Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Xây dựng website giáo dục mở sự kết hợp của hiệp hội các trường đại học cao đẳng việt nam và các cở sở giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (283.26 KB, 10 trang )

XÂY DỰNG WEBSITE GIÁO DỤC MỞ: SỰ KẾT HỢP
CỦA HIỆP HỘI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG VIỆT NAM
VÀ CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC
ThS. Nguyễn Chu Du1

1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Giáo dục mở đang ngày càng khẳng định giá trị trong quá trình
phát triển của các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Có rất
nhiều phương pháp xây dựng và cải tiến nhằm nâng cao chất lượng của
giáo dục mở. Một trong những phương pháp quan trọng là xây dựng
một hệ thống tài nguyên giáo dục mở chất lượng, được bổ sung và hồn
thiện khơng ngừng. Bên cạnh đó, việc áp dụng các phương pháp tương
tác, truy cập mở (Open Access) cũng là một phần thiết yếu giúp cho quá
trình dạy và học đạt được hiệu quả cao. Với sự hỗ trợ từ Internet và các
phần mềm mã nguồn mở, việc chia sẻ tài nguyên thông tin và trao đổi
tri thức đã trở nên tiện lợi hơn rất nhiều và đang dần trở thành một xu
thế chủ đạo trong một nền giáo dục hiện đại.
Hệ thống tài nguyên giáo dục mở là một cơ sở để nguồn nhân lực
học tập thường xuyên, liên tục, suốt đời nhằm nâng cao kỹ thuật, tri thức
cao phục vụ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong q trình
phát triển của cuộc cách mạng khoa học công nghệ 4.0 với nền kinh tế
tri thức ln địi hỏi các cá nhân khơng ngừng cập nhật thơng tin, nâng
cao trình độ chun mơn nghiệp vụ, kỹ năng, kỹ thuật tay nghề. Đối
với nhóm đang được đào tạo chính qui có những điều kiện thuận lợi để
họ có thể học tập trong những mơi trường chính qui, thơng qua những
1Khoa Xã hội học, Trường Đại học Cơng đồn.


408


XÂY DỰNG VÀ KHAI THÁC TÀI NGUYÊN GIÁO DỤC MỞ

khóa học chính thức, những lớp tập huấn chun mơn nghiệp vụ trong
các cơ sở giáo dục, đặc biệt là các trường đại học, cao đẳng. Tuy nhiên,
hiện nay nhu cầu tìm kiếm và khai thác thơng tin đối với nhóm người
lớn là những người lao động trong các khu vực kinh tế lao động tự do,
thợ thủ công, người sản xuất nơng nghiệp… khó có khả năng tiếp cận
với các dữ liệu của các trường đại học, cao đẳng. Quá trình tìm kiếm
thơng tin, nâng cao khả năng tri thức của họ gặp rất nhiều khó khăn bởi
để có thể có được những kinh nghiệm q báu đó đơi khi họ phải trả giá
đắt từ thực tế hoặc những thông tin đa phần đều thiếu cơ sở khoa học.
Hiện nay đã có một số website, kênh truyền hình phổ biến kiến thức cho
tồn dân nhưng thực tế nội dung cịn rời rạc chưa liền mạch, chưa thực
sự có hệ thống để đáp ứng nhu cầu học tập của người lao động. Những
bài giảng có hàm lượng khoa học, đảm bảo chất lượng, được thiết kế
liền mạch, có hệ thống với những kiến thức từ đơn giản như nhập môn
đến những kiến thức nâng cao chun sâu đó chính là từ các trường đại
học, cao đẳng. Đây là nguồn học liệu q giá, với kiến thức đa dạng có
thể cung cấp để xây dựng nguồn tài nguyên dữ liệu mở phục vụ nhu cầu
của xã hội. Tuy nhiên nguồn học liệu từ các trường đại học chưa thực sự
được khai thác và phổ biến kiến thức ra xã hội mà vẫn gói gọn trên các
giảng đường đại học vì đối tượng các trường đại học hướng tới là sinh
viên. Do vậy việc xây dựng một kênh thông tin kiến thức lấy nguồn học
liệu từ các trường đại học, cao đẳng để phổ biến tri thức cho toàn xã hội
là một điều hết sức cần thiết trong kỷ nguyên số.
2. KHÁI QUÁT VỀ NGUỒN LAO ĐỘNG VÀ CÁC HÌNH THỨC HỌC TẬP CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG
HIỆN NAY

