Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

câu hỏi ôn tập thi kết thúc môn hệ thống thông tin quản lý dược khoa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.9 KB, 20 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP IS 437
Câu 1.Các định nghĩa về: phản ứng có hại của thuốc (ADR), biến cố bất lợi (AE), sai
sót liên quan đến thuốc (ME).
- ADR: (WHO) phản ứng có hại của thuốc là pư độc hại , không được định trước,
xuất hiện ở liều thường dùng cho người để phịng bệnh, chuẩn đốn, hay chữa bệnh
hoặc nhằm thay đổi một chức năng sinh lý . Đn này không bao gồm các trường hợp
thất bại trị liệu,quá liều lạm dụng thuốc, khơng tn thủ và sai sót trong trị liệu.
- AE: là bất kỳ mọt biến cố nào xảy ra trong quá trình sử dụng thuốc nhưng không
nhất thiết do phác đồ điều trị bằng thuốc gây ra , đồng nghĩa có thể khơng có mối
liên hệ nhân quả giữa thuốc và biến cố.
- ME: là bất kỳ biến cố có thể phịng tránh nào có khả năng gây ra hoặc dẫn đến việc
sử dụng thuốc không hợp lí , hoặc gây hại cho người bệnh trong khi thuốc được
kiểm soát bởi nhân viên y tế, người bệnh, hoặc người sử dụng
Câu 2.Mục tiêu, vai trò, nguyên tắc hoạt động cảnh giác dược.

-

Mục tiêu của cảnh giác dược (EU Good Vigilance Practice 2014):
o Dự phòng tác động có hại của biến cố bất lợi trong q trình sử dụng thuốc
o Thúc đẩy sử dụng thuốc hợp lý, an tồn, đặc biệt thơng qua cung cấp thơng tin
kịp thời về tính an tồn của thuốc cho người bệnh , cán bộ y tế và cộng đồng.
o Trước khi thuốc được lưu hành trên thị trường, các mjc tiêu của cảnh giác dược
khá khác vs chức nắng y tế cộng đồng.
o Thu thập thông tin về ADR để dánh giá và lập kế hoạch giám sát an toàn sau khi
thuốc đc cấp phếp lưu hành

- Mục tiêu chính:
1. Nâng cao chất lượng công tác điều trị và đảm bảo sử dụng thuốc an toàn đối với
tất cả các can thiệp y tế.
2. Nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khỏe và đảm bảo sử dụng thuốc an
tồn trong cộng đồng.


3. Nhận diện kịp thời các vấn đề bất thường liên quan đến sử dụng thuốc và liên lạc
với người phát hiện trong thời gian sớm nhất.
4. Góp phần đánh giá lợi ích, tác hại, hiệu quả và nguy cơ của thuốc, tăng cường sử
dụng thuốc an toàn , hợp lý và hiệu quả hơn.
5. Tăng cường hiểu biết, tổ chức giáo dục, huấn luyện về cảnh giác dược , tuyên
truyền về lợi ích của cảnh giác dược đối với cán bộ y tế và người dân.

- Vai trò của cảnh giác dược:


o Vai trò của cảnh giác dược ngày càng được khẳng định trong đảm bảo tính an
tồn và hiệu quả trong sử dụng thuốc.
o WHO xếp cảnh giác dược là một trong những yếu tố quan trọng trong chính sách
quốc gia về thuốc.
o Hoạt động cảnh giác dược có vai trò quan trọng nhằm giảm thiểu những nguy cơ
liên quan đến thuốc trong quá trình sử dụng thuốc của người bệnh. Trong đó,
nhiệm vụ quan trọng nhất của hoạt động cảnh giác dược là phát hiện, xử trí, báo
cáo, đánh giá, quản lý và dự phịng những phản ứng có hại của thuốc.

- Vai trị chính:
1. Dự phịng các nguy cơ trong điều trị y học.
 Thuốc giúp cải thiện việc điều trị và kiểm soát bệnh tật, nhưng chúng cũng gây ra
các phản ứng phụ trên cơ thể người.
 Thuốc tấn cơng chính xác ngun nhân gây bệnh, nhưng cũng tác động nhỏ tới
cơ thể, hoặc gây phản ứng tiêu cực đối với cơ thể người, gây tương tác thuốc, tác
dụng kém, hoặc khơng có tác dụng
 Mỗi tác động vào cơ thể người đều có nguy cơ, dù về mặt hóa học hay phẫu thuật
2. Nguy cơ về thuốc trong điều trị:
 Các biến cố lâm sàng có hại liên quan đến dược phẩm
 Khơng có điều gì hồn tồn chắc chắn vì sự tương tác giữa các hóa chất và cơ thể

 Nguy cơ về thuốc trong điều trị: chất lượng sản phẩm, thuốc kém chất luongj, thuốc
giả
 Độ an toàn và/hoặc hiệu quả của sản phẩm: các tác dụng đã biết và chưa biết
 Các hành vi của nhà cung cấp và bệnh nhân: kê đơn, diễn giải điều trị cấp phát, giám
sát sử dụng, tuân thủ
 Kê đơn, diễn giải đơn thuốc , cấp phát, sử dụng, giám sát, tuân thủ => các hành vi
của nhà cung cấp và bệnh nhân
 Thuốc kém chất lượng, thuốc giả => chất lượng sản phẩm
 các tác dụng đã biết , các tác dụng chưa biết => độ an toàn và or hiệu quả của sản
phẩm
3. Theo dõi thuốc sau khi được thử nghiệm lâm sàng


 Hội đồng an toàn của thuốc đã khẳng định: “ không phải tất cả các nguy cở của thuốc
đều được biết trước khi thuốc được đưa ra ngoài thị trường”
 Thứ nhất: do hạn chế của cỡ mẫu, nghĩa là giới hạn về số lượng người tham gia
vào thử nghiệm lâm sàng trước khi thuốc được cấp phép.
 Thứ hai: do hạn chế về độ tuổi và tình trạng bênh của đối tượng tham gia nghiên
cứu
 Thứ ba: do giới hạn về thời gian nghiên cứu
-

Các nguyên tắc hoạt động của cảnh giác dược:
o Các đối tượng tham gia:
 Chính phủ
 Hãng sản xuất và phân phối dược phẩm
 Bệnh viện và các trường đại học
 Cơ sở nghiên cứu
 Các hiệp hội hành nghề y và dược
 Các trung tâm chống độc và thông tin thuốc

