Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho công ty TNHH prestar industries việt nam đến năm 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1012.46 KB, 86 trang )

-1-

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững cần phải có các hoạt
động: nghiên cứu nhu cầu thị trường, phân tích tình hình hiện tại của cả nền kinh tế,
của chính doanh nghiệp. Từ đó, vạch ra các chiến lược phát triển ngắn hạn và dài hạn,
nhằm mục đích cuối cùng là tăng giá trị tài sản cho chủ sở hữu. Một trong những hoạt
động quan trọng đó là phân tích tài chính và đánh giá hiệu quả tài chính. Thơng qua đó
tìm các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tài chính, cũng như nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh trong tương lai của doanh nghiệp.
Cùng với sự phát triển kinh tế, nhu cầu sử dụng thép xây dựng tại Việt Nam và
các nước đang phát triển như Nam Mỹ, Đông Nam Á, Tây Á và Bắc Á… gia tăng rất
đáng kể. Theo đó triển vọng phát triển của ngành thép xây dựng như thép lá tráng phủ
kim loại, ống thép và xà gồ thép …là rất lớn. Ngoài ra theo quyết định số
145/2007/QĐ-TTg ngày 04 tháng 09 năm 2007 của Thủ tướng chính phủ về việc phê
duyệt quy hoạch phát triển ngành thép Việt Nam giai đoạn 2007 -2015 và có xét đến
2025 đã nêu: “Xây dựng và phát triển ngành thép Việt Nam thành một ngành công
nghiệp quan trọng, bảo đảm phát triển ổn định và bền vững, giảm thiểu sự mất cân đối
giữa sản xuất gang, phôi thép với sản xuất thép thành phẩm, giữa sản phẩm thép dài
với sản phẩm thép dẹt….”
Công ty TNHH Prestar Industries Việt Nam (PIV) là doanh nghiệp 100% vốn
nước ngồi, có tư cách pháp nhân, hoạt động và báo cáo theo hệ thống pháp luật Việt
Nam hiện hành, Công ty TNHH Prestar Industries Việt Nam được thành lập từ năm
2006. Mặc dù mới thành lập hơn 5 năm, nhưng với quy mô và chất lượng hoạt động,
PIV đã và đang dần được khẳng định trên thị trường sắt thép của Việt Nam, có những
đóng góp to lớn cho quá trình phát triển ngành vật liệu xây dựng nói riêng và nền kinh
tế nói chung. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế Việt Nam, đang ngày
càng hội nhập sâu rộng với nền kinh tế của thế giới. Vì vậy, yêu cầu đặt ra đối với



-2-

Công ty TNHH Prestar Industries Việt Nam là phải đi trước một bước, tạo nền móng
vững chắc cho sự phát triển của mình.
Từ những quan điểm nêu trên và tình hình hoạt động kinh doanh của Cơng ty
đang gặp một số vấn đề khó khăn, cần tháo gỡ, để có biện pháp nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Chính vì vậy, tác giả đã chọn đề tài: "Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh cho Công ty TNHH Prestar Industries Việt Nam đến năm 2017".
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu thực trạng về hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Prestar
Industries Việt Nam trong những năm từ 2009-2011. Từ đó, phát hiện cũng như tìm ra
những nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh mà Công ty đang
phải đối mặt nhằm đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho
Công ty TNHH Prestar Industries Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sản xuất kinh doanh cho Công ty TNHH
Prestar Industries Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng về hiệu quả sản xuất kinh doanh
của Công ty trong 3 năm từ 2009 đến 2011
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
-

Phần lý thuyết, tác giả tham khảo các tài liệu liên quan đến đề tài như : Quản trị

tài chính, Tài chính doanh nghiệp căn bản, Chiến lược và chính sách kinh doanh, Quản
trị điều hành, Quản lý chất lượng trong các tở chức ... từ đó chọn lọc và hệ thống hóa
để làm cơ sở lý luận cho đề tài.
-


Phần đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh được thực hiện từ nguồn

dữ liệu thứ cấp gồm các Báo cáo tài chính đã được kiểm tốn, Báo cáo kinh doanh,
Báo cáo sản xuất ... của Công ty TNHH Prestar Industries Việt Nam, mạng internet ...
Sử dụng phần mềm Excel để tổng hợp số liệu thu thập .


-3-

-

Tham khảo ý kiến chuyên gia bằng cách trao đổi với Bộ phận kinh doanh, Quản

lý chất lượng và các chun gia người nước ngồi ... để tìm hiểu rõ nguyên nhân làm
ảnh hưởng đến kết quả hoạt động tài chính của cơng ty.
-

Phần giải pháp được thực hiện dựa vào kết quả phân tích thực trạng, các mục

tiêu kinh doanh và tham khảo một số ý kiến của một số phòng ban của PIV .
5. Điểm mới và hạn chế của đề tài
Ḷn văn này là cơng trình đầu tiên nghiên cứu về nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của công ty PIV đến năm 2017. Trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động
kinh doanh qua ba năm 2009, 2010 và 2011 để tìm ra được những nguyên nhân cốt lõi
làm ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của Công ty.
Những giải pháp nêu trong đề tài có thể vận dụng trong thực tiễn hoạt động
kinh doanh của PIV .
Hạn chế của đề tài chỉ đánh giá và phân tích về lĩnh vực tài chính cho cơng ty
chưa đi sâu vào lĩnh vực kinh doanh và chưa phân tích chi tiết về tình hình sản xuất của
Cơng ty.

6. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được chia thành 3 phần:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Prestar
Industries Việt Nam giai đoạn 2009-2011.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho Công ty
TNHH Prestar Industries Việt Nam đến năm 2017.


