Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Thực trạng và giải pháp phát triển cây mía tím trên địa bàn huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 84 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ HƯƠNG

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÂY
MÍA TÍM TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA CHẼ,
TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Thái Nguyên, năm 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ HƯƠNG

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÂY
MÍA TÍM TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA CHẼ,
TỈNH QUẢNG NINH
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: TS. Hà Thị Hòa

Thái Nguyên, năm 2020




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tơi. Các số liệu
và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được
dùng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng

năm 2020

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hương


ii
LỜI CẢM ƠN
Để luận văn “Thực trạng và giải pháp phát triển cây mía tím trên địa
bàn huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh” đạt kết quả tốt đẹp, tôi đã nhận được
sự hỗ trợ, giúp đỡ của các thầy cô giáo, các cơ quan, tổ chức, cá nhân. Với
tình cảm sâu sắc, chân thành, cho phép tôi được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc
đến tất cả các thầy cơ giáo, các cá nhân và cơ quan đã tạo điều kiện giúp đỡ
trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Trước hết tôi xin gửi tới các thầy cô khoa Kinh tế trường Đại học Nông
lâm Thái Nguyên lời chào trân trọng, lời chúc sức khỏe và lời cảm ơn sâu sắc.
Với sự quan tâm, dạy dỗ, chỉ bảo tận tình chu đáo của thầy cơ, đến nay tơi đã

có thể hồn thành luận văn, đề tài “Thực trạng và giải pháp phát triển cây
mía tím trên địa bàn huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh” . Đặc biệt tôi xin gửi
lời cảm ơn chân thành nhất tới cô giáo TS. Hà Thị Hòa đã quan tâm giúp đỡ,
hướng dẫn tơi hồn thành tốt luận văn này trong thời gian qua.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến ban lãnh đạo Trường Đại học Nơng Lâm
Thái Ngun, các Khoa, Phịng ban chức năng đã trực tiếp và gián tiếp giúp
đỡ tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Với điều kiện thời gian cũng như kinh nghiệm cịn hạn chế, luận văn này
khơng thể tránh được những thiếu sót. Tơi rất mong nhận được sự chỉ bảo,
đóng góp ý kiến của các thầy cơ để tơi có điều kiện bổ sung, nâng cao kiến
thức của mình, phục vụ tốt hơn công tác thực tế sau này.
Xin chân thành cảm ơn!
Học viên

Nguyễn Thị Hương


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .................................................................. vi
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ............................................................................ vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 3

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn....................................................................... 4
4.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 4
4.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 4
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI............................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 5
1.1.1. Khái niệm về phát triển ........................................................................... 5
1.1.2. Đánh giá thực trạng hiệu quả cây trồng và mía tím ................................ 6
1.1.3. Lịch sử phát triển và đặc tính sinh học của cây mía tím ......................... 7
1.1.4. Đặc điểm và ý nghĩa về phát triển cây mía tím..................................... 10
1.2. Tình hình phát triển cây mía ở Việt Nam ................................................ 11
1.2.1. Q trình phát triển cây mía ở Việt Nam .............................................. 11
1.2.2. Tình hình phát triển cây mía tím ở Quảng Ninh ................................... 12
1.2.3. Kinh nghiêm phát triển cây mía tím ở một số địa phương ................... 14
1.2.4. Bài học rút ra cho việc phát triển sản xuất cây mía tím của huyện Ba
Chẽ, tỉnh Quảng Ninh ..................................................................................... 17


iv

1.3. Các cơng trình khoa học nghiên cứu về phát triển cây mía trên thế giới và
tại Việt Nam .................................................................................................... 18
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 20
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 20
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 27
2.1.2. Cơ sở hạ tầng, y tế, giáo dục: ................................................................ 32
2.1.3. Những thuận lợi, khó khăn của điều kiện kinh tế xã hội đến phát triển
cây mía tím trên địa bàn huyện Ba Chẽ .......................................................... 36
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 37
2.3. Các phương pháp nghiên cứu................................................................... 37

2.3.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ...................................................... 37
2.3.2. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp ............................................... 38
2.3.3. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp ................................................. 38
2.3.4. Phương pháp chọn mẫu điều tra ............................................................ 39
2.3.5. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ................................................ 40
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 41
2.4.1. Nhóm chỉ tiêu về phát triển sản xuất..................................................... 41
2.4.2. Nhóm chỉ tiêu về kết quả, hiệu quả kinh tế ............................................ 41
2.4.3. Các chỉ tiêu về hiệu quả xã hội ............................................................. 43
Chương 3. KẾT QUẢ NGIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 44
3.1. Thực trạng phát triển cây mía tím của huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh......... 44
3.1.1. Tình hình phát triển cây mía tím ........................................................... 44
3.1.2. Các loại mía tím được trồng tại huyện Ba Chẽ ..................................... 45
3.1.3. Kênh tiêu thụ mía tím ở huyện Ba Chẽ ................................................. 47
3.1.4. Thực trạng về chế biến mía tím ............................................................ 48
3.1.5. Sự biến động giá mía tím ...................................................................... 49
3.1.6. Số hộ trồng mía tím của huyện Ba Chẽ qua 3 năm 2017 – 2019 ........ 50


v
3.2. Thực trạng sản xuất mía tím ở những hộ điều tra .................................... 51
3.2.1. Nguồn lực của hộ .................................................................................. 51
3.2.2. Kết quả sản xuất mía tím trên địa bàn huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh ...... 55
3.3. Tác động của việc phát triển cây mía tím đến các vấn đề xã hội............. 58
3.4. Những thuận lợi và khó khăn trong sự phát triển cây mía tím ở huyện Ba
Chẽ những năm qua......................................................................................... 59
3.4.1. Thuận lợi ............................................................................................... 59
3.4.2. Khó khăn ............................................................................................... 60
3.5. Phân tích Swot.......................................................................................... 63
3.6. Định hướng và giải pháp phát triển mía tím ở huyện Ba Chẽ,

tỉnh Quảng Ninh .............................................................................................. 65
3.6.1. Định hướng quy hoạch vùng sản xuất tập trung ................................... 65
3.6.2. Giải pháp về vốn ................................................................................... 65
3.6.3. Giải pháp về kỹ thuật ............................................................................ 66
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 68
1. Kết luận ..................................................................................................... 68
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 71