 Các bộ y tế
 Bệnh nhân, người tiêu dùng
 Phương tiện thông tin đại chúng và quan trọng là có sự hỗ trợ tích cực của Tổ
chức WHO
o Nguyên tắc giám sát tính an tồn của thuốc
 Nhiều cơ quan xét duyệt và đăng ký thuốc (FDA, EMEA) cũng có những yêu
cầu rất chặt chẽ về theo dõi CGD trong hồ sơ và quy trình đăng ký thuốc.
 Trong thực hành lâm sàng, tại nhiều nước đã có các trung tâm CGD vùng và
quốc gia, hoạt động theo điều phối chung của các bác sĩ chuyên ngành dược và
dược sĩ chuyên ngành dịch tễ học, chịu trách nhiệm thu thập, xử lý và phản hồi
thông tin liên quan đến tác dụng phụ và tính an tồn của thuốc


o Nguyên tắc phối hợp quốc tế trong lĩnh vực cảnh giác dược: là theo quy định cơ
bản của chương trình giám sát thuốc quốc tế của WHO; hơn 90 quốc gia thành viên
có hệ thống ghi chếp và báo cáo; các báo cáo này được đánh giá và có thể đưa ra
hành động cụ thể tại quốc gia; thành viên của WHO các báo cáo giống nhau gửi đi
khắp nơi; cộng đồng châu âu cũng có kế hoạch riêng; thành viên các quốc gia gửi báo
cáo của họ đến trung tâm giám sát thuốc Uppsala, Thụy điển => xử lý , đánh giá và
đưa vào bộ cơ sở dữ liệu; khi có 1 vài báo cáo về phản ứng có hại của thuốc gửi đi,
q trình xử lý này có thể phát đi tín hiệu để phát hiện các rủi ro, mối nguy hiểm để
thông tin đến các quốc gia thành viên.
Câu 3. Nhiệm vụ và phạm vi hoạt động của hệ thống cảnh giác dược Việt Nam
 Nhiệm vụ:
- Thu thập và quản lý các báo cáo về vấn đề liên quan đến tính an tồn của thuốc
bao gồm: báo cáo phản ứng có hại của thuốc, báo cáo về sai sót liên quan đến
thuốc và báo cáo nghi ngờ thuốc giả, thuốc kém chất lượng.
- Phối hợp các hoạt động khác liên quan đến thu thập báo cáo về biến cố bất lơi của
thuốc.
- Phát hiện, thông báo kịp thời và xử lý tín hiệu về tính an tồn của thuốc.

- Cung cấp thơng tin về các biến cố bất lợi xảy ra liên quan đến chất lượng thuốc
và hỗ trợ conng tác quản lý chất lượng thuốc.
- Phát hiện và góp phần giảm thiểu các sai sót trong kê đơn, sao chép y lệnh, cấp
phát và sử dụng thuốc.
- Đánh giá nguy cơ và quản lý nguy cơ liên quan đến thuốc.
- Truyền thơng có hiệu quả các vấn đề an toàn thuốc bao gồm cả việc bác bỏ những
thơng tin sai lệch về độc tính của thuốc.
- Củng cố và phát triển hoạt động thông tin thuốc. cập nhật thơng tin có được từ hệ
thống cảnh giác dược vào các chính sách quốc gia, dược thư quôc sgia và các
hướng dẫn điều trị để mang lại lợi ích cho người bệnh và cộng đồng.
 Phạm vi hoạt động:
Hoạt động CGD VN hiện nay tập trung vào việc theo dõi các vấn đề liên quan đến tính an
tồn cuả thuốc, bao gồm: thuốc hóa dược, vắc xin, sinh phẩm y tế dùng trực tiếp trên người,
thuốc YHCT và thuốc có nguồn gốc dược liệu . các vấn đề liên quan đến tính an tồn của
thuốc bao gồm phản ứng có hại của thuốc, sai sót liên quan đến thuốc, các vấn đề về chất
lượng thuốc (thuốc giả, thuốc kém chất lượng) và 1 số vấn đề liên quan đến thuốc như điều trị
thất bại
Câu 4. Các phương pháp thu thập thơng tin về tính an tồn của thuốc


 Phương pháp báo cáo tự nguyện: (phương pháp chính)
o Là phương pháp chính được áp dụng để theo dõi phản ứng có hại của thuốc ở
tất cả các quốc gia.
o Ưu điểm:
 Đơn giản, chi phí thấp
 Phạm vi áp dụng rộng rãi: tất cả các thuốc, tại mọi thời điểm, trên mọi đối
tượng bệnh nhân
 Phát hiện nhanh những nghi ngờ lâm sàng, hỗ trợ tốt cho hệ thống cảnh báo
sớm.
o Nhược điểm:

 Tình trạng báo cáo thấp hơn so với thực tế
 Khơng tính được tần suất và đo lường các yếu tố nguy cơ liên quan tới ADR
 Thường chỉ báo cáo những ADR đã biết hoặc nghi ngờ.
 Phương pháp báo cáo tự nguyện có chủ đích
o Báo cáo tự nguyện có chủ đích chỉ tập trung theo dõi và báo cáo theo một số tiêu
chí nhất định: một nhóm người bệnh cụ thể, một số phản ứng có hại cụ thể của
thuốc, phác đồ điều trị
o Ưu điểm
 Đơn giản, chi phí thấp, dễ áp dụng
 Tập trung vào đối tượng cần theo dõi, nâng cao chất lượng báo cáo
 Giảm bớt khối lượng cho nhân viên y tế so với báo cáo tự nguyện
 Biết được mẫu số nên có thể xác định được tần suất
o Nhược điểm
 Vẫn tồn tại hiện tượng báo cáo thiếu và thiên vị trong báo cáo.
 Tử số không trọn vẹn nên đánh giá nguy cơ không cho độ tin cậy cao
 Phương pháp giám sát chủ động
o Việc thu thập báo cáo được thực hiện một cách thường xuyên, định kỳ từ các cơ
sở khảm bênh, chữa bệnh, trung tâm y tế, phòng khám ngoại trú, hoặc các cơ sở
điều trị được lựa chọn.


o Giám sát chủ động được thực hiện giống như một nghiên cứu dịch tễ học:
 Xây dựng đề cương nghiên cứu trong đó bao gồm mục tiêu, đối tượng,
phương pháp nghiên cứu,...
 Thiết kế mẫu thu thập thông tin
 Tập huấn cho nhân viên y tế tham gia nghiên cứu.
 Triển khai thu nhận người bệnh và theo dõi người bệnh.
 Ghi nhận thông tin về biến cố bất lợi tại các lần tái khám.
 Gứi báo cáo cho Trung tâm DI & ADR để tổng hợp, đánh giá và phân tích số
liệu.

