Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ tại Thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.54 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN KIM QUÝ

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản lý cơng
Mã số: 60.34.04.03

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI – 2018


Cơng trình được hồn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: TS. Trịnh Đức Hƣng

Phản biện 1: TS. Chu Xuân Khánh

Phản biện 2: TS. Nguyễn Trịnh Kiểm



Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành
chính Quốc gia.
Địa điểm: Phịng họp Khoa Xã hội, Học viện Hành chính Quốc gia.
Số:77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa- TP Hà Nội
Thời gian: 13h30 ngày 02 tháng 2 năm 2018.

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Ban quản lý
đào tạo Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia.


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong các Văn kiện, Đảng ta đã chỉ ra: Cùng với giáo dục đào tạo, khoa
học và công nghệ là quốc sách hàng đầu. Tuy nhiên, trong Văn kiện Đại hội XII,
Đảng ta đã khẳng định: “Khoa học và công nghệ thực sự là quốc sách hàng đầu”
điều đó có nghĩa là khoa học và cơng nghệ thực sự có tầm quan trọng đặc biệt
[5]
Những thành tựu to lớn của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện
đại đã và đang đẩy nhanh sự phát triển của lực lượng sản xuất, nâng cao năng
suất lao động, làm chuyển biến mạnh mẽ cơ cấu kinh tế của các quốc gia và làm
thay đổi sâu sắc mọi mặt đời sống xã hội loài người. Khoa học công nghệ là điều
kiện cần thiết để giữ vững độc lập dân tộc và xây dựng thành công chủ nghĩa xã
hội và cũng là động lực đẩy nhanh q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Khoa học công nghệ và đổi mới và công nghệ giờ đây được hy vọng sẽ
giúp khôi phục lại năng lực cạnh tranh, tăng năng suất, nâng cấp cơ cấu công
nghiệp và giải quyết các thách thức toàn cầu [4]
Hà Nội là thành phố trực thuộc trung ương, là thủ đô nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam và cũng là một trong những thành phố thu hút lượng

vốn lớn đầu tư về khoa học và cơng nghệ trên tồn quốc với sự đa dạng, phong
phú của các ngành nghề, các doanh nghiệp khác nhau trong nước và quốc tế. Do
vậy, thành phố Hà Nội là một trong những địa phương có mức độ phức tạp bậc
nhất về quản lý nhà nước. Mục tiêu đặt ra của thành phố Hà Nội tới năm 2020,
Hà Nội trở thành thành phố với lượng thu hút FDI cao.
Với vị trí là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội của đất nước, tới
thời điểm hiện tại, Hà Nội có thể tự hào là cái nôi của ngành khoa học & công
nghệ Việt Nam trong suất 55 năm qua. Là nơi tập trung đa số các nhà khoa học
với hơn 70% tổng số cán bộ khoa học của cả nước với đầy đủ lĩnh vực chun
mơn [2]. Hà Nội cịn là nơi đặt trụ sở của các viện nghiên cứu, các trường đại
học hàng đầu, do vậy nguồn lực khoa học & công nghệ của Hà Nội được khẳng
1


định dẫn đầu cả nước. Hoạt động quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ ở
thành phố Hà Nội trong thời gian qua, khi có Luật KH&CN (năm 2000), sửa đổi bổ
sung năm 2003 và Luật khoa học công nghệ năm 2013, bên cạnh những kết quả
quan trọng đã đạt được, vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế, bất cập cả về xây dựng, ban
hành pháp luật, thực hiện pháp luật và xử lý vi phạm pháp luật về KH&CN. Nghiên
cứu hoạt động quản lý nhà nước về khoa học công nghệ đưa ra được những ưu điểm
và hạn chế trong hoạt động quản lý khoa học công nghệ, từ đó đề xuất giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về khoa học công nghệ khơng chỉ có
nghĩa khoa học, thực tiễn mà cịn mang tính thời sự. Chính vì thế, đề tài "Quản lý
nhà nước về khoa học và công nghệ tại Thành phố Hà Nội" là đề tài có tính
cấp thiết cao.
2. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ
Chương 2: Thực trạng hoạt động quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ tại

Thành phố Hà Nội
Chương 3: Quan điểm của Đảng và giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về
khoa học và công nghệ

2


CHƢƠNG

1:



SỞ

KHOA

HỌC

QUẢN



NHÀ

NƢỚC

VỀ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ
1.1.


Khái niệm Quản lý Nhà nƣớc về khoa học & công nghệ và một số
khái niệm liên quan

1.1.1. Khái niệm Quản lý Nhà nước về khoa học & công nghệ
1.1.1.1. Khái niệm Khoa học
Khái niệm khoa học được định nghĩa theo Luật khoa học và công nghệ
(năm 2013) của nước ta như sau: "Khoa học là hệ thống tri thức về bản chất, quy
luật tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy"[10]
1.1.1.2. Khái niệm Công nghệ
Khái niệm “Công nghệ” được định nghĩa theo Luật khoa học và công
nghệ (năm 2013) của nước ta như sau: "Công nghệ là giải pháp, quy trình, bí
quyết kỹ thuật có kèm hoặc không kèm công cụ, phương tiện dùng để biến đổi
nguồn lực thành sản phẩm”.[10]
1.1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước là một dạng quản lý đặc biệt, mang tính quyền lực nhà
nước và sử dụng pháp luật nhà nước để điều chỉnh hành vi, hoạt động của con
người trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy
nhà nước thực hiện, nhằm thỏa mãn nhu cầu hợp pháp của con người, duy trì sự
ổn định và phát triển của xã hội.[14]
1.1.1.4. Khái niệm quản lý nhà nước về khoa học công nghệ
“Quản lý nhà nước về Khoa học và Công nghệ bao gồm những hoạt động
về ra quyết định và việc thực hiện các quyết định trên các mặt chiến lược, chính
sách, kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, điều hòa, phối hợp, kiểm tra, thanh tra và điều
chỉnh đối với công tác khoa học và công nghệ”.
1.1.2. Sự cần thiết của Quản lý Nhà nước về khoa học & công nghệ
Đại hội XII của Đảng nhấn mạnh: “Phát triển mạnh mẽ khoa học, công
nghệ làm cho khoa học, công nghệ thực sự là quốc sách hàng đầu, là động lực
quan trọng nhất để phát triển lực lượng sản xuất hiện đại”.
3



