Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Quản lý chi Ngân sách Nhà nước tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình (Phan Công Thắng)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

.............../.................

......./.......

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHAN CƠNG THẮNG

QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI
HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Chun ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN HOÀNG QUY

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn: “Quản lý chi Ngân sách Nhà nước tại
huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình” là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập
của tôi. Các tư liệu, tài liệu được sử dụng trong luận án có nguồn dẫn rõ ràng,


các kết quả nghiên cứu là quá trình lao động trung thực của tơi, chưa từng
được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu khoa học nào.

HỌC VIÊN

Phan Công Thắng


Lời Cảm Ơn
Để hồn thành chương trình đào täo thäc sĩ Tài chính - Ngân hàng
täi Học viện Hành chính, bên cänh sự cố gắng cûa bân thån, tôi đã nhận được
sự động viên, hướng dẫn, giâng däy và nhiều ý kiến đóng góp q báu cûa q
thỉy giáo, cơ giáo, gia đình, bän bè và đồng nghiệp trong suốt q trình học tập,
nghiên cứu và hồn thành luận văn. Nhån tiện đåy, tơi xin được bày tơ lịng biết
ơn chån thành cûa mình tới Ban lãnh đäo Học viện Hành chính, các thỉy
giáo, cơ giáo Khoa Sau đäi học, Khoa Tài chính cơng, cơ sở đào täo täi
Huế.
Tơi vơ cùng biết ơn sự quan tåm giúp đở về mọi mt cỷa Lónh ọo
Trung tồm t vỗn khõo sỏt thit kế huyện Bố Träch, bän bè và các đồng
nghiệp đã täo điều kiện thuận lợi cho tơi hồn thành khóa học.
Đặc biệt tôi vô cùng trån trọng biết ơn TS. Nguyễn Hồng Quy,
giáo viên hướng dẫn đã tận tình giúp đở tơi để hồn thành luận văn này.
Tuy đã có nhiều cố gắng trong việc đæu tư thời gian và cơng sức nghiên
cứu hồn thành luận văn, nhưng chắc chắn khơng thể tránh khơi những khiếm
khuyết, kính mong các thỉy giáo, cô giáo và các bän đọc thông câm.
Xin trån trọng cám ơn!
Tác giâ luận văn

Phan Công Thắng



MỤC LỤC
trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các bảng
Danh mục các sơ đồ và biểu đồ
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC ............................................................................................................... 8
1.1. Tổng quan chi ngân sách nhà nước......................................................... 8
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của chi ngân sách nhà nước....................... 8
1.1.2. Bản chất chi ngân sách nhà nước .................................................. 10
1.1.3. Chức năng của chi ngân sách nhà nước ........................................ 11
1.1.4. Vai trò của chi ngân sách nhà nước .............................................. 12
1.1.5. Nội dung chi ngân sách nhà nước .................................................. 14
1.2. Quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện .......................................... 16
1.2.1. Khái niệm, đối tượng, mục tiêu quản lý chi NSNN ........................ 16
1.2.2. Vai trò của quản lý chi ngân sách .................................................. 17
1.2.3. Nguyên tắc quản lý chi ngân sách nhà nước ................................. 19
1.2.4. Phân cấp quản lý nhà nước về chi ngân sách ................................ 20
1.2.5. Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện ................... 22
1.2.6. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách nhà nước .. 33
1.3. Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách nhà nước của một số địa phương 35
1.3.1. Kinh nghiệm của một số địa phương ............................................. 35
1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra đối với huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình37
Tiểu kết chương 1 ......................................................................................... 39



Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TẠI HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH .................................... 40
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến quản lý chi ngân
sách nhà nước tại huyện Bố Trạch ............................................................... 40
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên .......................................................................... 40
2.1.2. Đặc điểm về nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội ......................... 43
2.1.3. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội huyện Bố Trạch .................... 45
2.2. Thực trạng quản lý chi NSNN huyện Bố Trạch ................................... 50
2.2.1. Mơ hình quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Bố Trạch ...... 50
2.2.2. Cơng tác lập và giao dự tốn chi ngân sách nhà nước tại huyện Bố
Trạch ......................................................................................................... 51
2.2.3. Chấp hành dự toán chi ngân sách nhà nước ................................. 57
2.2.4. Quyết toán chi ngân sách nhà nước huyện Bố Trạch .................... 62
2.2.5. Công tác thanh tra, kiểm tra quá trình quản lý và sử dụng ngân
sách nhà nước tại huyện Bố Trạch........................................................... 68
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Bố
Trạch, tỉnh Quảng Bình................................................................................ 69
2.3.1. Những kết quả đạt được ................................................................. 69
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế trong quản lý chi ngân sách nhà nước tại
huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình............................................................ 71
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế .............................................................. 77
Tiểu kết chương 2 ......................................................................................... 85
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
CHI NGÂN SÁCH TẠI HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH.......... 86
3.1. Quan điểm, phương hướng, mục tiêu hoàn thiện quản lý chi NSNN... 86
3.1.1. Quan điểm hoàn thiện quản lý chi NSNN ...................................... 86
3.1.2. Phương hướng hoàn thiện quản lý chi NSNN huyện Bố Trạch, tỉnh
Quảng Bình............................................................................................... 89
3.1.3. Mục tiêu hoàn thiện quản lý chi NSNN huyện Bố Trạch ............... 92



