Tải bản đầy đủ (.pdf) (145 trang)

Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Phân tích tài chính Công ty cổ phần Dệt May Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 145 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN PHAN KHÁNH TRANG

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
CƠNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HUẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

THỪA THIÊN HUẾ – 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN PHAN KHÁNH TRANG

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
CƠNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HUẾ


LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. BÙI THỊ THÙY NHI

THỪA THIÊN HUẾ – 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu ghi trong luận văn là khách quan, trung thực và
chưa từng được cơng bố trong bất kì một cơng trình nào khác.

Thừa Thiên Huế, ngày….tháng…..năm 201…
Tác giả

Trần Phan Khánh Trang


LỜI CÁM ƠN

Để có thể hồn thành đề tài luận văn thạc sĩ này, xin chân thành bày tỏ
lòng biết ơn đến TS. Bùi Thị Thùy Nhi, người đã hết lòng giúp đỡ và tạo mọi
điều kiện tốt nhất cho tơi hồn thành luận văn này.
Xin chân thành bày tỏ lịng biết ơn đến tồn thể Q Thầy Cơ của Học
Viện Hành Chính đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu cũng như
tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tơi trong suốt q trình học tập nghiên
cứu và cho đến khi thực hiện đề tài luận văn.

Cuối cùng, tơi xin chân thành bày tỏ lịng cảm ơn đến các Ban Giám đốc,
phịng Tài chính - Kế tốn của Công ty Cổ phần Dệt May Huế đã hỗ trợ cho
tơi rất nhiều trong suốt q trình nghiên cứu và thực hiện đề tài luận văn thạc
sĩ này.
Huế, ngày tháng

năm 2017

Học viên thực hiện

Trần Phan Khánh Trang


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................2
1. Lý do chọn đề tài luận văn ....................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ..............................................3
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ......................................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ....................................................4
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ................................5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ..............................................................5
7. Kết cấu của luận văn .............................................................................................6
Chƣơng 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP ...................................................................................................................7
1.1. Tổng quan về phân tích tài chính Cơng ty cổ phần .............................................7
1.1.1. Khái qt về Công ty cổ phần (Joint – stock Company) ..................................7
1.1.2. Các khái niệm cơ bản về tài chính doanh nghiệp .............................................7
1.2. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp ........................................................9
1.2.1. Khái niệm và nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp .........................9
1.2.2. Các phương pháp, kỹ thuật cơ bản phân tích tài chính ..................................12

1.2.3. Cơ sở dữ liệu phục vụ phân tích tài chính doanh nghiệp ...............................15
1.2.4. Nội dung cơ bản phân tích tài chính doanh nghiệp ........................................24
1.2.5. Phân tích Dupont ...........................................................................................38
1.2.6. Chỉ số Z của Altman (Altman’s Zscore) ........................................................38
1.3. Nhân tố ảnh hưởng tới phân tích tài chính doanh nghiệp .................................40
1.4. Kinh nghiệm về phân tích tài chính của các doanh nghiệp trong và ngoài nước
và bài học kinh nghiệm rút ra cho Công ty cổ phần Dệt May Huế ..........................42
1.4.1. Kinh nghiệm về phân tích tài chính của các Doanh nghiệp nước ngoài ........42
1.4.2. Kinh nghiệm về phân tích tài chính của các Doanh nghiệp Việt Nam ...........43
1.4.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Công ty cổ phần Dệt May Huế ....................44


Chƣơng 2. THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA CƠNG TY CỔ
PHẦN DỆT MAY HUẾ ........................................................................................47
2.1. Giới thiệu chung về cơng ty cổ phần Dệt May Huế ..........................................47
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển của cơng ty ..............................................47
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty .............................................................48
2.1.3. Đặc Điểm tổ chức sản xuất của Công Ty.......................................................49
2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty .............................................................51
2.1.5. Đặc điểm tổ chức của bộ máy kế tốn tại cơng ty..........................................56
2.2. Phân tích thực trạng tình hình tài chính Cơng ty cổ phần Dệt May Huế ...........59
2.2.1. Thực trạng công tác tổ chức phân tích tài chính của Cơng ty Cổ phần Dệt may
Huế ..........................................................................................................................59
2.2.2. Phân tích khái qt tình hình tài chính của Cơng ty cổ phần Dệt may Huế..........60
2.2.3. Phân tích các chỉ tiêu tài chính đặc trưng của Cơng ty cổ phần Dệt may Huế......69
2.2.4. Phân tích Du Pont ..........................................................................................87
2.2.5. Đánh giá rủi ro tài chính thơng qua chỉ số Z của Altman (Altman’s Zscore)........91
2.2.6. Tổng kết tình hình tài chính của Cơng ty .......................................................92
2.3. Đánh giá thực trạng cơng tác phân tích tài chính tại Cơng ty Cổ phần Dệt may Huế .. 93
2.3.1. Thành công .....................................................................................................93

2.3.2. Hạn chế ..........................................................................................................93
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế................................................................................93
Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HUẾ .............95
3.1. Cơ hội, thách thức và phương hướng phát triển của Công ty cổ phần Dệt may
Huế trong thời gian tới ............................................................................................95
3.1.1 Cơ hội của ngành dệt may ..............................................................................95
3.1.2 Thách thức của ngành dệt may .......................................................................96
3.1.3 Phương hướng phát triển của Công ty cổ phần Dệt may Huế .........................97
3.2. Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý tài chính tại Công ty Cổ phần Dệt
may Huế ..................................................................................................................98


