Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Dấu hiệu chuyển mình của văn học nam bộ đầu thế kỷ xx qua sự vay mượn sáng tạo truyện kiều và truyện lục vân tiên trong tiểu thuyết hà hương phong nguyệt của lê hoằng mưu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (520.47 KB, 14 trang )

T p h

ho h

X h i v Nh n v n T p 5 S 1 (2019) 94-106

Dấu hiệu chuyển mình của văn học Nam Bộ đầu thế kỷ XX
qua sự vay mượn sáng tạo Truyện Kiều và truyện Lục Vân
Tiên trong tiểu thuyết Hà Hương phong nguyệt
của Lê Hoằng Mưu
T Thị Th nh Huyền*
Tóm tắt: Trong tá phẩm Hà Hương phong nguyệt - tiểu thuyết Qu ngữ đầu tiên viết về
đề t i t nh dụ v g y r m t u tr nh lu n lớn trong giới v n hương N m B đầu thế kỷ
XX - người đ
ó thể dễ d ng tìm thấy nhiều dấu vết ảnh hưởng ủ ả Truyện Kiều và
truyện Lục Vân Tiên. Xuất phát từ qu n niệm nh n sinh v tư duy nghệ thu t mới mẻ Lê
Hoằng Mưu đ v n dụng linh ho t á hất liệu v y mượn từ h i truyện Nôm v n trái
ngượ nh u n y để t o nên á nh n v t phứ t p đ hiều ó m u thuẫn n i t m bị hi
ph i bởi bản n ng v dễ d ng đầu h ng nghị h ảnh. Nói á h khá đó h nh l những
“phản nh n v t” ủ á mẫu hình nh n v t lý tưởng trong truyện Nôm truyền th ng đặ
biệt l truyện Nôm đ o lý Lục Vân Tiên. Sự sáng t o ủ Lê Hoằng Mưu ịn b l qu
á h ơng th y đổi s ph n ủ á nh n v t ả h nh diện lẫn phản diện khi để ho h tự
kết thú u đời trong sự sám h i ủ bản th n. Với á h l m n y ơng đ đ t đượ đóng
góp qu n tr ng l tái t o di sản v n hương ủ quá khứ để bướ đầu t o dựng nền móng
ho nền v n h hiện đ i.
Từ khóa: truyện Lục Vân Tiên, Truyện Kiều; sự v y mượn; ám dỗ sắ dụ ; phản nh n v t.
Ngày nhận 30/7/2018; ngày chỉnh sửa 14/1/2019; ngày chấp nhận đăng 28/2/2019
DOI: />
1. Đặt vấn đề

phẩm viết về đề t i t nh dụ g y tr nh i n y


ùng lú v y mượn ả h i truyện Nôm từ kết
ấu những mẫu hình nh n á h những qu n
điểm đ o đứ ũng như nh n v n những tình
tiết hi tiết ho tới ả những u thơ... để
l m hất liệu sáng t o nên những u huyện
xo y qu nh u đời phiêu lưu tình ái ủ
m t người đ n b phóng túng. Với m t hủ
đề không hẳn gi ng với Truyện Kiều và đ i
l p với Lục Vân Tiên Lê Hoằng Mưu đ
n
thiệp v ải biến những hất liệu v y mượn
đó như thế n o để phù hợp với tư tưởng n i
dung ủ tá phẩm? Đó l vấn đề m húng
tơi sẽ khảo sát ph n t h v lý giải trong bài
viết n y.



Đầu thế kỷ XX nhờ sự phát triển ủ
hữ Qu ngữ v kĩ thu t in ấn Truyện Kiều
v truyện Lục Vân Tiên đượ phát h nh r ng
r i khắp N m ỳ lụ tỉnh. Cả giới tr thứ lẫn
bình d n đều ó thể tiếp n với h i tá phẩm
n y. Ch nh vì thế m trong á tiểu thuyết
N m B gi i đo n gi o thời đ giả ó thể
dễ d ng tìm thấy những dấu vết ảnh hưởng
ủ Truyện Kiều v truyện Lục Vân Tiên.
Trong á trường hợp đó Hà Hương phong
nguyệt l trường hợp thú vị b nhất. Tá



Trường Đ i h
ho h X h i v Nh n v n ĐHQG
H N i; em il:

94


Tạ Thị Thanh Huyền / Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn, Tập 5,

2. Sự vay mượn sáng tạo Truyện Kiều và
truyện Lục Vân Tiên trong tiểu thuyết Hà
Hương phong nguyệt
Ho n ảnh mới ủ u s ng t i m t xứ
thu đị trù phú ó vẻ như đ th y đổi
m nh mẽ nếp nghĩ v l i s ng ủ người d n
N m B so với thời kỳ tiền thu đị . Lê
Hoằng Mưu l tr thứ N m B thế hệ mới
tuy hư đo n tuyệt hẳn với hệ tư tưởng ủ
giới tr thứ sĩ phu thời trướ nhưng ũng
đ dám “g y hấn” với những đường biên
lu n lý khi h n đề t i ho u n tiểu thuyết
đầu t y ủ mình l những u phiêu lưu
tình ái ủ m t người đ n b m trong ái
nhìn ủ nh nho l h ng đ n b l ng lo n
trắ nết: n ng H Hương. Hà Hương phong
nguyệt đượ in trên báo Nơng cổ mín đàm từ
ng y 20/7/1912 đến 19/6/1915. N i dung
u huyện ó thể tóm lượ ngắn g n như
sau:

Gi đình Trần Quế ở Bến Tre v n l d n
l o đ ng hất phá tử tế nhờ h m hỉ mà
khá giả ó nh hàng xóm sát vách - vợ
hồng tên Th n v Thị Liến - l i l những kẻ
ghê gớm mưu mơ. H i b vợ ủa hai nhà
ũng ó th i v sinh cùng ngày, đều l on
gái. Mẹ hồng Thị Liến vì mu n háu mình
đượ sung sướng nên đ đánh tráo h i đứ
trẻ. H Hương trở th nh on Trần Quế òn
Nguyệt B l m on tên Th n v Thị Liến.
H Hương tuy xinh đẹp nhưng t nh nết hỗn
h o hỉ th h n hơi đ ng điếm. Cịn
Nguyệt B thì đẹp người, đẹp nết. H
Hương đượ b mẹ gả ho u on tr i lông
bông nh h Đ u ũng thu h ng gi u ó
tên l Nghĩ Hữu. H i vợ hồng n ở đượ
m t thời gi n thì h mẹ Nghĩ Hữu không
hịu nổi t nh nết ủ H Hương, đ ép Nghĩ
Hữu phải bỏ vợ. H Hương hẳng thèm đếm
xỉ đến tình nghĩ vợ hồng sẵn s ng nh n
tiền bỏ đi để s ng m t u s ng l ng h
với đủ h ng đ n ông.

1 (2019) 94-106

95

M t thời gi n s u b mẹ Nghĩ Hữu
kiếm vợ khá ho on tr i lần n y h hỏi
Nguyệt B về l m d u. N ng Nguyệt B

xinh đẹp nết n l thế n ở rất đượ lịng
nh hồng v y m ũng khơng thể l m
Nghĩ Hữu quên đượ vợ ũ. H Hương biết
đượ huyện đó bèn tìm á h lơi kéo hồng
ũ rắp t m h m h i n ng Nguyệt B khi ấy
đ sắp sinh nở. H Hương s i tên đầy tớ
đánh thu mê Nguyệt B v thị tỳ rồi thuê
người dụ lừ để đẩy xu ng sông. M y th y
trong đám gi ng hồ đó ó h ng Mười Ó l
kẻ nghĩ hiệp thương tình r t y ứu giúp,
đư Nguyệt B về nh để hờ ng y sinh nở.
Trong lú đó H Hương r sứ gièm ph
Nguyệt B với Nghĩ Hữu khiến Nghĩ
Hữu tin rằng n ng sinh lòng phản b i theo
trai.
S u khi Nguyệt B sinh on n ng nhờ
Mười Ó đư thư về ho nh hồng đến đón.
Mười Ĩ th t th ng y thẳng v o hỏi trúng
nh H Hương. Biết Nguyệt B òn s ng
H Hương l i m mưu h m h i lần nữ .
Nàng ta giả nh n l h h ng ủ nh h Đ u
l nh trá h nhiệm đón Nguyệt B rồi s i tên
hầu đi ùng Mười Ĩ đón Nguyệt B nhưng
thự hất l để giết h i mẹ on n ng. Mười
Ó ảnh giá sớm nh n r m mưu nên kịp
thời r t y trướ giết hết h i tên giữ m t
tên lấy lời kh i v l m hứng trướ công
đường rồi r đầu thú. Nhưng dù tình ngay,
chàng vẫn bị qu n khép t i v t ng gi m.
Thầy Đề lợi dụng tình ảnh ủ Nguyệt B

dụ dỗ n ng để đượ qu n hệ th n xá rồi
nu t lời. B mẹ hồng n ng đượ tin on
d u mắ n n bèn thuê tr ng sư để b o hữ
ho Mười Ĩ v n ng trướ tị . Trướ tò
tên hầu kh i r mưu kế ủ H Hương
khiến H Hương ũng bị bắt gi m. Nghĩ
Hữu hứng kiến ảnh vợ ũ vợ mới ùng ở
trong l o thì giằng xé v đ u khổ. Vợ ũ
ũng tiế vợ mới ũng thương. Nh n lú
qu n nh sơ hở H Hương ùng Nghĩ Hữu
tr n đi.