3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý chi ngân sách tại huyện Bố Trạch,
tỉnh Quảng Bình ........................................................................................... 93
3.2.1. Hoàn thiện cơ chế phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho các cấp
Ngân sách theo hướng rõ ràng, ổn định, phù hợp trong tình hình mới ... 93
3.2.2. Hồn thiện hệ thống định mức phân bổ, định mức chi ngân sách
nhà nước ................................................................................................... 94
3.2.3. Lựa chọn, quyết định danh mục và thứ tự ưu tiên các sản phẩm đầu
ra, các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và các hoạt động cần triển
khai để phân bổ tối ưu nguồn lực tài chính địa phương .......................... 96
3.2.4. Nâng cao trình độ, năng lực quản lý, điều hành của các cấp chính
quyền huyện .............................................................................................. 99
3.2.5. Tăng cường quản lý chi NSNN đảm bảo chi đúng mục đích, đối
tượng, chống thất thốt, lãng phí ........................................................... 100
3.2.6. Phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan liên quan phát huy tối đa chức
năng kiểm soát chi NSNN ....................................................................... 101
3.2.7. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm cơng tác tài chính ở
huyện Bố Trạch trong thời gian tới ........................................................ 102
3.2.8. Tăng cường cơng tác thanh tra tài chính và thực hiện cơng khai tài
chính các cấp………………………...……………………………………….104
3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý chi NSNN huyện ......... 106
3.3.1. Kiến nghị đối với Trung ương ...................................................... 106
3.3.2. Kiến nghị đối với chính quyền địa phương .................................. 108
3.3.3. Kiến nghị đối với Cơ quan tài chính – Kho bạc Nhà nước.......... 109
Tiểu kết chương 3 ....................................................................................... 111
KẾT LUẬN .................................................................................................. 112
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 113



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Giá trị sản xuất, cơ cấu các ngành kinh tế giai đoạn 2014 – 2016..46
Bảng 2.2. Thu, chi NSNN huyện Bố Trạch giai đoạn 2012 – 2016 ............... 48
Bảng 2.3. Một số chỉ tiêu KT-XH của huyện Bố Trạch giai đoạn 2012-2016 ... 49
Bảng 2.4. Tình hình xây dựng dự tốn chi NSNN giai đoạn 2012 - 2016 ..... 54
Bảng 2.5. Tổng hợp tình hình bổ sung ngồi dự tốn chi thường xun giai
đoạn 2012 – 2016 ............................................................................................ 55
Bảng 2.6. Tổng hợp tình hình bố trí vốn đầu tư giai đoạn năm 2012 – 2016.55
Bảng 2.7. Chi ngân sách huyện Bố Trạch giai đoạn 2012 - 2016 .................. 57
Bảng 2.8. Chi ngân sách huyện Bố Trạch giai đoạn 2012 - 2016 phân theo nội
dung kinh tế và kết cấu nguồn chi................................................................... 58
Bảng 2.9. Chi đầu tư XDCB huyện Bố Trạch giai đoạn 2012 - 2016 ............ 60
Bảng 2.10. Chi thường xuyên ngân sách huyện Bố Trạch giai đoạn 2012 2016 ................................................................................................................. 61
Bảng 2.11. Dự toán và quyết toán chi đầu tư XDCB huyện Bố Trạch giai
đoạn 2012 – 2016 ............................................................................................ 65
Bảng 2.12. Dự toán và quyết toán chi thường xuyên huyện Bố Trạch giai
đoạn 2014 - 2016 ............................................................................................. 67


DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Mối liên hệ các cơ quan quản lý chi ngân sách ............................. 50
Sơ đồ 2.2. Quy trình lập dự tốn NSNN hàng năm tại huyện Bố Trạch ........ 53
Sơ đồ 2.3. Quy trình quyết tốn chi NSNN huyện Bố Trạch ......................... 63
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu các ngành kinh tế giai đoạn 2014 - 2016 ....................... 47
Biểu đồ 2.2. Chi NSNN huyện Bố Trạch giai đoạn 2012 – 2016 ................... 62


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

UBND:


Ủy ban nhân dân

HĐND:

Hội đồng nhân dân

KT-XH:

Kinh tế - xã hội

NSNN:

Ngân sách nhà nước

NSĐP:

Ngân sách địa phương

NS huyện:

Ngân sách huyện

NSX:

Ngân sách xã

QT:

Quyết toán


KBNN:

Kho bạc nhà nước

XDCB:

Xây dựng cơ bản


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bất kỳ nhà nước nào muốn tồn tại và phát triển phải có nguồn lực và
quản lý tốt nguồn lực của mình, một trong những nguồn lực quan trọng, đó là
Ngân sách Nhà nước. Đối với nước ta, phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa thì NSNN càng có vai trị quan trọng hơn, là cơng cụ
điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội, định hướng phát triển sản xuất, điều tiết
thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã hội. Trong khi nguồn thu
NSNN là có hạn thì việc quản lý nhằm nâng cao hiệu quả chi tiêu NSNN từ
Trung ương đến địa phương có ý nghĩa quyết định đến sự ổn định và phát
triển của đất nước.
Huyện Bố Trạch có 24 km bờ biển và trên 40 km đường biên giới Việt
Lào. Huyện cịn có quốc lộ 1A, 2 nhánh Đơng và Tây đường Hồ Chí Minh,
đường sắt đi suốt dọc từ đầu đến cuối huyện theo hướng Bắc Nam; các tuyến
đường quốc lộ 15A, tỉnh lộ 2, 2B, 3, tỉnh lộ 20 nối liền các tuyến đường dọc
huyện, có cửa khẩu Kà Rng - Noọng Ma (Lào). Đặc biệt huyện có vườn
quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng và bãi tắm du lịch Đá Nhảy… Diện tích tự
nhiên 2.124,17 km2, dân số 182.508 người, huyện có 30 đơn vị hành chính
cấp xã và thị trấn, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm giai đoạn
2011-2015 là 7,8%.

