Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Nghiên cứu biện pháp phòng trừ bệnh chết héo keo tại tượng do nấm (Phytophthora cinnamomi) tại huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 78 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ THÚY

NGHIÊN CỨU BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ BỆNH CHẾT HÉO
KEO TAI TƯỢNG DO NẤM (Phytophthora cinnamomi)
TẠI HUYỆN PHÚ LƯƠNG TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ THÚY
NGHIÊN CỨU BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ BỆNH CHẾT HÉO
KEO TAI TƯỢNG DO NẤM (Phytophthora cinnamomi)
TẠI HUYỆN PHÚ LƯƠNG TỈNH THÁI NGUYÊN
NGÀNH: LÂM HỌC
MÃ SỐ: 8 62 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ VĂN ĐỊNH

THÁI NGUYÊN - 2020


i



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của bản thân,
các số liệu nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực nếu có gì sai sót
tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm.
Học viên


ii

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, tôi đã trang bị cho mình kiến thức cơ bản về chuyên mơn dưới
sự giảng dạy và chỉ bảo tận tình của tồn thể thầy cơ giáo. Để củng cố lại
những khiến thức đã học cũng như làm quen với công việc nghiên cứu nên
quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp là một giai đoạn rất quan trọng, tạo
điều kiện cho học viên cọ sát với thực tế nhằm củng cố lại kiến thức đã tích
lũy được trong nhà trường đồng thời nâng cao tư duy hệ thống lý luận để
nghiên cứu ứng dụng một cách có hiệu quả những tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào thực tiễn sản xuất. Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự nhất
trí của nhà trường, ban chủ nhiệm khoa sau Đại học, khoa Lâm nghiệp và sự
hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo TS. Vũ Văn Định, tôi đã tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Nghiên cứu biện pháp phòng trừ bệnh chết héo Keo tai tượng do
nấm (Phytophthora cinnamomi) tại huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên”
Trong thời gian nghiên cứu đề tài, được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các
Thầy cô giáo trong khoa sau Đại học và khoa Lâm nghiệp cùng với sự phối
hợp giúp đỡ của các ban ngành lãnh đạo của huyện Phú Lương nơi nghiên
cứu thực địa. Qua đây tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc nhất đến các thầy cô
giáo trong khoa Lâm Nghiệp, đặc biệt là thầy giáo TS. Vũ Văn Định người đã
trực tiếp hướng dẫn tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Trung tâm nghiên cứu Bảo vệ
rừng, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam và các anh, chị, em của Trung
tâm Nhiên cứu Bảo vệ rừng đã cộng tác và hỗ trợ tơi thực hiện cơng việc.
Trong q trình thực hiện luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tơi kính
mong nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để
bản luận văn này hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Thái Ngun, tháng 9 năm 2020
Học viên


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ CÁC KÝ HIỆU ....................................... v
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ vi
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................ vii
Phần 1. MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 3
1.2.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................. 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 3
1.3.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học ................................................ 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn sản xuất ....................................................................... 4
Chương 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU.......................................................... 5
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ............................................................. 5
1.1.1. Nghiên cứu về Keo tai tượng ................................................................. 5
1.1.2. Nghiên cứu về bệnh hại Keo tai tượng ................................................... 6

1.1.3. Nghiên cứu biện pháp phòng trừ bệnh hại Keo tai tượng ..................... 11
1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước.......................................................... 13
1.2.1 Nghiên cứu về Keo tai tượng ................................................................. 13
1.2.2. Nghiên cứu về Bệnh hại Keo tai tượng ................................................. 16
1.2.3. Nghiên cứu về biện pháp phòng trừ bệnh ............................................. 20
1.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................ 22
1.3.1. Khái quát về Thái Nguyên .................................................................... 22
1.3.2 Khái quát về Huyện Phú Lương............................................................. 24
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................. 32


iv

2.1. Đối tượng, địa điểm và phạm vi nghiên cứu ............................................ 32
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 32
2.2.1. Điều tra bệnh chết héo Keo tai tượng tại huyện Phú Lương,
tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................. 32
2.2.2. Xác định nguyên nhân gây bệnh ........................................................... 32
2.2.3. Nghiên cứu đặc điểm sinh học của nấm gây bệnh ................................ 32
2.2.4. Nghiên cứu biện pháp phòng trừ bệnh chết héo Keo tai tượng ............ 32
2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 33
2.3.1. Điều tra bệnh chết héo Keo tai tượng tại huyện Phú Lương,
tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................. 33
2.3.2. Phương pháp xác định nguyên nhân gây bệnh ..................................... 35
2.3.3. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm sinh học của nấm gây bệnh .......... 38
2.3.4. Nghiên cứu biện pháp phòng trừ bệnh chết héo Keo tai tượng ............ 39
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 43
3.1. Bệnh chết héo Keo tai tượng .................................................................... 43
3.1.1. Điều tra bệnh chết héo Keo tai tượng ................................................... 43

3.1.2. Xác định nguyên nhân gây bệnh ........................................................... 45
3.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh học của nấm gây bệnh ................................... 50
3.2.1. Nghiên cứu các biện pháp phòng bệnh hại chính cây
Keo tai tượng ở vườn ươm và rừng trồng ....................................................... 53
KẾT LUẬN - TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ................................................... 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 61
PHỤ LỤC HÌNH ẢNH .......................................................................................


v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ CÁC KÝ HIỆU
Chữ viết tắt/ký hiệu