3.2.1. Giải pháp hồn thiện cơng tác tổ chức phân tích tài chính ................................98
3.2.2. Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý phân tích tài chính...........................100
3.2.3. Giải pháp chung...........................................................................................111
3.3 Một số kiến nghị với cơ quan nhà nước...........................................................114
KẾT LUẬN ..........................................................................................................117
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................118


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình tài sản của Cơng ty Cổ phần Dệt May Huế giai đoạn 2013-2015 ...62
Bảng 2.2. Tình hình nguồn vốn của Cơng ty Cổ phần Dệt May Huế giai đoạn 20132015.........................................................................................................................65
Bảng 2.3. Bình Quân tỷ lệ tăng trưởng Vốn chủ sở hữu của ngành .........................66
Bảng 2.4. Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Dệt May
Huế giai đoạn 2013-2015 ........................................................................................67
Bảng 2.5. Bình Quân tỷ lệ tăng trưởng Doanh thu của ngành .................................68
Bảng 2.6. Bình qn Tỷ số thanh tốn hiện hành của ngành giai đoạn 2013 -2015........69
Bảng 2.7. Bình quân Tỷ số thanh toán nhanh của ngành giai đoạn 2013 -2015 ......70

Bảng 2.8. Bình qn Tỷ số thanh tốn tiền mặt của ngành giai đoạn 2013 -2015 ...72
Bảng 2.9. Bình quân Vòng quay tài sản lưu động của ngành giai đoạn 2013 -2015 .......77
Bảng 2.10. Bình qn Vịng quay tổng tài sản của ngành giai đoạn 2013 -2015 .....78
Bảng 2.11. Bình quân Tỷ số nợ trên tổng tài sản của ngành giai đoạn 2013 -2015 ........79
Bảng 2.12. Bình quân Tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu của ngành giai đoạn 2013 -2015 .. 81
Bảng 2.13. Bình quân Tỷ suất lợi nhuận doanh thu của ngành giai đoạn 2013 -2015 .....83
Bảng 2.14. Bình quân Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) của ngành giai
đoạn 2013 -2015 ......................................................................................................84
Bảng 2.15. Bình qn Tỷ suất lợi nhuận rịng trên vốn chủ sở hữu (ROE) của ngành
giai đoạn 2013 -2015 ...............................................................................................86
Bảng 2.16. Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến ROE giai đoạn 2013 -201587
Bảng 2.17. Tổng hợp các tính tốn phương trình Dupont rút gọn giai đoạn 2013 -2015 89


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Tỷ số thanh toán hiện hành của HUEGATEX giai đoạn 2013-2015 ...69
Biểu đồ 2.2. Tỷ số thanh toán nhanh của HUEGATEX giai đoạn 2013-2015 .........70
Biểu đồ 2.3. Tỷ số thanh toán tiền mặt của HUEGATEX giai đoạn 2013-2015......71
Biểu đồ 2.4. Tỷ số hàng tồn kho của HUEGATEX giai đoạn 2013-2015 ...............73
Biểu đồ 2.5. Số hàng tồn kho của HUEGATEX giai đoạn 2013-2015 ....................74
Biểu đồ 2.6. Tỷ số khoản phải thu của HUEGATEX giai đoạn 2013-2015 ............75
Biểu đồ 2.7. Kỳ thu tiền bình quân của HUEGATEX giai đoạn 2013-2015 ...........75
Biểu đồ 2.8. Vòng quay tài sản cố định của HUEGATEX giai đoạn 2013-2015 ....76
Biểu đồ 2.9. Vòng quay tài sản lưu động của HUEGATEX giai đoạn 2013-2015 ..77
Biểu đồ 2.10. Tỷ số vòng quay tổng tài sản của HUEGATEX giai đoạn 2013-2015......78
Biểu đồ 2.11. Tỷ số nợ trên tài sản của HUEGATEX giai đoạn 2013-2015............79
Biểu đồ 2.12. Tỷ số nợ so với vốn chỉ sở hữu của HUEGATEX giai đoạn 2013-2015 ..81
Biểu đồ 2.13. Tỷ số khả năng trả lãi của HUEGATEX giai đoạn 2013-2015 .........82
Biểu đồ 2.14. Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu của HUEGATEX giai đoạn 2013-2015...83
Biểu đồ 2.15. Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA) của HUEGATEX giai

đoạn 2013-2015 .......................................................................................................84
Biểu đồ 2.16. Tỷ số sức sinh lời căn bản của HUEGATEX giai đoạn 2013-2015...85
Biểu đồ 2.17. Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE) của HUEGATEX giai
đoạn 2013-2015 ........................................................................................................86


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Quy trình sản xuất sợi thành phẩm .........................................................50
Sơ đồ 2.2. Quy trình sản xuất tại nhà máy Dệt nhuộm ............................................50
Sơ đồ 2.3. Quy trình sản xuất tại nhà máy May 1,2,3 ..............................................50
Sơ đồ 2.4. Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty Dệt may Huế ..........................................51
Sơ đồ 2.5. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế tốn ................................................................56
Sơ đồ 2.6. Sơ đồ trình tự kế tốn theo hình thức Nhật Ký Chứng Từ ......................58