Quản lý nhà nước về khoa học & công nghệ chống lại nhập khẩu những
công nghệ lỗi thời
Quản lý nhà nước về khoa học & công nghệ tạo cơ chế cạnh tranh, tạo ra
sự phát triển chung cho cả xã hội, kích thích nghiên cứu cơng nghệ mới và cập
nhật công nghệ mới, định hướng sự phát triển cho nền khoa học công nghệ nước
nhà.
Quản lý nhà nước về khoa học & công nghệ để chống lại sự lạm dụng khoa học
và công nghệ.
Khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực đẩy mạnh cơng nghiệp
hố, hiện đại hoá và phát triển bền vững đất nước. Do vậy, quản lý nhà nước về
khoa học công nghệ là điều hết sức cần thiết nhằm định hướng các hoạt động
khoa học công nghệ cũng như thúc đẩy tạo động lực để khoa học công nghệ phát
triển và đạt được các mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Nhà nước
đặt ra.
1.1.3. Đặc điểm của Quản lý Nhà nước về khoa học & cơng nghệ
1.1.3.1. Tính tổ chức, điều chỉnh
1.1.3.2. Tính quyền lực
1.1.3.3. Tính khoa học, tính liên tục
1.1.3.4. Tính rủi ro
1.1.3.5. Tính khách quan
1.1.3.6. Tính kinh phí
1.1.3.7. Tính kế thừa
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới Quản lý Nhà nước về khoa học & cơng nghệ
1.1.4.1. Chính trị
1.1.4.2. Kinh tế - xã hội
1.1.4.3. Lịch sử phát triển và truyền thống, văn hóa
1.1.4.4. Yếu tố quốc tế
1.1.4.5. Nguồn nhân lực
1.2.


Chủ thể, nội dung Quản lý Nhà nƣớc về khoa học & công nghệ
4


1.2.1. Chủ thể Quản lý Nhà nước về khoa học & công nghệ
Tại điều 74,75, 76 của Luật Khoa học và công nghệ 2013 quy định trách
nhiệm quản lý về khoa học và công nghệ của các cơ quan như sau:
Chính phủ thống nhất Quản lý nhà nước về khoa học & cơng nghệ. Hàng
năm, Chính phủ báo cáo với Quốc hội về việc thực hiện các chính sách, biện
pháp để phát triển khoa học & công nghệ; việc sử dụng ngân sách Nhà nước đàu
tư phát triển khoa học & công nghệ; kết quả hoạt động khoa học & công nghệ.
1.2.1.1. Bộ Khoa học và Công nghệ
Bộ Khoa học và Cơng nghệ chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện
QLNN về KH & CN trong phạm vi cả nước, có nhiệm vụ và quyền hạn theo
nghị định của Chính phủ số 20/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 2 năm 2013
1.2.1.2. Cấp thành phố
Sở Khoa học và Công nghệ là chủ thể quản lý nhà nước về khoa học và
công nghệ cấp thành phố về Khoa học và công nghệ. Sở khoa học và công nghệ
thực hiện chức năng quản lý hành chính về khoa học và cơng nghệ, cơng tác
tham mưu cho UBND cấp tỉnh, thành phố ra các định hướng về phát triển khoa
học và công nghệ trên địa bàn tỉnh, thành phố…
1.2.1.3. Cấp huyện
Phòng kinh tế là cơ quan chun mơn thuộc UBND cấp huyện, có chức
năng tham mưu, giúp UBND cấp huyện QLNN về KH&CN trên địa bàn huyện
theo quy định của pháp luật.
1.2.2. Nội dung Quản lý Nhà nước về khoa học & công nghệ
1.2.2.1. Ban hành, tổ chức thực hiện, triển khai nhiệm vụ khoa học & công
nghệ
1.2.2.2. Tổ chức bộ máy, cán bộ

Tổ chức bộ máy, cán bộ là một trong những chiến lược quan trọng để
hoàn thiện tổ chức và được các nhà nghiên cứu quan tâm. Phát triển tổ chức gắn
liền với con người và tổ chức, con người trong tổ chức. Phát triển tổ chức gắn
liền với những sự thay đổi được lập kế hoạch nhằm làm cho cá nhân, tổ chức
5


vận hành tốt hơn. Phát triển tổ chức là một quá trình của sự cộng tác giữa các
nhà tư vấn, khách hàng của tổ chức một cách bình đẳng nhằm xác định vấn đề
và giải quyết các vấn đề đó. Hoạt động quản lý nhà nước tổ chức cán bộ là hoạt
động chính để phát triển tổ chức.
1.2.2.3. Chính sách khoa học & công nghệ
1.2.2.4. Hoạt động thanh tra khoa học & cơng nghệ
1.2.2.5. Xã hội hóa, hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ
1.3.

Kinh nghiệm Quản lý Nhà nƣớc về khoa học & công nghệ
Luận văn nêu kinh nghiệm của hai thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng là

các trung tâm kinh tế và có sự đầu tư vào khoa học công nghệ lớn nhất nước, tập
trung vào phương thức quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ cũng như
những sáng tạo riêng trong cách thức quản lý nhà nước về khoa học & công nghệ.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
Trong chương 1 – Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về khoa học và công
nghệ đã đưa ra một số kết luận khoa học sau:
Một là, hệ thống hóa những vấn đề liên quan tới khoa học và cơng nghệ, xã
hội hóa và hợp tác quốc tế để phát triển khoa học và công nghệ.
Hai là, hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về khoa học và công
nghệ, sự cần thiết phải quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ, nội dung
của quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ

Ba là, đưa ra một số kinh nghiệm quản lý nhà nước về khoa học và công
nghệ tại một số thành phố trong nước, làm cơ sở cho việc đổi mới công tác quản
lý nhà nước về khoa học và công nghệ tại thành phố Hà Nội

6


CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1.