96

Tạ Thị Thanh Huyền / Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn, Tập 5,

Cu phiêu d t ủ H Hương v Nghĩ
Hữu ũng trải qu lắm th ng trầm. Cứ lú
n tiền H Hương l i sẵn lòng bỏ Nghĩ
Hữu h y theo kẻ khá lắm tiền nhiều b
hết nh Bảy Ch V l i đến chú Xã rồi l i
vì nhớ hồng ũ m tìm l i nh u s u đó l i
vì thiếu tiền m bỏ rơi Nghĩ Hữu đi theo
phú thương Ái Nghĩ . Với người đ n ông
n o n ng t ũng hỉ d n d u m t thời gi n
rồi l i bỏ đi bởi ái “t m” quá đ ng. S u khi
kết duyên với Ái Nghĩ H Hương sinh
đượ m t on tr i đặt tên l Ái Nhơn. hi
thằng bé đượ b tuổi thì hồng rồi mẹ

hồng n i nh u qu đời. Bỗng dưng to n b
ơ nghiệp đượ tr o v o t y H Hương.
Đúng lú đó thì n ng ta gặp l i Nghĩ Hữu
lú n y đ gó vợ vì Nguyệt B tự sát (nàng
hổ thẹn vì đ thất tiết với hồng) l m ảnh
g tr ng nuôi on. H i người l i d n d u với
nh u như trướ .
Chung s ng đượ m t thời gi n Nghĩ
Hữu nảy sinh lòng th m mu n giết Ái Nhơn
để đ
hiếm t i sản ho on mình l Tho n.
Y r t y t n đ với n ng hầu trung th nh Thị
Ho v Ái Nhơn. Nhưng ả h i đều m y mắn
đượ người ứu thoát. Thị Ho thoát đượ về
báo với H Hương sự th t rằng h nh Nghĩ
Hữu đ giết Ái Nhơn khiến H Hương đ ng
đ u m phẫn uất m qu đời. Nghĩ Hữu s u
đó đ
hiếm t i sản ép Thị Ho phải lấy
mình. Thị Ho đ nh nu t h n m hấp nh n
hờ dịp báo thù ho hủ. Trong khi đó Ái
Nhơn đượ người thuyền h i ứu vớt nuôi
lớn. Ch ng trở th nh m t tr ng th nh niên
tuấn tú đứ đ . Cịn tên Thồn thì trở th nh
đứ lưu m nh gi ng hồ. Nử u i ủ
u
huyện l u đấu tr nh giữ Ái Nhơn với
tên Thoàn. Hết lần n y đến lần khá tên
Thồn tìm cách hãm h i Ái Nhơn phá ho i
lương duyên ủ h ng với vợ l Anh Cô.

Cu i ùng ông lý ũng đượ thự thi tên
Tho n bị kết án n m n m lưu đ y biệt xứ vợ
hồng Ái Nhơn - Anh Cô đượ sum h p m t
nh s u b o trắ trở (Lê Hoằng Mưu 2018).

1 (2019) 94-106

Tá phẩm n y vừ r đời đ ng y l p tứ
phải hứng hịu bú rìu dư lu n bởi khơng
những h n nh n v t trung t m l m t nh n
v t nữ phản diện như H Hương m nó cịn
tr n ng p những đo n miêu tả những kh o
khát dụ tình đầy t nh bản n ng ủ on
người. Với đ s người d n N m B vẫn
ịn gắn bó với lu n lý truyền th ng thì đ y
quả l m t ú s . Nhiều nh v n nh báo
như Trần Huy Liệu Nguyễn Háo Vĩnh
Nguyễn Chánh Sắt C o Hải Để Trì N m
Tử... đ phê phán kị h liệt tá phẩm n y
ùng với tá giả ủ nó. Trên tờ Cơng luận
báo, (s 48 1928), có người ịn lên án Lê
Hoằng Mưu như l “m t đứ t i nhơn lớn
nhứt ủ nướ An N m” (Ph n M nh Hùng
2016: 56). Trướ áp lự ủ dư lu n u i
cùng Hà Hương phong nguyệt đ bị h nh
quyền thu đị r lệnh tị h thu v tiêu hủy
vì lý do tá giả đ miêu tả những ảnh “ n
hơi trá táng trái với thuần phong mĩ tụ ”
(Ph n M nh Hùng 2016: 56). Tuy v y ó
m t điều đáng lưu ý l trướ khi bị tị h thu

thì tá phẩm n y đ đượ in với s lượng
bản in ủ m t “Best-Seller” thời n y l
10.000 bản (Võ V n Nhơn 2018). Điều đó
ho thấy những ơng hủ kinh do nh xuất
bản thời đó đ đánh giá nhu ầu ủ đ giả
đ i với m t tá phẩm như v y l rất lớn. V
on s n y không hỉ đơn giản phản ánh sự
hiếu kỳ v n ó ủ on người với những
huyện ấm kỵ m s u x hơn l thái độ xã
hội ủ m t tầng lớp người mới xuất hiện.
Cái nh n t mới mẻ n y không đo n tuyệt
hẳn với những qu n niệm về on người ũng
như những hình thứ v n hương truyền
th ng m nó vẫn ó liên hệ với húng theo
ý đồ nghệ thu t ủ tá giả. M i liên hệ n y
đượ nh n thấy qu á h tá giả th y đổi từ
gó nhìn đ o đứ ủ nh nho s ng gó nhìn
tả thự tiếp thu từ v n h phương T y qu
á h tá giả nghị h đảo v i trò s ph n ủ
á kiểu nh n v t v y mượn từ truyện Lục
Vân Tiên và Truyện Kiều.


Tạ Thị Thanh Huyền / Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn, Tập 5,

Với Lục Vân Tiên Nguyễn Đình Chiểu
đ đư r h i mơ hình nh n á h lý tưởng
ủ người đ n ông v người phụ nữ: b
qu n tử nh hùng nghĩ hiệp (Lụ V n Tiên)
v người liệt nữ tiết h nh thủy hung ( iều

Nguyệt Ng ). iểu n m nh n nh hùng
nghĩ hiệp m Nguyễn Đình Chiểu đ tổng
hợp v sáng t o ó sứ hấp dẫn rất lớn đ i
với đ giả v á tá giả tiểu thuyết N m
B đầu thế kỷ XX trong đó ó Lê Hoằng
Mưu. Bởi v y trong m t u huyện m hủ
đề h nh l những u phiêu lưu tình ái
đ m m u sắ dụ ủ n ng H Hương Lê
Hoằng Mưu nhất định phải g i v o m t nh n
v t lý tưởng đầy tinh thần nghĩ hiệp như
h ng Mười Ó. Tuy ũng l d n gi ng hồ
nhưng thấy ảnh n ng Nguyệt B đáng
thương h ng khơng những ng n đám b n
vì lợi l m điều á với người vơ t i m ịn
tình nguyện đư n ng về nh h m nuôi hờ
ng y sinh nở m khơng hề ó hút vụ lợi
to n t nh trong lòng. Cái lý lẽ l m ơ sở ho
h nh đ ng nghĩ hiệp ủ h ng Mười Ó
ũng h nh l lý lẽ ủ Lụ V n Tiên thuở
trướ : “Trời s nh ho t i mắt nghe á phải
ứu ùng chữ lâm nguy bất cứu mạc anh
hùng, câu kiến nghĩa bất vi vô dõng dã.
Người ở thế khá n o như bóng u tồn
vong nghĩ ó mấy khi. Nỡ l m theo những
b n ngu si dụ lợi kỷ h i người hi lắm bấy.
Trời s nh ho mắt thấy thấy đồng tiền
hẳng kể ng i nhơn ho t i nghe m biện lẽ
thiệt hơn nghe tiếng b
hẳng sờn ơn máu
hảy” (Lê Hoằng Mưu 2018: 75). Tuy lặn

ngụp trong d n gi n s ng hị mình cùng
thế tụ trong đụ nhưng Mười Ĩ xá định
m t l p trường đ o đứ rất rõ r ng: “Ch
người qu n tử đi đ u ũng dễ kẻ tiểu nhơn
m t bướ khó dời l m tr i đứng trong đời
phải lấy ngỡi nhơn l m tr ng. [...] Th vùi
h n b i bùn ho r ng hơn l tìm bóng sáng
thị th nh đứng trượng phu n o v ng ông
d nh miễn rõ biết hữ th nh ùng trượ thế
m hẳng biết thương người lỡ bướ m nh