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Ngành công nghiệp dệt may được đánh giá là một trong những ngành cơng
nghiệp tiềm năng của Việt Nam. Nó đã đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh
tế quốc dân nhằm đảm bảo nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, có điều kiện mở
rộng thương mại quốc tế và mang lại nguồn thu cho đất nước trong thời gian qua.
Năm 2013, cả nước có khoảng 6000 doanh nghiệp dệt may, thu hút được được
2,5 triệu lao động, chiếm 25% lao động khu vực kinh tế công nghiệp. Kim ngạch
xuất khẩu đạt 17,9 tỷ USD, chiếm 13,6% tổng kim ngạch xuất khẩu và 10.5% GDP
cả nước.
Năm 2014, Bộ Công Thương ban hành Quyết định số 3218/QĐ- BCT phê
duyệt quy hoạch phát triển ngành công nghiệp dệt may Việt Nam đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030, sẽ trở thành một trong những ngành công nghiệp mũi nhọn

hướng về xuất khẩu và tạo việc làm cho xã hội. Trong năm này, ngành dệt may Việt
Nam xuất khẩu đạt giá trị 20.95 tỷ USD, chiếm 14% trong tổng kim ngạch xuất
khẩu hàng hoá của cả nước, tăng 16,73% so với năm 2013. Trong đó thị trường Hoa
Kỳ chiếm trên 48% tổng kim ngạch xuất khẩu dệt may của cả nước, đạt cao nhất
với 9,8 tỷ USD.
Năm 2015, xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam ra thị trường nước ngoài đạt
trên 22,8 tỷ USD, tăng trưởng 8,91% so với năm 2014. Thị trường Hoa Kỳ, Nhật
Bản, Hàn Quốc, Anh, Đức, Trung Quốc là các thị trường tiêu thụ chủ yếu các loại
hàng dệt may của Việt Nam.
Hiện nay, theo Tổng cục Thống kê, kim ngạch xuất khẩu 6 tháng đầu năm
2016 của Việt Nam ước đạt 10,7 tỷ USD, tăng 5,1 % so với cùng kỳ năm trước. Đây
được đánh giá là mức tăng trưởng thấp nhất của dệt may xuất khẩu trong nhiều năm
qua và chỉ mới được 1/3 chặng đường so với mục tiêu, ngành dệt may đang phải đối
mặt với nhiều khó khăn khi lượng đơn hàng và giá xuất khẩu sụt giảm. Các chuyên
gia cũng e ngại rằng ngành dệt may Việt Nam khó đạt mục tiêu xuất khẩu 31 tỷ
USD trong năm nay.


2

Tuy nhiên, trong những năm tới dệt may Việt Nam vẫn là một trong những ngành
có vai trị rất quan trọng và được ưu tiên hàng đầu bởi đây là ln là ngành có sản
phẩm xuất khẩu với kim ngạch xuất khẩu đạt thứ 2 (sau dầu mỏ) tại Việt Nam.
Công ty cổ phần Dệt May Huế (HUEGATEX) là đơn vị thuộc Tập đoàn Dệt
May Việt Nam, giá trị xuất khẩu mỗi năm đạt khoảng 60 triệu USD chiếm hơn 10%
giá trị xuất khẩu dệt may tồn tỉnh. Trong đó tỷ trọng hàng may mặc chiếm 70%
xuất khẩu sang thị trường Mỹ, Nhật; 30% còn lại là hàng sợi xuất khẩu sang thị
trường Thổ Nhĩ Kỳ, Bồ Đào Nha và một số nước Châu Á.
Dệt May Huế hiện có 5 nhà máy gồm: 1 nhà máy sợi, 1 nhà máy dệt – nhuộm
và 3 nhà máy may với dây chuyền công nghệ đồng bộ, hiện đại của các nước tiên

tiến trên thế giới. Vì vậy Dệt May Huế có trong tay gần như một quy trình sản xuất
khép kín từ khâu sản xuất nguyên liệu cho đến thành phẩm.
Công ty cổ phần Dệt May Huế hiện đang ổn định việc làm cho hơn 4.000 cơng
nhân với mức thu nhập bình quân 5,7 triệu đồng/người/tháng. Năm 2015, Dệt may
Huế đạt doanh thu 1.514 tỷ đồng, nộp ngân sách 30 tỷ đồng, kim ngạch xuất khẩu là
102 triệu USD. HIện nay đã thực hiện thành công các mục tiêu và chỉ tiêu của giai
đoạn 2010 – 2015.
Huegatex đề ra mục tiêu phấn đấu đến năm 2020: tổng doanh thu đạt 2.220 tỷ
đồng, kim ngạch xuất khẩu đạt 240 triệu USD, thu nhập bình quân người lao động
đạt trên 8.000.000 đồng/ người/ tháng. Cơng ty duy trì mức tăng trưởng hàng năm
từ 10 – 12%. Lợi nhuận đạt 90% vốn điều lệ, nộp ngân sách 45 tỷ đồng/năm.
Như vậy, với vị trí là doanh nghiệp đứng đầu trong khối ngành công nghiệp
dệt may của thành phố Huế và khu vực miền Trung, Công ty cổ phần Dệt may Huế
thực sự đã có đóng góp rất lớn cho sự phát triển và ổn định cho nền kinh tế tỉnh nhà
trong thời gian qua.
Phân tích tài chính doanh nghiệp nhằm đánh giá được tình hình tài chính, khả
năng và tiềm lực của doanh nghiệp. Cụ thể, Báo cáo tài chính là tài liệu chủ yếu để
phân tích tài chính doanh nghiệp vì nó phản ảnh một cách tổng quan nhất tình hình
tài sản, nguồn vốn, các chỉ tiêu về tài chính cũng như kết quả hoạt động kinh doanh.
Qua việc phân tích báo cáo tài chính giúp người đọc biết rõ về hoạt động tài chính,


