Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp góp phần cho công tác phòng cháy chữa cháy rừng tại huyện Nguyên Bình tỉnh Cao Bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 90 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------------

NGUYỄN HÙNG QUỐC

NGHIÊN CỨU, ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP GĨP
PHẦN CHO CƠNG TÁC PHỊNG CHÁY CHỮA CHÁY
RỪNG TẠI HUYỆN NGUN BÌNH TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM HỌC

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------------

NGUYỄN HÙNG QUỐC

NGHIÊN CỨU, ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP GĨP
PHẦN CHO CƠNG TÁC PHỊNG CHÁY CHỮA CHÁY
RỪNG TẠI HUYỆN NGUN BÌNH TỈNH CAO BẰNG
Chuyên ngành: Lâm học
Mã số ngành: 60620201

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. GS.TS. ĐẶNG KIM VUI
2. TS. ĐẶNG KIM TUYẾN



Thái Nguyên, năm 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu nghiên cứu này đều được tiến hành tại
huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng do bản thân tôi thực hiện trong thời gian
từ năm 2018 đến năm 2020.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào. Các thơng tin trích dẫn trong luận văn đã
được ghi rõ nguồn gốc. Nếu sai tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm./.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2020
Người viết cam đoan

Nguyễn Hùng Quốc


ii

LỜI CẢM ƠN
Trải qua hai năm học tập tại trường Đại học Nơng Lâm - Đại học Thái
Ngun, Khóa học cao học K26 Lâm học (2018 - 2020) đã bước vào giai
đoạn kết thúc. Trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn thạc sỹ khoa
học Lâm nghiệp, tôi luôn nhận được sự động viên và giúp đỡ nhiệt tình của
Nhà trường, các thầy, cơ giáo, cơ quan và bạn bè đồng nghiệp.
Nhân dịp này, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc
nhất tới thầy giáo GS.TS. Đặng Kim Vui và TS. Đặng Kim Tuyến, người đã
trực tiếp tận tình hướng dẫn, dìu dắt và giúp đỡ tôi thực hiện luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Nơng lâm,
Phịng đào tạo bộ phận Quản lý Sau Đại học đã tạo điều kiện cho tơi theo học
khóa học này. Đồng thời, tôi xin gửi lời cảm ơn tới Chi cục Kiểm lâm tỉnh
Cao Bằng và toàn thể bạn bè, đồng nghiệp đã tạo điều kiện về thời gian, thu
thập số liệu; hỗ trợ và tham gia nhiều ý kiến quý báu cho luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn anh chị em học viên lớp cao học Lâm học
26 đã luôn động viên, giúp đỡ tôi trong suốt q trình học tập tại trường. Cuối
cùng, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến gia đình, những người luôn sát
cánh và động viên, giúp đỡ tôi về mọi mặt trong suốt quá trình học tập và
thực hiện luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng trong khn khổ thời gian cịn hạn chế
nên luận văn sẽ khơng tránh khỏi thiếu sót. Kính mong nhận được những ý
kiến đóng góp q báu của các thầy giáo, cơ giáo để luận văn hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2020
Học viên

Nguyễn Hùng Quốc


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 3

3.1. Ý nghĩa khoa học ........................................................................................ 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài........................................................................ 3
Chương 1 .......................................................................................................... 4
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................................... 4
1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu .................................................................... 4
1.1.1. Cơ sở khoa học vấn đề nghiên cứu ......................................................... 4
1.1.2. Những nghiên cứu về cháy rừng trên thế giới ........................................ 6
1.1.2.1. Các nghiên cứu về bản chất của cháy rừng ........................................ 6
1.1.2.2. Các nghiên cứu về phương pháp dự báo nguy cơ cháy rừng ............. 7
1.1.2.3. Các nghiên cứu về cơng trình phịng cháy rừng ................................. 8
1.1.2.4. Các nghiên cứu về biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng ............... 9
1.1.2.5. Các nghiên cứu về phương tiện phòng cháy và chữa cháy rừng ....... 10
1.2. Nhận xét và đánh giá chung ..................................................................... 19
Chương 2 ........................................................................................................ 21
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 21
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 21
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 21
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 21
2.2. Địa điểm và thời gian ............................................................................... 21
2.2.1. Địa điểm thực hiện ................................................................................ 21
2.2.2. Thời gian thực hiện: Từ tháng 5 năm 2019 đến tháng 8 năm 2020...... 21
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 21
2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 22
2.4.1. Quan điểm nghiên cứu và cách tiếp cận của đề tài .............................. 22
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ........................................................... 23
Chương 3 ........................................................................................................ 30
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................... 30



iv

3.1. Đánh giá đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ảnh hưởng tới công
tác PCCCR tại huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng ....................................... 30
3.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên ảnh hưởng tới công tác PCCCR ........ 30
3.1.2. Ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế - xã hội ............................................ 37
3.2. Đánh giá hiện trạng tài nguyên rừng và tình hình cháy rừng tại khu vực
nghiên cứu giai đoạn 2015 - 2019 ................................................................... 41
3.2.1. Hiện trạng tài nguyên rừng tại địa bàn nghiên cứu ............................. 41
3.2.2. Tình hình cháy rừng tại khu vực nghiên cứu giai đoạn 2015-2019 ..... 43
3.3. Nghiên cứu xác định mùa cháy rừng và phân vùng trọng điểm cháy rừng tại
khu vực nghiên cứu .......................................................................................... 45
3.3.1. Xác định mùa cháy rừng tại khu vực nghiên cứu .................................... 45
3.3.2. Ảnh hưởng của thảm thực vật tới cháy rừng ........................................ 46
3.3.3. Xác định khối lượng của vật liệu cháy, độ ẩm của vật liệu cháy ......... 50
3.3.4. Phân vùng trọng điểm dễ cháy rừng khu vực nghiên cứu .................... 54
3.4. Đánh giá hiệu quả cơng tác phịng chống cháy rừng tại khu vực nghiên
cứu giai đoạn 2015 - 2019 ............................................................................... 55
3.4.1. Các công tác phòng chống cháy rừng chủ đạo..................................... 55
3.4.2. Một số luật và văn bản liên quan đến công tác PCCCR ...................... 58
3.4.3. Sự tham gia của người dân trong công tác phịng chống cháy rừng ... 62
3.4.4. Cơng tác tun truyền PCCCR tại khu vực nghiên cứu........................ 64
3.4.5. Các biện pháp kỹ thuật PCCCR tại địa phương ................................... 65
3.5. Những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp góp phần cho
cơng tác phịng cháy chữa cháy rừng huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng ... 66
3.5.1. Thuận lợi ............................................................................................... 66
3.5.2. Khó khăn ............................................................................................... 68
3.5.3. Các giải pháp PCCCR .......................................................................... 69
3.5.4. Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng cháy chữa cháy rừng ............ 74
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 76