Giải nghĩa đầy đủ

BNN &PTNT

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn

CT

Cơng thức

D1.3

Đường kính ngang ngực

Do


Đường kính gốc

ĐC

Đối chứng

Hvn

Chiều cao vút ngọn

Hdc

Chiều cao dưới cành

OTC

Ô tiêu chuẩn

P%

Tỷ lệ bị sâu/bệnh

R

Cấp bị sâu/bệnh

TCN

Tiêu chuẩn ngành


TLS

Tỷ lệ sống


vi

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1: Tỷ lệ bệnh và cấp bệnh của Keo tai tượng tại vườn ươm
tại huyện Phú Lương ...........................................................................................43
Bảng 3.2: Tỷ lệ bị bệnh và cấp bệnh của Keo tai tượng tại huyện Phú Lương .. 44
Bảng 3.3: Kết quả gây bệnh nhân tạo của các chủng nấm ..................................49
Bảng 3.4: Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sinh trưởng của hệ sợi nấm .................. 50
Bảng 3.5: Ảnh hưởng của ẩm độ đến sinh trưởng của hệ sợi nấm .....................52
Bảng 3.6: Kết quả phòng trừ bệnh hại rễ do nấm nấm P. cinnamomi
Keo tai tượng bằng biện pháp thủ công ..............................................................53
Bảng 3.7: Hiệu lực phòng trừ nấm bệnh P. cinnamomi bằng chế phẩm sinh học .... 54
Bảng 3.8: Hiệu lực phòng trừ bệnh hại rễ do nấm P. Cinnamomi
bằng chế phẩm Trichoderma ở ngoài vườn ươm ................................................56
Bảng 3.9: Hiệu lực phịng trừ nấm bệnh P. cinnamomi bằng thuốc hóa học .....56
Bảng 3.10: Kết quả thử nghiệm 2 loại thuốc hóa học ở vườn ươm ....................58


vii

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1: Bản đồ vị trí địa lí huyện Phú Lương ............................................. 24
Hình 3.1: Vườm ươm bị bệnh ........................................................................ 43

Hình 3.2: Keo tai tượng bị bệnh chết héo ...................................................... 45
Hình 3.3: Cây Keo tai tượng bị bệnh ............................................................. 46
Hình 3.4: Phân lập nấm bệnh bằng phương pháp bẫy nấm ........................... 46
Hình 3.5: Nấm gây bệnh phân lập được ........................................................ 47
Hình 3.6: Hệ sợi nấm có cấu tạo dạng san hơ ................................................ 48
Hình 3.7: Bào tử vách dày (chlamydospores) ................................................ 48
Hình 3.8: Túi bào tử động (sporangia) ........................................................... 48
Hình 3.9: Bào tử nỗn (oogonia) .................................................................... 48
Hình 3.10: Túi bào tử động phóng bào tử động (zoospore) ........................... 48
Hình 3.11: Bào nang nẩy mầm ....................................................................... 48
Hình 3.12: Sinh trưởng của hệ sợi nấm Phytophthora Phytophthora
cinnamomi ở các thang nhiệt độ khác nhau ....................................................... 51
Hình 3.13: Ảnh hưởng của ẩm độ đến sự sinh trưởng của hệ sợi nấm .......... 52
Hình 3.14: Hiệu lực phòng trừ bệnh bằng chế phẩm sinh học ...................... 55
Hình 3.15: Hiệu lực phịng trừ bệnh Keo tai tượng bằng thuốc hóa học ....... 57


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Keo tai tượng là loài cây nhập nội được đưa vào trồng ở nước ta từ
những năm đầu của thập niên 80, 90. Chỉ trong một thời gian ngắn sau khi các
thí nghiệm về khảo nghiệm xuất xứ và các thí nghiệm về biện pháp kỹ thuật
gây trồng có kết quả (Nguyễn Hồng Nghĩa 2003). Keo tai tượng đã được
trồng phổ biến ở hầu hết các tỉnh trong cả nước. Là loài cây gỗ lớn, mọc
nhanh, gỗ dễ gia công nên rất được ưa chuộng để đóng đồ gia dụng, làm nhà,
ván dăm, làm bột giấy… Trong những năm gần đây, diện tích rừng trồng Keo
tai tượng chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng diện tích rừng trồng của Việt

Nam. Theo Cục Lâm nghiệp (2006) diện tích rừng trồng Keo tai tượng tại các
vùng Tây Bắc, Đông Bắc, Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên và Duyên Hải miền
Trung đã đạt trên 158.000 ha.
Keo tai tượng (Acacia mangium Willd.) là loài cây gỗ lớn, mọc nhanh,
gỗ dễ gia cơng nên rất được ưa chuộng để đóng đồ gia dụng, làm nhà, ván
dăm, làm bột giấy… Trong những năm gần đây, diện tích rừng trồng Keo tai
tượng chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng diện tích rừng trồng của Việt Nam.
Tính đến 31/12/2019 diện tích rừng tồn quốc 14.609.220 ha: Rừng tự nhiên
10.292.434 ha, rừng trồng là 4.316.786 ha trong đó rừng trồng Keo tai tượng
chiếm tỷ lệ lớn (Quyết định 1423/QĐ-BNN-TCLN ngày 15/4/2020). Tuy
nhiên trước sự gia tăng nhanh về mặt diện tích, các rừng trồng keo đã xuất
hiện nhiều bệnh gây khó khăn khơng nhỏ cho một số địa phương trong cả
nước. Điển hình ở một số nơi như Bầu Bàng, Bình Dương một số dịng keo
lai đã bị mắc bệnh phấn hồng (pink disease) với tỷ lệ và mức độ bị bệnh khá
cao, gây nhiều thiệt hại cho sản xuất (Phạm Quang Thu, Nguyễn Hoàng
Nghĩa, 2007). Tại Đạ Tẻh, tỉnh Lâm Đồng, Keo tai tượng trồng thuần loài với


2

tổng diện tích hơn 400 ha đã có 118,5 ha bị bệnh với tỷ lệ từ 7 đến 59 % trong
đó có một số diện tích bị hại rất nặng (Phạm Quang Thu, 2002). Tại Kon
Tum, năm 2001 có khoảng 1000 ha rừng keo lai 2 tuổi bị nhiễm bệnh loét
thân, thối vỏ và dẫn đến khô ngọn, với tỷ lệ bị bệnh khác nhau ở các địa
phương. Tỷ lệ bị bệnh nặng nhất ở Ngọc Tụ, Ngọc Hồi, Kon Tum lên đến
90% cây bị chết ngọn (Phạm Quang Thu, 2002). Trong đó, bệnh chết héo
được đánh giá là bệnh nguy hiểm đối với các loài cây keo ở Việt Nam (Phạm
Quang Thu et al., 2012; Thu et al., 2014; Phạm Quang Thu, 2015). Bệnh chết
héo cây trồng lâm nghiệp nói chung và các lồi keo ở Việt Nam cũng đã được
xác định do hai nguyên nhân chính bao gồm: (1) Chết héo do nấm

