Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ nuôi tại công ty CP khai thác khoáng sản thiên thuận tường, cẩm phả, quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.89 MB, 62 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LUYỆN VĂN HIẾN
Tên chun đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC NI DƯỠNG, PHỊNG VÀ
TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ
NUÔI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHAI THÁC KHỐNG SẢN
THIÊN THUẬN TƯỜNG, CẨM PHẢ, QUẢNG NINH”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Chăn ni Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016 - 2020

Thái Ngun, 2020



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LUYỆN VĂN HIẾN
Tên chun đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC NI DƯỠNG, PHỊNG VÀ
TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ
NUÔI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHAI THÁC KHỐNG SẢN
THIÊN THUẬN TƯỜNG, CẨM PHẢ, QUẢNG NINH”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Chăn ni Thú y

Lớp:

K48 - CNTY - N02

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016 - 2020


Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Đặng Xuân Bình

Thái Nguyên, 2020


i

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập, rèn luyện dưới mái trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên cũng như thời gian thực tập tốt nghiệp, em đã nhận được sự
giúp đỡ tận tình của các thầy cơ trong khoa Chăn nuôi Thú y đã trang bị cho
em những kiến thức cơ bản để em vững tin bước vào cuộc sống và cơng tác
sau này. Em xin được bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới: Ban giám
hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa cùng tồn
thể các thầy giáo, cơ giáo trong khoa Chăn ni Thú y.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn
PGS.TS. Đặng Xn Bình đã tận tình hướng dẫn để em hồn thành tốt khóa
luận này.
Đồng thời, cho em được gửi lời cảm ơn tới Cơng ty Cổ phần khai thác
khống sản Thiên Thuận Tường - thành phố Cẩm Phả - tỉnh Quảng Ninh đã
tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt q trình thực tập.
Cuối cùng, em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã
ln động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để em học tập và hồn thành
tốt q trình học tập.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020
Sinh viên

Luyện Văn Hiến



ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Lượng thức ăn cho lợn nái ngoại giai đoạn chửa ............................. 8
Bảng 2.2. Những biểu hiện khi lợn sắp đẻ ...................................................... 11
Bảng 3.1. Lịch sát trùng trại lợn ..................................................................... 30
Bảng 3.2. Lịch phòng bệnh của trại ................................................................ 31
Bảng 3.3. Chế độ ăn của nái chửa tại trại ....................................................... 32
Bảng 3.4. Chế độ ăn của nái đẻ tại trại ........................................................... 33
Bảng 4.1. Tình hình chăn ni của trại từ năm 2017 đến tháng 11/2019 ....... 38
Bảng 4.2. Kết quả số lượng lợn trực tiếp chăm sóc ........................................ 39
Bảng 4.3. Tình hình sinh sản của đàn lợn nái tại trại...................................... 40
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại .................................... 41
Bảng 4.5. Kết quả thực hiện quy trình phịng bệnh cho lợn con theo mẹ ni
tại trại .............................................................................................. 42
Bảng 4.6. Tình hình mắc bệnh trên lợn nái sinh sản tại trại ........................... 43
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh trên lợn nái tại trại ........................................ 44
Bảng 4.8. Tình hình mắc bệnh trên lợn con theo mẹ ...................................... 45
Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh trên lợn con theo mẹ .................................... 45
Bảng 4.10. Kết quả thực hiện một số công tác khác ....................................... 47


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Ca:


Canxi

CP:

Cổ phần

cs:

Cộng sự

kg:

Kilogam

KTKS:

Khai thác khoáng sản

NLTĐ:

Năng lượng trao đổi

Nxb:

Nhà xuất bản

p:

Photpho


TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

TS:

Tiến sỹ

TT:

Thể trọng

PGS:

Phó giáo sư


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT............................................... iiii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3

2.1. Điều kiện cơ sở thực tập............................................................................. 3
2.1.1. Điều kiện trang trại.................................................................................. 3
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trại............................................................................ 4
2.1.3. Cơ sở vật chất của trại ............................................................................. 4
2.1.4. Thuận lợi và khó khăn của trại ................................................................ 5
2.2. Cơ sở khoa học liên quan đến chuyên đề ................................................... 6
2.2.1. Quy trình chăm sóc và ni dưỡng lợn nái sinh sản giai đoạn chửa, đẻ
và nuôi con ........................................................................................................ 6
2.2.2. Đặc điểm về sinh trưởng, phát dục của lợn con giai đoạn theo mẹ ...... 13
2.2.3. Nguyên tắc và biện pháp phòng trị bệnh sinh sản ở lợn ....................... 15
2.2.4. Một số bệnh thường gặp trên lợn nái sinh sản ...................................... 18
2.2.5. Một số bệnh thường gặp trên lợn con theo mẹ ..................................... 23
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước .............................................. 26
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 26
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nước ......................................................... 28


v

Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH.......29
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 29
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 29
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 29
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện...................................... 29
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 29
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 29
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 37
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 38
4.1. Tình hình chăn ni tại trại ...................................................................... 38
4.2. Thực hiện biện pháp chăm sóc ni dưỡng, phịng và điều trị bệnh trên

đàn lợn ni tại trại ......................................................................................... 39
4.2.1. Kết quả thực hiện biện pháp chăm sóc đàn lợn .................................... 39
4.2.2. Kết quả phịng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại........ 41
4.2.3. Kết quả thực hiện phòng bệnh bằng vắc xin ......................................... 42
4.2.4. Kết quả chẩn đoán, điều trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại trại ....... 43
4.2.5. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn con theo mẹ .............. 45
4.2.6. Kết quả thực hiện một số công tác khác ............................................... 46
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 48
5.1. Kết luận .................................................................................................... 48
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 50


