Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Đới bờ biển việt nam những vấn đề cơ bản trong nghiên cứu liên ngành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (418.71 KB, 20 trang )

| 503


504 |


ĐỚI BỜ BIỂN VIỆT NAM – NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN
TRONG NGHIÊN CỨU LIÊN NGÀNH1
GS. TSKH Lê Đức An
Viện Địa lý, Viện Hàn lâm khoa học và Công nghệ Việt Nam

1. Giới thiệu
1.1. Quan niệm về đới bờ biển: Đới bờ biển (ĐBB) hay còn gọi là đới bờ,
về mặt không gian được quan niệm khác nhau, trong bài này chúng tôi
hiểu ĐBB gồm hai dải kéo dài ôm lấy đường bờ, là dải đất ven biển (hay dải
ven biển) và dải biển nông ven bờ (hay dải ven bờ). Ranh giới bên trong của dải
đất ven biển là địa giới hành chính của các huyện, quận, thành phố (thuộc
tỉnh) ven biển; cịn ranh giới bên ngồi của dải biển nông ven bờ là mép
thềm lục địa (theo nghĩa địa mạo) thường đến độ sâu 200m.
1.2. Những đặc điểm chính của ĐBB:
+ Là nơi chuyển tiếp giữa lục địa và biển, một hệ tự nhiên có quy mơ
tồn cầu, chiếm một diện tích đáng kể của bề mặt Trái Đất, tới khoảng 8%
(riêng phần thềm lục địa đã chiếm 5,7%).
+ Nơi đây xảy ra tác động tương hỗ mạnh mẽ của cả bốn quyển là
thạch quyển, thủy quyển, khí quyển và sinh quyển; nơi thể hiện kết quả
tương tác giữa các quá trình lục địa và biển, giữa các hoạt động nội sinh và
ngoại sinh, đặc biệt là các hoạt động của con người. Các tác động đó đã tạo
cho ĐBB trở thành một hệ cân bằng động, biến đổi liên tục theo các chu kỳ
thời gian cấp khác nhau và trong phạm vi không gian quy mô khác nhau.
Đồng thời các q trình đó cũng đã tạo ra cho ĐBB một hệ thống cảnh
quan đa dạng cùng nguồn tài nguyên phong phú vượt trội, hơn hẳn các hệ


tự nhiên khác nằm sâu trong lục địa hay ngoài xa đại dương.
1 Trên cơ sở chỉnh biên bài “Một số vấn đề địa lý học đới bờ biển Việt Nam” - Kỷ yếu
HNKH Địa lý toàn quốc VII, Thái Nguyên 12-13/10/2013.

| 505


25 NĂM VIỆT NAM HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG LIÊN NGÀNH

+ Một đới rất nhạy cảm, phụ thuộc chặt chẽ vào các biến động của
tự nhiên và xã hội; môi trường ĐBB trở nên dễ bị biến đổi và tổn thương,
thoái hóa.
+ Theo H. Viles, T. Spencer [10] ĐBB đã được con người sử dụng từ rất
xa xưa và các hình thức sử dụng rất đa dạng (Bảng 1).
Bảng 1. Các hình thức sử dụng đới bờ biển [10]
Các đới

Các dạng của đới bờ

Hình thức sử dụng

Đới xa bờ

Thềm lục địa

Đánh bắt hải sản. Khai thác dầu khí. Khai thác cát.
Chơn lấp chất thải. Đổ nước thải.
Du lịch. Đánh bắt hải sản. Khai thác san hô.

Ám tiêu san hô

Đới giáp bờ

Cửa sơng
Bãi biển

Nền bờ

Đập chắn triều. Cơng trình bảo vệ bờ.
Nghỉ ngơi. Khai thác cát sỏi. Xây dựng sau bãi. Cơng
trình bảo vệ bờ.
Nuôi trồng hải sản. Đầm nuôi. Bãi nuôi sò. Khai hoang
lấn biển. Chăn thả. Khai thác gỗ và củi. Mương máng,
ống dẫn. Bảo tồn thiên nhiên.
Thu lượm hải sản. Khai thác vật liệu.

Đới trên bờ

Đất đai cho xây
dựng, lấn biển

Cầu cảng. Nhà cửa. Công nghiệp. Nông nghiệp. Du
lịch. Bảo tồn thiên nhiên.

Đới sau bờ

Gò đụn cát

Nghỉ ngơi. Sân gôn. Xây dựng. Khai thác nước. Tập
trận. Bảo tồn tự nhiên.
Bảo vệ bờ. Xây dựng. Khai thác vật liệu. Bảo tồn bờ.


Đất ngập nước

Các vách đá

+ Việc sử dụng đa dạng vùng bờ biển địi hỏi có sự quản lý tổng hợp
và thống nhất của các cơ quan chính quyền trung ương và địa phương, là
những người có trách nhiệm bảo vệ các điểm định cư ở đới bờ và cho phép
hoặc ngăn cấm các hoạt động sử dụng đới bờ.
Việt Nam có ĐBB rộng lớn đang phát triển rất sôi động về kinh tế và
các hoạt động xã hội khác, nhưng cũng đứng trước những thách thức to
lớn trong nhiệm vụ bảo vệ tài nguyên và môi trường, phát triển bền vững.
Trong bối cảnh đó bài này nêu lên sơ bộ một số vấn đề cơ bản trong nghiên
cứu liên ngành nhằm sử dụng bền vững vùng lãnh thổ quan trọng này, bao
gồm nhóm các vấn đề về tài nguyên, về các hiểm họa tai biến thiên nhiên,
và vấn đề quy hoạch sử dụng và bảo tồn.

506 |


25 NĂM VIỆT NAM HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG LIÊN NGÀNH

2. Đặc điểm cơ bản đới bờ biển Việt Nam
2.1. Diện tích và dân số
Tổng hợp từ nguồn Niên giám thống kê và Bản đồ hành chính Việt
Nam (Nxb TN-MT&BĐVN) cho thấy ĐBB Việt Nam thuộc 28 tỉnh và thành
phố (trực thuộc Trung ương) ven biển, tại đó có 21 thành phố (thuộc tỉnh),
6 thị xã, 9 quận, và 100 huyện, tổng cộng 136 đơn vị hành chính, với diện
tích 47.701,1 km2 và dân số 18.077.007 người (tháng 4/2009...)1. Như vậy
phần đất nổi của ĐBB Việt Nam (bao gồm dải ven biển và các đảo ven bờ,

