Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (482.06 KB, 23 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐỖ THANH PHƯƠNG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC NGÀNH XÂY DỰNG ĐẢNG TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC

Chuyên ngành : Quản lý công
Mã số

: 60 34 04 03

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ CƠNG

HÀ NỘI - NĂM 2017


2

Cơng trình được hồn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA


Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Đình Lung

Phản biện 1:

Phản biện 2:

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành
chính Quốc gia.
Địa điểm: Phòng

nhà A, Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ Học

viện Hành chính Quốc gia.
Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - TP. Hà Nội.
Thời gian: vào hồi

giờ

phút ngày

tháng

năm 2018.

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên
trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia.


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Từ rất sớm, Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng: “Cán bộ là cái gốc
của mọi công việc”, “huấn luyện cán bộ là cơng việc gốc của Đảng”,
“có cán bộ tốt việc gì cũng xong”, “muôn việc thành công hoặc thất bại,
đều do cán bộ tốt hay kém”. Quán triệt quan điểm của Người, trong suốt
quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta luôn
quan tâm, chăm lo công tác cán bộ, đã dày công xây dựng, đào tạo được
đội ngũ cán bộ có đủ phẩm chất và năng lực hoàn thành tốt mọi nhiệm
vụ được giao. Thực tiễn cách mạng Việt Nam đã chứng minh, công tác
cán bộ là một trong những nhân tố quyết định mọi thắng lợi của cách
mạng Việt Nam.
Căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới; để tiếp tục nâng
cao nhận thức, quan điểm của các cấp, các ngành trong tỉnh về công tác
phát triển nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng; từ đó có kế hoạch tạo
nguồn, đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nguồn nhân lực này. Là một công
chức đang công tác tại tỉnh Vĩnh Phúc, tôi chọn đề tài “Quản lý nhà
nước về phát triển nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc" làm luận văn tốt nghiệp cao học Quản lý hành
chính cơng với kỳ vọng đề tài này của tơi có thể đóng góp phần nhỏ bé
cơng sức và trí tuệ của mình để phát triển nguồn nhân lực ngành Xây
dựng Đảng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Vấn đề phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành
xây dựng Đảng nói chung và đội ngũ cán bộ, cơng chức nói riêng đã
được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Nhìn chung, các đề tài, bài
viết, cuốn sách nói trên đã phân tích về cơ sở lý luận và thực tiễn về
nguồn nhân lực nói chung và nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng

1



nói riêng. Từ cơng trình nghiên cứu trên, tác giả muốn kế thừa các kết
quả nghiên cứu, vận dụng cơ sở lý luận và căn cứ thực tiễn của tỉnh
Vĩnh Phúc để nghiên cứu đề tài của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích: Góp phần hồn thiện quản lý nhà nước về phát
triển nguồn nhân lực ngành xây dựng Đảng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
- Nhiệm vụ:
+ Hệ thống có chọn lọc cơ sở lý luận quản lý nhà nước về phát
triển nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng nguồn nhân lực,
quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng
tỉnh Vĩnh Phúc.
+ Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng
tỉnh Vĩnh Phúc.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: luận văn tập trung nghiên cứu hoạt
động quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực ở các cơ quan
thuộc ngành Xây dựng Đảng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: nghiên cứu nội dung quản lý nhà nước về phát
triển nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc theo các quy định hiện hành.
+ Về không gian: phạm vi nghiên cứu là các ban Xây dựng
Đảng thuộc các huyện, thành ủy và Tỉnh ủy của tỉnh Vĩnh Phúc.
+ Về thời gian: Các số liệu nghiên cứu từ 2010 đến 2017.

2



5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận: Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở phương
pháp luận của Chủ nghĩa Mác Lênin và các quan điểm của Đảng Cộng
sản Việt Nam, chính sách của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam về phát triển nguồn nhân lực ngành xây dựng Đảng.
- Phương pháp nghiên cứu: Để thực hiện mục đích và nhiệm
vụ của đề tài, luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
+ Phương pháp phân tích tài liệu: Thu thập thơng tin từ các
cơng trình khoa học, sách, báo được thống kê và nghiên cứu chính
thức về các vấn đề có liên quan đến quản lý nhà nước, phát triển nguồn
nhân lực. Trên cơ sở đó, tiến hành phân tích, so sánh, tổng hợp các
khái niệm về nguồn nhân lực, nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng,
quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực ngành Xây dựng
Đảng...làm cơ sở lý luận cho việc khảo sát thực trạng và đề xuất
phương hướng, giải pháp quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân
lực ngành Xây dựng Đảng
+ Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Để tìm hiểu thực
trạng quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực ngành Xây dựng
Đảng, luận văn áp dụng phiếu điều tra xã hội học để khảo sát cán bộ,
công chức ngành Xây dựng Đảng tỉnh Vĩnh Phúc (thành phần là một
số chuyên viên, lãnh đạo các ban Xây dựng Đảng của 9 huyện, thành,
thị ủy; số lượng khảo sát là 180 người)
+ Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến chuyên gia là các nhà
khoa học, các thầy cô giáo chuyên ngành Quản lý, Tổ chức và Nhân
sự về các vấn đề liên quan đến đề tài luận văn.