Trong những năm qua, công tác quản lý chi ngân sách Nhà nước đã có
những đóng góp tích cực vào việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của
huyện. Tuy nhiên, vẫn còn một số tồn tại, hạn chế, như: cơ cấu chi NSNN
chưa thật phù hợp; phân bổ vốn đầu tư còn dàn trải, manh mún, chưa gắn kết
với các kế hoạch trung hạn; chi NSNN cịn thất thốt, lãng phí; một số khoản
chi NSNN chưa phát huy hiệu quả, chưa thực sự là đòn bẩy thúc đẩy sự phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương.

1


Xuất phát từ yêu cầu cả về lý luận và thực tế, tác giả chọn đề tài:
“Quản lý chi Ngân sách Nhà nước tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình”
để nghiên cứu làm luận văn thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về quản lý chi NSNN của các tác
giả trong thời gian gần đây mà tác giả cần quan tâm làm cơ sở cho việc
nghiên cứu đề tài luận văn của mình. Cụ thể như sau:
- Bài viết “Phân cấp quản lý ngân sách của một số Quốc gia” của thạc sĩ Lê

Toàn Thắng năm 2011 - Tạp chí Quản lý ngân quỹ Quốc gia, số 113 (11/2011),
tr.50-51. Bài viết đã đưa ra các kinh nghiệm phân cấp ngân sách của các nước trên
thế giới và rút ra một số vấn đề cần nghiên cứu áp dụng ở Việt Nam.
- “Quản lý chi tiêu công” sách chuyên khảo của PGS.TS Lê Chi Mai,
Nxb Chính trị Quốc gia, năm 2010. Điểm nổi bật của tác phẩm này là nghiên
cứu một cách hệ thống và hồn thiện cơng tác quản lý chi tiêu công ở Việt
Nam, là tài liệu tham khảo nghiên cứu và học tập rất bổ ích cho chun ngành
Tài chính cơng.
- Giáo trình quản lý chi NSNN của TS Đặng Văn Du và TS Bùi Tiến
Hanh, Nxb Tài chính, năm 2010. Giáo trình nêu khái qt về quản lý chi

thường xuyên, chi đầu tư xây dựng cơ bản và cấp phát thanh toán chi NSNN
qua KBNN.
- Giáo trình Tài chính cơng và cơng sản của PGS.TS Trần Văn Giao,
Học viện Hành chính, năm 2011. Giáo trình đã nêu Lý luận chung về Tài
chính cơng; Quản lý Tài chính cơng; quản lý NSNN và quản lý cơng sản.
- Một số bài báo trên tạp chí chuyên ngành: “Quyết tốn vốn đầu tư
XDCB - góc nhìn từ cơ quan Tài chính”, của PGS.TS Nguyễn Trọng Thản,
tạp chí Nghiên cứu tài chính kế tốn, số 10 (99), năm 2011; “Xây dựng hệ
thống giám sát và đánh giá chi NSNN dựa trên kết quả ở Việt Nam”, của các

2


tác giả Sử Đình Thành, Bùi Thị Mai Hồi, Tạp chí Phát triển Kinh tế, số 258
tháng 4 năm 2012.
- Đề tài "Quản lý chi ngân sách Nhà nước tại Quận Ba Đình- Thành
phố Hà Nội" luận văn thạc sĩ Tài chính Ngân hàng của Bùi Phước Chi năm
2013. Luận văn đã nghiên cứu và rút ra bài học kinh nghiệm về quản lý chi
NSNN ở một số quốc gia, đánh giá thực trạng quản lý chi NSNN của một
quận trung tâm thành phố Hà Nội từ năm 2008 đến năm 2012, bằng phương
pháp so sánh với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đã đề
xuất một số giải pháp về quản lý chi nhằm thực hiện đạt mục tiêu kinh tế - xã
hội của Quận trong thời gian tới.
- Đề tài “Quản lý chi ngân sách Nhà nước tại tỉnh Quảng Trị” năm
2012 của Hoàng Thị Hiền. Tác giả sử dụng phương pháp tổng hợp, so sánh;
thống kê, phân tích và khảo sát thực tế; sử dụng số liệu chi NSNN từ 2008 2011 để đánh giá tình hình quản lý chi NSNN, từ đó đề xuất một số giải pháp
nhằm hồn thiện các bước trong chu trình quản lý chi NSNN tại Quảng Trị.
- Đề tài “Quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên
Huế” năm 2014 của tác giả Đồng Nữ Anh Trâm. Trên cơ sở lý luận và phân
tích thực trạng, luận văn đã đề xuất các nhóm giải pháp để hồn thiện quản lý

chi NSNN tỉnh Thừa Thiên Huế, thực hiện mục tiêu đưa tỉnh Thừa Thiên Huế
trở thành một tỉnh có các lợi thế về các ngành công nghiệp khai thác, du lịch,
một cầu nối giữa các thành phố, địa phương khác với các nước Đơng Nam Á.
- Đề tài “Hồn thiện quản lý chi Ngân sách Nhà nước tại thành phố Đà
Nẵng” năm 2010, của tác giả Ngơ Thị Bích. Qua đề tài trên tác giả đã tham
khảo được cơ sở lý luận về chi ngân sách nhà nước. Vai trò, nhiệm vụ của
ngân sách nhà nước, đặc biệt là công tác quản lý chi ngân sách nhà nước. Các
nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước được phân cấp theo nhiệm vụ, chức
năng quản lý và sự cần thiết phải tăng cường công tác quản lý chi ngân sách