Trong xu thế hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, đòi hỏi thị trường
lao động ở Việt Nam phát triển linh hoạt để hỗ trợ tăng trưởng, nâng cao

sức cạnh tranh của nền kinh tế. Thế nhưng, do mới hình thành và phát
triển chưa đồng bộ, nên thị trường lao động Việt Nam đang bộc lộ nhiều
yếu điểm lẫn mâu thuẫn, trong đó nghiêm trọng nhất là mất cân bằng
giữa cung và cầu, năng suất lao động thấp. Trong khi chúng ta dư thừa
sức lao động ở nơng thơn thì ở lĩnh vực phát triển công nghiệp, các ngành
dịch vụ trung cao cấp lại thiếu hụt lao động trầm trọng. Trong 5 năm qua,


PHẦN 4. THỰC TRẠNG VÀ KINH NGHIỆM TRIỂN KHAI TÀI NGUYÊN GIÁO DỤC MỞ

409

tỷ lệ thất nghiệp ở Việt Nam gần như ổn định và chỉ tăng nhẹ từ 1,96%
lên 2,26% vào quý II/2017. Cùng với đó, tỷ lệ thiếu việc làm cũng ở
mức thấp và có xu hướng giảm từ 2,74% năm 2012 xuống còn 1,62%
vào quý II/2017. Mặc dù vậy, điều đáng lo ngại là chất lượng lao động
của Việt Nam cịn thấp với chỉ trên 23% có bằng cấp, chứng chỉ. Trong
số lao động có bằng cấp, chứng chỉ thì có hơn 50% thuộc nhóm trình độ
cao đẳng và đại học trở lên, trong khi số có chứng chỉ nghề trình độ trung
cấp chỉ chiếm 5,42% và chứng chỉ nghề ngắn hạn chiếm 5,6% trong tổng
lực lượng lao động (Viện Khoa học lao động, 2017). Tương tự như trên,
báo cáo về tình hình lao động của Tổng cục Thống kê cũng thể hiện tỷ lệ
lao động có việc làm qua đào tạo (21,5 %); tỷ lệ lao động có việc làm phi
chính thức (56,8 %) (Tổng cục Thống kê, 2018).
Như vậy có thể nhận thấy cơ cấu lao động theo các cấp trình độ
đào tạo cịn bất hợp lý, chưa thực sự phù hợp với trình độ phát triển
kinh tế, xã hội. Số lượng người lớn trong độ tuổi lao động ở khu vực
phi chính thức chiếm số lượng lớn, đây là nhóm đối tượng cần đặc biệt
chú ý trong một xã hội học tập bởi khả năng tiếp cận cũng như những
nguồn lực của họ có rất nhiều hạn chế. Theo các tiêu chuẩn về thống

kê lao động quốc tế, việc làm phi chính thức bao gồm tất cả các cơng
việc phi chính thức trong cả các doanh nghiệp thuộc khu vực chính
thức, cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc khu vực phi chính thức hay
hộ gia đình. Người lao động làm việc tại khu vực phi chính thức hầu
hết có việc làm nằm trong các nhóm: cơng nghiệp chế biến – chế tạo,
xây dựng, và bán buôn bán lẻ - sửa chữa ô tô, mô tơ xe máy. Trong
lực lượng lao động có việc làm, hai nhóm tuổi có tỷ lệ lao động làm
các cơng việc phi chính thức cao nhất độ tuổi từ 15 tới 24 chiếm 60%
và độ tuổi từ 55 tới 59 trở lên chiếm 69% (Viện Khoa học lao động,
2017). Lao động phi chính thức thường có đặc điểm là việc làm bấp
bênh và thiếu ổn định, thu nhập thấp và thời gian làm việc dài. Chính
từ sự “danh khơng chính” như vậy, những người trong độ tuổi lao
động làm việc tại khu vực phi chính thức thường là những lao động tự
do và khơng được chú ý trong q trình đào tạo mà hầu hết họ thường
tự ý thức nâng cao trình độ tay nghề, kỹ năng, kỹ thuật để thích ứng
trong thị trường lao động đầy biến đổi.


