Tải bản đầy đủ (.docx) (72 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh đầu tư xây dựng và thương mại Phước Lộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.2 KB, 72 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

ĐINH HẢI ANH

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY
TNHH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI PHƯỚC LỘC

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

1


HÀ NỘI, 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

ĐINH HẢI ANH

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY
TNHH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI PHƯỚC LỘC

Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số học viên: 1884010092
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. PHÍ THỊ KIM THƯ

2


HÀ NỘI, 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả luận văn xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng
tác giả. Các số liệu nêu trong luận văn là hồn tồn trung thực và chính xác. Các đánh
giá, nhận xét và kết luận trong luận văn chưa từng được cơng bố trong cơng trình nào
khác trước đó./
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
Tác giả

Đinh Hải Anh

LỜI CẢM ƠN
3


Tác giả luận văn xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc đến Tiến sỹ Phí Thị
Kim Thư nói riêng và tồn thể các thầy cơ giáo trong khoa Kinh tế - Quản trị Kinh
doanh trường Đại học Mỏ - Địa chất đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện
cho tác giả trong suốt q trình học tập và nghiên cứu cơng trình tại trường. Nhờ đó mà
tác giả đã hồn thành Luận văn Thạc sỹ kịp tiến độ và hiệu quả.
Tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới tập thể cán bộ công nhân viên
Công ty TNHH Đầu tư Xây dựng và Thương mại Phước Lộc đã tạo điều kiện thuận lợi
cho tác giả trong quá trình điều tra, khảo sát thực tế, thu thập số liệu phục vụ cho việc
phân tích, tổng hợp số liệu và viết luận văn.
Tác giả luận văn xin chân thành cảm ơn các thày giáo, cơ giáo phịng Đào tạo sau
Đại học, trường Đại học Mỏ - Địa chất, các nhà khoa học, bạn bè đồng nghiệp đã động
viên, khích lệ, chia sẻ với tác giả trong suốt quá trình học tập, công tác và thực hiện viết
luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả


4


5


6


LỜI MỞ ĐẦU
1.
Sự cần thiết của đề tài
Bước sang thế kỷ thứ 21, Việt Nam đang từng bước chuyển mình theo xu hướng
tồn cầu hóa, hội nhập hóa hịa trong sự phát triển chung của thế giới. Điều này đã giúp
cho các doanh nghiệp Việt Nam tìm kiếm được rất nhiều cơ hội thuận lợi nhưng cũng
gặp khơng ít thách thức và khó khăn mới. Nhất là trong giai đoạn hiện nay căng thẳng
Mỹ Trung leo thang, để tồn tại và đứng vững trong nền kinh tế thị trường thì trước hết
các doanh nghiệp phải giải quyết tốt vấn đề tài chính mà cụ thể ở đây là vốn.
Vốn kinh doanh trong doanh nghiệp là tiền đề, là chìa khóa giúp cho doanh nghiệp
có thể thực hiện được những mục tiêu của mình. Vốn kinh doanh và việc nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh đóng vai trị quan trọng để mở rộng sản xuất kinh doanh,
nâng cao hiệu quả kinh doanh và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Vấn đề sử dụng vốn
kinh doanh như thế nào để phát huy được sức mạnh của đồng vốn là không hề đơn
giản, địi hỏi doanh nghiệp cần phải có những biện pháp, phương hướng rõ ràng đúng
đắn, phù hợp với khả năng của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Để có thể hiểu rõ nét
tình hình của doanh nghiệp, các nhà quản trị phải phân tích, đánh giá tình hình quản lý,
sử dụng vốn để từ đó đưa ra phương án sử dụng vốn kinh doanh hiệu quả. Tuy nhiên
thực tế cho thấy, công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh hiện nay trong
các doanh nghiệp vẫn chưa được quan tâm đúng mức, đặc biệt còn mới mẻ với các

doanh nghiệp vừa và nhỏ. Điều này đã gây khó khăn cho sự phát triển và tăng trưởng
chung của nền kinh tế cả nước. Vì vậy nghiên cứu và đưa ra giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là vấn đề mang tính cấp thiết của mọi doanh nghiệp
để nâng cao hiệu quả kinh doanh và góp phần làm thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế
Việt Nam nói chung.
Cơng ty TNHH Đầu tư Xây dựng và Thương mại Phước Lộc là một doanh nghiệp
hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực chuyên: xây dựng công trình, nhà cửa; vận tải
hàng hóa bằng đường bộ; khai thác quặng kim loại; lắp đặt hệ thống xây dựng, các khu
vui chơi; bán buôn nhiên liệu và hoạt động xây dựng chuyên dụng khác,…
CTY thành lập từ năm 2006 nằm trên địa bàn tỉnh Ninh Bình , nằm trong địa
phận khu dân cư khá đông và trẻ. Đây là nguồn lao động dồi dào và tương đối rẻ mà
CTY có thể sử dụng trong q trình sản xuất kinh doanh. Là một thành phố có nhu cầu
xây dựng cơ sở hạ tầng rất lớn. CTY đã tận dụng được lợi thế này để mở rộng quy mô
sản xuất kinh doanh. Tình hình đầu tư vào thành phố trong những năm gần đây có xu
hướng tăng mạnh, đặc biệt là đầu tư cho khu du lịch vì đây là vùng có lịch sử lâu đời,
có nhiều khu di tích, danh lam thắng cảnh đẹp.


Tạo điều kiện thuận lợi phát triển cho ngành xây dựng.