 Tổng kết, nghiệm thu kết quả và đưa ra kiến nghị
Câu 5.PHÂN LOẠI ADR: 5 cách phân loại

 Phân loại theo mức độ nặng nhẹ
o Theo Tangrea et al (1991):
- Nhẹ: ít ảnh hưởng, giảm khi trị triệu chứng
- Trung bình: khó chịu, ảnh hưởng sinh hoạt,thuyên giảm một phần khi điều trị triệu
chứng
- Nặng: ngăn cản sinh hoạt, không giảm khi điều trị triệu chứng
o Theo ECDEU:
-

Nhẹ: Triệu chứng xảy ra không làm thay đổi chức năng sống bình thường của bệnh
nhân.

-

Trung bình: Triệu chứng ảnh hưởng đến chức năng sống nhưng không nguy hiểm.

Nặng: Triệu chứng gây nguy hiểm đến tính mạng, làm ảnh hưởng nghiêm trọng
chức năng sống hoặc làm mất hết năng lực
 Phân loại theo thời gian khởi phát: Thời gian khởi phát được tính từ khi dùng
thuốc lần cuối cho đến khi xuất hiện triệu chứng đầu tiên
- Cấp: 0-60p ( chiếm 4.3 %)
- Bán cấp: 1-24h ( chiếm 86.5%)
- Muộn: 1 ngày- nhiều tuần ( chiếm 3.5%)
 Phân loại theo tần suất xảy ra ADR
- Rất thường gặp : ≥ 1/10
- Thường gặp: <1/10 nhưng ≥ 1/100
- Ít gặp : <1/10 nhưng ≥ 1/100

- Hiếm gặp : <1/1000 nhưng ≥ 1/10 000


- Rất hiếm gặp : <1/10 000
 Phân loại theo tác dụng dược lý
- Type A ( quá mức )
o Bao gồm những đáp ứng bình thường và gia tăng phản ứng không mong muốn với
thuốc, chiếm khoảng 75% các phản ứng có hại; bao gồm các đáp ứng dược lý tăng
thêm quá mức tại vị trí tác động, tác dụng dược lý mong muốn xảy ta tại một vị trí
tác động khác và tác dụng dược lý thứ phát.
o Các phản ứng này thường phụ thuộc liều, dự đoán được và thường phát hiện
được trước khi thuốc ra thị trường. Tuy nhiên, có một số tác dụng xảy ra muộn
như tác dụng gây ung thư vú hoặc tác dụng có hại trên hệ sinh sản
- Type B ( Lạ thường )
o Các phản ứng không liên quan đến tác dụng dược lý đã biết của thuốc, thường do
cơ chế miễn dịch hoặc di truyền.
o Thường không liên quan đến liều, có thể xảy ra ở liều rất thấp.
o Mặc dù hiếm, nhưng khi xảy ra thường đột ngột, gây bệnh nặng hoặc tử vong.
Tiêu chuẩn so sánh
Tác dụng dược lý có thể dự đốn được
Phụ thuộc liều sử dụng
Tỷ suất bệnh
Tỷ lệ tử vong
Điều trị


-

Loại A



Cao
Thấp
Điều chỉnh liều

Phân loại theo tác dụng dược lý mở rộng
Type A (gia tăng)
Type B (lạ thường)
Type C (Mạn tính)
Type D (muộn)
Type E (hội chứng ngưng thuốc)
Type F (Thuốc mất hiệu lực)\

Câu 6.Quy trình đánh giá thơng tin về phản ứng có hại của thuốc.
Bước 1: Thu thập thông tin:

Loại B
Không
Không
Thấp
Cao
Ngừng thuốc


- Đối với các phản ứng xảy ra đơn lẻ: hồi cứu các thông tin liên quan đến người bệnh trong
bệnh án hoặc hỏi trực tiếp người bệnh (trong trường hợp cần thiết), các thông tin cần thiết
để đánh giá mối quan hệ nhân quả giữa thuốc và phản ứng xảy ra.
- Đối với các phản ứng xảy ra theo dạng chuỗi cùng lơ trong thời gian ngắn: ngồi các thơng
tin liên quan trên, cần rà sốt:
 Phản ứng tương tự có xảy ra tại các khoa khác trong bệnh viện không?

 Kiểm tra số lượng thuốc nghi ngờ thực tế đã được sử dụng ở bệnh viện tính đến thời
điểm xảy ra phản ứng. Từ đó ước lượng tỷ lệ xảy ra phản ứng tại bệnh viện.
Bước 2: Tra cứu y văn:
-

Tra cứu thông tin liên quan đến phản ứng có hại trong các tài liệu, các tài liệu cần tra cứu
bao gồm:
 Sách tra cứu thông tin chung và sách chuyên khảo về phản ứng có hại của thuốc.
 Tờ thông tin sản phẩm được các cơ quan quản lý dược phẩm tham chiếu phê duyệt.

-

Đối với các phản ứng đơn lẻ: xác định phản ứng xảy ra đã được ghi nhận trong tài liệu y
văn chưa?
 Nếu có: tra cứu các thơng tin liên quan (yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng xuất hiện
phản ứng có hại? Tỷ lệ xảy ra phản ứng?)
 Nếu chưa: tiếp tục tra cứu thông tin từ các nghiên cứu và từ các cơ sở dữ liệu báo cáo
phản ứng có hại của Việt Nam và trên thế giới.

-

Đối với các phản ứng xảy ra theo chuỗi cùng lô trong thời gian ngắn:
 Tương tự như trên.
 Xác định phản ứng xảy ra thuộc typ A (phản ứng có khả năng dự đốn trước) hay typ
B (phản ứng khơng thể dự đoán được dựa trên tác dụng dược lý của thuốc).

Bước 3: Đánh giá thông tin:
-

Đối với các phản ứng đơn lẻ : Đánh giá mối quan hệ nhân quả giữa việc sử dụng thuốc

nghi ngờ và phản ứng có hại xảy ra theo thang đánh giá của WHO hoặc sử dụng thang
Naranjo.

-

Đối với các phản ứng xảy ra theo dạng chuỗi cùng lô trong thời gian ngắn:
 Đánh giá mối quan hệ nhân quả của từng phản ứng được ghi nhận.