1. Kết luận ....................................................................................................... 76
2. Đề nghị ........................................................................................................ 77
I. Tài liệu tiếng Việt ........................................................................................ 78
II. Tài liệu tiếng nước ngoài ............................................................................ 81


v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BNN&PTNT

: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

Cr

: Cấp cực kỳ nguy cấp (Critically Endangered);

GPS

: Hệ thống định vị tồn cầu;

DT

: Đường kính tán;

D1.3

: Đường

D00


: Đường kích gốc;

D1.3tb

: Đường kính ngang ngực trung bình;

HDC

: Chiều cao dưới cành;

HVN

: Chiều cao vút ngọn;

Hvntb

: Chiều cao vút ngọn trung bình;

OTC

: Ơ tiêu chuẩn;

ODB

: Ơ dạng bản;

QXTVR

: Quần xã thực vật rừng;


TS

: Tái sinh;

VQG

: Vườn quốc gia;

HKL

: Hạt Kiểm lâm;

P

: Chỉ tiêu tổng hợp đánh giá nguy cơ cháy rừng;

PCCR

: Phòng cháy chữa cháy rừng;

UBND

: Ủy ban nhân dân;

VLC

: Vật liệu cháy.

kính 1,3 m;



vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Phân cấp cháy rừng theo chỉ số P ................................................... 11
Bảng 1.2. Phân cấp nguy cơ cháy rừng ........................................................... 12
Bảng 3.1. Nhiệt độ các tháng trong 5 năm tại khu vực nghiên cứu…………32
Bảng 3.2. Số giờ nắng theo các tháng trong 5 năm tại khu vực nghiên cứu 33
Bảng 3.3. Lượng mưa các tháng trong 5 năm tại khu vực nghiên cứu

34

Bảng 3.4. Độ ẩm các tháng trong 5 năm tại khu vực nghiên cứu

35

Bảng 3.5. Hiện trạng tài nguyên rừng huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng 41
Bảng 3.6. Hiện trạng tài nguyên rừng khu vực nghiên cứu

42

Bảng 3.7. Tình hình cháy rừng tại khu vực nghiên cứu giai đoạn 2015-2019

43

Bảng 3.8. Nhiệt độ và lượng mưa trung bình 5 năm của khu vực nghiên
cứu……………………………………………………………………………. 45
Bảng 3.9. Kết quả điều tra tầng cây cao ở các trạng thái rừng


47

Bảng 3.10. Kết quả điều tra cây bụi thảm tươi ở các trạng thái rừng

48

Bảng 3.11. Kết quả điều tra cây tái sinh

49

Bảng 3.12. Khối lượng VLC ở các loại rừng tại khu vực nghiên cứu

51

Bảng 3.13. Độ ẩm vật liệu cháy các trạng thái rừng tại khu vực nghiên cứu

52

Bảng 3.14. Phân cấp khả năng xuất hiện cháy rừng tại 3 xã khu vực nghiên cứu
dựa vào độ ẩm vật liệu cháy (theo TS. Bế Minh Châu 2002)

52

Bảng 3.15. Đặc điểm rụng lá của các loài cây tầng cao trong trạng thái rừng lá
rộng thường xanh tại khu vực nghiên cứu

54

Bảng 3.16. Một số văn bản Luật và dưới Luật liên quan đến PCCCR


59

Bảng 3.17. Kết quả điều tra phỏng vấn tại khu vực nghiên cứu

62

Bảng 3.18. Kết quả thực hiện công tác tuyên truyền PCCCR tại khu vực
nghiên cứu năm 2019

64


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Tam giác lửa ...................................................................................... 5
Hình 2.1. Phương hướng giải quyết vấn đề của đề tài .................................... 23
Hình 3.1. Sự thay đổi nhiệt độ theo tháng trong 5 năm tại khu vực nghiên cứu
......................................................................................................................... 33
Hình 3.2. Sự thay đổi số giờ nắng theo tháng trong 5 năm tại khu vực nghiên
cứu ................................................................................................................... 34
Hình 3.3. Sự thay đổi lượng mưa theo tháng trong 5 năm tại khu vực nghiên
cứu ................................................................................................................... 35
Hình 3.4. Sự thay đổi độ ẩm khơng khí theo tháng trong 5 năm tại khu vực
nghiên cứu ....................................................................................................... 36
Hình 3.5. Biểu đồ thay đổi nhiệt độ và lượng mưa trung bình trong 5 năm
theo các tháng tại khu vực nghiên cứu ............................................................ 46
Hình 3.6. Lập OTC điều tra tầng cây cao ở các loại rừng .................................. 48
Hình 3.7. Thu thập mẫu vật liệu cháy tại rừng ............................................... 50
Hình 3.8. Sơ đồ chỉ đạo phối hợp giữa các lực lượng hỗ trợ chủ rừng trong

công tác chữa cháy lửa rừng ........................................................................... 58
Hình 3.9. Mức độ tham gia của người dân trong PCCCR tại khu vực nghiên
cứu ................................................................................................................... 63
Hình 3. 10. Cơng tác diện tập PCCCR tại xã Ca Thành, huyện Nguyên Bình
năm 2019 ......................................................................................................... 71


