Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp cao ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGƠ THỊ MAI

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN
CẤP CAO Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

CHUYÊN NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
MÃ SỐ: 8 38 01 02

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TSKH. ĐÀO TRÍ ÚC

HÀ NỘI - NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học của riêng
tơi, có sự hỗ trợ từ Giảng viên hướng dẫn là GS. TSKH. Đào Trí Úc. Các số
liệu, nội dung nghiên cứu và trích dẫn trong luận văn đảm bảo tính chính xác,
tin cậy và trung thực. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được ai cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nào khác.


Hà Nội, ngày 20 tháng 12 năm 2019
Học viên

Ngô Thị Mai


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, các cô cùng các bạn trong lớp cao
học LH4.B1 chuyên ngành Luật hiến pháp và Luật hành chính đã giúp đỡ tôi
trong thời gian học tập và nghiên cứu tại Học viện Hành chính Quốc gia.
Đặc biệt, cho phép tơi gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới thầy
GS. TSKH. Đào Trí Úc - Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, ngƣời đã tận
tình giúp đỡ, chỉ bảo tơi hồn thành luận văn Thạc sỹ này.
Kính chúc các thầy, cô mạnh khỏe, thành công trong sự nghiệp.
Hà Nội, ngày 20 tháng 12 năm 2019
Học viên

Ngô Thị Mai


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 1
Chƣơng 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ................ 9
1.1. Khái quát về tổ chức và hoạt động của của Tòa án nhân dân ........................ 9
1.1.1 Vị trí, vai trị của Tòa án nhân dân trong bộ máy nhà nước...................... 9
1.1.2 Các nguyên tắc cơ bản tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân............ 12

1.2. Khái quát về tổ chức và hoạt động của Hệ thống Tòa án nhân dân cấp cao
ở Việt Nam hiện nay ...................................................................................................... 22
1.2.1. Khái quát về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp cao ............. 22
1.2.2. Nguyên tắc của tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp cao........... 26
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng và mục tiêu đặt ra đối với việc tổ chức và hoạt
động của Tòa án nhân dân cấp cao ở Việt Nam hiện nay ..................................... 31
1.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân
cấp cao ............................................................................................................................... 31
1.3.2. Mục tiêu đặt ra đối với việc tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân
cấp cao ............................................................................................................................... 35
1.4. Mơ hình tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp cao ở một số
nƣớc trên thế giới ............................................................................................................ 37
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ............................................................................................. 41
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TÒA ÁN
NHÂN CẤP CAO Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ....................................................... 43
3.1.

Khái quát quá trình hình thành và phát triển về tổ chức và hoạt động

của Tòa án nhân dân cấp cao........................................................................................ 43


3.1.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1959........................................................... 43
3.1.2. Giai đoạn từ năm 1959 đến năm 1980.......................................................... 46
3.1.3. Giai đoạn từ năm 1980 đến năm 1992.......................................................... 47
3.1.4. Giai đoạn từ năm 1992 đến năm 2002.......................................................... 48
3.1.5. Giai đoạn từ năm 2002 đến năm 2014.......................................................... 49
3.2.

Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp cao theo Luật tổ chức


Tòa án nhân dân năm 2014 ........................................................................................... 52
3.3.

Thực trạng tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp cao .............. 59

3.3.1. Thực trạng về cơ cấu tổ chức tại Tòa án nhân dân cấp cao .................... 59
3.3.2. Thực trạng hoạt động xét của Tòa án nhân dân cấp cao ở Việt Nam
hiện nay ............................................................................................................................. 65
3.4.

Kinh nghiệm cho Việt Nam .............................................................................. 67

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ............................................................................................. 68
Chƣơng 3. NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA TÒA ÁN NHÂN
DÂN CẤP CAO Ở VIỆT NAM HIỆN NAY .......................................................... 69
3.1. Hoàn thiện pháp luật .............................................................................................. 69
3.2. Về tổ chức và cán bộ Tòa án nhân dân cấp cao .............................................. 72
3.3. Đẩy mạnh đổi mới thủ tục hành chính tƣ pháp ............................................... 76
3.4. Nâng cao hơn nữa chất lƣợng đội ngũ Thẩm phán, thực hiện tốt quy trình
tuyển chọn, bổ nhiệm Thẩm phán ............................................................................... 78
3.5. Tăng cƣờng đầu tƣ cơ sở vật chất, kinh phí, chế độ đãi ngộ với cán bộ
cơng chức ngành Tòa án................................................................................................ 82
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ............................................................................................. 84
KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 87
PHỤ LỤC.......................................................................................................................... 91


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


Tòa án nhân dân

: TAND

Tòa án nhân dân tối cao

: TANDTC

Tòa án nhân dân cấp cao

: TANDCC

Viện kiểm sát nhân dân

: VKSND

Xã hội chủ nghĩa

: XHCN


DANH MỤC BẢNG

Trang
Bảng 2.1. Bảng thống kê số lƣợng thụ lý, giải quyết vụ án phúc
thẩm và giám đốc thẩm trong giai đoạn 3 năm (từ năm
2016 đến năm 2018)………………………………….