Các yếu tố ảnh hƣởng tới Quản lý Nhà nƣớc về khoa học & công nghệ
tại Thành phố Hà Nội

2.1.1. Giới thiệu về Sở khoa học & công nghệ Thành phố Hà Nội
Sở khoa học và công nghệ thành phố Hà Nội là cơ quan quản lý nhà nước
về khoa học và công nghệ của thành phố Hà Nội.
Chức năng, nhiệm vụ chính của Ban Khoa học kỹ thuật Thành phố: Tham
mưu và giúp UBND Thành phố thống nhất quản lý mọi mặt công tác khoa học
kỹ thuật của địa phương theo đúng đường lối, chính sách, chế độ, thể lệ về khoa
học kỹ thuật của Đảng và Nhà nước, nhằm phục vụ đắc lực cho sự phát triển
kinh tế và nâng cao đời sống ở địa phương; phối hợp với các cơ quan chức năng
của Thành phố xây dựng và phát triển tiềm lực khoa học kỹ thuật của địa
phương; kiện toàn các tổ chức quản lý khoa học kỹ thuật các ngành, các cấp cho
phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế, phát triển khoa học kỹ thuật của địa
phương. Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan chun mơn thuộc UBND thành
phố Hà Nội, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự quản
lý toàn diện, trực tiếp về tổ chức, biên chế và công tác của UBND thành phố Hà
Nội; đồng thời, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn,
nghiệp vụ của Bộ Khoa học và Công nghệ.

2.1.2. Những yếu tố tác động tới Quản lý Nhà nước về khoa học & công nghệ
tại thành phố Hà Nội
- Văn hóa, Chính trị
- Kinh tế
- Dân trí
- Địa hình
2.2.

Thực trạng Quản lý Nhà nƣớc về khoa học & công nghệ tại thành phố
Hà Nội

7


2.2.1. Ban hành, tổ chức thực hiện, triển khai nhiệm vụ khoa học & công
nghệ
2.2.1.1.

Hoạt động quản lý khoa học

Hàng năm, Sở KH&CN đã tích cực triển khai các nội dung hướng dẫn thực
hiện Luật Khoa học và Công nghệ năm 2013, tiến hành việc tuyển chọn đề tài,
dự án nghiên cứu khoa học và công nghệ. Các bước thực hiện đều tuân thủ theo
quy trình và hướng dẫn của Bộ KH&CN. Nhiệm vụ tuyển chọn được đăng tải
trên các phương tiện thơng tin đại chúng. Kiện tồn và tiếp tục phát huy vai trò
tư vấn, phản biện của 12 Ban chủ nhiệm chương trình KH&CN cấp Thành phố.
Thường xuyên mời các nhà khoa học tham gia xác định nhiệm vụ, tư vấn, thẩm
định và nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2.2.1.2.


Hoạt động quản lý công nghệ

Hoạt động thẩm định, đánh giá công nghệ đã đáp ứng đầy đủ, kịp thời các
yêu cầu của Thành phố về việc thẩm định, đánh giá trình độ cơng nghệ cho các
dự án đầu tư trên địa bàn. Qua đó giúp Thành phố và chủ đầu tư lựa chọn được
những công nghệ đảm bảo tiêu chuẩn môi trường, lựa chọn được công nghệ thiết
bị phù hợp, tiên tiến, tiết kiệm chi phí, an toàn trong sản xuất, được Thành phố
và các sở, ngành đánh giá cao. Năm 2017, đã tiến hành thẩm định cơng nghệ 7
dự án đầu tư, góp ý kiến về công nghệ, thiết bị, đề xuất chủ trương đầu tư đối với
64 đề xuất đầu tư, thuộc các lĩnh vực: nước sạch, vệ sinh môi trường nông thôn;
xử lý nước thải, rác thải; lò hỏa táng; đầu tư trang thiết bị quan trắc môi trường
tự động; xử lý ô nhiễm tồn lưu... Trong đó, có nhiều dự án trọng điểm của Thành
phố.
2.2.2. Tổ chức bộ máy, cán bộ
Hoạt động tổ chức bộ máy tiếp tục được kiện toàn, hoạt động bồi dưỡng
nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ được đẩy mạnh, đảm bảo hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao.

8


2.2.3. Chính sách khoa học & cơng nghệ
Sở tiếp tục đẩy mạnh cơng tác cải cách hành chính theo các chương trình,
kế hoạch của Thành uỷ, UBND Thành phố.
2.2.4. Hoạt động Thanh tra khoa học & công nghệ
Theo quy định hiện hành, hiện nay công tác thanh tra, kiểm tra đối với các
hoạt động nghiên cứu - triển khai chúng ta chưa có văn bản quy phạm pháp luật
chuyên ngành mà các hoạt động này được quy định ở trong các văn bản dưới
luật. Và các cơ quan tiến hành thanh tra, kiểm tra cũng chưa được thành lập
chuyên trách mà chủ yếu vẫn do các cơ quan quản lý các hoạt động nghiên cứu triển khai tiến hành.

2.2.5. Xã hội hóa, hợp tác quốc tế về khoa học & cơng nghệ
Xã hội hóa các hoạt động khoa học và công nghệ là chủ trương lớn của
Đảng và Nhà nước, là con đường tất yếu để phát triển Khoa học và công nghệ và
khai thác tốt nhất hiệu quả của khoa học và cơng nghệ vào q trình cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước. Đây là một q trình phức tạp, vừa cấp bách, vừa lâu
dài, với nội dung chủ yếu là: Tăng cường thu hút các nguồn lực ngoài xã hội
tham gia vào các hoạt động khoa học và công nghệ; tăng cường sự gắn kết khoa
học với thực tiễn, mở rộng và đẩy nhanh quá trình nghiên cứu ứng dụng các kết
quả nghiên cứu khoa học vào thực tế; từng bước chuyển các doanh nghiệp và
đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ nhà nước sang hoạt động theo cơ chế
thị trường; đổi mới cơ chế quản lý, nâng cao hiệu quả đầu tư xã hội cho khoa
học và công nghệ.
2.3.