3

những rủi ro, triển vọng và xu hướng phát triển của doanh nghiệp, từ đó có thể định
hướng kinh doanh và đầu tư đúng đắn trong tương lai. Chính vì vậy, phân tích tài
chính có ý nghĩa quan trọng đối với bản thân chủ doanh nghiệp và các đối tượng
bên ngồi có liên quan đến tài chính của doanh nghiệp.
Nhận thấy được tầm quan trọng đó, tơi quyết định chọn đề tài “Phân tích tài
chính Cơng ty cổ phần Dệt May Huế” để một lần nữa giúp người đọc hiểu rõ về

hoạt động tài chính hiện tại và định hướng kinh doanh trong tương lai của doanh
nghiệp cũng như sự phát triển vững mạnh và những đóng góp to lớn của doanh
nghiệp cho khối ngành dệt may nói riêng và nền kinh tế thành phố Huế, tỉnh Thừa
Thiên Huế nói chung.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Vấn đề phân tích tài chính doanh nghiệp đã được đề cập nghiên cứu dưới
nhiều góc độ khác nhau trong các tạp chí nghiên cứu khoa học, sách tham khảo,
giáo trình và các bài viết đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành như:
- Vương Thị Tuyết Trang (2015), “Phân tích tài chính cơng ty cổ phần bánh
kẹo Hải hà”, Luận văn Thạc sỹ Tài chính – Ngân hàng, trường Đại học Kinh tế, Đại
học Quốc gia Hà Nội.
- Đỗ Quỳnh Hương (2012), “Phân tích tài chính tại Cơng ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên Cao su Quảng Trị”, Luận văn Thạc sỹ Tài chính – Ngân hàng,
Học viện Hành chính quốc gia.
- Phạm Thị Kim Liên (2010), “Phân tích hiệu quả tài chính tại các Doanh
nghiệp Dệt may trên địa bàn thành phố Đà Nẵng”, Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh
doanh, Đại học Đà Nẵng.
Đây là các cơng trình nghiên cứu có giá trị tham khảo rất tốt về lý luận và thực tiễn.
Tuy nhiên, với vấn đề phân tích tài chính tại Cơng ty cổ phần Dệt may Huế, từ
trước đến nay chưa có một cơng trình nghiên cứu nào về tình hình tài chính doanh
nghiệp nói chung và phân tích tài chính doanh nghiệp nói riêng.
Tác giả chọn đề tài trên là phù hợp với chun ngành và hồn tồn khơng
trùng lặp với những cơng trình đã được cơng bố. Tác giả xin cam đoan đây là cơng
trình nghiên cứu khoa học độc lập của tác giả.


4

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích:

 Hệ thống hố lý luận về phân tích tài chính trong cơng ty cổ phần
 Tiến hành đi sâu phân tích tài chính, kết quả kinh doanh từ năm 2013
đến năm 2015 để thấy được thực trạng công tác phân tích tài chính tại
cơng ty cổ phần Dệt may Huế, cụ thể:
+ Thực trạng công tác tổ chức phân tích tài chính tại cơng ty;
+ Thực trạng tình tài chính tại Cơng ty;
+ Thực trạng tình quản lý tài chính tại Cơng ty;
- Nhiệm vụ:
Đề xuất các giải pháp phù hợp góp phần hồn thiện cơng tác quản lý tài chính tại
Cơng ty cổ phần Dệt may Huế nhằm phục vụ cho nhu cầu nhà quản lý và cung cấp
thơng tin một cách chính xác cho các đối tượng quan tâm.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là tình hình tài chính tại Cơng ty cổ phần Dệt May Huế
thơng qua Báo cáo tài chính gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính và các bảng
biểu kế tốn khác.
- Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Công ty cổ phần Dệt May Huế
Về thời gian: Báo cáo tài chính từ năm 2013 đến năm 2015 được công bố của
Công ty cổ phần Dệt May Huế.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả nhận thấy cần đưa ra những giải
pháp và đề xuất để cải thiện tình hình tài chính của cơng ty trong giai đoạn tới 2016
đến 2020. Những giải pháp được đưa ra dựa trên những hạn chế còn tồn tại trong
cơng tác tổ chức, quản lý phân tích tài chính của Cơng ty cổ phần Dệt may Huế và
được chia làm ba nhóm chính:
- Nhóm các giải pháp hồn thiện cơng tác tổ chức phân tích tài chính tại công ty;