-4-

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1. HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CHO DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh
Tất cả các doanh nghiệp nếu muốn tồn tại và phát triển đều cần phải giải quyết
ba vấn đề đó là sản xuất ra cái gì, sản xuất làm sao và tiêu thụ bằng cách nào để có thể
thu được kết quả tối đa với nguồn lực có hạn. Kết quả tối đa được tạo nên từ nguồn
lực có hạn, đó chính là hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó việc
đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là rất cần thiết.
Trong q trình tở chức xây dựng và thực hiện các hoạt động quản trị, các doanh
nghiệp phải luôn luôn kiểm tra đánh giá tính hiệu quả của chúng. Muốn kiểm tra đánh
giá các hoạt động sản xuất kinh doanh chung của doanh nghiệp cũng như từng lĩnh
vực, từng bộ phận bên trong doanh nghiệp thì doanh nghiệp khơng thể thực hiện việc
tính hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh đó. Vậy thì hiệu quả kinh
tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh là gì? Để hiểu được phạm trù hiệu quả kinh tế
hoạt động sản xuất kinh doanh thì trước tiên chúng ta tìm hiểu xem hiệu quả kinh tế nói
chung là gì. Từ trước đến nay có rất nhiều tác giả đưa ra các quan điểm khác nhau về
hiệu quả kinh tế:

-

Theo các tác giả thì có một số tác giả cho rằng hiệu quả kinh tế được xác định

bởi quan hệ giữa tỷ lệ tăng lên của hai đại lượng kết quả và chi phí. Các quan điểm này
mới chỉ đề cập đến hiệu quả của phần tăng thêm chứ không phải của tồn bộ phần tham
gia vào quy trình kinh tế.
- Một số quan điểm lại cho rằng hiệu quả kinh tế được xác định bởi tỷ số giữa kết
quả nhận được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó. Điển hình cho quan điểm này là
tác giả Manfred Kuhu, theo ơng: "Tính hiệu quả được xác định bằng cách lấy kết quả


-5-

tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh". Đây là quan điểm được nhiều nhà
kinh tế và quản trị kinh doanh áp dụng vào tính hiệu quả kinh tế của các quá trình kinh
tế.
Một khái niệm được nhiều nhà kinh tế trong và ngoài nước quan tâm chú ý và
sử dụng phở biến đó là: Hiệu quả kinh tế của một số hiện tượng (hoặc một quá trình)
kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu xác định. Đây là
khái niệm tương đối đầy đủ phản ánh được tính hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Từ các quan điểm về hiệu quả kinh tế thì tác giả có thể đưa ra khái niệm về hiệu
quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp như sau: hiệu
quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (lao
động, máy móc, thiết bị, tiền vốn và các yếu tố khác) nhằm đạt được mục tiêu mà
doanh nghiệp đã đề ra.
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế, phản ánh trình
độ sử dụng nguồn nhân lực, tài lực của doanh nghiệp. Được xác định bằng cách đối
chiếu so sánh giữa kết quả đạt được với các nguồn lực tạo ra kết quả đó.

Kết quả đầu ra
Hiệu quả =
Chi phí đầu vào
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một vấn đề hết sức phức tạp, có liên quan đến
nhiều yếu tố, nhiều khía cạnh trong q trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
như lao động, nguyên vật liệu, năng lượng, các yếu tố kỹ thuật. Thời gian được sử
dụng để sản xuất ra sản phẩm được thực hiện qua một hay nhiều quá trình sản xuất [7,
tr122].
1.1.2. Bản chất hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất
Khái niệm hiệu quả kinh doanh đã cho thấy bản chất của nó là phản ánh mặt
chất lượng của các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, phản ánh trình độ lợi dụng


-6-

các nguồn lực đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. Tuy nhiên để hiểu rõ và ứng dụng
được phạm trù hiệu quả kinh doanh vào việc xác lập các chỉ tiêu, các cơng thức cụ thể
nhằm đánh giá tính hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì
chúng ta cần làm rõ những vấn đề sau:
- Thứ nhất, phạm trù hiệu quả kinh doanh thực chất là mối quan hệ so sánh giữa
kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để sử dụng các yếu tố đầu vào và có tính đến các mục
tiêu của doanh nghiệp hoặc nguồn lực thực hiện. Mối quan hệ so sánh ở đây có thể là
so sánh tuyệt đối và cũng có thể là so sánh tương đối.
Về mặt so sánh tuyệt đối thì hiệu quả kinh doanh là:
H = K - C trong đó:
H: hiệu quả kinh doanh
K: kết quả đạt được
C: chi phí bỏ ra hoặc nguồn lực đầu vào
Cịn về so sánh tương đối thì:
K

H=
C
Do đó để tính được hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ta phải tính kết quả
đạt được và chi phí bỏ ra hoặc nguồn lực đầu vào. Nếu xét mối quan hệ giữa kết quả và
hiệu quả thì kết quả nó là cơ sở để tính ra hiệu quả kinh doanh, kết quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp có thể là những đại lượng có khả năng đong, cân, đo đếm như
số sản phẩm tiêu thụ mỗi loại, doanh thu bán hàng, lợi nhuận, thị phần…. như vậy kết
quả sản xuất kinh doanh thường là mục tiêu của doanh nghiệp [7, tr 135].
- Thứ hai, phải phân biệt hiệu quả xã hội, hiệu quả kinh tế xã hội với hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp: hiệu quả xã hội phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn
lực nhằm đạt được các mục tiêu về xã hội nhất định. Các mục tiêu xã hội thường là:
giải quyết công ăn việc làm cho người lao động trong phạm vi toàn xã hội phạm vi


-7-

từng khu vực, nâng cao trình độ văn hóa, nâng cao mức sống, đảm bảo vệ sinh mơi
trường… Cịn hiệu quả kinh tế xã hội phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực nhằm
đạt được các mục tiêu cả về kinh tế xã hội trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân
cũng như trên phạm vi từng vùng, từng khu vực của nền kinh tế.
- Thứ ba, phân biệt hiệu quả trước mắt với hiệu quả lâu dài: các chỉ tiêu hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào mục tiêu của doanh nghiệp. Do
đó mà tính chất hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở các giai đoạn khác nhau. Xét
về tính lâu dài thì các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của toàn bộ các hoạt động sản xuất
kinh doanh trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp là lợi nhuận và các chỉ
tiêu về doanh lợi. Xét về tính hiệu quả trước mắt (hiện tại) thì nó phụ thuộc vào các
mục tiêu hiện tại mà Doanh nghiệp đang theo đuổi. Trong thực tế để thực mục tiêu bao
trùm lâu dài của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận, có rất nhiều doanh nghiệp hiện
tại khơng đạt được mục tiêu là lợi nhuận mà lại thực hiện các mục tiêu nâng cao năng
suất và chất lượng của sản phẩm, nâng cao uy tín danh tiếng của doanh nghiệp, mở

rộng thị trường cả về chiều rộng lẫn chiều sâu… Qua các chỉ tiêu hiệu quả về lợi nhuận
đang nói đến là khơng cao nhưng chỉ tiêu có liên quan đến các mục tiêu đã đề ra của
doanh nghiệp là cao thì chúng ta khơng thể kết ḷn là doanh nghiệp đang hoạt động
khơng có hiệu quả, mà phải kết ḷn là doanh nghiệp đang hoạt động có hiệu quả. Như
vậy các chỉ tiêu hiệu quả mà tính hiệu quả trước mắt có thể là trái với các chỉ tiêu hiệu
quả lâu dài, nhưng mục đích của nó lại là nhằm thực hiện chỉ tiêu hiệu quả lâu dài [7, tr
178].
Việc phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh đánh giá trình độ khai
thác và tiết kiệm các nguồn lực đã có. Phát huy ưu điểm, khắc phục nhược điểm trong
quá trình sản xuất, đề ra các biện pháp nhằm khai thác mọi khả năng tiềm tàng để phấn
đấu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, hạ giá thành, tăng khả năng cạnh tranh,
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động.