3


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

- Về mặt lý luận: Luận văn góp phần hệ thống hóa những vấn
đề lý luận và thực tiễn của hoạt động quản lý nhà nước về phát triển
nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
- Về mặt thực tiễn: Đề tài phân tích và đánh giá thực trạng quản
lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng. Chỉ
rõ những ưu điểm và hạn chế trong việc phát triển nguồn nhân lực và
nguyên nhân. Đề xuất, kiến nghị phương hướng, giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân
lực ngành Xây dựng Đảng tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được cấu thành ba chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về
phát triển nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về phát triển
nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Chương 3: Phương hướng, giải pháp quản lý nhà nước
về phát triển nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc.
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH XÂY DỰNG ĐẢNG
1.1. Các khái niệm cơ bản
* Ngành xây dựng Đảng
Xây dựng Đảng là một nhiệm vụ tất yếu, thường xun để
Đảng hồn thành vai trị chiến sĩ tiên phong trước giai cấp, dân tộc và
nhân dân. Xây dựng Đảng từ lâu được đặt ra như một nhiệm vụ vừa

4



cấp bách, vừa lâu dài. Khi cách mạng gặp khó khăn, xây dựng Đảng
để cán bộ, đảng viên củng cố lập trường quan điểm, bình tĩnh, sáng
suốt, khơng tỏ ra bị động, lúng túng, bi quan. Ngay cả khi đất đang ổn
định, trên đà phát triền cũng cần đến xây dựng Đảng để xây dựng
những quan điểm, tư tưởng khoa học; ngăn ngừa chủ quan, tự mãn.
Ngành xây dựng Đảng ra đời như một lẽ tất yếu, dĩ nhiên song
song cùng với các ngành khác trong xã hội. Trở thành một ngành được
quan tâm nhiều trong giai đoạn hiện nay; thuật ngữ Ngành Xây dựng
Đảng và Chính quyền Nhà nước được đưa ra trong nhiều tài liệu khác
nhau, được hiểu theo nghĩa rộng, hẹp khác nhau.
* Nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng
“Nguồn nhân lực” là khái niệm được hình thành trong quá
trình nghiên cứu, xem xét con người với tư cách là một nguồn lực, là
động lực của sự phát triển. Các cơng trình nghiên cứu trên thế giới và
trong nước gần đây đề cập đến khái niệm nguồn nhân lực với các góc
độ khác nhau.
* Phát triển nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng
Phát triển nguồn nhân lực là quá trình nâng cao năng lực của
con người về mọi mặt để tham gia có hiệu quả vào quá trình phát triển
quốc gia. Phát triển nguồn nhân lực là động lực thúc đẩy sự tiến bộ và
tác động đến mọi mặt của đời sống xã hội. Kinh nghiệm của nhiều
nước cơng nghiệp hóa trước đây cho thầy phần lớn thành quả phát
triển không phải nhờ tăng vốn sản xuất mà là hoàn thiện trong năng
lực con người, sự tinh thơng, bí quyết nghề nghiệp và quản ly. Khác
với đầu tư cho nguồn vốn phi con người, đầu tư cho phát triể con người
là vấn đề đa ngành, đa lĩnh vực và tác động đến đời sống của các cá
nhân, gia đình, cơng cộng của họ và đến tồn bộ xã hội nói chung.

5



Phát triển nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng có thể hiểu
là q trình chuẩn bị lực lượng có đủ các yếu tố cần thiết của đội ngũ
công chức ngành Xây dựng Đảng, đội ngũ những người thực hiện
những nhiệm vụ theo các chức năng được Đảng giao phó. Quá trình
này cần có sự tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ và quản lý,
đồng thời sử dụng có hiệu quả đội ngũ này trên cơ sở thực hiện tốt các
chính sách tương ứng.
* Quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực ngành
Xây dựng Đảng
Theo giáo trình Lý luận hành chính nhà nước của Học viện
Hành chính, quản lý nhà nước xuất hiện cùng với sự ra đời của Nhà
nước, đó là quản lý tồn xã hội. Nội hàm của quản lý nhà nước thay
đổi phụ thuộc vào chế độ chính chính trị, lịch sử và đặc điểm văn hóa,
trình độ phát triển kinh tế - xã hội của mỗi một quốc gia qua các giai
đoạn lịch sử.
1.2. Sự cần thiết và các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển nguồn
nhân lực ngành Xây dựng Đảng
1.2.1. Sự cần thiết phát triển nguồn nhân lực ngành Xây
dựng Đảng
Vai trò lãnh đạo của Đảng được khẳng định là một nguyên tắc
cơ bản, là trụ cột của cơ chế vận hành của cả hệ thống chính trị thuộc
về nhân dân. Hệ thống thể chế đảng lãnh đạo và cầm quyền đã được
Đảng ta quan tâm xây dựng ngay từ khi nắm chính quyền và từng bước
được bổ sung để đáp ứng nhiệm vụ chính trị ở từng giai đoạn.
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển nguồn nhân
lực ngành Xây dựng Đảng
* Sự phát triển kinh tế - xã hội: Chất lượng nguồn nhân lực bị
chi phối nhiều bởi trình độ phát triển của kinh tế - xã hội. Tăng trưởng