chưa gồm mặt biển) về diện tích chiếm 14,4% tồn quốc, về dân số chiếm
21,0%. Diện tích của dải biển nơng ven bờ hiện nay chưa có số liệu chính
thức, do cịn có một số vùng tiếp giáp với các nước láng giềng chưa có đầy
đủ các Hiệp định hoạch định đường ranh giới chính thức.
Trên phạm vi không gian của dải biển nông này phân bố tồn bộ hệ
thống đảo ven bờ, diện tích 1721 km2 [1], trên đó đã thành lập 10 huyện
đảo có diện tích 1.647,6 km2 và dân số 236.989 người, cùng 11 xã, phường
đảo trực thuộc các huyện, thị xã và thành phố trên bờ, với 30.890 người;
như vậy tổng cộng trên hệ thống đảo ven bờ có 267.879 người sinh sống
(2009), mật độ 155,6 người/km2, trong khi trên dải ven biển mật độ 387,3
người/km2.
2.2. Điều kiện tự nhiên và tài mguyên
Thuộc về ĐBB Việt Nam bao gồm phần bên ngoài của các đồng bằng
châu thổ rộng lớn và màu mỡ sông Hồng và Cửu Long, cùng các đồng
bằng cửa sông, ven biển nhỏ hẹp hơn phân bố dọc suốt miền Trung từ
Thanh Hóa đến Bình Thuận. Các đồng bằng đó được phân cách bởi các
dải núi thấp, thường được tách ra từ các dãy núi phía Tây, đâm ngang ra
đến tận biển tạo nên nhiều thắng cảnh đèo nổi tiếng; có khi núi cịn ăn lan
xuống cả biển tạo thành những chuỗi đảo ven bờ cùng với các vũng vịnh
có giá trị lớn cho việc lập cảng nước sâu (như các vịnh Đà Nẵng, Cam Ranh,
Vân Phong).
Ở ngay ranh giới giữa lục địa và biển là nhiều hệ thống tự nhiên quan
trọng, đó là các vùng cửa sơng, các đầm phá, các vùng đầm lầy cùng rừng
1 Riêng đối với tỉnh Quảng Bình do có 3 huyện ven biển có ranh giới phía tây cũng là
biên giới quốc gia thuộc vùng núi (Bố Trạch, Quảng Ninh, Lệ Thủy), chúng tơi đã trừ
đi diện tích và dân số của 8 xã miền núi giáp biên giới, được coi như không thuộc dải
ven biển.

| 507



25 NĂM VIỆT NAM HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG LIÊN NGÀNH

ngập mặn, các đụn cát kéo dài như vô tận, các bãi biển và các vũng vịnh
nhiều nguồn gốc phân bố suốt từ Bắc chí Nam. Theo thống kê sơ bộ có tới
114 cửa sơng (trung bình 28,6 km đường bờ có 1 cửa sơng), 23 đầm phá với
tổng diện tích mặt nước 523,3 km2 (phân bố chủ yếu từ Thừa Thiên - Huế
đến Khánh Hòa), 137 vũng vịnh với diện tích 5.619,39 km2 (trong đó ven
đất liền có 67 vũng vịnh với 5.236,90 km2, và ven đảo có 70 vũng vịnh với
382,49 km2).
Cịn trên vùng biển nơng ven bờ nổi bật nhất là hệ thống đảo ven bờ
như đã nói đến ở trên, theo thống kê sơ bộ của chúng tôi (năm 1995 [1]) bao
gồm 2773 đảo lớn nhỏ, mà mỗi một hịn đảo là một cơng trình điêu khắc
cơng phu của tạo hóa – là một di sản thiên nhiên quý giá.
Về mặt tài nguyên có thể nói rằng chính trên ĐBB tập trung nguồn tài
nguyên thiên nhiên quan trọng nhất của đất nước. Thật vậy, ở đới này có
hầu như tồn bộ trữ lượng than đá, trữ lượng quan trọng về than nâu, trữ
lượng căn bản về dầu khí, về quặng sắt, quặng ilmênit, về cát thạch anh,
vật liệu xây dựng, vật liệu san lấp - đổ nền. Tiếp theo phải kể đến nguồn tài
nguyên sinh vật đặc thù nhiệt đới, với thủy hải sản là nguồn sống của cả
chục triệu người, cùng với các Vườn Quốc gia, Khu đất ngập nước có tầm
quan trọng quốc tế, Khu dự trữ sinh quyển thế giới, Khu bảo tồn biển; tài
nguyên địa chất - địa mạo với các Di sản thiên nhiên cấp quốc gia và quốc tế
(với vịnh Hạ Long và vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng). Cũng phải kể
đến các nguồn tài nguyên đất, nước, gió, sóng và năng lượng Mặt Trời; và có
giá trị to lớn là tài nguyên du lịch biển đảo, đã và đang được khai thác mạnh.
Đặc biệt phải kể đến một dạng tài nguyên nổi trội của ĐBB, đó là tài
nguyên vị thế, một dạng tài nguyên mới được nhận dạng và đánh giá,
nhưng có ý nghĩa vơ cùng quan trọng về cả địa-mơi trường, địa-kinh tế và
địa-chính trị. Và cùng với tài nguyên vị thế còn một dạng tài nguyên nữa

khơng kém phần quan trọng, đó là tài ngun khơng gian mà Ủy ban Châu
Âu đã xác định [4].
Cũng phải nói đến các dạng tài nguyên văn hóa tập trung phong phú
ở ĐBB, với các Di sản văn hóa cấp quốc gia và quốc tế, các Lễ hội truyền
thống nổi tiếng tại các địa phương ven biển hay trên hải đảo, cùng với các
cơng trình xây dựng đình chùa, miếu, tháp, nhà thờ hàng trăm năm tuổi,
cũng như các di chỉ khảo cổ với các nền văn hóa biển từ mười bảy, mười
tám ngàn năm trước (Văn hóa Soi Nhụ, Hạ Long, Sa Huỳnh).
508 |


25 NĂM VIỆT NAM HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG LIÊN NGÀNH

2.3. Kinh tế - xã hội
Chính trên dải ven biển và vùng biển lân cận là nơi tập trung nhiều
thành phố lớn quan trọng, hệ thống giao thông huyết mạch của toàn quốc
về đường sắt, đường bộ và đường thủy với các hải cảng là cửa ngõ thông
thương với thế giới bên ngoài; nơi tập trung các Khu kinh tế biển quan trọng
nhất, các Khu công nghiệp, Khu chế xuất; cũng là nơi phân bố các trung tâm
du lịch lớn nhất của cả nước; nơi mở cửa và hội nhập với thế giới bên ngoài.
Ý nghĩa quan trọng về kinh tế của ĐBB có thể nêu: Năm 2009, 28 tỉnh và
thành phố ven biển về diện tích có 136.829,0 km2 chiếm 41,33% tồn quốc, về
dân số có 43.511,8 ngàn người, chiếm 50,58%, trong khi đó về mặt tổng sản
phẩm trong nước (GDP) chiếm đến 63,72%; và như vậy GDP bình quân đầu
người ở các tỉnh ven biển bằng 126% mức trung bình của cả nước (Bảng 2)1.
Bảng 2. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) của các tỉnh và thành phố
ven biển Việt Nam (2009)
Tỉnh, Thành phố

Diện tích

(km2)

Dân số
(ngàn
người)

GDP
(giá thực tế)
(tỷ đồng)

GDP bình
GDP của ĐBB
qn đầu người
(tỷ đồng)
(ngàn đồng)