410

XÂY DỰNG VÀ KHAI THÁC TÀI NGUYÊN GIÁO DỤC MỞ

Trong quá trình hướng tới xây dựng một xã hội học tập mà ở đó
các cá nhân có thể “học suốt đời” (Pham Tất Dong, 2013) khi vận dụng
vào hoàn cảnh xã hội nước ta thì đó là một nền tảng giáo dục bao gồm
sự học tập liên tục mà sự phân biệt chỉ có tính tương đối của hai loại
đối tượng tức thế hệ đang lớn lên (giáo dục thế hệ trẻ) thực hiện “đào
tạo ban đầu” theo hình thức học “chính quy” trong nhà trường truyền
thống và giáo dục người lao động chân tay thực hiện “học tập thường
xuyên” theo hình thức “khơng chính quy” và “phi chính quy” tiến hành

ngồi nhà trường truyền thống. Q trình học phi chính quy hầu hết
được các cá nhân đặt mục tiêu là: học để biết, học để làm, học để cùng
chung sống, học để làm người. Thơng qua q trình học tập, các cá nhân
sẽ nâng cao dân trí, trình độ chun mơn để có thể tự khẳng định mình
khi tham gia thị trường lao động và có cơ hội việc làm nâng cao chất
lượng cuộc sống đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội.
Nền tảng giáo dục hiện nay của nước ta có thể chia thành (i) giáo dục
trong nhà trường chính quy truyền thống cung cấp trình độ học vấn và
kiến thức tiền nghề nghiệp ban đầu chủ yếu cho thế hệ trẻ và cho một
bộ phận người đã trưởng thành đang tham gia sản xuất, công tác (học
không tập trung, tại chức, từ xa) theo kiểu bán chính quy; (ii) giáo dục
thường xuyên, học tập khơng chính quy (giáo dục mở, giáo dục từ xa,
tự học) dành cho thanh niên khơng có điều kiện học tiếp con đường
chính quy mà chưa có việc làm và chủ yếu cho bộ phận người lớn đang
lao động nghề nghiệp để nâng cao và bổ túc một cách liên tục trình
độ học vấn và nghề nghiệp; (iii) sự tự học tập phương thức giáo dục
khơng chính quy của người lớn đang tham gia thế giới việc làm và đời
sống xã hội. Đối với nước ta hai hình thức giáo dục chính qui và giáo
dục thường xuyên cơ bản đã được quy định trong Luật Giáo dục. Khi
tham gia học tập hai hình thức này người học sẽ phải tuân thủ nghiêm
ngặt những qui định của đơn vị đào tạo và kết thúc quá trình học tập,
họ sẽ nhận được các văn bằng, chứng chỉ chun mơn. Hình thức tự
học còn rất mới mẻ với các hoạt động được tiến hành thông qua những
cuộc vận động từ gia đình, dịng họ và từ cấp cơ sở xã. Hiện nay trên
các địa bàn xã, phường, thị trấn đã có các trung tâm học tập cộng đồng
(TTHTCĐ) được coi là cơ sở giáo dục thường xuyên trên địa bàn xã,


PHẦN 4. THỰC TRẠNG VÀ KINH NGHIỆM TRIỂN KHAI TÀI NGUYÊN GIÁO DỤC MỞ


411

phường, thị trấn. Sau gần 20 năm xây dựng và phát triển, đến nay, tồn
quốc có 11.081 TTHTCĐ/11.159 xã, phường, thị trấn. Các trung tâm
này đã tích cực hoạt động, phát triển về số lượt người học, mở rộng đối
tượng, nội dung chương trình, nâng cấp cơ sở vật chất... Những kết quả
ban đầu cho thấy, mô hình TTHTCĐ qua thực tiễn kiểm nghiệm đã và
đang từng bước đáp ứng yêu cầu nâng cao dân trí, phát triển nguồn lực,
giữ gìn bản sắc văn hóa truyền thống của dân tộc, thực hiện an sinh xã
hội. Tuy nhiên, sự phát triển của cuộc cách mạng 4.0 đòi hỏi cần phải có
một nền tảng nguồn dữ liệu mới để mọi người dễ dàng truy cập và học
tập mà hiện nay chúng ta chưa có.
3. GIẢI PHÁP XÂY DỰNG WEBSITE GIÁO DỤC MỞ