6


kinh tế là nhân tố quan trọng tác động đến chất lượng nguồn nhân lực
ngành Xây dựng Đảng trên nhiều phương diện.
* Giáo dục và đào tạo: Giáo dục là q trình được tổ chức có
ý thức, hướng tới mục đích khơi gợi hoặc biến đổi nhận thức, năng lực,
tình cảm thái độ của người dạy và người học theo hướng tích cực.
* Quan điểm, chủ trương của Đảng và chính sách của Nhà nước:
Chính sách xã hội là các quan điểm, chủ trương được thể chế hóa để tác
động vào các quan hệ xã hội nhằm giải quyết những vấn đề xã hội, góp
phần thực hiện cơng bằng xã hội, tiến bộ và phát triển con người.
* Môi trường xã hội, mơi trường làm việc và mơi trường gia
đình: Nguồn nhân lực chịu sự tác động của môi trường xã hội, mơi
trường làm việc và mơi trường gia đình. Sự tác động của xã hội và môi
trường làm việc đối với nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng gồm hai
mặt: tích cực và tiêu cực.
1.3. Nội dung chủ yếu của hoạt động quản lý nhà nước về phát triển
nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng
1.3.1. Hệ thống văn bản quản lý nhà nước và quy hoạch phát
triển nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng
* Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân
lực ngành Xây dựng Đảng: Trong Chiến lược phát triển kinh tế xã hội
2011 - 2020 được thông qua tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI,
Đảng ta đã đề ra 3 đột phá chiến lược, trong đó có “Phát triển nhanh
nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao”.
* Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng:
Quy hoạch cán bộ là một khâu cơ bản trong công tác cán bộ, nhằm chủ
động phát triển nguồn nhân lực trẻ, tập hợp được nhiều nhân tài; làm cơ
sở cho việc đào tạo, bố trí, sử dụng và phát triển nguồn nhân lực trong


7


hệ thống chính trị bảo đảm về số lượng và chất lượng, có cơ cấu hợp lý
và sự chuyển tiếp vững vàng giữa các thế hệ.
1.3.2. Xây dựng và thực hiện chính sách phát triển
nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng
Chính sách đãi ngộ đối với nguồn nhân lực ngành xây dựng
đảng là những chế độ của nhà nước với ngành Xây dựng Đảng bao
gồm: lương, thưởng, phụ cấp thâm niên, đề bạt, bổ nhiệm, khen
thưởng, các chính sách hỗ trợ về nhà ở, đất ở. Ngồi ra, cịn tạo môi
trường thuận lợi như tạo ra hành lang pháp lý để nguồn nhân lực
ngành Xây dựng Đảng an tâm công tác, xây dựng văn hóa tổ chức
để họ tin tưởng, chia sẻ, giúp đỡ nhau và cùng hợp tác để hồn
thành mục tiêu đề ra, hồn thiện cơng tác quản lý, định hướng của
ngành, của địa phương, của cả nước.
1.3.3. Tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, kiểm tra, giám sát
nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng
* Tuyển dụng và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực ngành
Xây dựng Đảng
* Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
ngành Xây dựng Đảng
* Công tác kiểm tra đánh giá nguồn nhân lực ngành Xây
dựng Đảng
1.3.4. Đầu tư, hỗ trợ từ ngân sách nhà nước và huy động các
nguồn lực xã hội cho phát triển nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng
Đầu tư cho sự nghiệp xây dựng đảng nói chung và đầu tư cho
ngành Xây dựng Đảng nói riêng từ nhiều nguồn khác nhau như: từ
ngân sách nhà nước, từ ngân sách địa phương, từ nguồn đóng góp của

nhân dân, của các tổ chức.

8


1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực
ngành Xây dựng Đảng của một số địa phương
1.4.1. Kinh nghiệm của một số địa phương
1.4.2. Bài học rút ra cho quản lý nhà nước về phát triển
nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng tỉnh Vĩnh Phúc
Từ kinh nghiệm của một số địa phương về việc phát triển
nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng trong thời gian qua, có thể
rút ra một số kinh nghiệm cho tỉnh trong thời gian tới.
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH XÂY DỰNG ĐẢNG
TỈNH VĨNH PHÚC
2.1. Giới thiệu khái quát về tỉnh Vĩnh Phúc
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và đặc điểm kinh tế - xã hội
* Điều kiện tự nhiên: Với lợi thế về vị trí địa kinh tế - chính trị
và hệ thống đường giao thông thuận lợi giữa Vĩnh Phúc và vùng thủ đô,
tạo ra một lợi thế so sánh trong cung cấp các dịch vụ vui chơi, giải trí
cho cư dân thủ đơ (thị trường du lịch có quy mơ lớn) nên Vĩnh Phúc đã
và đang tập trung phát triển công nghiệp và các lĩnh vực du lịch có thế
mạnh như: du lịch lễ hội và tín ngưỡng; du lịch sinh thái; du lịch danh
thắng và nghỉ dưỡng, nhằm phát triển ngành dịch vụ của tỉnh tương
xứng với tiềm năng sẵn có, do đó cần có sự dịch chuyển cơ cấu lao động
mạnh mẽ từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ.
* Đặc điểm kinh tế xã hội: Tất cả những đặc điểm về kinh tế,
văn hóa, xã hội của tỉnh nêu trên đã tạo cho tỉnh Vĩnh Phúc vị thế mới