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất mía Việt Nam từ năm 2012 – 2018 ................. 12
Bảng 2.1. Đất đai phân theo công dụng kinh tế giai đoạn 2017 - 2019 ............. 26
Bảng 2.2. Giá trị sản xuất trên địa bàn huyện Ba Chẽ giai đoạn 2017-2019 .. 27
Bảng 2.3. Dân số huyện Ba Chẽ giai đoạn 2017-2019 ................................... 29
Bảng 2.4. Tình hình lao động huyện Ba Chẽ giai đoạn 2017-2019................ 30
Bảng 2.5. Thu nhập bình quân đầu người giai đoạn 2017-2019..................... 31
Bảng 3.1. Diện tích, năng suất, sản lượng mía tím của huyện Ba Chẽ trong 3
năm 2017 -2019............................................................................................... 46
Bảng 3.2. Cơ cấu giống mía tím huyện Ba Chẽ giai đoạn 2017 - 2019 ......... 51
Bảng 3.3. Sự biến động của giá 2 giống mía tím trong 3 năm 2017 - 2019 ... 44
Bảng 3.4. Số hộ trồng mía tím của huyện Ba Chẽ qua 3 năm 2017-2019 ...... 49
Bảng 3.5. Tình hình cơ bản về chủ hộ điều tra ............................................... 52
Bảng 3.6. Lao động và nhân khẩu của nhóm hộ điều tra ................................ 53
Bảng 3.7. Diện tích đất trồng mía tím trên địa bàn 3 xã điều tra .................. 54
Bảng 3.8. Tình hình chi phí tính bình qn cho 1 ha mía tím của các hộ
điều tra............................................................................................................. 55
Bảng 3.9. Giá trị sản xuất mía tím tính cho 1 ha năm 2019 ........................... 56
Bảng 3.10. Kết quả sản xuất mía tím (Tính bình qn cho 1 ha) ................... 57

Bảng 3.11. Hiệu quả kinh tế cho sản xuất mía tím (tính bình qn cho 1 ha)
Bảng 3.12. Chỉ tiêu đánh giá khó khăn trong sản xuất mía tím của người dân
huyện Ba Chẽ .................................................................................................. 60


vii

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Thị Hương
Tên luận văn: Thực trạng và giải pháp phát triển cây mía tím trên địa bàn
huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh
Ngành: Kinh tế nông nghiệp

Mã số: 8.62.01.15

Tên cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nông lâm – Đại học Thái Nguyên
1. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài được thực hiện với mục đích đánh giá được thực trạng phát triển
sản xuất cây mía tím tại huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh từ đó đề xuất một số
giải pháp nhằm phát triển sản xuất cây mía tím của huyện Ba Chẽ trong
những năm tới.
2. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu các yếu tố liên quan đến sản xuất, chế biến và tiêu thụ mía
tím của các hộ trồng mía trong huyện
4. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
Đề tài chọn 3 xã đại diện cho các vùng sản xuất mía tím trên địa bàn
huyện Ba Chẽ, gồm xã Đồn Đạc, Thanh Lâm, Thanh Sơn.
Tiến hành chọn 90 hộ gia đình để điều tra, khảo sát và phỏng vấn theo
vùng sản xuất mía tím (xã Đồn Đạc 30 hộ, Thanh Sơn 30 hộ, Thanh Lâm 30

hộ). Các hộ được chọn phỏng vấn theo phương pháp ngẫu nhiên.
3.2. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu
Các thông tin thứ cấp sử được tổng hợp từ các báo cáo và dữ liệu từ các
nguồn: UBND huyện Ba Chẽ, Chi cục Thống kê huyện Ba Chẽ, Phịng Nơng
Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn, UBND xã, cán bộ khuyến nông, cán bộ
nông nghiệp trên địa bàn các xã nghiên cứu; các sách báo, tạp chí, báo chuyên
nghành...


viii

Các thông tin sơ cấp được thực hiện thông qua phỏng vấn 90 hộ gia
đình sản xuất mía tím trên địa bàn các xã được chọn nghiên cứu điển hình.
Việc điều tra thu thập được bằng phiếu phỏng vấn chuẩn bị sẵn. Nội dung
phỏng vấn tập trung vào việc làm rõ điều kiện sản xuất, tiêu thụ, chi phí, thu
nhập, các khó khăn và đề xuất của hộ trong sản xuất mía tím.
3.3. Phương pháp xử lý và phân tích thông tin, số liệu
Số liệu, thông tin được xử lý tổng hợp từng nội dung nghiên cứu từ
phiếu điều tra. Các tính tốn được thực hiện trên phần mềm Excel.
Để phân tích số liệu, nghiên cứu sử dụng các phương pháp chính sau
đây: phương pháp thống kê mơ tả, phương pháp thống kê so sánh và phương
pháp Swot.
4. Kết luận.
Qua q trình nghiên cứu hiệu quả sản xuất mía tím của các hộ gia đình ở
huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh, tơi có một số kết luận như sau:
Huyện Ba Chẽ là vùng có tiềm năng, lợi thế về các điều kiện tự nhiên,
nguồn nhân lực đáp ứng sản xuất cây mía tím. Cây mía tím là cây trồng đặc thù
của huyện, gắn bó lâu đời với đời sống văn hóa, tinh thần của người dân nơi
đây, do đó việc đầu tư phát triển vùng chuyên canh cây mía tím tập trung là hết
sức cần thiết nhằm khắc phục tình trạng sản xuất nhỏ lẻ, manh mún như hiện