66



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Tịa án là cơ quan thể hiện tập trung quyền tƣ pháp của một quốc gia
hiện đại. Thông qua chức năng xét xử, Tịa án có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật,
bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con ngƣời, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã
hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân.
Theo quy định của Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014; Nghị
quyết số 957/2015/NQ-UBTVQH13 ngày 28/5/2015 của Ủy ban thƣờng vụ
Quốc hội khóa XIII về việc thành lập các Tòa án nhân dân cấp cao; các Quyết
định 986/QĐ-TANDTC, Quyết định 987/QĐ-TANDTC, Quyết định 988/QĐTANDTC của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về tổ chức bộ máy, nhiệm
vụ, quyền hạn của các đơn vị trong bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân cấp
cao thì cơ cấu tổ chức, bộ máy, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị trong bộ
máy giúp việc của Tòa án nhân cấp cao (TANDCC). Từ khi thành lập đến nay
TANDCC đã từng bƣớc phát triển, chất lƣợng hoạt động xét xử của Tòa án
đƣợc nâng lên một bƣớc, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an tồn
xã hội, tạo mơi trƣờng ổn định cho sự phát triển kinh tế, hội nhập quốc tế, xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Ngày 02/01/2002, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 08-NQ/TW
“Về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới”, đổi mới
tổ chức nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của Tòa án nhân dân
[1]. Tiếp theo đó, ngày 02/6/2005, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số
49-NQ/TW “Về chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm 2020” (sau đây gọi tắt
là Nghị quyết số 49-NQ/TW) với mục tiêu tổng thể là:“Xây dựng nền tư pháp
trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, từng bước

1



hiện đại, phục vụ nhân dân, phụng sự Tổ quốc Việt Nam XHCN; hoạt động tư
pháp mà trọng tâm là hoạt động xét xử được tiến hành có hiệu quả và hiệu
lực cao” [2].
Đặc biệt, đầu năm 2011, Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của
Đảng tiếp tục khẳng định nhiệm vụ:“Đẩy mạnh việc thực hiện Chiến lược cải
cách tư pháp đến năm 2020, xây dựng hệ thống tư pháp trong sạch, vững
mạnh, bảo vệ công lý; tôn trọng và bảo vệ quyền con người. Hồn thiện chính
sách pháp luật về hình sự, dân sự, thủ tục tố tụng tư pháp và về tổ chức bộ
máy các cơ quan tư pháp, đảm bảo tính khoa học, đồng bộ, đề cao tính độc
lập, khách quan, tuân thủ pháp luật của từng cơ quan và chức danh tư pháp.
Đổi mới hệ thống tổ chức Tòa án theo thẩm quyền xét xử, bảo đảm cải cách
hoạt động xét xử là trọng tâm của cải cách tư pháp; mở rộng thẩm quyền xét
xử của Tịa đối với các khiếu kiện hành chính” [10]. Các quan điểm, định
hƣớng nêu trên đều khẳng định vị trí trung tâm của Tịa án trong hệ thống cơ
quan tƣ pháp và trọng tâm của công tác xét xử. Vì vậy, việc đổi mới tổ chức
và hoạt động của Tòa án nhân dân các cấp đƣợc coi là một nhiệm vụ trọng
tâm của quá trình cải cách tƣ pháp.
Điều 3 Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014, nƣớc Cộng hịa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam có các Tòa án sau đây: Tòa án nhân dân tối cao; Tòa án
nhân dân cấp cao; Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng;
Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tƣơng đƣơng;
Tòa án quân sự. Điều 1 Nghị quyết số 957/ NQ-UBTVQH 13 quyết định
thành lập 03 Tòa án nhân dân cấp cao là: Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội;
Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng, Tịa án nhân dân cấp cao tại thành phố
Hồ Chí Minh [23].
Tịa án nhân dân cấp cao có nhiệm vụ xét xử phúc thẩm các bản án,
quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ƣơng chƣa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị; giám đốc thẩm, tái
2



thẩm các bản án, quyết định của Toà án thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh
thổ đã có hiệu lực pháp luật nhƣng bị kháng nghị bằng Hội đồng 3 Thẩm phán
hoặc Hội đồng toàn thể Uỷ ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao. Nhƣ
vậy TAND cấp cao sẽ làm phần lớn nhiệm vụ của TAND tối cao hiện nay.
Vì vậy, học viên chọn đề tài: "Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân
dân cấp cao ở Việt Nam hiện nay” có ý nghĩa cấp thiết cả về mặt lý luận và
thực tiễn, nhằm góp phần hồn hiện pháp luật, nâng cao hiệu lực, hiệu quả
hoạt động của Hệ thống Tịa án nhân dân nói chung, Tịa án nhân dân cấp
cao nói riêng để làm luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Luật Hiến pháp và luật
Hành chính.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp cao tại Việt Nam là một
phạm vi cơ bản trong Hiến pháp nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
và Luật tổ chức Tịa án nhân dân năm 2014. Vì vậy, đây là một đề tài thu hút
đƣợc sự quan tâm của giới nghiên cứu cũng nhƣ đơng đảo bạn đọc.
Qua tìm hiểu, tác giả thấy có một số cơng trình khoa học trong nƣớc
đƣợc nghiên cứu dƣới mức độ và góc độ khác nhau, cả về khía cạnh pháp lý,
cả về cơ chế thực hiện. Có thể kể đến:
+ Tịa án nhân dân tối cao (2006), Thực trạng hoạt động xét xử phúc
thẩm và giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động xét xử phúc thẩm
của các Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao”, Hà Nội; Đề tài đánh giá
thực trạng hoạt động xét xử phúc thẩm các vụ án Hình sự, dân sự, hành chính,
kinh doanh thƣơng mại, hơn nhân và gia đình và đƣa ra các giải pháp nâng
cao chất lƣợng, hiệu quả hoạt động xét xử các Tòa phúc thẩm Tòa án nhân
dân tối cao [35].
+ Nguyễn Minh Sử (2011), Đổi mới tổ chức Tòa án nhân dân cấp
huyện trong quá trình cải cách tư pháp ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Luật
học, Học viện Khoa học xã hội, Hà Nội; Luận án của tác giả đánh giá thực