1


Mặc dù các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở các doanh nghiệp đã được
nghiên cứu khá nhiều dưới các khía cạnh khác nhau và tại các doanh nghiệp khác nhau
song vấn đề “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Đầu tư
Xây dựng và Thương mại Phước Lộc” hiện nay chưa có ai nghiên cứu.
Xuất phát từ thực tiễn khách quan và cần thiết phải hồn thiện cơng tác qn trị và
sử dụng vốn có hiệu quả, đúng mục đích nhằm giúp Cơng ty có định hướng mục tiêu
xây dựng Cơng ty lớn mạnh trong lĩnh vực xây dựng ở Việt Nam, tôi lựa chọn đề tài

“Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Đầu tư Xây dựng và
Thương mại Phước Lộc” nhằm đáp ứng yêu cầu trên.
2.
Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa khả năng sinh lời của vốn kinh
doanh, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh để Công ty TNHH Đầu tư Xây
dựng và Thương mại Phước Lộc ngày càng phát triển bền vững.
3.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Là các nhân tố ảnh hưởng/tác động đến hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh, các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của Công ty TNHH Đầu tư Xây dựng và Thương mại Phước Lộc.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
-

Về mặt không gian: Giới hạn những vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng

vốn kinh doanh của Công ty TNHH Đầu tư Xây dựng và Thương mại Phước Lộc.
-

Về mặt thời gian: Luận văn khảo sát hoạt động kinh doanh và đánh giá

thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty TNHH Đầu tư Xây dựng và
Thương mại Phước Lộc giai đoạn 2014- 2018 và đề xuất ra giải pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty trong thời gian tới.
4.

Nhiệm vụ nghiên cứu

-


Nghiên cứu tổng quan lý luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng

vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
-

Nghiên cứu tổng quan thực tiễn hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của

một số doanh nghiệp ngành xi măng và rút ra bài học kinh nghiệm cho Công ty
TNHH Đầu tư Xây dựng và Thương mại Phước Lộc.
-

Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, rút ra nhận xét

về những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong việc sử dụng vốn kinh
doanh của Công ty TNHH Đầu tư Xây dựng và Thương mại Phước Lộc.
-

Đề xuất giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty
2


TNHH Đầu tư Xây dựng và Thương mại Phước Lộc nhằm phát huy những lợi thế
của đơn vị và khắc phục những hạn chế còn tồn tại trong việc sử dụng vốn.
5.

Phương pháp nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu trên, đề tài theo quan điểm của phương pháp luận chủ nghĩa
duy vật biện chứng, duy vật lịch sử để nghiên cứu các vấn đề một cách tồn diện, cụ

thể có hệ thống đảm bảo tính logic.
Các phương pháp cụ thể được sử dụng để nghiên cứu bao gồm:
-

Phương pháp thống kê: tác giả đã thu thập, tổng hợp các số liệu tại

Công ty TNHH Đầu tư Xây dựng và Thương mại Phước Lộc về tình hình tài sản,
nguồn vốn, hiệu quả sử dụng vốn ... giai đoạn 2014-2018 phục vụ cho q trình tính
tốn, phân tích các số liệu.
-

Phương pháp chứng thực so sánh: tác giả sử dụng phương pháp này so

sánh giữa số liệu thực hiện kỳ này với kỳ trước để thấy xu hướng thay đổi về tài
chính của Công ty TNHH Đầu tư Xây dựng và Thương mại Phước Lộc như phân tích
một số nét chính về kết quả sản xuất kinh doanh hay cơ cấu tài sản của đơn vị giai
đoạn 2014-2018.
-

Phương pháp dự báo, tham vấn chuyên gia: tác giả sử dụng phương

pháp này trong việc phân tích một số nhân tố đặc thù ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng
vốn của Công ty TNHH Đầu tư Xây dựng và Thương mại Phước Lộc, thực tiễn hiệu
sử dụng vốn kinh doanh của các doanh nghiệp ngành xây dựng giai đoạn 2014-2018
và những năm tiếp theo
6.

Ý nghĩa và thực tiễn

-


Về mặt khoa học: Đề tài nghiên cứu, hệ thống hoá và tổng kết những lý

luận cơ bản về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
xây dựng.
-

Về mặt thực tiễn: Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng

hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty TNHH Đầu tư Xây dựng và Thương
mại Phước Lộc chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng, đề tài đã
đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cho Công ty
trong thời gian tới. Vì vậy, kết quả của đề tài có thể sử dụng để tham mưu cho lãnh
3


đạo đơn vị trong việc sử dụng vốn kinh doanh hiệu quả nhất và là nguồn tài liệu tham
khảo phục vụ cho công tác nghiêncứu học tập, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực xây dựng và những người quan tâm khác.
7.

Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo nội dung của
luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan lý luận và thực tiễn về vốn kinh doanh và hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty TNHH Đầu
tư Xây dựng và Thương mại Phước Lộc giai đoạn 2014 - 2018.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty

TNHH Đầu tư Xây dựng và Thương mại Phước Lộc

4


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan lý luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh
1.1.1. Vốn kinh doanh
Khái niệm về vốn kinh doanh
Lịch sử phát triển của xã hội lồi người đã trải qua nhiều hình thái kinh tế xã hội
khác nhau và cùng với q trình đó sản xuất kinh doanh đã trở thành hoạt động cơ
bản nhằm tạo ra của cải vật chất cho xã hội, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con
người. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, chủ thể tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh là các doanh nghiệp.
Qúa trình sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tố đầu vào: sức lao
động và đối tượng lao động để tạo ra các sản phẩm hàng hóa dịch vụ. Tuy nhiên
muốn tiến hành được quá trình trên thì bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải có một
lượng tư bản nhất định để mua sắm các yếu tố đầu vào cần thiết phục vụ cho quá
trình sản xuất, lượng tư bản này được gọi là vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
giá trị tài sản được sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh
lời. Doanh nghiệp muốn phát triển được thì số tiền thu được do tiêu thụ các sản phẩm
phải đảm bảo bù đắp được toàn bộ các chi phí bỏ ra và có một phần lợi nhuận, muốn
vậy số tiền bỏ ra ban đầu phải được sử dụng một cách có hiệu quả.
Q trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục nên vốn kinh
doanh của doanh nghiệp cũng vận động không ngừng tạo ra sự tuần hoàn và chu
5



chuyển của vốn. Sự vận động của vốn kinh doanh trong doanh nghiệp được mô
phỏng theo sơ đồ sau:
Tư liệu sản xuất
T-H