Phytophthora sp. gây hại, (2) Chết héo do nấm Ceratocystis sp. gây hại. Cả
hai nguyên nhân này cũng đều khiến cây trồng bị chết héo, tán lá bị héo từ
trên ngọn xuống dưới. Trong đó bệnh chết héo do nấm Phytophthora sp.
thường có triệu chứng điển hình là hệ rễ bị thối (Phạm Quang Thu, 2016).
Trong khi đó bệnh chết héo do nấm Ceratocystis sp. gây hại có triệu
chứng điển hình là thân hoặc cành bị nứt, xì nhựa hoặc xì nước, vỏ và gỗ
ở quanh vết bệnh bị biến màu. Keo lai và keo tai tượng ở Việt Nam khi
thấy triệu chứng này trên thân thì cây có thể sẽ bị chết rất nhanh (Phạm
Quang Thu et al., 2012; Phạm Quang Thu et al., 2016). Bệnh chết héo do nấm
Ceratocystis sp. Đang được Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam nghiên
cứu biện pháp phòng trừ tổng hợp. Bệnh chết héo do nấm Phytophthora sp
ở Việt Nam mới có ít các cơng trình nghiên cứu, các nghiên cứu chưa đầy đủ
và hệ thống. Trong những năm gần đây bệnh chết héo do nấm Phytophthora
sp. Cũng rất quan trọng và nhiều địa phương bị hại với diện tích lớn như: Keo
tai tượng ở Yên Sơn, Tuyên Quang bị chết hàng loạt do nấm Phytophthora
cinnamomi (Phạm Quang Thu et al., 2013). Nấm Phytophthora spp. và Pythium
spp. được phát hiện từ đất của rừng trồng và vườn ươm Keo tai tượng và Keo


3

lai ở miền Bắc Việt Nam trong đó có chủng nấm VTN04, VTN06 của loài
Pythium helicoides, chủng VTN15 (Pythium dissotocum) và chủng VTN24
(Phytopythium helicoides) có khả năng gây bệnh rất mạnh cho cả Keo tai
tượng và Keo lai (Phạm Quang Thu, 2016).
Hiện nay cây keo là loài cây trồng rừng chính và đang có vai trị quan
trọng trong việc phát triển kinh tế, cây keo đang sinh trưởng, phát triển tốt
song do điều kiện thời tiết mưa ẩm nên một số đối tượng sâu bệnh hại keo
đang có xu hướng phát sinh lây lan gây hại. Tuy nhiên, bệnh chết héo do nấm
gây hại rừng trồng keo đang có xu hướng lan nhanh.

Để giải quyết vấn đề trên, việc xác định loại nấm gây bệnh cho cây Keo
đang được đánh giá là giải pháp hiệu quả. Do vậy, đề tài Nghiên cứu bệnh
chết héo Keo tai tượng do nấm (Phytophthora cinnamomi) tại huyện Phú
Lượng tỉnh Thái Nguyên giải quyết được những hạn chế trong phòng chống
bệnh cho cây Keo hiện nay. Đề tài có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu được biện pháp phòng trừ bệnh chết héo Keo tai tượng do
nấm (Phytophthora cinnamomi)
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Xác định được nguyên nhân gây bệnh.
+ Nghiên cứu đặc điểm sinh học của nấm gây bệnh.
+ Đề xuất được biện pháp phòng trừ bệnh chết héo Keo tai tượng do
nấm (Phytophthora cinnamomi)
1.3. Ý nghĩa nghiên cứu khoa học
1.3.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học
Bổ sung những cơ sở khoa học trong việc phòng trừ bệnh hại Keo tai tượng.


4

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn sản xuất
- Kết quả nghiên cứu góp phần nâng cao hiệu quả quản lý phịng trừ
bệnh hại keo tại Thái Nguyên.
- Nghiên cứu bệnh chết héo làm cơ sở để xác định bệnh gây hại nhằm
nâng cao năng suất của rừng trồng, tạo điều kiện cho rừng Keo phát triển bền
vững, nâng cao hiệu quả về mặt kinh tế, cải tạo đất và bảo vệ được môi
trường sinh thái.



5

Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
1.1.1. Nghiên cứu về Keo tai tượng
Keo tai tượng (Acacia mangium Willd) là lồi cây sinh trưởng nhanh,
thuộc nhóm lồi cây gỗ lớn, chiều cao có thể đạt tới 30m, đường kính trên
60cm(MacDicken và Brewbaker,1984). Hoa lưỡng tính, tràng hoa màu kem,
nhị nhiều vươn dài, hoa có mùi thơm,vị ngọt nhẹ. Quả có màu xanh lá cây
rộng 3-5mm dài 7-8 cm, lúc chín có màu đen. Quả non thẳng, sau đó quả
xoăn lại bện vào nhau thành những bó khơng đều. Các hạt có màu nâu đen,
sáng bóng hạt dài từ 3-5mm và rộng 2-3mm. Keo tai tượng có thân thẳng đẹp,
rễ có nốt sần do cộng sinh với vi khuẩn Rhizobium nên có khả năng cải tạo
đất, song có nhược điểm là rễ nơng, dễ bị đổ khi có gió bão (Racz, K.I. và
Zakaria

Ibrahim,

1986);(Harwood,

C.E.



William,

E.R.,1991);

(Pinyopusarerk et al., 1993), (Faria, 1995).