3


trạng tổ chức của TAND cấp huyện hiện nay, chỉ ra các mặt ƣu điểm và
khiếm khuyết trong cách tổ chức đó và tác giả cũng nhấn mạnh các quan
điểm về đổi mới mơ hình tổ chức và của TAND cấp huyện và kiến nghị các
khía cạnh của việc đổi mới tổ chức TAND cấp huyện cũng nhƣ các điều kiện
bảo đảm đổi mới [15].
+ Nguyễn Minh Sử (2011),“Kiến nghị nhằm nâng cao vị thế độc lập của
Thẩm phán trong hoạt động xét xử”, Tạp chí Tịa án nhân dân, số tháng 7/
2011, Hà Nội; Bài viết của tác giả đƣa ra các kiến nghị đi sâu vào việc đảm
bảo những yếu tố cho sự độc lập của thẩm phán nhằm tiến tới một nền tƣ
pháp hoàn toàn trong sạch đáp ứng đƣợc yêu cầu nhiệm vụ của ngành tƣ pháp
là bảo vệ công lý, bảo vệ pháp luật [16].
+ Đỗ Thị Ngọc Tuyết (2005), “Những vấn đề lý luận và thực tiễn về cải
cách hệ thống cơ quan Tòa án Việt Nam theo định hướng xây dựng nhà nước
pháp quyền” Luận án Tiến sĩ Luật học, Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội; Luận
án của tác giả phân tích thực trạng tổ chức và hoạt động của hệ thống Tòa án
Việt Nam hiện nay và rút ra kiến nghị cải cách hệ thống Tòa án Việt Nam nhằm
đáp ứng yêu cầu của việc xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
dân, do dân và vì dân [11].
+ Nguyễn Tất Nam (2018), Bảo đảm quyền của ngƣời bị kết án theo thủ
tục giám đốc thẩm vụ án hình sự của Tịa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội,
Luận văn Thạc sĩ; Tác giả đánh giá hoạt động giám đốc thẩm có vai trị, ý
nghĩa rất quan trọng về các mặt chính trị, xã hội và pháp lý, bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp của ngƣời tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật [14].
+ Trần Văn Độ (2013), Quyền Tư pháp phải do duy nhất Tịa án thực
hiện, Báo Cơng lý, số 15, tr2; Tác giả đánh giá vài trị của Tồ án giữ vị trí
trung tâm trong hệ thống tƣ pháp. Chức năng xét xử là chức năng duy nhất,
riêng có của Toà án và chỉ thuộc về Toà án. Toà án là chủ thể trung tâm của

thực hiện quyền tƣ pháp, của hoạt động xét xử [37].
4


+ Trần Văn Độ, Yêu cầu của cải cách tư pháp về xác định Tòa án là
trung tâm và hoạt động xét xử là trọng tâm và những vấn đề đặt ra đối với
việc sửa đổi BLTTHS, Tạp chí Nhà nƣớc và pháp luật, số 11, tr.5-7; Tác giả
đánh giá hoạt động xét xử đóng vai trị trọng tâm trong hoạt động tƣ pháp.
Hoạt động xét xử là hoạt động chỉ do Toà án thực hiện và xét xử là nơi tạo ra
sự tự do tranh luận, tự do trình bày quan điểm, chứng cứ của các bên. Toà án
là chủ thể trọng tâm của hoạt động xét xử, là chủ thể tạo điều kiện và làm
trọng tài cho các hoạt động tố tụng nói trên. Chỉ trong tố tụng tranh tụng hoạt
động xét xử do Toà án tiến hành mới đóng vai trị trọng tâm [38].
+ Đào Trí Úc (2002), Hệ thống tư pháp và cải cách tư pháp ở Việt
Nam hiện nay, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội; Tác giả đánh giá tình hình
thực hiện cải cách tƣ pháp, bài học kinh nghiệm, những yêu cầu đặt ra cần
hoàn thiện cải cách tƣ pháp ở Việt Nam hiện nay [12].
+ Đào Trí Úc (2014), Vị trí trung tâm của Tòa án trong chiến lƣợc cải
cách tƣ pháp ở Việt Nam, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội; Tác giả làm nổi
bật Tịa án nhân dân có vị trí, vai trị hết sức quan trọng. Tồ án là cơ quan xét
xử, thực hiện quyền tƣ pháp, có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con
ngƣời, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của
Nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân [13].
Trong các công trình nghiên cứu của mình, các tác giả đã làm nổi bật
đƣợc vai trị của Tịa án nhân dân nói chung và Tịa án nhân dân các cấp nói
riêng trong Bộ máy nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Các cơng
trình khoa học trên đã nghiên cứu và làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về tổ
chức và hoạt động của Tòa án nhân dân. Bởi vậy, luận văn tập trung nghiên
cứu về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp cao và đƣa ra các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của TAND cấp cao tại Việt Nam.

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Mục đích nghiên cứu
5


Trên cơ sở phân tích, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về Tổ chức và
hoạt động của Tòa án nhân dân cấp cao tại Việt Nam; vị trí, vai trò, chức
năng, nhiệm vụ, nguyên tắc hoạt động của Tịa án nhân dân nói chung và Tịa
án nhân dân cấp cao nói riêng. Từ đó đƣa ra những vấn đề nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động của Tòa án nhân dân cấp cao tại Việt Nam.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích đề ra, khi nghiên cứu, luận văn phải thực hiện
đƣợc những nhiệm vụ cơ bản sau:
Thứ nhất, khái quát quá trình hình thành và phát triển của Tịa án nhân
dân ở Việt Nam nói chung và Tịa án nhân dân cấp cao nói riêng từ năm 1946
đến nay. Hệ thống và khái quát đƣợc vấn đề tổ chức và hoạt động của Tòa án
nhân dân cấp cao ở Việt Nam nhƣ phân tích, làm rõ vị trí, vai trị, các ngun
tắc tổ chức và hoạt động của Tòa án trong bộ máy nhà nƣớc.
Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của Tòa án
nhân dân cấp cao ở Việt Nam hiện nay.
Thứ ba, xác định các quan điểm để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
của Tòa án nhân dân cấp cao đáp ứng yêu cầu cải cách tƣ pháp tại Việt Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu
Tổ chức và hoạt động của hệ thống Tịa án, trong đó có TAND cấp cao
là nội dung trọng tâm, là một vấn đề có liên quan trực tiếp đến hiệu quả của
hoạt động xét xử và việc tổ chức hệ thống Tòa án theo thẩm quyền xét xử.
Trong phạm vi này, tác giả chỉ đề cập phƣơng diện tổ chức và hoạt động của
TAND cấp cao, bao gồm những vấn đề: Vị trí của TANDCC trong hệ thống
Tòa án và bộ máy nhà nƣớc; bộ máy, cơ cấu tổ chức và hoạt động; công tác