Đánh giá Quản lý Nhà nƣớc về khoa học & công nghệ tại
Thành phố Hà Nội

2.3.1. Những thành tựu đã đạt được trong hoạt động Quản lý Nhà nước về
khoa học & công nghệ tại Thành phố Hà Nội
Thời gian qua, được sự quan tâm, chỉ đạo và đầu tư của Thành uỷ,
HĐND, UBND Thành phố, hoạt động KH&CN đã có những đóng góp quan
trọng trên tất cả các lĩnh vực an ninh, chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của Thủ
9


đơ. Ngày càng khẳng định vai trị là địn bẩy, là động lực thúc đẩy sự nghiệp
phát triển kinh tế xã hội của Thủ đô, được Bộ KH&CN và Sở KH&CN các tỉnh,
thành phố đánh giá cao.
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân trong Quản lý Nhà nước về khoa học
& công nghệ tại Thành phố Hà Nội

2.3.2.1. Những hạn chế, nguyên nhân trong công tác ban hành, tổ chức thực
hiện, triển khai nhiệm vụ khoa học & công nghệ
Một số sở, ngành, quận, huyện, thị xã chưa chủ động đề xuất, đặt hàng các
vấn đề thực tiễn cần khoa học và công nghệ giải quyết nên số lượng các đặt hàng
cịn ít.
Cơng tác triển khai thực hiện kế hoạch khoa học và công nghệ, ký hợp
đồng và cấp kinh phí cho các đề tài, dự án mặc dù đã được cải thiện nhưng vẫn
còn chậm, chưa đảm bảo đúng tiến độ đề ra.
Thời gian phê duyệt các nhiệm vụ khoa học còn chậm chạp khiến các nhà
khoa học mệt mỏi và mất hứng thú
*) Nguyên nhân của những hạn chế trên
- Địa phương ngại trong việc đề xuất các nhiệm vụ khoa học, chưa xô xát
với người dân, doanh nghiệp trên địa bàn.
- Một số doanh nghiệp khoa học công nghệ sẵn sang tiếp cận địa phương và
đưa phương án nhanh hơn so với việc đề xuất nhiệm vụ khoa học công
nghệ.
- Các nhiệm vụ khoa học đề xuất lên có thể bị từ chối phê duyệt với nhiều
lý do khác nhau
- Thời gian được giải ngân từ thời điểm đề xuất (nếu được phê duyệt) kéo dài
tới hơn 1 năm.
2.3.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân trong tổ chức cán bộ
- Sự phối hợp giữa một số phòng, đơn vị trong Sở có lúc chưa thực sự chặt
chẽ nên hiệu quả cơng tác chưa cao. Một số phịng ban chưa phát huy cao tính
chủ động, sáng tạo trong triển khai thực hiện nhiệm vụ; chế độ báo cáo còn
10


chậm hoặc chưa đầy đủ. Một số ít cán bộ, chuyên viên chưa thực sự chủ động
thực hiện và đề xuất các giải pháp trong thực hiện nhiệm vụ được giao, do vậy
chất lượng tham mưu, đề xuất cho Lãnh đạo Sở cịn hạn chế.

- Một số cán bộ, cơng chức của các phòng, đơn vị chưa đảm bảo đúng các
quy định về thời gian làm việc, còn đi muộn về sớm; việc đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành và triển khai thực hiện các nhiệm
vụ chun mơn cịn hạn chế và chưa thường xun.
- Nhiều cán bộ trong sở vẫn cịn tình trạng đi muộn về sớm
*) Nguyên nhân của những hạn chế trên:
- Nhận thức của cán bộ, công chức về vai trò và chức năng quản lý của Nhà
nước trong lĩnh vực khoa học và cơng nghệ cịn chưa thật rõ ràng, chưa thật
thống nhất; còn nhiều vấn đề về lý luận và thực tiễn chưa được làm sáng tỏ; còn
nhiều chủ trương, chính sách, quy phạm pháp luật ra đời trong cơ chế tập trung
quan liêu bao cấp chưa được kịp thời sửa đổi, thay thế.
- Một bộ phận không nhỏ cán bộ, công chức của bộ máy quản lý nhà nước
chưa nhận thức được một cách đầy đủ về vai trị và vị trí của khoa học và cơng
nghệ đối với phát triển kinh tế xã hội
- Công tác phân bổ nhân sự chưa hợp lý giữa chức năng nhiệm vụ với năng
lực nhân sự.
- Cán bộ bị thực hiện ln chuyển nhiều dẫn tới tình trạng khơng ổn định và
tâm lý công việc không tốt.
2.3.2.3. Những hạn chế và ngun nhân trong chính sách khoa học & cơng
nghệ
- Quỹ khoa học công nghệ của Sở đã đi vào hoạt động tuy nhiên vẫn còn
lung túng trong triển khai dẫn tới tình trạng khơng thể giải ngân vốn cho các
nhiệm vụ
- Chủ trương của thành phố và của Sở là kích thích các hoạt động khoa học
cơng nghệ trên địa bàn thành phố, tuy nhiên những vướng mắc về tài chính, sự
chậm trễ và thiếu chuyên nghiệp khiến các doanh nghiệp, đơn vị đề xuất chán
11


nản và bỏ cuộc.

*) Nguyên nhân của những hạn chế trên:
- Tiến trình cải cách hành chính nhà nước nói chung còn chưa được thúc
đẩy mạnh mẽ. Đặt trong bối cảnh hệ thống hành chính chung cịn chồng chéo,
cồng kềnh, thiếu sự phân cơng, phân cấp rõ ràng thì những đổi mới trong hệ
thống quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ sẽ là đơn điệu và dễ dàng bị
vơ hiệu hóa.
- Chính sách chung về tạo điều kiện phát triển khoa học cơng nghệ vẫn cịn
nhiều vướng mắc, thủ tục phức tạp, chưa rõ ràng trong thời gian xét duyệt cũng
như quá trình triển khai nhiệm vụ khoa học cơng nghệ, gây khó khăn cho các
nhà khoa học tiếp cận với nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ cho khoa học và
công nghệ.
- Chủ nhiệm đề tài và các thành viên đều là các nhà khoa học với năng lực
tập trung cho nghiên cứu nên khả năng về xử lý các thủ tục hành chính là yếu,
trong khi đó để nhận được một đề tài dự án thì địi hỏi nhiều thời gian và cơng
sức cho xử lý thủ tục giấy tờ khiến các nhà khoa học chán nản.
2.3.2.4. Những hạn chế và nguyên nhân trong hoạt động thanh tra khoa học
& công nghệ
- Nhiều vụ việc, kiến nghị vượt cấp do không tin tưởng vào Thanh tra sở,
đội ngũ thanh tra còn lúng túng trong xử lý các đơn kiến nghị về các sai phạm
của lãnh đạo đơn vị.
*) Nguyên nhân của những hạn chế trên:
- Hoạt động thanh tra vẫn chịu tác động từ các yếu tố ngoại cảnh, chưa thực
sự khách quan
2.3.2.5.