 Đánh giá tỷ lệ xảy ra phản ứng trong bệnh viện: nếu phản ứng thuộc loại khơng thể dự
đốn trước dựa trên tác dụng dược lý đã biết của thuốc, tỷ lệ xảy ra phản ứng trong
bệnh viện có vượt quá tỷ lệ đã được ghi nhận trong y băn về phản ứng này không?
 Cảnh giác về việc chuỗi phản ứng xảy ra theo một “kịch bản” đã được xây dựng trước
(Ví dụ: bịa đặt, báo cáo sai sự thật với mục đích giảm uy tín sản phẩm thuốc của đối
thủ cạnh tranh).
Bước 4: Kết luận và khuyến cáo:
-

Kết luận về mức độ liên quan giữa việc sử dụng thuốc nghi ngờ và phản ứng có hại xảy
ra.

-

Trong trường hợp người bệnh sử dụng nhiều thuốc đồng thời, lưu ý dựa vào thông tin
được ghi nhận trong y văn (tỷ lệ xảy ra, các yếu tố nguy cơ có liên quan), để đánh giá liệu
thuốc nào có khả năng gây ra phản ứng có hại cao hơn các thuốc khác.

-

Khuyến cáo nhận viên y tế về việc sử dụng thuốc, các yếu tố nguy cơ làm tăng nguy cơ

xuất hiện phản ứng, biện pháp dự phòng và xử trí phản ứng.

-

Đối với các phản ứng khơng thể sự đoán trước dựa trên tác dụng dược lý đã biết của
thuốc, xảy ra theo dạng chuỗi trong thời gian ngắn:
 Kiểm tra quy trình, kỹ thuật sử dụng thuốc và bảo quản thuốc tại bệnh viện.
 Cân nhắn việc tạm ngừng hay tiếp tục sử dụng lô thuốc dựa trên tỷ lệ xảy ra và mức độ
nghiêm trọng của phản ứng.
 Khuyến cáo nhân viên y tế giám sát chặt chẽ người bệnh trong trường hợp tiếp tục sử

dụng lô thuốc trên
Câu 7.Các tiêu chí đánh giá ADR của WHO
Quan hệ
nhân quả
Chắc chắn

Tiêu chuẩn đánh giá
Phản ứng được mô tả (biểu hiện lâm sàng hoặc cận lâm sàng bất thường) có
mối liên hệ rất chặt chẽ với thời gian sử dụng thuốc nghi ngờ.
Khơng thể giải thích bằng tình trạng bệnh lý của người bệnh hoặc các thuốc sử
dụng đồng thời với thuốc nghi ngờ.
Ngừng sử dụng thuốc thì các biểu hiện của phản ứng được cải thiện.


Phản ứng là tác dụng bất lợi đặc trưng đã được biết đến của thuốc (có cơ chế
dược lý rõ ràng)
Tái sử dụng thuốc (nếu có thể) cho phản ứng lặp lại một cách tương tự.
Phản ứng được mô tả có mối liên hệ hợp lý với thời gian sử dụng thuốc nghi
ngờ

Có khả năng

Nguyên nhân gây ra phản ứng không chắc chắn là do bệnh lý hiện tại của
người bệnh hoặc các thuốc sử dụng đồng thời
Ngừng sử dụng thuốc thì các biểu hiện của phản ứng được cải thiện
Khơng cần thiết phải có thơng tin về tái sử dụng thuốc.
Phản ứng được mơ tả có mối liên hệ hợp lý với thời gian sử dụng thuốc.

Có thể

Có thể giải thích ngun nhân xảy ra phản ứng bằng tình trạng bệnh lý của
người bệnh hoặc các thuốc sử dụng đồng thời.
Thơng tin về việc ngừng sử dụng thuốc có thể thiếu hoặc khơng rõ ràng.

Khơng chắc chắn

Có điều kiện
hoặc chưa phân
loại
Khơng có mối
quan hệ hoặc
khơng thể phân
loại

Phản ứng được mơ tả có mối liên hệ khơng rõ ràng với thời gian sử dụng thuốc
( nguyên nhân do thuốc nghi ngờ là khơng chắc chắn).
Có thể giải thích ngun nhân xảy ra phản ứng bằng tình trạng bệnh lý của
người bệnh hoặc các thuốc sử dụng đồng thời.
Phản ứng bất thường đã xảy ra, nhưng cần thêm thêm thông tin để đánh giá,
hoặc

Những dữ liệu bổ sung đang được đánh giá
Báo cáo đưa ra 1 phản ứng nghi ngờ là phản ứng có hại của thuốc; nhưng
khơng thể đánh giá vì thơng tin khơng đầy đủ hoặc khơng thống nhất; không
thể thu thập thêm thông tin bổ sung hoặc xác thực lại dữ liệu.

Câu 8. Định nghĩa, Nguyên nhân, đặc điểm sai sót liên quan đến sử dụng thuốc
- Định nghĩa: (WHO) thất bại trong việc thực hiện một việc làm(không theo như ý
định được vạch ra lúc ban đầu), hay sai lầm trong lúc lên kế hoạch hành động để
hoàn tất một mục tiêu.
- Nguyên nhân:


1. Sự qua tải và mệt mỏi trong công việc của cán bộ y tế
2. Cán bộ y tế thiếu kinh nghiệm làm việc hoặc không được đào tạo đầy đủ, đúng
chuyên nghành
3. Trao đổi thông tin không rõ rang giữa các cán bộ y tế
4. Các yếu tố về môi trường như thiếu ánh sáng, quá nhiều tiếng ồn hay thường
xuyên bị gián đoạn trong công việc
5. Số lượng thuốc dùng cho một người bệnh quá nhiều
6. Việc kê đơn, cấp phát hay thực hiện thuốc phức tạp
7. Sử dụng nhiều chủng loại thuốc và nhiều dạng dùng gây ra nhiều sai sót liên
quan đến thuốc
8. Nhầm lẫn về danh pháp, quy cách đóng gói hay nhãn thuốc
9. Thiếu các chính sách và quy trình quản lý thuốc hiệu quả sót trước đây hoặc thất
bại hay thiếu chiến lược giám sát
-

