Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

TIỂU LUẬN (Y DƯỢC) bước đầu đánh giá kết quả thở máy và cai thở máy ở bệnh nhân suy hô hấp thở máy tại khoa HSTC từ tháng 3 đến tháng 8 năm 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (451.87 KB, 22 trang )

Bước đầu đánh giá kết quả thở máy và cai thở máy ở bệnh nhân suy hô
hấp thở máy tại khoa HSTC từ tháng 3 đến tháng 8 năm 2011

Đặt vấn đề
- Suy hơ hấp là một tình trạng bệnh lý cấp cứu hay gặp nhất trong khoa
HSCC. Trong số BN cấp cứu có 25 - 30% có bệnh đường hô hấp khoảng 30%
là các bệnh khác biến chứng hô hấp đặc biệt là các bệnh ngộ độc cấp, nhiễm
khuẩn tim mạch. Tỷ lệ tử vong cao ở những BN cấp cứu nói chung cũng kết
thúc bằng suy hơ hấp bởi vậy việc khắc phục tình trạng suy hơ hấp cũng làm
giản tỷ lệ tử vong đáng kể trong các BN cấp cứu [1], [3].
- Thở máy là biện pháp cuối cùng nhằm duy trì oxy tổ chức trong thời
gian sửa chữa nguyên nhân gây suy hô hấp được phụ hồi [2].
- Cai thở máy là câu hỏi được đặt ra ngay sau khi thầy thuốc chỉ định thở
máy cho bệnh nhân bởi đây cũng là đạo đức y tế nên chỉ định không phù hợp
cho người bệnh hậu quả là khôn lường [2], [3], [4], [5].
- Mặc dù thở máy đã cứu sống được nhiều người bệnh qua cơn hiểm
nghèo và trả về với cuộc sống bình thường đã có nhiều đề tài trong nước và
ngồi nước nghiên cứu về đề tài này. Nhưng thở máy vẫn là một vấn đề thời
sự và là một vấn đề không phải thầy thuốc giỏi nào cũng làm được kể cả đã
qua chuyên khoa HSCC.
- Bệnh viện Phổi Trung Ương với chức năng cao nhất về điều trị bệnh
phổi và suy hô hấp: Khoa HSCC nay là CC và HSTC mới được tách ra phải
nói là việc CC - HSCC bệnh hơ hấp cũng đang ở mức độ khiêm tốn. Thiếu
thiết bị, cơ sở vật chất đào tạo chuyên sâu và công tác thở máy còn càng
khiêm tốn hơn. Bệnh viện chưa có đề tài về thở máy cho BN bệnh lý phổi.

1


Khoa HSTC mới thành lập. Bởi vậy chúng tôi nghiên cứu đề tài này nhằm
mục tiêu:


1. Mục tiêu chung: Đánh giá bước đầu kết quả thở máy và cai thở
máy tại khoa HSTC trong 6 tháng (3 - 8/2011).
2. Mục tiêu cụ thể:
a. Phân tích đặc điểm của bệnh nhân thở máy và cai thở máy do bệnh
đường hô hấp so với các bệnh khác có biến chứng SHH.
b. Chỉ ra một số nguyên nhân thường gặp thở máy và cai thở máy thất
bại.

2


Chương 1

Tổng quan tài liệu
1.1.1. Suy hô hấp (SHH) là một tình trạng bệnh lý thường gặp nhất trong
khoa HSCC. Suy hô hấp được phân ra hai loại suy hô hấp cấp và suy hô hấp mạ,
SHH do bệnh phổi tắc nghẽn suy hô hấp bệnh phổi hạn chế, SHH do rối loạn
thơng khí hỗn hợp.
Định nghĩa: Suy hơ hấp cấp là tình trạng phổi đột nhiên khơng đảm bảo
được chức năng trao đổi khí, gây ra thiếu oxy máu kèm theo hoặc không kèm
theo tăng CO2 máu. Thiếu oxy máu đơn thuần khơng có nghĩa là nhẹ hơn thiếu
oxy máu có kèm theo tăng CO2 máu, có khi lại nặng hơn như trong hội chứng
SHH cấp ở người lớn (ARDS): adult Respiratory distress syndrome) [1].
Suy hô hấp ở phạm vi phổi phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
- Thơng khí phế nang bằng thơng khí tồn bộ trừ đi thể tích khoảng chết
(VA = VT - DS) ở người lớn bình thường VA = 2,5l.
- Tuần hồn của dịng máu trong phổi: Q = 3,5l (tưới máu);
Tuần hoàn này phụ thuộc vào cung lượng tim.
Khả năng khuyếch tán khí qua màng phế nang mao mạch.
Suy hơ hấp có thể xảy ra do rối loạn một trong ba yếu tố trên, hoặc phối