-8-

Dưới góc độ người chủ sở hữu doanh nghiệp, hiệu quả kinh doanh được thể hiện
bằng hiệu quả tài chính, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu
cuối cùng là lợi nhuận.
1.2. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp biểu hiện thông qua sự phân tích so sánh
giữa các chỉ tiêu đầu ra và các chỉ tiêu đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh. Do
đó, vấn đề quan trọng trong việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả là sử
dụng những đại lượng đầu ra và đầu vào nào để đảm bảo phản ánh được chính xác
thực chất khách quan hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.1. Các chỉ tiêu đầu vào
Chỉ tiêu đầu vào phản ánh nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực
1.2.1.1. Tổng tài sản
Tổng tài sản của doanh nghiệp thường được xét theo hai mặt:
- Mặt thứ nhất phản ánh tổng tài sản theo kết cấu và hình thức tồn tại trong quá trình

sản xuất kinh doanh gọi là tài sản có. Tài sản có của doanh nghiệp gồm hai phần: tài sản lưu
động và tài sản cố định. Tài sản lưu động phản ánh tổng giá trị tài sản lưu động và các
khoản đầu tư ngắn hạn có đến thời điểm báo cáo gồm các khoản mục như : vốn bằng tiền,
các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho, tài sản lưu động
khác. Tài sản cố định phản ánh toàn bộ giá trị của tài sản cố định, các khoản đầu tư tài chính
dài hạn, chi phí xây dựng cơ bản dở dang và các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn của doanh
nghiệp đến thời điểm báo cáo gồm các khoản mục như: tài sản cố định hữu hình, tài sản cố
định vơ hình, tài sản cố định thuê tài chính, các khoản đầu tư tài chính dài hạn, chi phí xây
dựng cơ bản dở dang, các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn, chi phí trả trước dài hạn.[2, tr 18]
- Mặt thứ hai phản ánh tởng tài sản theo nguồn hình thành còn gọi là tài sản nợ
hay nguồn vốn. Nguồn vốn của doanh nghiệp hình thành từ hai nguồn là nợ phải trả và
nguồn vốn chủ sở hữu. Nợ phải trả là các khoản nợ của doanh nghiệp tại thời điểm lập
báo cáo gồm nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, nợ khác. Nguồn vốn chủ sở hữu phản ánh


-9-

nguồn vốn thuộc sở hữu của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo gồm nguồn vốn
quỹ và nguồn kinh phí, quỹ khác [2, tr 19].
1.2.1.2. Số lượng lao động sử dụng
Theo quan điểm lợi ích của doanh nghiệp: quản trị nguồn nhân lực là nghệ thuật
lựa chọn và sử dụng nhân viên sao cho năng suất và chất lượng công việc của mỗi
người đạt được ở mức cao nhất có thể được.
Lao động là nhân tố đặc biệt quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Số
lượng lao động có kỹ tḥt, có chun mơn là lực lượng đặc biệt góp phần tạo nên hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Với sản xuất, lao động được đề cao về
chun mơn, sức khỏe và tính cần cù chịu khó, cịn trong lĩnh vực kinh doanh lao động
lại mang hình thái trí tuệ, năng động và linh hoạt với mọi biến động bên ngồi. Nguồn
lực lao động có thể đo bằng số người lao động, ngày công, giờ công. Trong thực tế
nguồn nhân lực của doanh nghiệp thường có biến động theo thời gian, do vậy khi tính

tốn hiệu quả sản xuất kinh doanh người ta thường dùng số bình qn.
1.2.1.3. Chi phí sản xuất kinh doanh
Chi phí được định nghĩa theo nhiều phương diện khác nhau. Chi phí có thể
được nhìn nhận một cách trừu tượng chính là biểu hiện bằng tiền những hao phí lao
động sống và lao động quá khứ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh, hoặc là
những phí tởn ước tính thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh.
Theo nguyên tắc kế tốn của Việt Nam thì chi phí hoạt động sản xuất kinh
doanh bao gồm:
- Giá vốn hàng bán (gồm chi phí ngun vật liệu, chi phí nhân cơng trực tiếp sản
xuất, chi phí sản xuất chung)
- Chi phí bán hàng
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Chi phí hoạt động tài chính
- Chi phí khác [2, Tr 189]


- 10 -

1.2.2. Các chỉ tiêu đầu ra
Đây là các cỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2.1. Doanh thu ròng
Doanh thu ròng hay còn gọi là doanh thu thuần là chỉ tiêu kết quả kinh doanh
quan trọng đầu tiên của một doanh nghiệp. Trong hạch tốn kế tốn, doanh thu rịng
được tính bằng cách lấy tổng doanh thu trừ đi các khoản khấu trừ như hàng bán bị trả
lại, giảm giá hàng bán, chiết khấu bán hàng.
1.2.2.2. Giá trị gia tăng
Giá trị gia tăng là phần giá trị mới được tạo ra trong quá trình sản xuất kinh
doanh trong một thời kỳ nhất định. Giá trị gia tăng phản ánh toàn bộ kết quả của doanh
nghiệp trong thời gian nhất định.
Giá trị gia tăng được xác định bằng chênh lệch giữa tổng giá trị sản xuất hoặc

tiêu thụ với tởng giá trị hàng hóa dịch vụ mua vào tương ứng. Giá trị gia tăng được
phân chia cho bốn tác nhân chủ yếu đã tham gia. Đó là:
-

Trả tiền lương, tiền cơng cho nhân viên.