3


nhà nước. Đồng thời đề tài cũng nêu ra một số giải pháp nhằm hồn thiện
cơng tác quản lý chi ngân sách nhà nước. Các kết quả này có ý nghĩa với luận
văn bởi đã giúp cho tác giả kế thừa và phát triển trong đề tài của mình, có cái
nhìn tổng quan, rõ ràng và có khoa học.
- Đề tài “Hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi Ngân sách Nhà nước
Quảng Bình” năm 2010, của tác giả Đào Hồng Liêm. Đề tài này đã nghiên
cứu thực trạng công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà
nước Quảng Bình, theo u cầu đổi mới cơng tác quản lý ngân sách nhà nước
để đưa ra các giải pháp hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi ngân sách nhà nước
qua Kho bạc Nhà nước đáp ứng được yêu cầu hiện đại hóa cơng tác quản lý,
điều hành ngân sách nhà nước, phù hợp với quá trình cải cách hành chính
cơng, phù hợp với chuẩn mực và thơng lệ quốc tế.
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu đã đưa ra các lý luận về chi
NSNN, quản lý chi NSNN là cơ sở cho bản thân hoàn thiện phần lý luận
của mình. Ngồi ra, các cơng trình nghiên cứu trên đã đề cập đến nhiều
khía cạnh khác nhau về quản lý ngân sách Nhà nước và quản lý chi ngân
sách Nhà nước, nhưng những cơng trình này chủ yếu nghiên cứu ở tầm vĩ

mô, hoặc chuyên về từng mảng chuyên môn theo nội hàm của NSNN như:
thu, chi, phân cấp hoặc đầu tư, phù hợp với từng địa phương cụ thể nhằm
thực hiện tốt định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo
từng thời kỳ, các nghiên cứu chưa đề cập về đánh giá tập trung nguồn lực,
cân đối nguồn lực. Chính vì vậy, đã đưa ra một số giải pháp chủ yếu là
nhằm hoàn thiện chu trình quản lý chi NSNN, chưa có những giải pháp
nhằm cân đối nguồn lực, chi NSNN cho những ngành mũi nhọn của địa
phương nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Vì vậy,
việc tác giả chọn đề tài trên là có sự kế thừa, tuy nhiên không trùng lặp với
các nghiên cứu trước.

4


3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Như đánh giá ở trên, về phương diện học thuật đã có nhiều nghiên cứu về
quản lý chi ngân sách nói chung và quản lý chi ngân sách ở một số địa phương nói
riêng, luận văn nghiên cứu cơ sở lý thuyết về quản lý chi ngân sách cấp huyện, từ
đó nghiên cứu thực trạng quản lý chi ngân sách trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh
Quảng Bình, để đề xuất các giải pháp hồn thiện.
3.2. Nhiệm vụ
Với mục đích nghiên cứu đã xác định, nhiệm vụ cụ thể của luận văn nhằm:
(1) Nghiên cứu những vấn đề chung về Quản lý chi ngân sách và quản
lý chi ngân sách cấp Huyện.
(2) Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi ngân sách trên địa bàn
huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
(3) Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện quản lý chi ngân sách
trên địa bàn huyện Bố Trạch trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý chi ngân sách nhà nước
trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: Địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
+ Về thời gian: Giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2016 và định hướng
đến năm 2020.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phƣơng pháp luận
Tác giả sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử.
Dựa vào phương pháp này, tác giả luận giải các vấn đề về quản lý chi

5


NSNN theo tư duy lơgic biện chứng mang tính khách quan và đặt trong
mối liên hệ với các vấn đề khác liên quan trong quản lý NSNN, các khoản
thu, chi NSNN được xem như một hệ thống luôn vận động và biến đổi cần
phải quan tâm đổi mới.
Quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước Việt Nam về quản lý Ngân sách Nhà nước nói chung, quản lý chi
Ngân sách Nhà nước nói riêng. Dựa trên cơ sở này, để xem xét các quyết định
chi NSNN tại địa phương đúng với định hướng của Nhà nước, nhằm xem xét
chi NSNN trong một thể chế thống nhất.
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Tác giả dùng các phương pháp
chính, đó là:
+ Phương pháp khảo sát thực tế để thu thập số liệu phục vụ cho đánh
giá và nghiên cứu.
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp: tác giả tổng hợp để có những đánh

giá, kết luận, đề xuất mang tính khoa học, phù hợp với lý luận và thực tiễn
trong công tác quản lý thu, chi NSNN.
+ Phương pháp so sánh: để làm rõ sự giống nhau và khác nhau của vấn
đề nghiên cứu qua các giai đoạn để từ đó có những nhận xét đánh giá và các
đề xuất về quản lý chi NSNN.
+ Phương pháp dự báo: dùng để phân tích và dự báo các xu thế về thu,
chi NSNN ở địa phương.
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Là phương pháp thu thập thông
tin khoa học trên cơ sở nghiên cứu các văn bản của Nhà nước, các tri thức
trên báo, tạp chí quản lý nhà nước về kinh tế, lý thuyết về kinh tế ngành về
thu, chi NSNN, kinh nghiệm rút ra từ một số luận văn tương tự của các tác giả
để làm cho các lập luận có tính chất thuyết phục.