hợp các yếu tố trên.
Thơng khí phế nang VA có liên quan chặt chẽ với tình trạng tưới máu ở
phổi. ở người bình thường tỷ lệ VA/Q = 2,5l/3,5l = 0,8l.
ở một số bệnh phổi nhất định, có thể có nhiều cơ chế gây suy hơ hấp cấp,
ngược lại có nhiều bệnh chỉ có một cơ chế chung. Ví dụ: viêm phế quản phổi
có thể vừa gây rối loạn thơng khí vừa gây blốc phế nang mao mạch như Bại
liệt.
3


Hội chứng Guilain - barre, nhược cơ, rắn hổ cắn chứng Porphyri cấp có
thể gây biệt hơ hấp.
1.2. Thở máy
1.2.1. Thở máy sau khi đặt ơng thơng nội khí quản thở máy xâm nhập có chỉ
định tức khắc thấy một trong các dấu hiệu sau đây ở một bệnh nhân có suy hơ
hấp cấp:
SaO2 dưới 80%, PaCO2 trên 50 mmHg, PaO2 dưới 60mmHg mặc dù đã
cho thở oxy mũi hoặc mặt nạ.
Rối loạn ý thức và thần kinh (hội chứng não do suy hơ hấp cấp).
Tình trạng suy hơ hấp cấp không đỡ sau khi đã dùng các biện pháp thông
thường.
1.2.2. Thở máy không xâm nhập (CPAP, BIAP) sử dụng sớm có thể tránh
hoặc thay thế thở máy xâm nhập trong nhiều trường hợp.
1.2.3. Chỉ định và cài đặt ban đầu các thơng số máy thở
Thể tích lưu thơng và tần số đặt ban đầu
• Đối với bệnh có cơ học phổi bình thường
- VT: 10 - 12 mL/kg.
- Tần số: 8 - 12/phút.
• Đói với bệnh nhân có bệnh phổi hạn chế.
- VT: 4 - 8 mL/kg.

- Tần số: 15 - 25/phút.
• Đối với bệnh nhân có bệnh phổi tắc nghẽn.
- VT: 8 - 10 mL/kg.
4


- Tần số: 8 - 12/phút.
Ln duy trì áp lực đỉnh phế nang < 30 cmH 2O trừ khi độ dãn nở của
thành ngực bị giảm.
Tần số
Tần số được chọn phụ thuộc vào thể tích lưu thơng, các đặc điểm cơ học
phổi và đích Paco2 cần đạt, đối với các bệnh nhân bị bệnh phỏi tắc nghẽ, cài
đặt một tần số thở thấp hơn (trong khaỏng từ 8 đến 12 nhịp/phút) thường được
bệnh nhân duy nạp tốt. Với bệnh phổi tắc nghẽ, tần số và thơng khí phút được
đặt thấp để tránh xuất hiện auto - PEEP và thơng khí làm giảm quá mức Paco 2
thường có của bệnh nhân. Đối với các bệnh nhân bị bệnh phổi hạn chế cấp
hay mạn tính, cài đặt một tần số ban đầu khoảng 15 đến 25 nhịp/phút nói
chung là thoả đáng để đáp ứng u cầu khơng khí của bệnh nhâm. Các bệnh
nhân có đặc điểm cơ học phổi bình thường thường sẽ dung nạp với tần số cài
đặt ban đầu tư 8 đến 12 nhịp/phút. Như đối với tất cả các thông số cài đặt
khác, cần tiến hành điều chỉnh các thông số này sau khi theo dõi tác động của
thông khí nhân tạo.
FiO2 và PEEP.
Khi bắt đầu cho bệnh nhân thở máy, sử dụng một FiO 2 100% được
khuyến cáo. Điều này bảo đảm tình trạng giảm oxy máu khơng gây các tác
động bất lợi trong giai đoạn tích ứng ban đầu của bệnh nhân với máy thở. Có
thể sử dụng việc theo dõi độ bão hoà oxy mao mạch để điều chỉnh F Io2 khi
tình trạng bệnh nhân ổn định. Mức PEEP ban đầu là 5 cmH 2O thường được
cài đặt để duy trì dung tích cặn chức năng và để dự phịng xẹp phổi trừ khi
bệnh nhân có tình trạng huyết động khơng ổn định rõ rệt, khi đó cần ngừng

dùng PEEP cho tới khi tình trạng huyết động của bệnh nhân ổn định.
1.3. Các nguyên nhân lâm sàng của tăng thơng khí và giảm thơng khí.
Giảm thơng khí.
5