nay để tạo ra nguồn sản phẩm mía có chất lượng tốt, nâng cao hiệu quả sản
xuất, tạo điều kiện nâng cao thu nhập, ổn định đời sống cho đồng bào dân tộc
thiểu số trong vùng. Sản xuất mía tím đã giải quyết được nhiều cơng ăn việc
làm, góp phần cải thiện và nâng cao đời sống của hộ nông dân. Tăng cơ hội
tiếp cận các vấn đề xã hội như: Tiếp cận với khoa học cơng nghệ, các dịch vụ
chăm sóc sức khỏe, nâng cao năng lực sản xuất…
Nghiên cứu cho thấy có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất
cây mía tím như: Diện tích, thời tiết, sâu bệnh, kỹ thuật canh tác của hộ nơng
dân, phân bón, vốn…


ix

Hướng đến việc phát triển hiệu quả sản xuất cây mía tím thành vùng sản
xuất tập trung quy mơ lớn, giá trị kinh tế cao thì các hộ gia đình cần phát huy
hơn nữa chuyển dịch cơ cấu và áp dụng các biện pháp sản xuất hiệu quả, quan
tâm đến việc thực hiện khoa học, kỹ thuật vào sản xuất.


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một nước có nền sản xuất nơng nghiệp đang trên đà phát
triển chiếm tỷ trọng cao so với các ngành khác và với khoảng 70% dân số
sống bằng nghề nông nghiệp. Vì vậy nơng nghiệp khơng chỉ đóng vai trị hết
sức quan trọng trong nền kinh tế quốc dân mà cịn trong định hướng chiến
lược phát triển nơng nghiệp trong giai đoạn đổi mới hiện nay, mà Đảng và
Nhà nước ta đã xác định là “cần thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng”,
“hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp gắn liền với công nghiệp

chế biến” nhằm khai thác tốt tiềm năng kinh tế - tự nhiên - xã hội vốn có của
mỗi vùng, tạo ra khối lượng hàng hóa nơng sản lớn đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
trong nước và phục vụ nhu cầu xuất khẩu, tăng nguồn ngoại tệ cho đất nước,
giải quyết việc làm cho người lao động đồng thời cải thiện và nâng cao đời
sống cho người nông dân.
Nhận thấy tầm quan trọng của việc thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng
đối với cuộc sống của nhân dân, Nhà nước ta đã đưa cây mía tím vào cơng cuộc
hình thành các vùng chun canh cây cơng nghiệp. Cây mía tím được coi là một
trong những cây nơng sản đóng vai trị quan trọng trong việc đem lại hiệu quả
kinh tế cao góp phần xóa đói giảm nghèo cho bà con nơng dân.
Hiện nay nhiều nước trên thế giới, mía tím được coi là cây nguyên
liệu, thực phẩm rất cần thiết, được người dân các nước trên thế giới ưa
chuộng, thị trường mía ngày càng được mở rộng và ổn định, cho đến nay
trên thế giới đã có nhiều nước nhập khẩu mía, bã mía tím và phát triển sản
xuất mía ở các quy mô khác nhau như: Trung Quốc, Việt Nam, Ấn Độ,
CuBa … Đặc biệt là mía tím cịn có giá trị về dược liệu. Theo Đơng y, Mía
ngọt, ngon, tính mát, có tác dụng giải khát, tiêu phiền nhiệt bốc nóng, mát
phổi, điều hồ tì vị.


2

Theo các chun gia về mía thì Việt Nam là một trong những nước có
điều kiện tự nhiên thích hợp cho cây mía tím phát triển, đặc biệt là các tỉnh
trung du, miền núi như Quảng Ninh, Hịa Bình, Phú Thọ, Hà Giang.
Quảng Ninh là tỉnh miền núi, trung du nằm ở vùng duyên hải, với hơn
80% đất đai là đồi núi. Nằm trong vùng khí hậu cận nhiệt đới ẩm đặc trưng
cho các tỉnh miền bắc vừa có nét riêng của một tỉnh vùng núi ven biển có một
mùa hạ nóng ẩm mưa nhiều, một mùa đơng lạnh khơ và ít mưa nên nhìn
chung khí hậu của Quảng Ninh thuận lợi cho việc phát triển cây trồng đặc biệt

là phát triển cây mía tím. Cây mía tím đã trở thành một trong những cây trồng
mũi nhọn của tỉnh góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cải thiện đời sống
người dân, tiêu biểu là ở các huyện Ba Chẽ, Hải Hà, Đầm Hà…
Ba Chẽ là một huyện miền núi cịn nhiều khó khăn, người dân sống chủ
yếu dựa vào nơng nghiệp và cây cơng nghiệp, trong đó cây mía tím giữ là
một trong những cây có vai trị quan trọng trong đời sống kinh tế của người
dân (Báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện – năm 2017). Tuy vậy, do nhiều
nguyên nhân cả về sản xuất, chế biến, tiêu thụ, cả về chính sách đầu tư,
khuyến khích phát triển, cây mía tím vẫn chưa thực sự trở thành một cây
cơng nghiệp mũi nhọn của tỉnh nói chung và của huyện nói riêng đúng với
tiềm năng sẵn có của nó. Ngồi ra do người sản xuất cịn bị ảnh hưởng bởi
tư tưởng tập quán sản xuất truyền thống, lạc hậu, chậm thích ứng với xu thế
kinh tế thị trường, chưa có sự đầu tư thoả đáng cho cây mía tím, đến nay hầu
hết các diện tích mía tím của huyện được trồng bằng giống từ nhiều chục
năm trước đây nên chất lượng, sản lượng thấp, một số nơi chưa được quan tâm
chăm sóc đúng kỹ thuật vì thế nên giá trị kinh tế còn thấp, khả năng cạnh tranh
trên thị trường kém.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn ở huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh, để có
những cơ sở đánh giá đúng thực trạng và thấy rõ được tồn tại trong việc phát
triển cây mía tím từ đó đưa ra các giải pháp phát triển sản xuất, tiêu thụ mía