SX - H’ - T’ (T’>T)

Sức lao động
Vòng tuần hồn của vốn bắt đầu từ hình thái vốn tiền tệ (T) chuyển hóa sang
hình thái vốn vật tư hàng hóa (H) dưới dạng các tư liệu lao động và đối tượng lao
động. Qua quá trình sản xuất vốn được biểu hiện dưới hình thái H' (vốn thành phẩm
hàng hóa) và cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ (T'). Do sự luân chuyển không
ngừng của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tồn tại dưới
nhiều hình thức khác nhau trong lĩnh vực sản xuất và lưu thơng nên vốn cịn là biểu
hiện của những tài sản vơ hình như: bằng sáng chế, phát minh, bản quyền tác giả, lợi
thế thương mại.
Theo nghĩa hẹp: Vốn là tiềm lực tài chính của mỗi cá nhân, mỗi doanh nghiệp,
mỗi quốc gia.
Theo nghĩa rộng: Vốn bao gồm tồn bộ các yếu tố kinh tế được bố trí để sản
xuất hàng hóa, dịch vụ như tài sản hữu hình, tài sản vơ hình, các kiến thức kinh tế, kỹ
thuật của doanh nghiệp được tích luỹ, sự khéo léo về trình độ quản lý và tác nghiệp
của các cán bộ điều hành, cùng đội ngũ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp,
uy tín của doanh nghiệp. Quan điểm này có ý nghĩa quan trọng trong việc khai thác
đầy đủ hiệu quả của vốn trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, việc xác định vốn
theo quan điểm này rất khó khăn phức tạp nhất là khi nước ta trình độ quản lý kinh tế
cịn chưa cao và pháp luật chưa hồn chỉnh.

Vốn có vai trị hết sức quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
nói riêng và nền kinh tế nói chung. Do vậy, từ trước đến nay có rất nhiều quan niệm
về vốn, ở mỗi một hồn cảnh kinh tế khác nhau thì có những quan niệm khác nhau về
vốn.
Theo quan điểm của Mác, dưới góc độ các yếu tố sản xuất ơng cho rằng vốn (tư
6


bản) không phải là vật, là tư liệu sản xuất, không phải là phạm trù vĩnh viễn. Tư bản
là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột lao động làm thuê. Để tiến hành
sản xuất, nhà tư bản ứng tiền ra mua tư liệu sản xuất và sức lao động, nghĩa là tạo ra
các yếu tố của q trình sản xuất. Các yếu tố này có vai trò khác nhau trong việc tạo
ra giá trị thặng dư. Mác chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến. Tư bản
bất biến là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thức tư liệu sản xuất (máy móc, thiết bị,
nhà xưởng) mà giá trị của nó được chuyển ngun vẹn vào sản phẩm. Cịn tư bản khả
biến là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thức lao động, trong quá trình sản xuất thay
đổi về lượng, tăng lên do sức lao động của hàng hố tăng 1. Tuy nhiên, do trình
độ phát triển kinh tế xã hội còn nhiều hạn chế nên quan điểm về vốn của Mác chỉ bó
hẹp trong khu vực sản xuất vật chất và cho rằng chỉ có quá trình sản xuất mới tạo ra
giá trị thặng dư cho nền kinh tế.
Paul A.Samuelson, nhà kinh tế học người Mỹ thuộc trường phái tân cổ điển. Với
việc kế thừa các quan điểm của trường phái cổ điển về yếu tố sản xuất, Ông coi đất
đai và lao động là các yếu tố bắt đầu sơ khai, còn vốn và hàng hóa chỉ là kết quả của
q trình sản xuất. Một số hàng hóa vốn có thể tồn tại vài năm, trong khi đó một số
khác có thể tồn tại vài chục năm hoặc lâu hơn. Đặc điểm cơ bản nhất của hàng hóa
vốn là chúng thể hiện vừa là sản phẩm đầu vào vừa là yếu tố đầu ra trong q trình
sản xuất 11. Quan điểm của Samuelson khơng đề cập đến các tài sản chính,
những tài sản có giá trị có thể đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Ông đã đồng nhất
vốn với tài sản của doanh nghiệp.
Theo quan điểm của David Begg trong cuốn Kinh tế học, Ông cho rằng vốn hiện

vật là giá trị của hàng hoá đã sản xuất được sử dụng để tạo ra hàng hố và dịch vụ
khác. Ngồi ra cịn có vốn tài chính. Bản thân vốn là một hàng hố nhưng được tiếp
tục sử dụng vào sản xuất kinh doanh tiếp theo 12. Quan điểm này đã cho thấy
nguồn gốc hình thành vốn và trạng thái biểu hiện của vốn, nhưng hạn chế cơ bản là
chưa cho thấy mục đích của việc sử dụng vốn.
Tóm lại, có rất nhiều quan niệm khác nhau về vốn, tuy nhiên các quan niệm đều
có điểm chung đó là doanh nghiệp dù hoạt động trong lĩnh vực nào cũng đều cần một
nguồn vốn cố định phục vụ cho các nhu cầu cần thiết cơ bản của doanh nghiệp. Vốn
7


đưa vào q trình sản xuất kinh doanh có nhiều hình thái vật chất khác nhau để từ đó
tạo ra hàng hóa, dịch vụ đáp ứng cho nhu cầu của thị trường. Để đảm bảo cho sự tồn
tại và phát triển, số tiền thu được phải bù đắp được cho khoản chi phí đã bỏ ra và phát
sinh khoản lãi. Mặc dù có nhiều quan niệm khác nhau về vốn, tuy nhiên trong phạm
vi của luận văn thì vốn được hiểu là: “Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện
bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động sử dụng vào hoạt động sản xuất
kinh doanh nhằm mục địch sinh lời”.