Những hạn chế và nguyên nhân trong xã hội hóa, hợp tác quốc tế

về khoa học & công nghệ
- Công tác xã hội hóa các hoạt động khoa học và cơng nghệ của các đề tài
nghiên cứu cịn chưa thực chất, việc thơng báo phổ biến kết quả và khả năng áp

dụng thực tế chưa cao, chưa sát với thực tế. Những đơn vị, doanh nghiệp có nhu
12


cầu chưa được tiếp cận dễ dàng, tính thủ tục phức tạp, tốn thời gian để xử lý.
- Việc thực hiện các nhiệm vụ khoa học khơng mang tính thời sự, thời gian
kéo dài. Đối với các dự án sản xuất thử nghiệm có chất lượng chưa thực sự tốt
đủ để cạnh tranh trên thị trường, số lượng các nhiệm vụ áp dụng được vào thực
tế rất ít
- Cơng tác hợp tác quốc tế còn yếu kém, nhiệm vụ hợp tác quốc tế được
giao cho các đơn vị cấp 2 của Sở khoa học và công nghệ, tuy nhiên công tác
giám sát cũng như thực tế khơng cao, cịn thả nổi nhiệm vụ. Cịn chen lẫn giữa
cơng tác hành chính và công tác nghiên cứu dẫn đến kết quả thực hiện nhiệm vụ
chưa cao, chưa hoàn thiện chuyên sâu
*) Nguyên nhân của những hạn chế trên:
- Công tác truyền thông, quảng bá của bộ máy quản lý nhà nước về khoa
học & công nghệ chưa cao, chưa sâu xát tới nhân dân, các nhà khoa học, các đơn
vị nghiên cứu trên địa bàn thành phố
- Việc quảng bá kết quả nghiên cứu chỉ thực hiện ở các hội chợ công nghệ
Techmart và một số hoạt động giới hạn thường niên khác ( 1 năm 2 lần) và trong
các sự kiện này, hoạt động quảng bá cũng hạn hẹp, mang tính thủ tục, làm cho

- Giữ thái độ thận trọng trong cơng tác hợp tác quốc tế, hội nhập, đề phịng
các yếu tố nước ngoài
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2
Trong năm qua, được sự lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát của Thành uỷ, HĐND,
UBND Thành phố và Bộ Khoa học và Công nghệ, sự phối hợp chặt chẽ của các
ngành, các cấp, các trường, viện, tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực
KH&CN trên địa bàn, Sở KH&CN Hà Nội đã nỗ lực phấn đấu hoàn thành nhiệm
vụ trên các lĩnh vực công tác. Trong chương 2 - Thực trạng công tác quản lý nhà

nước về khoa học & công nghệ tại thành phố Hà Nội đã đưa ra một số kết luận
khoa học chủ yếu sau:
Một là: Đưa ra thực trạng hoạt động quản lý nhà nước về khoa học công nghệ
13


trên địa bàn thành phố Hà Nội
Hai là: Đánh giá hoạt động quản lý nhà nước về khoa học công nghệ trên địa
bàn thành phố Hà Nội.
Ba là: Những thành tựu và những hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế
cần được giải quyết trong công tác quản lý nhà nước về khoa học & công nghệ
tại thành phố Hà Nội.

14


CHƢƠNG 3: QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG
CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

3.1.

Quan điểm của Đảng Cộng Sản Việt Nam và Đảng bộ thành phố Hà
Nội

3.1.1. Quan điểm của Đảng Cộng Sản Việt Nam
Nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII đã đề cập đến nhiều vấn đề
rộng lớn, toàn diện, trong nhiều lĩnh vực, ngoài sự kế thừa quan điểm của các
Đại hội trước, cịn có những bổ sung, phát triển quan trọng, trong đó có tư duy lý
luận mới về khoa học, công nghệ.
Thứ nhất, trong Văn kiện Đại hội XII, lần đầu tiên Đảng ta khẳng định:

“Khoa học và công nghệ thực sự là quốc sách hàng đầu”.
Thứ hai, trong Văn hiện Đại hội XII, Đảng ta tiếp tục khẳng định: “khoa
học và công nghệ là động lực quan trọng nhất để phát triển lực lượng sản xuất
hiện đại.”
Thứ ba, trong Văn hiện Đại hội XII, lần đầu tiên Đảng ta khẳng định:
“Xây dựng chiến lược phát triển công nghệ của đất nước, chiến lược thu hút
công nghệ từ bên ngồi và chuyển giao cơng nghệ từ các doanh nghiệp FDI đang
hoạt động trên đất nước ta.”
3.1.2. Quan điểm của Đảng bộ thành phố Hà Nội
Đại hội đại biểu lần thứ XVI Đảng bộ thành phố Hà Nội họp từ ngày 31/10 đến
ngày 03/11/2015 tại Cung văn hoá Lao động hữu nghị Việt Xơ. Dự Đại hội có
497 đại biểu chính thức, thay mặt cho tổng số trên 39 vạn đảng viên của Đảng
bộ. Đại hội đã thảo luận, góp ý kiến vào các dự thảo văn kiện Đại hội XII của
Đảng; thảo luận, biểu quyết và thông qua báo cáo chính trị Ban Chấp hành Đảng
bộ Thành phố khó XV, trình Đại hội. Trong đó đánh giá về tình hình 5 năm
2010-2015 và đưa ra các định hướng trọng tâm phát triển Thủ đô 5 năm tới
2015-2020 trong đó có quan điểm về phát triển khoa học& cơng nghệ như sau:
- Khai thác, phát huy có hiệu quả tiềm lực, xây dựng Hà Nội trở thành trung
15


tâm sáng tạo, ứng dụng và chuyển giao công nghệ hàng đầu của cả nước và có vị
trí cao về một số lĩnh vực trong khu vực.
- Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng, đầu tư và chuyển giao các thành tựu
khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa Thủ đơ.
3.2.