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, chăn ni lợn chiếm một vị trí quan trọng
trong ngành nông nghiệp của Việt Nam. Lợn được xếp đứng ở vị trí hàng đầu
trong số các vật ni, cung cấp phần lớn thực phẩm cho nhân dân và phân bón
cho sản xuất nơng nghiệp. Ngày nay chăn ni lợn cịn có tầm quan trọng đặc
biệt nữa là tăng kim ngạch xuất khẩu, đây cũng là một trong những nguồn
đem lại thu nhập ngoại tệ đáng kể cho nền kinh tế quốc dân.
Trước xu thế ấy, chăn nuôi lợn muốn đứng vững và phát triển được
phải sản xuất ra sản phẩm an toàn sức khỏe người tiêu dùng nhưng vẫn phải
đảm bảo cạnh tranh khu vực và thế giới về tiêu chí ngon, rẻ và an tồn nếu
khơng sẽ mất chỗ đứng ngay ở thị trường trong nước chứ đừng nghĩ đến xuất
khẩu. Để đáp ứng nhu cầu đó ngồi những yếu tố về con giống, thức ăn, chế
độ chăm sóc ni dưỡng, quản lý thì cơng tác thú y cần được chú trọng và hạn

chế bệnh tật, nâng cao chất lượng chăn nuôi.
Để phát triển hơn nữa ngành chăn nuôi lợn ở nước ta, chăn nuôi lợn nái
là một trong những khâu quan trọng góp phần quyết định đến sự thành công
trong ngành chăn nuôi lợn. Đặc biệt là trong việc chăn ni lợn nái ở nước ta
để có đàn con nuôi thịt sinh trưởng và phát triển tốt, cho tỷ lệ nạc cao, và đây
cũng chính là mắt xích quan trọng để tăng nhanh đàn lợn cả về số lượng và
chất lượng.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn trên, em tiến hành chun đề: “Thực
hiện quy trình chăm sóc ni dưỡng, phịng và trị bệnh cho đàn lợn nái
sinh sản và lợn con theo mẹ nuôi tại Công ty CP khai thác khoáng sản
Thiên Thuận Tường, Cẩm Phả, Quảng Ninh”.


2

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Hiểu biết được tình hình chăn ni tại trại lợn của cơng ty CP khai
thác khống sản Thiên Thuận Tường, thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
- Nắm được quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn nái sinh sản
và lợn con theo mẹ nuôi tại trại.
- Đánh giá được các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái sinh sản và lợn con
theo mẹ, phương pháp phòng trị bệnh hiệu quả nhất.
- Rèn luyện tay nghề, nâng cao hiểu biết và kinh nghiệm thực tế.
1.2.2. Yêu cầu
- Nắm vững quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái sinh sản và lợn con
theo mẹ.
- Xác định được tình hình nhiễm bệnh, biết cách phịng trị bệnh cho lợn
nái sinh sản và đàn lợn con.
- Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở.



3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Điều kiện trang trại
* Vị trí địa lý
Trại lợn nái sinh sản của cơng ty CP khai thác khống sản Thiên Thuận
Tường nằm trên địa phận tổ 2, khu 1, phường Cửa Ông, thành phố Cẩm Phả,
tỉnh Quảng Ninh. Phường Cửa Ơng có địa hình khá phức tạp, phía Bắc là
những dải núi cao. Độ cao trung bình 600m, thuộc cánh cung bình phong
Đơng Triều - Móng Cái.
Phía Đơng giáp sơng Mơng Dương, huyện Vân Đồn.
Phía Tây giáp phường Cẩm Phú, xã Dương Huy, thành phố Cẩm Phả.
Phía Nam giáp biển.
Phía Bắc giáp phường Mơng Dương.
* Điều kiện khí hậu
Cẩm Phả là một thành phố thuộc tỉnh Quảng Ninh, ở vùng Đơng Bắc
Bộ, chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Do đó, trại lợn của Cơng
ty CP khai thác khoáng sản Thiên Thuận Tường cũng chịu ảnh hưởng chung
của khí hậu vùng.
- Nhiệt độ trung bình năm là 230C, nhiệt độ cao nhất vào tháng 7 là
390C, nhiệt độ thấp nhất vào tháng 1 là 120C.
- Lượng mưa: lượng mưa trung bình năm là 2.567,8 mm/năm.
- Độ ẩm: độ ẩm tương đối trong khu vực khá cao, trung bình tháng thấp
nhất đạt 78% (tháng 10) và độ ẩm trung bình tháng cao nhất đạt 88% (tháng 3).
- Gió mùa: mùa đơng từ tháng 10 đến tháng 3, tháng 4 năm sau thường
chịu ảnh hưởng của gió Bắc, Đông Bắc, mỗi tháng từ 3 - 4 đợt. Mùa hè từ