Các đặc trưng cơ bản của vốn kinh doanh
- Thứ nhất, vốn phải vận động và sinh lời, vốn được biểu hiện bằng tiền nhưng
tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Để biến thành vốn thì đồng tiền đó phải được đưa
vào hoạt động kinh doanh nhằm kiếm lời. Trong quá trình vận động, đồng vốn có thể
thay đổi hình thái biểu hiện, nhưng điểm xuất phát và điểm cuối cùng của vịng tuần
hồn phải là giá trị - là tiền. Đồng vốn phải quay về xuất phát với giá trị lớn hơn - đó
là nguyên lý đầu tư, sử dụng và bảo toàn vốn. Do vậy khi đồng vốn bị ứ đọng, tài sản
cố định không được sử dụng, tài nguyên, sức lao động khơng được dùng đến và nảy
sinh các khoản nợ khó địi ... là đồng vốn “chết”. Mặt khác tiền có vận động nhưng bị
phân tán quay về nơi xuất phát với giá trị thấp hơn thì đồng vốn cũng khơng được
đảm bảo, chu kì vận động tiếp theo bị ảnh hưởng.

- Thứ hai, vốn không chỉ được biểu hiện bằng tiền của những tài sản hữu hình
mà nó cịn biểu hiện giá trị của những tài sản vơ hình như nhãn hiệu, bản quyền, phát
minh sáng chế, bí quyết cơng nghệ, vị trí địa lý kinh doanh. Cùng với sự phát triển
của nền kinh tế thị trường, sự tiến bộ của khoa học cơng nghệ thì những tài sản vơ
hình ngày càng phong phú và đa dạng, giữ vai trò quan trọng trong việc tạo ra khả
năng sinh lợi của doanh nghiệp. Do vậy tất cả các tài sản này phải được lượng hóa để
quy về giá trị. Việc xác định giá trị của các tài sản nói chung và các tài sản vơ hình
nói riêng là rất cần thiết khi góp vốn đầu tư liên doanh, khi đánh giá doanh nghiệp,
khi xác định giá trị để phát hành cổ phiếu.
8


- Thứ ba, phải xem xét về yếu tố thời gian của đồng vốn, điều này có nghĩa là
vốn có giá trị về mặt thời gian. Trong điều kiện kinh tế thị trường yếu tố thời gian ảnh
hưởng đến sự biến động của giá cả, lạm phát nên giá trị của đồng tiền ở mỗi thời kỳ
là khác nhau.
- Thứ tư, vốn phải được tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định mới có thể
phát huy tác dụng. Để đầu tư vào sản xuất kinh doanh vốn phải được tích tụ, tập
trung thành một lượng nhất định đủ để đầu tư cho một dự án dù là nhỏ nhất, vì vậy
nếu vốn khơng đủ lớn để trang trải những chi phí đầu tư ban đầu thì khơng thể tiến
hành sản xuất kinh doanh. Do đó doanh nghiệp khơng những chỉ khai thác những
tiềm năng về vốn của mình mà cịn phải tìm cách thu hút các nguồn vốn khác như:
nhận vốn góp liên doanh, phát hành cổ phiếu, trái phiếu vay vốn,...
- Thứ năm, vốn được coi là hàng hóa đặc biệt và cũng được lưu thơng trên thị
trường. Những người có vốn có thể cho vay và những người cần vốn sẽ đi vay, có
nghĩa là mua quyền sử dụng vốn của người có quyền sở hữu vốn. Người vay phải trả
một tỷ lệ lãi suất hay chính là giá của quyền sử dụng vốn. Vốn bán đi sẽ không mất
quyền sở hữu mà chỉ mất quyền sử dụng trong một thời gian nhất định. Việc mua này
diễn ra trên thị trường tài chính, giá mua tuân theo quan hệ cung - cầu vốn trên thị
trường.

Từ những đặc trưng của vốn cho thấy vốn là nguồn lực có hạn, là cơ sở cho việc
hoạch định cơ chế quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Vốn là điều kiện tiên quyết, có ý nghĩa quyết định tới các bước tiếp theo của quá
trình kinh doanh.
Phân loại vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp có thể phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau.
a.

Căn cứ vào mối quan hệ sở hữu về vốn

Theo hình thức sở hữu, vốn của doanh nghiệp được chia thành hai loại là vốn
chủ sở hữu và nợ phải trả.
* Vốn chủ sở hữu: Là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp,
9


doanh nghiệp có quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạn, bao gồm: vốn điều lệ, vốn
tự bổ sung, vốn doanh nghiệp nhà nước tài trợ (nếu có). Trong đó:
-

Nguồn vốn điều lệ: Trong các doanh nghiệp tư nhân vốn đầu tư ban

đầu do chủ sở hữu đầu tư. Trong các doanh nghiệp Nhà nước vốn đầu tư ban đầu do
Nhà nước cấp một phần (hoặc toàn bộ).
-

Nguồn vốn tự bổ sung: bao gồm tất cả các nguồn vốn mà doanh nghiệp

tự bổ sung từ nội bộ doanh nghiệp như từ lợi nhuận để lại, quỹ khấu hao, các quỹ dự
phịng tài chính và quỹ đầu tư phát triển.