cán bộ và các yếu tố vật chất trong tổ chức đối với hoạt động của TANDCC,
từ đó đƣa ra giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Tòa án nhân dân cấp
cao tại Việt Nam.
6


Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu công tác tổ chức và hoạt động của Tòa án
nhân dân cấp cao ở Việt Nam hiện nay
- Về thời gian: Nghiên cứu từ năm 2016 đến 2018
- Về nội dung: Tác giả chỉ tập trung nghiên cứu về tổ chức và hoạt động
của Tòa án nhân dân cấp cao mà khơng nghiên cứu về tổ chức và hoạt động
của Tịa án quân sự.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở vận dụng những quan điểm của chủ
nghĩa Mác - Lê Nin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, đƣờng lối, chính sách của
Đảng ta về xây dựng Nhà nƣớc và pháp luật, về chiến lƣợc cải cách tƣ pháp
Đảng đến năm 2020, cũng nhƣ các quan điểm chỉ đạo của Đảng về tổ chức và
hoạt động của Tòa án nhân dân cấp cao ở Việt Nam.
Việc nghiên cứu luận văn dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, trong đó chú trọng các
phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, lịch sử, hệ thống và tham khảo ý kiến.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Đây là một công trình khoa học đi sâu nghiên cứu Tổ chức và hoạt
động của Tòa án nhân dân cấp cao ở Việt Nam theo Luật tổ chức Tòa án nhân
dân năm 2014 về cả mặt lý luận cũng nhƣ thực tiễn công tác áp dụng pháp
luật. Qua đó, luận văn có ý nghĩa lý luận và thực tiễn nhƣ sau:
Thứ nhất, làm rõ hơn những vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ chức và
hoạt động của Tòa án nhân dân cấp cao ở Việt Nam; phát huy vai trò của Tòa
án nhân dân trong việc bảo vệ pháp luật, bảo vệ công lý và tuyên truyền, giáo

dục nâng cao ý thức pháp luật nhân dân đối với hoạt động của Tòa án.
Thứ hai, các kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung vào lý
luận về tổ chức và hoạt động của Hệ thống Tòa án nhân dân nói chung và Tịa
án nhân dân cấp cao nói riêng nhằm thống nhất nhận thức về bản chất, vai trò
7


hoạt động xét xử của Tòa án trong đời sống xã hội, bảo vệ các quyền, lợi ích
của cá nhân, tổ chức.
Thứ ba, luận văn có thể đƣợc sử dụng nhƣ một tài liệu tham khảo cho
các Tòa án và các cơ quan, tổ chức liên quan trong việc nghiên cứu, chỉ đạo,
phối hợp trong hoạt động của Tòa án nhân dân, đồng thời có thể sử dụng đƣợc
cho việc giảng dạy và xây dựng hoàn thiện chế định pháp luật.
7. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận về tổ chức và hoạt động của Tòa án
nhân dân cấp cao ở Việt Nam hiện nay
Chƣơng 2: Thực trạng tổ chức và hoạt động của của Tòa án nhân dân
cấp cao ở Việt Nam hiện nay
Chƣơng 3: Nâng cao hiệu quả hoạt động của Tòa án nhân dân cấp cao ở
Việt Nam hiện nay.

8


Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO Ở VIỆT NAM HIỆN NAY


1.1.

Khái quát về tổ chức và hoạt động của của Tịa án nhân dân

1.1.1 Vị trí, vai trị của Tòa án nhân dân trong bộ máy nhà nước
Tòa án có vị trí, vai trị quan trọng trong các hoạt động của các cơ quan
nhà nƣớc, là biểu hiện tập trung của quyền tƣ pháp, là cơ quan thực hiện chức
năng xét xử. Khi bàn về chức năng xét xử của Tòa án trong nhà nƣớc XHCN,
V.I. Lênin viết: “Chúng ta sẽ là những người không tưởng lố bịch, nếu chúng
ta tưởng rằng một nhiệm vụ như vậy có thể thực hiện được ngay sau khi chính
quyền tư sản bị lật đổ… hoặc có thể thực hiện được mà không cần đến những
biện pháp cưỡng bách. Nếu không dùng đến cưỡng bách thì nhiệm vụ đó tuyệt
đối khơng thể hồn thành được, chúng ta cần có nhà nước, chúng ta cần có
cưỡng bách. Tịa án phải là cơ quan nhà nước vơ sản thực hiện sự cưỡng
bách đó” [39]. Thơng qua hoạt động xét xử, Tịa án đồng thời thực hiện chức
năng tuyên truyền, giáo dục pháp luật. Việc xét xử đúng pháp luật đã tác động
ý thức vào con ngƣời, giúp họ nâng cao ý thức pháp luật, góp phần tạo định
hƣớng dƣ luận lên án những hành vi tội ác, khuyến khách hành vi tôn trọng
pháp luật, răn đe các tƣ tƣởng coi thƣờng pháp luật. Bàn về vấn đề này, V.I.
Lênin đã viết Tòa án cần phải đảm đƣơng một nhiệm vụ khác còn quan trọng
hơn nữa. Đó là nhiệm vụ bảo đảm cho ngƣời lao động chấp hành một cách
nghiêm chỉnh nhất kỷ luật và kỷ luật tự giác.
Ngay từ buổi đầu của Nhà nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa, Tòa án đã
chiếm một vị trí và vai trị hết sức quan trọng trong việc xét xử những hành vi vi
phạm pháp luật, chống phá nhà nƣớc ta. Cùng với quá trình phát triển của cách
mạng, ở mỗi giai đoạn khác nhau, do những yêu cầu đặt ra khác nhau, tổ chức,
hoạt động của Tịa án nhân dân cũng có những nhiệm vụ và mục tiêu khác nhau.
9