4

tháng 5 đến tháng 9, chủ yếu là gió Nam, Đơng Nam. Tốc độ gió trung bình
năm là 3 - 3,4 m/s.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trại
Cơ cấu tổ chức của trại như sau:
- 01 chủ trại, 01 quản lý trại, 01 kế toán, 01 kỹ thuật trại của công ty De
Heus, 01 quản lý kỹ thuật hỗ trợ của công ty De Heus.
- 05 công nhân khu vực nuôi lợn nái, 03 công nhân khu vực nuôi lợn
hậu bị, 8 sinh viên thực tập tại trang trại.
- 01 thợ điện nước, 02 đầu bếp phục vụ ăn uống, 01 bảo vệ.
2.1.3. Cơ sở vật chất của trại
- Trại lợn của công ty CP khai thác khoảng sản Thiên Thuận Tường có
khoảng 6,5 ha đất để xây dựng trang trại, nhà điều hành, nhà ở cho công nhân,
bếp ăn, vườn ổi, vườn rau và các cơng trình phục vụ cho công nhân và các
hoạt động khác của trại.
- Khu nhà ở của công nhân được xây ở đầu hướng gió; nhà ở được lợp
ngói đỏ; có một dãy nhà ở là nhà hai tầng rất khang trang và sạch sẽ.
- Khu nhà ăn xây dựng sạch sẽ. Khu nấu ăn được trang bị tủ lạnh, bếp
ga để thuận tiện cho việc bảo quản và chế biến thức ăn.
- Khu chăn nuôi chia làm hai khu riêng biệt gồm chăn ni lợn và chăn
ni gà. Trong đó, khu chăn ni lợn được bố trí xây dựng chuồng trại cho
hơn 500 nái với các giống sản xuất như: Landrace, Yorshire, Duroc, Pietran
được nhập từ nước ngồi về. Về chăn ni gà chủ yếu nuôi các giống gà đẻ
trứng như: gà Ai Cập, gà Lương Phượng.
- Trại được chia làm hai khu: khu điều hành và khu sản xuất. Khu điều
hành gồm nơi làm việc của quản lý trại và nơi ăn, ở của công nhân. Khu sản
xuất gồm: 2 chuồng nái đẻ, 1 chuồng nái chửa, 1 chuồng đực giống, 1 chuồng

hậu bị và 1 chuồng cai sữa và 2 chuồng lợn thương phẩm. Một số cơng trình


5

phụ khác phục vụ cho chăn nuôi như: kho thức ăn, kho thuốc, phòng pha tinh,
phòng sát trùng.
- Hệ thống chuồng được xây dựng khép kín và tự động hồn toàn.
Trang thiết bị trong chuồng hiện đại, được nhập từ Đan Mạch. Đầu mỗi
chuồng là hệ thống giàn mát, cuối chuồng là hệ thống quạt thơng gió. Riêng
đối với chuồng nái đẻ thì cuối chuồng cịn có hệ thống xử lý mùi và trong
chuồng có hệ thống cảm biến nhiệt độ.
- Hệ thống chăn ni có silo thức ăn tự động từ chuồng nái chửa,
chuồng nái đẻ, chuồng cai sữa đến chuồng thương phẩm nên tiết kiệm được
nhân lực và mang lại hiệu quả sản xuất cao.
- Phòng pha tinh có các dụng cụ hiện đại như: kính hiển vi, hệ thống
cảm biến nhiệt, nồi hấp cách thủy, tủ sấy và các dụng cụ khác.
- Nguồn nước thải rửa chuồng trại, xả gầm đều được xử lý qua hệ thống
thoát nước ngầm.
2.1.4. Thuận lợi và khó khăn của trại
* Thuận lợi
- Trại được xây dựng ở vị trí cách xa khu dân cư, thuận tiện giao thông.
- Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ chun mơn cao, có tinh
thần trách nhiệm cao trong cơng việc.
- Cơng nhân có tay nghề cao, năng động, nhiệt tình, trách nhiệm với
cơng việc.
- Trại được xây dựng theo mơ hình cơng nghiệp, trang thiết bị hiện đại,
do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay.
* Khó khăn
- Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phịng và chữa

bệnh cao.


6

- Giá thức ăn chăn nuôi mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng
cao gây ảnh hưởng tới chăn nuôi của trang trại.
- Lợn giống nhập ngoại nên khả năng thích nghi với khí hậu Việt Nam
kém, địi hỏi kỹ thuật chăm sóc đặc biệt.
- Do trang trại nằm ở gần biển và núi, nên việc quản lí vật mang trùng
gặp nhiều khó khăn (chuột, gián...)
2.2. Cơ sở khoa học liên quan đến chuyên đề
2.2.1. Quy trình chăm sóc và ni dưỡng lợn nái sinh sản giai đoạn chửa,
đẻ và nuôi con
* Chế độ dinh dưỡng
Yếu tố quan trọng đối với lợn nái mang thai và nuôi con là phải cung cấp
đầy đủ số lượng và chất lượng dinh dưỡng cần thiết để có hiệu quả sinh sản cao.
Chế độ dinh dưỡng bao gồm: dinh dưỡng năng lượng, dinh dưỡng protein, ảnh
hưởng của khoáng chất, nguyên tố đa vi lượng và ảnh hưởng của vitamin.
- Nhu cầu năng lượng: năng lượng không thể thiếu được cho cơ thể lợn
mẹ duy trì ni thai, tiết sữa, ni con. Nhu cầu năng lượng khác nhau tùy
thuộc từng giai đoạn. Cần phải đủ nhu cầu về năng lượng cho lợn nái, tránh
cung cấp thừa gây lãng phí thức ăn, giảm giá thành sản phẩm. Nếu thiếu sẽ ảnh
hưởng đến sinh lý bình thường của con vật. Năng lượng được cung cấp dưới
hai dạng: gluxit chiếm 70 - 80%, lipit 10 - 13% tổng số năng lượng cung cấp.
- Ảnh hưởng của khoáng chất: trong cơ thể lợn khoáng chất chứa 3%
trong đó có tới 75% là canxi và photpho, xấp xỉ 25% là natri và kali, cũng có
một lượng nhỏ magie, sắt, kẽm, đồng, các nguyên tố khác ở dạng vi lượng.
- Nhu cầu về protein: protein là thành phần quan trọng trong khẩu phần
thức ăn cung cấp cho lợn, là thành phần không thể thay thế được cần thiết