1 (2019) 94-106

97

m không dĩ đướ ứu nhơn giỏi m mưu
l m việ phi ơn h y thi kế l m điều bất
ng i. Chen v o đó ũng đồng m t lo i th
rảnh hưn ho phải nhơn tình” (Lê Hoằng
Mưu 2018: 60). Ch nh niềm tin v o tôn hỉ
đ o đứ ủ bản th n đ khiến Mười Ĩ đứng
trướ ơng đường xử án m dám hiên ng ng
v h lỗi ủ qu n: “ hông ứu người l m
ng i mong d h i hiền nhơn l p mưu s u
l m việ phi n tr o kế đ rẽ ph n phu
phụ. Á như v y l i đặng n ngon nằm ngủ
đặng hớn hở vui ười hẳng tưởng đến ph n
người n o biết thương on trẻ. Qu n hẳng
tìm r lẽ ngồi ho o m nói việ trời x nh
ghét ghen đấng hùng nh du theo lo i phi

ng i. Ấy mới thiệt th m qu n ô l i v y mới
rằng s u m t ử ông dưỡng ho sung sứ
m thổi lông tìm r v t mới vui lòng sướng
d ” (Lê Hoằng Mưu 2018: 75). Tuy v y
nh n v t h o hiệp trượng nghĩ n y hỉ đượ
Lê Hoằng Mưu ho sắm m t v i phụ đảm
trách vai trò ủ m t nh n v t hứ n ng
trong u huyện m “sắ -tình” mới l hủ
đề h nh n y.
Đ i l p với h ng qu n tử Mười Ó l
nh n v t Nghĩ Hữu - kẻ đ i diện ho những
kiểu đ n ông hỉ biết s ng theo bản n ng.
Mười Ó s ng lý tr v đ o đứ b o nhiêu thì
Nghĩ Hữu mù quáng vì sắ dụ bấy nhiêu.
Nỗi đắm đu i mê mu i ủ nh n v t n y với
H Hương l m t trong những phần tr ng
t m ủ tá phẩm. Biết rõ n ng t hỉ th m
tiền b
hơi bời m không hề oi hồng v
nh hồng r gì nhưng ái thói lẳng lơ ủ
nàng ta khiến Nghĩ Hữu không s o m dứt
nổi. Th m h khi đ đoán r kẻ hủ mưu
h i Nguyệt B l H Hương m khi “nghiến
r ng nói tới hữ H bỗng nhớ sắ mặn m
n n mất” (Lê Hoằng Mưu 2018: 49) l i òn
l t đ t đi tìm H Hương để thỏ lịng dụ . Lê
Hoằng Mưu tả ái hèn yếu b nhượ ủ
Nghĩ Hữu trướ sự ám dỗ ủ sắ dụ rất
hi tiết: “Mặt Hữu oi lơ láo bị hun ó m t
ái m bủn rủn t y hưn quên ráo việ nh ”



98

Tạ Thị Thanh Huyền / Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn, Tập 5,

(Lê Hoằng Mưu 2018: 50). hi Nguyệt B
bị bắt ó trong lú đ ng bụng m ng d
hử y ũng hẳng đoái ho i m l i ng
d nh hặt với H Hương. hi ả Nguyệt B
v H Hương ùng bị gi m y trèo y g i
vợ thấy H Hương ngó r m y “rủn h sút
t y té xu ng” (Lê Hoằng Mưu 2018: 113).
Bất hấp H Hương từng ong qu bướm l i
với đủ h ng người Nghĩ Hữu vẫn kh ng
kh ng không hịu dứt bỏ. Nhưng khi đ
thư Nguyệt B thú th t huyện thất tiết với
thầy Đề Nghĩ Hữu l i dứt khốt địi “dứt
m i Tào Kh ng ho rảnh” (Lê Hoằng Mưu
2018: 125) bất hấp những lời ph n t h
thấu tình đ t lý ủ mẹ mình khiến b mẹ
phải gi n dữ th t lên: “Má phấn mơi son nó
h i ráng m hịu lấy bớ on” (Lê Hoằng
Mưu 2018: 125). Th m h y òn bỏ hết ả
h mẹ vợ on để ùng H Hương tr n đi
biệt xứ. Sự si tình ủ Nghĩ Hữu với H
Hương l m i si mê bị dẫn dắt bởi bản n ng
t nh dụ lấn át lý tr . Nếu hỉ dừng ở đó y
ũng hỉ l kẻ đáng thương. Nhưng điều
đáng hú ý ở đ y l tá giả dường như đ

phát hiện r logi h phát triển t nh á h ủ
m t kẻ không ó bản lĩnh vững v ng m hỉ
s ng theo bản n ng như Nghĩ Hữu. Ông
trời run rủi y v H Hương ó ơ h i đượ
tái hợp v s ng sung sướng với t i sản m
Ái Nghĩ để l i. Nhưng ũng h nh từ đó
Nghĩ Hữu nảy sinh lòng th m với t i sản
ủ mẹ on H Hương v đ ng t m ra tay
sát h i on tr i ủ kẻ m anh ta từng hết
lịng si mê, nhưng vì hư hết s nên đứ bé
không hết. Tệ hơn nữ khi H Hương đ u
khổ vì mất on m đổ bệnh rồi hết Nghĩ
Hữu hẳng những khơng xót thương m ịn
l p tứ ép Thị Ho - người hầu trung th nh
ủ H Hương - l m thiếp. Như v y l từ
m t kẻ b nhượ đắm sắ lú đầu, anh ta
dần dần trở th nh m t kẻ đ á táng t n
lương t m. Đáng hú ý ở hỗ Nghĩ Hữu
tuy l nh n v t phản diện nhưng l i đượ Lê
Hoằng Mưu ấp ho vị tr “kép h nh”. Hơn

1 (2019) 94-106

quá nử dung lượng ủ truyện đượ d nh
để kể về u phiêu lưu tình ái ủ anh ta và
H Hương. S u khi H Hương dừng v i với
ái hết u uất Nghĩ Hữu vẫn tiếp tụ v i
diễn ủ mình trong quá trình biến hất v
“đánh mất nh n t nh” ho n to n ủ nhân
v t n y ho tới nỗi h i h n lú l m hung.

Cái hết ủ Nghĩ Hữu ũng gi ng như H
Hương không phải do bị trừng ph t như
thường thấy trong truyện Nôm m l cái
hết trong sự sám h i m ng đ m dấu vết ủ
qu n niệm “t nh á ” (h y bản hất dễ ph m
t i) v sự sám h i ủ on người trong v n
h phương T y đặ biệt l b ph n hịu
ảnh hưởng ủ Thiên hú giáo.
Cặp nh n v t đ i l p thứ h i l H
Hương v Nguyệt B . Cặp nh n v t n y gợi
nhớ tới ặp iều Nguyệt Ng v Võ Thể
Lo n. V ũng gi ng như ặp iều Nguyệt
Nga - Võ Thể Lo n sự đ i l p n bản giữ
h i nh n v t n y thể hiện ở qu n niệm và
thái đ ứng xử với vấn đề “trinh tiết”. N ng
Nguyệt B l đ i diện ho kiểu phụ nữ trinh
thụ theo qu n niệm truyền th ng. V n
khơng ó t nh lẳng lơ ho nguyệt nhưng
n ng đ bị H Hương mưu h i đến mứ phải
lưu l v thất tiết. Tuy nhiên phản ứng ủ
n ng khi bị thầy Đề dụ dỗ ũng diễn biến
khá phứ t p hứ không kiên quyết như
iều Nguyệt Ng . Mới đầu n ng ũng nói
ứng gi ng ó vẻ đầy kh phá h: “thầy thiệt
l tôi lo n nướ nh n o phải mặt qu n nh
phụ mẫu. Có yêm ẩn ũng đ lỡ xấu phải tri
hô cho thấu t i người hữ tiết trinh đáng giá
mấy mươi nếu thủ khấu giấu mùi thêm t i”
(Lê Hoằng Mưu 2018: 82). Nhưng rồi nghe
thầy Đề dỗ d nh: “n ng h y òn hư thứ

tri ơ: Nguyệt Nga xưa bãi biển dật dờ, Bùi
Ơng gặp cứu về ni dưỡng. Bùi Kiệm mu n
mà khơng làm bướng, chẳng học địi theo
Xướng Tử Ca, cứ ngồi xỉa răng nói chữ với
đờn bà, để đến nỗi Nguyệt Nga dời bước.
Đó l truyện đời xư buổi trướ
hớ như
đờn b đời n y t i gìn ho đượ vẹn tuyền