Đặc điểm sai sót liên quan đến sử dụng thuốc:
o Sai sót liên quan đến thuốc có thể phịng tránh được: đây là đặc điểm quan
trọng nhất và vì vậy, việc ngăn chặn và giảm thiểu sai sót liên quan đến thuốc

trở thành một mục tiêu quan trọng trong chính sách an tồn thuốc của mỗi Quốc
gia cũng như của các cơ sở y tế.
o Sai sót liên quan đến thuốc có thể gây ra bởi những sai sót trong giai đoạn
lên kế hoạch hoặc giai đoạn thực hiện kế hoạch. Như vậy sai sót liên quan đến
thuốc có thể xảy ra ở bất kỳ giai đoạn nào và việc hạn chế sai sót phải mang tính
chất hệ thống.
o Sai sót liên quan đến thuốc bao gồm cả sai sót do qn thuốc (omission-qn
liều hoặc khơng kê đơn thuốc thích hợp) hoặc sai sót do sử dụng sai
(commission-đưa sai thuốc)
o Sai sót liên quan đến thuốc có thể đã gây hại cho người bệnh hoặc chưa.
Điều này cho thấy khơng cần thiết phải có xảy ra hậu quả bất lợi trên người
bệnh..
Câu 9. Cách phân loại sai sót trong sử dụng thuốc
 Phân loại sai sót trong giai đoạn sử dụng thuốc
o Sai sót trong kê đơn
o Sai sót trong cấp phát


o Sai sót trong q trình dùng thuốc
 Phân loại theo mức độ nghiêm trọng
Khơng có
sai sót

Sai sót,
khơng gây tổn hại

Nhóm A Tình huống hoặc biến cố có khả năng gây ra sai sót
Nhóm B Có sai sót nhưng thuốc chưa tiếp cận đến bệnh nhân
Có sai sót và đã tiếp cận đến bệnh nhân nhưng khơng gây tác
Nhóm C

hại
Sai sót xảy ra và đã tiếp cận đến bệnh nhân dẫn đến yêu cầu
Nhóm D

Nhóm E
Sai sót, gây tổn

Nhóm F

hại
Nhóm G

cần theo dõi để xác định không gây tác hại cho bệnh nhân
và/ hoặc cần can thiệp để dự phòng giảm thiểu tác hại cho
bệnh nhân.
Sai sót xảy ra có thể đã gây tác hại hoặc góp phần gây tác hại
tạm thời cho bệnh nhân và cần các biện pháp can thiệp
Sai sót xảy ra có thể đã gây tác hại hoặc góp phần gây tác hại
tạm thời cho bệnh nhân và cần nhập viện hoặc kéo dài thời
gian nằm viện.
Sai sót xảy ra có thể đã gây tác hại hoặc góp phần gây tác hại

khơng hồi phục cho bệnh nhân
Nhóm H Sai sót xảy ra yêu cầu các can thiệp cần thiết để duy trì sự sống
Sai sót, gây tử
vong

Nhóm I

Sai sót xảy ra góp phần hoặc gây ra tử vong cho bệnh nhân


Câu 10. Quy trình giám sát phản ứng có hại của thuốc trong cơ sở khám chữa bệnh.
DỰ PHỊNG  PHÁT HIỆN  XỬ TRÍ  ĐÁNH GIÁ
 Dự phòng
o Nhân viên Y tế: Tuân thủ điều trị, cảnh báo, bảo quản, kiểm tra tương tác
o Khoa dược, ĐVTTT: cập nhật thông tin, giám sát chất lượng thuốc, hướng
dẫn baois cáo ADR, lưu thư cảm oen và phản thẩm định ADR
o Hội đồng T& ĐT: Xây dựng quy trình: phát hiện,đánh giá, xử trí, xác định
danh mục các thuốc có nguy cơ, tổng kết cơng tác báo cáo , tập huấn định

 Phát hiện
o Điều dưỡng viên, hộ sinh viên, kỹ thuật viên


 Theo dõi và phát hiện những biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng bất
thường xảy ra
 Thông báo ngay cho bác sỹ, y sĩ điều trị và khoa Dược
 Ghi lại các thông tin liên quan tới các thuốc đã sử dụng ( thuốc nghi
ngờ gây ADR và các thuốc dùng đồng thời) và thời gian bắt đầu
dùng thuốc
 Giữ lại vỏ bao bì thuốc, vỉ thuốc mà người bệnh đã sử dụng
o Bác sĩ, y sĩ
 Phát hiện, ghi nhận lại bất thường xảy ra vài bệnh án
 Kiểm tra lại tất cả các thuốc thực tế
 Kiểm tra chất lượng cảm quan
 Kiểm tra lại một só thơng tin sau: lý do sử dụng thuốc
- Sử dụng thuốc có phù hợp?
- Liều dùng?
- Tiền sử dùng thuốc?
- Thời điểm dùng thuốc nghi ngờ và thời điểm xuất hiện ADR

không?
o Dược sĩ
 Xem bệnh án hoặc duyệt thuốc tại khoa Dược , dược sĩ phát hiện
ADR dựa trên các thuốc có khả năng được sử dụng để xử trí phản
ứng có hại của thuốc, biểu hiện lâm sàng và kết quả xét nghiệm cận
lâm sàng bất thường
 Ưu tiên xem xét bệnh án của các đối tượng đặc biệt, sử dụng thuốc
có nguy cơ cao xảy ra ADR
 Xử trí
o Điều dưỡng viên, hộ sinh viên, kỹ thuật viên
 Thực hiện xử trí ADR theo đúng y lệnh
 Theo dõi người bệnh và thông báo kịp thời diễn biến bất thường
 Trường hợp khẩn cấp, có thể ngừng sử dụng thuốc nghi ngờ trước
khi thông bái cho bác sĩ
o Bác sĩ, y sĩ
 Đánh giá mức độ nghiêm trọng của ADR để quyết định hướng xử trí
lâm sàng phù hợp
 Giảm liều hoặc ngừng thuốc khi nghi ngờ
 Kịp thời thực hiện điều trị triệu chứng, điều trị hôc trợ, đảm bảo
chức năng sống cho người bệnh
 Thực hiện theo các hướng dẫn Bộ Y tế xử trí ADR
 Trao đổi hướng xử lí với đồng nghiệp , tổ chức hội chẩn chuyên
môn, tham khảo thêm thông tin về ADR


 Giám sát chặt chẽ người bệnh trường hợp bắt buộc sử dụng lại khi
khơng có thuốc thay thế
o Dược sĩ
 Trao đổi với bác sĩ điều trị nếu phát hiện ADR khi thực hiện hoạt
động dược lâm sàng tại khoa phịng