Gỗ Keo tai tượng được dùng làm đồ nội thất, vật liệu xây dựng, nguyên
liệu giấy, ván dăm, ván sàn, củi đun, than hoạt tính và mùn cưa có thể ni
trồng nấm.
Các tính chất cơ lý của gỗ Keo tai tượng tăng theo tuổi và biến động rất
lớn giữa các cây. Gỗ Keo tai tượng có trọng lượng trung bình từ 420-600
kg/m3(MacDicken và Brewbaker, 1984), tỷ trọng trung bình từ 0,45-0,5
nhưng ở giai đoạn 12 tuổi có thể đạt 0,59. Keo tai tượng 14 năm tuổi có tỷ
trọng tăng từ lõi ra vùng giữa thân và giảm tới phần giác(Razali và Kuo,
1991).
Phân bố và sinh thái: Keo tai tượng có nguồn gốc từ Australia, Papua
New Guinea (PNG) và Indonesia đã trở thành một loài cây được trồng phổ
biến ở vùng nhiệt đới. Phân bố chủ yếu từ 190 vĩ Nam đến 240 vĩ Bắc, độ cao


6

100 - 780m trên mặt nước biển. Keo tai tượng phù hợp với điều kiện khí hậu
nhiệt đới, lượng mưa trung bình từ 1446 – 2970 mm/năm song Keo tai tượng
có thể chịu được ở điều kiện khơ hạn 1000 mm/năm. Keo tai tượng phù hợp
với những nơi có nhiệt độ bình quân từ 25 - 320C, đất hơi chua thoát nước tốt,
pH từ 4,5 - 6,5 (Pinyopusarerk et al., 1993).
Hạt Keo tai tượng có khả năng nảy mầm tốt, hạt sau khi xử lý bằng nước
sơi trong vịng 30 giây kích thích sự nảy mầm tốt, hạt có thể gieo trực tiếp vào
bầu hoặc gieo vào khay đến khi thành cây con thì cấy vào bầu. Cây 3 tháng
tuổi trong giai đoạn vườn ươm cao từ 25-40 cm(Srivastava, 1993). Keo tai
tượng ở Philippines để lấy hạt khi bón phân lân tăng khả năng đậu quả
(Manubag et al., 1995). Keo tai tương có thể trồng với các mật độ khác nhau
phụ thuộc vào mục đích kinh doanh và độ phì của đất. Trồng rừng để cung
cấp gỗ với mật độ trung bình 1100 cây/ha (Srivastava, 1993).
1.1.2. Nghiên cứu về bệnh hại Keo tai tượng

Nhiều nhà nghiên cứu của Ấn Độ, Malaysia, Philipin, Trung Quốc cũng
được công bố nhiều loại nấm bệnh gây hại các loài keo. Tại hội nghị lần thứ
III nhóm tư vấn nghiên cứu và phát triển của các loài Acacia, họp tại Đài
Loan cuối tháng 6 năm 1964 nhiều đại biểu kể cả các tổ chức Quốc tế như
CIFOR (Trung tâm nghiên cứu Lâm nghiệp Quốc tế) cũng đã đề cập đến các
vấn đề bệnh hại các loài Acacia là bệnh đốm lá do nấm Colletotrichum sp.
Bệnh phấn trắng thường hay bị đối với Keo tai tượng ở giai đoạn vườn
ươm hoặc rừng trồng tuổi 1, nguyên nhân gây bệnh do thời tiết mưa ẩm kéo
dài dẫn đến nấm bệnh phát triển (Hutacharem, 1993).
Bệnh gỉ sắt, các bệnh hại lá xuất hiện nhiều vùng trồng Keo tai tượng
trên toàn thế giới. Bệnh gỉ sắt do nấm Atelocauda digitata, bệnh phấn trắng
do nấm Oidium sp., bệnh bồ hóng do nấm Meliola spp., bệnh đốm lá do các
nấm Cercospora spp., Pestalotiopsis spp. và Colletotrichum spp., bệnh phấn
hồng do nấm (Corticium salmonicolor) (Old et al., 1999; Old et al., 2000).


7

Tại Papua New Guinea bệnh hại Keo tai tượng (Acacia mangium) có
bệnh khơ cành ngọn hay cịn gọi là chết ngược do lồi nấm Glomerella
cingulata (giai đoạn vơ tính là Colletotrichum gloeosporioides đó là nguyên
nhân chủ yếu gây thiệt hại trong vườn giống (Roger, 1954).
Theo kết quả nghiên cứu của Mercer (1982); Sharma và đồng tác giả
(1985) bệnh rỗng ruột gây hại ở Keo tai tượng và các loài keo nói chung
nguyên nhân là do cây bị tổn thương hoặc do tỉa cành không đúng kỹ thuật,
tỉa cành vào mùa mưa, nấm gây bệnh dễ xâm nhiễm.
Bệnh chết héo do nấm Ceratocystis sp. gây hại có triệu chứng như vỏ
cây ở phần gốc và rễ lớn bị thối, gỗ bị biến màu (Ake et al., 1992; Wingfield
et al., 1996).
Lần đầu tiên bệnh rỗng ruột được xác định ở Sabah (Gibson, 1981), có

hầu hết những nước trồng Keo tai tượng như Malayxia (Mahmud et al., 1993)
Bangladesh, papua New Gui, Thai lan và Việt Nam (Basak, 1997).
Keo tai tượng hay bị một số bệnh như: Bệnh rỗng ruột thường bị ở các
cây ở cấp tuổi cao hoặc do giống (Hutacharem, 1993).
Bệnh chết héo được xác định do một số nấm gây hại: (1) Chết héo do
nấm Phytophthora sp. gây hại, (2) Chết héo do nấm Ceratocystis sp. gây hại.
Trong đó bệnh chết héo do nấm Phytophthora sp. có triệu chứng điển hình là
hệ rễ cám bị thối (Kile, 1993). Trong khi đó bệnh chết héo do nấm
Ceratocystis
sp. gây hại có triệu chứng điển hình là thân hoặc cành bị nứt, xì nhựa hoặc xì
nước, vỏ và gỗ ở quanh vết bệnh bị biến màu.
Lee và Maziah (1993) đã phân lập được 25 nấm bào tử lấy từ Keo tai
tượng bị bệnh mục ruột ở các địa điểm khác nhau tại Malaysia, giám định là
do nấm Phellinus noxius, Trametes sp., và Formes sp. Cũng theo Lee và
Maziah (1993) các loại bệnh này gây hại ở cây 2 năm tuổi trở đi và làm giảm


8

chất lượng và trọng lượng gỗ. Theo Zakaria và đồng tác giả (1994) bệnh mục
ruột có xu hướng tăng dần theo tuổi cây Keo tai tượng, như ở Malaysia cây
trồng ở 2 năm tuổi tỷ lệ bị hại là 57% và đối với cây trồng ở 8 năm tuổi tỷ lệ
bị mục ruột lên đến 98%.
Ở Indonesia nấm Ceratocystis spp. gây bệnh cho nhiều lồi cây trồng,
trong đó nấm này gây hại nghiêm trọng ở rừng Keo tai tượng (Tarigan et al.,
2010).