3

tím ở huyện Ba Chẽ nhằm tạo ra bước phát triển nhanh vững chắc cho cây
mía tím trong thời kỳ tới là nhiệm vụ rất quan trọng và cấp thiết. Vì vậy tơi
chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp phát triển cây mía tím trên địa bàn
huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội liên quan đến sản

xuất mía tím trên địa bàn huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh.
- Nghiên cứu thực trạng sản xuất mía tím trên địa bàn huyện Ba Chẽ,
tỉnh Quảng Ninh từ năm 2017-2019.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất cây mía tím tại huyện Ba Chẽ, tỉnh
Quảng Ninh.
- Đề ra một số giải pháp phát triển sản xuất mía tím trên địa bàn huyện
Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh trong những năm tiếp theo.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu vấn đề sản xuất, chế biến và tiêu thụ mía tím của các hộ
trồng mía tím trong huyện
- Điều tra những hộ trồng mía tím, những cơ quan, tổ chức tham gia vào
q trình phát triển của cây mía tím.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi không gian:
Đề tài tập trung nghiên cứu trên địa bàn huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh.
3.2.2. Phạm vi thời gian:
Các tài liệu tổng quan về tình hình phát triển sản xuất mía tím ở huyện
Ba Chẽ được thu thập từ các tài liệu đã công bố trong khoảng từ 2017 đến
năm 2019, số liệu điều tra khảo sát năm 2019.


4

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
4.1. Ý nghĩa khoa học
- Hệ thống hóa lý luận cơ bản về phát triển và nhận thức của cộng đồng
ở Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh.
- Chỉ ra thực trạng, những khó khăn thuận lợi trong việc phát triển sản
xuất mía tím trên địa bàn huyện Ba Chẽ trong thời gian qua. Trong đó thấy

được những tiềm năng cũng như thách thức trong quá trình phát triển ở khu
vực nghiên cứu.
- Đề xuất một số giải pháp vừa đẩy mạnh phát triển kinh tế trên địa bàn
nghiên cứu nhằm bảo đảm mục tiêu phát triển bền vững.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần đưa ra những căn cứ và cơ sở
khoa học cũng như những giải pháp cụ thể đáp ứng các yêu cầu bức thiết cho
quy hoạch sản xuất mía tím, sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên. Đồng thời
giúp cho huyện Ba Chẽ lập kế hoạch phát triển cây mía tím hợp lý; Kết quả
nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở để xây dựng chương trình khuyến nơng,
khuyến lâm nhằm áp dụng những tiến bộ khoa học, cơng nghệ, góp phần tăng
thu nhập, cải thiện đời sống nhân dân trong vùng.


5

Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm về phát triển
Có nhiều định nghĩa khác nhau về phát triển, mỗi định nghĩa phản ánh
một cách nhìn nhận và đánh giá khác nhau.
Theo Ngân hàng thế giới (WB): Phát triển trước hết là sự tăng trưởng
về kinh tế, nó cịn bao gồm cả những thuộc tính quan trọng và liên quan khác,
đặc biệt là sự bình đẳng về cơ hội, sự tự do về chính trị và các quyền tự do
của con người (World Bank, 1992).
Theo tác giả Raaman Wietz - Revot (1995): “Phát triển là một quá trình
thay đổi liên tục làm tăng trưởng mức sống của con người và phân phối công
bằng những thành quả tăng trưởng trong xã hội”. Tuy có nhiều quan niệm
khác nhau về phát triển, nhưng các ý kiến đều cho rằng đó là phạm trù vật

chất, phạm trù tinh thần, phạm trù về hệ thống giá trị trong cuộc sống con
người. Mục tiêu chung của phát triển là nâng cao các quyền lợi về kinh tế,
chính trị, văn hố, xã hội và quyền tự do cơng dân của mọi người dân.
Theo Vũ Thị Ngọc Phùng và cộng sự (2007) đã đưa ra các quan điểm
về phát triển kinh tế dưới đây: Phát triển kinh tế được hiểu là quá trình tăng
tiến về mọi mặt của nền kinh tế. Phát triển kinh tế được xem như là quá trình
biến đổi cả về lượng và về chất, nó là sự kết hợp một cách chặt chẽ q trình
hồn thiện của hai vấn đề kinh tế và xã hội ở mỗi quốc gia.
Phát triển sản xuất có thể hiểu là một quá trình lớn lên về mọi mặt của
quá trình sản xuất trong một thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng
lên về quy mô sản lượng hay giá trị sản phẩm hàng hóa dịch vụ và sự tiến bộ
về mặt cơ cấu các mặt hàng.
Phát triển sản xuất bao gồm: Phát triển sản xuất theo chiều rộng và