Tạ Thị Thanh Huyền / Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn, Tập 5,

hễ gặp ơn nguy biến phải quyền i l i để
ôm duyên chờ đợi” (Lê Hoằng Mưu 2018:
83) thì n ng ũng đ nh úi đầu m để “mặ
tình nh liệng thấp o én lẽ n o xu đuổi”
(Lê Hoằng Mưu 2018: 84). Trong sự phó
mặ v
m t m hấp nh n vì “gặp quyền
phải biến ấy” t m lý Nguyệt B ó nhiều
nét gần gũi với Thúy iều khi rơi v o t y
M Giám Sinh. Lê Hoằng Mưu ũng để
Nguyệt B nhắ l i u huyện h M lừ
Thúy iều như m t sự r o đón trướ : “như
thầy vững t y o đ y thiếp nguyền v ng d
đừng l m như h M v báo h i iều nhi
m ng những tiếng thị phi h y ho gì bắt
hướ
ịn như việ ử quyền quỳ trướ
xin thầy thương l m phướ ứu ùng” v để

thầy Đề đáp l i bằng những lời ủ Sở
h nh: “N ng khéo lo thì thơi! Thuyền
quyên mà biết đến anh hùng dầu ũi sắt đi
nữ t tháo lồng ũng đặng” (Lê Hoằng
Mưu 2018: 86). Thế rồi quả như dự ảm
ủ Nguyệt B thầy Đề n xong quệt mỏ
quất ngự truy phong khiến n ng phải ng m
trái đắng: “Ng y trướ ũng tưởng thầy Đề
ó thế m r t y tế đ tháo ũi giùm ho Ĩ
sổ lồng dè đ u mình lầm nhằm hú M
Giám S nh nói lấy đặng m dỗ d nh th n
bồ liễu” (Lê Hoằng Mưu 2018: 104).
Nhưng dù ũng tự biện minh “gặp quyền
phải biến” lương t m ủ m t người phụ nữ
đứ h nh đ không ho phép n ng ỉm đi
huyện mình đ lỡ “thất tiết” (trái ngượ với
H Hương). N ng đ viết m t lá thư trong
đó kể rõ ng n ng nh với hồng n ng những
mong hồng th thứ. Nghị h lý l trong khi
nh hồng Nghĩ Hữu nổi ơn ghen quyết
ruồng rẫy người vợ biết sám h i thì b mẹ
hồng l i lên tiếng bênh vự n ng, và bà
ũng dùng những lý lẽ ủ Truyện Kiều khi
xư : “Như Nguyệt B
hẳng qu lầm ơn
biến nên nó phải tùng quyền nàng Kiều xưa
lại mấy chính chun, Kim Trọng cũng kiếm
tìm mà sánh hu ng hi Nguyệt B lấy n
l m tiết h nh mi l i ho l tánh bất lương”


1 (2019) 94-106

99

(Lê Hoằng Mưu 2018: 122). Tuy v y nỗi
mặ ảm ứ ám ảnh Nguyệt B m i khiến
n ng quyết định quyên sinh khi hồng trở về
s u u phiêu d t thất b i với H Hương.
Cá h tuẫn tiết ủ Nguyệt B dẫu v y vẫn
m ng sắ thái ng m ngùi y đắng hứ
không kiền t n v quyết liệt như n ng iều
Nguyệt Ng . Dù ó ả nh n sắ v đứ h nh
nhưng Nguyệt B vẫn không giữ h n đượ
người hồng ủ mình m r t u phải
trầm mình tự ải. Nguyên ớ bởi vì đ u?
Lê Hoằng Mưu đ ung ấp u trả lời
qu nh n v t đ i l p với n ng: H Hương m t người đ n b h kỷ d m đ ng h m ờ
b tr i gái th m v ng phụ ng i hết lần n y
tới lần khá . H Hương ó điều gì m hấp
dẫn đ n ơng đến v y? V t i s o những
người đ n ông đó dù lông bông như Nghĩ
Hữu h y h n hắn tử tế như Ái Nghĩ vẫn
biết rõ n ng l h ng gái lẳng lơ trắ nết mà
vẫn m t m tình nguyện? Rải rá đ y đó
tá giả bng những lời bình lu n dường
như để lý giải ho thự tế n y: “gi ng son
phấn mu n gì ũng đượ ” “sắ bất b đ o
m th nh ng quán xiêu”. Nhưng Nguyệt B
ũng ó nh n sắ ki m ? V y thì rõ r ng
“nh n sắ ” khiến người đ n ông đắm đu i

đến quên ả lý tr phải l h ng đ n b hồng
nh n “d m đ ng” gi ng như H Hương ki .
hông thụ đ ng như Nguyệt B H Hương
rất hiểu v ũng rất giỏi khơi gợi h m mu n
th n xá nơi người đ n ông. H y xem Lê
Hoằng Mưu mô tả thủ thu t lôi kéo ủ H
Hương: “H Hương bướ l i đứng kề ôm
Hữu vu t ve nựng nịu mũi thì hun miệng
thì biểu mình ở l i đ y hút x u nữ sẽ đi.
Nghĩ l i thiệt l kỳ gi ng son phấn mu n gì
ũng đượ . Sợ trễ việ nh Hữu mu n bướ
sóng khuynh thành xô ngượ l n vô” (Lê
Hoằng Mưu 2018: 52). Ch nh ái “t nh d m”
từ trong t tủy n y đ t o nên sứ hấp dẫn
khôn ưỡng ủ n ng H Hương khiến
người đ n ông n o rơi v o t y n ng t đều
không thể thốt. N ng t khơng hề bị trói


100

Tạ Thị Thanh Huyền / Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn, Tập 5,

bu bởi bất ứ t n điều đ o đứ n o ủ x
h i m hỉ h nh đ ng theo sự thôi thú ủ
bản n ng v hấp lự ủ đồng tiền. Trong
đầu n ng t
hư từng vướng b n hữ
“trinh” dù bị Nghĩ Hữu hất vấn trá h mó
th m v ng phụ ng i thì n ng t ũng nh nh

nhảu mượn lời h ng im m biện h ho
bản th n “xin h y nghĩ hữ trinh b bảy” (Lê
Hoằng Mưu 2018: 144). Đặt bên nh m t
H Hương quá ư sinh đ ng v quyền biến
như v y n ng Nguyệt B hẳng khá n o
on búp bê thụ đ ng ứng nhắ .
Chúng t ó thể lý giải á h “tiếp nh n
ngượ ” h y òn g i l “phản tiếp nh n” n y
như thế n o? Nếu đặt trường hợp Hà Hương
phong nguyệt trong to n b tiến trình v n
h Việt N m từ sơ kỳ Trung đ i ho đến
n y húng t sẽ thấy sự xuất hiện ủ những
tá phẩm như v y l m t hiện tượng ó t nh
quy lu t: ở những thời điểm òn sơ kh i về
v n hó h y đ ng tiến h nh hiến tr nh vệ
qu h y vừ thốt khỏi tình tr ng hỗn lo n
các x h i sẽ ần đến những hệ th ng giá trị
những tiêu huẩn đ o đứ những mơ hình
h nh vi kiểu mẫu v những nh n v t lý
tưởng để định hướng ho á ho t đ ng v
tương tá ủ on người s ng trong đó
nhưng đến khi nền tảng kinh tế - x h i biến
đổi thì tất yếu sẽ xuất hiện những mầm
m ng “nổi lo n” “đ i l p” “phủ định” hệ
th ng giá trị ũ đó để địi vị tr xứng đáng
ho hệ th ng giá trị mới. Trong v n h
Trung đ i Việt N m điều n y đượ phản
ánh qu quá trình liên tụ th y thế nh u
hiếm lĩnh vị tr trung t m ủ h i dòng
m h: v n hương hứ n ng v v n hương

nghệ thu t. Nếu như v n h từ thời sơ kỳ
Trung đ i ho tới đầu thời trung kỳ Trung
đ i (thế kỷ X-XV) l l nh đị ủ v n h
hứ n ng (thi ngôn h v n tải đ o) với
nh n v t trung t m l á nh hùng h o kiệt
thánh nh n qu n tử ó tầm vó vũ trụ thì
v n h thời h u kỳ Trung đ i l thời kỳ nở
r ủ v n hương phi hứ n ng - thứ v n