Brawner và đồng tác giả (2015) xác định nấm C. acaciivora đã gây

bệnh chết héo hàng vài chục nghìn ha Keo tai tượng tại Sabah, Malaysia.

Bệnh gây chết Keo tai tượng tại Indonesia là do nấm Ceratocytis
acaciivora; Tuy nhiên theo tác giả Fourie và đồng tác giả (2016) giám định lại
tên khoa học của loài nấm này là C. manginecans (Tarigan et al., 2011).
Nấm Ceratocystis spp. được xác định là tác nhân gây bệnh nghiêm
trọng trên nhiều loài cây trồng tại Indonexia, trong đó có rừng trồng các lồi
keo (Tarigan et al., 2010; Tarigan et al., 2011). Những năm gần đây, rừng
trồng keo tại Indonexia xuất hiện một số loại bệnh gây hại nghiêm trọng trên
diện rộng, trong đó có bệnh chết héo do nấm Ceratocystis sp. gây ra
(Hardiyanto, 2014; Yong et al., 2014) với hàng chục nghìn ha rừng bị chết
trong những năm qua, gây tổn thất nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất lâm
nghiệp của nước này
Đặc điểm nhận biết của nấm Ceratocystis spp. gây hại keo đã được một
số tác giả đã mô tả (Barnes et al, 2005); Tarigan và đồng tác giả (2010); Thu
và đồng tác giả (2014), nấm Ceratocystis spp., bào tử có hình cầu hoặc gần
cầu, có màu nâu đen, kích thước thể hình cầu dài từ 106 đến 288µm, ở phía
đầu cổ có những sợi tua ra khi chuẩn bị phun bào tử; bào tử hữu tính hình mũ
có chiều dài từ 4,5 đến 9,3µm, chiều rộng từ 2,0 đến 4,9µm; bào tử hữu tính
hình mũ có chiều dài từ 11,0 đến 25,6µm và chiều rộng từ 1,6 đến 4,9µm; bào
tử vơ tính hình trống chiều dài từ 12,1 đến 25,5µm và có chiều rộng từ 9,2
đến 13,6µm.


9

Theo một số tác giả như Barnes và đồng tác giả (2005); Tarigan và đồng
tác giả (2010); Harrington và Wingfield (1998) có một số kết quả bước đầu về
nấm Ceratocystis spp. ni cấy thích hợp trong điều kiện nhiệt độ từ 25 đến
300C, độ ẩm từ 80 đến 90%.
Tarigan và đồng tác giả (2011) xác định nấm Ceratocystis acaciivora
xâm nhiễm gây hại Keo tai tượng thông qua các công thức tỉa cành, xác

định được khả năng tỉa cành làm ảnh hưởng đến cành làm cho tăng khả
năng xâm nhiễm.
Nấm Ceratocystis manginecans đã được xác định là loài nấm gây bệnh
chết héo nghiêm trọng trên Keo tai tượng ở Indonesia (Fourie et al., 2014),
đồng thời cũng chính là lồi nấm gây bệnh chết héo Keo tai tượng tại
Indonesia (Barnes và Wingfield, 2016).
Bệnh chết héo do nấm C. acaciivora gây dịch hại rất nghiêm trọng tại
Malaixia, đặc biệt là đối với rừng trồng Keo tai tượng. Bệnh chết héo đã gây
chết hàng nghìn ha Keo tai tượng tại phía Đơng Sabah, Malaixia (Brawner et
al., 2016).
Các lồi keo bị bệnh khơ cành ngọn do nấm Colletotrichum sp. gây hại
nên sử dụng thuốc hóa học có hoạt chất chlorothalonil để phịng trừ (Bamard
và Schroeder, 1984).
Theo Chin (1990), bệnh phấn hồng ở Sarawak, Malayxia được phịng
trừ hiệu quả bởi Perenox là một hợp chất hóa học có chứa đồng. Lee (1993)
bệnh phấn hồng có thể sử dụng phương pháp tuyển chọn trồng các giống cây
có cơ chế kháng bệnh.
Biện pháp phòng trừ bệnh chết héo do nấm Ceratocystis sp. gây hại
trên rừng trồng keo tại Indonexia đã được khuyến cáo nên áp dụng một số
biện pháp chính như: khơng sử dụng hạt giống thu từ các cây mẹ nhiễm bệnh;
Xây dựng các chương trình cải thiện giống kháng bệnh; Cải thiện chất lượng


10

vườn cây mẹ cung cấp vật liệu hom và thay đổi cơ cấu cây trồng sau mỗi luân
kỳ (Yong et al., 2014).
Các loài nấm Ceratocystis spp. thường gây bệnh nguy hiểm trên
nhiều cây chủ với một số bệnh điển hình như: bệnh thối rễ, thối gốc, loét
thân cành và gây thối quả trên nhiều loài cây nhiệt đới (Kile, 1993). Loài