Quảng Ninh

6.099,0

1.146,6

24.774,0

21.606,5

17.075,0

Hải Phịng


1.522,1

1.841,7

48.408,2

26.284,5

17.329,0

Thái Bình

1.567,4

1.784,0

23.334,0

13.079,6

5.932,7

Nam Định

1.652,5

1.826,3

23.356,0


12.788,7

7.983,7

Ninh Bình

1.389,1

900,1

14.945,7

16.604,5

2.735,3

Thanh Hóa

11.133,4

3.405,0

42.355,0

12.439,1

17.572,1

Nghệ An


16.490,7

2.919,2

35.117,0

12.029,7

13.844,0

Hà Tĩnh

6.025,6

1.230,3

11.901,0

9.673,3

6.879,4

Quảng Bình

8.065,3

848,0

10.621,4


12.525,2

8.708,4

Quảng Trị

4.747,0

599,2

8.158,0

13.614,8

6.029,4

Thừa Thiên- Huế

5.062,6

1.088,7

16.189,3

14.870,3

12.062,3

Đà Nẵng


1.283,4

890,5

24.965,0

28.034,8

19.154,0

Quảng Nam

10.438,4

1.421,2

20.838,0

14.662,3

12.179,7

Quảng Ngãi

5.152,7

1.219,2

18.383,0


15.077,9

13.962,2

Bình Định

6.039,6

1.489,0

21.390,0

14.365,3

12.116,7

1 Do việc tính GDP riêng cho cấp huyện, thị xã, quận là khó thực hiện, nên đã tính GDP
cho cấp tỉnh và thành phố ven biển.

| 509


25 NĂM VIỆT NAM HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG LIÊN NGÀNH

Phú n

5.060,6

863,0


11.247,0

13.032,5

6.330,8

Khánh Hịa

5.217,6

1.159,7

28.328,0

24.427,0

23.719,7

Ninh Thuận

3.358,0

565,7

5.665,1

10.014,3

4.795,2


Bình Thuận

7.810,4

1.171,7

19.791,0

16.890,8

13.045,1

Bà Rịa-Vũng Tàu

1.987,4

996,9

169.792,0

170.320,0

129.213,4

Tp. Hồ Chí Minh

2.095,5

7.165,2


333.704,0

46.572,9

3.206,3

Tiền Giang

2.484,2

1.673,9

28.184,0

16.837,3

3.042,0

Bến Tre

2.360,2

1.255,8

18.346,0

14.609,0

6.540,5


Trà Vinh

2.295,1

1.004,4

9.015,0

8.975,5

2.058,0

Sóc Trăng

3.311,8

1.293,2

20.337,0

15.726,1

5.611,2

Bạc Liêu

2.501,5

858,4


10.667,0

12.426,6

4.948,7

Cà Mau

5.331,6

1.207,0

20.494,0

16.979,3

12.209,1

Kiên Giang

6.346,3

1.687,9

36.574,6

21.668,7

21.888,4
410.172,3


Tổng

136.829,0

43.511,8 1.056.880,3

24.289,5

Tồn quốc

331.051,4

86.024,6 1.658.389,0

19.278,0

Tỷ lệ (%)

41,33

50,58

63,72

125,99

24,73

Nguồn: Số liệu GDP các tỉnh theo Tập bản đồ hành chính Việt Nam, 2011.


Để có thể có một khái niệm sơ bộ về quy mô kinh tế của ĐBB chúng tơi
tạm tính bằng cách coi nền kinh tế của mỗi tỉnh, thành phố ven biển trải
đều theo quy mô dân số của tỉnh, thành phố đó, do đó: GDPĐBB = GDPbq x

DSĐBB , trong đó bq: bình qn đầu người của tỉnh, DS: dân số (của ĐBB của
tỉnh). Kết quả thể hiện trong Bảng 2 (cột 6).

Từ Bảng 2 nhận thấy tổng GDP của ĐBB đạt 410.172,3 tỷ đồng, so với
tồn quốc đạt 24,73%, trong khi dân số có 21,0% và diện tích chiếm 14,4%.
Các tỉnh, thành phố có tổng GDP ở ĐBB vượt trội là Bà Rịa - Vũng Tàu,
Khánh Hòa, Kiên Giang (>20 ngàn tỷ đồng), tiếp theo là Đà Nẵng, Thanh
Hóa, Hải Phịng và Quảng Ninh (17-19 ngàn tỷ). Những tỉnh ở ĐBB có
GDP thấp chủ yếu là các tỉnh ven đồng bằng sông Hồng và Cửu Long, và
một số tỉnh duyên hải miền Trung.
Có thể xem xét sự phân hóa dân cư và kinh tế ĐBB theo các vùng lãnh
thổ: Đới bờ Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ, và Nam Bộ (Bảng 3).
510 |


25 NĂM VIỆT NAM HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG LIÊN NGÀNH

Bảng 3. Dân số và Tổng sản phẩm trong nước theo các vùng lãnh thổ (2009)
Tỉnh và thành phố
ven biển

Đới bờ biển

Chiều
dài bờ

biển
(km)

Dân số
Diện tích
(ngàn người)
(km2)

GDP (giá
thực tế)
(tỷ đồng)

Diện tích
đất liền và
đảo(km2)

Dân số
(người)

GDP (giá
thực tế)
(tỷ đồng)

Bắc Bộ

12.230,1

7.498,7

134.817,9


5.657,9

2.692.155

51.055,7

515

Bắc Trung Bộ

51.524,6

10.090,4

124.341,7

11.865,9

5.224.032

65.095,6

642

Nam Trung Bộ

44.360,7

8.780,0


150.607,1

15.878,2

5.991.407

105.303,4

1275

Nam Bộ

28.713,6

17.142,7

647.113,6

14.299,1

4.169.413

188.717,6

828

Tổng

136.829,0


43.511,8

1.056.880,3

47.701,1 18.077.007 410.172,3

3260

Vùng

Bảng 3 cho thấy sự phát triển vượt trội về kinh tế (thông qua chỉ số
GDP) của ĐBB Nam Trung Bộ và Nam Bộ so với phía Bắc: ĐBB phía Nam
chiếm đến 71,68% tổng GDP của ĐBB tồn quốc, trong khi dân số chỉ
chiếm 56,20% (chiều dài bờ biển chiếm 64,5%). Nếu như GDP bình quân
đầu người của ĐBB nói chung (24.289,5 ngàn đồng) lớn hơn (bằng 126%)
bình qn tồn quốc (19.278,0 ngàn đồng), thì GDP bình qn đầu người
của tồn ĐBB phía Bắc là thấp hơn khá nhiều bình qn tồn quốc, chỉ đạt
14.672,6 ngàn đồng (bằng 76,1%), trong khi đó GDP bình qn đầu người ở
ĐBB phía Nam đạt đến 28.936,7 ngàn đồng, tức gần gấp đơi phía Bắc (1,97
lần), và bằng 150,1% bình qn tồn quốc. Điều đó chứng tỏ ĐBB phía Bắc
chưa tận dụng được ưu thế của địa phương giáp biển, chưa phát huy được
thế mạnh về kinh tế biển đảo của mình, trừ Quảng Ninh và Hải Phịng. Sự
phân hóa và chênh lệch nêu trên bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân khác
nhau, trong đó có sự phân hóa về điều kiện tự nhiên, tài nguyên và cũng
còn do cả truyền thống địa phương.
2.4. Tình trạng mơi trường và các vấn đề cần quan tâm
Có thể nói ĐBB Việt Nam là nơi tập trung nhiều vấn đề mơi trường
nhất, nơi có phạm vi khai thác tài nguyên rộng và với nhịp độ cao, tác
động của con người là sâu rộng và mạnh mẽ. Đã có nhiều số liệu nói