• ức chế trung tâm hô hấp: bệnh lý, do thầy thuốc gây nên.
• Gián đoạn con đường dẫn truyền thần kinh tác động đến cơ hô
hấp: Bệnh lý thần kinh, chấn thương (tuỷ sống).
• Bloc thần kinh cơ: bệnh lý, dùng thuốc gây liệt cơ.
• Yếu cơ hơ hấp: mệt cơ, bệnh lý.
Tăng thơng khí.
• Kích thích trung tâm hô hấp: giảm oxy mô, lo lắng, bệnh lý hệ
thần kinh trung ương.
• Toan chuyển hố.
• Do thầy thuốc gây nên: Liên quan với thở máy.
1.4. Cân bằng toan - kiềm.
Tăng bằng toan - kiềm được giải thích theo phương trình Henderson Hasselbalch: pH = 6,1 + log [HCO3-] / (0,03 x Pco2).
Các rối loạn toan - kiềm loại chuyển hố bao gồm các tình trạng tác động
đến tử số các phương trình Henderson - Hasselbalch và các rối loạn tồn kiềm
loại hơ hấp bao gồm các tình trạng tác động đến mẫu số của phương trình này.
pH sẽ có giá trị bình thường là 7,40 khi tỷ lệ [HCO3-]/ (0,03 x Pco2) là 20:1.
Khi phân tích rối loạn thăng bằng toan - kiềm, thành phần chuyển hoá
thường được đề cập là [HCO3-]. Thành phần chuyển hố này cũng có thể được
biểu thị bằng thuật ngữ kiềm dư (base excess). Kiềm dư (BE) có thể được ước
tính như sau: BE = [HCO3-] - 24. Nói cách khác, [HCO3-] < 24 mmol/l tương ứng
với một BE âm và [HCO3-] > 24 mmol/l tương ứng với một BE dương. Hình 24 2 trình bày một giản đồ để phân loại các rối loạn thăng bằng toan - kiềm.

6



Các nguyên nhân lâm sàng gây rối loạn thăng bằng toan - kiềm thuộc
loại chuyển hố được trình bày trong Bảng 24 - 2. Mức bù trừ được dựkiến
đói với các rối loạn toan - kiềm này được trình bày trong bảng 24-4.
1.4.1. Các nguyên nhân lâm sàng của toan chuyển hố và kiềm chuyển hố.
Toan chuyển hố
• Nhiễm toan lactic (ví dụ: giảm oxy mơ).
• Nhiễm toan ceton (ví dụ: đái tháo đường khơng được điều trị).
• Nhiễm toan hố do tang ure máu (ví dụ: suy thận).
• Mất kiềm từ đường tiêu hố thấp (ví dụ: tiêu chảy).
• Mất kiềm từ thận (ví dụ: dùng diamox, toan hố do ống thận).
• Ngộ độc (ví dụ: methanol, ethylen glycol, aspirin).
Kiềm chuyển hố.
• Hạ kali máu.
• Mất acid từ đường tiêu hố cao (ví dụ: nơn hoặc hút dịch dạ dày).
• Truyền bicarbonat.
1.5. Các phương pháp cai máy thở.
Nói chung, các phương pháp cai máy thở có thể được chia thành 4 nhóm
chính:
1. Các thử nghiệm cho bệnh nhân tự thở (Spontaneous breathing trials).
2. Thơng khí hỗ trợ áp lực (PSV).
3. SIMV.
4. Các phương thức cai thở máy mới.
7