Ceratocystis fimbriata gây chết héo hàng loạt rừng bạch đàn ở Cộng hịa
Cơng gơ (Roux et al., 2000); gây hại nghiêm trọng đối với cây Cà phê ở
Colombia và Venezuela (Marin et al., 2003).
Nấm C. fimbriata đã được xác định là tác nhân gây bệnh chết héo cây
keo tại Nam Phi, loài nấm này cũng đồng thời là tác nhân gây bệnh nghiêm
trọng trên nhiều loài cây khác trên thế giới (Ake et al., 1992; Wingfield et
al., 1996). Ngoài ra, nhiều triệu chứng bệnh khác nhau đã được ghi nhận
trên Keo đen tại Nam Phi như bệnh bồ hóng, nứt vỏ, chết ngược... Trong số
các sinh vật gây bệnh đã phân lập được, hai loài nấm Phytophthora
parasitica và Ceratocystis albofundus gây bệnh nghêm trọng nhất (Jolanda
và Wingfield, 1997).
Bệnh chết héo do nấm C. acaciivora đã gây dịch hại rất nghiêm trọng
tại Malaixia, đặc biệt là đối với rừng trồng Keo tai tượng. Bệnh chết héo đã
gây chết hàng nghìn ha Keo tai tượng tại phía Đơng Sabah, Malaixia
(Brawner et al., 2016)
Chọn giống keo kháng bệnh chết héo do nấm Ceratocystis sp. cũng
đang được tiến hành tại Indonexia. Cây con 12 tuần tuổi của các loài A.
auriculiformis, A. mangium, A. crassicarpa, A. aulacocarpa và Acacia
hybrid đã được gây bệnh nhân tạo. Hai tuần sau khi gây bệnh nhân tạo, cây
con của Keo lá tràm (A. auriculiformis) và Keo lá liềm (A. crassicarpa) thể
hiện khả năng chống chịu tốt hơn các loài còn lại (Tarigan et al., 2016).
Nghiên cứu chọn giống Keo tai tượng kháng bệnh chết héo do nấm C.
acaciivora đang được thực hiện ở Malaixia. Kết quả bước đầu cho thấy khả


11

năng chống chịu bệnh chết héo của Keo tai tượng rất thấp (Brawner et al.,
2016). Đây là một thách thức lớn đối với công tác chọn giống kháng bệnh
chết héo nói chung và ở Malaixia nói riêng.

Theo Mehrotra và đồng tác giả (1996) đã mô tả bệnh hại rễ và các biện
pháp kiểm soát bệnh hại Keo tai tượng ở phía Tây Bengal, Ấn Độ. Bệnh thối
rễ Keo tai tượng do nấm Ganoderma sp. và (Phellinus sp.) ảnh hưởng đế diện
tích rừng trồng và kế hoạch trồng rừng. Bệnh hại rừng trồng Keo tai tượng ở
vùng Đông Nam Á, Ấn Độ và ở phía nam Úc (Lenné,1992; Old, Lee và
Sharma, 1997).
Theo Hutacharem, 1993 bệnh hại rễ do nấm Phytophthora gây hiện
tượng cây Keo tai tượng chết hàng loạt tại một số nước ở khu vực châu Á
(Hutacharem, 1993).
Old và các đồng tác giả năm khi nghiên cứu về bệnh hại Keo tai tượng
và các loài keo khác 1999, 2000 đã tìm ra bệnh thối đen rễ do nấm
Phythophora palmivora, bệnh mục rễ do nấm Phellinus spp. và Ganoderma
spp. (Old et al., 1999; Old et al., 2000).
1.1.3. Nghiên cứu biện pháp phòng trừ bệnh hại Keo tai tượng
Phòng trừ bệnh gỉ sắt ở keo có thể xử lý bằng thuốc hóa học bitertanol,
oxycarboxin đối với cây ở vườn ươm hoặc khu vực bị bệnh ít song với rừng
trồng thì khó giải quyết khi diện tích lớn, mầm bệnh dễ phát tán. Biện pháp
quản lý bệnh bằng cách loại bỏ những bộ phận bị bệnh ra khỏi rừng trồng và
tiêu hủy, tránh phát dịch trên quy mô lớn hơn. Chọn lọc những giống kháng
bệnh, chọn lập địa phù hợp để hạn chế được nấm bệnh cũng là giải pháp đang
được quan tâm nghiên cứu (Old et al.,1999).
Bệnh khô cành ngọn do nấm Colletotrichum sp nên sử dụng thuốc hóa
học chlorothalonil (Bamard và Schroeder, 1984). Bệnh chết héo keo do nấm
Phomopsis sử dụng thuốc hóa học mancozeb và carbendazim theo (Kobayashi


12

và Guzman, 1988). Theo Sharma và cs. (1985) biện pháp phịng trừ tốt nhất là
chọn các giống keo có khả năng kháng bệnh.

Các biện pháp phòng trừ bệnh hại do nấm Ceratocystis spp. gây ra
được nhiều tác giả nghiên cứu và đưa ra một số biện pháp như: Sử dụng thuốc
hóa học để phun hoặc tiêm, có thể diệt nấm nhưng rất khó khả thi khi triển
khai diện rộng và rất tốn kém, thậm chí khi tiêm với liều lượng cao cũng
khơng tiêu diệt hồn tồn được các loại nấm này (Blaedow et al., 2010). Biện
pháp phòng bệnh hiệu quả là tránh gây tổn thương cây, trong trường hợp
chăm sóc, tỉa cành cần tránh thực hiện trong mùa mưa và khi thời tiết ẩm ướt
(Haugen et al., 2009), nên trồng rừng hỗn giao và đặc biệt nên tránh trồng
rừng thuần loài đối với những loài cây mẫn cảm với bệnh hại. Trong hồn
cảnh cụ thể, có thể phải tiến hành đào rãnh để cách ly bệnh, điển hình là việc
đào hàng nghìn mét rãnh để cách ly bệnh cho rừng Sồi tại Mỹ (Gray và
Appel, 2009).
Việc quản lý dịch bệnh khô cành ngọn do nấm Ceratocystis sp. gây ra
trên rừng trồng bạch đàn ở Brazil đã được tiến hành với việc chặt tỉa bỏ
những cây bị bệnh và đưa ra khỏi rừng để cách ly (Ferreira et al., 2011).
Biện pháp phòng trừ bệnh chết héo do nấm Ceratocystis sp. gây hại
trên rừng trồng keo nói chung và rừng trồng Keo lá tràm nói riêng tại
Indonexia đã được khuyến cáo nên áp dụng một số biện pháp chính như:
khơng sử dụng hạt giống thu từ các cây mẹ nhiễm bệnh; Xây dựng các
chương trình cải thiện giống kháng bệnh; Cải thiện chất lượng vườn cây mẹ
cung cấp vật liệu hom và thay đổi cơ cấu cây trồng sau mỗi luân kỳ kinh
doanh (Yong et al., 2014).
Nghiên cứu về nấm Phytophthora Cinamomi
Theo nghiên cứu của Rands (1922) nấm Phytophthora cinamomi là tác
nhân gây bệnh thực vật là lần đầu tiên được ghi nhận gây hại trên cây Quế