-

Trả tiền lãi vay cho người cho vay.

-

Nộp thuế nhà nước.

-

Lợi nhuận của chủ doanh nghiệp

Do giá trị gia tăng của tất cả các doanh nghiệp cộng lại sẽ bằng GDP tồn quốc,
mà GDP tính theo đầu người là chỉ tiêu quan trọng nhất phản ánh trình độ phát triển và
mức sống dân cư tại mỗi nước. Vì vậy, giá trị gia tăng là chỉ tiêu phản ánh đầy đủ kết
quả hoạt động của doanh nghiệp dưới góc độ tồn bộ nền sản xuất xã hội.
Giá trị gia tăng có thể được tính như sau:
GTGT = V + T + I + NI
Trong đó:
V: là thu nhập của người lao động ( gồm lương, thưởng, phụ cấp, bảo hiểm).
T: các loại thuế, phí và thủ tục phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh.


- 11 -


I: tiền lãi trả cho người cho vay vốn
NI: lợi nhuận sau thuế
1.2.2.3. Thuế
Thuế và các khoản phí là nguồn đóng góp quan trọng của các doanh nghiệp vào
ngân sách nhà nước, tạo nguồn tích lũy để nhà nước hoạt động và tác động tích cực vào
nền kinh tế xã hội.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính
Trong nền kinh tế thị trường, hiệu quả tài chính là yếu tố hàng đầu quyết định
đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Chính vì thế nếu như hiệu quả tài chính
của doanh nghiệp khơng đạt thì doanh nghiệp sẽ khó lịng tồn tại dẫn đến thu nhập của
người lao động cũng như mức đóng góp của doanh nghiệp vào ngân sách nhà nước sẽ
bị ảnh hưởng lớn.
1.2.3.1. Lợi nhuận
Lợi nhuận chính là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp. Lợi nhuận là biểu hiện
bằng tiền của sản phẩm thặng dư do kết quả lao động của công nhân mang lại. Lợi
nhuận là chỉ tiêu chất lượng tởng hợp biểu hiện kết quả của q trình sản xuất kinh
doanh. Nó phản ánh đầy đủ các mặt số lượng và chất lượng hoạt động của doanh
nghiệp, phản ánh kết quả việc sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất như lao
động, nguyên vật liệu, tài sản cố định. Lợi nhuận là nguồn vốn quan trọng để tái sản
xuất mở rộng doanh nghiệp. Lợi nḥn là một địn bẩy kinh tế quan trọng, có tác dụng
khuyến khích người lao động và các doanh nghiệp ra sức phát triển sản xuất, nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh, trên cơ sở của chính sách phân phối đúng đắn.
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chi phối tồn bộ q trình sản xuất kinh
doanh. Lợi nḥn giúp cho doanh nghiệp có khả năng đầu tư thêm và rộng hơn hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình để thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của xã hội và có thể
đứng vững, phát triển trong mơi trường cạnh tranh gay gắt.


- 12 -


Lợi nhuận được tính là khoản chênh lệch giữa doanh thu rịng với chi phí thực
hiện q trình sản xuất kinh doanh và nghĩa vụ thuế đối với nhà nước. Lợi nhuận càng
cao thì thể hiện càng rõ hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và ngược lại. Tuy
nhiên lợi nhuận mới thể hiện mặt lượng của hiệu quả chứ chưa thể hiện mặt chất của
hiệu quả.
Lợi nhuận = Doanh thu ròng - giá vốn hàng bán + doanh thu hoạt động tài
chính - chi phí tài chính - chi phí bán hàng - chi phí quản lý doanh nghiệp - thuế
thu nhập doanh nghiệp.
Từ công thức trên cho thấy lợi nhuận của doanh nghiệp chịu tác động bởi 7 nhân
tố, trong đó chỉ có doanh thu rịng và doanh thu hoạt động tài chính là có ảnh hưởng
cùng chiều đối với lợi nhuận, còn các nhân tố khác như: các khoản giảm trừ doanh thu,
giá vốn hàng bán, chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp,thuế
thu nhập doanh nghiệp đều có tác dụng ngược chiều đối với lợi nhuận.
1.2.3.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng hợp
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả kinh doanh của toàn bộ hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là các chỉ tiêu phản ánh chính xác tình hình doanh
nghiệp nên thường được dùng để so sánh giữa các doanh nghiệp với nhau. [10, tr 106]
* Sức sản xuất của vốn:
Sức sản xuất của vốn

=

Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Tổng vốn kinh doanh trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong việc tạo ra
doanh thu: một đồng vốn kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
* Doanh thu trên chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ
Doanh thu trên chi phí sản

xuất và tiêu thụ trong kỳ

=

Doanh thu (trừ thuế)
Tởng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ tạo ra được
bao nhiêu đồng doanh thu.


- 13 -

* Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu:
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu =

Lợi nhuận ròng X 100%
Tổng doanh thu

Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận từ một
đồng doanh thu bán hàng. Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp tăng
doanh thu, giảm chi phí nhưng để đảm bảo có hiệu quả, tốc độ tăng doanh thu phải lớn
hơn tốc độ tăng chi phí.
* Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn:
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn =

Tổng lợi nhuận x 100%
Tổng vốn

Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: một đồng vốn tạo

ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nó phản ánh trình độ lợi dụng yếu tố vốn của doanh
nghiệp.
1.2.3.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào
cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh
-

Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động: [6, tr 150]

* Năng suất lao động của một công nhân viên:
Năng suất lao động của
một nhân viên trong kỳ

=

Tổng giá trị sản xuất tạo ra trong kỳ
Tổng số CNV làm việc trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết một công nhân viên trong kỳ làm ra được bao nhiêu đồng
doanh thu.
* Kết quả sản xuất trên một đồng chi phí tiền lương:
Kết quả sản xuất trên một
đồng chi phí tiền lương

=

Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Tổng chi phí tiền lương trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí tiền lương trong kỳ làm ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận.