lên hiện trạng ở nhiều vùng có nguy cơ ơ nhiễm mơi trường nước biển,
nước ngầm, ơ nhiễm mơi trường trầm tích và mơi trường đất, mơi trường
khơng khí bởi các kim loại nặng (Zn, As, Cu, Cd,...), bởi dầu, nước thải,
rác thải và bụi, do các hoạt động khai thác khống sản, ni trồng, đánh

| 511


25 NĂM VIỆT NAM HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG LIÊN NGÀNH

bắt và chế biến thủy sản, các hoạt động nông nghiệp, công nghiệp, giao
thông vận tải, du lịch, v.v... Đặc biệt ĐBB cũng là nơi tập trung nhiều loại
tai biến gây nên nhiều tổn thất về người và tài sản; đó là các trận bão và
áp thấp nhiệt đới, lũ lụt, xói lở và bồi tụ, và trước mắt là nguy cơ nước
biển dâng1. Cũng ở ĐBB đã và sẽ xảy ra các xung đột môi trường đa dạng,
thể hiện các mâu thuẫn về lợi ích giữa sử dụng tài nguyên và bảo vệ mơi
trường. Trong đó, các mâu thuẫn về lợi ích ở mức độ cao có thể kể mâu
thuẫn giữa các hoạt động nuôi trồng thủy sản với nông lâm nghiệp, diêm
nghiệp và du lịch; giữa đánh bắt thủy sản với công tác bảo tồn và du lịch;
giữa khai thác khoáng sản với phát triển du lịch, bảo tồn, và nơng lâm
nghiệp, v.v. Ngồi ra một số vấn đề ở ĐBB hiện nay cũng rất cần được
quan tâm: đó là nơi sinh cư và nguồn lợi hải sản vùng biển ven bờ đã bị
thu hẹp và khai thác cạn kiệt, các hệ sinh thái bị suy thoái mạnh; sức ép
dân số gia tăng và sự nghèo khó cịn ở tỷ lệ cao; chính sách quản lý đới
bờ cịn nhiều bất cập.

3. Những vấn đề cơ bản trong nghiên cứu liên ngành phục vụ phát triển bền vững
ĐBB Việt Nam
ĐBB Việt Nam đang trong thời kỳ mở cửa hội nhập và phát triển mạnh
mẽ như hiện nay đã và đang đặt ra nhiều vấn đề cho các ngành khoa học

nghiên cứu, cả về tự nhiên và cả về kinh tế - xã hội. Theo chúng tơi có thể
nêu lên ba nhóm vấn đề cơ bản mà các ngành khoa học cần quan tâm
nghiên cứu đồng bộ, nhằm góp phần vào mục tiêu phát triển bền vững
lãnh thổ, đó là các nhóm vấn đề về tài nguyên, tai biến thiên nhiên và quản
lý lãnh thổ.
3.1. Nhóm vấn đề về tài nguyên của ĐBB.
Như trên đã nêu ĐBB Việt Nam sở hữu rất phong phú và đa dạng
các tài nguyên thiên nhiên và văn hóa. Tuy nhiên, bên cạnh những tài
nguyên truyền thống đã và đang được nghiên cứu và sử dụng rộng rãi
như khoáng sản, sinh vật mà sẽ cạn kiệt hoặc suy thối, chúng tơi mong
muốn đề cập đến những tài nguyên mới được nhận thức thời gian gần
đây, nhưng là đặc thù của ĐBB và có ý nghĩa lớn cho sự phát triển bền
vững, gồm: di sản thiên nhiên, tài nguyên không gian và tài nguyên vị
1 Xem: Báo cáo môi trường quốc gia năm 2010 (Bộ Tài nguyên và môi trường).

512 |


25 NĂM VIỆT NAM HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG LIÊN NGÀNH

thế. Các dạng tài nguyên này cần được nghiên cứu đồng bộ và khai thác
kịp thời bởi chúng có thể đưa lại những lợi ích kinh tế - xã hội vượt bậc
đồng thời có thể giảm thiểu việc tiêu thụ các nguồn tài nguyên không tái
tạo hoặc tiêu hao khác.
a) Di sản thiên nhiên (Natural heritage)
Di sản thiên nhiên là các thành tạo vật lý và sinh học, hay tập hợp của
chúng có giá trị nổi bật tồn cầu về mỹ học và khoa học (UNESCO, Công
ước về bảo vệ Di sản thiên nhiên và văn hóa thế giới 1972), hoặc cụ thể hơn,
là di sản của những vật thể tự nhiên cùng với các thuộc tính của chúng tạo
nên cảnh quan và môi trường tự nhiên, bao gồm các hệ động vật và thực vật,

mà trong khoa học gọi là đa dạng sinh học, cùng với địa chất và địa hình (đa
dạng địa học)1. Di sản thiên nhiên biển đảo Việt Nam đã được nghiên cứu
bước đầu trong cơng trình [6] dưới dạng các kỳ quan địa chất và sinh thái,
được tạo ra bởi các quá trình địa chất và q trình tiến hóa của sinh vật. Các
tác giả đã đề xuất 35 khu vực kỳ quan địa chất và sinh thái biển đảo thuộc
3 cấp quản lý khác nhau (quốc tế, quốc gia, địa phương) với 80 danh hiệu.
Riêng ở cấp quốc tế các kỳ quan địa chất trong ĐBB bao gồm: 1) Di sản địa
chất và thẩm mỹ: Quần đảo Bái Tử Long, Hạ Long; 2) Công viên địa chất:
Cát Bà - Long Châu, Lăng Cô - Hải Vân - Sơn Chà, Vùng cát đỏ Phan Thiết;
3) Danh thắng: Vùng Cửa Ba Lạt, Cồn cát Bình-Trị-Thiên, Hệ đầm phá Tam
Giang - Cầu Hai, Vịnh Nha Trang, Vùng Mũi Cà Mau. Tương tự, các kỳ quan
sinh thái cấp quốc tế ở ĐBB gồm: 1) Các Di sản đa dạng sinh học: Quần đảo
Bái Tử Long, Vịnh Hạ Long, Cát Bà - Long Châu; 2) Khu dự trữ sinh quyển:
Vùng cửa Ba Lạt, Đầm phá Tam Giang - Cầu Hai - Lăng Cô - Hải Vân - Sơn
Chà, Cù Lao Chàm, Khu Cần Giờ, Mũi Cà Mau, Phú Quốc, Hà Tiên - Kiên
Lương; 3) Khu bảo vệ đất ngập nước: Vùng cửa Ba Lạt, Hệ đầm phá Tam
Giang - Cầu Hai, Khu Cần Giờ, Mũi Cà Mau; 4) Khu danh thắng: Côn Đảo.
b) Tài nguyên không gian (Space resources)
Ủy ban Châu Âu xác định tài nguyên thiên nhiên có 4 loại: ngun
liệu (khống sản, sinh khối), chất liệu mơi trường (khơng khí, đất, nước),
tài ngun dịng (gió, địa nhiệt, thủy triều, năng lượng mặt trời), và tài
nguyên không gian [4]. Tài nguyên không gian được hiểu là nơi sinh ra
và duy trì các dạng tài nguyên nêu trên, nơi diễn ra các hoạt động của con
người, gồm chủ yếu là bề mặt đất, mặt biển và khoảng không bên trên. Ở
1 Theo Wikipedia.