3.1. Hiệp hội các trường đại học, cao đẳng Việt Nam
Với vai trị nịng cốt tập hợp, đồn kết hội viên là các trường đại
học, cao đẳng trong cả nước Việt Nam, Hiệp hội phối hợp hoạt động
giữa các hội viên vì lợi ích chung, hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả,
góp phần vào việc phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo, đáp ứng
nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Như vậy Hiệp hội các
trường đại học, cao đẳng Việt Nam sẽ là đơn vị chủ động tìm kiếm và
xây dựng mối quan hệ phối hợp với các cơ sở đào tạo để tạo nguồn dữ
liệu mở cho Website từ các bài giảng thực tế của giảng viên, giáo viên
các ngành nghề theo nhu cầu của người lao động. Hầu hết chương trình
giảng dạy của các đơn vị đào tạo hiện nay đều được thiết kế dành cho
học sinh, sinh viên chính qui và có tính kinh phí. Do vậy để có thể phổ
biến tri thức từ giảng viên đến với người lao động một cách vô vị lợi,
rất cần sự tham gia của Hiệp hội các trường đại học, cao đẳng Việt Nam.
Theo Sáng kiến Budapest về truy cập mở (Open access) - truy
cập mở là việc người sử dụng được tự do truy cập đến tài liệu thông

qua Internet, cho phép tất cả người sử dụng đọc, tải về, sao chép, phân
phối, in ấn, tìm kiếm hoặc liên kết đến tồn văn của các tài liệu đó
để làm chỉ mục, chuyển đổi chúng thành dữ liệu cho phần mềm hoặc
sử dụng chúng cho bất kỳ mục đích hợp pháp nào khác mà khơng có
rào cản về tài chính, pháp lý hoặc kỹ thuật (Budapest Open Access


412

XÂY DỰNG VÀ KHAI THÁC TÀI NGUYÊN GIÁO DỤC MỞ

Initiative, 2002). Từ khái niệm này, có thể rút ra một số đặc điểm của
truy cập mở như sau:
- Không hạn chế về bản quyền và cấp phép;
- Người sử dụng được quyền truy cập tự do đến tài liệu;
- Tài liệu ở dạng toàn văn, được truy cập trực tuyến thơng qua
Internet;
- Tài liệu có thể được truy cập bởi tất cả mọi người, khơng có sự
phân biệt;
- Tài liệu truy cập mở có thể bao gồm nhiều dạng thức như văn bản,
dữ liệu cho phần mềm, âm thanh, hình ảnh, tài liệu đa phương tiện, tài liệu
khoa học, kết quả nghiên cứu… và cả bản thảo của những tài liệu này.
Ngoài ra, mặc dù truy cập mở cho phép người sử dụng tự do truy
cập đến tài liệu, nhưng tác giả vẫn có quyền kiểm sốt sự tồn vẹn đối
với tác phẩm của họ, không cho phép phân phối tác phẩm của họ với
mục đích thương mại, nếu muốn.
Hiệp hội sẽ là đơn vị trung gian liên kết với cơ sở dữ liệu của các
trường đại học, cao đẳng và được cấp quyền truy cập mở đối với các tài
liệu đã được lựa chọn. Thông qua tài khoản của Hiệp hội sẽ có sự kiểm
sốt các lượt truy cập của các cá nhân vào hệ thống tài nguyên mở được

cung cấp từ các trường đại học.
Như vậy, thông qua Hiệp hội, người lao động được tiếp cận và truy
cập vào các nguồn dữ liệu mở từ các trường đại học cao đẳng. Truy
cập mở không chỉ loại bỏ các rào cản về chi phí, thời gian hay khoảng
cách địa lý khi họ muốn sử dụng tài liệu, kết quả nghiên cứu, mà họ cịn
có thể chuyển đổi những điều được tiếp cận đó sang ý tưởng mới, giải
quyết vấn đề, ra quyết định…
Ở phạm vi quốc gia, truy cập mở tạo ra sự kết nối chặt chẽ cho các
nghiên cứu trong nước; trao đổi hoặc sử dụng được mạng lưới tri thức
toàn cầu; làm tăng ảnh hưởng của nghiên cứu trong nước trên phạm vi
quốc tế; cung cấp nhiều mối liên hệ hoặc cơ hội hợp tác nghiên cứu cho
các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước. Những tác động này sẽ đẩy
nhanh sự phát triển kinh tế của đất nước thông qua việc không ngừng