 Cung cấp thơng tin về thuốc theo u càu của nhân viên y tế
 Hướng dẫn, hỗ trợ, hồn thiện đầy đủ và chính xác các thơng tin cần
thiết trong mẫu báo cáo ADR
 Dược sĩ có thể trực tiếp thu thập thông tin và viết báo cáo ADR
 Đánh giá
o Đánh giá mối quan hệ nhân quả giữa thuốc và phản ứng có hại , theo quy
định đánh giá ADR
 Đánh giá mối liên quan giữa thuốc nghi ngờ và ADR theo thang
phân loại của tổ chức Y tế thế giới hoặc thang điểm của Naranjo
o Đánh giá mức độ nghiêm trọng của phản ứng có hại
 Cân nhắc có cần thiết gửi cho người bệnh “ thẻ cảnh báo phản ứng
có hại của thuốc hay khơng”?
Câu 11. Chức năng, nhiệm vụ trung tâm quốc gia DI & ADR
a)
-

Chức năng

Thu thập, đánh giá, tổng hợp, sắp xếp các thông tin liên quan đến thuốc và sức khỏe

- Triển khai một hệ thống tra cứu thông tin nhanh chóng, chính xác và phân tích hệ
thống bằng máy tính
-

Cung cấp những địch vụ thông tin hiệu quả và đắc lực về thuốc chữa bệnh, chất độc

- Có chức năng giúp Bộ Y tế xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin về thuốc bao gồm cả
thông tin về cảnh giác dược, đào tạo, nghiên cứu khoa học, chỉ đạo tuyến, hợp tác quốc tế
và tư vấn, dịch vụ trong lĩnh vực Thông tin thuốc và cảnh giác dược theo đúng quy định
của pháp luật

b)
-

Nhiệm vụ

Xây dựng và khai thác cơ sở dữ liệu về Thông tin thuốc và cành giác dược

o Xây dựng và khai thác cơ sở dữ liệu thông tin về thuốc và cảnh giác dược cập nhật phù
hợp với điều kiện và hoàn cảnh Việt Nam
o Thu thập, phân tích, thẩm định, tổng hợp báo cáo cho các cơ quan quản lý và phản hồi
tới các cơ sở điều trị về ADR, thuốc kém chất lượng, sử dụng thuốc không đúng cách
gây sự cố bất lợi của thuốc đối với người bệnh
o Cung cấp các thông tin thuốc và cảnh giác dược cho các cơ quan quản lý phục vụ cho


công tác thẩm định, đăng ký, hướng dẫn sử dụng thuốc, xây dựng và sửa đổi hướng dẫn
điều trị bệnh, danh mục thuốc thiết yếu, dược thư quốc gia
o Cung cấp thông tin về thuốc và cảnh giác dược cho các tổ chức, cá nhân có lien quan
thơng qua các trang web, trực tuyến, xuất bản các ấn phẩm
-

Đào tạo cán bộ

o Tham gia đào tạo sinh viên và học viên sau đại học về thông tin thuốc và cảnh giác dược
o Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao kiến thức về Thông tin thuốc và cảnh giác dược cho cán
bộ y tế
-

Nghiên cứu khoa học


o Nghiên cứu trong các hoạt động thu thập, thẩm định, đánh giá thông tin thuốc, cảnh giác
nói chung và ADR nói riêng
o Tham gia thực hiện các đề tài nghien cứu khoa học liên quan đế TTT&CGD
-

Chỉ đạo tuyến

o Chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn cho các đơn vị TTT&ADR khu vực và cơ sở
o Kiểm tra, giám sát các hoạt động thuộc mạng lưới Thông tin thuốc và ADR quốc gia
-

Hợp tác quốc tế

o Hợp tác vs các tổ chức quốc tế, các nước trong khu vực và trên thế giới về TTT&CGD
o Tổ chức và tham gia các hội thảo quốc tế về thông tin thuốc và CGD
-

Tư vấn, dịch vụ

o Tư vấn TTT cho các cơ sở y tế, cán bộ y tế, doanh nghiệp và cộng đồng
o Tổ chức các hoạt động dịch vụ về TTT VÀ ADR theo yêu cầu và đơn đặt hàng của các
tổ chức, cá nhân trong và ngồi nước
Câu 12. Quy trình trả lời câu hỏi thông tin thuốc.
 Bước 1: Xác định đặc điểm của người yêu cầu thông tin
o Tên, địa chỉ, SĐT, fax,.. để có thể liên lạc được một cách thuận tiên nhất.
o Nghề nghiệp, trình độ chun mơn.
 Bước 2: Thu thập các thông tin cơ bản từ người yêu cầu thông tin
o Phần lớn câu hỏi thông tin thuốc có liên quan đến bệnh nhân cụ thể. Do vậy
việc thu thập các thông tin cơ bản về bệnh nhân: tuổi, giới, tiền sử, tình
trạng hiện tại và các thuốc đã dùng là rất cần thiết để có thể trả lời câu hỏi



thông tin thuốc một cách hiệu quả.
o Người làm công tác thông tin thuốc phải đưa ra các câu hỏi chuyên biệt để
nhận được các thông tin cần thiết.
 Bước 3:Xác định và phân loại câu hỏi cuối cùng
o 85% yêu cầu cơ bản của người hỏi khác với câu hỏi ban đầu của họ, do đó
một kỹ năng quan trọng trong quy trình thơng tin thuốc là phải kết hợp câu
hỏi ban đầu với các thông tin được khai thác trong hai bước trên để tìm ra
câu hỏi cuối cùng.
o Sau khi đã xác định được yêu cầu cơ bản của khách hàng, tiến hành phân
loại yêu cầu này theo từng nhóm nội dung nhất định tìm tài liệu tham khảo
để tìm kiếm câu trả lời hiệu quả nhất.
 Bước 4:Tìm kiếm thơng tin
o Tùy theo nội dung chun biệt của thơng tin cần tìm kiếm, lựa chọn nguồn
thơng tin thích hợp để tìm ra các thơng tin đáp ứng yêu cầu.
o Bắt đầu từ nguồn tài liệu cấp 3
o Khi nguồn tài liệu cấp 3 không cung cấp được câu trả lời hoặc cần thêm
những bằng chứng khoa học cụ thể và cập nhật thì tìm đến nguồn tài liệu
cấp 2 và cấp 1.
 Bước 5:Đánh giá, phân tích, tổng hợp thơng tin:
o Đánh giá, phân tích thơng tin, tổng hợp thành câu trả lờigởi đến khách hàng
là yêu cầu bắt buộc.
 Bước 6: Trả lời thông tin: Tùy theo yêu cầu của khách hàng mà thông tin có thể
được trả lời dưới nhiều hình thức: trả lời miệng, trả lời qua điện thoại, qua thư/
thư điện tử, phiếu trả lời thơng tin,... có gởi kèm tài liệu tham khảo dưới dạng
đường link, bản tóm tắt hoặc bản đầy đủ nếu được yêu cầu.
 Bước 7:Lưu trữ, thu thập thông tin phản hồi
o Thu thập thông tin phản hồi để đảm bảo câu hỏi đã trả lời một cách đầy đủ,
chính xác, thỏa mãn nhu cầu chưa hay chưa. Khi có những thơng tin được