13

(Cinnamomum verum). Loài nấm này cũng được xác định là nguyên nhân thối

rễ và chết hàng loạt rừng trồng quế (Anandaraj và Devasahayam, 2004). Nấm
P. cinnamomi cũng được ghi nhận gây hại trên Cinnamomum camphora, C.
culitlawan và C. sintok (Ciferri và Fragoso, 1927). P. cinnamomi được mô tả
lần đầu tiên ở Sumatra vào năm 1922, đến nay loài nấm này được ghi nhận
gây hại cho gần 1000 loài cây chủ (Erwin và Ribeiro, 1996). Mầm bệnh trong
đất gây thối rễ và chết cây chủ hiện nay bệnh này xuất hiện ở nhiều nơi trên
thế giới. Một số triệu chứng bao gồm: héo, giảm kích thước trái, giảm năng
suất, thối cổ, chảy mủ, hoại tử, úa lá, quăn lá và đóng hộp than (EPPO và
CABI). Đây là một trong những loài xâm lấn lớn và có mặt ở hơn 70 quốc gia
trên thế giới. Vì vậy, có rất nhiều nghiên cứu về Phytophthora cinamomi.
Phytophthora cinnamomi cũng lây nhiễm một số loài thực vật bản địa
(Cinnamon Fungus), gây thiệt hại cho rừng và loại bỏ môi trường sống cho
động vật hoang dã (Groves, E et al). Thiệt hại đối với các khu rừng bị nghi
ngờ là do Phytophthora cinnamomi được ghi nhận lần đầu tiên ở Hoa
Kỳ khoảng 200 năm trước trên một số loài cây bản địa như American chestnut
(hạt dẻ Mỹ), Pinus echinate (thông lá ngắn), Abies fraseri (linh sam), Oak
(sồi). Loài nấm này được ISSG (2012) coi là một trong 100 loài xâm lấn tồi tệ
nhất trên toàn thế giới.
1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước
1.2.1 Nghiên cứu về Keo tai tượng
Keo tai tượng cịn có tên khác là Keo lá to, Keo mỡ. Keo tai tượng là lồi
cây sinh trưởng nhanh, thuộc nhóm lồi cây gỗ lớn, có chiều cao đạt tới 30m.
Với trục thân thẳng tới trên ½ chiều cao cây. Keo tai tượng là lồi cây tái sinh
nhanh ở rừng nhiệt đới. Lúc còn nhỏ lá kép lông chim 2 lần, cuống thường
bẹt, lá giả rất rộng bản, rộng tới 5 - 10cm và dài tới 25cm, lá có màu lục sẫm.


14

Hoa hình chùm dài khoảng 10cm, mọc thành từng đơi từ nách lá, cụm

hoa gồm nhiều hoa nhỏ màu trắng hoặc màu kem. Hoa tự gần bông dài gần
bằng lá, mọc lẻ tập trung 2-4 hoa tự ở nách lá. Hoa lưỡng tính, tràng hoa màu
vàng, nhị nhiều vươn dài ra ngoài hoa. Sau khi thụ phấn hoa trở thành quả
màu xanh lá cây lúc chín có màu đen. Lúc đầu thì thẳng, sau quả xoăn lại bện
vào nhau thành những bó khơng đều.Quả đậu, dẹt và mỏng lúc non thẳng, khi
già cong, cuộn xoắn lại. Hạt dẹt hình dạng thay đổi từ dài đến ơ van hay hình
elíp kích thước 3-5 x 2-3mm, nằm ngang trong vỏ quả. Khi chín màu đen
bóng hạt có vỏ dày, cứng, có dính dải màu đỏ. Mỗi kg hạt có từ 52.000 –
95.000 hạt. Vỏ quả chín nứt ra theo mép, hạt cứng có màu đen vẫn treo bởi
rốn hạt màu vàng (Nguyễn Hồng Nghĩa, 2003); (Lê Đình Khả et al., 2003).
Keo tai tượng có hình dáng thân trịn, thẳng nên gỗ Keo tai tượng được
dùng rộng rãi trên thị trường để đóng đồ gia dụng cung cấp nguyên liệu cho
nghành sản xuất ván dăm, ván bóc và đặc biệt là làm nguyên liệu giấy. Keo
tai tượng có hiệu xuất làm bột giấy cao, khối lượng thể tích nhỏ hơn Keo lai
và Keo lá tràm, nhưng nó lại có ưu điểm sinh trưởng nhanh hơn Keo lá tràm
và khả năng đổ gẫy ít hơn keo lai nên vẫn được coi là một trong những lồi
chính trồng rừng ngun liệu (Nguyễn Hồng Nghĩa, 2003); (Lê Đình Khả et
al., 2003); (Hà Huy Thịnh, 2006).
Keo tai tượng có khả năng cố định đạm trong đất nhờ cộng sinh với vi
khuẩn Rhizobium tạo ra nốt sần ở rễ vì vậy nó có khả năng cải tạo đất, phát
triển được trong nhiều hoàn cảnh khác nhau.Keo tai tượng có thể tồn tại trên
đất xấu, độ pH thập và có khả năng cạnh tranh tốt.Keo tai tượng có khả năng
thích ứng rộng từ vùng nhiệt đới ẩm đến vùng cận nhiệt đới.Keo tai tượng với
tán lá dày và rậm có tác dụng che phủ mặt đất, chống xói mịn rửa trôi và cải
tạo đất nên đây là cây trồng chủ lực của nước ta (Lê Đình Khả et al., 2003).
Keo tai tượng thích hợp nơi có nhiệt độ trung bình năm 23 – 24oC, lượng
mưa trung bình năm từ 1800 - 2000 mm, độ cao dưới 600 - 700 m so với mực