- 14 -

* Lợi nḥn bình qn tính cho một lao động
Lợi nḥn bình qn
tính cho một lao động

=

Lợi nḥn
Tởng số lao động bình quân

* Hệ số sử dụng lao động
Hệ số sử dụng lao động

=

Tổng số lao động được sử dụng
Tởng số lao động hiện có

Chỉ tiêu này cho biết trình độ sử dụng lao động của doanh nghiệp: số lao động
của doanh nghiệp đã được sử dụng hết năng lực hay chưa, từ đó tìm ngun nhân và
giải pháp thích hợp.
-

Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định:

* Sức sản xuất của vốn cố định:
Sức sản xuất của vốn cố

định

=

Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Số dư bình quân vốn cố định trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng
doanh thu.
* Sức sinh lời của vốn cố định:
Sức sinh lời của vốn cố định

=

Lợi nhuận trong kỳ
Vốn cố định bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này cho ta biết một đồng vốn cố định trong kỳ tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
* Sức sản xuất của vốn lưu động:
Sức sản xuất của vốn lưu
động

=

Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Vốn lưu động bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
trong quá trình sản xuất kinh doanh.



- 15 -

* Sức sinh lời của vốn lưu động
Sức sinh lời của vốn cố định

=

Lợi nhuận trong kỳ
Vồn lưu động bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Để tiện theo dõi và dễ so sánh, ta có thể đưa ra bảng tổng hợp về các chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả kinh doanh như sau:
STT
1
2
3
4
5
6
7

Tên chỉ tiêu
Sức sản xuất của vốn

Đ.vị
%


Doanh thu trên chi phí sản
%
xuất và tiêu thụ trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh
%
thu
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng
vốn
Năng suất lao động bình
qn một cơng nhân trong
kỳ
Kết quả sản xuất trên một
đồng chi phí tiền lương
Lợi nḥn bình qn tính
cho một lao động

8

Sức sản xuất của vốn cố
định

đ/1đ
đ/đ
đ/1đ

Hệ số sử dụng lao động

9


%

Sức sinh lời của tài sản cố
định
Sức sản xuất của vốn lưu
11
động
10

12

Sức sinh lời của vốn lưu
động

đ/đ
đ/đ
đ/đ
đ/đ

Cách tính
Doanh thu (trừ thuế)
Tổng vốn kinh doanh
Doanh thu (trừ thuế)
Tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ
Lợi nḥn
Tởng doanh thu tiêu thụ sản phẩm
Lợi nhuận
Tổng vốn kinh doanh trong kỳ
Tổng giá trị sản xuất trong kỳ
Tởng số CNV bình qn trong kỳ

Doanh thu tiêu thụ sản phẩm
Tởng chi phí tiền lương
Lợi nḥn
Tởng số lao động bình qn
Tởng số lao động sử dụng trong kỳ
Tởng số lao động hiện có
Doanh thu
Vốn cố định bình quân
Lợi nhuận
Vốn cố định bình quân
Doanh thu (trừ thuế)
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Lợi nhuận
Vốn lưu động bình quân trong kỳ


- 16 -

1.2.4. Nhóm chỉ tiêu xét về mặt hiệu quả kinh tế - xã hội
Do yêu cầu của sự phát triển bền vững trong nền kinh tế quốc dân. Các doanh
nghiệp ngoài việc hoạt động kinh doanh phải đạt hiệu quả nhằm tồn tại và phát triển
còn phải đạt được hiệu quả về mặt kinh tế xã hội. Nhóm chỉ tiêu xét về mặt hiệu quả
kinh tế - xã hội bao gồm các chỉ tiêu sau:
 Tăng thu ngân sách
Mọi doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải có nhiệm
vụ nộp cho ngân sách nhà nước dưới hình thức là các loại thuế như thuế doanh thu,
thuế lợi tức, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt... Nhà nước sẽ sử dụng những
khoản thu này để cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân và lĩnh vực phi sản xuất,
góp phần phân phối lại thu nhập quốc dân.
 Tạo thêm công ăn, việc làm cho người lao động

Nước ta cũng giống như các nước đang phát triển, hầu hết là các nước nghèo tình
trạng kém về kỹ thuật sản xuất và nạn thất nghiệp cịn phở biến. Để tạo ra nhiều cơng
ăn việc làm cho người lao động và nhanh chóng thốt khỏi đói nghèo lạc hậu địi hỏi
các doanh nghiệp phải tự tìm tịi đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh, mở rộng quy mô sản xuất, tạo công ăn việc làm cho người lao động.
 Nâng cao đời sống người lao động
Ngoài việc tạo cơng ăn việc làm cho người lao động địi hỏi các doanh nghiệp
làm ăn phải có hiệu quả để góp phần nâng cao mức sống của người lao động. Xét trên
phương diện kinh tế, việc nâng cao mức sống của người dân được thể hiện qua chỉ tiêu
như gia tăng thu nhập bình quân trên đầu người, gia tăng đầu tư xã hội, mức tăng
trưởng phúc lợi xã hội...
 Tái phân phối lợi tức xã hội
Sự phát triển không đồng đều về mặt kinh tế xã hội giữa các vùng, các lãnh thở
trong một nước u cầu phải có sự phân phối lợi tức xã hội nhằm giảm sự chênh lệch
về mặt kinh tế giữa các vùng. Theo quan điểm của các nhà kinh tế hiện nay, hiệu quả


- 17 -

kinh tế xã hội còn thể hiện qua các chỉ tiêu: Bảo vệ nguồn lợi môi trường, hạn chế gây
ô nhiễm môi trường, chuyển dịch cơ cấu kinh tế...
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp biểu hiện thông qua sự phân tích so sánh
giữa các chỉ tiêu đầu ra và các chỉ tiêu đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh. Do
đó, vấn đề quan trọng trong việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả là sử
dụng những đại lượng đầu ra và đầu vào nào để đảm bảo phản ánh được chính xác thực
chất khách quan hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.5. Mối quan hệ giữa hiệu quả tài chính và rủi ro
Các nhà đầu tư thường xem xét hệ số đòn bẩy tài chính để đánh giá tình hình nợ
nần của doanh nghiệp từ đó quyết định mức độ rủi ro khi đầu tư vào doanh nghiệp đó.
Tuy nhiên có một chỉ số có thể giúp các nhà đầu tư đánh giá tốt rủi ro tốt hơn, thậm chí