đối với cả nước, vùng đồng bằng sông Hồng và Vùng kinh tế trọng điểm
Bắc Bộ. Đồng thời là cơ sở gốc để tạo nên các điều kiện thuận lợi và

9


quan trọng về phát triển nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao của
tỉnh trong thời gian tới.
2.1.2. Khái quát về ngành Xây dựng Đảng tỉnh Vĩnh Phúc
Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc có 14 đảng bộ trực thuộc Tỉnh ủy, gồm
9 huyện, thành, thị ủy và 5 đảng bộ trực thuộc Tỉnh ủy, với tổng số 651
tổ chức cơ sở đảng (gồm 112 đảng bộ xã, 13 đảng bộ phường, 12 đảng
bộ thị trấn, Doanh nghiệp 108, cơ sở sự nghiệp 84, cơ quan hành chính
254, quân đội 25, cơng an, phịng cháy 38, loại hình khác 5). Số chi bộ
trực thuộc đảng bộ cơ sở là 3114 (trong đó có 2235 chi bộ trực thuộc
đảng bộ xã, phường, thị trấn; Doanh nghiệp 225, cơ sở sự nghiệp 154,
cơ quan hành chính 363, qn đội 36, cơng an, phịng cháy 101) và 06
đảng bộ bộ phận. Tổng số đảng viên trong tồn Đảng bộ tỉnh hiện có
64.296 đồng chí (năm 1997, Đảng bộ tỉnh có hơn 37 nghìn đảng viên).
2.2. Thực trạng nguồn nhân lực và quản lý nhà nước về phát triển
nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng tỉnh Vĩnh Phúc
2.2.1. Thực trạng nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng
tỉnh Vĩnh Phúc
* Số lượng: Thực tế theo số liệu thống kê, Tỉnh ủy Vĩnh Phúc
đang có 183 cán bộ, công chức đang làm việc, Thành ủy Vĩnh Yên có
33 cán bộ, cơng chức, Thị ủy Phúc n có 28 cán bộ, chức. Ngồi ra 7
huyện cịn lại bao gồm Sông Lô, Lập Thạch, Tam Dương, Tam Đảo,
Vĩnh Tường, n Lạc, Bình Xun có số lượng cán bộ, cơng chức đang
làm việc là từ 24 đến 35 người, trong đó Huyện ủy Sơng Lơ có số lượng
ít nhất với 24 cán bộ, công chức và nhiều nhất là Huyện ủy Lập Thạch

với 35 cán bộ, công chức đang làm việc.
* Cơ cấu tuổi: Tuổi đời của đội ngũ cán bộ, công chức công tác
trong ngành Xây dựng Đảng trên địa bàn tỉnh khá cao, cần được trẻ hóa
và tạo nguồn kế cận vì đội ngũ cán bộ, cơng chức trẻ với tính năng động,

10


sáng tạo, có trình độ năng lực sẽ là yếu tố thuận lợi cho hoạt động thực
hiện nhiệm vụ. Đồng thời qua phân tích số liệu, tỉnh Vĩnh Phúc cũng
cần có những chính sách phát triển nguồn nhân lực ngành Xây dựng
Đảng của tỉnh để thay thế những cán bộ, công chức sắp về hưu hoặc
không đủ năng lực hay yếu kém về trình độ chun mơn.
* Nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng là Đảng viên: Đảng
viên Đảng cộng sản Việt Nam đang trở thành một điều kiện bắt buộc
đối với những cán bộ, công chức đã, đang và sẽ công tác trong ngành
Xây dựng Đảng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Vì vậy, phát triển đội ngũ
Đảng viên là nhiệm vụ bắt buộc phải thực hiện đối với các cơ quan, đơn
vị thuộc ngành Xây dựng Đảng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
* Trình độ lý luận chính trị: Trình độ lý luận chính trị là một
trong những chuẩn mực trong tiêu chí đánh giá cơng chức, đồng thời nó
vai trị quan trọng trong xây dựng nhân cách, uy tín của cán bộ, cơng
chức trong hệ thống chính trị, nâng cao ý thức trính trị, ý thức pháp luật,
vai trị, trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ góp phẩn củng cố niềm
tin của nhân dân đối với Đảng.
* Trình độ quản lý nhà nước: Cán bộ, cơng chức công tác trong
ngành Xây dựng Đảng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc cơ bản đều đã qua
đào tạo, thấp nhất là ngạch chuyên viên và cao nhất là ngạch chuyên
viên cao cấp.
* Trình độ chun mơn: Trình độ chun mơn là một yếu tố rất

quan trọng cấu thành năng lực thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ,
công chức nói chung trong đó có cán bộ, cơng chức cơng tác trong
ngành Xây dựng Đảng. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến tính chun
nghiệp, chất lượng chun mơn, kỹ năng nghiệp vụ và kết quả thực hiện
nhiệm vụ. Trình độ chuyên môn thấp là một hạn chế lớn trong việc thực
hiện nhiệm vụ vì trình độ chun mơn là yếu tố cơ bản cấu thành năng