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Rừng là lá phổi xanh của trái đất, là nguồn tài nguyên có khả năng tự
tái tạo và phục hồi, có vai trị rất quan trọng trong việc duy trì cân bằng sinh
thái, điều hịa chế độ khí hậu, bảo vệ mơi trường, đa dạng sinh học… trên
hành tinh của chúng ta. Rừng cịn có vai trị quan trọng trong cuộc sống của
xã hội loài người, cung cấp các loại sản phẩm và dịch vụ cho cuộc sống con
người như gỗ, các loại lâm sản ngồi gỗ, các dịch vụ mơi trường, du lịch sinh
thái và các nhu cầu của con người. Trong những thập kỷ những tác động của
con người đã làm cho rừng khơng những suy giảm cả về diện tích và chất
lượng. Một trong những nguyên nhân gây mất rừng là do cháy rừng.
Cháy rừng là hiện tượng phổ biến, thường xuyên xảy ra ở nước ta và
nhiều nước trên thế giới, đã gây nên những tổn thất nhiều mặt về kinh tế, mơi
trường và cả tính mạng con người. Những năm gần đây do biến đổi khí hậu,
trái đất nóng lên dẫn đến các vụ cháy rừng càng xảy ra nhiều hơn ở nước ta.
Theo thống kê hàng năm trên thế giới cháy rừng đã thiêu huỷ hàng triệu
ha rừng. Ở Việt Nam, theo thống kê của Cục Kiểm lâm trong giai đoạn 10
năm (2009- 2019), cả nước đã xảy ra 7.380 vụ cháy rừng; diện tích rừng bị
thiệt hại 49.837 ha. Bình qn 715 vụ/năm, diện tích rừng bị thiệt hại gần
5.000 ha/năm.. Thiệt hại ước tính mất hàng trăm tỷ đồng mỗi năm, hàng ngàn
ha rừng làm thiệt hại tiền của, mơi trường và tính mạng con người. Vì vậy

phịng cháy, chữa cháy rừng là một trong những nội dung rất quan trọng của
công tác quản lý bảo vệ tài nguyên rừng và môi trường. Nhận thức được vấn
đề cấp bách đó, trong những năm qua Đảng và Nhà nước đã có rất nhiều sự
quan tâm đến công tác PCCCR, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật ngày
càng được bổ sung hoàn thiện, các biện pháp tăng cường công tác PCCCR
được thực hiện đồng bộ từ trung ương đến địa phương.


2

Ngun Bình là một huyện miền núi nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Cao
Bằng, cách Thành phố Cao Bằng 45 km. Có nhiều dân tộc anh em sinh sống,
trong đó chủ yếu là người Tày, Nùng, Dao cịn lại là các dân tộc khác như:
Kinh, Mông... sinh sống đan xen trong và ven rừng. Tổng diện tích tự nhiên
của huyện là 83.796,18 ha, Diện tích rừng và đất lâm nghiệp: 72.627,59 ha;
Trong đó: Diện tích đất có rừng: 53.602,79 ha, Diện tích đất chưa có rừng:
19.024,80 ha. Rừng và đất lâm nghiệp cơ bản đã được giao cho các tổ chức,
cộng đồng thơn xóm, các hộ gia đình, cá nhân quản lý, khoanh nuôi, phát
triển rừng, nâng cao được ý thức trách nhiệm trong công tác Quản lý bảo vệ
rừng và phịng cháy, chữa cháy rừng. Trong mùa khơ hàng năm các cấp chính
quyền, các tổ chức và nhân dân các địa phương đã chú trọng quan tâm công
tác PCCCR, quản lý khá tốt các nguồn vật liệu gây cháy rừng, thường xuyên
kiểm tra các khu vực có nguy cơ dễ xảy ra cháy rừng, tổ chức các tổ, đội
thường trực PCCCR trong những ngày cao điểm, phát hiện và tổ chức lực
lượng tham gia chữa cháy khi có cháy rừng xảy ra.
Có thể thấy số lượng các vụ cháy rừng ở huyện Ngun Bình tuy khơng
lớn nhưng mức độ ảnh hưởng và tác động rất lớn, đặc biệt là trong 5 năm gần
đây. Hiện nay, huyện Nguyên Bình đã chủ động đẩy mạnh công tác tuyên
truyền Luật bảo vệ rừng, tổ chức ký cam kết thực hiện nội quy, quy chế
PCCCR nâng cao nhận thức của người dân và chủ rừng. Tuy nhiên, số vụ

cháy rừng vẫn tiếp tục xảy ra và có tính chất gia tăng trước tình hình biến đổi
khí hậu khác thường, nguy cơ xảy ra cháy rừng tại các khu vực rừng giáp ranh
giữa các huyện trong tỉnh và tỉnh Bắc Kạn là rất cao, hiệu quả của cơng tác
PCCCR chưa cao, do đó đã gây thiệt hại nhiều về tài nguyên rừng, kinh tế và
môi trường. Xuất phát từ thực tiễn trên, đề tài “Nghiên cứu, đề xuất một số
giải pháp góp phần cho cơng tác phịng cháy và chữa cháy rừng tại huyện
Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng” là rất cần thiết, vừa có ý nghĩa khoa học và
thực tiễn.


3

2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng phòng cháy, chữa cháy rừng tại huyện Nguyên
Bình, tỉnh Cao Bằng và tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác phịng
cháy chữa cháy rừng.
- Xác định được những thuận lợi khó khăn trong cơng tác phịng cháy
chữa cháy rừng.
- Đề xuất được một số giải pháp nâng cao hiệu quả phịng cháy chữa
cháy rừng tại huyện Ngun Bình, tỉnh Cao Bằng trong thời gian tới.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Nắm được phương pháp nghiên cứu về thực trạng gây cháy rừng ở
huyện Ngun Bình, tỉnh Cao Bằng nói riêng và cháy rừng ở miền Bắc nước
ta nói chung.
- Xác định được một số cơ sở khoa học: Các yếu tố về điều kiện tự
nhiên; Mùa cháy rừng, tháng khô, hạn, kiệt và các yếu tố kinh tế - Xã hội…
làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp PCCCR tại huyện Nguyên Bình, tỉnh
Cao Bằng.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

Đề tài thực hiện nhằm đề xuất được một số giải pháp cho công tác
PCCCR cho huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng trong thời gian tới, góp phần
quản lý rừng, nâng cao hiệu quả kinh tế và chức năng phịng hộ mơi trường sinh
thái tại địa bàn nghiên cứu.