1.5.1. Thử nghiệm thở tự nhiên (spontaneous breathing trials).
Phương pháp cổ điển để cai thở máy là thử nghiệm cho bệnh nhân tự thở
(qua ống chữ T hoặc CPAP). Có hai cách để tiến hành thử nghiệm tự thở.
Trong trường hợp thứ nhất, thử nhgiệm tự thở được sử dụng để đánh giá bệnh

nhân đã sẵn sàng để rút ống nội khí quản. Các bệnh nhân có thể dung nạp với
thở tự nhiên trong khoảng thời gian 30 - 120 phút sẽ được xem xét khả năng
ngừng hỗ trợ không khí bằng máy thở và xem xét rút ống nội khí quản.
Trường hợp thứ hai, thực hiện q trình cai thở máy bằng cách tăng dần thời
gian tự thở không hoàn toàn. Khoảng thời gian của thử nghiệm tăng dần nếu
khả năng dung nạp của bệnh nhân được cải thiện, cho phép có các giai đoạn
nghỉ giữa các lần thử bỏ máy và trong đêm. Đói với những bệnh nhân được
mở khí quản, có thể phải kéo dài thử nghiệm tự thở tới hơn 24 giờ mới đảm
bảo bệnh nhân có thể được bỏ máy thở hồn tồn.
1.5.2. Đánh giá sự sẵn sàng để thử nhgiệm thở tự nhiên.
• Pao2/FIo2 ≥ 200 mmHg.
• PEEP ≤ 5cmH2O.
• Phản xạ đường thở khơng bị tổn thương.
• Khơng cần truyền liên tục thuốc vận mạch hoặc thuốc làm tăng co
bóp cơ tim.
1.5.3. Tiêu chuẩn chỉ dẫn bệnh nhân sẵn sàng để cai thở máy.
• Có cải thiện về tình trạng suy hơ hấp.
• Pao2 ≥ 60mmHg với FIo2 ≤ 0,4 và PEEP ≤ 5cmH2O.
• Bệnh nhân có khả nang tự thở (Intact ventolatory drive).
• Tình trạng huyết động ổn định.
8


• Điện giải đồ bình thường.
• Thân nhiệt bình thường.
• Tình trạng dinh dưỡng thoả đáng.
• Khơng có suy các hệ cơ quan chính của cơ thể.
áp dụng chỉ số thở nhanh - nông (rapid - shallow breathing index
[RDBI]). Nếu chỉ số thở nhanh - nông (RSBI) ≤ 100, tiếp tục tiến hành thử
nghiệm cho bệnh nhân thở tự nhiên.

Các tiêu chuẩn xác định thử nghiệm cho bệnh nhân tự thở thất bại.
• Tấn số thở > 35 lần/phút.
• Spo2 < 90%.
• Nhịp tim > 140 lần/phút hoặc nhịp tim tăng > 20%.
• Huyết áp tâm thu > 180 mmHg, huyết áp tâm trương > 90mmHg.
• Bệnh nhân kích thích vật vã.
• Vã mồ hơi.
Các bệnh nhân thực hiện thành công thử nghiệm cho tự thở trong khoảng
thời gian từ 30 đến 120 phút sẽ được xem xét rút ống nội khí quan (bảng 12 - 4).
1.6. Rút ơng nội khí quản.
Rút ống nội khí quản là một quy trình tách biệt với quy trình cai thở máy.
Muốn rút ống nội khí quản thành cơng bệnh nhân phải có khả năng bảo vệ
đường thở, ho khạc được chất tiết phế quản và khơng có tình trạng tắc nghẽn
đường thở tới mức cần duy trì đường thở nhân tạo. ở hầu hết bệnh nhân cần
thơng khí nhân tạo, thơi máy thở và rút ống nội khí quản thường được tiến
hành gần như đồng thời. Tuy nhiên, một số bệnh nhân có thể cần để lại ống
9


nội khí quản để bảo vệ đường thở và hút chất tiết đường thở mặc dù họ đã có
thể tự thở. Nói chung, những bệnh nhân có thể tự duy trì được tình trạng tự
thở thì họ cũng thường có khả năng khạc đờm miễn là chất tiết đường hô hấp
khơng q nhiều q đặc và q qnh dính.
Tình trạng tắc nghẽn đường thở thường là mối quan tâm hàng đầu sau khi
rút ống nội khí quản. Sau khí hút sạch khí quản và họng hầu, tiến hành làm xẹp
bóng chèn của ống nội khí quản và đánh giá tình trạng hở khí (air leak) quanh
ống. Nghe ở vùng bên của cổ giúp xác định dịng khí quản ống nối khí quản.
Nếu khơng nghe thấy dịng khí chuyển động quanh ống nội khí quản,
nguy cơ tắc nghẽn đường thở sau khi rút ống nội khí quản sẽ gặp nhiều hơn.
Có thể chỉ định dùng cortioid trong thời gian ngắn trước khi.