6

phát triển sản xuất theo chiều sâu.
+ Phát triển sản xuất theo chiều rộng: Tức là huy động mọi nguồn lực
vào sản xuất như diện tích, tăng thêm vốn, bổ sung thêm lao động và khoa
học công nghệ mới, mở mang thêm nhiều ngành nghề, xây dựng thêm xí
nghiệp tạo ra những mặt hàng mới.
+ Phát triển sản xuất theo chiều sâu: Nghĩa là xác định cơ cấu đầu tư,
cơ cấu ngành nghề, cơ cấu loại hình hợp lý, đẩy mạnh ứng dụng các thành tựu
khoa học công nghệ tiên tiến, cải tiến tổ chức sản xuất, phân công lại lao
động, sử dụng hợp lý hiệu quả các nguồn lực.
Phát triển sản xuất theo chiều rộng và chiều sâu là yêu cầu chung của
bất kỳ nền kinh tế hay một doanh nghiệp nào. Nhưng ở mỗi nước, mỗi doanh
nghiệp, mỗi thời kỳ, sự kết hợp này có sự khác nhau. Theo quy luật chung của
các nước cũng như các doanh nghiệp là thời kỳ đầu của sự phát triển thường

tập trung để phát triển theo chiều rộng, sau đó tích lũy thì chủ yếu phát triển
theo chiều sâu.
Do sự khan hiếm nguồn lực làm hạn chế sự phát triển theo chiều rộng.
Sự khan hiếm này ngày càng trở nên khốc liệt trong điều kiện cạnh tranh do
nhu cầu của xã hội và thị trường; do sự cần thiết xây dựng, đổi mới và hiện
đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật của nền sản xuất xã hội của doanh nghiệp.
Muốn vậy, phải phát triển kinh tế theo chiều sâu thì mới có thể tích lũy vốn.
Như vậy, bất kỳ một doanh nghiệp, một quốc gia nào muốn phát triển
thì địi hỏi phải phát triển toàn diện cả về chiều sâu và chiều rộng nhưng chú
trọng phát triển theo chiều sâu là rất cần thiết và có ý nghĩa lớn.
1.1.2. Đánh giá thực trạng hiệu quả cây trồng và mía tím
Cây mía là loại cây trồng có khả năng để gốc nhiều năm, có thể phát
triển trên nhhiều vùng sinh thái khác nhau, chống chịu tốt với điều kiện khắc
nghiệt của tự nhiên. Mía cịn là cây trồng có ưu điểm và giá trị kinh tế cao,


7

được trồng ở nhiều nơi trong khu vực khí hậu nhiệt đới. Việt Nam là nước có
nhiều điều kiện để phát triển cây mía.
Đường là một loại thực phẩm cần có trong bữa ăn hàng ngày của mỗi
người, giá trị dinh dưỡng của đường tương đương với giá trị dinh dưỡng của
các chất bột khác. Cây mía tạo ra sản phẩm chính là đường bên cạnh đó có thể
tận dụng phụ phẩm của nó phục vụ đời sống như: Phân bón, thức ăn gia súc,
chất đốt, sản phẩm sợi, bột giấy, ngun liệu đốt lị… Ngồi ra cịn có thể chế
biến rượu mía.
1.1.3. Lịch sử phát triển và đặc tính sinh học của cây mía tím
* Nguồn gốc cây mía tím
Cây mía xuất hiện trên trái đất từ xa xưa khi lục địa châu Á và châu Úc
cịn dính liền nhau. Một số tác giả cho rằng vùng Tân Ghi Nê là quê hương của

cây mía nguyên thủy. Tuy nhiên trong tác phẩm “nguồn gốc của cây mía” của
De Candelle lại viết “Cây mía được trồng đầu tiên ở vùng Đơng Nam Á, rồi từ
đó qua Châu Phi và sau cùng là Châu Mỹ” (Humbert – 1963).
Khi cây mía được đưa vào trồng ở vùng Ả Rập, tên Sarkara hay Sarkara
được chuyển thành Sukkar. Từ Ả Rập cây mía được đưa sang Êtiôpia, Ai
Cập, rồi Sicilia, … người Ả Rập cũng đem mía vào Tây Ban Nha. Thái tử Bồ
Đào Nha Don Ernique nhập mía đem trồng ở đảo Madeira rồi từ đó chuyển
đến Canaria. Chính nơi đây đã sản xuất ra tất cả lượng đường tiêu dùng của
Châu Âu trong vịng 300 năm. Cây mía được đưa sang Châu Mỹ trong chuyến
đi thứ hai của Cristop Colon vào năm 1493 và trồng đầu tiên ở đảo Santo
Domigo (Humbert – 1963) .
Cây mía tập trung chủ yếu ở vùng nhiệt đới và á nhiệt đới, giữa vĩ tuyến
35 độ Bắc và Nam.
* Đặc tính của cây mía
Cây mía có tên khoa học là Saccharumssp, thuộc họ Graminaea (họ hòa
thảo). Cây mía gồm các phần :


8

- Thân mía: Ở cây mía thân là đối tượng thu hoạch, là nơi dự trữ đường
dùng làm nguyên liệu chính để chế biến đường ăn.
Thân mía cao trung bình 2 - 3m, một số giống có thể cao 4 - 5m. Thân
mía được hình thành bởi nhiều dóng (đốt) hợp lại. Chiều dài mỗi dóng từ 15 20cm, trên mỗi dóng có mắt mía, đai sinh trưởng, sẹo lá…
Thân mía có màu vàng, đỏ hồng hoặc đỏ tím. Tùy theo từng giống mà dóng
mía có nhiều hình dạng khác nhau như: Hình trụ, hình trống, hình ống chỉ,…
Thân đơn độc, khơng có cành nhánh, trừ một số trường hợp bị sâu bệnh.
- Rễ mía : Cây mía có 2 loại rễ là rễ sơ sinh và rễ thứ sinh.
+ Rễ sơ sinh mọc ra từ đai rễ của hom trồng, có nhiệm vụ hút nước
trong đất để giúp mầm mía mọc và sinh trưởng trong giai đoạn đầu (rễ tạm