| 513


25 NĂM VIỆT NAM HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG LIÊN NGÀNH


ĐBB, đó là các mặt bằng thuận lợi cho việc xây dựng các cơng trình hạ tầng
cơ sở, kỹ thuật, nơi định cư và nơi triển khai các hoạt động phát triển về
nơng, lâm, ngư nghiệp, du lịch; đó là các mặt biển thuận lợi cho xây dựng
cầu cảng, khu neo đậu tàu thuyền, cho các hoạt động thể thao trên biển,
hoạt động ngư nghiệp, giao thơng, xây dựng cơng trình điện gió, điện thủy
triều, khai thác khống sản, hoạt động quân sự, v.v. Cho đến nay dạng tài
nguyên này thường ít được nghiên cứu và kiểm kê, đánh giá, trong khi
chúng rất cần thiết cho công tác quy hoạch và quản lý lãnh thổ. Có thể tạm
thời chia ra các nhóm:
+ Nhóm tài ngun khơng gian trên dải ven biển: gồm các bề mặt bãi
biển, các trảng cát sau bãi, các đồng bằng ven biển, các bậc thềm, cùng các
dải đồi nguồn gốc khác nhau và khoảng không bên trên;
+ Nhóm tài ngun khơng gian nơi chuyển tiếp đất-biển: gồm các
đầm lầy, các bãi triều, các cửa sông, đầm phá và vũng vịnh, cùng khoảng
khơng tương ứng;
+ Nhóm tài ngun không gian biển ven bờ: gồm chủ yếu các mặt
biển, các đảo và quần đảo, cùng khoảng không bên trên chúng.
Như vậy, tài nguyên không gian không chỉ là diện tích của đất đai,
biển đảo và khối lượng khoảng khơng tương ứng, mà cái chính là các giá
trị của chúng có ích cho việc xây dựng cơng trình và triển khai các hoạt
động sản xuất và đời sống của con người. Một vịnh nước sâu mà khơng
có một khơng gian bằng phẳng đủ rộng trên bờ để xây dựng cơ sở hạ
tầng và các tuyến đường giao thông nối với các vùng nội địa cũng có thể
mất cơ hội trở thành một cảng nước sâu. Khơng gian đủ rộng đó chính
là tài ngun khơng gian và giá trị của nó là tạo cơ sở cho phát triển giao
thông thủy1.
c) Tài nguyên vị thế (Position resources)
Có thể hiểu tài nguyên vị thế là những nguồn lợi hay giá trị mà một
lãnh thổ có thể khai thác được để phục vụ cho xã hội nhờ lợi thế về vị trí

địa lý của mình, bao gồm các tài nguyên địa-tự nhiên, địa-kinh tế, và địachính trị. Nhiều đối tượng và khu vực biển đảo Việt Nam đã được sơ bộ
đánh giá về tài nguyên vị thế [2], cũng đã đề xuất được một số khu vực ở
1 Phân biệt với một khái niệm hẹp hơn là “không gian mở” (Xem: Nguyễn Cao Huần
và nnk., 2005: Phân tích hiện trạng sử dụng một số khơng gian mở điển hình ở thành phố Hà
Nội - Vietnam - Japan joint seminar “Future Vision of Hanoi City”) và “tài nguyên không
gian mở” (open space resources).

514 |


25 NĂM VIỆT NAM HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG LIÊN NGÀNH

ĐBB có tài nguyên vị thế đặc biệt, mang tầm quốc gia và quốc tế, trong đó
các khu vực có giá trị cấp quốc gia gồm: Đảo Trần, Đảo Cô Tô, Vịnh Bái Tử
Long, Đồng bằng ven biển châu thổ Sông Hồng, Đèo Ngang, Đảo Cồn Cỏ,
Hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai, Vịnh Chân Mây, Bán đảo Hải Vân - Sơn
Chà, Vịnh Đà Nẵng, Vịnh Vân Phong - Bến Gỏi, Đảo Phú Quý, Đảo Thổ
Chu. Các khu vực có tài nguyên vị thế đặc biệt quan trọng mang tầm quốc
gia - quốc tế bao gồm: Quần đảo Cát Bà, Đảo Bạch Long Vĩ, Vùng cửa sông
Bạch Đằng, Vịnh Cam Ranh, Vùng cửa sông Đồng Nai, Quần đảo Côn Sơn,
Đảo Phú Quốc [6].
3.2. Nhóm vấn đề về hiểm họa tai biến thiên nhiên và biến đổi khí hậu:
ĐBB chính là nơi hơn đâu hết phải gánh chịu nhiều hiểm họa của
tai biến thiên nhiên và biến đổi khí hậu, là điều mà các nhà quản lý cùng
với cộng đồng đới bờ cần nhận thức đầy đủ để có thể xây dựng được một
chiến lược ứng phó tồn diện và kịp thời đảm bảo cho đới bờ phát triển bền
vững. Những hiểm họa và tai biến đó cần được nghiên cứu đồng bộ, cập
nhật thường xuyên và công bố kịp thời.
a) Bão lụt:
Theo thống kê1, trong vòng hơn 50 năm (1954-2006) ĐBB Việt Nam

phải hứng chịu 380 trận bão và áp thấp nhiệt đới; và thường đi kèm với
bão là các trận mưa rất lớn, có khi đạt 500-1000 mm/đợt, gây lũ lụt nghiêm
trọng cho các địa phương ven biển. Theo “Báo cáo môi trường quốc gia năm
2010” (Bộ Tài nguyên và Môi trường), trong 5-6 thập kỷ gần đây tần suất
xoáy thuận nhiệt đới ảnh hưởng đến Việt Nam tăng lên với tốc độ 0,2 cơn/
thập kỷ; những năm gần đây bão có cường độ mạnh xuất hiện nhiều hơn,
đặc biệt nhiều cơn bão có đường đi bất thường khơng theo quy luật. Bão
kết hợp với mưa lớn đã gây ra những tổn thất vô cùng nặng nề về người
và tài sản, đặc biệt là đối với các tỉnh ven biển Bắc Trung Bộ, nơi bão lụt
thường xảy ra đồng thời trên nhiều tỉnh (vào các năm 1999, 2003, 2007,
2009, 2010), trong đó trận bão lụt vào tháng 10/2010 đã có trên trăm người
chết và bị thương, hàng ngàn nhà cửa bị đổ và ngập, thiệt hại tài sản lên tới
trên 2.200 tỷ đồng.
b) Xói lở bờ biển:
Tài liệu thống kê đã khẳng định chắc chắn rằng xói lở bờ biển Việt
Nam phát triển gia tăng mạnh chỉ trong những thập kỷ gần đây [7], mà
1 Theo Ban chỉ đạo phòng chống lụt bão Trung ương.