Phƣơng hƣớng, chiến lƣợc phát triển khoa học & công nghệ tại
thành phố Hà Nội


3.2.1. Phương hướng phát triển khoa học & công nghệ tại thành phố Hà Nội
Phát triển đồng bộ khoa học xã hội và nhân văn, khoa học kỹ thuật và
công nghệ; đưa khoa học và công nghệ thực sự trở thành động lực then chốt, đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội Thủ đô. Đến năm 2020, Hà Nội là trung
tâm phát triển công nghệ cao với tiềm lực khoa học và công nghệ, năng lực
nghiên cứu, phát minh, sáng chế, ứng dụng và chuyển giao công nghệ hàng đầu
của cả nước và có uy tín trong khu vực.[8]
3.2.2. Chiến lược phát triển khoa học & công nghệ tại thành phố Hà Nội
Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực xã hội nhân văn, bảo đảm
cung cấp luận cứ, cơ sở, giải pháp khoa học đồng bộ cho các chủ trương, chính
sách, quy hoạch, kế hoạch và các chương trình, dự án trọng điểm của thành phố.
Nâng cao trình độ cơng nghệ của các ngành kinh tế; đẩy mạnh nghiên cứu,
ứng dụng công nghệ cao trong một số ngành kinh tế trọng điểm của Thủ đô.
Đổi mới cơ bản hệ thống và cơ chế quản lý khoa học và công nghệ theo
hướng phù hợp với cơ chế thị trường đặc thù của Hà Nội.
Đẩy nhanh tốc độ đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp, nhất là
doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Tập trung phát triển một số ngành công nghiệp công nghệ cao trở thành
ngành công nghiệp mũi nhọn
Hồn tất q trình chuyển đổi các tổ chức khoa học và công nghệ công lập
sang hoạt động theo cơ chế tự chủ, hướng vào thị trường
Lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn

16


Đẩy mạnh nghiên cứu phục vụ xây dựng các luận cứ khoa học và thực tiễn
cho các chủ trương, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình,
dự án trọng điểm của thành phố.
Lĩnh vực Công nghiệp.

Tập trung nghiên cứu và phát triển các ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp
mũi nhọn và sản phẩm chủ lực của Thành phố Hà Nội
Lĩnh vực Nông nghiệp
Phát triển nông nghiệp đô thị sinh thái, nông nghiệp công nghệ cao, hiện đại, giá
trị gia tăng lớn, đạt yêu cầu Hiệu quả - Chất lượng - Sạch, theo hướng phục vụ
cho đô thị, du lịch và khu công nghiệp.
Lĩnh vực môi trường:
Nghiên cứu, chuyển giao các cơng nghệ phù hợp để phịng ngừa ô nhiễm môi
trường, xử lý vùng ô nhiễm tồn dư
Lĩnh vực Quản lý và phát triển đô thị, nông thôn mới.
- Lĩnh vực xây dựng: Nghiên cứu luận cứ cho giải pháp thể chế hóa sự
tham gia của cộng đồng vào công tác lập và thực hiện quy hoạch. Nghiên cứu
xây dựng và ứng dụng các mơ hình xã hội hóa quản lý đơ thị; Nghiên cứu, ứng
dụng cơng nghệ hiện đại nâng cao năng lực, chất lượng quy hoạch, kiến trúc,
thiết kế, xây dựng, đạt trình độ tiên tiến trong khu vực
- Lĩnh vực giao thông vận tải: Nghiên cứu xây dựng hệ thống giao thơng an
tồn, thơng minh, thân thiện môi trường; xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật phục vụ công tác quy hoạch, khảo sát, thiết kế; làm chủ cơng nghệ thi
cơng, quản lý, bảo trì khai thác cơng trình giao thơng; ứng dụng các vật liệu mới
trong xây dựng các cơng trình đường bộ cao tốc, đường sắt cao tốc, đường sắt đô
thị, cầu bê tông dự ứng lực khẩu độ lớn, cầu dây văng, đường hầm, cảng hàng
không; Làm chủ công nghệ chế tạo động cơ, các chi tiết quan trọng trong sản
xuất, lắp ráp ôtô, toa xe, máy xây dựng, thay thế dần nhập khẩu và tiến tới xuất
khẩu. Nghiên cứu phát triển cây xanh đơ thị, các cơng trình hạ tầng xã hội.
Lĩnh vực dịch vụ
17


- Thương mại: Nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ xây dựng và phát
triển hệ thống thương mại điện tử; xây dựng mạng lưới siêu thị hiện đại; Nghiên