Nguồn vốn chủ sở hữu là một nguồn vốn quan trọng và có tính ổn định cao, thể
hiện quyền tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Tỷ trọng của nguồn vốn này trong
cơ cấu nguồn vốn càng lớn, sự độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng cao và
ngược lại. Tuy nhiên, nguồn vốn này thường bị hạn chế về quy mô nên không đáp
ứng mọi nhu cầu về vốn cho sản xuất kinh doanh. Do vậy, doanh nghiệp vẫn cần phải
huy động thêm các nguồn khác từ bên ngoài.
* Các khoản nợ phải trả: Là tất cả các khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh
doanh mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh tốn cho các tác nhân kinh tế, bao
gồm:
- Nguồn vốn chiếm dụng hợp pháp: Trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp đương nhiên phát sinh các quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với
các tác nhân kinh tế khác như với Nhà nước, với CBCNV, với khách hàng, với người
bán từ đó mà phát sinh vốn chiếm dụng và vốn bị chiếm dụng. Thuộc về vốn chiếm
dụng hợp pháp có các khoản vốn sau:
+ Các khoản nợ khách hàng chưa đến hạn trả.
+ Các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước chưa đến hạn nộp.
+ Các khoản phải thanh toán với CBCNV chưa đến hạn thanh tốn.
Nguồn vốn chiếm dụng chỉ mang tính chất tạm thời, doanh nghiệp chỉ có thể sử
dụng trong thời gian ngắn nhưng vì nó có ưu điểm nổi bật là doanh nghiệp khơng
phải trả chi phí sử dụng vốn, địn bẩy tài chính ln dương, nên trong thực tế doanh
nghiệp nên triệt để tận dụng nguồn vốn này trong giới hạn cho phép nhằm nâng cao
10


hiệu quả sử dụng vốn mà vẫn đảm bảo kỷ luật thanh tốn.
- Các khoản nợ vay: bao gồm tồn bộ vốn vay ngắn - trung - dài hạn Ngân hàng,
nợ trái phiếu và các khoản nợ khác.
Thông thường, một doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn vốn chủ sở hữu và
nợ phải trả để đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Sự kết hợp
giữa hai nguồn này phụ thuộc vào đặc điểm của ngành mà doanh nghiệp đang hoạt

động cũng như quyết định tài chính của người quản lý trên cơ sở điều kiện thực tế
của doanh để lựa chọn cơ cấu nguồn vốn hợp lý, điều này quyết định tới sự thành bại
của doanh nghiệp.
b.

Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn

Nguồn vốn thường xuyên: Đây là nguồn vốn có tính chất ổn định mà doanh
nghiệp có thể sử dụng trong thời gian dài, bao gồm: Nguồn vốn chủ sở hữu và các
khoản nợ dài hạn.
Nguồn vốn tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm) mà
doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu về vốn có tính chất tạm thời, bất
thường phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Cách phân loại này giúp cho người quản lý doanh nghiệp xem xét huy động các
nguồn vốn một cách phù hợp với thời gian sử dụng, lập kế hoạch tài chính và hình
thành những dự định về tổ chức vốn một trong tương lai.
c.

Căn cứ vào phạm vi huy động vốn

Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: Là nguồn vốn có thể huy động được từ bản
thân doanh nghiệp bao gồm: tiền khấu hao TSCĐ, lợi nhuận để lại, các khoản dự
phòng, thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ.
Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy
động từ bên ngồi gồm: vốn vay ngân hàng và các tổ chức kinh tế khác, vốn liên
doanh liên kết, vốn huy động từ phát hành trái phiếu, nợ người cung cấp và các
khoản nợ khác.
d.

Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển của vốn trong chu kỳ sản xuất kinh

11


doanh
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành hai loại: vốn dài hạn và vốn
ngắn hạn.
* Vốn dài hạn:
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trước tiên doanh nghiệp phải mua
sắm, xây dựng hay lắp đặt các tài sản cố định, số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm,
xây dựng hay lắp đặt tài sản cố định hữu hình và vơ hình được gọi là vốn dài hạn của
doanh nghiệp.
Số vốn đầu tư ứng trước nếu sử dụng có hiệu quả nó sẽ khơng bị mất đi, doanh
nghiệp sẽ thu hồi lại sau khi tiêu thụ các sản phẩm, hàng hố hay dịch vụ của mình.
Mặt khác, là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng tài sản cố định nên quy
mô vốn dài hạn nhiều hay ít sẽ quyết định quy mơ tài sản cố định từ đó ảnh hưởng rất
lớn đến trình độ trang bị kỹ thuật và cơng nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Ngược lại, những đặc điểm kinh tế của tài sản cố định trong q trình
sử dụng lại có ảnh hưởng quyết định, chi phối đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển của
vốn dài hạn.
+ Đặc điểm của vốn dài hạn:
Thứ nhất, vốn dài hạn tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm điều này do
đặc điểm của tài sản cố định được sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ sản xuất quyết
định.
Thứ hai, vốn dài hạn được luân chuyển dần dần từng phần trong các chu kỳ sản
xuất. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, vốn dài hạn được chia làm hai
phần, một bộ phận vốn dài hạn tương ứng với giá trị hao mòn của tài sản cố định sẽ
được luân chuyển và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm (dưới hình thức chi phí
khấu hao). Bộ phận còn lại được lưu giữ trong giá trị còn lại của tài sản cố định để
được chuyển dịch vào giá trị sản phẩm trong các chu kỳ kinh doanh tiếp theo.
Thứ ba, sau nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, vốn dài hạn mới hồn thành một