| 515


25 NĂM VIỆT NAM HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG LIÊN NGÀNH

người ta thường nói đến ngun nhân chính là sự gia tăng tác động của
nhóm nhân tố ngoại sinh (sóng, dịng chảy, nước biển dâng,...) và nhân
sinh (thủy điện, phá rừng, khai thác khống sản,...), trong khi nhóm nhân
tố nội sinh ít biến đổi hơn.
Bờ biển Bắc Bộ bị xói lở thường có tính cục bộ, tập trung chủ yếu ở hai
khu là Cát Hải và Hải Hậu. Ở Nam Cát Hải trên đoạn dài 6,4 km, tốc độ
xói lở trung bình 12,9 m/năm, và trong 70 năm qua tổng diện tích bị xói lở

khoảng 250 ha, trung bình 3,5 ha/năm. Tại Hải Hậu xói lở xảy ra trên chiều
dài 19 km, và diện tích bị xói lở tăng nhanh đến những năm gần đây: từ
tốc độ 3,0 ha/năm (1930-1965), đến 17,6 ha/năm (1965-1995), cho tới 21,5 ha/
năm (1995-2003) [7].
Dọc bờ biển Trung Bộ với chiều dài 1917 km, quá trình xói lở diễn biến
phức tạp như chính sự phức tạp về địa chất-địa mạo của nó, đồng thời có
xu thế gia tăng rõ rệt, thể hiện bởi tổng số các đoạn bờ bị xói lở tăng lên
theo thời gian, như sau: từ khơng có xói lở (trước 1950), đến xuất hiện 14
đoạn (1950-1969), tăng thêm 18 đoạn (1970-1979), rồi thêm 95 đoạn (19801989), đến thêm 157 đoạn (1990-2003). Như vậy, có tổng cộng 284 đoạn bị
xói lở (vào thời điểm 2003), với chiều dài 392 km, chiếm 20,4% chiều dài bờ
cả miền Trung. Những tỉnh có chiều dài bờ bị xói lở nhiều nhất là từ Nghệ
An đến Thừa Thiên-Huế, với 219 km, chiếm 40% đường bờ của 5 tỉnh đó
(540 km), lớn gần gấp 2 lần trung bình của tồn miền (20,4%). Đó là những
tỉnh có đường bờ nằm vng góc với gió và sóng Đơng bắc, đồng thời lại
cấu tạo chủ yếu là trầm tích bở rời.
Bờ biển Nam Bộ thuộc bờ châu thổ, thấp và cấu tạo bởi trầm tích bở rời,
bị xói lở kém mạnh mẽ so với Trung Bộ, nhưng cũng thấy rõ sự gia tăng
theo thời gian, và cũng có những điểm nghiêm trọng. Nếu như từ 1950 đến
1959 chỉ có 3 đoạn bờ bị xói lở thì đến 2003 con số này đã lên tới 38 đoạn, trải
khắp cả 9 tỉnh và thành phố ven biển. Từ năm 1992 đến 2002 tổng diện tích
đất bị mất do xói lở là 10.915,6 ha, tuy nhiên cũng trong thời gian đó diện
tích đất bồi là lớn hơn: 14.019,7 ha. Những đoạn bờ bị xói lở mạnh thuộc
huyện Cần Giờ (Tp Hồ Chí Minh), Gị Cơng Đông (Tiền Giang), Đông Hải
(Bạc Liêu), Đầm Dơi, Năm Căn, Ngọc Hiển (Cà Mau). Tại khu vực Gành
Hào (Đông Hải) hiện tượng xói lở bắt đầu từ những năm 1970 cho đến nay
đã làm cho đường bờ lùi sâu vào đất liền khoảng 300-400 m, với tốc độ
khoảng 10-15 m/năm [7].
516 |



25 NĂM VIỆT NAM HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG LIÊN NGÀNH

c) Động đất và sóng thần
Các nhà nghiên cứu về ảnh hưởng của động đất và sóng thần ở Biển
Đơng đến đới bờ Việt Nam đều thống nhất coi đới hút chìm Manila là
nguồn gây tai biến chủ yếu. Theo [5] với các mơ hình MNL3 (Mw=8,5) và
MNL4 (Mw=8,3) cho thấy các vị trí gần Đơng Hà, Huế, Hội An và Quảng
Ngãi có độ cao sóng thần lớn nhất, nhiều chỗ cao tới 5 m như ở Hội An,
Huế,... đặc biệt ở vùng Quảng Ngãi cao tới hơn 6 m. Thời gian lan truyền
sóng thần từ nguồn tới khu vực này là 2 giờ.
Trong cơng trình [8] cũng đã xác định khu vực có khả năng chịu ảnh
hưởng mạnh nhất của sóng thần là từ Đà Nẵng đến Quảng Ngãi, đồng
thời đã tính được phạm vi và độ sâu ngập lụt cho đới bờ các tỉnh từ Thừa
Thiên-Huế đến Bình Thuận. Với động đất có độ lớn Mw=8,4 xảy ra tại đới
hút chìm Manila, ở Thừa Thiên-Huế một số xã ven biển phạm vi ngập lụt
có thể đến 2-3 km tính từ bờ, độ sâu ngập trên 2 m, nhiều nơi có thể đến
3-4 m. Ở Quảng Ngãi, khu vực gần Dung Quất và Bình Sơn, độ sâu ngập
có thể tới 3 m, phạm vi ngập tới 3-4 km tính từ bờ; ở khu vực cửa sông Trà
Khúc, một số xã ven biển Sơn Tịnh, Tư Nghĩa độ sâu ngập lụt lên tới 4-5 m,
phạm vi ngập tới 5 km tính từ bờ, có chỗ lớn hơn.
Tuy xác xuất xảy ra sóng thần ở ĐBB Việt Nam là khơng lớn, nhưng
thực sự tồn tại, do đó cần nâng cao nhận thức của các cấp chính quyền
cũng như của cộng đồng ĐBB về tai biến này để có những giải pháp phịng
tránh thích hợp.
d) Nước biển dâng
Theo Bộ Tài ngun và Mơi trường [3] với kịch bản phát thải cao (A1FI),
đến cuối thế kỷ 21 nước biển dâng cao nhất ở khu vực Cà Mau - Kiên Giang
(85-105 cm), thấp nhất ở khu vực Móng Cái (66-85 cm), trung bình tồn Việt
Nam khoảng 78-95 cm (Bảng 4). Cũng theo tài liệu này nếu mực biển dâng
cao 1 m thì 39% diện tích đồng bằng Cửu Long, trên 10% diện tích đồng

bằng sơng Hồng và trên 2,5% diện tích thuộc các tỉnh ven biển miền Trung
có nguy cơ bị ngập, mà theo các mảnh bản đồ kèm theo thì những diện
tích bị ngập đó chủ yếu tập trung trong phạm vi đới bờ. Như vậy ĐBB Việt
Nam sẽ bị ảnh hưởng rất nghiêm trọng khi nước biển dâng do biến đổi khí
hậu, là điều mà Nhà nước và nhân dân ĐBB cần có các giải pháp thích ứng
ngay từ bây giờ.