5


- Nhóm giải pháp về hồn thiện cơng tác quản lý tài chính tại cơng ty;
- Nhóm giải pháp chung mang tính điều kiện như: Vấn đề cán bộ chuyên môn,
ứng dụng công nghệ thông tin ...
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận: dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng, phương pháp duy vật lịch sử và phương pháp nghiên cứu khoa học.
- Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp sử dụng bảng hỏi, điều tra, phỏng vấn, mô tả, phân tích và kết
luận về tình hình cơng tác tổ chức phân tích tài chính tại doanh nghiệp.
Phương pháp thống kê, mô tả, so sánh được sử dụng kết hợp để thấy được xu
hướng biến động về tài chính của doanh nghiệp và những nhận định về năng lực, vị
trí của doanh nghiệp trong khối ngành.
Phương pháp chính được sử dụng là phương pháp phân tích các tỷ số tài
chính: là việc sử dụng những kỹ thuật khác nhau để phân tích báo cáo tài chính của
doanh nghiệp, năm bắt được tình hình tài chính thực tế của doanh nghiệp, qua đó đề
ra kế hoạch sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhất.
Phương pháp Dupont: thơng qua phân tích này, nhà quản trị doanh nghiệp có
thể thấy được các yếu tố cấu thành tác động như thế nào tới ROE và ra các quyết
định quản trị nhằm tăng ROE mong muốn.
Phương pháp đánh giá rủi ro tài chính thơng qua chỉ số Z của Atlman: thông
qua phương pháp này doanh nghiệp thấy được mức độ rủi ro về nguy cơ phá sản
của doanh nghiệp mình.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận:
Luận văn đã góp phần làm rõ bản chất, nội dung, phương pháp nghiên cứu và
quy trình phân tích tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy, kết quả của đề tài này có thể
được sử dụng như là tài liệu tham khảo về lĩnh vực phân tích tài chính doanh
nghiệp.



6

- Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả của đề tài nghiên cứu này là một nguồn thơng tin hữu ích cho các nhà
quản trị của Công ty cổ phần Dệt May Huế trong việc quản lý tài chính, cho các đối
tượng quan tâm như nhà đầu tư, đối tác kinh doanh, ngân hàng, nhà nước…Ngoài
ra, kết quả của đề tài nghiên cứu này cịn có thể được áp dụng trong các doanh
nghiệp có đặc điểm tương tự hoặc trong cùng khối ngành.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về phân tích tài chính doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng phân tích tài chính của Cơng ty cổ phần Dệt May Huế
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hồn thiện nâng cao năng lực tài chính
Cơng ty cổ phần Dệt May Huế


7

Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về phân tích tài chính Cơng ty cổ phần
1.1.1. Khái quát về Công ty cổ phần (Joint – stock Company)
1.1.1.1. Khái niệm về công ty cổ phần
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế được thành lập để thực hiện các hoạt
động kinh doanh, thực hiện các chức năng sản xuất, mua bán hàng hóa hoặc làm
dịch vụ, đáp ứng nhu cầu con người và xã hội nhằm sinh lời.
“Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được
đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh” (trích
dẫn nguồn từ Quốc hội (2005), Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11)

Công ty cổ phần là một trong những loại hình của doanh nghiệp được thành
lập theo luật, có nhiều chủ sở hữu - cổ đơng - góp vốn bằng hình thức cổ phần. Cổ
đơng chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi vốn góp của mình.
1.1.1.2. Đặc điểm của công ty cổ phần
Công ty cổ phần có những đặc trưng cụ thể sau:
- Phải có số lượng cổ đông tối thiểu là 3 thành viên và khơng hạn chế số lượng
(có thể là cá nhân hoặc tổ chức là cổ đông);
- Vốn điều lệ được chia thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần, giá trị cổ
phần gọi là mệnh giá cổ phần. Mua cổ phần là hình thức chính để góp vốn vào cơng
ty cổ phần;
- Cổ đông là người nắm giữ cổ phần và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ
công ty trong phạm vi số vốn đã góp;
- Cổ đơng có quyền chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho cổ đông hoặc
các nhân, tổ chức khác một cách tự do ;
- Doanh nghiệp cổ phần có thể phát hành chứng khoán theo quy định pháp luật.
1.1.2. Các khái niệm cơ bản về tài chính doanh nghiệp
Tài chính là một khái niệm nảy sinh từ hoạt động kinh tế của các chủ thể trong
nền kinh tế thị trường. Các chủ thể đó có thể là nhà nước, doanh nghiệp hoặc tổ
chức phi lợi nhuận, cá nhân, hộ gia đình. Đối với doanh nghiệp, để tồn tại và tiến


8

hành hoạt động kinh doanh, cần thiết và tất yếu có các quan hệ dưới hình thức giá
trị (thường dược đo lường, tính tốn bằng tiền) phát sinh gắn liền với sự hình thành,
chuyển hố của vốn và thu nhập một cách thường xuyên, liên tục. Chẳng hạn, để có
vốn kinh doanh, doanh nghiệp phải huy động vốn góp của các cổ đông và vay của
ngân hàng; để tiến hành kinh doanh, doanh nghiệp phải dùng vốn (thường bằng
tiền) để mua các yếu tố đầu vào như vật tư, nguyên vật liệu, hoặc dung hàng hoá,
dịch vụ từ các nhà cung ứng và trả tiền thuê lao động, tiếp đến doanh nghiệp bán