trước tiên cho mọi hoạt động trao đổi chất trong cơ thể và tham gia cấu tạo
nên các mô trong cơ thể. Do protein tham gia vào cấu tạo hoạt động trao đổi
chất nên hàng ngày ln có một lượng nhất định protein mất đi. Trong quá


7

trình đồng hóa và dị hóa của cơ thể thì hàng ngày ln có các tế bào sinh
trưởng và phát triển, phân chia và các tế bào già cỗi được loại thải ra ngồi.
Do đó protein được cung cấp để bù đắp lại phần mất đi và một phần khác xây
dựng lên các tế bào mới, tạo sản phẩm chăn nuôi. Tuy nhiên việc cung cấp
protein phải đảm bảo đủ về số lượng và cân đối về các thành phần axit amin
không thay thế: lyzin, methionin, histidin, cystein, tryptophan... hay chính xác
hơn nhu cầu về protein của lợn chính là nhu cầu về axit amin. Ngồi ra thức
ăn phải có giá trị sinh học cao, dễ tiêu hóa, hấp thu. Để đáp ứng tốt các nhu
cầu trên cần cho lợn ăn bằng nhiều loại thức ăn.
- Ảnh hưởng của vitamin: vitamin cần cho sự chuyển hóa bình thường
của mơ bào, cho sức khỏe, sinh trưởng và duy trì. Một số vitamin lợn có thể
tự tổng hợp để đáp ứng nhu cầu như vitamin B12. Một số vitamin lợn hay
thiếu cần phải bổ sung (A, D, E). Nếu bổ sung không đúng, thừa hoặc thiếu
đều không tốt.
+ Thiếu vitamin A: lợn con chậm lớn, da khô, mắt kém, lợn nái mang
thai dễ sảy thai, đẻ non...
+ Thiếu vitamin D: thai kém phát triển, lợn mẹ dễ bị liệt chân trước và
sau khi đẻ.
+ Thiếu vitamin E: lợn có hiện tượng chết phôi, chết thai, lợn không
động dục hoặc chậm động dục.
Đặc biệt lợn nái mang thai nếu thiếu vitamin sẽ ảnh hưởng tới khả năng
sinh sản. Do vậy dinh dưỡng đầy đủ, khẩu phần ăn hợp lý, đáp ứng được nhu
cầu sinh trưởng, phát dục trước và sau khi đẻ, nuôi con... là một trong những

biện pháp hữu hiệu để nâng cao năng suất sinh sản, hiệu quả chăn nuôi.
* Quy trình chăm sóc, ni dưỡng lợn nái chửa
- Dinh dưỡng lợn nái có chửa:
Theo Trần Thanh Vân và cs (2017) [19], cần cung cấp đầy đủ dinh
dưỡng cho lợn nái có chửa để đáp ứng nhu cầu cho sự phát triển của bào thai,


8

nhu cầu duy trì của bản thân lợn mẹ và tích lũy một phần cho sự tiết sữa ni
con sau này. Riêng đối với lợn nái tơ còn cần thêm dinh dưỡng cho bản thân
để tiếp tục lớn thêm nữa. Mức ăn cụ thể cho lợn nái ngoại:
Bảng 2.1. Lượng thức ăn cho lợn nái ngoại giai đoạn chửa
(Đơn vị tính: kg thức ăn/ nái/ ngày)
Thể trạng lợn nái
Giai đoạn

Nái gầy

Nái bình
thường

Nái béo

Từ phối giống đến 21 ngày

2,3 - 2,6

2 - 2,4


1,8 - 2,2

Từ 22 - 84 ngày sau phối giống

2,4 - 2,8

2 - 2,6

1,8 - 2,4

Từ 85 - 100 ngày sau phối giống

3 - 3,8

2,6 - 3

2,4 - 2,6

Từ 101 - 113 ngày sau phối giống

3 - 3,5

2,6 - 3

2,2 - 2,4

Ngày 114 sau phối giống

1 - 1,5


1 - 1,5

1 - 1,5

0,5

0,5

0,5

Ngày cắn ổ đẻ
Nước uống

Tự do
(Nguồn: Theo khẩu phần ăn của trại)

+ Nhu cầu dinh dưỡng của lợn chửa: đạm thô 13%, NLTĐ 2900
kcal/kg thức ăn.
+ Số bữa cho ăn/ ngày: ngày cho ăn 2 bữa (sáng - chiều)
+ Vào mùa đông những ngày nhiệt độ dưới 15ºC, lợn nái cần cho ăn
thêm 0,2 - 0,3 kg/con/ngày để bù phần năng lượng mất đi do chống rét.
- Không cho lợn nái chửa ăn thức ăn ẩm mốc, khô dầu bông, lá đu đủ
do dễ gây sảy thai.
+ Trước khi đẻ 1 tuần cần giảm lượng thức ăn để phòng thức ăn chèn
ép thai, bệnh sưng vú do căng sữa sau khi đẻ.
- Chăm sóc lợn nái chửa: theo Trần Thanh Vân và cs (2017) [19], kỹ
thuật chăm sóc, quản lý lợn nái có chửa nhằm phịng sảy thai, làm tốt công tác