11


lực thực hiện nhiệm vụ, giúp cán bộ, công chức thực hiện tốt các cơng
việc theo sự phân cơng.
* Trình độ ngoại ngữ: Trình độ ngoại ngữ của cán bộ, công
chức công tác trong ngành Xây dựng Đảng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
chiếm tỷ lệ khơng cao, trung bình chỉ đạt khoảng 40% tổng số cán bộ,
công chức. Đây cũng là một hạn chế của ngành Xây dựng Đảng của
tỉnh, bởi trong thời đại cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập kinh tế,
quốc tế thì ngoại ngữ trở thành một trong những điều kiện cần thiết.
* Trình độ tin học: trình độ tin học của cán bộ, cơng chức công
tác trong ngành Xây dựng Đảng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc lại chiếm
một tỷ lệ khá cao. Theo số liệu thống kê, có tới hơn 70% số cán bộ, cơng
chức có trình độ tin học, điều này là lợi thế bởi yêu cầu trong thời kỳ
xây dựng đất nước hiện nay cần đẩy mạnh quá trình tin học hóa trong
nền cơng vụ phục vụ cải cách hành chính từng bước tiến tới xây dựng
chính quyền điện tử.
* Kỹ năng và phương pháp thực thi cơng vụ: có ý nghĩa quan
trọng ảnh hưởng đến năng lực thực thi công vụ của cán bộ, cơng chức.
Đó là khả năng vận dụng khéo léo, thành thạo, thuần thục những kiến
thức và kinh nghiệm của công chức vào thực tiễn giải quyết công việc.
* Đạo đức, tinh thần trách nhiệm công vụ và thái độ phục vụ

nhân dân: Cán bộ, công chức ngành Xây dựng Đảng trong thực thi
nhiệm vụ phải có nguyên tắc và phẩm chất đạo đức, trung thực, không
vụ lợi cá nhân, có lối sống trong sạch, có thái độ cư xử đúng mực và tôn
trọng nhân dân; phải công bằng, không thiên vị, thực thi công vụ bằng
hết khả năng của mình với tinh thần tận tâm, tận tụy, chấp hành nghiêm
túc các nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị.
* Đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ cơng vụ: Đánh giá
mức độ hồn thành nhiệm vụ công vụ thông qua kết quả thực hiện nhiệm

12


vụ, thể hiện ở khối lượng, chất lượng, hiệu quả công việc và tinh thần
trách nhiệm thực thi công vụ của cán bộ, công chức. Đây là một yếu tố
quan trọng hàng đầu để đánh giá năng lực thực thi công vụ của cán bộ,
công chức trong thực tiễn.
2.2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về phát triền nguồn nhân
lực ngành Xây dựng Đảng tỉnh Vĩnh Phúc
* Thể chế quản lý cơng chức được áp dụng trên địa bàn Tỉnh
Tính đến nay, Nhà nước đã xây dựng và ban hành một hệ thống
các văn bản quy phạm pháp luật để quản lý cơng chức. Trong đó, Luật
Cán bộ, Cơng chức năm 2008 là văn bản luật cao nhất. Hướng dẫn thi
hành Luật Cán bộ, Công chức là các Nghị định của Chính phủ và Thơng
tư của Bộ Nội vụ và một số Bộ liên quan. Tuy nhiên qua tìm hiểu chúng
tơi thấy ra một số nội dung văn bản cịn chung chung khó hiểu chưa đi
sát với yêu cầu của thực tiễn nên khi ứng dụng vào công việc gặp một
số khó khăn. Mặt khác, do trình độ của một bộ phận cơng chức cịn yếu
nên việc đọc, phân tích và ứng dụng các văn bản cấp trên còn nhiều, hạn
chế chưa hiệu quả.
* Xây dựng và thực hiện các chính sách quản lý nguồn nhân

lực ngành Xây dựng Đảng trên địa bàn tỉnh
Tuyển dụng công chức: Thực hiện các quy định của Ban Tổ
chức Trung ương, các quy định liên quan đến tuyển dụng cơng chức của
Chính phủ, các cơ quan ngành Xây dựng Đảng của tỉnh đã thực hiện
công tác tuyển dụng công chức vào làm việc. Công chức tuyển dụng
vào làm việc tại các phịng chun mơn thuộc các cơ quan ngành Xây
dựng Đảng trên địa bàn tỉnh được thực hiện qua hình thức thi tuyển.
Việc tuyển dụng công chức được thực hiện theo đúng quy định.
Xây dựng quy hoạch công chức: Các cơ quan ngành Xây dựng
Đảng của tỉnh đã chú trọng công tác xây dựng quy hoạch công chức