sản phẩm ra thị trường và có thu nhập; thu nhập lại được dùng để trang trải các chi
phí và hình thành các quỹ tiền tệ cho doanh nghiệp… Như vậy, doanh nghiệp có rất
nhiều mối quan hệ kinh tế với các chủ thể khác nhau và các mối quan hệ này có
điểm chung là liên quan đến tài sản, biểu hiện bằng chi tiêu giá trị và cần thiết cho
sự tồn tại, hoạt động của doanh nghiệp. Những mối quan hệ ấy được gọi là quan hệ
tài chính của doanh nghiệp.
Theo GS. TS. Đinh Văn Sơn: “Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan
hệ kinh tế trong phân phối dưới hình thức giá trị của của cải vật chất thông qua tạo
lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp để phục vụ kinh doanh và các yêu
cầu chung khác của xã hội”.
Một cách cụ thể hơn, TS. Nguyễn Minh Kiều định nghĩa: “Tài chính nói
chung là hoạt động liên quan đến việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ. Tài
chính doanh nghiệp là hoạt động liên quan đến việc hình thành và sử dụng các quỹ
tiền tệ. Tài chính là hoạt động liên quan đến việc huy động hình thành nên nguồn
vốn và sử dụng nguồn vốn đó để tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản của doanh
nghiệp nhằm mục tiêu đề ra”.
Nhìn chung, các khái niệm về tài chính doanh nghiệp tuy có khác nhau giữa
các tác giả, nhưng đều đưa đến một sự thống nhất chung là: “Tài chính doanh
nghiệp là hệ thống các luồng chuyển dịch giá trị, phản ảnh sự vận động và chuyển
hoá các nguồn tài chính trong q trình phân phối nhằm tạo lập hoặc sử dụng các
quỹ tiền tệ để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”.


9

1.2. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm và nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp được quan niệm như là một tổng thể các
phương pháp được sử dụng để đánh giá thực trạng tài chính hiện tại và quá khứ của

doanh nghiệp, thơng qua đó cung cấp những thơng tin cần thiết cho những đối tác
khác nhau để họ có những quyết định phục vụ cho những mục tiêu và lợi ích khác
nhau. Trong điều kiện hiện nay, phân tích tài chính khơng cịn bị giới hạn ở các dữ
liệu kinh tế và thị trường chứng khoán, do vậy số đối tác quan tâm sử dụng, sử dụng
các báo cáo tài chính và thơng tin từ kết quả phân tích tài chính doanh nghiệp cũng
ngày càng mở rộng và tăng lên [4].
Hay nói cách khác, phân tích tài chính là cơ sở để dự đốn tài chính - một
trong các hướng dự đốn doanh nghiệp. Phân tích tài chính có thể được ứng dụng
theo nhiều hướng khác nhau: với mục đích tác nghiệp (chuẩn bị các quyết định nội
bộ), với mục đích nghiên cứu, thơng tin hoặc theo vị trí của nhà phân tích (trong
doanh nghiệp hoặc ngồi doanh nghiệp).
Vai trị của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính đối với chủ doanh nghiệp
Là chủ doanh nghiệp, hơn ai hết họ là người rất quan tâm đến những thông tin
được cung cấp thơng qua kết quả phân tích tài chính doanh nghiệp (được gọi là
phân tích tài chính nội bộ), như kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh, kết
quả của việc quản lý và sử dụng vốn, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, rủi ro
tài chính doanh nghiệp … Những thơng tin nói trên sẽ là cơ sở để các chủ doanh
nghiệp lựa chọn, cân nhắc để đưa ra các quyết định đúng đắn về quản lý trong
tương lai, như quyết định đầu tư, về tài trợ, về phân bổ vốn và sử dụng vốn, về giải
quyết tình hình cơng nợ, về phân chia và sử dụng lợi nhuận, điều chỉnh cơ cấu sản
xuất kinh doanh, mở rộng thị trường, liên doanh liên kết…
Phân tích tài chính đối với các cơ quan chức năng của nhà nƣớc, cơ quan thuế
Theo chế độ tài chính hiện hành, các doanh nghiệp nhà nước, các doanh
nghiệp liên doanh, cổ phần có vốn của nhà nước đều quản lý và sử dụng một lượng