1 (2019) 94-106

hương thiên về t nh giải tr v thẩm mỹ với
nh n v t trung t m l nữ giới (từ yêu m ho
tới hinh phụ ung nữ rồi kỹ nữ ả đ o...) v
á nh n v t n m thu t p v n nh n “trói g
khơng hặt”. Từ khi vu Gi Long th ng
nhất đất nướ từ Bắ h N m Nho giáo
đượ phụ hưng trên khắp ả nướ nhưng
vẫn ó m t sự hênh lệ h giữ á vùng
miền: so với Bắ B v Trung B những
nơi m Nho giáo đ đượ truyền bá từ l u và
n s u bám rễ hắ hắn v o v n hó v t m
thứ
ng đồng nên á nh nho ũng không
ần phải d t m sứ v o sự nghiệp “giáo
hó ” nhằm “di phong dị h tụ ” như ở vùng
đất mới nữ ; đồng thời, trong khi á tá giả
nhà nho Bắ - Trung đ ó kinh nghiệm
sáng tá v n hương phi hứ n ng thì các
nh nho N m B m t mặt òn đ ng s y sư

với sự nghiệp “h nh đ o” nhằm đem l i ánh
sáng v n minh ủ Nho giáo tới ho lưu d n
v d n bản đị mặt khá l i hư ó kinh
nghiệm về v n hương nghệ thu t giải tr
phi hứ n ng nên ũng khơng ó t m thế v
hứng thú với dịng v n hương này. Từ đó
ó hiện tượng nhiều nh nho g
Bắ Trung triều Nguyễn vẫn tiếp tụ duy trì sáng
tá h i dòng v n hương hứ n ng (trong
khơng gi n v n hó h nh trị) v phi hứ
n ng (trong không gi n giải tr thù t ) ịn
á nh nho N m B thì hầu hết hỉ sáng tá
v n hương hứ n ng “tải đ o” “ngôn
h ”. Nhưng đến giữ thế kỷ XIX khi thự
d n Pháp kéo tới x m lượ m t lần nữ v n
hương hứ n ng t p trung khắ h hình
tượng á nh hùng h o kiệt xả th n thủ
nghĩ trong u kháng hiến h ng Pháp
l i nổi lên hiếm lĩnh vị tr trung t m. Ở
N m B thời kỳ n y kéo d i từ n m 1858
ho đến 1888. Từ đó ho đến th p niên 1920
l gi i đo n ho ng kim ủ v n h dị h.
Tuy nhiên tá phẩm đầu tiên ủ m t nền
v n h mới đ m nh nh xuất hiện với
Thầy Lazarô Phiền ủ Nguyễn Tr ng Quản
(1887) m t tr thứ Công giáo. Nhưng tá


Tạ Thị Thanh Huyền / Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn, Tập 5,


phẩm n y hỉ tá đ ng đến m t b ph n nhỏ
thu giới tr thứ hứ hư đến đượ với
đông đảo đ giả do tư tưởng hủ đề ũng
như hình thứ quá mới mẻ. Đến khi Hà
Hương phong nguyệt xuất hiện thì lớp tá
giả T y h v đ giả mới ũng vừ hình
th nh đủ để khởi đầu ho m t trường v n
h mới. V như đ nói ở trên lớp đ giả
mới l những người tiêu thụ sản phẩm v n
hương nên h mới h nh l những người
định hướng ho sáng tá ủ tá giả. Phần
đ đ giả hư hẳn đ mu n đo n tuyệt với
những kiểu mẫu nh hùng hảo hán thánh
nh n qu n tử liệt nữ trung trinh ( ó thể nh n
thấy điều n y qu sự xuất hiện ủ m t lo t
tá phẩm v n h dị h v tiểu thuyết qu
ngữ ó đề t i nghĩ hiệp) nhưng h ũng bắt
đầu mu n đ những thứ hiện thự hơn gần
gũi với on người trần tụ hơn. Đó ó lẽ
h nh l lý do khiến Lê Hoằng Mưu vẫn tiếp
tụ x y dựng thế giới nh n v t song tuyến
đ i l p h nh diện - phản diện (theo gó nhìn
đ o đứ ) gi ng như Nguyễn Đình Chiểu
nhưng l i đặt á nh n v t phản diện v o vị
tr trung t m v th y đổi l trình s ph n
ũng như kết ụ ủ á nh n v t đó. V
m t điểm đáng lưu ý nữ l trừ nh n v t
Mười Ó b nh n v t òn l i l Nghĩ Hữu
H Hương v Nguyệt B đều không phải l
những nh n v t thuần t t h y thuần xấu.

Nghĩ Hữu ũng ó những lú biết thương
xót Nguyệt B v y ũng rất hung tình với
H Hương. H Hương ũng ó những lú n
n n h i h n về việ l m ủ mình v cơ ta
ũng ó những khi th t lịng thương u
Nghĩ Hữu ũng ó lú biết ư xử theo đ o
l m vợ với Ái Nghĩ . Cịn Nguyệt B cơ
khơng ó điểm n o xấu nhưng n ng ũng ó
phút yếu lịng để đến nỗi thất tiết với thầy
Đề. Có thể nói so với á nh n v t ủ
Nguyễn Đình Chiểu phạm sai lầm và ăn
năn h i cải l h i điểm mới ủ những nh n
v t trong Hà Hương phong nguyệt ( ho thấy
dấu vết ảnh hưởng ủ dòng v n hương

1 (2019) 94-106

101

Thiên hú giáo m đ i diện l Thầy Lazarơ
Phiền). Nó phản ánh qu n niệm về on
người đ hiều v dễ đổi th y ủ Lê Hoằng
Mưu hứ khơng m t hiều bất biến như ở
Nguyễn Đình Chiểu. Vì v y ó thể nói sự
sáng t o h i ặp nh n v t n m v nữ Mười
Ó - Nghĩ Hữu v Nguyệt B - H Hương
ủ Lê Hoằng Mưu l m t sự “phản tiếp
nh n” đ i với tá phẩm ủ Nguyễn Đình
Chiểu. Bằng á h để ho n ng Nguyệt B
phải tự vẫn v sớm kết thú v i trị ủ mình

trong m h phát triển ủ truyện ó vẻ như
tá giả mu n đư r m t thông điệp rằng:
mẫu người như Nguyệt B (m t phiên bản

iều Nguyệt Ng ) không òn phù hợp
với thời đ i mới. Dù v y ũng không nên
hiểu l ông ổ súy ho mẫu người như H
Hương khi để nh n v t n y l trung t m ủ
truyện. Thự hất điều n y ần đượ lý giải
trong sự liên hệ m t thiết với mụ đ h sáng
tá ủ Lê Hoằng Mưu. Khá với tá giả nhà
nho, xem sáng tác là ông ụ để giáo huấn
đ o đứ “di phong dị h tụ ” Lê Hoằng
Mưu l m t kiểu tá giả mới lấy phản ánh
hiện thự đời s ng (giới nh v n thời bấy
giờ g i l “tả hơn”) v giải tr l m mụ
đ h ho sáng t o v n hương. Thông qua
nh n v t n y (v ả nh n v t Nghĩ Hữu)
ông mu n phơi b y mặt trái ủ on người ái phần “ on” ó sứ m nh ghê gớm m
người t khơng thể hỉ đơn giản dự v o đ o
lý để mong ó thể điều khiển h y đè nén
đượ (đó ũng l phát hiện ủ nh ph n t m
h người Áo Sigmund Freud ùng thời kỳ
n y tuy v y hư ó tư liệu n o ho thấy
Lê Hoằng Mưu v những tr thứ Việt ùng
thời với ơng ó tiếp xú với h thuyết ủ
Freud) đồng thời phản ứng với sự ứng
nhắ v không tưởng ủ Nho giáo trong
th m v ng kiểm soát bản n ng tự nhiên đó.
Qu n điểm n y đượ h nh ơng phát biểu

trong u tr nh lu n g y gắt xung qu nh
tá phẩm ủ ơng: “Buổi tơi hư ó l t lịng
mẹ đất S i Gịn n y đ ó tr m ử lầu