có thể dự đoán được nguy cơ phá sản của doanh nghiệp trong tương lai gần. Đó chính
là hệ số nguy cơ phá sản, hay còn gọi là Z score do nhà kinh tế học Hoa Kỳ Edward I.
Altman, giảng viên trường đại học New York thiết lập. Hệ số này chỉ áp dụng cho các
doanh nghiệp chứ không áp dụng cho các định chế tài chính như ngân hàng hay là các
cơng ty đầu tư tài chính. Ở Hoa Kỳ, chỉ số Z score đã dự đốn tương đối chính xác tình
hình phá sản của các doanh nghiệp trong tương lai gần. Có khoảng 95% doanh nghiệp
phá sản được dự báo nhờ Z score trước ngày sập tiệm một năm, nhưng tỷ lệ này giảm
xuống chỉ còn 74% cho những dự báo trong vịng 2 năm. [ 8, tr 33].
Cơng thức tính hệ số nguy cơ phá sản:
Z score = 1,2*X1+1,4*X2+3,3*X3+0,64*X4+0,999*X5
Trong đó:
X1 = Vốn lưu động/Tổng tài sản
X2 = Lợi nhuận chưa phân phối/Tổng tài sản
X3 = EBIT (Lợi nhuận trước lãi vay và thuế)/Tổng tài sản
X4 = Vốn chủ sỡ hữu/Tổng nợ
X5 = Hiệu quả sử dụng tài sản =Doanh thu/Tổng tài sản


- 18 -

Sau khi đã tính tốn được hệ số Z rồi, các nhà đầu tư sẽ đối chiếu với bảng giá trị sau:
2.99
Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản

1.81Z<=1.81

Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao


Hệ thống phân tích Dupont để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài
chính của cơng ty. [2, tr40]
S
ROE =

NI
x

A

1
x

S

(1 - D / A)

ROE : khả năng sinh lời trên vốn chủ sỡ hữu
S : doanh thu rịng
A : Tởng tài sản
NI : thu nhập rịng
D : tổng nợ
1.3. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG VÀ GÂY ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN
XUẤT KINH DOANH
Trong nền kinh tế thị trường, hiệu quả sản xuất kinh doanh chịu lệ thuộc rất
nhiều vào khả năng tạo dựng và duy trì lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ. Theo
Michal Porter có 2 loại lợi thế cạnh tranh cơ bản : lợi thế dựa vào việc duy trì chi phí
sản xuất thấp và lợi thế dựa trên sự khác biệt hóa về sản phẩm so với đối thủ cạnh
tranh, tuy nhiên năng lực cạnh tranh về phương diện dài hạn của công ty phụ thuộc
nhiều vào khả năng cải tiến một cách liên tục

Theo Robert S.Kaplan và David P.Norton “ Một hệ thống đo lường của tở chức
có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hành vi của mọi người ở cả trong và ngồi tở chức đó. Nếu
các cơng ty muốn tồn tại và phát triển trong cuộc cạnh tranh ở thời đại thơng tin thì họ


- 19 -

phải sử dụng những hệ thống đo lường và quản lý được hình thành từ những chiến lược
và khả năng của chính họ.” [9, tr 40]
Thẻ điểm cân bằng bở sung những thước đo tài chính về hiệu quả hoạt động
trong quá khứ với những thước đo của những nhân tố dẫn dắt hiệu suất trong tương lai.
Những mục tiêu và thước đo của thẻ điểm được nảy sinh từ tầm nhìn và chiến lược
của một tở chức. Những thước đo và mục tiêu này quan sát hiệu quả hoạt động của tở
chức từ bốn góc nhìn : tài chính , khách hàng , q trình kinh doanh nội tại, học tập và
tăng trưởng. Bốn góc nhìn hay khía cạnh này tạo thành khung mẫu cho thẻ điểm cân
bằng. Những người lãnh đạo cơng ty giờ đây có thể đo lường việc các đơn vị kinh
doanh của họ tạo ra giá trị cho khách hàng hiện tại và tương lai ra sao, họ phải nâng
cao khả năng nội tại và đầu tư vào con người, hệ thống và các thủ tục cần thiết để cải
thiện hiệu quả hoạt động trong tương lai như thế nào. [9, tr 24]
Bên cạnh đó mơi trường của một tở chức lại ảnh hưởng đến hoạt động và kết
quả hoạt động của doanh nghiệp như những yếu tố, những lực lượng, những thể chế…
nằm bên ngoài của doanh nghiệp mà nhà quản trị khơng kiểm sốt được.
1.3.1. Mơi trường vĩ mơ (Mơi trường tổng qt)
Việc phân tích mơi trường vĩ mơ giúp doanh nghiệp nhận biết được mình đang
trực diện với những gì. Các nhà quản trị chiến lược của các doanh nghiệp thường chọn
các yếu tố chủ yếu sau của môi trường vĩ mô để nghiên cứu: các yếu tố kinh tế, yếu tố
chính phủ và chính trị, yếu tố xã hội, yếu tố tự nhiên và yếu tố cơng nghệ. Vì các yếu
tố đó tương tác lẫn nhau,gây ảnh hưởng rất lớn đến doanh nghiệp.
Các yếu tố kinh tế chủ yếu ảnh hưởng đến doanh nghiệp là: lãi suất ngân hàng,
cán cân thanh tốn, chính sách tài chính và tiền tệ, mức độ thất nghiệp, tỷ lệ lạm phát…

Các yếu tố chính phủ và chính trị: doanh nghiệp phải tuân theo các qui định về
cho vay, quảng cáo, an toàn lao động, bảo vệ mơi trường… Đồng thời hoạt động của
chính phủ cũng có thể tạo ra nguy cơ hoặc cơ hội cho doanh nghiệp bằng chế độ chính
sách hoặc thơng qua hệ thống pháp luật.


- 20 -

Các yếu tố xã hội: những xu hướng doanh số, khn mẫu tiêu khiển, cộng đồng
kinh doanh, tính linh hoạt của người tiêu thụ…
Các yếu tố tự nhiên: tác động của hoàn cảnh thiên nhiên, các loại tài nguyên, ô
nhiễm
Các yếu tố dân số: tỷ suất tăng dân số, những biến đổi về dân số, mật độ dân số
Các yếu tố về kỹ thuật công nghệ: chỉ tiêu của nhà nước về nghiên cứu và phát
triển, bảo vệ bằng sáng chế, những sản phẩm mới, sự chuyển giao kỹ thuật mới[3,
Tr38- tr43].
1.3.2. Môi trường vi mô (môi trường đặc thù)
Môi trường vi mô bao gồm các yếu tố trong ngành và là các yếu tố ngoại cảnh
đối với doanh nghiệp, quyết định tính chất và mức độ cạnh tranh trong ngành sản xuất
kinh doanh đó. Gồm 5 yếu tố cơ bản là: đối thủ cạnh tranh, người mua, người cung
cấp, các đối thủ tiềm ẩn và sản phẩm thay thế. Ảnh hưởng chung của các yếu tố này
thường là một sự thực phải chấp nhận đối với tất cả các doanh nghiệp, để đề ra được
một chiến lược thành cơng thì phải phân tích từng yếu tố chủ yếu đó. Sự hiểu biết các
yếu tố này giúp doanh nghiệp nhận ra các mặt mạnh và mặt yếu của mình liên quan
đến các cơ hội và nguy cơ mà ngành kinh doanh đó gặp phải [3, Tr 48].
Mối quan hệ giữa các yếu tố được phản ánh trên hình 1.1