413

PHẦN 4. THỰC TRẠNG VÀ KINH NGHIỆM TRIỂN KHAI TÀI NGUYÊN GIÁO DỤC MỞ

phát triển nền tảng khoa học quốc gia mạnh mẽ.
3.2. Đối với các đơn vị đào tạo
Việt Nam hiện có 235 trường đại học, 177 trường cao đẳng, 1.974
cơ sở giáo dục nghề nghiệp (Tổng cục Thống kê, 2018) tuy nhiên theo
thống kê cho thấy, hiện nay có 22 cơ sở đại học và khoảng 7 tổ hợp
giáo dục/ tập đồn tham gia vào hình thức đào tạo trực tuyến hiện nay
thường tập trung vào lĩnh vực kinh tế, ngơn ngữ. Trong thời gian tới sẽ
có rất nhiều cơ sở đào tạo đã và đang và sẽ triển khai hình thức đào tạo
E-Learning do vậy đây là một nguồn dữ liệu quan trọng để có thể xây
dựng website học tập cho người lớn
Bảng 1. Thống kế các hình thức đào tạo của các đơn vị đào tạo trực tuyến

Ngành đào tạo
Kinh tế
Tiếng Anh/ngoại ngữ
Kỹ thuật
Sư phạm
Khác (kỹ năng mềm, nghệ thuật, thể
thao…)

Số lượng
25
20
25
5
8

Tính phi kinh tế

Khơng

(Nguồn: Thống kê từ các thông báo tuyển sinh của các trường/ tổ chức
giáo dục đào tạo trực tuyến)

Nền kinh tế thế giới đang bước vào giai đoạn kinh tế tri thức. Đặc
điểm của nền kinh tế này là dịch vụ sẽ là khu vực thu hút được nhiều
lao động tham gia nhất và là những lao động có tri thức cao. Do đó việc
nâng cao hiệu quả chất lượng giáo dục, đào tạo sẽ là nhân tố sống còn
quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia, công ty, gia đình và
cá nhân. Hình thức đào tạo trực tuyến chính là một giải pháp hữu hiệu
hiện nay. Quá trình giáo dục trực tuyến mang lại nhiều hiệu quả: về thời
gian, khơng gian, nhu cầu, và mục đích sử dụng (Viện Nghiên cứu giáo

dục, 2016). Việc học tập không chỉ gói gọn trong việc học phổ thơng,
học đại học mà là học suốt đời, tức là đối tượng học tập sẽ bao gồm cả
người trong độ tuổi lao động và thậm chí cả người cao tuổi. Tuy nhiên
hiện nay các hình thức học tập cịn có những hạn chế như nội dung chưa
phù hợp với người lao động chưa qua đào tạo và đang làm tại các khu
vực phi chính thức. Kiến thức chưa gắn với các ngành nghề lao động


414

XÂY DỰNG VÀ KHAI THÁC TÀI NGUYÊN GIÁO DỤC MỞ

phổ thông, và chưa hướng đến đối tượng là người cao tuổi. Đặc biệt là
người học phải bỏ ra một chi phí khơng nhỏ để theo học các khóa học
trực tuyến. Như vậy các đơn vị đào tạo hiện nay chính là nguồn lực dồi
dào để có thể hợp tác xây dựng một nền tảng giáo dục mang tính phi
kinh tế phục vụ nhu cầu học tập của mọi người hướng tới một xã hội
học tập.
Thông qua website cũng là một kênh truyền thông hữu hiệu để các
đơn vị đào tạo quảng bá thương hiệu cũng như chương trình học tập của
mình đến với người học. Nếu tiến xa hơn nữa từ nguồn dữ liệu đã được
xây dựng, các trường có thể thông qua đây tổ chức cấp các văn bằng
chứng chỉ nếu người học có nhu cầu và vượt qua các bài kiểm tra của
đơn vị đào tạo. Đồng thời thông qua website cũng là cầu nối cung cấp
các thông tin cần thiết khác như các đơn vị cung cấp các trang thiết bị,
vật tư, các địa chỉ mua hàng uy tín để giúp người học có thêm những
lựa chọn trong công việc.
3.3. Cấu trúc website giáo dục mở
Từ nghiên cứu nhu cầu thực tiễn của nhóm đối tượng học tập là
người lao động đang làm trong các khu vực chính thức và phi chính