9


bảo vệ thai, làm cho thai sinh trưởng phát dục bình thường.
+ Vận động: thời gian vận động hợp lý là 1 - 2 lần/ngày với 60 - 90
phút/lần. Lợn nái chửa kỳ II thì hạn chế vận động, trước khi đẻ 1 tuần chỉ cho
đi lại trong sân chơi. Khi thời tiết xấu và những nơi có địa hình khơng bằng
phẳng thì khơng cho lợn vận động.
+ Tắm chải: có tác dụng làm sạch da, thơng lỗ chân lơng để tăng cường
trao đổi chất, gây cảm giác dễ chịu, lợn thoải mái giúp kích thích tính thèm ăn
và phịng chống bệnh ký sinh trùng ngoài da. Tắm chải cần tiến hành hàng
ngày, đặc biết trong mùa hè, những ngày thời tiết nóng bức.
+ Chuồng trại: phải đảm bảo vệ sinh thú y, khơ ráo, thống mát về mùa
hè, ấm áp về mùa đông. Chửa kỳ I mỗi lô 3 - 5 con, chửa kỳ II mỗi con 1 lô.
* Quy trình chăm sóc, ni dưỡng lợn nái đẻ
Mục đích chăn nuôi lợn nái đẻ nhằm đảm bảo cho lợn đẻ an tồn, lợn
con có tỷ lệ sống cao, lợn mẹ có sức khỏe tốt, đủ khả năng tiết sữa ni con,
nâng cao chất lượng đàn con.
- Quy trình dinh dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [13], thức ăn dùng cho lợn nái đẻ
phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Khơng cho lợn
nái ăn thức ăn có hệ số chốn cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó,
hoặc ép thai chết ngạt. Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng
sức khỏe cụ thể của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với
những lợn nái có sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức
ăn, đẻ trước 2 - 3 ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức
khỏe yếu thì khơng giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng
cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn có chất lượng cao, dễ tiêu hóa.
Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục của bầu
vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý. Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho



10

lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5kg) hoặc khơng cho thức ăn tinh nhưng uống
nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể khơng cho lợn nái ăn mà chỉ có uống nước
ấm có pha muối hoặc ăn cháo lỗng. Sau khi đẻ 2 - 3 ngày khơng cho lợn nái
ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ đến ngày thứ 4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu
chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, dung tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích
thích tính thèm ăn cho lợn nái.
- Quy trình chăm sóc
Việc chăm sóc lợn mẹ có vai trị quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến
năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Trước khi lợn đẻ 10 - 15
ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng tồn bộ ơ
chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu
chuồng phải khơ ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu
độc nên để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ. Theo Vũ Đình
Tơn và Trần Thị Thuận (2006) [18], cần phải theo dõi thường xuyên sức khỏe
lợn mẹ, quan sát bầu vú, thân nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi
đẻ để phát hiện các trường hợp bất thường để có biện pháp xử lý kịp thời.
Trước khi đẻ 1 tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ, lợn nái được lau rửa sạch sẽ
đất hoặc phân bám dính trên người, dùng khăn thấm nước xà phòng lau sạch
bầu vú và âm hộ. Làm như vậy tránh được nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm
khuẩn do tiếp xúc trực tiếp với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh
sạch sẽ cho lợn nái, chúng ta chuyển nhẹ nhàng từ chuồng chửa sang chuồng
đẻ để lợn quen dần với chuồng mới.
Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, cơng việc cần thiết và rất quan
trọng đó là việc chuẩn bị ơ úm lợn cho lợn con. Theo Nguyễn Quang Linh
(2005) [8], ô úm rất quan trọng đối với lợn con, nó có tác dụng phòng ngừa
lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu,
mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn rất yếu chưa hồi phục. Ô úm tạo điều
kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào



11

những tháng mùa đơng. Ngồi ra, ơ úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn
sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô úm cho lợn con lúc 5 - 9 ngày tuổi) mà
không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con. Vào ngày dự kiến đẻ của
lợn nái, cần chuẩn bị xong ô úm cho lợn con. Kích thước ơ úm (dài x rộng x
cao): 1,2 m x 1,5 m x 0,8 m. Ô úm được cọ rửa sạch, phun khử trùng và để
vào trong chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi đón lợn con sơ sinh.
Bảng 2.2. Những biểu hiện khi lợn sắp đẻ
Trước khi đẻ
0 - 10 ngày
2 ngày
12 - 14 giờ
6 giờ
2 - 4 giờ
30 phút - 2 giờ
15 - 30 phút
15 giây - 5 phút