Các đối thủ mới tiềm
ẩnNguy cơ có các đối thủ cạnh tranh mới
Người

cung
cấp
thương

Khả năng

Khả năng

Các đối thủ cạnh tranh
thương lượng của trong ngành
người cung
cấp hàng

Người mua

thương lượng của
người mua

Nguy cơ do các sản phẩm và dịch vụ thay thế

Sản phẩm thay thế
Hình 1.1 : Mơ hình Năm áp lực cạnh tranh của Micheal porter [3, tr48]


- 21 -

1.3.3. Phân tích nội bộ doanh nghiệp
Tất cả các tở chức đều có những điểm mạnh và điểm yếu trong các lĩnh vực kinh
doanh. Những điểm mạnh và điểm yếu bên trong cùng với những cơ hội và nguy cơ
bên ngoài và nhiệm vụ rõ ràng là những điểm cơ bản cần quan tâm khi thiết lập các

mục tiêu và chiến lược. Các mục tiêu và chiến lược được xây dựng nhằm lợi dụng
những điểm mạnh và khắc phục những điểm yếu bên trong những yếu tố mà nhà quản
trị có thể kiểm sốt được.
Các yếu tố nội bộ chủ yếu bao gồm các lĩnh vực chức năng như: nguồn nhân
lực, nghiên cứu và phát triển, sản xuất, tài chính kế tốn, marketing và nề nếp tở chức
chung…
1.3.3.1. Phân tích các ng̀n lực
Nguồn lực của một doanh nghiệp bao gồm: nguồn nhân lực, nguồn vật chất hữu
hình, các nguồn lực vơ hình.
Nguồn nhân lực:
- Nhân lực là yếu tố đầu tiên trong các nguồn lực mà các nhà quản trị cần phân
tích bao gồm nhà quản trị các cấp và người thừa hành.Nhà quản trị các cấp đây là
nguồn nhân lực quan trọng, có vai trị lãnh đạo doanh nghiệp. Trong đó, nhà quản trị
cấp cao giữ vai trị quan trọng nhất vì mọi quyết định, hành vi, kể cả phong cách và
thái độ trong các mối quan hệ đối nội, đối ngoại của họ đều ảnh hưởng đến tồn bộ tở
chức. Doanh nghiệp thường có 3 cấp quản trị cơ bản: cấp cao, cấp giữa và cấp cơ sở.
Mục đích của việc phân tích nhà quản trị các cấp là xác định khả năng hiện tại và tiềm
năng của từng nhà quản trị, so sánh nguồn lực này với các công ty khác trong ngành,
nhất là các công ty hàng đầu nhằm biết được vị thế cạnh tranh hiện tại và triển vọng
của mình trong mối quan hệ với các đối thủ trên thị trường. Đây là cơ sở để chuẩn bị
cho các chiến lược nhân sự thích nghi với nhu cầu của các bộ phận, các cấp trong
doanh nghiệp, cũng như thích nghi với các xu hướng phát triển khoa học kỹ thuật trong
môi trường kinh doanh.[ 3, tr 74]


- 22 -

- Người thừa hành phân tích người thừa hành căn cứ vào các kỹ năng chuyên
môn, đạo đức nghề nghiệp và kết quả đạt được trong từng thời kỳ liên quan đến nghề
nghiệp và các nhiệm vụ mục tiêu cụ thể trong kế hoạch tác nghiệp.

- Phân tích nguồn nhân lực thường xuyên là cơ sở giúp doanh nghiệp đánh giá
kịp thời các điểm mạnh và điểm yếu của các thành viên trong tổ chức so với yêu cầu về
tiêu chuẩn nhân sự trong từng khâu công việc và so với nguồn nhân lực của đối thủ
cạnh tranh nhằm có kế hoạch bố trí , sử dụng hợp lý nguồn nhân lực hiện có. Đánh giá
khách quan nguồn nhân lực giúp cho tổ chức chủ động thực hiện việc đào tạo và tái
đào tạo cả tài lẫn đức cho các thành viên của tổ chức. Từ nhà quản trị cấp cao đến
người thừa hành nhằm bảo đảm thực hiện chiến lược thành cơng lâu dài và ln thích
nghi với những yêu cầu về nâng cao liên tục chất lượng con người trong nền kinh tế tri
thức.[3, tr 77]
Nguồn lực vật chất:
- Các nguồn lực vật chất hiện có của doanh nghiệp gồm: các nguồn vốn bằng tiền,
máy móc thiết bị, nhà xưởng, kho hàng, đất đai, vật tư dự trữ, hàng hóa tồn kho… Xác
định quy mơ cơ cấu chất lượng và các đặc trưng của từng nguồn lực vật chất.
- Đánh giá khả năng đáp ứng nhu cầu thực tế của từng nguồn lực trong các
chương trình hoạt động của các bộ phận trong nội bộ doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
- Đánh giá và xác định các điểm mạnh, điểm yếu về từng nguồn lực vật chất so
với những đối thủ cạnh tranh chủ yếu trong ngành và trên thị trường theo khu vực địa
lý. [3, 78]
Các nguồn lực vơ hình:
- Nguồn lực vơ hình là kết quả lao động chung của các thành viên trong tổ chức
hoặc của một cá nhân cụ thể ảnh hưởng đến các quá trình hoạt động.
- Tư tưởng chỉ đạo trong triết lý kinh doanh, chiến lược và chính sách kinh
doanh thích nghi với mơi trường
- Cơ cấu tở chức hữu hiệu


- 23 -

- Uy tín trong lãnh đạo của nhà quản trị các cấp
- Uy tín doanh nghiệp trong quá trình phát triển