102

Tạ Thị Thanh Huyền / Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn, Tập 5,

x nh. Buổi hư ó b tiểu thuyết ủ tôi
hẳng biết t i đ u m gái nh N m đ ó
h ng hơi bời ho nguyệt rồi. Từ khi ó b
tiểu thuyết ủ tơi i dám nói tr m gái mất
nết đều biết hữ l t i xem đó m hư l i hi
địi văn minh lại tấn tới th điều ấy cũng
phải tấn tới l i hi đòi văn minh nên nhiều
hư cũng nhiều t t b o nhiêu xấu ũng b o
nhiêu như việ tình ái v t d m ở đất người
bằng xứ n y đó thì tại xem tiểu thuyết hay
tại cái văn minh nó xơ đ y…” (Ph n M nh
Hùng 2016: 57). Lê Hoằng Mưu ũng xá
nh n việ ơng đ biết tới (v ó thể đ tiếp
nh n ảnh hưởng) những tá phẩm tương tự
từ v n h nướ ngo i khi ông viết: “người
Pháp giờ đây không cấm con cái xem những
tiểu thuyết phong t nh ùng l truy lắm
gương bất nh miễn mình để ý hỉ lần
gương ho trẻ gương n o nên noi gương n o
nên bỏ l đủ” (Ph n M nh Hùng 2016: 57)
v ơng xem đó l minh hứng ho thấy sự

xuất hiện ủ những tá phẩm v n h t nh
dụ l m t hiện tượng phổ biến không hề
đáng lo ng i như á tr thứ hủ nho thời đó
thổi phồng.
Nhìn r ng r v n h c thế giới, những
kiểu nhân v t như H Hương được giới
nghiên cứu phương T y xếp vào lo i “phản
nh hùng” h y “phản nhân v t” (Antihero).
Kiểu nhân v t này không hề mới trong lịch
sử v n hương thế giới. Mặc dù khái niệm
“ ntihero” (phản anh hùng) chính thức xuất
hiện trong tác phẩm Bút ký dưới hầm của
Dostoevsky nhưng lịch sử của nó thì có thể
xem là bắt đầu từ những vở kịch thời Hy
L p cổ đ i (Murat K diroğlu 2017). Kiểu
nhân v t n y thường xuất hiện trong những
tác phẩm có chủ đề về sự thất b i, sự thụ
đ ng, sự do dự, và sự tuyệt v ng hơn l hủ
nghĩ nh hùng v lòng n đảm (Murat
K diroğlu 2017). Theo định nghĩ ủa nhà
phê bình M. H. Abrams trong cơng trình A
Glossary of Literary Terms (Từ điển thu t
ngữ v n h c), kiểu nhân v t “phản anh

1 (2019) 94-106

hùng” đượ xá định với những đặ trưng
t nh á h “nhỏ m n đáng hổ thẹn, thụ đ ng,
vơ ích hay thiếu trung thực” (Mur t
K diroğlu 2017: 3). J. A. Cuddon trong

cơng trình A Dictionary of Literary Terms
and Literary Theory (Từ điển thu t ngữ và
lý thuyết v n h c) nh n định rằng nhân v t
phản anh hùng là kiểu nhân v t “được cấp
cho khả n ng thất b i” (Murat K diroğlu
2017: 3). Quinn trong công trình A
Dictionary of Literary and Thematic Terms
(Từ điển thu t ngữ v n h v huyên đề)
xá định nhân v t phản anh hùng thường có
những đặ điểm “hèn nhát, yếu đu i đần
đ n h y đơn giản là không may mắn”
(Murat K diroğlu 2017: 3). Trong The Antihero in the American Novel (Nhân v t phản
anh hùng trong tiểu thuyết Mỹ), cơng trình
nghiên cứu hiện tượng “phản nh hùng”
xuất hiện trong v n h c Mỹ th p niên 1960
của David Simmons, nhà nghiên cứu này chỉ
ra rằng: á nh v n sử dụng hình tượng
nhân v t phản anh hùng nhằm phê phán hệ
th ng giá trị [đ trở nên lỗi thời – TTTH
nhấn m nh] (Simmons 2008: ix) thơng qua
việ “l t đổ các hình mẫu nhân v t anh hùng
truyền th ng” (Simmons 2008: ix) bằng
á h phơi b y sự chênh lệch không thể khỏa
lấp giữ lý tưởng anh hùng và thực tế cu c
s ng (Simmons 2008: x). Những phẩm chất
được ca ngợi ở nhân v t anh hùng sẽ bị phê
phán, giễu nh i, hoặc bị biến thành l
bịch/phi lý. V để thay thế cho những mẫu
hình nhân v t lý tưởng đ lỗi thời này, các
nh v n sẽ t o ra những mẫu hình “phản anh

hùng” h y “phản nhân v t” ( ntihero) với
những đặ điểm đ i l p (Simmons 2008: x).
Trong lị h sử v n h
phương T y
những nh n v t phản nh hùng tiêu biểu
nhất ó thể hỉ r l : Don Quixote trong tác
phẩm ùng tên Don Quixote (1605), nhân
v t h nh ủ Bút ký dưới hầm (1864), nhân
v t Becky Sharp trong Hội chợ phù hoa,
Emma Bovary trong Bà Bovary (1857),


Tạ Thị Thanh Huyền / Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn, Tập 5,

Huckleberry Finn trong Những cuộc phiêu
lưu của Huckleberry Finn (1884) ủ thời
Phụ hưng v C n đ i; nh n v t Swann
trong Đi t m thời gian đã mất, Leopold
Bloom trong Ulysses (1922); trung úy
Frederic Henry trong Giã từ vũ khí (1929)
ủ gi i đo n s u Chiến tr nh thế giới lần
thứ nhất; Joseph Campbell trong Anh hùng
có một ngh n khn mặt (1948), Holden
Caufield trong Bắt trẻ đồng xanh (1951), Sal
P r dise v á b n ủ nh t trong Trên
đường (1957), Harry “R bbit” Amstrong
trong Rabbit ơi, chạy đi (1960), Randall
McMurphy trong Bay trên tổ chim cúc cu
(1962) v m t lo t tá phẩm khá nữ ủ
“Thế hệ Be t”…

Ng y trong h nh v n h Trung đ i Việt
N m húng t ũng ó thể thấy kiểu nh n
v t “phản nh hùng” đó l người t i tử những v n nh n ó phần ẻo lả khơng tha
thiết lắm với việ trả “món nợ n m nhi” m
th h thú hơn với việ hưởng thụ l thú yêu
đương bên người đẹp h y l những b
“thánh nh n/qu n tử” trong những khắ h
bằng thơ ủ Hồ Xu n Hương... Như v y
phải đặt Hà Hương phong nguyệt vào dòng
m h v n hương “phản nh hùng”/“phản
nh n v t” mới thấy t nh quy lu t v sự đ t
phá ủ tá phẩm n y trong gi i đo n gi o
thời ủ v n h N m B . Từ gó nhìn đó
húng tơi ho rằng ó thể oi Lê Hoằng
Mưu l nh v n tiên phong đầu thế kỷ XX
x m nh p “vùng ấm kỵ” ủ v n hương
v mở đường ho á nh v n hiện đ i về
s u như hái Hưng - Nhất Linh (Đời mưa
gió) h y Vũ Tr ng Phụng ( đỏ, Làm đĩ...).
Ngoài ra, dấu ấn ủ Truyện Kiều và
truyện Lục Vân Tiên trong Hà Hương phong
nguyệt òn b l qu m t s nh n v t phụ
v hi tiết
u hữ trong tá phẩm. Ảnh
hưởng ủ truyện Lục Vân Tiên ó thấy rõ
qu hệ th ng á nh n v t hứ n ng trong
Hà Hương phong nguyệt : l o Tiều mẹ
h ng Mười Ó n ng hầu Thị Ho . Nh n v t

1 (2019) 94-106


103

Tiều l o trong Hà Hương phong nguyệt vẫn
h nh l kiểu nh n v t hứ n ng “ngư tiều”
thường bắt gặp trong á kiểu truyện Nôm
ủ nh nho. Cá h x y dựng nh n v t n y
ủ Lê Hoằng Mưu gần như mô phỏng
nguyên xi kiểu nh n v t l o tiều trong
truyện Nơm Lục Vân Tiên: từ tình tiết ra tay
ứu n n trong rừng ho tới những lời tự
b h ủ nh n v t: “Như l o sáng ng y lo
hái ủi ho xong vá r xóm đổi tiền mu
g o lòng ng y d thảo hẳng phút đổi dời
hẳng thèm kể đến việ đời h không th m
d nh lợi. Điều á nghiệt l o không biết tới
đ nhơn gi n lấy ngỡi thường khi i lỡ bướ
khôn đi l o õng về nuôi dưỡng” (Lê Hoằng
Mưu 2018: 59). Nh n v t b mẹ ủ Mười Ó
ũng thu kiểu nh n v t hứ n ng đ i
diện ho những người bình dân giàu tình
nghĩ v hiểu đ o lý. T nh á h v suy nghĩ
ủ nh n v t n y ũng hỉ đượ b l hủ
yếu qu những phát ngôn đ o lý khuôn mẫu:
“Gặp lỡ bướ phải m u ứu đ thấy l m
n n mự hớ bỏ đi l m người m kiến ngãi
bất vi dường ấy thiệt khơn bì s ng ỏ […]
hơng m i thì ũng m t thiện ác ắt đáo
đầu” (Lê Hoằng Mưu 2018: 65). Trong s
các nh n v t hứ n ng ủ truyện nh n v t