Dấu hiệu
Vú căng lên và cứng, âm hộ trương mọng
Bầu vú cương cứng hơn và tiết ra chất lỏng trong
Nái bồn chồn, tuyến vú bắt đầu tiết sữa
Sữa tiết ra nhiều hơn qua 2 lỗ tia sữa
Các vú đều có sữa non vọt thành tia dài
Tăng nhịp thở, đi lại không yên
Âm hộ tiết ra dịch nhờn màu hồng có lẫn phân su
Nái nằm nghiêng 1 bên, hơi thở đứt quãng, ép

bụng, ép đùi, quẩy đi rặn đẻ

Theo Hồng Thị Phi Phượng và cs (2013) [12], lợn con sau khi đẻ nên
sử dụng bột mistral (bột năn) để làm khô cơ thể giúp lợn con không bị lạnh,
làm sạch và nhanh khô cuống rốn đề phòng nhiễm trùng rốn. Lợn con nhanh
cứng cáp sau khi sinh, dễ dàng tiếp xúc với vú mẹ và sớm được bú sữa đầu.
Đó chính là nguồn năng lượng cũng như tăng khả năng miễn dịch từ mẹ
truyền cho con.
Theo Nguyễn Văn Trí (2008) [17], nếu lợn nái đẻ bọc thì phải xé bọc
ngay, lấy nhanh hết dịch ở miệng và mũi, dùng vải mềm lau sạch mũi miệng
cho lợn con. Nếu lợn con đẻ ra bị ngạt thì hà hơi vào mồm lợn con, nâng 2
chân trước lên xuống trong 5 phút lợn con sẽ sống và khỏe dần.


12

* Quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái ni con
- Q trình ni dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [13], thức ăn cho lợn nái nuôi con
phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó
là các loại thức ăn xanh non như các loại rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ,
cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo, bột mỳ, các loại thức ăn
bổ sung đạm động, đạm thực vật, các loại khoáng, vitamin ... Không cho lợn
nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn hỗn
hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi phải đảm bảo đủ protein, năng
lượng và các thành phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu chuẩn quy định như
năng lượng trao đổi 3100 Kcal, protein 15%, Ca từ 0,9 - 1,0%, P 0,7%.
Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con cũng đóng vai trị quan trọng và
ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ,
chính vì vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng

cho lợn mẹ. Theo Trần Thị Thuận và cs (2005) [16], trong q trình ni con,
lợn nái được cho ăn như sau:
- Đối với lợn nái ngoại:
+ Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh (0,5kg)
hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn
từ 1 - 2 - 3 kg tương ứng.
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho ăn 4 kg thức ăn hỗn
hợp/nái/ngày.
+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức: Lượng thức
ăn/nái/ngày = 2 kg + (số con x 0,35 kg/con).
+ Số bữa ăn trên ngày: 2 (sáng và chiều).
+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg


13

thức ăn/ngày.
+ Ngoài ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ ngày sau bữa ăn tinh
(nếu có rau xanh).
+ Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30%.
+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
- Quy trình chăm sóc
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [13], vận động tắm nắng là điều
kiện tốt giúp cho lợn nái nhanh phục hồi sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa
của lợn mẹ. Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 - 7 ngày, trong điều kiện chăn
ni có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì có thể cho lợn nái vận động, thời
gian vận động lúc đầu là 30 phút/ngày, sau tăng dần số giờ vận động lên.
Trong chăn nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con đều bị nhốt trong các
cũi đẻ, khơng được vận động, vì vậy cần phải chú ý đến thành phần dinh

dưỡng của thức ăn, đặc biệt các chất khống và vitamin.
Ngồi ra u cầu đối với chuồng trại của lợn nái nuôi con là phải đảm
bảo ln khơ ráo, sạch sẽ, khơng ẩm ướt, vì vậy hàng ngày phải vệ sinh
chuồng trại, máng ăn, máng uống sạch sẽ. Theo Nguyễn Quang Linh (2005)
[8], chuồng lợn nái ni con phải có ơ úm lợn con và ngăn tập ăn sớm cho lợn
con. Nhiệt độ chuồng ni thích hợp là 18 - 200C, độ ẩm 70 - 75%, nhiệt độ
trong ô úm 33 - 350C.
2.2.2. Đặc điểm về sinh trưởng, phát dục của lợn con giai đoạn theo mẹ
Đối với lợn con nói riêng và gia súc nói chung, thời kỳ gia súc mẹ mang
thai được chăm sóc chu đáo, bào thai sẽ phát triển tốt sinh con khoẻ mạnh.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [13], so với khối lượng sơ sinh thì
khối lượng lợn con lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 2 lần, lúc 21 ngày tuổi tăng gấp
4 lần, lúc 30 ngày tuổi tăng gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày tuổi tăng gấp 7 - 8 lần,
lúc 50 ngày tuổi tăng gấp 10 lần, lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 12 - 14 lần.


14

Lợn con bú sữa sinh trưởng và phát triển nhanh nhưng không đồng đều
qua các giai đoạn, nhanh trong 21 ngày đầu sau đó giảm dần. Có sự giảm này
là do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do lượng sữa mẹ bắt đầu giảm và
hàm lượng hemoglobin trong máu của lợn con bị giảm. Thời gian bị giảm sinh
trưởng kéo dài khoảng 2 tuần hay còn gọi là giai đoạn khủng hoảng của lợn
con. Chúng ta hạn chế sự khủng hoảng này bằng cách cho lợn con tập ăn sớm.
Do lợn con sinh trưởng nhanh nên q trình tích luỹ các chất dinh dưỡng mạnh.
Lợn con sau 3 tuần tuổi mỗi ngày có thể tích lũy 9 - 14 gam protein/1kg
khối lượng cơ thể, trong khi đó lợn con trưởng thành chỉ tích lũy được 0,3 0,4 gam protein/1kg khối lượng cơ thể, lợn con cần ít năng lượng nghĩa là tiêu
tốn năng lượng ít hơn lợn trưởng thành. Vì vậy, cơ thể của lợn con chủ yếu là
nạc, mà để sản xuất ra 1 kg thịt nạc cần ít năng lượng hơn để tạo ra 1 kg mỡ.
*Quy trình chăm sóc đàn lợn con theo mẹ đến khi cai sữa