- Uy tín và thị phần nhãn hiệu sản phẩm trên thị trường
- Sự tín nhiệm và trung thành của khách hàng
- Uy tín của người chào hàng
- Ý tưởng sáng tạo của nhân viên
- Văn hóa tở chức bền vững
Tùy theo tiềm lực sẵn có,quy mơ và giá trị những nguồn lực này của mỗi doanh
nghiệp có sự khác nhau và thay đổi theo thời gian. Đánh giá khơng đúng mức các
nguồn lực vơ hình, nhà quản trị các doanh nghiệp dễ đánh mất các lợi thế sẵn có của
mình trong q trình sản xuất kinh doanh . [3, tr 80 ]
1.3.3.2. Phân tích tính thích ứng của sứ mạng và mục tiêu với môi
trường
Khi bắt đầu thành lập, mỗi doanh nghiệp đều hình thành các sứ mạng cần thực
hiện trong q trình hoạt động chính thức hoặc khơng chính thức, làm nền tảng triển
khai cơng việc cần thực hiện cụ thể trong từng thời kỳ.
Nhận diện hệ thống các mục tiêu hiện tại của doanh nghiệp
Phân tích mối quan hệ về mục tiêu giữa các cấp trong doanh nghiệp
Đánh giá hệ thống mục tiêu hiện tại
Dự kiến những điều chỉnh hoặc dự kiến các mục tiêu cần đạt được trong tương
lai. [3 , tr 85]
1.3.3.3. Hoạt động của các bộ phận chức năng trong doanh nghiệp
Phân tích hoạt động của các bộ phận chức năng đúng giúp nhà quản trị giám sát
những diễn biến của nội bộ trong mối quan hệ tương tác với môi trường bên ngồi
nhằm có sơ sở bở sung, chấn chỉnh những sai lạc kịp thời, đồng thời nhận diện các
điểm mạnh và điểm yếu trong từng lĩnh vực so với các đối thủ cạnh tranh nhằm có các


- 24 -

chiến lược cạnh tranh và các chính sách hoạt động thích nghi với mơi trường kinh
doanh

Các chức năng trong doanh nghiệp gồm: bộ phận marketing, nhân sự, tài chính
kế tốn, nghiên cứu và phát triển, sản xuất và tác nghiệp, quản trị chất lượng, mua hàng
và hệ thống thông tin trong doanh nghiệp.[3, tr 87]
 Bộ phận marketing phải đảm bảo những chức năng sau:
- Nghiên cứu môi trường marketing để nhận diện các cơ hội thị trường, phân khúc
thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu và định vị thị trường. Đồng thời phân tích
khách hàng và các yếu tố có liên quan để hình thành các chiến lược marketing định
hướng khách hàng và marketing cạnh tranh…
- Thiết kế tổ chức thực hiện và kiểm tra các chiến lược sản phẩm, giá cả, mạng
lưới phân bố và xúc tiến bán hàng.
- Phân tích những hoạt động marketing hiện tại và kết quả thực hiện các hoạt
động marketing theo khu vực thị trường và dự báo những diễn biến trong tương lai.
 Bộ phận nhân sự:
- Phân tích và đánh giá quy mô và cơ cấu nhân sự hiện tại của phù hợp nhu cầu
của các khâu công việc hay khơng?
- Khả năng hồn thành cơng việc của các thành viên trong tổ chức như thế nào?
- Năng suất lao động, chính sách tuyển dụng, huấn luyện có phục vụ tốt nhu cầu
sử dụng hay không, nguồn nhân lực hiện tại có được bố trí và sử dụng hợp lý chưa,
chính sách tiền lương, thưởng có thu hút và giữ được những người giỏi. Việc đánh giá
người lao động có được tiến hành thường xuyên và khách quan khơng, người lao động
có n tâm làm việc lâu dài với tổ chức không, tỷ lệ lao động di chuyển hàng năm ở
mức độ nào …
 Bộ phận tài chính kế tốn
- Bộ phận tài chính kế tốn liên quan đến những hoạt động và sử dụng các nguồn
lực vật chất của doanh nghiệp trong từng thời kỳ .


- 25 -

- Phân tích những hoạt động tài chính kế toán trong doanh nghiệp, những kết quả

về hoạt động tài chính kế tốn định kỳ và các xu hướng như tỷ suất lợi nhuận, hiệu quả
sử dụng vốn đầu tư trong các quá trình sản xuất, marketing, quản trị chất lượng và
nghiên cứu phát triển, khả năng huy động vốn …
 Bộ phận nghiên cứu và phát triển
- Nghiên cứu và phát triển đóng vai trị quan trọng trong việc phát hiện và ứng
dụng những công nghiệp mới kịp thời để tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường như:
phát triển sản phẩm mới trước đối thủ cạnh tranh, nâng cao chất lượng sản phẩm, cải
tiến quy trình sản xuất để giảm bớt chi phí.
- Nhiệm vụ và mục tiêu nghiên cứu và phát triển hiện tại của doanh nghiệp là gì?
Mối quan hệ giữa cho chi phí nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới với doanh số bán
hàng trong từng thời kỳ, nguồn nhân lực có thích nghi với công nghệ mới không? Khả
năng phát triển sản phẩm mới của công ty trong thời gian tới…
 Bộ phận sản xuất và tác nghiệp
- Sản xuất và tác nghiệp bao gồm tất cả các hoạt động biến đổi các yếu tố đầu vào
thành các yếu tố đầu ra ở từng cơng đoạn trong các q trình hoạt động của doanh
nghiệp. Những hoạt động này tạo ra các sản phẩm hay dịch vụ, mức độ hài lòng của
khách hàng, chi phí hoạt động…là những yếu tố đánh giá hiệu quả của hoạt động sản
xuất.
- Những thông tin về các quy trình liên quan đến việc thiết kế hệ thống sản xuất,
cơng suất, năng suất, chi phí trong các quy trình hoạt động, những thơng tin về hàng
tồn kho, lực lượng lao động trên các quy trình, chất lượng sản phẩm, chất lượng cơng
việc trong các q trình sản xuất, khả năng hợp nhất các quy trình trong các tiến trình
hoạt động như cung cấp nguyên vật liệu, sản xuất, phân phối…
 Hoạt động quản trị chất lượng
- Doanh nghiệp có hệ thống kiểm tra chất lượng hữu hiệu chưa? Những tiêu
chuẩn chất lượng áp dụng tại doanh nghiệp có phù hợp với yêu cầu của thị trường


×