cứu thị trường và xây dựng các nhãn hiệu tập thể, chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm
chủ lực và sản phẩm làng nghề truyền thống của thành phố.
- Du lịch: Nghiên cứu đa dạng hóa các sản phẩm du lịch, chú trọng sản
phẩm đặc trưng của các địa phương phục vụ phát triển du lịch. Nghiên cứu ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt động du lịch theo hướng hội nhập.
Các giải pháp phát triển du lịch sinh thái bền vững.
- Tài chính - Ngân hàng: Nghiên cứu đề xuất các giải pháp mở rộng và khai
thác nguồn thu, để tăng quy mô thu ngân sách hàng năm, các giải pháp quản lý
đối tượng thu ngân sách, quản lý và khai thác tài sản công, kiểm tra việc sử dụng
ngân sách;
- Dịch vụ khoa học và công nghệ: Tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng: Phát
triển hệ thống tiêu chuẩn đo lường phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế, nâng cao độ
chính xác và mở rộng phạm vi đo của hệ thống chuẩn hiện có, tăng cường năng
lực hiệu chuẩn, thử nghiệm sản phẩm hàng hóa đáp ứng yêu cầu hội nhập khu
vực và quốc tế.
- Sở hữu trí tuệ: Nâng cao năng lực và cơ sở vật chất của hệ thống thông tin
sáng chế. Tăng cường xã hội hóa các dịch vụ thơng tin đảm bảo tiếp cận, tra cứu,
khai thác nguồn thông tin áp dụng trong sản xuất, kinh doanh, chú trọng đến
sáng chế, công nghệ mới; Xây dựng, phát triển mạng lưới các tổ chức hỗ trợ
dịch vụ tư vấn xác lập, giám định, thẩm định, đánh giá, định giá, khai thác và
phát triển tài sản trí tuệ; Tăng cường xây dựng, quản lý và phát triển thương
hiệu, chỉ dẫn địa lý cho các sản phẩm hàng hóa chủ lực, đặc sản của Hà Nội.
- Thơng tin - Thống kê khoa học và công nghệ
- Công nghệ sinh học
- Bảo vệ và chăm sóc cây trồng, vật nuôi
- Công nghệ sau thu hoạch, bảo quản và chế biến nơng lâm sản
-

Bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cộng đồng
18



- Cơng nghệ cơ khí, tự động hóa, điện - điện tử
- Xây dựng các Trung tâm gia công cơ khí trình độ cao
-

Cơng nghệ Vật liệu

- Cơng nghệ Thơng tin:
- Nghiên cứu phát triển công nghiệp phần mềm và nội dung số
- Xây dựng các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu
- Tập trung thúc đẩy một số hướng công nghệ
- Đánh giá thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
3.2.2.1. Tổ chức thực hiện
- Sở Khoa học và Cơng nghệ: Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch - Đầu tư,
Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan và UBND các quận, huyện, thị xã tổ
chức triển khai thực hiện Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ thành phố
đến năm 2020; xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm phù hợp với Chiến lược
phát triển khoa học và công nghệ và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
thành phố; hướng dẫn, kiểm tra,
3.3.

Giải pháp tăng cƣờng Quản lý Nhà nƣớc về khoa học & công nghệ tại
thành phố Hà Nội

3.3.1. Ban hành, tổ chức thực hiện, triển khai nhiệm vụ khoa học & công
nghệ
Đề nghị thành phố Hà Nội quan tâm, chỉ đạo các sở, ngành, quận, huyện,
thị xã chủ động đặt hàng và ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học vào hoạt
động quản lý; gắn trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan quản lý trực tiếp

lãnh đạo, chỉ đạo việc đặt hàng và ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học. Coi
việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ là một tiêu chí
đánh giá hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của người đứng đầu cơ quan các
cấp.
Giải pháp đề xuất tăng cường tổ chức công tác nghiên cứu theo chương
trình mục tiêu. Tuy nhiên, cần phải xác định mục tiêu chương trình cho rõ ràng
hơn, sản phẩm khoa học và cơng nghệ cụ thể hơn để từ đó xây dựng các chương
19


trình và thiết kế các nhiệm vụ khoa học và cơng nghệ phù hợp hơn, gắn bó hơn
với mục tiêu đề ra. Các nhiệm vụ nghiên cứu thuộc chương trình phải thực sự là
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp nhà nước, vừa mang tính liên ngành vừa
thể hiện được mục tiêu ưu tiên quốc gia, là những vấn đề khoa học và cơng nghệ
lớn nhằm nâng cao trình độ khoa học và công nghệ của đất nước và phục vụ các
mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.
3.3.2. Tổ chức bộ máy, cán bộ
- Giải pháp đề xuất lãnh đạo Sở Khoa học & công nghệ xây dựng phong
cách, lối sống lành mạnh tới toàn thể cán bộ công chức viên chức Sở. Quán triệt
thời gian đi và về của cơng chức, có hình thức đánh giá rõ ràng (có thể áp dụng
chấm vân tay) để đánh giá việc thực hiện đúng quy định giờ giấc.
- Việc luân chuyển cán bộ là cần thiết, tuy nhiên việc luân chuyển q
nhiều sẽ gây rắc rối vì mất đi tính ổn định tương đối trong bộ máy và dễ khiến
cho đội ngũ rệu rã, mệt mỏi khi không nắm bắt kịp tính chất cơng việc.
3.3.3. Chính sách khoa học & công nghệ
- Đề nghị Bộ khoa học và công nghệ tăng cường hỗ trợ về xây dựng cơ chế,
chính sách đào tạo nâng cao năng lực chuyên môn ở trong và ngồi nước; cơ chế
khuyến khích, hỗ trợ kinh phí triển khai các dự án nơng thơn miền núi, chương
trình phát triển tài sản sở hữu trí tuệ, đổi mới công nghệ, chuyển giao nhập khẩu
công nghệ và hợp tác quốc tế. Có chính sách ưu tiên cho các doanh nghiệp

KH&CN được tham gia các sự kiện (hội thảo, hội nghị, các chương trình đào tạo
...).
3.3.4. Hoạt động Thanh tra khoa học & công nghệ
Giải pháp đề xuất thực hiện Thanh tra độc lập hoặc lập ban thanh tra
chung của thành phố tách biệt với hoạt động quản lý nhà nước khác để tránh nể
nang cũng như tạo răn đe trong cơng tác tổ chức quản lý
- Nhanh chóng ban hành các văn bản pháp quy phạm có giá trị pháp lý cao
về công tác thanh tra khoa học và công nghệ;
- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao nghiệp vụ chuyên
20