| 517


25 NĂM VIỆT NAM HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG LIÊN NGÀNH

Bảng 4. Mực nước biển dâng theo kịch bản phát thải cao (cm)[3]
Khu vực

Các mốc thời gian của thế kỷ 21
2020

2040

2060

2080

2100

Móng Cái - Hòn Dáu

7-8


16-18

29-35

47-58

66-85

Hòn Dáu - Đèo Ngang

8-9

16-19

30-36

47-59

66-86

Đèo Ngang - Đèo Hải Vân

8-9

19-20

36-39

58-64


82-94

Đèo Hải Vân - Mũi Đại Lãnh

8-9

19-21

36-40

58-67

83-97

Mũi Đại Lãnh - Mũi Kê Gà

8-9

19-21

37-42

59-70

84-102

Mũi Kê Gà - Mũi Cà Mau

8-9


19-21

35-41

56-68

79-99

Mũi Cà Mau - Kiên Giang

9-10

20-23

38-44

60-72

85-105

3.3. Nhóm vấn đề về quy hoạch sử dụng và bảo tồn ĐBB
Để ĐBB phát triển bền vững điều mấu chốt vẫn là công tác quản lý,
cần được đầu tư nghiên cứu thích đáng và đồng bộ, trong đó nổi lên vấn
đề về quản lý tổng hợp và quy hoạch không gian biển.
a) Quản lý tổng hợp ĐBB
ĐBB như đã trình bày ở trên là nơi tập trung sôi động các hoạt động
phát triển, và theo truyền thống ở đây đã xuất hiện các hình thức quản
lý theo ngành (như thủy sản, du lịch, v.v.), và quản lý theo vấn đề (như
quản lý chất thải, ô nhiễm, v.v.). Các hình thức quản lý này thường thiếu
sự phối hợp và làm gia tăng các mâu thuẫn lợi ích, gây tổn thất cho tài

ngun và mơi trường. Và để khắc phục các hạn chế đó năm 1992 Hội
nghị của Liên hợp quốc về Môi trường và Phát triển (UNCED) đã đưa
ra khái niệm “Quản lý tổng hợp và phát triển bền vững đới bờ biển bao gồm cả
vùng đặc quyền kinh tế”. Quản lý tổng hợp đới bờ biển (QLTHĐB) không
thay thế quản lý theo ngành và theo vấn đề, mà dựa trên cách tiếp cận
liên ngành/hệ thống nhằm đạt được sự cân bằng giữa kinh tế, xã hội và
môi trường, đồng thời nhằm giảm thiểu các mâu thuẫn lợi ích trong việc
sử dụng đa ngành/đa mục tiêu tài nguyên bờ. Và từ khi ra đời cho đến
nay QLTHĐB được thừa nhận là q trình thích hợp nhất để giải quyết
các thách thức tại đới bờ hiện tại cũng như trong tương lai, hướng tới sự
phát triển bền vững.
Mục tiêu cụ thể của QLTHĐB gồm: 1) Bảo vệ, khôi phục các hệ sinh
thái; 2) Nâng cao nhận thức cộng đồng; 3) Thúc đẩy sinh kế bền vững;
518 |


25 NĂM VIỆT NAM HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG LIÊN NGÀNH

4) Tăng cường các giải pháp quản lý liên ngành; 5) Thực hành QLTHĐB
ở các khu vực nghiên cứu trọng điểm để phổ biến nhân rộng kết quả; 6)
Tiến hành phân vùng chức năng vùng bờ và tổ chức lại không gian vùng
bờ. Hai mục tiêu cuối cũng có thể coi là các giải pháp, trong đó việc phân
vùng chức năng đới bờ có thể được xem là một cơng cụ hữu hiệu cho thực
hiện việc quản lý tổng hợp và thống nhất đới bờ. Việc QLTHĐB thường
phải triển khai thông qua một số hoạt động cụ thể, gồm: 1) Xây dựng quy
hoạch/kế hoạch; 2) Xúc tiến phát triển kinh tế bền vững; 3) Quản lý tài
nguyên; 4) Giải quyết mâu thuẫn lợi ích1.
Phạm vi khơng gian của QLTH có giới hạn phụ thuộc vào nội dung và
năng lực quản lý, tuy nhiên khơng gian đó ln ln gồm hai phần là vùng
đất ven biển và vùng biển ven bờ, với các quy mô khác nhau, thường là một

phần của đới bờ, và được gọi là quản lý tổng hợp vùng bờ biển (QLTHVB).
Ở Việt Nam, QLTHĐB được chính thức nghiên cứu từ năm 1996, với
việc triển khai đề tài “Nghiên cứu xây dựng phương án quản lý tổng hợp
vùng bờ Việt Nam, bảo đảm an toàn sinh thái và phát triển bền vững”
thuộc Chương trình Biển KHCN-06 (giai đoạn 1996-2000). Và từ đó đến
nay (2013) nội dung nghiên cứu này ln có mặt trong các Chương trình
Khoa học Cơng nghệ biển quốc gia, đặc biệt Chương trình mã số KC.09/0610 (giai đoạn 2006-2010) đã có đến 4 đề tài về nội dung QLTHĐB, về đới
bờ Tây Vịnh Bắc Bộ, Quảng Bình - Quảng Trị - Thừa Thiên Huế, duyên
hải Nam Trung Bộ, và toàn đới bờ Việt Nam. Đồng thời nhiều nước và tổ
chức quốc tế đã hỗ trợ và hợp tác với Việt Nam nhằm tăng cường năng lực
QLTHVB và trình diễn thử nghiệm ở một số vùng trọng điểm. Có thể kể:
Chương trình khu vực về Quản lý môi trường biển Đông Á (PEMSEA) triển
khai ở Đà Nẵng, mở rộng ra Quảng Nam và Thừa Thiên-Huế (2001-2011);
Dự án hợp tác Việt Nam - Hà Lan về QLTHVB thí điểm ở Nam Định, Thừa
Thiên-Huế và Bà Rịa-Vũng Tàu (2001-2005); Dự án hợp tác Việt Nam - Hoa
Kỳ về “Tăng cường năng lực cho Việt Nam trong QLTHĐB Vịnh Bắc Bộ”
(2002-2009), v.v. Đặc biệt năm 2007 Chính phủ đã ra Quyết định triển khai
“Chương trình QLTH dải ven biển vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Trung
Bộ đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020” do Tổng cục Biển và Hải
đảo Việt Nam tổ chức thực hiện.
1 Theo: Tuyển tập các kết quả chủ yếu của Chương trình KC.09/06-10, Q.IV: Quản lý tổng
hợp đới bờ, tr.8-45.

| 519


25 NĂM VIỆT NAM HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG LIÊN NGÀNH

b) Quy hoạch không gian biển - một công cụ quản lý hữu hiệu.
Quy hoạch không gian biển (QHKGB) được hiểu là một q trình phân