6


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về lý luận:
Luận văn đã hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận cơ
bản về công tác quản lý chi NSNN, quản lý chi ngân sách cấp huyện, sự cần
thiết khách quan phải quản lý chi Ngân sách cấp huyện trong quản lý chi tiêu
cơng của Việt Nam nói chung.
- Về thực tiễn:
Trên cơ sở quan điểm, đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, đánh
giá đúng thực trạng quản lý chi NSNN huyện Bố Trạch, chỉ ra các vấn đề bất
cập trong quản lý chi NSNN ở huyện Bố Trạch. Từ đó đề xuất định hướng, hệ
thống các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi NSNN tại huyện Bố Trạch
đáp ứng u cầu đổi mới trong tài chính cơng, phát triển kinh tế - xã hội tại
địa phương.
Luận văn là công trình khoa học, nghiên cứu quản lý chi NSNN ở

huyện Bố Trạch, nó có thể trở thành tài liệu tham khảo cho các nhà hoạt động
thực tiễn tại huyện Bố Trạch và học viên chuyên ngành.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung chính của luận văn được chia thành 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý chi ngân sách nhà nước
- Chương 2: Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Bố
Trạch, tỉnh Quảng Bình
- Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện Quản lý chi ngân
sách nhà nước trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.

7


Chương 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1. Tổng quan chi ngân sách nhà nƣớc
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của chi ngân sách nhà nước
Ngân sách Nhà nước là một phạm trù kinh tế - lịch sử gắn liền với sự ra
đời của Nhà nước, gắn liền với kinh tế hàng hóa tiền tệ. Nói một cách khác,
sự ra đời của Nhà nước, sự tồn tại của kinh tế hàng hóa tiền tệ như những điều
kiện cần và đủ cho sự phát sinh, tồn tại và phát triển của NSNN. Luật NSNN
năm 2015 của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam xác định: “Ngân
sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và
thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nước ” (điều 4).[16].
Khái niệm chi tiêu công về cả lý thuyết lẫn thực tế, có quan hệ trực tiếp
và khơng thể tách rời các hoạt động của nhà nước nhằm hai mục đích chính:
Cải thiện phân phối thu nhập trong xã hội, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả

của nền kinh tế.
Xét từ góc độ nền kinh tế nói chung (quan điểm kinh tế công cộng), chi
tiêu công được xem là các khoản chi phí gắn liền với việc cung cấp các hàng
hố và dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội về hàng hố cơng cộng. Như
vậy, nó có thể bao gồm cả chi phí cung cấp hàng hóa dịch vụ từ NSNN lẫn từ
khu vực tư nhân theo quy định của pháp luật. Hay nói cách khác, chi tiêu
cơng là các khoản chi tiêu của chính quyền trung ương, chính quyền địa
phương, các doanh nghiệp nhà nước (khu vực nhà nước) và của toàn dân khi
cùng tham gia vào các hoạt động do Chính phủ quản lý. Đây là một khái niệm
tương đối rộng và đang dần dần được đưa ra hiện nay.
Chi tiêu cơng cũng có thể hiểu là giá trị của hàng hoá và dịch vụ được

8


nhà nước và các cơ quan nhà nước mua sắm. Theo quan điểm này, chi tiêu
công không bao gồm chi tiêu của các doanh nghiệp nhà nước. Chi phí mua
sắm này được trang trải từ nguồn thu thuế, vay nợ trong nước, vay nợ, viện
trợ nước ngồi.[5]
Xét từ góc độ hẹp hơn của chi tiêu công là các khoản chi tiêu của Chính
phủ nhằm đạt nhiều mục đích khác nhau về kinh tế, xã hội lẫn cả mục đích
chính trị. Hoặc đối với các nhà quản lý ngân sách, chi tiêu cơng có thể được
coi là các khoản chi tiêu được trang trải từ ngân sách các cấp chính quyền từ
trung ương đến địa phương.
Trên thực tế, việc xem xét đánh giá chi tiêu công theo khái niệm bao
gồm cả chi phí của tồn dân cho hàng hố cơng cộng là rất khó thực hiện, đặc
biệt đối với các nền kinh tế đang phát triển. Vì vậy thơng thường người ta hay
xem xét vấn đề chi tiêu cơng từ góc độ chi tiêu của chính phủ, hay nói cách
khác là chi NSNN cho các lĩnh vực cụ thể.
Như vậy, đứng trên quan điểm của các nhà quản lý ngân sách ta có thể

hiểu chi NSNN (hay chi tiêu cơng) là những khoản chi tiêu do chính phủ hoặc
các pháp nhân hành chính thực hiện để đạt được các mục tiêu cơng ích, chẳng
hạn như: bảo vệ an ninh và trật tự, cứu trợ bảo hiểm, trợ giúp kinh tế, chống
thất nghiệp hay nói cách khác: "chi của NSNN là quá trình phân phối, sử
dụng quỹ NSNN theo những nguyên tắc nhất định cho việc thực hiện các chức
năng và nhiệm vụ của nhà nước".
Chi NSNN là các quan hệ tài chính tiền tệ được hình thành trong q
trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo trang trải cho các nhu
cầu chi tiêu của bộ máy nhà nước và thực hiện các chức năng chính trị, kinh
tế, xã hội của Nhà nước.
Chi NSNN là sự kết hợp hài hồ giữa q trình phân phối quỹ NSNN
để hình thành các quỹ tài chính của các cơ quan, đơn vị và quá trình quản lý,