tìm kiếm thêm sau khi đã đưa câu trả lời, cần tiếp tục liên lạc với khách
hàng để trao đổi tiếp.
o Lưu trữ câu hỏi bao gồm: Nội dung, câu trả lời, tài liệu tham khảo đểgiúp
cho việc đánh giá nhu cầu thông tin thuốc, tổng kết kinh nghiệm, tiết kiệm
thời gian và công sức cho những câu hỏi tương tự
Câu 13. Chức năng nhiệm vụ đơn vị thông tin thuốc trong bệnh viện.
CHỨC NĂNG:
1. Sắp xếp, cập nhật thông tin; tư vấn cho thầy thuốc trong điều trị, kê đơn, tham gia
thảo luận các vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc cho người bệnh nếu được yêu
cầu.


2. Cung cấp thông tin về thuốc cho Hội đồng Thuốc và Điều trị của bệnh viện trong
việc lựa chọn thuốc.
3. Tuyên truyền, giáo dục, hướng dẫn sử dụng thuốc cho bệnh nhân nội và ngoại trú.
4. Tham gia theo dõi, xử lý các phản ứng có hại (ADR) và theo dõi chất lượng của
thuốc.
5. Quản lý thông tin về thuốc.
6. Thông tin về đánh giá hiệu quả của thuốc.
7. Cung cấp, tập hợp thông tin về thuốc cho các bệnh viện tuyến dưới.
8. Tham gia đào tạo, huấn luyện kiến thức sử dụng thuốc trong bệnh viện và cho
bệnh viện tuyến dưới
9. Báo cáo phản hồi Thông tin thuốc lên tuyến trên.
NHIỆM VỤ:
1. Cung cấp TTT cho cán bộ y tế, bệnh nhân/gia đình và các đối tượng khác.
2. Trả lời câu hỏi thông tin thuốc.
3. Trợ giúp Hội đồng thuốc và Điều trị xây dựng: các chính sách sử dụng thuốc, các
hướng dẫn điều trị, các tiêu chuẩn đánh giá sử dụng thuốc trong bệnh viện, Danh
mục thuốc bệnh viện dựa trên các bằng chứng về hiệu quả, độ an toàn, giá thành
và các yếu tố liên quan đến bệnh nhân.

4. Xuất bản: tạp chí, bản tin, website…
5. Đào tạo: cán bộ y tế, sinh viên, bệnh nhân.
6. Tham gia dự phịng và báo cáo phản ứng có hại của thuốc (ADR) và sai sót trong
sử dụng thuốc (ME).
7. Đánh giá sử dụng thuốc.
8. Tập huấn cho các cán bộ và tổ chức y tế về các chính sách và quy trình liên quan
đến thuốc.
9. Theo dõi các thuốc trong thời gian nghiên cứu.
10. Áp dụng các phân tích hiệu quả và kinh tế y tế trong bệnh viện.
11. Thơng tin chống độc.
Câu 14.Sự cần thiết phải có trung tâm thông tin thuốc.
1. Số lượng lớn và đa dạng các thuốc lưu hành trên thị trường, sự gia tăng về số
lượng thơng tin mới, thơng tin nhanh chóng bị lạc hậu, tình trạng tự dùng thuốc
phổ biến ở BN nhưng thiếu loại hình thơng tin hướng BN, sự phát triển của tư
nhân hóa các dịch vụ y tế: cả đơn vị y tế công lập và tư nhân đều cần TTT.
2. Sự cần thiết của thông tin chuyên nghiệp để giảm chi phí điều trị và triển khai điều
trị hiệu quả/ kinh tế.
3. Yêu cầu về chi phí,kỹ nắng,thời gian và công sức là các yếu tố gây khó khăn trong
việc tra cứu thơng tin thuốc của các CBYT
4. Dịch vụ cung cấp TTT độc lập và có tổ chức là yếu tố sống còn để cân bằng với
các nguồn thông tin nhiễu và sai lệch về thuốc.


5. Ngày nay các nguồn TTT như: sách vở, báo chí, tạp chí, tài liệu cơng bố, xuất bản
dù nhiều nhưng nếu khơng có một tổ chức với chức năng thu nhập và cung cấp
TTT cho người sử dụng thuốc sẽ không đáp ứng được yêu cầu về TTT chữa bệnh
cho cán bộ y tế và bệnh nhân.
6. Sự cần thiết của TTT chuyên nghiệp để giảm chi phí điều trị và triển khai điều trị
hiệu quả kinh tế
7. Sự phát triển của tư nhân hóa các dịch vụ y tế cả đơn vị y tế công lập và tư nhân