thức website có thể tập trung xây dựng dữ liệu nguồn thông qua các
cụm chủ đề mà xã hội đang cần như sau:
Bảng 2: Một gợi ý về cấu trúc hình cây trong xây dựng nội dung website
Chủ đề
Công nghiệp

Nhánh
Công nghiệp xây dựng

Ngành nghề
Kiến trúc
Thi công cơng trình
Kỹ thuật xây – trát
An tồn lao động

Cơng nghệ cơ khí chế tạo

Sửa chữa ơ tơ
Sửa chữa xe máy
Kỹ thuật hàn

Công nghệ kỹ thuật điện

Sửa chữa môtơ (quạt, máy..)
Điện dân dụng
Điện công nghệp


PHẦN 4. THỰC TRẠNG VÀ KINH NGHIỆM TRIỂN KHAI TÀI NGUYÊN GIÁO DỤC MỞ
Nông nghiệp


Trồng trọt

415

Thâm canh lúa
Thâm canh rau
Cây ăn quả lâu năm
Cây rừng

Chăn nuôi

Gia súc
Gia cầm

Sức khỏe

Thuốc đông y

Các bài thuốc quí

Một thiết kế website đơn giản và với những mơ đun được trình bày
từ mức độ đơn giản đến phức tạp sẽ giúp người học dễ dàng tiếp cận
được với những kiến khoa học và họ yên tâm sử dụng những kiến thức
khoa học đó ứng dụng vào trong thực tiễn đời sống xã hội.
4. KẾT LUẬN

Xây dựng xã hội học tập là mục tiêu quan trọng mà Đảng, Nhà
nước ta quan tâm. Việc phát động các phong trào, xây dựng các mơ hình
học tập hết sức quan trọng để tồn dân có thể tham gia vào quá trình

học tập suốt đời. Hiện nay hệ thống giáo dục của nước ta quan tâm đến
nhóm người học chính qui cịn những người lao động tự do khó có khả
năng tiếp cận đối với những kiến thức khoa học mới. Với sự phát triển
của khoa học kỹ thuật, những bài giảng trên giảng đường có thể được
số hóa và đi vào thực tiễn cuộc sống thơng qua q trình phổ biến kiến
thức mà Hiệp hội các trường đại học, cao đẳng Việt Nam có vai trị nịng
cốt trong hoạt động này.
TÀI LIỆU TRÍCH DẪN
1.

“Budapest Open Access Initiative”. Republished in JLIS.it. Vol.3, n.2
(Dicembre/December 2012): Art. #8629, p. 1–5. DOI: 10.4403/jlis.it8629.

2.

Phạm Tất Dong (2013) Xây dựng xã hội học tập - một xu hướng
đổi mới phát triển của giáo dục thế kỉ XXI, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN,
Nghiên cứu Giáo dục, Tập 29, Số 1 (2013) 57-66.

3.

Viện Khoa học lao động và xã hội, Bộ Lao động – Thương binh và Xã
hội (2017), Xu hướng lao động và xã hội Việt Nam giai đoạn 2012 – 2017,
NXB Lao động xã hội.


416

XÂY DỰNG VÀ KHAI THÁC TÀI NGUYÊN GIÁO DỤC MỞ


4.

Viện Nghiên cứu giáo dục (2016), Đào tạo trực tuyến trong nhà trường
Việt Nam: Thực trạng và giải pháp, Hội thảo khoa học.

5.

Tổng cục Thống kê (2018), Thơng cáo báo chí về tình hình lao động, việc
làm quý I năm 2018, cập nhật 20h 19/5/2018.

6.

Tổng cục Thống kê (2018), Số liệu chung về đại học, cao đẳng trung cấp
năm 2018, cập nhật 22h 19/5/2019.



×