Vị trí và vai trị của Tịa án biểu hiện qua chức năng và thẩm quyền của
Tòa án đƣợc quy định trong Hiến pháp năm 2013, Hiến pháp năm 1992 (sửa
đổi, bổ sung năm 2001) và các văn bản pháp luật khác.
Theo quy định của những văn bản pháp luật nêu trên thì Tịa án là cơ
quan xét xử duy nhất của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, chức
năng xét xử của Tòa án là chức năng cơ bản và quan trọng nhất, nó bao trùm
và xuyên suốt q trình hoạt động của Tịa án. Điều 102 Hiến pháp năm 2013
quy định:
“1. Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp.
1. Tòa án nhân dân gồm Tòa án nhân dân tối cao và các Tòa án khác
do luật định.
2. Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ cơng lý, bảo vệ quyền con
người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của
Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân” [21]
Điều 127 Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001), quy định Tòa án
nhân dân tối cao, các Tòa án nhân dân địa phƣơng, các Tòa án quân sự và các
Tòa án khác do luật định là những cơ quan xét xử của nƣớc Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam. Khoản 2 Điều 20 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Khơng
ai bị bắt nếu khơng có quyết định của Tòa án nhân dân”, ngƣời bị bắt, bị giam
giữ, bị truy tố, xét xử trái pháp luật có quyền đƣợc bồi thƣờng thiệt hại về vật
chất và phục hồi danh dự. Ngƣời làm trái pháp luật trong việc bắt, giam giữ,
truy tố, xét xử gây thiệt hại cho ngƣời khác bị xử lý nghiêm minh.
Về nhiệm vụ chung của Tòa án nhân dân, tại Hội nghị tƣ pháp toàn
quốc ngày 22/3/1957, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Tư pháp cần góp phần
của mình là thực hiện chế độ pháp trị, giữ vững và bảo vệ quyền lợi của nhân
dân, bảo vệ chế độ dân chủ của ta. Đó là nhiệm vụ tích cực đồng thời có một
nhiệm vụ nữa là ngăn ngừa trừng trị những kẻ âm mưu phá hoại chế độ ta,
10



phá hoại lợi ích của nhân dân”[4]. Hồ Chí Minh nhấn mạnh nhiệm vụ bảo vệ
thực hiện chế độ pháp trị và bảo vệ chế độ dân chủ nhân dân của Tòa án trong
những năm sau khi thành lập ngành, Ngƣời xem đó nhƣ là nhiệm vụ quan
trọng hàng đầu của ngành Tịa án (nhiệm vụ tích cực).
Theo thời gian, nhiệm vụ của ngành Tịa án đã có những thay đổi đƣợc
thể hiện qua lời phát biểu của những ngƣời lãnh đạo đất nƣớc. Đồng chí Phạm
Hùng, Ủy viên Bộ Chính trị tại Hội nghị tổng kết cơng tác của ngành Tòa án
năm 1983 khẳng định nhiệm vụ của ngành Tòa án là:“Về đường lối xét xử của
Tòa án nhân dân phải quán triệt hai nhiệm vụ chiến lược là xây dựng thành
công chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa” [32]. Mƣời tám năm sau, cũng tại Hội nghị tổng kết ngành Tịa án
năm 2001, đồng chí Nguyễn Văn An, Ủy viên Bộ Chính trị, Chủ tịch Quốc
hội đã phát biểu:“Yêu cầu chung của đất nước đặt ra đối với các cơ quan tư
pháp nói chung, với ngành Tịa án nhân dân nói riêng là phải phục vụ đắc lực
cho sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an
tồn xã hội, xây dựng nền tư pháp trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của dân, do dân, vì dân. Nhiệm vụ trọng tâm của Tòa án nhân dân
trong năm 2002 và các năm tới cần nâng cao chất lượng xét xử, đảm bảo xét
xử khách quan chính xác, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật và nhân dân
đồng tình, kiên quyết khắc phục oan sai” [33].
Nhƣ vậy có thể thấy Tịa án luôn đƣợc xem là một trong những công cụ
của nhà nƣớc dùng để bảo vệ chế độ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
cơng dân, chống lại những phần tử phản động, lật đổ chính quyền, chống lại
những hành vi vi phạm pháp luật, đi ngƣợc lại ý chí của nhà nƣớc. Điều này
đƣợc quy định rõ trong Điều 2 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014:
“Tịa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ cơng lý, bảo vệ quyền con người,
quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Bằng hoạt động của mình,
11