vịng luân chuyển.
12


Sau mỗi chu kỳ sản xuất, phần vốn được luân chuyển vào giá trị sản phẩm dần
dần tăng lên, song phần vốn đầu tư ban đầu vào tài sản cố định lại dần giảm xuống
cho đến khi hết thời gian sử dụng tài sản cố định, giá trị của nó được chuyển dịch hết
vào giá trị sản phẩm đã sản xuất thì vốn dài hạn mới hồn thành một vịng luân
chuyển. Như vậy quá trình sản xuất kinh doanh cũng chính là q trình vận động
khơng ngừng của vốn dài hạn.
Từ khái niệm và đặc điểm của vốn dài hạn ta có thể khái quát về vốn dài hạn
như sau:
Vốn dài hạn của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài
sản cố định mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ
sản xuất kinh doanh và hoàn thành xong một vịng tuần hồn khi tài sản cố định hết
thời gian sử dụng.
Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, vốn dài hạn chiếm tỷ trọng tương
đối lớn trong tổng vốn kinh doanh và có tính chất quyết định tới năng lực sản xuất
của doanh nghiệp, hơn nữa việc sử dụng vốn dài hạn thường gắn với các quyết định
đầu tư dài hạn, thời gian thu hồi vốn chậm nên trong quá trình vận động vốn dài hạn
dễ gặp rủi ro như lạm phát, hao mịn vơ hình do sự tiến bộ không ngừng của khoa học
kỹ thuật. Vì vậy, để sử dụng có hiệu quả vốn dài hạn doanh nghiệp cần thực hiện các
biện pháp nhằm bảo toàn và phát triển vốn sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
* Vốn ngắn hạn:
Vốn ngắn hạn của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư, mua sắm
tài sản ngắn hạn nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được thực hiện thường xuyên, liên tục.
+ Đặc điểm của vốn ngắn hạn:
Phù hợp với các đặc điểm của tài sản ngắn hạn, vốn ngắn hạn của doanh nghiệp
không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh: dự trữ sản xuất, sản

xuất và lưu thông. Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh vốn ngắn hạn ln thay
đổi hình thái biểu hiện từ hình thái tiền tệ ban đầu sang hình thái vốn vật tư hàng hố
dự trữ và vốn sản xuất rồi cuối cùng lại quay trở về hình thái vốn tiền tệ. Sau mỗi chu
13


kỳ tái sản xuất, vốn ngắn hạn hoàn thành một vịng ln chuyển. Q trình vận động
của vốn ngắn hạn được diễn ra liên tục và thường xuyên lặp đi lặp lại theo chu kỳ và
được gọi là quá trình tuần hồn, chu chuyển của vốn ngắn hạn.
Như vậy có thể thấy đặc điểm vận động của vốn ngắn hạn khác hẳn với với vốn
dài hạn đó là: tham gia toàn bộ và chu chuyển một lần vào giá trị sản phẩm, sau mỗi
chu kỳ sản xuất lại phải mua sắm lượng tài sản ngắn hạn mới và hình thành một vịng
tn hồn mới.
Từ khái niệm và đặc điểm của vốn ngắn hạn có thể khái quát về vốn ngắn hạn
của doanh nghiệp như sau: Vốn ngắn hạn của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng
trước để đầu tư, mua sắm tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho quá
trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xun liên tục, nó chuyển tồn bộ
một lần toàn bộ vào giá thành sản phẩm mới được tạo ra và được thu hồi sau khi bán
hàng đi và thu tiền về.
Vai trò của vốn đối với hoạt động của doanh nghiệp
Vốn đối với quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp có tầm quan
trọng đặc biệt. Dù doanh nghiệp thuộc bất kỳ thành phần kinh tế nào, với quy mơ lớn
hay nhỏ thì vốn vẫn là điều kiện đầu tiên và không thể thiếu được khi doanh nghiệp
được thành lập và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong quá trình hoạt
động kinh doanh, vốn của doanh nghiệp không đủ điều kiện mà pháp luật quy định
thì doanh nghiệp sẽ bị dừng hoạt động. Vai trị của vốn đối với q trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp có thể xem xét trên các khía cạnh sau:
- Thứ nhất, vốn là yếu tố tiền đề của mọi quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Trong lý thuyết kinh tế, hàng hóa sản xuất thông dụng được biểu diễn
bằng công thức P = f (k.l.t) trong đó k là vốn; l là lao động và t là công nghệ.

Như vậy, vốn là một trong ba yếu tố tiền đề đối với sự ra đời và tồn tại của bất
kỳ loại hình nào. Dù doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế nào với quy mô ra sao
thì vốn vẫn là điều kiện khơng thể thiếu đối với hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Ngay từ giai đoạn đầu của quá trình sản xuất doanh nghiệp đã cần một lượng
14


vốn nhất định để mua sắm các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất cần thiết là sức
lao động (cụ thể là thuê lao động); tư liệu sản xuất (cụ thể là máy móc thiết bị;
nguyên vật liệu, cơng nghệ ...). Như vậy, có thể thấy vốn khơng chỉ là một trong ba
yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất mà nó cịn là yếu tố có tính chất quyết định đối
với hai yếu tố cịn lại. Khơng có vốn thì doanh nghiệp cũng khơng thể đảm bảo được
hai yếu tố còn lại là lao động và công nghệ. Đồng thời quy mô của vốn càng lớn sẽ
quyết định đến quy mô sản xuất của doanh nghiệp.
-