9


sử dụng chi tiêu các quỹ này đúng mục đích, kế hoạch.
Chi NSNN có các đặc điểm chủ yếu sau đây:
- Bản chất của Nhà nước và các chức năng, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã
hội của Nhà nước trong từng thời kỳ quyết định tính chất, nội dung, quy mơ của
chi NSNN. Hay nói cách khác chi NSNN gắn chặt với quyền lực Nhà nước.
- Cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà nước là chủ thể duy nhất quyết
định nội dung, cơ cấu, quy mô và mức độ các khoản chi NSNN. Ở Việt Nam
đó là Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp. Chính vì vậy các khoản chi
NSNN mang tính pháp lý cao.
- Hiệu quả các khoản chi NSNN thường được xem xét trên tầm vĩ mơ
dựa vào mức độ hồn thành các chỉ tiêu chính trị, kinh tế, xã hội của Nhà
nước mà các khoản chi đó đảm nhiệm.
- Các khoản chi NSNN khơng mang tính bồi hồn trực tiếp. Đặc điểm
này giúp chúng ta phân biệt các khoản chi NSNN với các khoản tín dụng, các

hoạt động kinh doanh.
- Các khoản chi NSNN gắn liền với sự vận động của các phạm trù giá
trị như tiền lương, giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái và các phạm trù khác thuộc
lĩnh vực tiền tệ. Đặc điểm này cho thấy chính sách quản lý, điều hành các
khoản chi NSNN cũng như kiểm soát chi NSNN có ý nghĩa rất quan trọng đối
với chính sách tài khố, tiền tệ nói riêng và nền kinh tế tài chính nói chung.
- Chi NSNN liên quan đến rất nhiều chủ thể kinh tế, diễn ra liên tục
trên diện rộng toàn Quốc gia và chịu sự tác động của rất nhiều yếu tố. Do đó
quản lý, kiểm sốt chi NSNN là cơng việc có tính khá phức tạp.
1.1.2. Bản chất chi ngân sách nhà nước
Bản chất của chi ngân sách là những quan hệ kinh tế diễn ra trong lĩnh
vực phân phối dưới hình thức giá trị gắn với việc sử dụng quỹ ngân sách nhà
nước một cách có kế hoạch nhằm thực hiện chức năng đối nội, đối ngoại, thực

10


hiện nhiệm vụ kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của Nhà nước và duy trì sự
tồn tại của Nhà nước.
Các hoạt động tạo lập và sử dụng quỹ NSNN gắn chặt với quyền lực
kinh tế, chính trị của Nhà nước và việc thực hiện các chức năng của Nhà
nước. Nói một cách cụ thể hơn, quyền lực của Nhà nước và các chức năng
của nó là những nhân tố trực tiếp quyết định mức chi, nội dung và cơ cấu chi
của NSNN.
Xét về mặt bản chất, chi NSNN là hệ thống những quan hệ phân phối
lại các khoản thu nhập phát sinh trong q trình sử dụng có kế hoạch quỹ tiền
tệ tập trung của Nhà nước nhằm thực hiện tăng trưởng kinh tế, từng bước mở
mang các sự nghiệp văn hố - xã hội, duy trì hoạt động của bộ máy quản lý
nhà nước và bảo đảm an ninh, quốc phịng.
Chi NSNN có quan hệ chặt chẽ với thu NSNN. Thu NSNN để đảm bảo

nhu cầu chi NSNN, ngược lại sử dụng vốn ngân sách để chi tiêu cho mục tiêu
tăng trưởng kinh tế lại là điều kiện để tăng nhanh thu nhập của ngân sách. Do
vậy, việc sử dụng vốn, chi tiêu ngân sách một cách có hiệu quả, tiết kiệm ln
ln được Nhà nước quan tâm.
Chi NSNN gắn liền với việc thực hiện các chính sách kinh tế, chính trị,
xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ. Điều này chứng tỏ các khoản chi của
NSNN có ảnh hưởng rất lớn đến đời sống kinh tế, chính trị, xã hội của một
quốc gia.
1.1.3. Chức năng của chi ngân sách nhà nước
Do tính đặc thù của chi NSNN là luôn gắn liền với Nhà nước và việc
phát huy vai trò của Nhà nước trong quản lý vĩ mô nền kinh tế cũng như phát
huy tác dụng xã hội trên các khía cạnh cụ thể.
Chi ngân sách nhà nước có ba chức năng gồm: Phân bổ nguồn lực, tái
phân phối thu nhập, điều chỉnh và kiểm soát.