1.7. Cai máy thất bại.
Có các lý do thực thể khiến tiến hành cai máy thở cho bệnh nhân bị thất
bại, một số lý do này có thể dễ điều chỉnh, song một số lý do dường như
không thể điều chỉnh được.
Các lý do thường gặp gây cai thở máy thất bại
• Cai máy đến mức kiệt sức.
• Auto - PEEP.
• Tăng cơng hơ hấp q mức.
• Tình trạng dinh dưỡng kém.
• Ni dưỡng q mức.
• Suy tim trái.
• Giảm nồng độ magiê và phospho máu.

10


• Sốt/nhiễm trùng.
• Suy các tạng chính.
• Hạn chế về kỹ thuật và phương tiện.

1.8.1 Máy theo dõi SP02:
Máy đo độ bão hồ oxy phát ra 2 bước sóng ánh sáng (660mm và
940mm) xuyên qua một nền mạch có nhịp đập và xác định được độ bão hoà
oxy máu SPO2 [5].
1.8.2. T.Typ (ống chữ T).

11


Chương 2


Phương pháp nghiên cứu
1. Đối tượng nghiên cứu: Mọi bệnh nhân được thở máy tại khoa HSTC
từ 1/3/2011 đến hết 31/8/2011 (trong 6 tháng).
2. Đị điểm và thời gian nghiên cứu.
Địa điểm tại khoa HSCT bệnh viện phổi trung ương.
Thời gian từ 1/3/2011 đến hết 31/8/2011.
3. Thiết kế NC: tiến cứu.
4. Phương pháp nghiên cứu cấp ngang.
5. Kỹ thuật nghiên cứu: máy thở Draeger.
Máy theo dõi. Hệ thống ôxy áp lực. Máy hút áp lực; ống NKQ, ống chữ
(T). Máy khí dung.
6. Thu thập số liệu từ hồ sơ bệnh án. Mẫu bệnh án.
7. Xử lý số liệu bằng thống kê y học phần mềm Epi In Fo 6.04 của WHO.
8. Kế hoạch nghiên cứu.
Nhân lực nghiên cứu: chủ đề tài bác sĩ Đoàn Văn Hiền.
Thư ký: Điều dưỡng Hoàng Hiếu Toàn. Các nghiên cứu viên.
9. Kế hoạch thực hiện:
- Tháng 2: Tham khảo tài liệu và chủ đề nghiên cứu
- Tháng 3 đến 5: Thu thập số liệu.
- Lập đề cương nghiên cứu.
- Tháng 6 đến tháng 8: Thu thập số liệu.
- Tháng 9: Xử lý số liệu. Viết hoàn thiện đề tài.
12


10. Dự trù kinh phí. Khoảng 5.000.000VNĐ
- Gồm:

1. Kinh phí làm ngoài giờ:

+ Buổi: thu thấp số liệu.
+ Buổi viết đề cương.
+ Buổi tham khảo tài liệu.
+ Buổi xử lý và hoàn thiện đề tài.
2. Giấy bút.
3. Thuê đánh máy làm porpoi.
4. In ấn.

11. Mơ hình nghiên cứu
TS BN vào khoa
HSTT từ 1/3 đến
31/8/2011
TSBN thở máy

TSBN thở máy

TS BN thở máy do
các bệnh khác

do bệnh phổi

Kết quả

Cai thở máy
thành công:

TV

Khỏi
Kết luận


13

Xấu xin về


Chương 3

Dự kiến kết quả, bàn luận

Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ BN thở máy trong tổng số bệnh nhân vào khoa trong 6 tháng.
Bảng 3.1. Tuổi trung bình của bệnh nhân thở máy so với bệnh nhân khác
vào khoa và ngày điều trị TB.
BN thở máy

Bệnh nhân khác
vào khoa

p

X ± SD tuổi TB
X ± SD ngày ĐT TB

Bảng 3.2. Theo giới bệnh nhân thở máy: Nam/nữ
Bảng 3.3. Phân loại bệnh nhân thở máy theo bệnh
STT
1
2
3
4

5
TS

Phân loại theo bệnh
Bệnh phổi cấp tính
Bệnh phổi mạn tính
Các bệnh tim mạch
Các bệnh thần kinh - cơ
Các bệnh khác

Số lượng (n)

%

100%

14


Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ bệnh nhân thở máy do bệnh phổi và ngoài bệnh phổi.

Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ bệnh nhân do bệnh phổi trong tổng số thở máy

Biểu đồ 3.4. Phân tích tỷ lệ bệnh nhân thở máy do bệnh phổi.

15


Bảng 3.4. Các mode cai thở máy so với phương pháp truyền thống
AC - CPAT - Tpiece


AC - SIMV -

p

T -piece

TS BN
Thời gian cai TB
X ± SD (giờ)

Bảng 3.5. Phân tích một số nguyên nhân thất bại trong TM và cai thở máy.
Các bệnh

TS BN

Nhiễm trùng
Trụy mạch
Suy da tạng
Bệnh khác

16

Tỷ lệ %


Kết luận
Theo mục tiêu và kết quả nghiên cứu

Kiến nghị


17


Tài liệu tham khảo
1.

Vũ Văn Đình và CS (2003), Hồi sức chấp cứu toàn tập, Nhà xuất bản y
học Hà Nội 2003 44; 533 - 559.

2.

Bùi Xuân Tám (1999), Bệnh hô hấp, Nhà xuất bản, y học, Hà Nội 1999,
671; 654.

3.

Nguyễn Đạt Anh (2009), Những vấn đề cơ bản rtong thơng khí nhân
tạo. Nhà xuất bản y học Hà Nội 2009: 37 - 47; 132 - 147.

4.

Epstein SK (2000), Weaning Parameters. Respi care CLin N Am 2000;
6: 253 - 301.

5.

Hess D, Branson RD (2000), Vertilator and weaning modes Respi care
C Lin N Am 2000; 6: 407 - 435.



Mục lục


Các chữ viết tắt
TM

: Thở máy

SHHC

: Suy hô hấp cấp

ARDS

: Hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển ở người lớn
(Adult Respiretory. Distress Sydrom).

A/C

: Chế độ thơng khí hơ hấp kiểm sốt
(Asis/Control Mode of Ventilation).

Peep

: áp lực dương cuối thì thở ra
(Poritire End - Expiratory Flow).

PSV


: Thơng khí hơ hấp áp lực.

SIMV

: Thơng khí ngắt quảng đồng thì kiểm sốt
(Synchrozed Intermiten Hmadatory.

CPAP

: áp lực đường thở liên tục dương Vertilation
(Continuous Positive Airway Pressure).

TTýp

: ống chữ (T) một đầu cắm oxy 1 đầu hở.

ICU

: Đơn vị chăm sóc đặc biệt hay khoa HSTC
(Intersive Care Unit).


Phụ lục 1
Mẫu thu thập thông tin
1. Họ và tên: ………………... 1. Tuổi  …..… 3. Giới: Nam ; Nữ .
4. Ngày vào viện:    5. Ngày ra viện   .
6. Lý do vào viện: ................................ 7. Chẩn đoán vào:
.............................................................................................................................
8. Tiền sử:....................................... 9. Bệnh kèm theo:
.............................................................................................................................

10. Thời gian thở máy: 

Số ngày 

Số giờ:  

11. Mode thở chính:...................................: Số lần thở máy
.............................................................................................................................
Số lần đặt Nkg:.....................................: Số lần mở Kg:
.............................................................................................................................
12. Thời gian cai thở: 

Số ngày 

Số giờ:  

13.
Mode
thở
khi
cai:
.............................................................................................................................
A/C - TTyp ; AC - CPAP - TTyp ; AC - SIMV TTyp .
14. Khỏi ;

15. TV hoặc nặng xin về .

16. Chẩn đoán khi ra hoặc TV xin về.



Bộ y tế
Bệnh viện phổi trung ương

đề cương nghiên cứu khoa học cấp cơ sở

Bước đầu đánh giá kết quả thở máy và cai thở máy
ở bệnh nhân suy hô hấp thở máy tại khoa HSTC
từ tháng 3 đến tháng 8 năm 2011

Tên chủ nhiệm đề tài: BS CK II Đoàn Văn Hiền
Cố vấn khoa học:.............................................

Hà Nội, tháng 4 năm 2011



×