Thứ hai, quy mô của vốn là điều kiện quyết định đến quy mô kinh

doanh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Muốn được thành lập mọi doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định theo
quy định. Vì thế quy mơ của vốn đủ lớn là điều kiện không thể thiếu cho mỗi doanh
nghiệp khi khởi nghiệp kinh doanh. Trong quá trình kinh doanh, để tồn tại pháp triển
và nâng cao năng lực cạnh tranh, các doanh nghiệp phải không ngừng đầu tư đổi mới
kỹ thuật, công nghệ sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm và mở rộng quy mơ kinh
doanh. Điều đó địi hỏi quy mô vốn kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng phải
được bổ sung, mở rộng để đáp ứng yêu cầu phát triển và nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Tóm lại, vốn có vai trị rất quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, do đó việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một việc là cần thiết của

doanh nghiệp. Điều đó đồng nghĩa với việc doanh nghiệp cần phải có chính sách biện
pháp sử dụng tài sản của mình tốt hơn.
Cơ cấu vốn kinh doanh
Cơ cấu vốn là một thuật ngữ dùng để chỉ một doanh nghiệp sử dụng các nguồn
vốn khác nhau với một tỷ lệ nào đó giữa các nguồn tài trợ cho tổng tài sản của nó.
Nói khác đi là tỷ trọng giữa các khoản nợ với tổng số vốn của doanh nghiệp. Sau khi
doanh nghiệp tiến hành nghiên cứu và phân tích một số nhân tố liên quan đến vốn,
doanh nghiệp sẽ tiến hành thiết lập cơ cấu vốn hợp lý. Mục tiêu này có thể thay đổi
theo thời gian khi một hoặc nhiều điều kiện thay đổi. Chính sách cơ cấu vốn liên
quan tới mối quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro của doanh nghiệp. Việc tăng sử dụng
nợ làm tăng rủi ro đối với thu nhập và tài sản của chủ sở hữu, do đó tất nhiên các cổ
15


đơng sẽ có xu hướng địi hỏi một mức lợi tức đền bù cao hơn. Để đạt được mục tiêu
tăng giá trị tài sản của chủ doanh nghiệp, cơ cấu vốn tối ưu cần đạt được sự cân bằng
giữa rủi ro và lợi nhuận.
Do chịu sự ảnh hưởng của nhân tố khác nhau nên cơ cấu vốn trong doanh
nghiệp khác nhau. Các nhân tố chính ảnh hưởng đến cơ cấu vốn bao gồm:
-

Sự ổn định của doanh thu và lợi nhuận: Ảnh hưởng trực tiếp đến quy

mô của vốn huy động. Khi doanh thu ổn định sẽ có nguồn để lập quỹ trả nợ đến hạn,
khi kết quả kinh doanh có lãi sẽ là nguồn để trả lãi vay. Trong trường hợp này tỷ
trọng của vốn huy động trong tổng số vốn của doanh nghiệp sẽ cao và ngược lại.
-

Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành: Những doanh nghiệp nào có


chu kỳ kinh doanh dài, vịng quay của vốn chậm thì cơ cấu vốn nghiêng về vốn chủ
sở hữu, ngược lại những doanh nghiệp thuộc ngành dịch vụ, bán bn... thì vốn tài
trợ từ các khoản nợ sẽ chiếm tỷ trọng cao.
-

Mức độ chấp nhận rủi ro của người lãnh đạo: Trong kinh doanh phải

chấp nhận rủi ro, nhưng điều đó lại đồng nghĩa với cơ hội để gia tăng lợi nhuận. Tăng
tỷ trọng của vốn vay nợ, sẽ tăng mức độ mạo hiểm.
-

Doanh lợi vốn và lãi suất vốn huy động: Khi doanh lợi vốn cao hơn

lãi suất vốn vay sẽ là cơ hội tốt để gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, khi đó doanh
nghiệp sẽ lựa chọn hình thức tài trợ bằng vốn vay. Ngược lại khi doanh lợi vốn nhỏ
hơn lãi suất vốn vay thì cấu trúc lại nghiêng về vốn chủ sở hữu.
-

Thái độ của người cho vay: Thơng thường người cho vay thích doanh

nghiệp có cấu trúc nghiêng về vốn chủ sở hữu, với cấu trúc này thì doanh nghiệp có
khả năng trả nợ đúng hạn, có sự an tồn của đồng vốn mà họ đã bỏ cho vay.
Cơ cấu vốn có vai trị quan trọng đối với doanh nghiệp, nó ảnh hưởng đến chi
phí vốn, đến khả năng đầu tư kinh doanh và do đó ảnh hưởng đến khả năng sinh lời
của đồng vốn. Chính vì vậy, cơ cấu vốn là nhân tố tuy chủ yếu tác động gián tiếp,
song rất quan trọng đối với hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Giải quyết tốt vấn đề cơ cấu vốn hợp lý chính là thực hiện tốt các mặt đảm bảo
tỷ lệ thích hợp giữa vốn cố định tích cực (vốn đầu tư vào tài sản cố định tham gia trực
tiếp vào sản xuất kinh doanh như máy móc thiết bị, phương tiện vận tải ...) và vốn cố
16



định khơng tích cực (kho tàng, nhà xưởng, trụ sở văn phòng ...). Một cơ cấu vốn hợp
lý sẽ thúc đẩy đồng vốn vận động nhanh giữa các cao độ của q trình sản xuất kinh
doanh, khơng bị ứ đọng hay sử dụng sai mục đích.
1.1.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
* Xuất phát từ vai trò quan trọng của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp là kinh
doanh được lợi nhuận tối đa. Lợi nhuận là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất
kinh doanh, là chỉ tiêu chất lượng đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động của doanh
nghiệp, lợi nhuận tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng quy mô hoạt động cả về
chiều rộng lẫn chiều sâu. Để đạt được lợi nhuận tối đa các doanh nghiệp khơng
ngừng nâng cao trình độ quản lý sản xuất kinh doanh, trong đó việc tổ chức huy động
vốn đảm bảo cho nhu cầu sản xuất kinh doanh và việc sử dụng vốn có hiệu quả có ý
nghĩa rất quan trọng.
Vốn có vai trị quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Như
chúng ta đã biết, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải tiến
hành kết hợp các yếu tố đầu vào: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao
động. Muốn có được các yếu tố đầu vào để tiến hành hoạt động sản xuất thì doanh
nghiệp phải có một lượng vốn nhất định. Nếu khơng có vốn thì doanh nghiệp sẽ
khơng thể hoạt động được, có nghĩa là doanh nghiệp sẽ khơng tồn tại. Do vậy, có thể
nói vốn là tiền đề cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường.
Mặt khác trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp luôn phải đối mặt với sự cạnh
tranh gay gắt. Doanh nghiệp nào cũng muốn giành thắng lợi trong cuộc cạnh tranh và
mong muốn có sự phát triển bền vững. Để đạt được điều đó các doanh nghiệp cần
tiếp tục bổ sung vốn để tăng thêm tài sản kinh doanh tương ứng với sự tăng trưởng
của quy mô doanh nghiệp. Lúc này vốn là điều kiện để các doanh nghiệp đầu tư đổi
mới thiết bị công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, từ đó tăng lợi