n ng hầu Thị Ho để l i ấn tượng s u sắ
nhất. Nh n v t n y l m t phiên bản nữ ủ
nh n v t tiểu đồng trong Lục Vân Tiên.
Lòng trung th nh ủ nh n v t ũng như á
biến
thử thá h xảy đến với nh n v t rõ
r ng l sự lặp l i ủ nh n v t Tiểu Đồng: là
người hầu trong nh Ái Nghĩ m t lòng
trung th nh với hủ bất kể thịnh suy. Vì lịng
trung th nh với hủ Thị Ho trở th nh v t
ản đường ủ Nghĩ Hữu trong m mưu sát
h i Ái Nhơn nên bị anh ta lừ rồi trói ngồi
rừng ho p th . Trong lú tuyệt v ng hờ
hết Thị Ho th n thở: “Miệng hùm dẫu gửi
th y n o tiế thương ph n Ái Nhơn hư
biết dữ l nh […] T ũng tưởng s ng thì gởi
n đền ơn người ho t lịng trung ó dè
đ u m ng vắn s
ùng l m s o giữ thỉ
hung ho đặng” (Lê Hoằng Mưu 2018:


104

Tạ Thị Thanh Huyền / Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn, Tập 5,

270). Tình tiết n y rõ r ng l v y mượn tình
tiết Tiểu Đồng bị Trịnh H m lừ trói v o
g
y ngo i rừng ho p th trong truyện

Lục Vân Tiên. Khi H Hương m liệt
giường vì quá phẫn uất Thị Ho vẫn d
lòng với “đ o l m tớ” “to n s ng thá đền
bồi” (Lê Hoằng Mưu 2018: 275) “giữ lòng
lo h y thu tìm thầy” (Lê Hoằng Mưu
2018: 311) gợi nhớ tới ảnh Tiểu Đồng d
lịng tìm thầy kiếm thu để ứu Lụ V n
Tiên khi h ng ng bệnh. Ng y ả khi hủ
đ qu đời Ái Nhơn mất t h bị Nghĩ Hữu
ép vầy duyên n ng ắn r ng hấp nh n hờ
dịp báo thù ho hủ với ý nghĩ: “thù Nghĩ
Hữu ất l u tuy ũ ũ b o nhiêu vẹn đủ bấy
nhiêu ơn biến quyền nhắm mắt đ nh liều
mu n he nắng phải hiều theo bóng” (Lê
Hoằng Mưu 2018: 311) tuy ó khá m t
hút với ho n ảnh ủ Tiểu Đồng nhưng
sự trung th nh trướ s u như m t thì khơng
khá (Tiểu Đồng nguyện tr n đời h m só
m phần v hương khói ho hủ).
Bên nh đó tá giả Lê Hoằng Mưu
ũng v y mượn từ Truyện Kiều khá nhiều
chi tiết v
u hữ để khắ h nh n v t v
x y dựng thế giới nghệ thu t ủ truyện.
Đ giả ủ Truyện Kiều ắt sẽ không thể
không nh n r những u thơ ủ Nguyễn
Du trong đo n đ tho i n i t m ủ nh n
v t H Hương như thế n y: “Chẳng biết phải
ảnh ó tình thương h y l ma dắt l i quỉ
đem đường, t m nhằm nẻo đoạn trường càng

khổ. Bổn ph n mình tới đến đ y khá n o
him lánh ná tìm y m đỗ biết b o nhiêu
m khổ đ từng thôi cũng liều nhắm mắt
đưa chưn, phú con tạo xoay vần đến kiếp.
Xư những tưởng h ng h ng thiếp thiếp
n o h y đ u l nẻo r v o căm hờn thay
cái s hoa đào, gỡ ra khó buộc vào thậm
dễ” (Lê Hoằng Mưu 2018: 156-157). Hoặ
như l đo n đ i tho i giữ nh n v t H
Hương v hú X : “H Hương bướ v o
phòng nh X nằm ngo i th o thứ . M t
hặp nh X d y đ t đèn lụ u n Kim Vân

1 (2019) 94-106

Kiều đem r bình nên điệu rằng: „Thương
ơi! ắc nước hương trời, Tiếc cho đâu bỗng
lạc loài đến đây. Giá đành trên nguyệt trong
mây, Hoa sao hoa khéo đọa đày bấy hoa?
Nỗi ơn riêng giận trời già Lòng n y i tỏ
ho t hỡi lịng!‟ […] H Hương nghe nói
Kim Vân Kiều khen dồi rồi l i nói trong
iều ó u: „V h ng hắp ánh o b y
R o y l u ũng ó ng y bẻ ho ‟. iều nói
u đó như v y ũng l lời thường nghe r
ó tình lắm th t l h y song hẳng biết
người đời ó hê iều h ng? Chớ xét như
ph n iều linh đinh đất khá h trơng ho ó
hỗ phải tưởng đến thì ó tiế gì rủi thay
Kiều gặp như chú ở Khanh b ph n biết

b o m kể. Bởi ớ ấy nên s u iều sợ m
th n rằng: „Thiếp như on én l đ n Phải
cung r y đ sợ l n y ong‟ ” (Lê Hoằng
Mưu 2018: 65). Lời m đo n hắ nị h ủ
chú Xã với H Hương: “Như tôi đ y ai mà
biết đến tôi chăng, biển trầm luân, lấp cho
bằng mới chịu” (Lê Hoằng Mưu 2018: 158)
t nhiều lặp l i ý tứ: “M t lời đ biết đến t
Mn hung nghìn tứ ũng l ó nh u”
trong lời hứ ủ Từ Hải với Thúy iều. Lê
Hoằng Mưu ũng gợi l i ph n đời kỹ nữ ủ
n ng iều qu hi tiết miêu tả H Hương vì
l m ảnh túng bấn m phải bán th nh sắ
mu vui ho đ n ông: “tiếng nhặt tiếng
kho n l i nghe trỗi gi ng
x ng lảnh lót
dữ ! Tư M ầu ho ng Gi ng N m ửu
khúc, Kiều Nhi ngộ Thúc hịu mấy lú gi n
n n s u gặp u hiển v ng cậy oai sấm
nỗi oan vay trả” (Lê Hoằng Mưu 2018:
197). Cảnh tương tư rồi tình tự ủ ặp đơi
Ái Nhơn v Anh Cơ ũng khơng sáng t o gì
nhiều hơn so với ặp đôi im - iều: Anh
Cô “n m nh lu ng b n ùng đèn h nh sáu
khắ trơng hình lu ng ngó mong ơm tương
tư trằn tr kh phịng m ng đo n thảm
nằm khơng n giấ ” (Lê Hoằng Mưu 2018:
354) ịn Ái Nhơn thì: “những ng y đêm
mơ tưởng cái mặt huê ôm d đợi dương
nghe m đợi tho i. Quyết m t d kết duyên



Tạ Thị Thanh Huyền / Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn, Tập 5,

kim ải nguyện m t lòng vầy ng i trướ
m i dẫu t n h o nhiều t hẳng n i miễn l
đặng bắt t y gi o mặt” (Lê Hoằng Mưu
2018: 354); trong ảnh tự tình ủ h i người
ũng ó phút h ng “đi quá trớn” bị n ng
ng n l i: “Nhơn mới giục lịng trăng gió.
Chư từng hịu m y mư đánh đổ tr mi
đ u mở l ong đi Cô rằng: „Như vầy đ y
ũng nghĩ tương tri h ng hớ v i l m hi
thới quá‟. Nhơn thẹn mặt kiếm lời giả lả
rằng „Có gió tr ng v ng đá mới r l i thêm
u t ng thương i biết đ u l sợ m t nỗi
tr ng gi xe trái Kiều với Trọng biết bao
t nh ân ái, tiếc với nhau lạc bước rồi nghĩ
lại mà thương, tưởng đá vàng t m khắp thôn
hương, nàng cũng đã bướm chường ong
chán‟ ” (Lê Hoằng Mưu 2018: 371) Cô
rằng: “hổ s nh l m ph n gái hữ tiết trinh i
l i bỏ trơi tưởng tình nh u v y ũng đủ rồi
vàng đá thiếp đền bơi có thuở. Nếu mà chữ
trinh ấy để cho lầm lỡ, đu c hoa sau mắc cỡ
với chàng” (Lê Hoằng Mưu 2018: 372).
Tá giả ũng v y mượn ủ Nguyễn Du
những u thơ miêu tả im Tr ng đi tìm
Thúy iều đầy thương ảm để v n dụng
miêu tả những nh n v t n m bị H Hương

hớp mất hồn v dụ như hú Bảy Ch V :
“Thương th y hú Bảy lơ thơ dường Kim
Trọng, tách m nh ra đi kiếm Kiều nhi […]
xa xơi bao quản l trình ự khổ hi n i
dặm thẳng dầm mư d i nắng n tuyết nằm
sương gặp i qu l i bên đường kêu hỏi
ho tường tin tứ ” (Lê Hoằng Mưu 2018:
164). Chi tiết Nghĩ Hữu ưỡng ép Thị Ho
gợi nhắ tới h nh đ ng và tính tốn ủ Mã
Giám Sinh khi ưỡng ép Thúy iều: “nuôi
b o l u ông đ d y ông nỡ nào để nhành
bông cho bướm” (Lê Hoằng Mưu 2018:
312).
Như v y qu những dẫn hứng ụ thể
nêu trên húng t ó thể thấy rằng Hà
Hương phong nguyệt thự sự l m t trong
những tá phẩm tiên phong tiêu biểu cho
gi i đo n gi o thời ủ v n h Việt N m. Ở