13


đúng quy định, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác cho từng giai đoạn.
Vai trò của cấp ủy và chính quyền được thể hiện rõ ràng, cụ thể và có
sự phối hợp chặt chẽ trong cơng tác xây dựng quy hoạch cơng chức.
Bố trí, sử dụng cơng chức: Việc bố trí, sử dụng cơng chức của
tỉnh về cơ bản đảm bảo đúng ngành nghề được đào tạo; phát huy được
năng lực, sở trường của đội ngũ cán bộ, công chức. Hàng năm, các cơ
quan, đơn vị đều có kế hoạch rà sốt, bố trí cơng chức đảm bảo cơ cấu,
phù hợp năng lực chun mơn từng vị trí cơng tác và thực hiện tốt chính
sách luân chuyển, điều động cán bộ theo quy định.
* Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ngành Xây dựng Đảng
của tỉnh: Kết quả đào tạo, bồi dưỡng công chức trong thời gian qua có
những điểm nổi bật sau:
Một là, cơng tác đào tạo, bồi dưỡng tập trung chủ yếu vào đối
tượng là cán bộ, công chức ngành Xây dựng Đảng nhằm nâng cao chất
lượng hoạt động của các cơ quan Đảng, phục vụ dân nhân và sự nghiệp
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nói riêng và của đất nước nói chung.

Hai là, công tác đào tạo, bồi dưỡng tập trung vào nội dung cơ
bản là trang bị kiến thức lý luận chính trị và kiến thức quản lý nhà nước.
Ba là, các cơ quan, đơn vị ngành Xây dựng Đảng trên địa bàn
tỉnh đã dần thực hiện chuẩn hóa cán bộ của Đảng, đồng thời nâng cao
trình độ, năng lực cho đội ngũ cán bộ nguồn cấp lãnh đạo chiến lược.
Bốn là, có sự chuyển hướng về nội dung đào tạo, bồi dưỡng
công chức cụ thể là đào tạo bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học được chú trọng
thực hiện theo yêu cầu công vụ ngày càng đi vào chiều sâu, tập trung
cho đối tượng mang tính chiến lược.
Năm là, một số cơ quan đơn vị đã sáng tạo, chủ động đề xuất
những nội dung đào tạo mới như công tác tuyên truyền, đối thoại với

14


nhân dân, xử lý các vấn đề truyền thông…nhằm đáp ứng nhu cầu của
thực tiễn hiện nay.
* Công tác đánh giá đội ngũ cán bộ, công chức ngành Xây
dựng Đảng trên địa bàn tỉnh: Quản lý nguồn nhân lực nói chung và
cơng chức nói riêng là một hoạt động quản lý bao gồm nhiều nội dung:
tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách của Nhà nước đối với cơng
chức; bố trí, phân cơng, điều động, ln chuyển, đánh giá, khen thưởng,
kỷ luật cơng chức…Mỗi nội dung có một vị trí nhất định và có mối quan
hệ mật thiết với nhau trong đó đánh giá là khâu tiền đề, có ý nghĩa quan
trọng và là cơ sở của các khâu khác.
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về phát triển nguồn
nhân lực ngành Xây dựng Đảng tỉnh Vĩnh Phúc
2.3.1. Những ưu điểm và hạn chế
* Ưu điểm: Hoạt động phát triển nguồn nhân lực ngành Xây
dựng Đảng tỉnh Vĩnh Phúc nhìn chung thực hiện theo đúng quy định

của pháp luật; Các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý nguồn nhân
lực, các quy định về đào tạo, bồi dưỡng, các quy định về chế độ chính
sách, khen thưởng, kỷ luật được tỉnh ủy Vĩnh Phúc cụ thể hóa đã kích
thích được tính tích cực của cơng chức trong thực hiện công việc cũng
như ý thức; Nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc đã được chú trọng đào tạo
* Hạn chế
Công tác quy hoạch: đã có quy trình, kế hoạch như đã đánh
giá ở phần ưu điểm song việc triển khai còn chậm, thiếu cụ thể.
Việc bố trí sử dụng cán bộ, cơng chức: Về cơ bản nhân lực
ngành xây dựng Đảng đã được quan tâm bố trí đúng người đúng việc
tuy nhiên ở một số đơn vị phân cơng cịn chưa hợp lý.

