn mạnh vai trò của các doanh nghiệp trong
việc thực hiện thành cơng SDGs, bên cạnh vai trị của chính phủ và các tổ chức
quốc tế. Điều này có nghĩa là các doanh nghiệp được xem như một trong những
yếu tố chủ chốt, đóng vai trị quan trọng trong việc định hướng và đầu tư vào đổi
mới sáng tạo nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và báo cáo tới các nhà
hoạch định chiến lược về cách thức hoạt động của mình đóng góp vào Chương
trình nghị sự về PTBV toàn cầu. Để thực hiện tốt điều này địi hỏi sự phát triển bền
vững từ phía doanh nghiệp. PTBV là bộ khung chính để doanh nghiệp xây dựng bộ
máy hoạt động của mình, tối ưu quy trình sản xuất kinh doanh, chuỗi cung ứng…
để từ đó khơng chỉ tạo ra các tác động tích cực đối với mơi trường, góp phần phát
triển cộng đồng mà cịn tạo ra những giá trị bền vững cho chính doanh nghiệp đó.
Xét về mặt lâu dài, việc đầu tư cho PTBV sẽ là nhân tố quyết định sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp.
Các hội nghị đều khẳng định: PTBV là sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa
giữa 3 mặt của sự phát triển: phát triển kinh tế, công bằng xã hội và bảo vệ môi
trường, mà một trong những nội dung cơ bản nhất là con người.
Mối quan hệ giữa 03 yếu tố này có thể được mơ hình hóa như sau:

13


b. Nội dung của phát triển bền vững tại Việt Nam
Việt Nam là một trong số gần 200 nước tham gia chương trình Nghị sự 21. Tại

Hội nghị Thượng đỉnh về phát triển bền vững toàn cầu họp tại Cộng Hòa Nam Phi
năm 2002, Việt Nam đã lần đầu giới thiệu dự thảo về phát triển bền vững.
Để thực hiện mục tiêu phát triển bền vững đất nước như Nghị quyết của Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ IX đã đề ra và thực hiện cam kết quốc tế, Chính phủ Việt
Nam ban hành "Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam" (Chương
trình nghị sự 21 của Việt Nam).
Định hướng Chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam là một chiến lược
khung, bao gồm những định hướng lớn làm cơ sở pháp lý để các Bộ, ngành, địa
phương, các tổ chức và cá nhân có liên quan triển khai thực hiện và phối hợp hành
động nhằm bảo đảm phát triển bền vững đất nước trong thế kỷ 21. Định hướng
chiến lược về phát triển bền vững ở Việt Nam nêu lên những thách thức mà Việt
Nam đang phải đối mặt, đề ra những chủ trương, chính sách, công cụ pháp luật và
những lĩnh vực hoạt động ưu tiên cần được thực hiện để phát triển bền vững trong
thế kỷ 21. Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam không thay thế
các chiến lược, quy hoạch tổng thể và kế hoạch hiện có, mà là căn cứ để cụ thể hóa
Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 2001-2010,
Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm
2020, xây dựng kế hoạch 5 năm 2006-2010, cũng như xây dựng chiến lược, quy
hoạch tổng thể và kế hoạch phát triển của các ngành, địa phương, nhằm kết hợp
chặt chẽ, hợp lý và hài hoà giữa phát triển kinh tế, thực hiện tiến bộ, công bằng xã
hội và bảo vệ môi trường, bảo đảm sự phát triển bền vững đất nước.
Trong quá trình triển khai, thực hiện, Định hướng chiến lược phát triển bền
vững ở Việt Nam sẽ thường xuyên được xem xét để bổ sung và điều chỉnh cho phù
hợp với từng giai đoạn phát triển, cập nhật những kiến thức và nhận thức mới nhằm
hoàn thiện hơn nữa về con đường phát triển bền vững ở Việt Nam. Trên cơ sở hệ
thống kế hoạch hóa hiện hành, Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt
Nam tập trung vào những hoạt động ưu tiên cần được chọn lựa và triển khai thực
hiện trong 10 năm trước mắt.
14



Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam gồm 5 phần sau đây:
Phần 1: Phát triển bền vững-con đường tất yếu của Việt Nam.
Phần 2: Những lĩnh vực kinh tế cần ưu tiên nhằm phát triển bền vững.
Phần 3: Những lĩnh vực xã hội cần ưu tiên nhằm phát triển bền vững.
Phần 4: Những lĩnh vực sử dụng tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường và
kiểm sốt ơ nhiễm cần ưu tiên nhằm phát triển bền vững.
Phần 5: Tổ chức thực hiện phát triển bền vữngix.
Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001-2010 đã khẳng định
quan điểm phát triển của Việt Nam là “phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững,
tăng cường kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi
trường”.
Xác định 8 nguyên tắc phát triển bền vững của Việt Nam:
- Con người là trung tâm của phát triển bền vững.
- Phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm, kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa
giữa phát triển xã hội, với khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài
nguyên thiên nhiên theo nguyên tắc “mọi mặt: kinh tế, xã hội và môi trường đều
cùng có lợi”.
- Bảo vệ và cải thiện mơi trường phải được coi là một yếu tố không thể tách rời
của quá trình phát triển, phải áp dụng đồng bộ các công cụ pháp lý và kinh tế, kết
hợp với tuyên truyền vận động.
- Phát triển phải đảm bảo đáp ứng một cách công bằng nhu cầu của thế hệ hiện
tại và không gây trở ngại tới cuộc sống của các thế hệ tương lai.
- Khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực cho cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa, phát triển nhanh, mạnh và bền vững đất nước.
- Phát triển bền vững là sự nghiệp của toàn Đảng, các cấp chính quyền, các bộ,
ngành và địa phương, của cơ quan, doanh nghiệp, đoàn thể xã hội, các cộng đồng
dân cư và mọi người dân.
- Gắn chặt việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với chủ động hội nhập kinh
tế quốc tế.


15


- Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ mơi trường với đảm bảo
quốc phịng, an ninh và trật tự an toàn xã hộix.
2.1 Tổng quan về khu vực nghiên cứu
2.1.1 Khái quát về công ty Thiên Hồng Hà Nội
Công ty Thiên Hồng Hà Nội là doanh nghiệp liên doanh giữa Việt Nam và
Pháp, được thành lập từ năm 2013, chuyên sản xuất các sản phẩm vật dụng, trang
trí, trang sức... sơn mài theo phương pháp truyền thống: hộp trà, bình hoa, quạt,
vịng cổ, vịng tay…
Cơng ty có văn phịng đại diện tại 43 Nguyễn Thượng Hiền, quận Hai Bà
Trưng, Hà Nội và xưởng sản xuất tại cụm công nghiệp Ninh Sở, xã Ninh Sở, huyện
Thường Tín, Hà Nội. Từ khi thành lập, cơng ty đã tạo ra công ăn việc làm ổn định
cho hơn 100 thợ sơn mài của làng sơn mài truyền thống Hạ Thái, xã Duyên Thái,
huyện Thường Tín.
50% sản phẩm của công ty với thương hiệu Thiên Hồng được giới thiệu và bán
trong 8 cửa hàng trong nước tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Huế, Hội An và 8
cửa hàng nước ngoài tại Áo, Bỉ.

Strauchgasse 2, 1010 Wien

Cửa hàng 38 Hàng Đào, Hà Nội

50% sản phẩm được gia công cho các nhãn hàng đồ hiệu nổi tiếng thế giới, tiêu
biểu như Hermes, Shang Xia, Quatar Airline…
Các dòng sản phẩm chủ yếu của Thiên Hồng gồm có: sản phẩm sơn mài và
Lãnh mỹ A (tơ lụa).
Ngoài ra, các phụ kiện được sản xuất đi kèm làm đa dạng hóa danh mục sản

phẩm gồm có: trang sức, vịng tay, nhẫn, khun tai, vòng cổ…

16


×