1 (2019) 94-106

105

đó dấu ấn ủ v n hương trung đ i ụ thể
l ủ thể lo i truyện Nơm vẫn ịn đ m nét
nhưng đồng thời những yếu t mới m ng m
hưởng phương T y ũng đ tr n v o v hi
ph i khá nhiều đến gó nhìn mụ đ h sáng
tác và qu n niệm về on người ủ tá giả
ũng như thi pháp ủ tá phẩm.

3. Kết luận
Hà Hương phong nguyệt l tá phẩm v n
h đầu tiên ủ N m B viết về vấn đề t nh
dụ từ gó nhìn phi Nho giáo. L m t tá
phẩm tự sự r đời s u khi h i truyện Nôm
tiêu biểu ho h i khuynh hướng đ o lý v
nh n v n ở h i miền đất nướ l Lục Vân
Tiên và Truyện Kiều đ đượ phổ biến r ng
r i nhờ những bản in bằng hữ qu ngữ Hà
Hương phong nguyệt không khỏi hịu ảnh
hưởng ủ h i truyện Nôm n y. Tuy nhiên
ảnh hưởng ủ h i truyện Nôm n y tới Hà
Hương phong nguyệt diễn r theo hiều
hướng khá với những tiểu thuyết qu ngữ
ùng thời. M t mặt sự lưu luyến những giá
trị truyền th ng nghĩ hiệp tiết h nh trong
Lục Vân Tiên đ khiến ông tiếp tụ xây
dựng những nh n v t h nh diện ho n hảo
nhưng đơn điệu như Mười Ó v Nguyệt B
mặt khá tinh thần b o dung đ i với thiên
t nh ủ
on người m ông tiếp thu từ
Truyện Kiều kết hợp với những qu n sát sắ
sảo về hiện thự x h i đ giúp ông sáng t o
v đặt kiểu nh n v t đầy “khiếm khuyết” v
“t i lỗi” l n ng H Hương v nh h ng
Nghĩ Hữu v o vị tr trung t m để trình b y
những phát hiện mới mẻ ủ ông về bản t nh
người. Sự nghị h đảo v i trò, s ph n ủ
hai ặp nh n v t đ i l p sự thừ nh n bản

hất dễ s ng v khả n ng sám h i ủ on
người l những đóng góp then h t ủ Lê
Hoằng Mưu đ i với quá trình hiện đ i hó
v n h N m B nói riêng v n h Việt
Nam nói chung. Tuy vẫn hư ho n to n
thốt khỏi khn mẫu tư duy nghệ thu t


106

Tạ Thị Thanh Huyền / Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn, Tập 5,

truyền th ng khi để ho lý tr v đ o đứ
gi nh hiến thắng u i ùng nhưng Lê
Hoằng Mưu đ đ t đượ m t bướ tiến lớn
so với các tá giả nh nho N m B khi ông
đi tiên phong trong việ phản ánh m t gó
khuất ủ đời s ng on người l vấn đề t nh
dụ . Sự xuất hiện ủ m t tá phẩm v n
hương t nh dụ táo b o như v y không khỏi
g y s
ho đ giả thời bấy giờ nhưng
đồng thời u tr nh lu n g y gắt xung
qu nh tá phẩm n y ùng với s lượng bản
in đáng kinh ng
ủ nó l dấu hiệu đáng
hú ý về phương diện tiếp nh n ho thấy sự
huyển mình ủ v n h
N m B theo
hướng hiện đ i hó v phương T y hó .

Tài liệu trích dẫn
Bằng Gi ng. 1992. Văn học qu c ngữ ở Nam Kỳ
1865 - 1930. Tp. Hồ Ch Minh: Nh xuất bản
Trẻ Th nh ph Hồ Ch Minh.
Lê Hoằng Mưu. 2018. Hà Hương phong nguyệt tiểu thuyết qu c ngữ đầu tiên của Nam Bộ và bị
chính quyền thuộc địa tịch thu, tiêu hủy. Tp.
Hồ Ch Minh: Nh xuất bản V n hó - V n
nghệ.
Murat K diroğlu. 2017. “A gene logy of
ntihero”. Journal of Ankara Üniversitesi Dil
ve Tarih-Coğrafya Fakültesi Dergisi, vol 52
(2). Ankara University.
Nguyễn Du. 2013. Truyện Kiều: Bản Unes o
Qu ngữ - Nôm đ i hiếu. H N i: Nh xuất
bản L o Đ ng.

1 (2019) 94-106

Nguyễn Đình Chiểu. 1997. Nguyễn Đ nh Chiểu
tồn tập T p 1. H N i: Nh xuất bản V n h .
Ph n M nh Hùng. 2016. “Cu bút hiến n m
1923 xung qu nh tiểu thuyết ủ Lê Hoằng
Mưu”. T p h Xưa và nay 470: 55-59.
Simmons, David. 2008. The Anti-hero in the
American Novel. New York: Palgrave
Macmillan.
Trần V n To n. 2009. “Về m t diễn ngôn t nh dụ
trong v n xuôi nghệ thu t Việt N m (từ đầu thế
kỉ 20 đến 1945)”. Tr ng web ho V n h
trường Đ i h

ho h X h i v Nh n v n
H
N i.
( Truy cập tháng 6/2018.
Võ V n Nhơn. 2005. “Bướ đầu khảo sát tư liệu
v đánh giá tiểu thuyết Lê Hoằng Mưu”. H
N i: T p h Khoa học Xã hội và Nhân văn
31:43-49.
Võ V n Nhơn. 2006. “Lê Hoằng Mưu - nh v n
ủ những thử nghiệm táo b o đầu thế kỷ XX”.
H N i: T p h Nghiên cứu văn học 7:26-35.
Võ V n Nhơn. 2018. “H Hương Phong Nguyệt tiểu thuyết qu ngữ đầu tiên ủ N m B ”.
T p h điện tử Văn hóa Nghệ An.
Truy cập tháng 6
năm 2018.
Wikipedi . “List of fi tion l
nti-heroes”.
( />_antiheroes). Truy cập tháng 6/2018.


T p h

ho h

X h i v Nh n v n T p 5 S 1 (2019) 94-106

A Sign of Change of twentieth-century Southern Vietnamese
Literature: The Case of Creative Adaptation of the Values and
Materials Borrowed from the Tale of Kieu and the Tale of Luc
Van Tien in Ha Huong phong nguyet by Le Hoang Muu

Ta Thi Thanh Huyen
Abstract: In The Ha Huong phong nguyet - the first erotic novel written in Vietnamese
romanized script (chu quoc ngu) - caused fierce debate among the Southern literary forums at
the beginning of 20th century. In this work, readers can find many traces of both The Tale of
Kieu and The Tale of Luc Van Tien. With an advanced outlook on life and a new conception of
literature, Le Hoang Muu adapted the values and materials borrowed from these two contrary
Nom verse novels creatively to invent more complex and contradictory characters who were
led by sexu l instin t nd e sily surrendered to dversities. In other words they re “ nti-hero/
anti-heroine” compared to the ideal heroes/heroines in Confucian verse novels, especially The
Tale of Luc Van Tien. In addition, the author changed the fates of both his protagonists and
antagonists, in comparison with the happy endings of verse novels, by letting them gradually
become conscious of their faults and sins and perform penance by ending their lives. With this
creative adaptation, Le Hoang Muu gained the accomplishment of reinventing the literary
legacy to lay the initial foundation to build modern Vietnamese literature.
Keywords: The Tale of Kieu; The Tale of Luc Van Tien; Adaptation; Sexual Temptation;
Anti-Hero/Anti-Heroine.



×