10

tài sản và tiền vốn nhất định thuộc sở hữu nhà nước, do đó các cơ quan chức năng

của nhà nước, như cơ quan tài chính, cơ quan chủ quản đều quan tâm đến những
thơng tin về tình hình phân bổ và sử dụng vốn, tình hình đầu tư, khả năng tạo vốn,
khả năng sinh lời, tình hình bảo tồn vốn… Với cơ quan thuế, vấn đề quan tâm với
họ còn rộng hơn, cụ thể như kết quả kinh doanh, việc thực hiện các nghĩa vụ với
nhà nước, như thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập, thuế vốn, thuế đất, thuế tài
nguyên và các khoản phải nộp khác…
Phân tích tài chính đối với các nhà cho vay, chủ nợ của doanh nghiệp, các
cổ đông hiện tại và cổ đông tƣơng lai
Hiện nay, vốn vay và nợ phải trả chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số nguồn vốn
của doanh nghiệp. Do vậy các nhà cho vay, như các ngân hàng thương mại, các
định chế tài chính, người mua tín phiếu, trái phiếu, các nhà bán chịu cho doanh
nghiệp đều rất quan tâm đến kết quả hoạt động kinh doanh, khả năng sinh lời, khả
năng thanh toán, khả năng trả nợ vay, hiệu quả sử dụng vốn, thu nhập cổ phiếu, tỷ
suất lợi nhuận trên vốn cổ đông, tỷ lệ trả lãi cổ phần, tỷ giá thị trường trên thu nhập
của mỗi cổ phiếu.
Phân tích tài chính doanh nghiệp đối với những ngƣời tham gia vào hoạt
động của doanh nghiệp, bao gồm cả những ngƣời làm công ăn lƣơng
Là những người trực tiếp tham gia vào hoạt động của doanh nghiệp, do đó
quyền lợi của họ gắn liền và tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Họ quan tâm đến kết quả hoạt động kinh doanh, khả năng sinh lời, tình hình
đầu tư, khả năng thanh tốn (đặc biệt là thanh toán nhanh). Đối với các doanh
nghiệp cổ phần, người hưởng lương cũng quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn cổ
đông cũng giống với sự quan tâm của cổ đơng của doanh nghiệp.
Phân tích tài chính đối với đối thủ cạnh tranh
Hoạt động trong điều kiện của kinh tế thị trường, đặc biệt trong xu hướng hội
nhập và tồn cầu hố, cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt. Trên cùng một thị
trường, nhiều doanh nghiệp cùng sản xuất và kinh doanh mặt hàng (sản phẩm)
giống nhau, ví dụ xe máy, ơ tơ, bia, đồ gia dụng… do đó các đối thủ cạnh tranh rất



11

muốn biết những thơng tin liên quan đến tình hình tài chính của doanh nghiệp khác,
như kết quả sản xuất kinh doanh, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, tình hình
đầu tư, tình hình và khả năng tạo vốn thơng qua phát hành tín phiếu, trái phiếu…
Từ những vấn đề phân tích ở trên, có thể rút ra kết luận rằng, có rất nhiều đối
tượng quan tâm đến báo cáo tài chính và những thơng tin được rút ra từ phân tích tài
chính của doanh nghiệp. Những thơng tin có được qua phân tích tài chính doanh
nghiệp là cơ sở quan trọng để họ sử dụng trong việc đưa ra các quyết định có liên
quan tới những mục đích khác nhau, như:
Quyết định có liên quan đến yêu cầu quản lý doanh nghiệp;
Quyết định chấp nhận hay từ chối cho vay, bán chịu;
Quyết dịnh mua hay bán tín phiếu của doanh nghiệp;
Quyết định chuyển đổi quyền sở hữu doanh nghiệp (sát nhập, cổ phần, liên
doanh, giải thể)
Chính vì những ý nghĩa tác dụng nói trên nó đã khẳng định sự cần thiết của
phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1.2. Nhiệm vụ của phân tích tài chính
Với ý nghĩa quan trọng như vậy, nhiệm vụ của việc phân tích tình hình tài
chính là việc cung cấp những thơng tin chính xác về moị mặt tài chính của doanh
nghiệp, bao gồm:
- Đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các mặt đảm bảo vốn cho
sản xuất kinh doanh, quản lý và phân phối vốn, tình hình nguồn vốn
- Đánh giá hiệu quả sử dụng từng loại vốn trong quá trình kinh doanh và kết
quả tài chính của hoạt động kinh doanh, tình hình thanh tốn.
- Tính tốn và xác định mức độ có thể lượng hố của các nhân tố ảnh hưởng
đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó đưa ra những biện pháp có hiệu quả
để khắc phục những yếu kém và khai thác triệt để những năng lực tiềm tàng của
doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.



12

1.2.2. Các phương pháp, kỹ thuật cơ bản phân tích tài chính
Các phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và
biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên
trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài
chính tổng hợp và chi tiết nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp.
Về lý thuyết có nhiều phương pháp có thể sử dụng trong q trình phân tích tài
chính doanh nghiệp nhưng trên thực tế người ta thường sử dụng các phươg pháp sau:
1.2.2.1. Phương pháp so sánh
Là phương pháp nhằm đánh giá biến động của chỉ tiêu tài chính để thấy rõ xu
hướng thay đổi về tình hình tài chính của doanh nghiệp, thấy được tình hình tài
chính được cải thiện hay xấu đi như thế nào để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới.
Phương pháp này được sử dụng phổ biến nhất là phương pháp chủ yếu trong
phân tích tài chính để đánh giá kết quả xác định vị trí và xu hướng biến động của
chỉ tiêu phân tích.
Tiêu chuẩn so sánh
Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu của một kỳ được sử dụng làm gốc so sánh. Tuỳ
thuộc vào mục đích phân tích để ta xác định gốc so sánh cho phù hợp. Gốc so sánh
được lựa chọn phải là gốc về thời gian hoặc không gian. Về khơng gian: có thể so
sánh đơn vị này với đơn vị khác, bộ phận này với bộ phận khác, khu vực này với
khu vực khác … Việc so sánh về không gian thường được sử dụng khi cần xác định
vị trí hiện tại của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh, so với số bình quân
ngành, bình quân khu vực. Về thời gian: gốc so sánh được lựa chọn là các kỳ đã qua
(kỳ trước, năm trước) hay kế hoạch, dự toán.
Điều kiện so sánh
Chỉ tiêu nghiên cứu muốn so sánh được phải đảm bảo thống nhất về nội dung
kinh tế, thống nhất về phương pháp tính toán, thống nhất về thời gian và đơn vị đo
lường. Đồng thời phải xác định rõ “gốc so sánh” và “kỳ phân tích”.