4

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
1.1.1. Cơ sở khoa học vấn đề nghiên cứu
Theo tài liệu về quản lý lửa rừng của tổ chức Nông Lương liên Hiệp
Quốc (FAO) cháy rừng là: “Sự xuất hiện và lan truyền các đám cháy trong
rừng mà khơng nằm trong sự kiểm sốt của con người, gây nên tổn thất nhiều
mặt về tài nguyên, của cải và môi trường”.
Một phản ứng cháy xảy ra khi đủ các yếu tố:
Vật liệu cháy có w<25% (chất bị cháy)
Oxy (chất duy trì sự cháy)
Nguồn lửa (nguồn nhiệt cháy). Nguồn lửa gây ra cháy rừng có nhiều
nhưng có thể chia ra làm 2 nhóm chính: Lửa do các hiện tượng tự nhiên và
lửa do hoạt động của con người.
+ Nguồn lửa do các hiện tượng tự nhiên gây ra như sấm sét, núi lửa,
động đất, v.v… rất khó khống chế. Nguyên nhân này chiếm tỉ lệ thấp 1 - 5%
và chỉ xuất hiện trong những điều kiện hết sức thuận lợi cho quá trình phát
sinh nguồn lửa tiếp xúc với các vật liệu khô ở trong rừng.
+ Trong thực tế nguồn lửa gây ra các đám cháy trong rừng là do con
người gây nên như từ các hoạt động cố ý hay vô ý như: đốt nương, đốt ong,
đốt lửa sưởi ấm … Theo thống kê nguồn lửa gây cháy rừng do hoạt động của
con người chiếm trên 90%.

Nếu thiếu 1 trong 3 nhân tố trên q trình cháy khơng xảy ra, sự kết hợp
3 nhân tố này tạo thành một tam giác lửa.
Mỗi yếu tố trên tạo thành ba cạnh của một tam giác lửa như hình vẽ sau:


5

Nguồn lửa

Oxy

Vật liệu cháy
Hình 1.1. Tam giác lửa
Thiếu một trong ba yếu tố trên đều không xảy ra đám cháy. Khi đủ ba
yếu tố có thể tạo thành đám cháy hay khơng cịn phụ thuộc vào độ ẩm của vật
liệu cháy nếu độ ẩm của vật liệu cháy nhỏ hơn 25% thì khả năng bắt lửa sẽ
cao hơn.
Nếu làm giảm hoặc loại bỏ một trong những yếu tố trên thì đám cháy
rừng sẽ thu nhỏ hoặc bị dập tắt. Đây là một cơ sở khoa học trong cơng tác
phịng cháy chữa cháy rừng đem lại hiệu quả cao.
Cháy rừng được chia làm 3 loại là:
- Cháy lan trên mặt đất: Là trường hợp đám cháy xảy ra ở tẩng cây bụi
cỏ khô trên mặt đất.
- Cháy tán rừng: Là trường hợp ngọn lửa lan tràn nhanh từ tán cây này
sang cây khác, làm cho tán rừng trồng và rừng tự nhiên bị cháy táp lá gây chết
một phần hoặc toàn bộ cây rừng.
- Cháy ngầm: Là trường hợp xảy ra khi ngon lửa lan chậm dưới mặt
đất, trong lớp thảm mục hoặc than bùn.
Khi xảy ra cháy rừng có thể xuất hiên cùng lúc 2 đến 3 loại cháy rừng.
Tùy theo loại cháy rừng mà ta có thể đưa ra những biệt pháp chữa cháy khác

nhau để đem lại hiệu quả cao nhất.


6

1.1.2. Những nghiên cứu về cháy rừng trên thế giới
Trên thế giới những nghiên cứu về phòng cháy, chữa cháy rừng đã
được bắt đầu vào thế kỷ XX. Thời kỳ đầu chủ yếu tập trung ở các nước có
nền kinh tế và lâm nghiệp phát triển như Mỹ, Nga, Đức, Thụy Điển, Canada,
Pháp... Ở những nước này việc xác định mức độ nguy hiểm của cháy rừng
từng ngày đã trở thành một phương thức quản lý cháy rừng không thể thiếu
được. Hiện nay trong nghiên cứu PCCCR có thể chia ra làm các lĩnh vực
chính như sau:
- Bản chất của cháy rừng;
- Phương pháp dự báo nguy cơ cháy rừng;
- Cơng trình PCCCR;
- Phương pháp chữa cháy rừng;
- Phương tiện chữa cháy rừng.
1.1.2.1. Các nghiên cứu về bản chất của cháy rừng
Ở Mỹ, từ năm 1914, E.A. Beal và C.B. Show đã nghiên cứu và xác định
khả năng cháy rừng thông qua việc xác định độ ẩm của lớp thảm mục. Các tác
giả đã nhận định rằng độ ẩm của lớp thảm mục thể hiện mức độ khôhạn của
rừng. Độ khô hạn càng cao, khả năng xuất hiện cháy rừng càng dễ xảy ra.
Các nghiên cứu đã chỉ ra bản chất của cháy rừng là hiện tượng ơxy hóa
các vật liệu hữu cơ do rừng tạo ra ở nhiệt độ cao, nó xảy ra khi có mặt đồng
thời của 3 thành tố là nguồn nhiệt, ôxy và vật liệu cháy. Tùy thuộc vào đặc
điểm của các yếu tố nêu trên, cháy rừng có thể được hình thành, phát triển hay
bị ngăn chặn hoặc suy yếu đi (Brown A.A,1979; Chandler C., Cheney P.,
Thomas P., Trabaud L., Wiliams D., 1983). Các nhà khoa học phân biệt 3
loại cháy rừng như sau:

- Cháy dưới tán cây hay cháy mặt đất rừng: là trường hợp chỉ cháy một
phần hay toàn bộ lớp cây bụi, cỏ khô và cành rơi lá rụng trên mặt đất;