Tịa án góp phần giáo dục cơng dân trung thành với Tổ quốc, nghiêm chỉnh
chấp hành pháp luật, tôn trọng những quy tắc của cuộc sống xã hội, ý thức
đấu tranh phòng, chống tội phạm, các vi phạm pháp luật khác”.
Nếu nhƣ theo quan điểm của các nhà luật học kinh điển, Tịa án có vị
trí là cơ quan tƣ pháp trong bộ máy nhà nƣớc, thì trong Nhà nƣớc xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, xuất phát từ nguyên tắc quyền lực nhà nƣớc thống nhất,
khơng phân chia, nhƣng có sự phân công phối hợp giữa các cơ quan nhà nƣớc
trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tƣ pháp. Tòa án đƣợc xác
định là cơ quan thực hiện chức năng xét xử của Nhà nƣớc, một trong những
cơ quan thực hiện quyền tƣ pháp, nhƣng trong cải cách tƣ pháp “Tịa án có vị
trí trung tâm và xét xử là hoạt động trọng tâm”. Tòa án Việt Nam khơng
kiểm sốt, đối trọng với các nhánh quyền lực lập pháp và hành pháp, mà chủ
yếu thông qua hoạt động xét xử có vai trị bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa;
bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân; bảo vệ tài sản
của Nhà nƣớc, của tập thể; bảo vệ tính mạng, tài sản, tự do, danh dự và nhân
phẩm của công dân.
Qua năm bản Hiến pháp của nƣớc ta, TAND với chức năng là cơ quan
xét xử, thông qua hoạt động xét xử - hoạt động cơ bản của quyền tƣ pháp,
TAND trở thành một trong những chủ thể quan trọng nhất của quyền tƣ pháp.
Hệ thống TAND trở thành hệ thống cơ quan nhà nƣớc có vị trí độc lập trong
bộ máy nhà nƣớc ở Việt Nam.
1.1.2 Các nguyên tắc cơ bản tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân
1.1.2.1. Nguyên tắc việc xét xử sơ thẩm của Tịa án có Hội thẩm nhân
dân tham gia, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn
Nguyên tắc này xuất phát từ bản chất Nhà nƣớc ta là Nhà nƣớc của
Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân và xuất phát từ tính quyền lực nhà nƣớc
ta là quyền lực nhân dân. Hiến pháp năm 2013 khẳng định: “Nhà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của

12


Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân” (Khoản 1 Điều 2). Do đó các hoạt
động quyền lực nhà nƣớc cụ thể đều phải quán triệt nguyên tắc quần chúng
nhân dân tham gia đông đảo vào tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nƣớc.
Vì vậy lĩnh vực hoạt động tƣ pháp mà chủ yếu là hoạt động xét xử của Tòa án
phải đảm bảo cho nhân dân trực tiếp tham gia. Do vậy ngay từ Hiến pháp đầu
tiên của nƣớc ta năm 1946, nguyên tắc này đã đƣợc thể hiện “trong khi xử
việc hình thì phải có phụ thẩm nhân dân để hoặc tham gia ý kiến nếu là việc
tiểu hình, hoặc cùng quyết định với Thẩm phán nếu là việc đại hình” (Điều
65) [17]. Đến Hiến pháp năm 1959 tại Điều 99 đã quy định nguyên tắc này
nhƣ sau: “Việc xét xử ở các TAND có Hội thẩm nhân dân tham gia theo quy
định của pháp luật. Khi xét xử Hội thẩm nhân dân ngang quyền với Thẩm
phán” [18]. Nguyên tắc này không chỉ đƣợc khẳng định tại Hiến pháp năm
1980, 1992 mà tại Khoản 1 Điều 103 Hiến pháp năm 2013 còn quy định rõ về
chế độ Hội thẩm nhân dân: “Việc xét xử sơ thẩm của TAND có Hội thẩm
tham gia, trừ trƣờng hợp xét xử theo thủ tục rút gọn”.
Những trƣờng hợp xét xử theo thủ tục rút gọn do luật tố tụng quy
định. Theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự của nƣớc Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam năm 2015 thì thủ tục rút gọn chỉ đƣợc áp dụng khi có
đủ các điều kiện sau đây: Ngƣời thực hiện hành vi phạm tội bị bắt quả tang
hoặc ngƣời đó tự thú; sự việc phạm tội đơn giản, chứng cứ rõ ràng; tội phạm
đã thực hiện là tội phạm ít nghiêm trọng; ngƣời phạm tội có nơi cƣ trú, lý
lịch rõ ràng [24].
Nguyên tắc này bảo đảm cho Tòa án xét xử khách quan, tồn diện,
chống độc đốn hoặc tùy tiện cá nhân. Để đạt đƣợc kết quả cao trong xét xử,
các thành viên trong hội đồng xét xử phải tôn trọng nguyên tắc tập trung dân
chủ để phát huy trí tuệ của hội đồng xét xử.
Hội đồng xét xử bao gồm Thẩm phán có nghiệp vụ tinh thơng do Nhà