Ngay sau khi đẻ ra lợn được tiến hành buộc rốn , mài nanh
- Lợn con 1 - 3 ngày tuổi cho uống thuốc phòng ỉa chảy phân trắng,
được cắt số tai, cắt đuôi và tiêm sắt kết hợp tiêm kháng sinh.
- Lợn con 3 ngày tuổi cho lợn con uống thuốc phòng cầu trùng.
- Lợn con 4 - 5 ngày tuổi tiến hành thiến lợn đực.
- Lợn con được từ 4 - 6 ngày tuổi tập cho ăn bằng thức ăn hỗn hợp
hồn chỉnh 3800 của cơng ty TNHH De Heus
- Lợn con được 7 - 21 ngày tuổi tiêm vắc xin Suyễn và vắc xin phòng
bệnh Tai xanh.
* Phòng trừ bệnh tổng hợp: Định kỳ vệ sinh sát trùng chuồng trại,
đảm bảo khô ráo, sạch sẽ, thông thoáng. Phun khử trùng chuồng trại với chu
kỳ phun 2 - 3 lần/tuần; kỹ thuật phun: phun sương, phun vào lúc ấm và khô
nhất trong ngày (2 - 3 giờ chiều). Kiểm soát nội ngoại ký sinh trùng và thực
hiện nghiêm ngặt chương trình phịng vắc xin cho lợn.


15

2.2.3. Nguyên tắc và biện pháp phòng trị bệnh sinh sản ở lợn
* Ngun tắc phịng bệnh
Để cơng tác phịng bệnh đạt hiệu quả cao cần thực hiện các biện pháp sau:
- Phòng bệnh khi chưa bị bệnh
+ Phòng bệnh bằng chăm sóc ni dưỡng và quản lý: ni dưỡng, chăm
sóc tốt cho đàn lợn đảm bảo khẩu phần ăn đầy đủ dinh dưỡng, nhằm nâng cao
sức đề kháng của chúng với bệnh dịch.
Thường xuyên theo dõi đàn lợn, phát hiện sớm lợn có biểu hiện lâm
sàng, để hỗ trợ và điều trị kịp thời.
+ Phòng bệnh bằng vệ sinh thú y: Thực hiện vệ sinh chuồng trại và môi
trường chăn nuôi, dụng cụ phối giống lợn. Đảm bảo chuồng trại kín, ấm vào
mùa Đơng và thống mát, khơ sạch vào mùa hè.

Tuân thủ tốt các nguyên tắc về phối giống và đỡ đẻ cho lợn nái động
tác kỹ thuật chính xác chánh gây sây xát làm viêm nhiễm khơng đáng có cho
lợn nái.
Phịng trừ tổng hợp là biện pháp quan trọng nhất gồm: vệ sinh, tiêu độc
chuồng trại thường xuyên, định kỳ phun thuốc sát trùng: kiểm soát nồng độ
NH3, CO2 trong chuồng ni.
+ Phịng bệnh bằng vắc xin: với 2 loại vắc xin vô hoạt hoặc vắc xin
nhược độc đối với các bệnh do virut.
Phòng bệnh bằng vắc xin là biện pháp phịng bệnh chủ động có hiệu
quả nhất.
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs (2012) [5], vắc xin là một chế phẩm sinh
học mà trong đó chính là mầm bệnh cần phịng cho một bệnh truyền nhiễm
nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố hay vật liệu di truyền
như ARN, ADN…) đã được làm giảm độc lực hay vô hoạt bằng các tác nhân
vật lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học phân tử (vắc xin thế hệ


16

mới - vắc xin cơng nghệ gen). Lúc đó chúng khơng cịn khả năng gây bệnh
cho đối tượng sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể động vật nó sẽ gây ra đáp
ứng miễm dịch làm cho động vật có miễm dịch chống lại sự xâm nhiễm gây
bệnh của mầm bệnh tương ứng.
Khi đưa vắc xin vào cơ thể vật ni, chưa có kháng thể chống bệnh
ngay mà phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo từng loại vắc xin) mới có miễn dịch
- Phịng khi chưa có bệnh
Bệnh này phải sử dụng biện pháp phòng trừ tổng hợp mới đạt hiệu quả
cao trong việc phòng trừ dịch bệnh, tạo cho con vật sức đề kháng tốt, sinh
trưởng, phát triển nhanh.
Kết hợp giữa thuốc khánh sinh và các biện pháp ngoại khoa hỗ trợ sẽ

đem lại hiệu quả cao.
Phải định kỳ khử trùng, tiêu độc chuồng trại, phân rác, dụng cụ chăn
nuôi bằng nước vôi 20 %, NaOH 10 %, crizin 5 - 10 %, formon 5%, rắc vôi
bột, quét vôi tường.
* Biện pháp điều trị
- Nguyên tắc điều trị
+ Phát hiện sớm và kịp thời điều trị: cần tiến hành phân biệt giữa các
bệnh sinh sản với nhau để đưa ra biện pháp điều trị chính xác và hiệu quả.
+ Điều trị bệnh phải kết hợp chăm sóc ni dưỡng tốt để hạn chế tới
mức thấp nhất tác động của bệnh nguyên, giúp con vật nâng cao sức đề kháng
chống lại các yếu tố bất lợi.
+ Ngăn ngừa bệnh kế phát: để giảm tác động xấu của bệnh, ngoài việc
nâng cao sức đề kháng cho vật nuôi, cần phải ngăn ngừa bệnh kế phát. Như
bệnh viêm tử cung lợn thường kế phát các bệnh viêm vú, nhiễm khuẩn
Streptococcus suis... Do đó, cần phát hiện sớm và điều trị chính xác. Ngồi ra
tiêm phịng định kỳ các bệnh theo lịch tiêm vắc xin, tiêm phịng có chất lượng
và hiệu quả.