17


nhuận, giành thắng lợi trong cuộc cạnh tranh.
Nói tóm lại vốn kinh doanh là một yếu tố quan trọng, nó quyết định tới tương lai
của doanh nghiệp. Vì vậy việc tổ chức quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có
ý nghĩa rất quan trọng, nó quyết định tới sự sống còn và phát triển của mỗi doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
* Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
trong các doanh nghiệp
Các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường luôn luôn phấn đấu đạt
được hiệu quả cao nhất. Để đạt được điều này, các doanh nghiệp khơng ngừng nâng
cao trình độ quản lý sản xuất kinh doanh, do vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng.
Hiệu quả sử dụng vốn có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và
kết quả tài chính của doanh nghiệp. Nếu hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp cao
sẽ giúp doanh nghiệp tăng lợi nhuận, vững vàng về mặt tài chính, đồng thời có điều
kiện đổi mới cơng nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, nhờ đó tăng sức cạnh tranh
trên thương trường. Ngược lại nếu vốn khơng được bảo tồn và sử dụng khơng có
hiệu quả thì mục tiêu đầu tư của doanh nghiệp khơng được thực hiện mặt khác còn
gây hiệu quả nghiêm trọng như thua lỗ, mất thị trường, phá sản ...
Hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp không chỉ đem lại lợi ích kinh
tế cho riêng mình mà cịn góp phần làm tăng hiệu quả của toàn nền kinh tế. Nếu tất cả
các doanh nghiệp cùng phấn đấu đạt hiệu quả sử dụng vốn cao và ngày càng nâng cao
hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn thì sẽ góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Khi nền
kinh tế đã phát triển ổn định sẽ kích thích đầu tư, tăng sản phẩm đáp ứng nhu cầu cho
xã hội, tạo công ăn việc làm, tăng các khoản thu cho ngân sách nhà nước.
Như vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
không những mang lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và cho người lao động
mà còn ảnh hưởng đến nền kinh tế và xã hội. Do vậy, doanh nghiệp ln phải tìm các

biện pháp, giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong hoạt động sản
18


xuất kinh doanh.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường mục đích cao nhất của mọi doanh nghiệp trong sản
xuất kinh doanh chính là tối đa hố lợi ích của chủ sở hữu mà trực tiếp là gia tăng lợi
nhuận. Điều này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải khai thác và sử dụng triệt để
mọi nguồn lực sẵn có của mình, trong đó sử dụng có hiệu quả nguồn vốn là yêu cầu
bắt buộc đối với mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Để làm rõ khái niệm hiệu quả sử dụng vốn, trước hết cần tìm hiểu các khái niệm
có liên quan đến hiệu quả. Có thể thấy rằng hiệu quả là một phạm trù kinh tế có phạm
vi rộng và nội hàm phức tạp. Quan điểm về hiệu quả có thể được xem xét từ nhiều
góc độ khác nhau. Về góc độ lợi ích có thể phân chia thành hiệu quả kinh tế, hiệu quả
chính trị - xã hội, hiệu quả an ninh quốc phịng, bảo vệ mơi trường sống ... Về cấp độ
hay phạm vi xem xét hiệu quả như hiệu quả kinh tế quốc dân (ở tầm vĩ mô), hiệu quả
ngành và vùng lãnh thổ, hiệu quả của doanh nghiệp (ở tầm vi mô). Như vậy, khi xem
xét ở các góc độ khác nhau thì hình thức biểu hiện và cách đánh giá hiệu quả cũng
khác nhau.
Khi nghiên cứu sự phát triển của các hệ thống kinh tế nói chung, người ta
thường quan sát mối quan hệ giữa các yếu tố đầu vào và đầu ra của chúng. Đây là mối
quan hệ biện chứng, nhân quả được lượng hóa theo quan hệ hàm số mà đầu vào là
nguyên nhân được coi là biến số, còn đầu ra là kết quả được coi là hàm số. Theo mối
quan hệ này thì thấy sự phát triển của các hệ thống kinh tế là sự kết hợp của hai hình
thức phát triển chiều rộng và chiều sâu phù hợp với từng giai đoạn lịch sử cụ thể.
Nhìn chung, khi trình độ phát triển của sản xuất xã hội ở mức độ thấp, các hệ thống
kinh tế thường hướng vào sự phát triển theo chiều rộng. Đặc điểm của loại hình phát
triển này là sự gia tăng sản phẩm đầu ra chủ yếu dựa vào sự gia tăng số lượng của các

yếu tố đầu vào như tăng diện tích đất đai, tăng lao động, tăng số lượng máy móc, thiết
bị. Nhưng khi các loại nguồn lực của xã hội trở nên khan hiếm, đồng thời trình độ sản
xuất của xã hội tiến lên ở mức cao hơn thì các hệ thống kinh tế lại thiên về phát triển
19


×