nƣớc bổ nhiệm thông qua kết quả thi tuyển của Kỳ thi tuyển chọn Thẩm phán
13


quốc gia và cả các Hội thẩm sẽ bảo đảm cho các phán quyết của Hội đồng xét
xử khách quan, công bằng và thận trọng. Hội thẩm nhân dân cùng với Thẩm
phán bảo đảm tính nghiêm minh đúng pháp luật và họ gần gũi với nhân dân,
nắm bắt đƣợc tâm tƣ nguyện vọng, do vậy khi tham gia xét xử giúp cho hội
đồng xét xử nắm bắt đƣợc phong tục tập quán, nguyện vọng quần chúng, đặc
điểm tình hình địa phƣơng để các bản án và quyết định của Tòa án mang tính
giáo dục cao.
Điểm mới của nguyên tắc này theo Hiến pháp năm 2013 và Luật tổ
chức Tòa án nhân dân năm 2014 là trong trƣờng hợp xét xử theo thủ tục rút
gọn thì khơng nhất thiết phải thành lập hội đồng xét xử để bảo đảm cho việc
xét xử nhanh chóng, kịp thời, tiết kiệm thời gian, tránh sự tồn đọng án.
1.1.2.2. Nguyên tắc độc lập của Tòa án, khi xét xử Thẩm phán, Hội
thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật
Đây là nguyên tắc nền tảng của hoạt động tƣ pháp nói chung và hoạt
động xét xử của Tịa án nói riêng. Nó xuất phát từ nhu cầu của xã hội có dân
chủ, địi hỏi sự chống can thiệp của các cơ quan nhà nƣớc khác vào hoạt động
tƣ pháp.
Đối với nƣớc ta ngay từ khi hình thành Tịa án nhà nƣớc đã bảo đảm
cho tính độc lập của Tịa án tại Điều 47 Sắc lệnh số 13 ngày 24/1/1946 quy
định nhƣ sau: “Tòa án tư pháp sẽ độc lập đối với các cơ quan hành chính.
Các vị Thẩm phán sẽ chỉ chú trọng pháp luật và công lý. Các cơ quan khác
không được can thiệp vào việc tư pháp” [5].
Hiến pháp năm 1946 cũng khẳng định: “Trong khi xét xử, các viên
Thẩm phán chỉ tuân theo pháp luật, các cơ quan khác không được can thiệp”;
và các Hiến pháp năm 1959, 1980, 1992 và Hiến pháp năm 2013 đều quy
định nguyên tắc này đối với TAND.

Hiến pháp năm 2013 đƣợc Quốc hội khóa XIII thông qua ngày
28/11/2013 đã kế thừa những thành tựu lập hiến của các bản Hiến pháp năm
14


1946, Hiến pháp năm 1959, Hiến pháp năm 1980, Hiến pháp năm 1992, đồng
thời, tiếp thu những tƣ tƣởng mới về Nhà nƣớc pháp quyền cũng nhƣ thực tiễn
công cuộc đổi mới và hội nhập của đất nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay. Quan
trọng nhất, việc Hiến pháp quy định nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân can
thiệp vào công việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm là một bảo đảm hiến định
quan trọng cho việc thực hiện nguyên tắc độc lập xét xử. Nguyên tắc này bảo
đảm cho Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân độc lập không bị lệ thuộc bởi sự tác
động của cơ quan và cá nhân nào, có vậy hoạt động xét xử mới đánh giá một
cách khách quan mọi khía cạnh của vụ việc và áp dụng pháp luật một cách
công tâm nhằm ra phán quyết đúng đắn, chính xác.
Nội dung của nguyên tắc này là khi tiến hành xét xử, Thẩm phán và
Hội thẩm nhân dân không bị ràng buộc bởi ý kiến của cơ quan hoặc cá nhân
nào. Họ độc lập đánh giá chứng cứ đã thu thập đƣợc, độc lập, xem xét các
tình tiết vụ án, độc lập nhận định và vận dụng theo đúng quy định pháp luật
để phán quyết đúng ngƣời, đúng tội, đúng pháp luật. Tịa án nhân dân cấp trên
khơng đƣợc phép dùng mệnh lệnh hành chính buộc Tịa án cấp dƣới xử theo ý
kiến của mình. Đảng lãnh đạo Tịa án nhân dân về mặt tƣ tƣởng và tổ chức
không can thiệp vào việc giải quyết các vụ việc cụ thể của Tòa án.
Đối với nguyên tắc Tòa án xét xử độc lập, các quy định của Hiến pháp
năm 2013 đã xác định một cách cụ thể hơn so với các bản Hiến pháp trƣớc
đây. Nếu nhƣ Hiến pháp năm 1992 quy định: “Khi xét xử Thẩm phán và Hội
thẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp luật”, thì Hiến pháp năm 2013 quy định cụ
thể, sâu sắc hơn:“Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp
luật; nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của
Thẩm phán, Hội thẩm”. Các cơ quan hành chính khơng đƣợc ảnh hƣởng đến

hoạt động nghiệp vụ của Tòa án nhân dân. Tòa án nhân dân đƣợc độc lập xem
xét các kết quả điều tra của cơ quan Điều tra và cũng không lệ thuộc vào việc

15


đề nghị của Viện kiểm sát nhân dân mà Tòa án nhân dân độc lập xem xét và
quyết định theo đúng pháp luật.
Để đảm bảo cho nguyên tắc này, Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm
2014 quy định: “Cá nhân, cơ quan, tổ chức có hành vi can thiệp vào việc xét
xử của Thẩm phán, Hội thẩm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử
lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy
định của pháp luật. Có thể khẳng định, độc lập xét xử là một yêu cầu cao nhất
thuộc quyền tƣ pháp trong Nhà nƣớc pháp quyền. Khi hình thành quyết định
giải quyết vụ việc, ngƣời có thẩm quyền xét xử chỉ dựa vào tình tiết khách
quan của vụ việc trên cơ sở pháp lý và tƣ duy của mình để ra quyết định mà
khơng bị chi phối bởi các yếu tố bên ngoài khác. Nhƣ vậy, nguyên tắc xét xử
độc lập và chỉ tuân theo pháp luật đƣợc hình thành và hồn thiện dần theo sự
phát triển của hệ thống Tòa án Việt Nam.
1.1.2.3. Nguyên tắc Tịa án nhân dân xét xử cơng khai, xét xử tập thể và
quyết định theo đa số, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn
Nguyên tắc này bắt nguồn từ nguyên tắc phát huy dân chủ đối với nhân
dân trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nƣớc. Nguyên tắc này bảo
đảm cho đông đảo nhân dân tham gia phiên tòa xét xử, đảm bảo sự giám sát
của nhân dân đối với việc xét xử của Tịa án, đồng thời góp phần giáo dục ý
thức pháp luật, phịng ngừa tội phạm thơng qua xét xử của Tòa án.
Các luật tố tụng đã quy định cụ thể thành phần của hội đồng xét xử ở
từng cấp xét xử:
- Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm một thẩm phán và hai hội thẩm nhân
dân. Trong trƣờng hợp vụ án có tính chất nghiêm trọng, phức tạp thì hội đồng

xét xử gồm hai thẩm phán và ba hội thẩm nhân dân. Đối với bị cáo bị đƣa ra
xét xử về tội theo khung hình phạt ở mức cao nhất là tử hình thì hội đồng xét
xử gồm hai thẩm phán và ba hội thẩm nhân dân.