15


Công tác đào tạo, bồi dưỡng: Nhiều cán bộ, Đảng viên tuy đã
được quan tâm đưa đi đào tạo nâng cao trình độ nhưng thái độ học tập
chưa tốt, một bộ phận cịn quan trọng hình thức hơn kiến thức, tức là
chỉ quan tâm đến việc lấy chứng chỉ còn khơng chịu khó tích lũy kiến
thức. Cơng tác bồi dưỡng tập trung cịn nặng về hình thức.
2.3.2. Ngun nhân của những ưu điểm và hạn chế
* Nguyên nhân của những ưu điểm
Có sự lãnh đạo, chỉ đạo sát sao, kịp thời của cấp ủy, chính quyền
các cấp đã kịp thời đề ra các chủ trương, đường lối đúng đắn, kịp thời
điều chỉnh, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cơng tác trong ngành
Xây dựng Đảng trên địa bàn tỉnh.
Có sự kiểm tra, uốn nắn kịp thời của các cấp ủy, chính quyền.
Có sự quyết tâm của Đảng với sự chỉ đạo sát sao, sự đồng thuận
của hệ thống chính trị các cấp từ Trung ương đến địa phương trong việc

thực hiện cải cách hành chính nâng cao trách nhiệm và chất lượng thực
hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức.
* Nguyên nhân những hạn chế
Một là, bất cập trong bộ máy quản lý nhà nước về nguồn nhân
lực ngành Xây dựng Đảng; các ban Xây dựng Đảng tỉnh, huyện, thành,
thị ủy, có trách nhiệm phối hợp cùng UBND các cấp thực hiện chức
năng quản lý nhà nứớc về nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng trên
địa bàn tỉnh.
Hai là, năng lực đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về nguồn
nhân lực ngành xây dựng Đảng: Một số cán bộ quản lý năng lực còn
yếu, ý thức trách nhiệm chưa cao.
Ba là, Nguồn lực, tài chính, cơ sở vật chất đầu tư cho phát
triển nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng còn thấp.

16


Bốn là, hệ thống pháp luật về cán bộ, công chức cịn chưa
hồn thiện.
Chương 3
PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HỒN THIỆN QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
NGÀNH XÂY DỰNG ĐẢNG TỈNH VĨNH PHÚC
3.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển nguồn nhân
lực ngành Xây dựng Đảng
3.1.1. Quan điểm của Đảng về phát triển nguồn nhân lực
Nhân lực lại càng là yếu tố số một, là nguồn cội, động lực
chính tạo nên lực lượng sản xuất – nhân tố quyết định tốc độ và sự
phát triển bền vững của phương thức sản xuất mới ở nước ta trong
điều kiện hội nhập quốc tế. Vì thế, muốn đẩy nhanh sự nghiệp cơng

nghiệp hóa, hiện đại hóa một cách bền vững không thể không chăm lo
phát triển con người. Đảng ta xác định rất rõ ràng, con người vừa là
mục tiêu vừa là động lực cho sự phát triển.
3.1.2. Mục tiêu quản lý phát triển nguồn nhân lực ngành
Xây dựng Đảng của Việt Nam và tỉnh Vĩnh Phúc
* Mục tiêu phát triển nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng
của Việt Nam
* Mục tiêu phát triển nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về phát triển nguồn
nhân lực ngành Xây dựng Đảng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
3.2.1. Cụ thể hóa chính sách về phát triển nguồn nhân lực
ngành Xây dựng Đảng tỉnh

17


Chính sách là một trong những cơng cụ chủ yếu mà Nhà nước
sử dụng để quản lý nền kinh tế quốc dân. Mỗi chính sách cụ thể là một
tập hợp các giải pháp nhất định để thực hiện các mục tiêu bộ phận
trong quá trình đạt tới mục tiêu chung của sự phát triển. Chính sách
quản lý phát triển NNL nói chung và quản lý phát triển NNL ngành
Xây dựng Đảng nói riêng.
3.2.2. Đổi mới cơng tác đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng tỉnh
Đào tạo, bồi dưỡng là biện pháp chủ yếu, là con đường nhanh
và bền vững nhất trong việc nâng cao năng lực thực thi công vụ cho
đội ngũ, CBCC. Việc ĐTBD phải được thực hiện thường xuyên, bắt
cuộc nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng tốt nhất giúp công chức nâng
cao năng lực thực thi công vụ đáp ứng được với những thay đổi của

hoạt động công vụ thời kỳ hiện nay.
3.2.3. Bố trí, sắp xếp lại; tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ
về quản lý nguồn nhân lực xây dựng Đảng của tỉnh
Con người là yếu tố quyết định trong mọi công việc “Cán bộ
là cái gốc của mọi công việc”, muốn xây dựng đội ngũ công chức vừa
hồng vừa chun, vừa có kiến thức trình độ, năng lực thực thi cơng
vụ cao thì phải thực hiện tốt công tác tuyển dụng và sử dụng CBCC.
3.2.4. Thực hiện bổ nhiệm cán bộ, công chức ngành Xây
dựng Đảng của tỉnh nghiêm túc, đúng quy trình
Một là, hồn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về
công vụ, công chức, hồn thiện các quy chế quản lý cơng chức.
Hai là, xây dựng tiêu chuẩn cụ thể về năng lực, phẩm chất
đạo đức và trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức trong các cơ quan
ngành Xây dựng Đảng.