môn cho đội ngũ cán bộ làm công tác thanh tra chuyên ngành của từng lĩnh vực
khoa học và công nghệ;
- Tăng cường biên chế, trang thiết bị chuyên dụng cho từng lĩnh vực khoa
học nhằm đáp ứng những đòi hỏi của thực hiện nay.
- Tăng chế độ, phụ cấp, trợ cấp cho lĩnh vực thanh tra để tránh tình trạng nể
nang, tiêu cực trong thanh tra
- Có thể tiến hành phân chia trực tiếp tỉ lệ % giá trị phát hiện sai phạm cho
đội ngũ thanh tra nhằm kích thích và đảm bảo minh bạch trong q trình thanh
tra
- Kết luận thanh tra cần rõ ràng, cụ thể, định lượng được tình trạng.
3.3.5. Xã hội hóa, hợp tác quốc tế về khoa học & công nghệ
- Giải pháp đề xuất Bộ khoa học và công nghệ và Thành phố Hà Nội tạo
nhiều điều kiện để các doanh nghiệp trau dồi kiến thức, kỹ năng quản lý và tìm
cơ hội hợp tác đầu tư thơng qua các chương trình xúc tiến hợp tác về khoa học
công nghệ hoặc các chương trình hợp tác giữa các thành phố với nhau để giới
thiệu công nghệ mới, đưa ứng dụng mẫu tại các ngành nghề trên địa bàn thành
phố.
- Đổi mới và phát triển thị trường khoa học, công nghệ: Văn kiện Đại hội

XII của Đảng đã khẳng định: “Tiếp tục đổi mới, phát triển mạnh mẽ và đồng bộ
thị trường khoa học - công nghệ, thực hiện cơ chế thị trường và có chính sách hỗ
trợ để khuyến khích các tổ chức, cá nhân, nhất là doanh nghiệp đầu tư nghiên
cứu, phát triển, chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ
vào sản xuất kinh doanh.” [5]
- Phát triển các tổ chức trung gian, môi giới thị trường khoa học, cơng nghệ.
- Thực hiện đa dạng hố loại hình quan hệ và hợp tác nhằm tranh thủ tri
thức và công nghệ cần thiết, nhất là những tri thức và công nghệ cao, thuộc các
lĩnh vực, hướng ưu tiên của quốc gia.
- Lồng ghép thống nhất các nội dung hợp tác quốc tế về kinh tế với hợp tác
quốc tế về khoa học và công nghệ.
21


- Tạo điều kiện thuận lợi cho các cán bộ khoa học và công nghệ tham gia
các hội nghị quốc tế tiến hành trao đổi và nghiên cứu khoa học và giảng dạy ở
nước ngoài về các tổ chức quốc tế.
- Có các chính sách thu hút cán bộ khoa học và công nghệ xuất sắc, các
chuyên gia người Việt đang sống ở nước ngoài để hỗ trợ sự nghiệp phát triển
khoa học và công nghệ trong nước, mời các chuyên gia nước ngoài đến Việt
Nam nghiên cứu và giảng dạy.
- Đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực thông qua hợp tác quốc tế về khoa học
và công nghệ.
- Coi trọng khai thác các nguồn tài trợ quốc tế cho hoạt động khoa học và
công nghệ của Việt Nam.
- Tăng cường khả năng thu thập và trao đổi thông tin khoa học và công
nghệ quốc gia và quốc tế. Triệt để khai thác mạng thông tin quốc tế Internet.
- Cho phép các tổ chức khoa học và công nghệ mở rộng quan hệ hợp tác
quốc tế.
- Có chính sách và cơ chế ưu đãi và thích hợp tạo điều kiện thuận lợi

khuyến khích các doanh nghiệp đào tạo và bồi dưỡng nhân lực khoa học và cơng
nghệ ở nước ngồi.
3.4.

Khuyến Nghị

Căn cứ vào mơ hình tăng trưởng về khoa học & công nghệ và thực trạng khoa
học & công nghệ của thành phố Hà Nội, có thể thấy hiện nay khoa học & công
nghệ của Hà Nội đang ở cấp độ phát triển nhanh so với cả nước nhưng chậm so
với khu vực và thế giới. Lãnh đạo thành phố đã có nhiều chủ trương, đường lối
nhằm thúc đẩy phát triển khoa học công nghệ tại thành phố, thể hiện quyết tâm
cao độ, để đưa quyết tâm này thành hiện thực, luận văn khuyến nghị một số vấn
đề như sau:
3.4.1. Hỗ trợ phát triển thị trường khoa học & công nghệ thông qua thị trường
chuyển giao công nghệ với trọng tâm là doanh nghiệp khoa học & công
nghệ
22


- Tổ chức hỗ trợ về năng lực chuyển giao công nghệ gồm mạng lưới các
trung tâm chuyển giao công nghệ lõi tại các vùng công nghiệp và viện nghiên
cứu.
- Tổ chức xúc tiến chuyển giao công nghệ
3.4.2. Tạo sân chơi về thị trường phát triển và ứng dụng khoa học & cơng nghệ
thơng qua việc hình thành các tiêu chuẩn khoa học & công nghệ, thúc đẩy
khởi nghiệp khoa học & công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực khoa học &
công nghệ
- Về tiêu chuẩn KH&CN
- Về thúc đẩy khởi nghiệp khoa học & công nghệ
- Về đào tạo nguồn nhân lực khoa học & công nghệ

TIỂU KẾT CHƢƠNG 3
Một là, hoạt động quản lý nhà nước về khoa học & công nghệ phải tuân
theo 3 quan điểm trong Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XII về khoa học& công
nghệ, định hướng của Đảng bộ Hà Nội về khoa học & công nghệ. Tuân thủ
phương hướng, chiến lược phát triển khoa học& công nghệ của UBND thành
phố Hà Nội định hướng 2015-2020.
Hai là, đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục những yếu kém trong hoạt
động quản lý nhà nước về khoa học & công nghệ. Các giải pháp này đề cập một
cách toàn diện tới tất cả các khâu quản lý nhà nước về khoa học & công nghệ
như: Ban hành, tổ chức thực hiện, triển khai nhiệm vụ khoa học & công nghệ;
Tổ chức quản lý; Chính sách khoa học & cơng nghệ; Hoạt động thanh tra khoa
học & cơng nghệ; Xã hội hóa, Hợp tác quốc tế về khoa học & công nghệ.
Ba là, đề tài luận văn nêu lên một số kiến nghị đối với thành phố Hà Nội
và Sở khoa học & công nghệ thành phố Hà Nội nhằm tạo điều kiện thực hiện tốt
các giải pháp đề ra.

23


×