7

- Cháy tán rừng: Là trường hợp lửa lan tràn nhanh từ tán cây này sang
tán cây khác;
- Cháy ngầm: Là trường hợp xảy ra khi lửa lan tràn chậm, âm ỉ dưới
mặt đất, trong lớp thảm mục dày hoặc than bùn. Trong một đám cháy rừng có
thể xảy ra một hoặc đồng thời hai ba loại cháy trên và tùy theo loại cháy rừng
mà người ta đưa ra những biện pháp phòng và chữa cháy khác nhau (Brown
A.A,1979; Gronquist R., Juvelius M., Heikkila T., 1993; Mc Arthur A.G.,
Luke R.H.,1986; Timo V. Heikkila; Roy Gronquist; Mike Jurvelius, 2007).
Những yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến sự hình thành và phát
triển của cháy rừng là thời tiết, loại rừng và hoạt động kinh tế - xã hội của con
người. Thời tiết đặc biệt là lượng mưa (Lm), nhiệt độ không khí (Tkk), độ ẩm
khơng khí (Wkk) và tốc độ gió (Vg) ảnh hưởng quyết định đến tốc độ bốc hơi
và độ ẩm vật liệu cháy (Wvlc) rừng qua đó ảnh hưởng đến khả năng bén lửa
và lan tràn đám cháy. Loại rừng ảnh hưởng tới tính chất vật lý, hóa học, khối
lượng và phân bố của vật liệu cháy qua đó ảnh hưởng đến loại cháy, khả năng
hình thành và tốc độ lan tràn của đám cháy và hoạt động kinh tế - xã hội của
con người như: Đốt nương rẫy, săn bắn, du lịch, nấu ăn… đều có ảnh hưởng
trực tiếp đến mật độ và phân bố nguồn lửa khởi đầu của các đám cháy. Phần
lớn các biện pháp phòng cháy rừng đều được xây dựng trên cơ sở phân tích
đặc điểm 3 yếu tố trên trong hồn cảnh cụ thể ở địa phương.
1.1.2.2. Các nghiên cứu về phương pháp dự báo nguy cơ cháy rừng
Với nghiên cứu về bản chất của cháy rừng nói trên thì các phương pháp
dự báo nguy cơ cháy rừng (DBNCCR) đều tính đến đặc điểm diễn biến hằng
ngày của lượng mưa, nhiệt độ khơng khí, độ ẩm khơng khí (Chandler C, 1983;

MiBbach K, 1972). Ở một số nước khi DBNCCR ngoài yếu tố khí tượng cịn
căn cứ vào một số yếu tố khác. Ở Đức và Mỹ sử dụng thêm độ ẩm của vật liệu
cháy, ở Pháp tính thêm lượng nước hữu hiệu trong đất và độ ẩm của vật liệu


8

cháy, ở Trung Quốc có bổ sung thêm cả tốc độ gió (Vg), số ngày khơng mưa và
lượng bão hịa (Lbh).
Năm 1920, hệ thống cháy rừng ở Mỹ được đưa ra sử dụng và cho đến
nay, nó đã được cải tiến tương đối hoàn chỉnh. Hệ thống này, căn cứ chủ yếu
vào mối quan hệ giữa nhiệt độ khơng khí, độ ẩm khơng khí và độ ẩm vật liệu
cháy để dự báo khả năng cháy rừng cho các loại vật liệu cháy khác nhau trên
cơ sở phân loại vật liệu cháy ra các nhóm chính và kết hợp quan sát điều kiện
khí tượng, địa hình, độ ẩm vật liệu cháy từ đó đưa ra mơ hình dự báo khả
năng xuất hiện cháy rừng và quy mô đám cháy (Brown A.A, 1979).
Ở Trung Quốc đã nghiên cứu phương pháp cho điểm các nhân tố ảnh
hưởng đến NCCR, trong đó có cả những yếu tố kinh tế - xã hội và NCCR
được tính theo tổng số điểm của các yếu tố (Asian Biodiversity, 2001).
Các phương pháp DBNCCR ở mỗi nước trên thế giới có nhiều điểm
tương đồng, nhưng hiện nay vẫn chưa có phương pháp mang tính quy chuẩn
áp dụng chung cho thế giới. Vì vậy, hiệu quả của cơng tác DBNCCR vẫn còn
hạn chế ngay ở các nước phát triển.
1.1.2.3. Các nghiên cứu về cơng trình phịng cháy rừng
Gronquist R., Juvelius M., Heikkila T., (1993), những nghiên cứu đã
chỉ ra sự hiệu quả của các cơng trình PCR là các đường băng cản lửa, các
vành đai cây xanh và hệ thống kênh mương ngăn cản cháy rừng. Từ những
năm đầu thế kỷ XX, nhiều chuyên gia về lửa rừng ở một số nước Châu Âu đã
nghiên cứu và bước đầu đưa ra những ý kiến về xây dựng các băng xanh cản
lửa và đai xanh phịng cháy rừng trên đó có trồng các loài cây lá rộng; ở Nga

đã thiết lập những băng cây xanh chịu lửa khép kín với kết cấu nhiều loài cây,
tạo thành nhiều tầng để ngăn lửa cháy từ ngồi vào các khu rừng thơng, bạch
đàn, sồi,… Các nước khác tiến hành nghiên cứu vấn đề này, rất sớm và có
nhiều cơng trình nhất vẫn là Đức, Nga và các nước thuộc Liên Xô cũ, Mỹ,
Canada, Nhật Bản và Trung Quốc,… (Phạm Ngọc Hưng, 2001).


9

1.1.2.4. Các nghiên cứu về biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng
Các biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng được nghiên cứu chủ yếu
hiện nay là hướng vào làm suy giảm 3 thành phần của tam giác lửa:
- Giảm nguồn lửa: Quản lý chặt chẽ sử dụng lửa trong rừng, tuyên
truyền vận động tăng cường ý thức của người dân trong sử dụng lửa, chặt phát
băng ngăn lửa cháy lan.
- Đốt trước một phần vật liệu cháy: Thu gom, đốt trước vật liệu cháy
trong rừng để giảm khối lượng vật liệu cháy hoặc đốt đón cháy( đốt ngược
hướng với hướng lan tràn để cơ lập đám cháy). Các cơng trình nghiên cứu về
đốt trước làm giảm vật liệu cháy đã được nhiều nước áp dụng ngay từ đầu thế
kỷ XX ở nhiều nước: Đức, Mỹ, Nga, Canada và Trung Quốc. Đối tượng rừng
được đưa vào đốt trước làm giảm vật liệu có cả rừng tự nhiên và rừng trồng.
Thường các chủ rừng đốt theo đám ở những diện tích rừng có nhiều vật liệu
cháy, có nguy cơ cháy cao vào thời gian trước mùa cháy, hạn chế đến mức
thấp nhất khả năng cháy lan đến khu rừng lân cận (Brown A.A,1979;
Gronquist R., Juvelius M., Heikkila T., 1993; Mc Arthur A.G., Luke
R.H.,1986). Từ thập kỷ 70 của thế kỷ XX đến

nay, có một số nước:

Australia, Mỹ, Nga, Canada, Indonexia, Thái Lan,… đã có nhiều nghiên cứu

và đưa ra được những quy trình đốt trước cho các khu rừng trồng thuần lồi
có nguy cơ cháy cao.
Gronquist R., Juvelius M., Heikkila T., 1993, đã đưa ra các vấn đề về
khối lượng, độ ẩm vật liệu cháy, thời tiết, diện tích, địa hình và các vấn đề về
kinh phí, tổ chức lực lượng một cách khá tồn diện trong đốt trước có điều
khiển cho các vùng rừng trọng điểm cháy dựa trên nghiên cứu về đặc điểm
nguồn vật liệu cháy và việc đốt thử trên những diện tích rộng lớn.
- Dùng chất dập cháy để giảm nhiệt lượng của đám cháy hoặc ngăn
cách vật liệu cháy với ơxy khơng khí (nước, đất, cát, hóa chất dập cháy
v.v…).


10

1.1.2.5. Các nghiên cứu về phương tiện phòng cháy và chữa cháy rừng
Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, những nghiên cứu và
ứng dụng phục vụ cho công tác PCCCR ngày càng được nâng cao. Với việc
phát triển của lĩnh vực viễn thám và công nghệ GIS đã đem lại những thơng
tin một cách nhanh chóng nhất về diễn biến tài nguyên rừng, thời tiết, có khả
năng dự báo chính xác nguy cơ xảy ra cháy rừng. Các thơng tin này có thể
dược tiếp cận thơng qua nhiều hình thức: radio, truyền hình, internet… một
cách dễ dàng thuận lợi.
Các phương tiện chữa cháy rừng đã và đang được nghiên cứu và khơng
ngừng hồn thiện từ phương tiện thô sơ thủ công đến cơ giới hiện đại. Ở một
số nước phát triển: Mỹ, Canada đã sử dụng máy bay chữa cháy, bom dập lửa,
tạo mưa nhân tạo…
1.1.3. Những nghiên cứu về cháy rừng ở Việt Nam
1.1.3.1. Các nghiên cứu về phương pháp dự báo nguy cơ cháy rừng
Những nghiên cứu về công tác dự báo cháy rừng ở nước ta được bắt đầu
từ năm 1981, trong thời gian này chủ yếu áp dụng phương pháp dự báo của

V.G. Nesterop (Ngô Quang Đê, Lê Đăng Giảng, Phạm Ngọc Hưng, 1983).
Theo phương pháp này cấp nguy hiểm của cháy rừng được xác định theo giá
trị khí tượng tổng hợp (P) bằng tổng của tích số giữa nhiệt độ và độ chênh
lệch bão hịa của khơng khí lúc 13 giờ hàng ngày kể từ ngày cuối cùng có
lượng mưa dưới 3mm.
Năm 1988 theo kết quả nghiên cứu của Phạm Ngọc Hưng (1988) cho
thấy, phương pháp của V.G. Nesterop có độ chính xác cao hơn nếu tính giá trị
P kể từ ngày cuối cùng có lượng mưa dưới 5mm). Tác giả tính chỉ tiêu khí
tượng tổng hợp P cho từng ngày ở Quảng Ninh, cơng thức tính như sau:

Trong đó


11

P: Chỉ tiêu tổng hợp đánh giá nguy cơ cháy rừng
K: Hệ số điều chỉnh theo lượng mưa ngày, K có giá trị bằng 1 khi lượng
mưa ngày nhỏ hơn 5mm, K có giá trị bằng 0 khi lượng mưa ngày vượt q
5mm.
n: Số ngày khơng mưa hoặc có lượng mưa ngày nhỏ hơn 5mm kể từ
ngày cuối cùng có lượng mưa lớn hơn 5mm.
ti13: Nhiệt độ khơng khí lúc 13 giờ (00).
di13: Độ chênh lệch bão hồ của khơng khí lúc 13 giờ (mb).
Tác giả dựa vào kết quả phân tích mối liên hệ giữa chỉ tiêu P với số vụ
cháy đã xảy ra trong 10 năm để điều chỉnh lại ngưỡng của các cấp dự báo
cháy rừng ở Quảng Ninh. Kết quả phân cấp cháy rừng Thông theo chỉ tiêu P
cho rừng Thông Quảng Ninh của TS Phạm Ngọc Hưng:
Bảng 1.1. Phân cấp cháy rừng theo chỉ số P
Cấp cháy


Độ lớn của P

Khả năng cháy

I

<1000

II

1001 - 2500

Có khả năng cháy

III

2501 - 5000

Nhiều khả năng cháy

IV

5001 - 10.000

V

>10.000

Ít có khả năng cháy


Nguy hiểm
Cực kỳ nguy hiểm

Ngoài ra, trên cơ sở phát hiện mối liên hệ chặt chẽ giữa số ngày khơ hạn
liên tục (H) (số ngày liên tục có lượng mưa dưới 5mm) với chỉ số P, tác giả
Phạm Ngọc Hưng, (2004) đã đưa ra phương pháp DBNCCR theo số ngày khô
hạn liên tục.
Năm 1991, dự án tăng cường khả năng phòng cháy, chữa cháy rừng cho
Việt Nam của UNDP, Cooper. A. N, (1991) đã nghiên cứu, soạn thảo phương
pháp dự báo nguy cơ cháy rừng theo chỉ tiêu khí tượng tổng hợp P của V. G.
Nesterop nhưng thêm yếu tố gió; chỉ tiêu P của V. G. Nesterop sẽ được nhân
với hệ số là:
Tốc độ gió: 0 - 4km/h