tích và phân bổ các hoạt động của con người theo không gian và thời gian ở
các vùng biển để đạt các mục tiêu kinh tế, xã hội và sinh thái mà thường do
Nhà nước xác định [9]. Như vậy về hoạt động và mục tiêu, QHKGB có thể
được coi là một cơng cụ để thực hiện QLTHVB bởi đều nhằm tới một mục
tiêu chung là quản lý môi trường và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên.
QHKGB xuất phát từ thực tiễn hoạt động phân vùng chức năng nhằm
quản lý Công viên biển Quốc tế Dải San hơ Lớn ở Ơxtrâylia vào những
năm 90 của thế kỷ trước, và tiếp sau đó đã được nhiều nước (nhất là Anh
và Hoa Kỳ) và các tổ chức quốc tế phát triển và thực hiện. Đặc điểm cơ bản
của QHKGB là có cách tiếp cận dựa vào hệ sinh thái, tiến hành lập bản đồ
phân vùng biển (theo không gian và thời gian), luôn điều chỉnh và thích
ứng với điều kiện mới, và có sự tham gia của các bên liên quan.
Việt Nam đã và đang tích cực triển khai QHKGB, như đã tiến hành
phân vùng chức năng trong QLTHVB Đà Nẵng và Vịnh Hạ Long (2006)
với bản đồ tỷ lệ 1/25.000, và một số dự án khác; Tổng cục Biển và Hải đảo
Việt Nam đang thực hiện Dự án “Phân vùng sử dụng và lập kế hoạch quản
lý không gian vùng bờ Quảng Ninh - Hải Phòng” (2011-2013) với hệ thống
bản đồ tỷ lệ 1/250.000 cho toàn vùng và tỷ lệ 1/100.000 cho các trọng điểm;
đồng thời tiến hành soạn thảo các tài liệu hướng dẫn về QHKGB cho các
địa phương ven biển; cùng nhiều hoạt động nghiên cứu và triển khai khác
(Hội thảo quốc gia “Áp dụng quy hoạch không gian biển và vùng bờ” tổ
chức ngày 30/5/2013 tại Hải Phòng).
c) Phân vùng sử dụng và quản lý không gian vùng bờ dựa trên đặc điểm của
ĐBB Việt Nam
Phân vùng chức năng là nhiệm vụ quan trọng đầu tiên trong chuỗi
nhiệm vụ quản lý tổng hợp vùng bờ biển, và nó cần được tiến hành trên cơ
sở nghiên cứu toàn diện các đặc điểm của ĐBB Việt Nam mà một số vấn đề
cơ bản đã được trình bày ở trên. Những lưu ý bao gồm:
- Phân tích đầy đủ về tài nguyên vị thế, tài ngun khơng gian, các di
sản thiên nhiên để có thể xác định được những ưu tiên cho các khu vực bảo

tồn biển, các không gian dành cho an ninh quốc phòng, các nơi dành cho
hoạt động dịch vụ biển,v.v.
520 |


25 NĂM VIỆT NAM HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG LIÊN NGÀNH

- Thấy rõ được sự phân hóa khơng gian của các điều kiện tự nhiên,
tai biến thiên nhiên, hiện trạng phát triển kinh tế- xã hội cũng như dự báo
các biến động ở ĐBB để có định hướng chiến lược phù hợp cho các vùng
biển Bắc Bộ, Trung Bộ và Nam Bộ, cũng như xác định những chức năng
cụ thể cho từng loại không gian biển trong mỗi vùng.
- Kết hợp hài hịa giữa ranh giới hành chính (tỉnh, huyện) với ranh
giới các hệ sinh thái, các đơn vị địa lý tự nhiên, các di sản thiên nhiên,
các thủy vực, các dạng địa hình đáy biển và đảo, quần đảo để xác định
các “khu chức năng” hợp lý nhất có thể, với phương châm giảm thiểu
việc sử dụng các dạng tài nguyên không tái tạo và tiêu hao, khai thác
tối đa các dạng tài nguyên vị thế và tài nguyên không gian, cũng như
các di sản thiên nhiên phong phú, nhằm phát triển nền kinh tế sinh thái
biển bền vững.

4. Kết luận
Nghiên cứu đặc điểm cơ bản của ĐBB Việt Nam về điều kiện tự
nhiên, tài nguyên, và kinh tế - xã hội cho thấy sự phân hóa mạnh mẽ của
các yếu tố đó trong khơng gian đới bờ. Với tư cách là những vấn đề cơ bản
trong nghiên cứu liên ngành cần đặt ra hiện nay đối với ĐBB Việt Nam
đã đề cập đến ba nội dung chính là các dạng tài nguyên đặc thù, tai biến
thiên nhiên, và vấn đề quy hoạch sử dụng và bảo tồn ĐBB. Các dạng tài
nguyên đặc thù của ĐBB gồm các di sản thiên nhiên, tài nguyên không
gian và tài nguyên vị thế; chúng có ý nghĩa to lớn cho phát triển bền vững

kinh tế - xã hội ĐBB, tuy nhiên chưa được quan tâm nghiên cứu đồng
bộ và quy hoạch sử dụng hợp lý. Tai biến thiên nhiên (bão lụt, xói lở bờ
biển, động đất sóng thần, nước biển dâng) là mối hiểm họa to lớn về tính
mạng, tài sản đối với cư dân ĐBB cần được nhận thức đầy đủ và có giải
pháp khắc phục hiệu quả. Quy hoạch khơng gian biển và vùng bờ là công
cụ hữu hiệu cho thực hiện quản lý tổng hợp và thống nhất tài nguyên và
môi trường nhằm phát triển bền vững ĐBB cần dựa trên cơ sở nghiên cứu
liên ngành, đồng bộ và phân tích tồn diện sự phân hóa khơng gian của
các yếu tố về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, môi trường, các dạng tài
nguyên đặc thù, cùng các hiểm họa thiên tai trong đó có nguy cơ nước
biển dâng.

| 521


25 NĂM VIỆT NAM HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG LIÊN NGÀNH

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Lê Đức An (chủ biên), (1995) Đánh giá điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội hệ thống
đảo ven bờ Việt Nam trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội biển. B/c ĐTKH cấp
NN (KT-03-12) 1991-1995, 219tr, Chương trình Biển KT-03, Hà Nội.

2.

Lê Đức An (2010), Bàn về tài nguyên vị thế của đới bờ Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ.
TTBCKH, HNKHĐL TQ IV, HN 19/6/2010, Nxb KHTN&CN, 1007 - 1016, Hà Nội.

3.


Bộ Tài nguyên và Mơi trường (2011), Kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng
cho Việt Nam, 115 tr, Hà Nội.

4.

European Commission (2003), Towards a Thematic Strategy on the Sustainable Use
of Natural Resources. Communication to the C.&E.P.,01-10-2003 (52003DC0572).
Trong .

5.

Trần Thị Mỹ Thành, Nguyễn Đình Xuyên, Nguyễn Văn Dương, Nguyễn
Lê Minh (2011), Đánh giá nguy cơ sóng thần ở các vùng ven biển Việt Nam. Tc
CKHvTĐ, 33, 2 (CĐ), 209-219, Hà Nội.

6.

Trần Đức Thạnh (CB), Lê Đức An, và nnk. (2012), Biển đảo Việt Nam - Tài nguyên
vị thế và những kỳ quan địa chất, sinh thái tiêu biểu, 324 tr, Nxb KHTN&CN,
Hà Nội.

7.

Phạm Huy Tiến (2006), Dự báo hiện tượng xói lở, bồi tụ bờ biển, cửa sơng và các giải
pháp phịng tránh. Đề tài KC.09-05.- TT kết quả chủ yếu của Chương trình ĐTCB
NCƯDCNB,I, 351- 439, Hà Nội.

8.


Phan Trọng Trịnh (2012), Kiến tạo trẻ và địa động lực hiện đại vùng biển Việt Nam
và kế cận, 331 tr, Nxb KHTN&CN, Hà Nội.

9.

Trung tâm nghiên cứu bảo tồn sinh vật biển và phát triển cộng đồng (2012),
Cẩm nang quản lý không gian biển & vùng bờ cấp địa phương, 62 tr, Hà Nội.

10. Viles H., Spencer T. (1995), Coastal problems: Geomorphology, Ecology and Society
at the Coast, 350 p., London.

522 |



×