16


- Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm ba thẩm phán và trong trƣờng hợp
cần thiết có thể có hai hội thẩm nhân dân.
- Hội đồng xét xử giám đốc thẩm hoặc tái thẩm của Tòa án nhân dân tối
cao gồm ba thẩm phán. Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, ủy ban
thẩm phán Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng xét xử giám
đốc thẩm hoặc tái thẩm thì số thành viên tham gia xét xử phải chiếm hai phần ba
tổng số thành viên của hội đồng thẩm phán hoặc ủy ban thẩm phán đó [36].
Khoản 3 Điều 103 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Tịa án nhân dân
xét xử cơng khai. Trong trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, thuần
phong, mỹ tục của dân tộc, bảo vệ người chưa thành niên hoặc giữ bí mật đời
tư theo yêu cầu chính đáng của đương sự, Tịa án nhân dân có thể xét xử
kín”. Để thực hiện nguyên tắc này nhiều TAND niêm yết tại trụ sở của Tòa án
lịch xét xử hàng tuần để nhân dân biết. Đồng thời Tòa án thơng báo cho các bị
cáo, ngƣời có quyền và nghĩa vụ liên quan, bị hại, nguyên đơn, bị đơn dân
sự… về thời gian xét xử để những ngƣời này có thời gian chuẩn bị bào chữa
và mời ngƣời bào chữa, phải có giấy triệu tập hợp lệ đối với bị cáo, bị hại, bị
đơn, nguyên đơn dân sự, những ngƣời có quyền và nghĩa vụ liên quan đến vụ
án, nhân chứng. Tại các phiên tịa, mọi cơng dân đủ 16 tuổi trở lên có quyền
tham dự phiên tịa (đối với các phiên tịa hình sự). Ngồi xét xử cơng khai,
Tịa án nhân dân có thể xử kín một số vụ việc, để giữ gìn bí mật nhà nƣớc,
thuần phong mỹ tục của dân tộc hoặc giữ gìn bí mật của các đƣơng sự theo
yêu cầu chính đáng của họ. Tuy nhiên khi tuyên án phải công khai để mọi
ngƣời biết.

Nguyên tắc xét xử tập thể và quyết định theo đa số xuất phát từ tính
chất đặc thù của hoạt động xét xử của Tòa án mà sự phán quyết của nó khơng
chỉ liên quan đến lợi ích của nhà nƣớc, xã hội, quyền của công dân và cả sinh
mạng con ngƣời. Do vậy đòi hỏi phải bàn bạc kỹ lƣỡng, cân nhắc thận trọng
nên phải cần đến trí tuệ tập thể. Hiện nay có nhiều nƣớc trên thế giới áp dụng
17


chế độ một Thẩm phán xét xử, nhƣng đó là những vụ việc đơn giản và nhỏ
nhặt, còn những vụ việc phức tạp có tác hại lớn đều tiến hành xét xử tập thể,
Hội đồng đó có thể là nhiều Thẩm phán, có thể là Thẩm phán cùng Hội thẩm
hoặc thơng qua Bồi thẩm đồn. Đối với nƣớc ta tất cả các vụ việc hiện nay và
ở tất cả các cấp Tòa án đều xét xử tập thể và quyết định theo đa số. Nguyên
tắc này đƣợc quy định một cách nhất quán trong các Hiến pháp và các Luật tổ
chức Tòa án nhân dân nƣớc ta. Hiến pháp năm 2013 tại Khoản 4 Điều 103
quy định: “Tòa án nhân dân xét xử tập thể và quyết định theo đa số, trừ
trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn”.
Nội dung nguyên tắc này đòi hỏi hội đồng xét xử phải là một tập thể, có
thể là các Thẩm phán hoặc có thể gồm Thẩm phán và các Hội thẩm nhân dân,
Hội đồng xét xử có ít nhất 3 thành viên trở lên; Hội đồng xét xử làm việc tập
thể, cùng nghiên cứu hồ sơ vụ việc, cùng tham gia thẩm vấn xác minh chứng
cứ tại phiên Tòa, cùng bàn bạc và quyết định theo đa số.
Điểm mới của nguyên tắc này theo Hiến pháp năm 2013 và Luật Tổ
chức Tòa án nhân dân năm 2014 là trong trƣờng hợp xét xử theo thủ tục rút
gọn thì khơng nhất thiết phải thành lập hội đồng xét xử để bảo đảm cho việc
xét xử nhanh chóng, kịp thời, tiết kiệm thời gian, tránh sự tồn đọng án.Tuy
nhiên, nguyên tắc này trên thực tế hiện nay cịn mang tính hình thức, chƣa tạo
điều kiện tốt cho Hội thẩm tiếp cận hồ sơ, trình độ Hội thẩm cịn yếu do vậy
cần nghiên cứu để tiêu chuẩn hóa đối với Hội thẩm nhân dân.
1.1.2.4. Nguyên tắc xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm

Hiến pháp năm 2013 quy định: “Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm
được bảo đảm” (Khoản 3 Điều 135). Nội dung của nguyên tắc này thể hiện
bản án, quyết định sơ thẩm chƣa có hiệu lực của Tịa án nhân dân có thể có
thể bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của luật tố tụng. Bản án, quyết
định sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị trong thời hạn do luật tố tụng
quy định thì có hiệu lực pháp luật. Đối với bản án, quyết định sơ thẩm bị
18


×