11


- Chức năng phân bổ nguồn lực: Chức năng phân bổ nguồn lực của chi
NSNN là chức năng mà nhờ vào đó nguồn lực NSNN thuộc quyền chi phối
của Nhà nước được tổ chức, sắp xếp, phân phối một cách có tính tốn, cân
nhắc theo những tỷ lệ hợp lý nhằm nâng cao tính hiệu quả kinh tế - xã hội của
việc sử dụng các nguồn lực đó và bảo đảm cho nền kinh tế phát triển vững
chắc và ổn định theo các tỷ lệ cân đối đã định của chiến lược và kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội. Kết quả trực tiếp của việc vận dụng chức năng phân bổ là
NSNN được tạo lập, được phân phối và sử dụng. Khi sự phân bổ đạt đến tối
ưu sẽ thúc đẩy hoàn thiện cơ cấu sản xuất, cơ cấu kinh tế xã hội bằng việc
tính tốn, sắp xếp các tỷ lệ cân đối quan trọng trong phân bổ.
- Chức năng phân phối thu nhập: Chức năng phân phối thu nhập là
chức năng mà nhờ vào đó chi NSNN được sử dụng vào việc phân phối và

phân phối lại các nguồn lực tài chính trong xã hội nhằm thực hiện mục tiêu
công bằng trong phân phối. Công bằng trong phân phối biểu hiện trên hai khía
cạnh là cơng bằng về kinh tế và công bằng về xã hội. Trong chức năng này,
chủ thể phân phối là Nhà nước trên tư cách là người có quyền lực chính trị,
cịn đối tượng phân phối là NSNN đã thuộc sở hữu Nhà nước hoặc đang là
thu nhập của các pháp nhân, thể nhân trong xã hội.
- Chức năng điều chỉnh và kiểm soát: Để quản lý một cách hữu hiệu
các hoạt động kinh tế - xã hội thì việc tiến hành điều chỉnh và kiểm soát
thường xuyên là cần thiết và khách quan. Với tư cách là một bộ phận của
NSNN, chi NSNN cũng là một công cụ quản lý trong tay Nhà nước và thực
hiện chức năng điều chỉnh và kiểm soát như một sứ mệnh xã hội tất yếu.
1.1.4. Vai trò của chi ngân sách nhà nước
Vai trò của chi NSNN được xem xét trên hai khía cạnh: Là cơng cụ
đảm bảo duy trì sự tồn tại và hoạt động của bộ máy Nhà nước và là công cụ
của Nhà nước trong quản lý vĩ mô nền kinh tế thị trường.

12


Chi ngân sách nhà nước có vai trị rất quan trọng trong tất cả các lĩnh
vực của một quốc gia, thể hiện những điểm chính như sau:
Thứ nhất: Chi ngân sách là phương tiện tài chính cho sự tồn tại và hoạt
động của bộ máy quản lý Nhà nước được thể hiện qua lương, phụ cấp của
công chức, viên chức nhà nước, các khoản chi tiêu xây dựng cơ sở vật chất,
chi cho quản lý hành chính, chi mua sắm thiết bị cho công sở.
Sự tồn tại và hoạt động của Nhà nước là điều kiện đầu tiên và là tiền đề
cho việc thực hiện các chức năng khác bởi vì bất kỳ quốc gia nào, thời đại
nào, chi ngân sách trước tiên cung cấp nguồn tài chính để đảm bảo bộ máy
nhà nước tồn tại, hoạt động, từ đó mà thực hiện được chức năng quản lý hành
chính, xã hội .

Thứ hai: chi ngân sách là một trong những cơng cụ quan trọng của
chính sách tài khóa để Nhà nước thực hiện quản lý vĩ mơ nền kinh tế.
Chính sách tài khóa quốc gia có 3 cơng cụ quan trọng: Thu NSNN, chi
NSNN và nợ cơng. Vì thế, chi NSNN có vai trị rất quan trọng trong quản lý
điều hành kinh tế vĩ mô. Trong cơ chế thị trường, thông qua chi ngân sách,
Nhà nước can thiệp vào thị trường, hạn chế, khắc phục những khiếm khuyết,
mặt trái của nền kinh tế thị trường như:
+ Sự phân hoá giàu nghèo trong xã hội diễn ra nhanh chóng, để hạn chế sự
phân hố đó, thực hiện các chính sách đảm bảo an sinh xã hội, Nhà nước thông
qua chi NSNN cung cấp các dịch vụ công mà các thành phần kinh tế khác khơng
có khả năng cung cấp hoặc cung cấp không hiệu quả, chất lượng không cao.
+ Thông qua chi ngân sách, Nhà nước thực hiện tái cơ cấu lại nền kinh
tế trên mọi phương diện như: cơ cấu lại vùng kinh tế, thành phần kinh tế,
ngành kinh tế, nguồn vốn đầu tư, doanh nghiệp, hàng hoá...
+ Chi NSNN góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, kích thích đầu tư.
Nhà nước tập trung chi đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, trợ giá, hỗ trợ bù

13


chênh lệch lãi suất, hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu và sản xuất hàng nông
sản...để thu hút các thành phần kinh tế cùng đầu tư.
+ Trong trường hợp nền kinh tế tăng trưởng chậm, thông qua công cụ
chi ngân sách, Nhà nước kích cầu đầu tư, kích cầu tiêu dùng bằng cách ưu
tiên ngân sách đầu tư cho các công trình, dự án, tăng chi tiêu của Bộ máy
hành chính Nhà nước.
+ Trong trường hợp nền kinh tế lạm phát cao, cùng với chính sách tiền
tệ, Nhà nước thơng qua chính sách tài khóa sử dụng các cơng cụ thu NSNN,
chi NSNN, nợ cơng góp phần điều tiết nền kinh tế, kiềm chế lạm phát.
Tóm lại: chi NSNN là cơng cụ đáp ứng nhu cầu cơ bản và ở nhiều lĩnh