thời). Khi mầm mía phát triển thành cây con, thì các rễ thứ sinh mọc ra từ đai
rễ của gốc cây con, giúp cây hút nước và chất dinh dưỡng. Lúc này các rễ sơ
sinh teo dần và chết, cây mía sống nhờ vào rễ thứ sinh và khơng nhờ vào chất
dinh dưỡng dự trữ trong hom mía nữa.
+ Rễ thứ sinh là rễ chính của cây mía, bám vào đất để giữ cho cây mía
khơng bị đổ ngã, đồng thời hút nước và chất dinh dưỡng nuôi cây trồng suốt
chu kỳ sinh trưởng. Rễ mía thuộc loại rễ chùm, ăn nông, tập trung ở tầng mặt
đất 30 - 40cm, rộng 40 - 60cm.
- Lá mía: Cây mía có bộ lá phát triển mạnh, chỉ số diện tích lá lớn và hiệu
suất quang hợp cao, giúp cây trồng tổng hợp một lượng đường rất lớn. Lá mía
thuộc loại lá đơn gồm nhiều phiến lá và bẹ lá. Phiến lá dài trung bình từ 0,1 1,5m có một gân chính tương đối lớn. Phiến lá có mầu xanh thẫm, mặt trên có
nhiều lơng nhỏ và cứng, hai bên mép có gai nhỏ. Bẹ lá rộng, ơm kín thân mía, có
nhiều lơng. Nối giữa bẹ và phiến lá là đai dày cổ lá. Ngồi ra cịn có lá thìa, tai
lá… các đặc điểm của lá cũng khác nhau tùy vào giống mía.


9

- Hoa và hạt mía
+ Hoa mía (cịn gọi là bông cờ): Mọc thành chùm dài từ điểm sinh
trưởng trên cùng của thân khi cây mía chuyển sang giai đoạn sinh thực. Mỗi
hoa có hình chiếc quạt mở, gồm cả nhị đực và nhụy cái, khả năng tự thụ rất
cao. Cây mía có giống ra nhiều hoa, có giống ra ít hoa hoặc không ra hoa. Khi
ra hoa cây mía bị rỗng ruột làm giảm năng suất và hàm lượng đường. Trong
sản xuất người ta thường khơng thích trồng các giống mía ra hoa và tìm cách
hạn chế ra hoa.
+ Hạt mía: Hình thành từ bầu nhụy cái được thụ tinh trơng như một
chiếc váy nhỏ, hình thoi và nhẵn, dài khoảng 1 - 1,2mm. Trong hạt có phơi và
có thể nảy mầm thành cây mía con, dùng trong cơng tác lai tạo tuyển chọn
giống, không dùng trong sản xuất. Cây mía từ khi nảy mầm đến khi thu hoạch

kéo dài trong khoảng 10 - 15 tháng tùy vào điều kiện thời tiết và giống mía.
* Chu kỳ sinh trưởng của cây mía
Đối với cây mía chu kỳ sinh trưởng có thể chia thành 4 thời kỳ chính đó là:
- Thời kỳ mọc mầm: Từ khi đặt hom mía trồng đến khi mầm mọc thành
cây con. Thời kỳ này cây non mọc từ mắt mầm và sống nhờ chất dự trữ trong
hom mía. Rễ hom đồng thời phát triển thực hiện chức năng bám đất, hút nước và
hấp thu một phần chất dinh dưỡng cung cấp cho cây mía non.
- Thời kỳ mía đẻ nhánh: Sau khi kết thúc mọc mầm, mía chuyển sang
thời kỳ đẻ nhánh. Ở thời kỳ này rễ thứ sinh phát triển mạnh và các nhánh mía
con đâm lên từ các mắt mầm ở gốc của cây mẹ, rồi từ những nhánh cấp hai
này tiếp tục mọc các nhánh cấp ba. Thời kỳ đẻ nhánh rất quan trọng vì nó có
quan hệ trực tiếp đến mật độ của cây, một trong hai yếu tố cấu thành năng
xuất của ruộng mía.
- Thời kỳ mía làm dóng vươn cao: Thời kỳ này bộ rễ phát triển mạnh,
số lá tăng nhanh, các hoạt động sinh lý đạt mức cao nhất và chất khơ hình
thành được dự trữ với tốc độ nhanh. Thời kỳ mía làm dóng vươn cao quyết


10

định độ lớn của cây mía, một yếu tố cấu thành quan trọng năng suất và chất
lượng của ruộng mía sản xuất. Vì vậy thời kỳ này ở ruộng mía cần được chăm
sóc tốt.
- Thời kỳ mía chín: Ở thời kỳ này tốc độ sinh trưởng chậm lại, tốc độ tích
lũy đường tăng nhanh, ruộng mía đã ổn định về cơ bản về số cây và độ lớn. Đối
với sản xuất lúc này cần phải thực hiện việc phòng trừ sâu, bệnh và côn trùng
gây hại để đảm bảo năng suất cuối cùng của ruộng mía.
1.1.4. Đặc điểm và ý nghĩa về phát triển cây mía tím
Đặc điểm nổi bật nhất của cây mía tím là cây cơng nghiệp ngắn ngày
(Giáo trình cây mía – Nhà xuất bản nơng nghiệp năm 2012). Sản phẩm chính