17

Theo Nguyễn Bá Hiên và cs (2012) [5], nguyên tắc để điều trị bệnh là:
+ Toàn diện: phải phối hợp nhiều biện pháp như hộ lý, dinh dưỡng và
dùng thuốc.
+ Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đốn chính xác, điều trị đúng bệnh từ đó
làm bệnh khỏi nhanh và hạn chế lây lan.
+ Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng của cơ
thể, làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị
tái phát và biến chứng, miễn dịch mới lâu bền.
+ Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa những gia súc có thể

chữa lành mà không giảm sức kéo và sản phẩm. Nếu chữa kéo dài, tốn kém
vượt quá giá trị gia súc thì khơng nên chữa.
+ Những bệnh gây nguy hiểm cho người mà khơng có thuốc chữa thì
khơng nên chữa.
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs (2012) [5], các biện pháp chữa bệnh truyền
nhiễm là:
+ Hộ lý: cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở chuồng có điều kiện vệ
sinh tốt (thoáng mát, sạch sẽ, yên tĩnh). Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô hấp,
phân, nước tiểu. phát hiện sớm những biến chuyển của bệnh để kịp thời đối
phó. Cho gia súc ăn uống thức ăn tốt và thích hợp với tính chất của bệnh.
+ Dùng kháng huyết thanh: chủ yếu dùng chữa bệnh đặc hiệu vì vậy
thường được dùng trong ổ dịch, chữa cho gia súc đã mắc bệnh. Chữa bệnh
bằng kháng huyết thanh là đưa vào cơ thể những kháng thể chuẩn bị sẵn, có tác
dụng trung hịa mầm bệnh hoặc độc tố của chúng (huyết thanh kháng độc tố).
+ Dùng hóa dược: phần lớn hóa dược được dùng để chữa triệu chứng,
một số hóa dược dùng chữa nguyên nhân vì có tác dụng đặc hiệu đến mầm
bệnh. Dùng hóa dược chữa bệnh phải tác động mạnh và sớm, vì nhiều lồi vi
khuẩn có thể thích ứng với liều lượng nhỏ. Chúng có thể chống lại thuốc và
tính chất quen thuộc được truyền cho những thế hệ sau. Khi cần, có thể phối


18

hợp nhiều loại hóa dược để tăng hiệu quả điều trị, vì nếu một loại thuốc chưa
có tác dụng đến mầm bệnh thì có loại thuốc khác tác dụng tốt hơn.
+ Dùng kháng sinh: Kháng sinh là những thuốc đặc hiệu có tác dụng
ngăn cản sự sinh sản của vi khuẩn hoặc tiêu diệt vi khuẩn. Tuy nhiên sử dụng
kháng sinh có thể gây nhiều biến chứng do thuốc có tính độc, do phản ứng dị
ứng, do một lúc tiêu diệt nhiều vi khuẩn làm giải phóng một lượng lớn độc tố,
làm giảm phản ứng miễn dịch của cơ thể. Việc dùng kháng sinh bừa bãi còn

gây nên hiện tượng kháng thuốc, làm giảm thấp tác dụng chữa bệnh của
kháng sinh. Vì vậy, khi dùng thuốc cần theo những nguyên tắc sau đây:
- Phải chẩn đoán đúng bệnh để dùng đúng thuốc, dùng sai thuốc sẽ
chữa không khỏi bệnh mà làm cho việc chẩn đốn bệnh về sau gặp khó khăn.
- Chọn loại kháng sinh có tác dụng tốt nhất đối với mầm bệnh đã xác
định. Dùng liều cao ngay từ đầu, những lần sau có thể giảm liều lượng.
- Điều trị phải đúng liệu trình.
- Khơng nên vội vàng thay đổi kháng sinh mà phải chờ một thời gian để
phát huy tác dụng của kháng sinh.
- Phải dùng phối hợp nhiều loại kháng sinh để làm giảm liều lượng và
độc tính của từng loại, làm diện tác động đến vi khuẩn rộng hơn, tăng tác
dụng điều trị và hạn chế hiện tượng vi khuẩn kháng thuốc.
- Phải tăng cường sức đề kháng của cơ thể gia súc như nuôi dưỡng tốt,
dung thêm vitamin, tiêm nước sinh lý…
2.2.4. Một số bệnh thường gặp trên lợn nái sinh sản
 Bệnh viêm tử cung
Viêm tử cung là một bệnh sinh sản thường gặp trong chăn ni lợn nái,
có thể xuất hiện ở nhiều giai đoạn nhưng thường xảy ra ở giai đoạn sau khi
sinh, đặc biệt là trên lợn nái ngoại (siêu nạc), sau đó đến lợn nái lai, thấp nhất
ở lợn nái nội.


×