vực, đóng vai trị quyết định, như đảm bảo hoạt động Bộ máy Nhà nước, cung
cấp cho xã hội hàng hố cơng cộng thuần t hành chính pháp lý, dịch vụ
thực thi luật pháp, an ninh trật tự, bảo vệ lãnh thổ quốc gia. Đồng thời, Nhà
nước sử dụng chi NSNN để quản lý xã hội và thực hiện những chiến lược ưu
tiên nhằm thúc đẩy kinh tế phát triển, xố đói giảm nghèo, điều tiết lạm phát,
giải quyết những vấn đề bất cập về sự chênh lệch cơ cấu kinh tế và phát triển
giữa các vùng, địa phương. Giải quyết những vấn đề nêu trên, chỉ có NSNN
đảm nhận vai trị mà khơng một khâu tài chính nào khác có thể làm được.
1.1.5. Nội dung chi ngân sách nhà nước
Bản chất của chi NSNN là quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN
nhằm đảm bảo trang trải cho các nhu cầu chi tiêu của bộ máy nhà nước và
thực hiện các chức năng chính trị, kinh tế, xã hội của Nhà nước. Nội dung chi
NSNN được thể hiện ở mục đích của việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN.
Như vậy, nội dung tổng quát của chi NSNN gồm hai nội dung: Trang
trải cho các nhu cầu chi tiêu của bộ máy Nhà nước và đảm bảo thực hiện các
chức năng kinh tế, chính trị, xã hội của Nhà nước. Trong nền kinh tế thị
trường ở nước ta hiện nay, cách phân loại nội dung chi tiêu NSNN theo tính

14


chất kinh tế của các khoản chi được sử dụng phổ biến. Đây cũng là cách
phân loại quan trọng nhất, nó trình bày nội dung chi tiêu của Chính phủ để
qua đó người ta có thể nhận rõ và phân tích đánh giá những chính sách,
chương trình của Chính phủ thơng qua các kinh phí để thực hiện các chương
trình chính sách đó.
Theo tính chất kinh tế, chi NSNN được chia ra các nội dung sau đây:
* Chi thường xuyên: là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước nhằm bảo
đảm hoạt động của bộ máy nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, hỗ trợ hoạt động của các tổ chức khác và thực hiện các nhiệm vụ thường

xuyên của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an
ninh. Về nguyên tắc, các khoản chi này phải được bảo đảm bằng các khoản
thu khơng mang tính hồn trả (thu trong cân đối) của NSNN.
Chi thường xuyên bao gồm:
- Chi cho các cơ quan Nhà nước để thực hiện những nhiệm vụ được
giao đảm bảo hoạt động của bộ máy Nhà nước.
- Chi cho quốc phòng, an ninh, trật tự xã hội để bảo vệ chủ quyền
Quốc gia.
- Chi trợ giá theo chính sách của Nhà nước; chi cho các hoạt động sự
nghiệp kinh tế; chi sự nghiệp giáo dục đào tạo; chi sự nghiệp y tế, văn hoá, xã
hội, thông tin tuyên truyền, thể dục thể thao và các sự nghiệp khác; chi cho
chương trình mục tiêu về y tế, giáo dục, đào tạo, văn hoá xã hội
* Chi đầu tư phát triển: Là tất cả các chi phí làm tăng thêm tài sản quốc
gia, bao gồm:
- Chi đầu tư xây dựng các cơng trình, dự án, phát triển cơ sở hạ tầng
kinh tế xã hội.
- Chi mua sắm máy móc, thiết bị.
- Chi xây dựng mới và tu bổ công sở, đường sá, kiến thiết đô thị.

15


- Chi cho việc thành lập các doanh nghiệp nhà nước, góp vốn vào các
cơng ty, góp vốn vào các đơn vị, tổ chức sản xuất kinh doanh.
- Các chi phí chuyển nhượng đầu tư.
- Những chi phí đầu tư liên quan đến sự tài trợ của nhà nước dưới hình
thức cho vay ưu đãi hoặc trợ cấp cho những pháp nhân kinh tế công hay tư để
thực hiện các nhiệm vụ đồng loại với các nhiệm vụ nêu trên, nhằm thực hiện
chính sách phát triển kinh tế của nhà nước.
* Chi khác bao gồm: Chi bổ sung quỹ dự trữ nhà nước; chi bổ sung

ngân sách cấp dưới; chi viện trợ; chi trả nợ gốc các khoản vay của chính phủ.
Ngồi ra cịn có thể phân loại chi NSNN theo các ngành kinh tế, theo
tính chất của q trình tái sản xuất xã hội.
1.2. Quản lý chi ngân sách nhà nƣớc cấp huyện
1.2.1. Khái niệm, đối tượng, mục tiêu quản lý chi NSNN
Quản lý chi NSNN là việc các chủ thể quản lý tiến hành phân phối và
sử dụng các quỹ tiền tệ của Chính phủ nhằm thực hiện các chức năng của
Chính phủ. [14, Tr.87]
Chủ thể quản lý chi NSNN là Chính phủ theo nghĩa rộng của nó, bao
gồm Chính phủ và các cấp chính quyền địa phương. Đối tượng của quá trình
quản lý này là việc phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của Chính phủ.
Các chủ thể quản lý chi NSNN vận dụng các chính sách của Đảng và
luật pháp của nhà nước trong quản lý kinh tế, đồng thời sử dụng các công cụ
và phương pháp quản lý nhằm tác động đến quá trình sử dụng nguồn vốn của
NSNN để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ do nhà nước đảm nhiệm một
cách có hiệu quả nhất.
Q trình tác động và điều chỉnh của Nhà nước ở đây cần được hiểu:
- Là quá trình vận dụng các chức năng Nhà nước để hoạch định chiến
lược, kế hoạch, chính sách, chế độ liên quan đến chi ngân sách của Nhà nước.

16


×