của cây là mía nguyên cây, mía tím cắt khúc, mía tím tiện miếng, ngồi yếu tố
giống và địa hình thì mọi biện pháp kỹ thuật trồng trọt được áp dụng trong
q trình sản xuất mía tím đều tác động lớn đến khả năng cho năng suất cao.
Trong sản xuất ta cũng cần đặc biệt chú ý một vấn đề nữa là nếu đã coi
mía tím là đối tượng kinh doanh thì cần phải tơn trọng các đặc điểm sinh vật
học cây mía tím, qua đó có các biện pháp kỹ thuật tác động phù hợp nhằm
giúp cho cây mía tím đạt được năng suất cao nhất.
* Ý nghĩa của việc phát triển sản xuất mía tím
Cây mía tím là cây cơng nghiệp ngắn ngày có giá trị kinh tế cao. Nó là
một loại cây trồng có vị trí quan trọng trong đời sống sinh hoạt cũng như phát
triển kinh tế và văn hoá con người, sản xuất mía tím tạo ra những sản phẩm
đáp ứng nhu cầu giải khát của đông đảo nhân dân ở nhiều quốc gia.
Mía có nhiều Vitamin giúp thanh lọc cơ thể, giải khát, có tác dụng
giảm thiểu một số bệnh thường gặp như sốt, đau họng. Hiện nay khoa học
tiến bộ đã đi sâu vào nghiên cứu tìm ra được một số hoạt chất q có trong
cây mía như: các muối vô cơ, phốt pho, acid fumaric, acid malic, axit
nitric, Vitamin B1, B2, B6, C ... Đặc biệt trong cây mía cịn chứa một
nguồn rất giàu chất flavonoids và các hợp chất phenolic. Flavonoids được


11

biết đến như là một chất chống viêm, chống ung thư, chống oxy hóa, kháng
virus và chất chống dị ứng.
Trực tiếp đối với các hộ sản xuất mía tím thì cây mía tím mang lại thu
nhập ổn định, cao hơn nhiều so với nhiều loại cây trồng khác, bởi cây mía tím
là cây cơng nghiệp ngắn ngày có thể quay vịng nhanh, do vậy nó sẽ tạo ra
một nguồn thu đều đặn và có giá trị kinh tế cao, giúp các hộ cải thiện đời
sống, nâng cao mức sống của người dân. Mặt khác, cây mía tím là loại cây
trồng thích hợp với các vùng đất miền núi và trung du. Luân phiên trồng mía

tím với trồng rau màu sẽ giữ lại lớp màu mỡ cho đất, cải tạo đất tăng độ phì
nhiêu cho đất bạc màu, góp phần bảo vệ mơi trường phát triển một nền nơng
nghiệp bền vững.
Ngồi ra trồng và chăm sóc mía tím cịn cần một lực lượng lao động
khơng nhỏ, cho nên nó sẽ tạo ta công ăn việc làm cho nhiều lao động nhàn rỗi
ở nông thôn, tạo điều kiện cho việc thu hút và sử dụng lao động, điều hoà lao
động được hợp lý hơn. Đồng thời nó cịn tạo ra một lượng của cải vật chất lớn
cho xã hội, tăng thu nhập cho người dân, cải thiện mức sống của khu vực
nông thôn, tạo sự thay đổi lớn cho bộ mặt các vùng nông thôn, nhất là trong
giai đoạn đổi mới hiện nay, việc phát triển trồng mía tím góp phần đẩy nhanh
cơng cuộc cơng nghiệp hố - hiện đại hố nơng thôn, đẩy nhanh tốc độ phát
triển kinh tế của khu vực nông thôn, nâng cao mức sống của các vùng nông
thôn, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa thành thị và nơng thơn.
1.2. Tình hình phát triển cây mía ở Việt Nam
1.2.1. Q trình phát triển cây mía ở Việt Nam
Diện tích, năng suất, sản lượng mía giai đoạn 2012 – 2018: Giai đoạn
2012 - 2018, diện tích mía Việt Nam có tốc độ tăng trưởng thấp (0,1%/năm).
Năng suất mía tồn quốc đã có những bước tăng trưởng khá năm 2012 đạt
59,9 tấn/ha, tốc độ tăng trường bình quân về năng suất giai đoạn 2012 – 2018
đạt 0,63%/năm. Mức năng suất này tuy thấp hơn 9% so với mức bình quân


12

của thế giới (70,2 tấn/ha) nhưng đã thể hiện sự quan tâm đầu tư của ngành
mía đường Việt Nam về tăng cường thâm canh, áp dụng cơ giới hóa và
nghiên cứu sử dụng những giống mía có năng suất và chất lượng cao. Giai
đoạn 2012 - 2018, tốc độ tăng trưởng sản lượng mía là 0,75%/năm. Trong đó
giai đoạn 2012 - 2016, sản lượng mía tăng đột biến với tốc độ tăng trưởng
2,33%/năm. Sản lượng mía năm 2016 đạt 19.928 nghìn tấn tăng 3.942 tấn so

với năm 2012, năm 2017 đạt 18.300 nghìn tấn, giảm 1.628 tấn so với năm
2014; năm 2018 đạt 16.796 tấn, giảm 1.504 tấn so với năm 2017.
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất mía Việt Nam từ năm 2012 – 2018
Diện tích mía

Năng suất mía

Sản lượng mía

(ha)

(tấn/ha)

(tấn)

2012

266.300

59,9

15.942.000

2013

282.254

62,1

17.539.572


2014

297.500

64,0

19.040.799

2015

298.200

63,9

19.040.000

2016

305.000

65,3

19.928.000

2017

284.367

64,4


18.300.000

2018

268.300

62,6

16.796.000

Năm

Nguồn: VSSA
1.2.2. Tình hình phát triển cây mía tím ở Quảng Ninh
Năm 2019, tỉnh Quảng Ninh có trên 4.100 ha mía tím, trong đó có 1.000
ha cho sản phẩm mía đóng gói, với năng suất bình qn đạt trên 28,5 tấn/ha.
So với tình hình chung của cả nước, cây mía tím Quảng Ninh chiếm vị trí khá
quan trọng và đạt chất lượng khá hơn. Diện tích mía tím của tỉnh chiếm hơn
1,44% diện tích của cả nước (285.100 nghìn ha), năng suất bình quân cao hơn
bình quân chung cả nước (hơn 5 tấn/ha). Cùng với thành tích trong lĩnh vực
nơng nghiệp, Quảng Ninh cũng là tỉnh có ngành cơng nghiệp chế biến ngành