13

Kỹ thuật so sánh
Các dạng so sánh thường được sử dụng trong phân tích là so sánh bằng số
tuyệt đối, so sánh bằng số tương đối và so sánh với số bình quân.
So sánh bằng số tuyệt đối:
Là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của chỉ tiêu
phân tích. Chỉ số này phản ánh quy mô của chỉ tiêu nghiên cứu nên khi so sánh
bằng số tuyệt đối.
Các nhà phân tích sẽ thấy rõ được sự biến động về quy mô của chỉ tiêu nghiên
cứu giữa nên khi so sánh bằng số tuyệt đối. Các nhà phân tích sẽ thấy rõ được sự
biến động về quy mô của chỉ tiêu nghiên cứu giữa kỳ (điểm) phân tích so với kỳ
(điểm) gốc.
So sánh bằng số tương đối:
Là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của chỉ tiêu
phân tích. Khác với số tuyệt đối, khi so sánh bằng số tương tối, các nhà quản lý sẽ
nắm được kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức độ phổ biến và xu hướng
biến động của các chỉ tiêu kinh tế.
So sánh với số bình quân:
Khác với việc so sánh bằng số tuyệt đối và số tương đối, so sánh bằng số bình
quân sẽ cho thấy mức độ mà đơn vị đạt so với bình quân chung của tổng thể, của
ngành, của khu vực. Qua đó, các nhà quản lý xác định được vị trí hiện tại của doanh
nghiệp (tiên tiến, trung bình hay yếu kém).
Hình thức so sánh
Khi phân tích theo kỹ thuật của phương pháp so sánh, ta có thể sử dụng các
hình thức sau tuỳ thuộc vào mục đích và yêu cầu của việc phân tích:
So sánh kỳ thực hiện này với kỳ thực hiện trước để đánh giá sự tăng hay giảm
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và từ đó có nhận xét về xu hướng

thay đổi về tài chính của doanh nghiệp.


14

So sánh số liệu thực hiện với số liệu kế hoạch, số liệu của doanh nghiệp với số
liệu trung bình của ngành, của doanh nghiệp khác để thấy mức độ phấn đấu của
doanh nghiệp được hay chưa được.
So sánh theo chiều dọc để xem tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể.
So sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự thay đổi về lượng và
về tỷ lệ của các khoản mục theo thời gian.
1.2.2.2. Phương pháp tỷ lệ phân tích
Phương pháp này được áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính vì nó dựa
trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính.
Phương pháp tỷ lệ giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu
và phân tích một cách có hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc
theo từng giai đoạn. Qua đó nguồn thơng tin kinh tế - tài chính được cải tiến và
cung cấp đầy đủ hơn. Từ đó cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy q trình tính
tốn hàng loạt các tỷ lệ như:
Tỷ lệ về khả năng thanh toán: được sử dụng để đánh giá khả năng đáp ứng các
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Tỷ lệ về khả năng quản trị nợ: qua chỉ tiêu này phản ánh mức độ ổn định và tự
chủ tài chính.
Tỷ lệ về khả năng hoạt động kinh doanh: đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho
việc sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp.
Tỷ lệ về khả năng sinh lời: phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp
nhất của doanh nghiệp
1.2.2.3. Phương pháp Dupont
Thơng qua việc phân tích Dupont, nhà quản trị doanh nghiệp có thể thấy được
các yếu tố cấu thành tác động như thế nào tới ROE và ra các quyết định quản trị

nhằm tăng ROE mong muốn. Chẳng hạn, ROE tăng có thể tăng lợi nhuận biên,
hoặc vịng quay của tổng tài sản, hoặc tăng vay nợ.


15

Phương trình ROE mở rộng:

Phương trình ROE rút gọn:

1.2.2.4. Chỉ số Z của Altman (Altman’s Zscore)
Mơ hình Z-score là một hình thức phân tích tuyến tính trong đó 5 đơn vị đo
lường (measures) được tính tốn một cách khách quan và cộng lại để cho ra một chỉ
số toàn diện làm nền tảng cho việc phân loại các công ty thành những nhóm có
nguy cơ phá sản và khơng có nguy cơ phá sản (distressed and nondistressed)[8].
Chỉ số Z bao gồm 5 biến cơ bản sau:
X1 = Vốn lưu động/ Tổng tài sản (Working capitals/ Total assets).
X2 = Lợi nhuận giữ lại/ Tổng tài sản (Retain earnings/ Total assets)
X3 = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay/ Tổng tài sản (EBIT/ Total assets)
X4 = Giá trị thị trường của vốn chủ sỡ hữu/ Giá trị sổ sách của tổng nợ
(Market value of total equity / Book values of total liabilities)
X5 = Doanh thu/ Tổng tài sản (Sales/ Total assets)
Doanh nghiệp sản xuất đã cổ phần hoá
Z = 1.2X1 + 1.4X2 + 3.3X3 + 0.64X4 + 0.999X5
Z > 2.99
1.8 < Z < 2.99
Z < 1.8

Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn
Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo

Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, có nguy cơ phá sản

1.2.3. Cơ sở dữ liệu phục vụ phân tích tài chính doanh nghiệp
Thơng tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp được thu thập từ hai
nguồn cơ bản sau:


×