Px1


12

Tốc độ gió: 5 - 15km/h

P x 1,5

Tốc độ gió: 16 - 25km/h

Px2

Tốc độ gió lớn hơn 25km/h P x 3
Căn cứ vào kết quả xác định chỉ số P mới (Pm) ở Việt Nam, A.N
Cooper đã phân cấp dự báo nguy cơ cháy rừng ở Việt Nam thành 4 cấp như

sau:
Bảng 1.2. Phân cấp nguy cơ cháy rừng

< 4000

Chỉ thị
theo
màu
Xanh

Có nguy hiểm cháy trung bình

4001 - 12000

Vàng

III

Có nguy hiểm cháy cao

12001 - 30000

Da cam

IV

Có nguy hiểm cháy cao

>30000


Đỏ

Cấp
cháy

Đặc trưng cấp cháy

I

Có nguy hiểm cháy thấp

II

Chỉ số P

Năm 1995, tác giả Võ Đình Tiến (1995) đã đưa ra phương pháp dự báo
nguy cơ cháy rừng cho từng tháng tại Bình Thuận theo 6 yếu tố: Nhiệt độ
khơng khí trung bình, lượng mưa trung bình, độ ẩm khơng khí, tốc độ gió, số
vụ cháy rừng, lượng người vào rừng (tất cả đều lấy giá trị trung bình). Tác giả
đã xác định được cấp nguy hiểm với cháy rừng cho từng tháng trong cả mùa
cháy. Đây là chỉ tiêu có tính đến cả yếu tố thời tiết và yếu tố kinh tế - Xã hội
liên quan đến nguy cơ cháy rừng. Tuy nhiên chỉ căn cứ vào số liệu khí tượng
trung bình năm nên cấp dự báo của tác giả chỉ thay đổi theo thời gian của lịch
mà không thay đổi theo thời tiết hàng ngày. Do vậy, phương pháp này chủ
yếu mang ý nghĩa xác định mùa cháy hơn là đi sâu vào dự báo nguy cơ cháy
rừng.
Năm 2001, Bế Minh Châu (2001) đã khẳng định phương pháp
DBNCCR theo chỉ tiêu P và H có độ chính xác thấp ở những vùng có sự ln
phiên thường xun của các khối khơng khí biển và lục địa hoặc vào các thời
gian chuyển mùa. Trong những trường hợp này, thì mức độ lên hệ của chỉ tiêu



13

tổng hợp P và chỉ số ngày khô hạn liên tục H với độ ẩm vật liệu cháy dưới tán
rừng và tần suất xuất hiện của cháy rừng rất thấp.
Năm 2004, Nguyễn Tiến Đạt đã nghiên cứu phương pháp dự báo cháy
rừng cho một số kiểu rừng dễ cháy tỉnh Gia Lai. Tác giả đã nghiên cứu đặc
điểm cấu trúc một số trạng thái rừng với nguy cơ cháy rừng và đưa ra một số
phương trình dự báo độ ẩm vật liệu cháy, tốc độ cháy dưới rừng Thông và
rừng Khộp ở khu vực nghiên cứu để giúp cho việc bố trí lực lượng và phương
tiện chữa cháy. Tuy nhiên, đề tài vẫn chưa thử nghiệm được tốc độ cháy của
vật liệu cháy cho từng trạng thái rừng nên chưa xác định được cấp cháy cho
từng trạng thái rừng, phải kế thừa phân cấp nguy cơ cháy rừng của các nghiên
cứu trước mà chưa có kiểm nghiệm độ chính xác.
Nghiên cứu của Vương Văn Quỳnh (2005) đưa ra phương pháp dự báo
phát hiện sớm cháy rừng cho khu vực U Minh và Tây Nguyên. Kết quả của
nghiên cứu chỉ áp dụng được cho một khu vực cụ thể, chưa mang tính rộng
rãi.
Năm 2004 - 2006, Lê Thị Hiền và các cộng sự đã thực hiện đề tài
nghiên cứu cơ sở khoa học để hiệu chỉnh phương pháp dự báo cháy rừng ở
các tỉnh phía Bắc. Đề tài đã nghiên cứu được đặc điểm phân hóa của một số
nhân tố khí tượng, phân hóa tiểu khí hậu và nguy cơ cháy rừng ở các kiểu
rừng có nguy cơ cháy cao ở các tỉnh phía Bắc. Từ đó làm cơ sở nghiên cứu
hiệu chỉnh phương pháp dự báo cháy rừng cho các tỉnh phía Bắc, là cơng thức
dự báo cháy rừng ở Miền Bắc có dạng chung của cơng thức dự báo nguy cơ
cháy rừng của Việt Nam - công thức của Nesterov. Tuy nhiên đây là công
thức dự báo cho một vùng không phải cho một khu vực đơn lẻ, do đó sẽ gặp
khó khăn cho một số địa phương khi có những điều kiện về khí hậu địa
phương khác.



14

Năm 2007, Lê Văn Tập nghiên cứu cơ sở khoa học để hiệu chỉnh cấp
dự báo nguy cơ cháy rừng cho các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ. Tác giả đã
nghiên cứu trên 3 loại rừng:
Loại 1: Là rất dễ cháy bao gồm rừng tre nứa tự nhiên, rừng trồng
Thông, tre luồng và một số trạng thái thực bì như ràng ràng, cỏ tranh, lau
lách…
Loại 2: Là rừng dễ cháy gồm một số trạng thái rừng trồng ngồi Thơng,
trạng thái DT2, DT1.
Loại 3: Là rừng ít có khả năng cháy là rừng tự nhiên và rừng ngập mặn.
Qua nghiên cứu tác giả đã đưa ra bảng hiệu chỉnh chỉ tiêu P cho 2 loại
rừng rất dễ cháy và dễ cháy cho khu vực Bắc Trung Bộ, hệ số điều chỉnh
chính là hệ số. Tuy nhiên nghiên cứu mới chỉ đưa ra các yếu tố khí tượng có
ảnh hưởng đến biến đổi vật liệu cháy là nhiệt độ, độ ẩm khơng khí, lượng
mưa mà chưa đưa ra ảnh hưởng của gió đến vật liệu cháy.
Năm 2007, Hà Văn Hoan đã nghiên cứu một số giải pháp nhằm quản lý
vật liệu cháy cho rừng trồng tại huyện Cam Lộ, Tỉnh Quảng Trị. Tác giả đã
thử nghiệm trên rừng Thông 6 tuổi, 10 tuổi, 20 tuổi và rừng Keo lá Tràm 3
tuổi, 6 tuổi. Nghiên cứu chỉ ra những nhân tố ảnh hưởng đến đặc tính đám
cháy bao gồm: Khối lượng vật liệu cháy, độ ẩm vật liệu cháy, loại thực bì.
Tuy nhiên nghiên cứu chưa đề cập đến một số yếu tố khí tượng ảnh hưởng
đến VLC, ảnh hưởng của địa hình đến vật liệu cháy.
1.1.3.2. Các nghiên cứu về các cơng trình phịng cháy rừng
Ở nước ta hiện nay cịn rất ít những nghiên cứu về hiệu quả của các
cơng trình phịng cháy rừng. Phần lớn đều được xây dựng trên cơ sở tham
khảo tư liệu nước ngoài và kinh nghiệm, chưa có khảo nghiệm đầy đủ trong
điều kiện Việt Nam (Đặng Vũ Cẩn, Hồng Kim Ngũ, Phạm Ngọc Hưng, Trần

Cơng Loanh, Trần Văn Mão, 1992).