điều cần TTT
8. Theo khuyến cáo của WHO và xuất phát từ nhu cầu và lợi ích từng quốc gia nhiều
nước trên thế giới đã phát triển và đang phát triển đều có hai trung tâm TTT và
chất độc hoặc riêng rẽ hoặc phối hợp ở cấp quốc gia.
9. Mục đích của các trung tâm này đều thu nhập và cung cấp thông tin về thuốc chữa
bệnh và tác hại của chất độc liên quan với sức khỏe con người.
10. Trước các yêu cầu trên một trung tâm TTT quốc gia về thuốc và chất độc phối hợp
cần phải được thành lập
Câu 15.Quy trình đánh giá nguy cơ/lợi ích của thuốc ở Việt Nam.
- Cục QLD tiếp nhận thông tin liên quan đến tính an tồn của thuốc từ các nguồn
thông tin khác nhau
- Cục QLD tiến hành tổng hợp, xem xét các thơng tin liên quan đến thuốc có vấn đề
về tính an tồn. Thơng tin được tổng hợp dựa trên các căn cứ đã nêu trên.
- Cục QLD báo cáo, xin ý kiến Hội đồng tư vấn cấp số đăng ký lưu hành thuốc Bộ Y
tế (gọi tắt là Hội đồng)
- Hội đồng xem xét, đánh giá, kết luận trên cơ sở các dữ liệu Cục QLD cung cấp.
- Cục QLD trình Lãnh đạo Bộ Y tế kết luận của Hội đồng.
- Triển khai kết luận của Hội đồng sau khi có ý kiến Lãnh đạo Bộ Y tế
16. Định nghĩa thông tin thuốc, cách phân loại thông tin thuốc.
- Định nghĩa TTT:
- “Thông tin thuốc” (Drug information) có thể hiểu một cách đơn giản là các thơng tin
gắn liền với thuốc, bắt đầu được đề cập nhiều vào những năm đầu thập kỷ 60 của thế kỷ
20.
- TheoTổ chức Y tế thế giới (WHO ): là cung cấp một cách tổng quan về các vấn đề xác
đáng liên quan đến thuốc dựa trên các nguyên tắc và điều luật cụ thể, giúp cho các cán bộ
y tế nắm bắt các thông tin về thuốc mới, văn bản về dược, các phản ứng phụ của thuốc
cập nhật.
- Nghị định 54- CP/2017- hướng dẫn thực hiện Luật Dược: là việc thu thập và/ hoặc cung
cấp các thơng tin có liên quan đến thuốc như chỉ định, chống chỉ định, liều dùng, cách
dùng, phản ứng có hại của thuốc, phịng ngừa khi dùng cho những nhóm người đặc biệt

(trẻ em, phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú, người cao tuổi và các đối tượng khác) của


đơn vị, cá nhân có trách nhiệm TTT nhằm đáp ứng yêu cầu thông tin của các đơn vị, cá
nhân đang trực tiếp hành nghề y, dược hoặc của người sử dụng thuốc.
 Phân loại TTT: có 4 cách phân loại
a/ Phân loại theo nguồn thông tin chứa đựng thông tin
Thơng tin cấp 1:
- các bài báo, cơng trình gốc đăng tải đầy đủ trên các tạp chí chuyên nghành, các
báo cáo chun mơn, khóa luận, luận án.
- Ví dụ: British Medical Journal, American Journal of Health-system Pharmacist,
tạp chí dược học…
- xác định được cụ thể phương pháp nguyên cứu, kết quả nguyên cứu và kết luận
của tác giả.
- Ưu điểm:
- Khơng có sự can thiệp, đánh giá của bên thứ hai nên thơng tin chính xác, khơng
mang tính chue quan
- Nguồn thông tin phong phú và cập nhật liên tục. hiện có khoảng 20.000 tạp chí y
dược học trên TG, chưa kể thông tin dưới dạng báo cáo khoa học.
- Nhược điểm:
- Thơng tin chun sâu, thiếu tính khái quát đòi hỏi kỹ năng đánh gái y văn và thời
gian tham khỏa một khối lượng lớn các nguyên cứu hiện có về chủ đề tương ứng
để đưa ra kết luận chính xác.
- Khó kahwn trong việc truy cập: chi phí truy cập.
Thơng tin cấp 2:
-

Hệ thống danh mục thơng tin hoặc các bài tóm tắc thơng tin thuốc từ nguồn thông
tin cấp 1, sắp xếp theo các chủ đề nhất định.
- Ví dụ: cơ sở dữ liệu tổng quan hệ thống Cochrane, Pubmed/Medline, EMBASE…

- Ưu điềm:
- Thơng tin tồn diện hơn nguồn thông tin cấp 1
- Truy cập CSDL dưới dạng điện tử nhanh chóng và dễ dàng
- Nguồn thơng tin cập nhật
- Nhược điểm:
- Khi muốn tìm hiểu đầy đủ hơn một thông tin cụ thể, phải quay lại nguồn thơng tin
cấp 1 từ đó dẫn đến các vấn đề liên quan chi phí.
- Thuật ngữ sử dụng đa dạng, địi hỏi phải có chiến thuật tìm kiếm tồn diện để có
thể tra cứu được đầy đủ thơng tin.
- Nguồn thông tin cấp 2 chủ yếu ở dạng tra cứu điện tử: được đưa lên mạng hoặc
dưới dạng CD-ROM.
Thông tin cấp 3:
-

Sách chuyên khoa, sách giáo khoa, các hướng dẫn điều trị chuẩn…
Ví dụ: Martindale, AHFS Drug information, Dược thư Quốc gia Việt Nam..
Được xây dựng bằng cách phân tích tổng hợp từ hai nguồn thơng tin cấp 1 và cấp


2 để đưa ra thông tin khái quát về một vấn đề.
Ưu điểm:
Thơng tin ngắn gọn, súc tích và có độ khái quát cao.
Thuận tiện, dễ sử dụng và quen thuộc với hầu hết các cán bộ y tế.
Nhược điểm:
Tính cập nhật chậm, thậm chí nếu có cập nhật cũng chỉ cập nhật một phần thơng
tin
- Thơng tin có thể không đầy đủ do giới hạn khong gian trong khuôn khổ một quyển
sách hoặc do việc tìm kiếm thơng tin từ y văn của tác gải không đầy đủ.
- Phụ thuộc vào năng lực đánh giá và ý kiến đánh giá chủ quan của tác giả.
- Khi cần tìm hiểu chính xác một thơng tin cụ thể, phải quay lại nguồn thông tin ban

đầu.
b/ Phân loại theo lĩnh vực thông tin
-

-

Thông tin về sức khỏe.
Thông tin về thuốc.
Thông tin dân số.
Thông tin về kinh tế, thương mại …

c/ Phân loại theo tính chất của thơng tin
-

Thơng tin cơ bản (Basic information): số liệu về đất nước, về con người, tài ngun,
khí hậu…
Thơng tin cấu trúc ( Structrue information) số liệu về tổ chức bộ máy, về các cấu tử
cần thiết…
Thông tin về quá trình ( Process information) số liệu về cơ chế hoạt động, quy trình
hoạt động.
Thơng tin về kết quả (Outcome information) số liệu hiệu quả hoạt động

d/ Phân loại theo mục tiêu dữ liệu
-

Thông tin về cơ sở sản xuất.
Thông tin về phản ứng bất lợi của thuốc (Adverse drug reactions – ADR)
Thông tin cho từng loại đối tượng: Người có chun mơn, quần chúng…




×