13

mía tím khá. Hiện nay trên địa bàn tỉnh đã có hơn 10 cơ sở chế biến mía tím
cơng suất từ 1 tấn mía tím tươi/ngày trở lên.
Ngành mía tím đã góp phần rất quan trọng tạo việc làm, thu nhập cho
người dân ở nhiều địa phương trong tỉnh. Ngoại trừ các hộ tham gia với quy

mô nhỏ, mới sản xuất, cịn lại hầu hết các gia đình trồng mía tím đều có thu
nhập ổn định. Với mức thu mua từ 10.000 - 12.000 đồng/cây mía tím tươi,
hàng tháng trong vụ mía tím các hộ có diện tích từ 720 đến 1.440m2 đều có
thu nhập hàng chục triệu đồng, nhiều hộ trở nên giàu có nhờ cây mía tím.
Hiện mía tím được trồng ở hầu hết các huyện trong tỉnh, nhưng sản xuất
mang tính hàng hố tập trung chủ yếu ở 5 huyện: Hải Hà 425 ha, Hoành Bồ
385ha, Ba Chẽ 113ha, Bình Liêu 255 ha và Đầm Hà 391ha. Đã từ nhiều năm
nay, cây mía tím được coi là cây trồng xố đói, giảm nghèo và làm giàu với
nhiều nơng dân trong tỉnh. Vì vậy, một số địa phương xác định mía tím là cây
chuyển đổi cơ cấu, thay thế những cây trồng kém hiệu quả kinh tế. Theo tính
tốn của các hộ nơng dân, trồng mía rất có hiệu quả, lợi nhuận có thể đạt 80
triệu đồng/ha; thâm canh tốt có thể đạt doanh thu 200 triệu đồng/ha. Mía tím
Quảng Ninh hiện được tiêu thụ chủ yếu trong tỉnh. Nông dân bán sản phẩm
chủ yếu tại ruộng cho các thương lái; bán lẻ dọc theo các trục đường giao
thông hoặc các chợ địa phương. Tại các thành phố đơng dân, các khu du lịch
lớn của tỉnh như: Móng Cái, Hạ Long..., mía tím được sử dụng làm món
tráng miệng tại các nhà hàng, khách sạn và được người tiêu dùng ưa thích.
Tuy chất lượng tốt, nhưng do khơng có dấu hiệu nhận biết, nên người tiêu
dùng trong và ngồi tỉnh khơng phân biệt, nhận dạng được mía tím Quảng
Ninh với các sản phẩm cùng loại khác. Điều này làm hạn chế khả năng cạnh
tranh của mía tím Quảng Ninh trên thị trường cũng như khó mở rộng diện
tích trồng.
Bên cạnh đó Dự án “Tạo lập, quản lý và phát triển nhãn hiệu tập thể
“Mía tím Quảng Ninh” sẽ thực hiện nhiều hạng mục, công đoạn, từ quy hoạch


14

vùng sản xuất mía tại những nơi phù hợp với điều kiện khí hậu, nơng hố và
thổ nhưỡng; xây dựng chung quy trình kỹ thuật canh tác, bảo quản giống và

sản phẩm mía..., đến việc xây dựng các dấu hiệu nhận diện sản phẩm trên thị
trường, bằng việc xác lập quyền sở hữu trí tuệ “Nhãn hiệu mía tím Quảng
Ninh” cho vùng sản xuất. Sản phẩm sẽ có các tiêu chuẩn về nguồn gốc xuất
xứ, chất lượng và đảm bảo an toàn thực phẩm; giúp đơn vị sở hữu nhãn hiệu
quản lý tốt và khai thác có hiệu quả “Nhãn hiệu mía tím Quảng Ninh” gắn với
phát triển thị trường và phát triển sản xuất từ đó sẽ cơ bản đảm bảo đời sống
người dân vững chắc hơn sản xuất lương thực.
1.2.3. Kinh nghiêm phát triển cây mía tím ở một số địa phương

1.2.3.1. Kinh nghiệm sản xuất và phát triển mía tím ở tỉnh Hịa Bình
Những năm gần đây, cây mía đã trở thành cây chủ lực trong ngành trồng
trọt của tỉnh Hịa Bình, đóng góp 17-18% giá trị sản xuất nơng nghiệp của
tồn tỉnh. Sản xuất mía đã trở thành nghề đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho
người nông dân, giúp người nông dân thực hiện khai hoang phục hóa, chuyển
dịch cơ cấu cây trồng, giải quyết việc làm, góp phần phát triển kinh tế - xã hội
địa phương.
Cây mía tím được trồng nhiều tại tỉnh Hịa Bình từ 40 - 50 năm trước
đây. Ngồi tên gọi là cây mía tím, người dân cịn đặt tên là cây mía thuốc bởi
chất lượng ngon, bổ, thậm chí dùng để giải cảm. Cây có màu tím đẹp, dóng
dài, giịn. Tuy nhiên, hiện nay do trồng lâu năm, các dòng mía tím trong tỉnh
đang có dấu hiệu thối hóa, chất lượng tuy vẫn đảm bảo nhưng không thể so
với giống ban đầu, hiệu quả kinh tế do vậy cũng bị ảnh hưởng.
Cây mía Hịa Bình có màu tím thẫm, thân bóng mịn, lóng dài, trong đó,
nổi tiếng nhất là mía Phong Phú (Tân Lạc). Cây to, cao tới gần 2m, ít mắt. Mía
mềm, ngọt mà không gắt, mùi thơm đặc trưng. Cây mía tím được trồng nhiều
tại Hịa Bình bởi cây mía khơng chỉ phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng của địa
phương, dễ trồng, ít địi hỏi cơng chăm bón mà cịn đem lại thu nhập cao gấp 3



×