15


nước biển, độ dốc 20 – 30o, đất tốt, sâu dày, thành phần cơ giới trung bình,
thốt nước tốt, trồng tập trung hay phân tán đều được (Nguyễn Hoàng Nghĩa,
2003); (Hà Huy Thịnh, 2006).
Trong số các lồi keo chính được đưa vào khảo nghiệm và trồng thử ở
nước ta, có 3 lồi keo có triển vọng hơn cả, đó là Keo tai tượng, Keo lá tràm
và Keo lá liềm (Nguyễn Hồng Nghĩa, 1992); (Nguyễn Hồng Nghĩa, 2003);
(Lê Đình Khả et al., 2003); (Nguyễn Minh Chí, 2007).
Khảo nghiệm xuất xứ Keo tai tượng ở vùng Đông Bắc Bộ: Bộ giống
gồm 9 xuất xứ Keo tai tượng, 1 xuất xứ keo lá tràm, Keo lá liềm và Keo đa
thân được trồng trên lập địa đại diện cho vùng Đông Bắc Bộ. Trong số 5 xuất
xứ nổi trội có 3 xuất xứ của Keo tai tượng là Hawkins Creek, Kuranda và
Kennedy, hầu hết các xuất xứ của Keo tai tượng đều có 1,4-1,6 thân và sinh
trưởng tốt (Lê Đình Khả et al., 2003).
Khảo nghiệm xuất xứ Keo tai tượng ở Bầu Bàng, Bình Dương: Bộ giống
khảo nghiệm gồm 14 xuất xứ của 3 lồi keo, trong đó Keo tai tượng có 11
xuất xứ, Keo lá tràm có 2 và Keo đa thân có 1 được trồng trên lập địa đất cát
pha, có phèn tiềm năng tích tụ ở tầng sét dưới sâu. Sinh trưởng của các xuất
xứ sau 7 tuổi cho thấy các xuất xứ Keo tai tượng có sinh trưởng vượt trội, 2
xuất xứ triển vọng nhất là Kennedy và Cardwell đạt năng suất trung bình lần
lượt là 0,056 m3/cây, 0,052 m3/cây (Nguyễn Hồng Nghĩa và Lê Đình Khả,
2000); (Nguyễn Hồng Nghĩa, 2003); (Lê Đình Khả et al., 2003).
Khảo nghiệm tại Bầu Bàng các dịng có sinh trưởng nhanh nhất được
chọn tại đây đều có thể tích thân cây vượt trội 36,5% đến 128,9% (độ vượt
trội trung bình là 67,2%). Những giịng có độ vượt lớn nhất là các dịng 19,
179, 62,94 và 67. Đây là những dịng có độ vượt 80,4-128% (Hà Huy
Thịnh, 2006).
Khảo nghiệm xuất xứ Keo tai tượng tại Sông mây, Đồng Nai vào năm
1990 cho thấy xuất xứ Cardwell, Derideri, Pascoe River là những xuất xứ có



16

triển vọng. Khảo nghiệm xuất xứ Keo tai tượng tại La Ngà, Đông Nai: Bộ
giống khảo nghiệm gồm 7 xuất xứ trong đó các xuất xứ đầu bảng vẫn là
Hawkins, Bronte, Kennedy và Cardwell (Lê Đình Khả et al., 2003).
1.2.2. Nghiên cứu về Bệnh hại Keo tai tượng
Keo tai tượng trồng ở khu vực Đông Nam Bộ sau 3 tuổi mới bắt đầu bị
mắc bệnh phấn hồng. Nguyên nhân gây bệnh phấn hồng được xác định là nấm
Corticium salmonicolor. Đây là một loại bệnh rất nguy hiểm và có thể gây
thiệt hại lớn cho rừng trồng Keo lai và Keo tai tượng và một số cây công
nghiệp khác như: Cao su, Điều, Xoài.... Bệnh thường xâm nhiễm vào thân cây
ở vị trí giữa tán lá, thân cây bị loét, vỏ thối, bệnh nặng từ ngọn cây đến vị trí
nấm xâm nhiễm thường bị chết.
Tại Đạ Tẻh (Lâm Đồng) Keo tai tượng trồng thuần lồi trên diện tích
400 ha đã có 118,5 ha bị bệnh với tỷ lệ từ 7 đến 59% trong đó có một số diện
tích bị khá nặng (Phạm Quang Thu, 2002). Tại Bầu Bàng, một số dòng keo lai
đã bị mắc bệnh phấn hồng (Pink Disease) với tỷ lệ mắc và mức độ bệnh khá
cao gây thiệt hại cho sản xuất.
Bệnh hại lá các loài keo cũng được điều tra, nghiên cứu và thống kê,
các bệnh điển hình là: bệnh bồ hóng do nấm Meliola brisbanensis, bệnh gỉ sắt
đỏ do tảo Cephaleuros viescens, bệnh héo lá do nấm Ceratocystis sp., bệnh
khô đầu lá do nấm Pestalotiopsis acacia, bệnh khô mép lá do nấm
Phyllosticta sp., bệnh phấn hồng do nấm Corticium salmonicolor, bệnh phấn
trắng gây hại cây con ở vườn ươm và rừng mới trồng do nấm Oidium spp.
(Phạm Quang Thu, 2011).
Kết quả nghiên cứu của Phạm Quang Thu và đồng tác giả (2012) keo bị chết
héo ở một số vùng trồng keo trọng điểm tại miền Bắc, miền Trung, Tây
Nguyên và Đông Nam Bộ. Kết quả giám định nguyên nhân gây bệnh là do
loài nấm Ceratocystis sp. gây ra. Nghiên cứu bệnh hại rừng trồng keo tại vùng



×