15

Các cơng trình PCR ở nước ta hiện nay chủ yếu là đường băng trắng và
đường băng xanh cản lửa hạn chế cháy lan trên mặt đất, cháy lướt trên ngọn
cây rừng. Thống kê của Cục Kiểm lâm (2014) cho thấy năm 2014 cả nước có
1.584 km đường băng xanh và 7.775 km đường băng trắng cản lửa.
Theo Phạm Ngọc Hưng (2001), đường băng xanh được trồng cùng với
việc trồng rừng trong năm trên những diện tích rừng có độ dốc 25 độ. Đai
rừng phịng cháy có chiều rộng từ 20 - 30m, nếu xây dựng theo đường phân
khoảnh thì chiều rộng đai rừng chỉ cần từ 15 - 20m là đủ. Thông thường
đường băng cản lửa lợi dụng những chướng ngại vật tự nhiên như: Sông, suối,
hồ nước, đường mịn, đường dơng; những cơng trình nhân tạo: đường sắt,
đường giao thông, đường vận xuất, vận chuyển để làm băng. Trong những
trường hợp này, đường băng thường chỉ xây dựng dọc theo hai bên đường
bằng một hoặc hai vành đai cây xanh cản lửa, có bề rộng từ 6 - 10m. Một số
loài loài cây được giới thiệu đưa vào trồng thành băng hoặc đai xanh cản lửa:
Cây Tống quá sủ (Alnus nepalensis), Dứa bà (Agave americara), Vối thuốc
răng cưa (Schima superb Gardn. et Champ), Me rừng (Phyllanthus emblica
L), Thẩu tấu (Aporosa microcalyx Hassk, Dâu da đất (Baceaerea sapida Mull
- Arg.) và Keo tai tượng (Acacia mangium Wild).
Năm 2002, trường Đại học Lâm nghiệp phối hợp với Cục Kiểm lâm
xây dựng phần mềm dự báo cháy rừng cho Việt Nam. Đây là một giải pháp
mang tính hiện đại phục vụ cho công tác dự báo cháy rừng, các thông tin
được truyền đi nhanh chóng, dễ tiếp cận đến nhiều đối tượng. Tuy nhiên, do
dự báo nguy cơ cháy rừng được đồng nhất cho những đơn vị hành chính
rộng lớn và cho các kiểu rừng khác nhau nên tính chính xác của thơng tin dự
báo cháy rừng cịn thấp, chưa có sự chi tiết các trọng điểm cháy cụ thể.

Năm 2006, Vương Văn Quỳnh và các cộng sự đã nghiên cứu xây dựng
phần mềm dự báo lửa rừng cho khu vực U Minh và Tây Nguyên. Phần mềm
này khắc phục được một số nhược điểm của phần mềm xây dựng năm 2002.


16

Năm 2007, hệ thống theo dõi cháy rừng trực tuyến của Cục Kiểm lâm
(gọi tắt là FireWatch Việt Nam) là một hệ thống tự động phát hiện sớm các
điểm cháy (hotspots) trên toàn lãnh thổ Việt Nam từ dữ liệu ảnh MODIS và
AVHRR trên vệ tinh TERRA, AQUA và các vệ tinh NOAA thu được thường
xuyên tại trạm thu TeraScan đặt tại Cục. FireWatch Việt Nam (Phiên bản 2.0,
2008) nhằm hỗ trợ lực lượng kiểm lâm toàn quốc và các đơn vị, người dân
liên quan thực hiện PCCCR, khai thác thông tin cháy, quản lý cháy rừng kịp
thời và hiệu quả. Với thông tin về các điểm cháy, phân vùng cháy trên trang
Web của Cục Kiểm lâm đã giúp việc khai thác sử dụng dữ liệu một cách
nhanh chóng hiệu quả.
Năm 2008, Trần Văn Thắng đã nghiên cứu xây dựng giải pháp quản lý
thủy văn phục vụ phòng cháy chữa cháy rừng vườn quốc gia U Minh Thượng,
tỉnh Kiên Giang. Kết quả nghiên cứu cho thấy để đảm bảo an tồn cho rừng
Tràm trên than bùn khơng bị cháy thì mực nước cần đảm bảo duy trì ở mức
ngập 50 cm so với mặt than bùn. Kết quả này tạo cơ sở cho việc điều tiết chế
độ thủy văn phục vụ công tác PCCCR ở VQG U Minh Thượng.
Năm 2008, Nguyễn Tuấn Anh đã phân vùng trọng điểm cháy cho tỉnh
Quảng Bình. Tác giả đã đưa ra được mối quan hệ giữa nhiệt độ khơng khí và
lượng mưa trung bình theo kinh độ, vĩ độ và độ cao để có thể phân vùng trọng
điểm cháy của Quảng Bình theo điều kiện khí hậu và địa hình thành 5 cấp.
Tuy nhiên đề tài mới chỉ dừng lại ở một số trạng thái rừng điển hình của khu
vực, chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế - Xã hội đến
nguy cơ cháy rừng.

Năm 2009, Nguyễn Đình Thành đã nghiên cứu giải pháp kỹ thuật lâm
sinh nhằm giảm thiều nguy cơ cháy rừng trồng ở Bình Định. Tác giả đã tiến
hành nghiên cứu trên trạng thái Bạch đàn và Keo ở các tuổi khác nhau, ảnh
hưởng của vật liệu cháy, độ ẩm vật liệu cháy và độ dốc đến khả năng cháy
rừng, đồng thời cũng đưa ra một số loài cây trồng làm băng xanh để giảm


×