18


Ba là, đề cao trách nhiệm cá nhân người đứng đầu trong công
tác bổ nhiệm, đặc biệt tăng quyền của cấp trưởng khi chọn lựa, giới
thiệu cấp phó tức là người trợ giúp cho mình.
Bốn là, cải tiến phương thức bổ nhiệm công chức lãnh đạo.
Năm là, đổi mới quy trình bổ nhiệm cơng chức để giảm thời
gian và thủ tục không cần thiết.
Sáu là, cần quy định rõ thành phần, đối tượng được tham gia
bỏ phiếu tín nhiệm vào từng chức danh, vị trí lãnh đạo cụ thể.
Bảy là, việc đề bạt, bổ nhiệm công chức lãnh đạo nên đảm
bảo yêu cầu công chức đã trải qua chức vụ ở cấp thấp hơn trong một
thời gian nhất định, đủ am hiểu cơng việc và thực sự trưởng thành, có
khả năng đảm đương cơng việc được giao.

3.2.5. Hồn thiện cơng tác quy hoạch đội ngũ cán bộ công
chức ngành Xây dựng Đảng tỉnh
Đảng xác định quy hoạch cán bộ là nội dung trọng yếu của
công tác cán bộ, bảo đảm cho công tác cán bộ đi vào nề nếp, chủ động,
có tầm nhìn xa đáp ứng cả nhiệm vụ trước mắt và lâu dài. Thực hiện
tốt công tác quy hoạch CBCC giúp đảm bảo tính kế thừa và phát triển
liên tục trong đội ngũ CBCC ngành Xây dựng Đảng.
3.2.6. Tiếp tục thực hiện luân chuyển cán bộ, công chức
ngành Xây dựng Đảng tỉnh
Luân chuyển cán bộ là một chủ trương rất quan trọng trong
công tác cán bộ của Đảng nhằm bảo đảm thực hiện chủ trương đào
tạo, bồi dưỡng toàn diện và sử dụng có hiệu quả đội ngũ cán bộ; nhất
là tạo điều kiện cho cán bộ trẻ, có triển vọng, cán bộ trong quy hoạch
được rèn luyện trong thực tiễn; tạo nguồn cán bộ lâu dài cho đất nước;
khắc phục tình trạng cục bộ trong cơng tác cán bộ.

19


3.2.7. Hồn thiện cơng tác đánh giá cán bộ, cơng chức
ngành Xây dựng Đảng tỉnh
Trong công tác cán bộ, việc đánh giá và sử dụng cán bộ là các
khâu cực kỳ quan trọng. Đánh giá chính xác cán bộ là cơ sở cho việc
quyết định bố trí, sử dụng hợp lý, tạo động lực mạnh mẽ, động viên
cán bộ cống hiến sức lực, tài trí, hồn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Đánh giá cán bộ khơng đúng, khơng chính xác có thể dẫn đến sử dụng
cán bộ một cách tùy tiện, làm mất đi động lực phấn đấu của từng cá
nhân, thậm chí làm xáo trộn tâm lý của cả một tập thể, gây nên sự trầm
lắng, trì trệ trong công việc.
3.3. Đề xuất, kiến nghị

Trong tương lai, để phát triển nguồn nhân lực ngành Xây dựng
Đảng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, đối với Đảng và Nhà nước, tác giả
xin có một số kiến nghị.
KẾT LUẬN
Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn
liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước và chế độ, là khâu then chốt
trong công tác xây dựng Đảng. Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta đã
dày cơng đào tạo, huấn luyện, xây dựng được một đội ngũ cán bộ tận
tụy, kiên cường, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ qua các giai đoạn cách
mạng. Vì vậy đổi mới công tác quản lý nhà nước về phát triển nguồn
nhân lực ngành Xây dựng Đảng đặt ra yêu cầu cấp thiết với nền hành
chính nước ta.
Để thực hiện thắng lợi Nghị quyết của Tỉnh ủy Vĩnh Phúc
nhiệm kỳ 2015 – 2020 và những năm tiếp theo thì một trong những giải
pháp trọng tâm mang tính quyết định là nâng cao hiệu quả của quản lý

20


nhà nước phát triển nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng của tỉnh
trong đó chú trọng đến nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức.
Nhằm góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý nhà
nước về phát triển nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng tỉnh Vĩnh
Phúc, tác giả đã thực hiện luận văn “Quản lý nhà nước về phát triển
nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc” dựa
trên cơ sở chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan
điểm của Đảng và Nhà nước ta về cán bộ, cơng chức. Luận văn đã đi
sâu phân tích, đánh giá thực trạng dựa trên các cơ sở lý luận, căn cứ vào
các quan điểm, yêu cầu của hoạt động quản lý nhà nước về phát triển
nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng trong giai đoạn hiện nay. Đồng

thời đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về phát
triển nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
một cách đồng bộ và hiệu quả. Hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước
về phát triển nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc chỉ có thể được nâng cao khi có sự quan tâm của các cấp ủy
Đảng, sự vào cuộc của chính quyền các cấp, sự chung tay đóng góp của
cộng đồng và sự nỗ lực phấn đấu của bản thân mỗi cán bộ công chức
đang công tác trong ngành Xây dựng Đảng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

21



×